TRONG 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2024 THỊ TRƯỜNG NÀO CUNG CẤP NGÔ CHO VIỆT NAM NHIỀU NHẤT

Trong 9 tháng đầu năm 2024, Argentina là nhà cung cấp ngô lớn nhất cho Việt Nam, chiếm tới 57% tổng lượng và 56% tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước. Cụ thể, Việt Nam đã nhập khẩu từ Argentina gần 4,61 triệu tấn, với giá trị tương đương trên 1,11 tỷ USD. Giá trung bình của ngô nhập từ Argentina trong thời gian này là 240,9 USD/tấn. So với cùng kỳ năm 2023, lượng nhập khẩu tăng mạnh tới 89,4%, và kim ngạch tăng 48,3%, nhưng giá giảm khoảng 21,7%​ Brazil là thị trường cung cấp ngô lớn thứ hai cho Việt Nam trong 9 tháng năm 2024, chiếm khoảng 29% tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu. Việt Nam đã nhập khẩu từ Brazil hơn 2,35 triệu tấn, trị giá 584,73 triệu USD, với giá trung bình 248,7 USD/tấn. So với 9 tháng đầu năm 2023, lượng ngô nhập từ Brazil tăng 2,8%, nhưng giá trị kim ngạch lại giảm 18,5%, và giá giảm 20,8%. Ngoài Argentina và Brazil, Việt Nam cũng nhập khẩu ngô từ các thị trường khác như Thái Lan, Lào và Ấn Độ. Trong đó: + Lào cung cấp khoảng 74.664 tấn, trị giá 18,66 triệu USD, với giá trung bình 250 USD/tấn, tăng 22,4% về lượng so với năm trước, nhưng kim ngạch giảm 13% và giá giảm 29%​ + Thái Lan chỉ cung cấp khoảng 3.500 tấn ngô với giá trị 6,89 triệu USD, giảm hơn 30% về lượng và kim ngạch so với năm 2023​ + Ấn Độ có sự giảm mạnh nhất, chỉ cung cấp 2.574 tấn, với giá trị 6,8 triệu USD, giảm tới 99,7% về lượng và 98% về kim ngạch​. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nhập khẩu ngô từ Argentina là do sự thay đổi trong nguồn cung và giá cả của các thị trường khác, đặc biệt là khi Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nguồn ngô nhập khẩu để phục vụ cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Sự giảm giá ngô từ Argentina giúp giảm bớt chi phí sản xuất, mặc dù tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của Việt Nam có xu hướng giảm nhẹ do ảnh hưởng của giá giảm toàn cầu.

PHÒNG NGỪA CRD & C-CRD – CẦN THIẾT CHO GIA CẦM

CRD & CCRD là bệnh nhiễm trùng nặng và mãn tính kéo dài quanh năm ở mọi lứa tuổi của gia cầm. Người chăn nuôi gia cầm có thể chiến thắng và yên tâm khi vượt qua căn bệnh dai dẳng này nhờ chương trình phòng ngừa CRD – C-CRD đã được lên lịch, với việc sử dụng hiệu quả các sản phẩm chống Mycoplasma qua thức ăn và/hoặc qua nước uố CRD gia cầm – Nhiễm trùng kéo dài Nhiễm trùng CRD do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG) gây ra. Khi MG kết hợp với các yếu tố khác, nó hình thành CCRD – CRD phức tạp với các nguyên nhân sau: CCRD nhiễm khuẩn – MG kết hợp với nhiễm trùng Escherichia coli (E. coli) CCRD môi trường – MG với không khí ô nhiễm (Mức độ amoniac cao) Nhiễm trùng do virus – MG kết hợp với nhiễm virus I. CCRD CCRD do nhiễm trùng dai dẳng của Mycoplasma Gallisepticum (MG) kết hợp với một trong các yếu tố: E. coli, Amoniac hoặc virus. CCRD có thể ảnh hưởng đến mọi loại gia cầm vào bất kỳ thời điểm nào, ở mọi lứa tuổi: gà thịt, gà đẻ, và gà giống. Bệnh này rất phổ biến trong các điều kiện thời tiết khắc nghiệt như mùa hè hoặc mùa đông. Tuy nhiên, CCRD là một bệnh nhiễm trùng kéo dài, có tỷ lệ tử vong thấp nhưng tỷ lệ mắc bệnh cao, gây suy giảm hệ miễn dịch của gia cầm. Nhiễm trùng ở mức độ cận lâm sàng thường xuyên xảy ra, gây ra tổn thất sản xuất nghiêm trọng với việc tăng lượng thức ăn tiêu thụ và giảm sản lượng. Nhiễm trùng cấp tính có thể dẫn đến bùng phát dịch bệnh. a. Hệ hô hấp của gia cầm – Một hệ thống phức tạp CCRD là bệnh rất nguy hiểm khi MG kết hợp với các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp ở gia cầm. CCRD do vi khuẩn – MG kết hợp với vi khuẩn coli hình thành bệnh Colibacillosis. Triệu chứng: + Tiêu chảy + Lượng thức ăn tiêu thụ tăng cao và tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời. b. CCRD không lây nhiễm– MG kết hợp với không khí ô nhiễm (khí amoniac) Loại CCRD này gây ra tình trạng ‘máu có tính axit’. Khi hít phải amoniac quá mức và lượng oxy thấp làm tăng nồng độ axit carbonic trong máu, gây tình trạng máu có tính axit. Triệu chứng: + Thở gấp, uống nước nhiều, tụ tập đông đúc. + Rụng lông, căng thẳng cao và chết đột ngột. c. CCRD do virus – MG kết hợp với nhiễm virus (ILT và IB là phổ biến) MG kết hợp với virus ILT – virus Infectious Laryngotracheitis và IB (viêm phế quản truyền nhiễm) là phổ biến. Ngoài ra, MG còn kết hợp với các bệnh do virus khác như cúm gia cầm, bệnh Newcastle và viêm phế quản truyền nhiễm. Các giai đoạn của CCRD + Giai đoạn 1: CCRD tấn công khí quản – nhiễm trùng đường hô hấp trên (URT). + Giai đoạn 2: Hình thành nhiễm trùng huyết – CCRD lan vào hệ tuần hoàn. + Giai đoạn 3: Viêm túi khí – CCRD trở nên nghiêm trọng và mãn tính khi xâm nhập sâu vào đường hô hấp dưới (LRT). + Giai đoạn 4: Triệu chứng lâm sàng rõ ràng – ho, mắt sưng, khó thở, mào chuyển sang màu đỏ đen, giảm sản lượng ở gà đẻ và tăng lượng thức ăn tiêu thụ. Nếu không được điều trị đúng cách, CCRD có thể gây tổn thất kinh tế nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong cấp tính (gia cầm chết đột ngột). II. Chương trình phòng ngừa CRD & C-CRD Nên kiểm soát bệnh này hơn là điều trị, thông qua thức ăn và nước uống. Gà thịt, gà đẻ và gà giống – Lựa chọn thuốc để phòng ngừa nhiễm trùng Mycoplasma là nhóm kháng sinh Macrolide. Cách dùng: Qua thức ă Để điều trị và kiểm soát tử vong: Kháng sinh nhóm Macrolide và/hoặc nhóm Aminoglycoside như : NASHER DOX, FURICOL 30, DAMESU 250, GIUSE OS Có thể sử dụng qua thức ăn, nước uống và tiêm dưới da hoặc tiêm bắp (với gia cầm trưởng thành) như: NASHER QUIN, SUMAZINMYCIN Phối hợp chương trình phòng ngừa CRD – C-CRD Chương trình phòng ngừa này có thể được đảm bảo thêm bằng cách kết hợp các loại thuốc thay thế: Các loại tinh dầu – có thể dùng qua nước uống như: AROLIEF kết hợp với việc bổ sung men tiêu hoá: ZYMEPRO, PERFECTZYME để năng cao sức đề kháng, giải độ gan thân: LIVERCIN, SORAMIN III. Kết luận Nhiễm trùng CRD và C-CRD (Mycoplasma gallisepticum) có thể gây tổn thất kinh tế lớn nếu không được xử lý đúng cách. Tuy nhiên, nhiễm trùng CRD và C-CRD có thể được phòng ngừa và điều trị ở tất cả các loại gia cầm (gà thịt, gà đẻ thương mại và gà giống) bằng cách sử dụng hệ thống thuốc chống Mycoplasma kết hợp với các loại thuốc thay thế được thảo luận ở trên.

SẢN LƯỢNG THỊT LỢN CỦA EU ỔN ĐỊNH VÀO NĂM 2025

- Sản lượng thịt lợn tại EU dự kiến ​​sẽ giảm nhẹ 0,5% vào năm 2024 và 0,2% vào năm 2025. Dịch tả lợn châu Phi vẫn là rủi ro đối với sản xuất. Đến năm 2025, mức tiêu thụ bình quân đầu người của EU dự kiến ​​sẽ ổn định ở mức 30,9 kg trong khi giá thịt lợn EU kém cạnh tranh hơn khiến việc xuất khẩu sang thị trường toàn cầu trở thành một thách thức thực sự. - Đó là những kết luận của Ủy ban châu Âu trong triển vọng ngắn hạn mới nhất của thị trường nông sản. 'Sau khi trải qua những cú sốc nghiêm trọng và biến động cao trong những năm trước, thị trường nông sản EU đang cho thấy những dấu hiệu tích cực về sự ổn định khi chi phí đầu vào liên tục giảm trong những tháng qua và lạm phát lương thực đã trở lại mức vừa phải. Môi trường kinh tế vĩ mô và giá lương thực nói chung cho thấy nhu cầu đối với các sản phẩm nông-lương thực có thể cải thiện ở hầu hết các lĩnh vực. Tuy nhiên, triển vọng vẫn chịu mức độ không chắc chắn cao, liên quan đến các sự kiện thời tiết, xung đột địa chính trị và dịch bệnh động vật và thực vật', EC cho biết. 1. Tăng trưởng lớn nhất ở Ba Lan - Các chuyên gia tại Brussels dự kiến ​​27 quốc gia EU sẽ sản xuất 20,77 triệu tấn thịt lợn trong năm nay, giảm nửa phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Trong nửa đầu năm 2024, sản lượng thịt lợn của EU tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng lớn nhất được ghi nhận ở Ba Lan với 77.000 tấn (+9%), ở Hungary với 18.000 tấn (+8,3%) và ở Đức với 18.000 tấn (+0,9%). Sản lượng giảm ở Tây Ban Nha, nhà sản xuất thịt lợn hàng đầu châu Âu, 5.000 tấn (0,2%). Trong cùng kỳ, số lượng động vật bị giết mổ ở Đan Mạch ít hơn, nhưng trọng lượng thân thịt trung bình tăng (+17.000 tấn, +2,5% so với cùng kỳ năm trước). 2. Tiêu thụ ổn định - Tiêu thụ đã ổn định cho đến nay trong năm 2024, không có sự gia tăng thông thường trong những tháng mùa hè. Mức tiêu thụ bình quân đầu người của EU dự kiến ​​sẽ giảm thêm xuống còn 30,9 kg vào cuối năm (-0,4% so với cùng kỳ năm trước). Đối với năm 2025, mức tiêu thụ bình quân đầu người của EU dự kiến ​​sẽ ổn định ở mức 30,9 kg so với cùng kỳ năm trước. 3. Xuất khẩu thịt lợn - Xuất khẩu thịt lợn có thể đạt 2,93 triệu tấn vào năm 2024, giảm 2,5% so với năm 2023 với mức giảm khiêm tốn hơn nữa là 2,0% xuống còn 2,87 triệu tấn trong năm tới. EC cảnh báo rằng giá thịt lợn khiến xuất khẩu sang thị trường toàn cầu trở thành một thách thức thực sự. Trong nửa đầu năm 2024, xuất khẩu của EU ghi nhận mức giảm 6% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là sang Trung Quốc (-27%). Ngoài ra, xuất khẩu sang Anh cũng giảm (3% so với cùng kỳ năm trước). - Cạnh tranh giá mạnh từ Brazil và Hoa Kỳ đã tạo ra thách thức cho xuất khẩu của EU sang một số thị trường giá trị cao như Nhật Bản hoặc Úc, mặc dù có sự gia tăng ở Hàn Quốc và các thị trường giá trị thấp hơn như Philippines và Việt Nam. Nếu khoảng cách giá giữa EU và các đối thủ cạnh tranh quốc tế tiếp tục giảm, điều này có thể thúc đẩy xuất khẩu của EU trên thị trường quốc tế. Với khả năng áp dụng thuế chống bán phá giá từ Trung Quốc, xuất khẩu thịt lợn vào năm 2025 có thể tiếp tục giảm. 4.Nhập khẩu thịt lợn - Tổng lượng thịt lợn nhập khẩu của EU là 53.711 tấn trong tháng 1-tháng 6 năm 2024 (+1% so với cùng kỳ năm trước). Lượng thịt lợn nhập khẩu từ Anh chiếm khoảng 2/3 tổng lượng thịt lợn nhập khẩu của EU và giảm 2,2% trong cùng kỳ. Cùng thời điểm, lượng thịt lợn nhập khẩu từ Chile tăng 8.600 tấn (+173%) do FTA mới giữa Chile và EU. Tuy nhiên, với kỳ vọng nhu cầu thịt lợn của Anh sẽ giảm vào năm 2025, lượng thịt lợn nhập khẩu của EU có thể giảm 2% vào năm 2025.

TIÊU CHÍ LỰA CHỌN SẢN PHẨM TINH DẦU CHO CÁC VẤN ĐỀ VỀ HÔ HẤP CHO GIA SÚC, GIA CẦM TRONG MÙA ĐÔNG

Hệ hô hấp đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của gia súc, gia cầm, không chỉ giúp vận chuyển oxy mà còn loại bỏ chất thải chuyển hóa. Trong mùa đông, khi động vật gặp phải các vấn đề về hô hấp, chúng thường ăn và uống ít hơn. Sản phẩm dựa trên tinh dầu từ lâu đã được sử dụng trong chăn nuôi để giảm mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài của các vấn đề hô hấp. Việc lựa chọn sản phẩm cần dựa trên kiến thức chuyên sâu để tìm sự cân bằng giữa các thành phần hoạt tính và các yếu tố hỗ trợ, nhằm đảm bảo sản phẩm hòa tan tốt và có độ ổn định cao trong nước. Một số tiêu chí chọn sản phẩm hiệu quả bao gồm: Giảm công lao động: Sản phẩm phải dễ dàng hòa tan vào hệ thống nước uống mà không cần nước ấm hay quá trình pha trộn phức tạp. Phân phối đều trong nước uống: Sản phẩm phải được phân bố đều để đảm bảo đàn gia súc phát triển đồng đều. Chất lượng cao và ngăn ngừa hình thành màng sinh học: Sản phẩm không chỉ phải hòa tan tốt mà còn giữ được sự ổn định trong dung dịch, giúp giảm nguy cơ hình thành màng sinh học và tắc nghẽn vòi uống. => Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt giữa các sản phẩm tinh dầu trong việc hòa tan và phân tán trong nước, cho thấy sự lựa chọn đúng đắn giúp giảm bớt các vấn đề phát sinh trong chăn nuôi. Để đáp ứng nhu cầu đó công ty Thú Y Toàn Cầu cung cấp cho bà con chăn nuôi sản phẩm AROLIEF- THÔNG MŨI, TAN ĐỜM, GIẢM DỊCH VIÊM, HẾT HO, GIẢM HEN KHẸC a.Thành phần Xuyên tâm liên: 15%; Khuynh diệp:12%; Bạc hà: 4.5%; Cỏ xạ hương: 4%; Citric Acid: 1.15% b.Tính chất Sản phẩm được chiết xuất từ thực vật, dạng dung dịch, màu xanh lá, mùi rất thơm, vị the, tan hoàn toàn trong nước, rất dễ uống, hấp thu nhanh, tăng hiệu quả xử lý bệnh và giảm thiểu thiệt hại cho những bệnh hô hấp cấp tính. c.Công dụng Giảm các vấn đề hô hấp: Tan đờm, thông khí quản, giảm sốt, kháng viêm và giảm đau Xuất bán: Giảm tỷ lệ chết trong giai đoạn cuối và giá bán cao hơn. Đặc biệt: Không quan tâm đến thời gian ngưng thuốc. d.Liều lượng Liều pha nước: 1ml Arolief/10lít nước, sử dụng 3-5 ngày/liệu trình. Liều phun: 10ml Arolief/1lít nước, sử dụng 2-3 ngày/liệu trình. Ghi chú: Dừng sử dụng Arolief trước và sau khi tiêm vacxin sống 2 ngày. e.Xuất xứ K.M.P.Biotech Co., LTD – Thailand  

PHÒNG CHỐNG VẬN CHUYỂN, NHẬP LẬU HEO TẠI BIÊN GIỚI TÂY NAM

Cục Điều tra chống buôn lậu (Tổng cục Hải quan) vừa có văn bản văn bản số 818/ĐTCBL-P1 đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện nghiêm phòng chống vận chuyển trái phép heo qua biên giới Tây Nam. - Biên giới Tây Nam Việt Nam, giáp ranh với Campuchia, là khu vực dễ xảy ra tình trạng vận chuyển và buôn lậu heo do các tuyến biên giới đất liền dài và khó kiểm soát hoàn toàn. Hoạt động buôn lậu heo không chỉ vi phạm pháp luật mà còn tiềm ẩn nguy cơ lây lan các dịch bệnh nguy hiểm, như dịch tả lợn châu Phi (ASF), gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi trong nước. Để phòng chống hiệu quả tình trạng này, nhiều biện pháp đã và đang được triển khai đồng bộ và chặt chẽ hơn. 1. Tăng cường kiểm tra và giám sát tại các cửa khẩu, đường mòn, lối mở - Tại khu vực biên giới Tây Nam, các cửa khẩu chính như Mộc Bài (Tây Ninh), Tịnh Biên (An Giang), và nhiều đường mòn, lối mở khác là những điểm nhạy cảm trong việc nhập lậu gia súc. Lực lượng chức năng như hải quan, biên phòng, và kiểm dịch động vật đã tăng cường kiểm soát, đặt các chốt kiểm tra cố định cũng như lưu động tại những khu vực này. Cụ thể: + Đặt các trạm kiểm soát liên ngành: Những trạm này bao gồm nhân viên từ biên phòng, công an, hải quan, và thú y, nhằm thực hiện việc kiểm tra kỹ lưỡng các phương tiện vận chuyển qua lại. Các trạm có quyền kiểm tra giấy tờ vận chuyển, giấy chứng nhận kiểm dịch và nguồn gốc của heo. + Sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại: Camera giám sát, thiết bị kiểm tra nhanh, và các công cụ khác được trang bị để phát hiện những hành vi vận chuyển trái phép, tăng cường khả năng phản ứng nhanh của các lực lượng chức năng. 2. Thiết lập trạm kiểm dịch động vật lưu động - Do địa hình biên giới Tây Nam phức tạp với nhiều tuyến đường lối mở không chính thức, lực lượng chức năng đã triển khai các trạm kiểm dịch lưu động. Những trạm này được di chuyển linh hoạt giữa các điểm nóng buôn lậu, nhằm phát hiện và ngăn chặn ngay tại chỗ các hoạt động vận chuyển heo trái phép. + Kiểm tra phương tiện nghi ngờ: Các phương tiện vận tải có dấu hiệu bất thường hoặc khả nghi sẽ được dừng lại để kiểm tra kỹ lưỡng, bao gồm cả việc soi chiếu các thùng chứa để phát hiện heo được giấu lậu. + Kiểm tra đường mòn, lối mở: Không chỉ tập trung tại các cửa khẩu chính thức, lực lượng chức năng còn tuần tra tại các đường mòn, lối mở, ngăn chặn các trường hợp buôn lậu lẻ tẻ qua các con đường nhỏ. 3. Phối hợp liên ngành và chia sẻ thông tin - Phối hợp giữa các lực lượng chức năng là yếu tố quan trọng trong việc chống vận chuyển, nhập lậu heo qua biên giới. Bộ đội biên phòng, hải quan, công an, và quản lý thị trường đã hợp tác chặt chẽ hơn thông qua các hoạt động: + Lập các đường dây nóng: Việc lập đường dây nóng giữa các cơ quan chức năng giúp trao đổi thông tin nhanh chóng và kịp thời về các dấu hiệu khả nghi. Điều này giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vụ buôn lậu ngay từ khi còn chưa tiến hành vận chuyển. + Tổ chức các chiến dịch chung: Các chiến dịch kiểm soát quy mô lớn, kết hợp giữa các lực lượng, được thực hiện định kỳ hoặc khi có thông tin về các vụ buôn lậu lớn. Những chiến dịch này không chỉ ngăn chặn việc nhập lậu mà còn răn đe các đối tượng khác. 4. Tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân - Người dân tại khu vực biên giới là một phần quan trọng trong việc phát hiện và phòng ngừa tình trạng nhập lậu heo. Các cơ quan chức năng thường xuyên tổ chức các chương trình tuyên truyền nhằm: + Nâng cao nhận thức về tác hại của buôn lậu: Thông qua các buổi họp mặt, phát tờ rơi, và truyền thông qua hệ thống loa đài, người dân được phổ biến về hậu quả nghiêm trọng của việc nhập lậu heo, đặc biệt là nguy cơ lây lan dịch bệnh. Điều này giúp hạn chế sự tiếp tay của người dân đối với các đối tượng buôn lậu. + Khuyến khích người dân tố giác tội phạm: Người dân được khuyến khích báo cáo với cơ quan chức năng khi phát hiện các hoạt động vận chuyển, buôn bán heo bất hợp pháp. Những thông tin này giúp lực lượng chức năng chủ động hơn trong việc ngăn chặn các vụ việc. 5. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm - Một trong những biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa buôn lậu là xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Các đối tượng vận chuyển, buôn lậu heo khi bị phát hiện sẽ phải chịu các hình thức xử phạt như: + Xử phạt hành chính: Đối với các trường hợp vi phạm lần đầu hoặc ở quy mô nhỏ, mức phạt hành chính có thể từ hàng triệu đến hàng chục triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Ngoài ra, toàn bộ số heo lậu sẽ bị tiêu hủy theo quy định để ngăn ngừa nguy cơ lây lan dịch bệnh. + Truy cứu trách nhiệm hình sự: Đối với các vụ buôn lậu lớn, có tính chất tổ chức hoặc tái phạm nhiều lần, đối tượng vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu án phạt tù. Điều này tạo ra sự răn đe mạnh mẽ, ngăn ngừa các hành vi vi phạm tương tự trong tương lai. Kết luận Phòng chống vận chuyển, nhập lậu heo tại biên giới Tây Nam là một công việc đòi hỏi sự nỗ lực từ nhiều phía, từ các cơ quan chức năng đến ý thức của người dân. Những biện pháp như tăng cường kiểm soát, phối hợp liên ngành, và xử lý nghiêm khắc các vi phạm đã và đang mang lại hiệu quả trong việc ngăn chặn tình trạng này. Việc phòng ngừa và ngăn chặn nhập lậu heo không chỉ giúp bảo vệ ngành chăn nuôi trong nước, mà còn đảm bảo an toàn dịch bệnh và sức khỏe cộng đồng.  

EUROTIER 2024: AI TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM

- EuroTier là hội chợ thương mại quốc tế hàng đầu về chăn nuôi gia cầm chuyên nghiệp và quản lý vật nuôi. Một lần nữa, “Triển lãm gia cầm thế giới” là một phần của sự kiện. Trong số những sự kiện khác, chủ đề nổi bật Trí tuệ nhân tạo “AI trong nhà nuôi gia cầm” sẽ trình bày các giải pháp cho nhà nuôi gia cầm. Ngoài ra, ngành gia cầm sẽ là trung tâm tại EuroTier với “Ngày gia cầm quốc tế”. - “Chúng tôi đổi mới chăn nuôi” là chủ đề chính củaEuroTier năm nay , hội chợ thương mại hàng đầu thế giới về chăn nuôi chuyên nghiệp và quản lý vật nuôi, diễn ra từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 11 năm 2024, được tổ chức tại Hanover, Đứ - Được tổ chức bởi DLG (Hiệp hội Nông nghiệp Đức), EuroTier sẽ một lần nữa trở thành địa điểm trung tâm cho các nông dân, nhà thầu, nhà phân phối và các chuyên gia khoa học và thực hành quốc tế. Các lĩnh vực trọng tâm bao gồm phúc lợi động vật, sức khỏe động vật, tính bền vững, giảm phát thải, chăn nuôi, quản lý chăn nuôi, thức ăn, số hóa, quản lý trang trại, chế biến và tiếp thị. Ngành công nghiệp gia cầm quốc tế sẽ tham gia Triển lãm Gia cầm Thế giới, một lần nữa được tổ chức tại EuroTier. 1. Triển lãm gia cầm thế giới trở lại EuroTier 2024 - Các hội nghị và sự kiện trong khuôn khổ Triển lãm gia cầm thế giới mang đến cho các chuyên gia gia cầm quốc tế nhiều cơ hội để giao lưu, trao đổi chuyên môn và thông tin. Các chủ đề chính sẽ là phúc lợi động vật và lượng khí thải CO2 trong gia cầm. - Chủ đề nổi bật Trí tuệ nhân tạo “AI trong chuồng gia cầm ” nhằm mục đích làm nổi bật các khả năng phát triển liên tục trong lĩnh vực tự động hóa và số hóa trong chăn nuôi gia cầm và minh họa chúng bằng các ví dụ. Tại khu vực đặc biệt, các công ty khởi nghiệp và công ty đã thành lập sẽ trình bày các giải pháp dựa trên AI của họ cho chăn nuôi gia cầm, từ xác định giới tính trong trứng đến phúc lợi động vật và theo dõi sức khỏ Các giải pháp thực tế để quản lý và công nghệ tại các trang trại chăn nuôi và ở các khu vực thượng nguồn sẽ cung cấp các ý tưởng để phát triển hơn nữa vì lợi ích của con người và động vật. Ngoài ra, Sân khấu chuyên gia “Gia cầm” sẽ cung cấp thông tin về các phát triển và đổi mới hiện tại trong các lĩnh vực chăn nuôi gia cầm, sức khỏe động vật, thức ăn, quản lý và tiếp thị. 2. Ngày Gia cầm Quốc tế 2024 – Gia cầm vì một hành tinh khỏe mạnh - Ngay cả trước khi hội chợ thương mại chính thức bắt đầu, ngành gia cầm sẽ trở thành tâm điểm tại EuroTier với “Ngày Gia cầm Quốc tế”. Sự kiện sẽ bắt đầu vào ngày 11 tháng 11 lúc 3.30 chiều với Hội nghị Gia cầm Quốc tế tại Trung tâm Hội nghị của khuôn viên triển lãm. - Với phương châm “Gia cầm vì một hành tinh khỏe mạnh”, các bài phát biểu quan trọng về chăn nuôi gia cầm bền vững sẽ chiếm vị trí trung tâm, bao gồm cả chủ đề về dấu chân carbon. Cuộc thảo luận nhóm tiếp theo sẽ tập trung vào triển vọng phát triển của ngành công nghiệp gia cầm quốc tế. Câu hỏi chính là: “Ngành công nghiệp gia cầm bền vững là gì?” Các diễn giả nổi tiếng và chuyên gia trong ngành sẽ làm sáng tỏ nhiều khía cạnh khác nhau của chủ đề này và nêu bật các giải pháp khả thi.

GIÁ HEO HƠI HÔM NAY NGÀY 24/10/2024

Giá heo hơi trên cả nước ngày 24/10/2024 tiếp tục xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, tại miền Bắc, giá dao động từ 62.000 - 64.000 đồng/kg, với các tỉnh như Hưng Yên và Hải Dương ghi nhận mức cao nhất 64.000 đồng/kg. Tại miền Trung - Tây Nguyên, mức giá phổ biến là 59.000 - 62.000 đồng/kg, trong đó Đắk Lắk, Bình Định và Khánh Hòa ghi nhận mức thấp nhất 59.000 đồng/kg. Ở miền Nam, giá heo hơi cũng giảm nhẹ, nằm trong khoảng 60.000 - 62.000 đồng/kg, với Bến Tre ở mức thấp nhất là 60.000 đồng/kg 1. Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc 24/10/2024 Hưng Yên 64.000 Cao nhất miền Bắc​ Hải Dương 64.000 Yên Bái 62.000 Giảm 1.000 đồng/kg​ Hà Nội 63.000 Giảm 1.000 đồng/kg​ Nam Định 62.000 Thái Bình 63.000 Phú Thọ 62.000 Quảng Ninh 63.000 Bắc Giang 63.000 Thái Nguyên 62.000 Vĩnh Phúc 63.000 2. Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung- Tây Nguyên 24/10/2024 Đắk Lắk 59.000 Thấp nhất miền Trung​ Bình Định 59.000 Thấp nhất miền Trung​ Khánh Hòa 59.000 Thấp nhất miền Trung​ Thanh Hóa 62.000 Cao nhất miền Trung​ Nghệ An 61.000 Lâm Đồng 62.000 Cao nhất miền Trung​ Quảng Nam 60.000 Quảng Ngãi 60.000 Hà Tĩnh 61.000 ​ 3. Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam 24/10/2024 Bến Tre 60.000 Thấp nhất miền Nam​ An Giang 61.000 ​ Bạc Liêu 61.000 ​ Tây Ninh 62.000 ​ Cần Thơ 62.000 ​ Cà Mau 62.000 ​ Bà Rịa - Vũng Tàu 62.000 ​ Giá heo hơi trong ngày tiếp tục có xu hướng giảm nhẹ so với các ngày trước đó, phản ánh tình hình nguồn cung ổn định và những biến động trên thị trường chăn nuôi.

TUYỂN DỤNG NHÂN VIÊN QUẢN TRỊ WEBSITE

Bạn đam mê công nghệ, yêu thích công việc quản trị nội dung website và muốn phát triển sự nghiệp trong một môi trường năng động thuộc lĩnh vực thú y? Công ty THÚ Y TOÀN CẦU – đơn vị uy tín chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp chăm sóc sức khỏe cho vật nuôi – đang tìm kiếm nhân viên Quản Trị Website để cùng đồng hành và phát triển hệ thống truyền thông trực tuyến của chúng tôi. Đây là cơ hội tuyệt vời để bạn góp phần xây dựng nền tảng truyền thông số cho một thương hiệu dẫn đầu trong ngành, kết nối với cộng đồng người chăn nuôi và chăm sóc vật nuôi. Nếu bạn muốn làm việc trong một môi trường thân thiện, chuyên nghiệp, và đầy tiềm năng, hãy gia nhập THÚ Y TOÀN CẦU ngay hôm nay! 1. Nhân viên QUẢN TRỊ WEBSITE (02 vị trí) * Mô tả công việc: - Quản trị website, fanpage, mạng xã hội - Biên tập nội dung, viết bài chuẩn SEO cho website; fanpage. - Chăm sóc, hỗ trợ thông tin cho khách hàng qua fanpage, zalo, website. - Các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo từng thời điểm. *Yêu cầu: Tốt nghiệp CĐ, ĐH chuyên ngành thú y, chăn nuôi hoặc các lĩnh vực khác có liên quan. Ưu tiên có kinh nghiệm trong mảng spa thú cưng, kỹ thuật trại, kỹ thuật thị trường Có khả năng tự cập nhật, nghiên cứu, nắm bắt các ý tưởng truyền thông mới trên mạng xã hội; 2. Quyền lợi - Thu nhập 10-12 triệu, thưởng KPI, thưởng doanh thu…; - Được hưởng đầy đủ quyền lợi theo quy định của Luật lao động: BHXH, BHYT, BHTN, ngày nghỉ phép…; - Trợ cấp ốm đau, nghỉ thai sản, chăm sóc sức khỏe định kỳ; - Làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, năng động, nhiều cơ hội thăng tiến, phát triển nghề nghiệp. - Được trang bị máy tính và các công cụ hỗ trợ làm việc; - Tham gia các chương trình ngoại khóa, teambuilding, du lịch hàng năm. ------------------------------ Làm việc tại văn phòng: Số 33LK9, KĐT Văn Phú, P. Phú La, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội THỜI GIAN - Nhận hồ sơ từ: Ngày 23/10/2024 đến hết ngày 31/10/2024. - Xét tuyển: Thông báo cụ thể sau khi xét duyệt hồ sơ đối với những ứng viên đạt yêu cầu. TIẾP NHẬN HỒ SƠ - Điện thoại: 0934 469 238, trong giờ làm việc từ 8h30-17h ( trừ chủ nhật). - Địa chỉ văn phòng công ty: Số 33LK9 KĐT Văn Phú, P. Phú La, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội; - Vui lòng nộp hồ sơ ứng tuyển theo địa chỉ email: thuytoancau.vn@gmail.com hoặc gửi trực tiếp hồ sơ đến văn phòng công ty; Trân trọng!

ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA SẢN PHẨM KLORTABS CỦA CÔNG TY TOÀN CẦU VÀ CÁC SẢN PHẨM CÓ CHỨA CLO THÔNG THƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG

So với các sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường, KLORTABS của Toàn Cầu nổi bật nhờ những ưu điểm vượt trội trong việc duy trì hiệu quả sát trùng ngay cả trong điều kiện ánh sáng và nhiệt độ cao. Hãy cùng tìm hiểu những đặc điểm nổi bật của KLORTABS: 1. Cấu Trúc Hoá Học và Tính Ổn Định - KLORTABS: Chứa clo ở hai dạng, bao gồm 50% dưới dạng tan trong nước và 50% ở dạng NADDC (Natri Dichloroisocyanurate). NADDC không bị tác động bởi ánh sáng và nhiệt độ, giúp duy trì hiệu quả sát trùng trong thời gian dài mà không bị phân hủy. - Clo thông thường: Thường chỉ chứa clo tự do, dễ bị bay hơi và phân hủy khi tiếp xúc với ánh sáng và nhiệt độ. Điều này làm giảm hiệu quả sát trùng và dẫn đến việc cần phải sử dụng nhiều lần hơn. Đây là hình minh họa cơ chế hoạt động của viên sát trùng KLORTAB so với sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường: Bên trái: Sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường. Clo nhanh chóng hòa tan vào nước, chuyển thành dạng clo tự do và bay hơi nhanh dưới tác động của ánh sáng và nhiệt độ, gây ra sự phân bố không đều và hiệu quả sát trùng không cao. Bên phải: Viên KLORTABS của công ty Toàn Cầu. Viên thuốc lắng xuống đáy nước, sau đó tan từ từ. Hoạt chất phân tách thành 50% clo tự do và 50% NADDC. Clo tự do giúp diệt khuẩn hiệu quả, trong khi NADDC ổn định và không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng, nhiệt độ, giúp duy trì khả năng sát trùng lâu dài. 2. Khả Năng Sát Trùng - KLORTAB: Khả năng sát trùng mạnh mẽ, duy trì hiệu quả ngay cả trong điều kiện môi trường khắc nghiệt. Viên KLORTABS lắng xuống đáy, sau đó tan dần và khuếch tán đều trong nước, giúp tiêu diệt vi sinh vật không chỉ trên bề mặt mà còn trong nước. - Clo thông thường: Thường chỉ sát trùng hiệu quả trên bề mặt nước, vì clo tự do dễ bị bay hơi và không đảm bảo phân bố đều, dẫn đến hiệu quả sát trùng không cao. 3. Mùi Hương và Ảnh Hưởng Đến Sức Khỏe - KLORTABS: Không gây ra mùi khó chịu như các sản phẩm chứa clo thông thường. Khả năng phân tán đều giúp giảm thiểu tình trạng kích ứng và mùi hôi, mang lại trải nghiệm tốt hơn cho người sử dụng. - Clo thông thường: Có mùi mạnh và khó chịu, dễ gây kích ứng cho mắt, mũi và đường hô hấp, nhất là trong môi trường kín hoặc nhạy cảm. 4. Tiết Kiệm Chi Phí và Thời Gian - KLORTABS: Do khả năng duy trì hiệu quả sát trùng lâu dài và không cần phải sử dụng nhiều lần, sản phẩm giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho người sử dụng. - Clo thông thường: Cần phải bổ sung thường xuyên để duy trì hiệu quả sát trùng, gây tốn kém và tốn thời gian cho các cơ sở sử dụng. 5. Ứng Dụng Đa Dạng - KLORTABS: Phù hợp cho nhiều ứng dụng khác nhau, từ chăn nuôi, nông nghiệp đến y tế, giúp đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khỏe cho con người và động vật. - Clo thông thường: Hạn chế trong một số ứng dụng nhất định, thường chỉ sử dụng trong các môi trường không yêu cầu hiệu quả lâu dài hoặc cần độ an toàn cao. 6.Kết luận - Sản phẩm KLORTABS với liều lượng 1 viên cho 10 lít nước của Công ty Toàn Cầu mang lại nhiều lợi ích vượt trội so với các sản phẩm clo thông thường. Với khả năng duy trì hiệu quả lâu dài, khả năng phân tán đều và không gây mùi khó chịu, KLORTABS là sự lựa chọn thông minh cho các cơ sở cần đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khỏe.

TUYỂN DỤNG CHUYÊN VIÊN ĐĂNG KÝ

1. Công ty [THÚ Y TOÀN CẦU] tuyển dụng CHUYÊN VIÊN ĐĂNG KÝBạn có kinh nghiệm trong việc dịch thuật tài liệu và làm việc với các Cơ quan chức năng để đăng ký sản phẩm? Bạn mong muốn một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, và cơ hội phát triển sự nghiệp rõ ràng? Hãy gia nhập vào đội ngũ của chúng tôi với vị trí CHUYÊN VIÊN ĐĂNG KÝ, nơi bạn sẽ có cơ hội đóng góp vào việc đăng ký và nhập khẩu sản phẩm, cùng với sự hỗ trợ và định hướng từ các đồng nghiệp có chuyên môn cao!2. Nhân viên CHUYÊN VIÊN ĐĂNG KÝ (01 vị trí)Mô tả công việc:- Dịch hồ sơ đăng ký và tài liệu kỹ thuật - Làm việc với Cơ quan chức năng để đăng kí & nhập khẩu sản phẩm - Nhập khẩu hàng hóa - Làm các công việc theo chỉ đạo của cấp trênYêu cầu:- Tiếng Anh giao tiếp tốt- Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Thú Y, Chăn nuôi hoặc các ngành có liên quan- Độ tuổi: 25-30 tuổi- Hộ khẩu ở Hà Nội là một lợi thế.3. Quyền lợi- Thu nhập 12-15 triệu, thưởng KPI, thưởng doanh thu…;- Được hưởng đầy đủ quyền lợi theo quy định của Luật lao động: BHXH, BHYT, BHTN, ngày nghỉ phép…;- Trợ cấp ốm đau, nghỉ thai sản, chăm sóc sức khỏe định kỳ;- Làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, năng động, nhiều cơ hội thăng tiến, phát triển nghề nghiệp.- Được trang bị máy tính và các công cụ hỗ trợ làm việc;- Tham gia các chương trình ngoại khóa, teambuilding, du lịch hàng năm.------------------------------Làm việc tại văn phòng: Số 33LK9, KĐT Văn Phú, P. Phú La, Q. Hà Đông, TP. Hà NộiTHỜI GIAN- Nhận hồ sơ từ: Ngày 22/10/2024 đến hết ngày 31/10/2024.- Xét tuyển: Thông báo cụ thể sau khi xét duyệt hồ sơ đối với những ứng viên đạt yêu cầu.TIẾP NHẬN HỒ SƠ- Điện thoại: 0934 469 238, trong giờ làm việc từ 8h30-17h ( trừ chủ nhật).- Địa chỉ văn phòng công ty: Số 33LK9 KĐT Văn Phú, P. Phú La, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội;- Vui lòng nộp hồ sơ ứng tuyển theo địa chỉ email: thuytoancau.vn@gmail.com hoặc gửi trực tiếp hồ sơ đến văn phòng công ty;

KIỂM SOÁT BỆNH GUMBORO: TIÊM VẮC-XIN CHO GÀ THỊT

Bệnh Gumboro, là một loại virus thường trú, đã có sẵn bên trong trang trại, trong chất độn chuồng hoặc trước khi gà con một ngày tuổi được thả xuống sàn, do đó khả năng nhiễm bệnh đối với hầu hết các trang trại là rất cao. Các đặc điểm của bệnh (tuổi, mức độ nghiêm trọng, hậu quả, v.v.) sẽ khác nhau tùy theo từng chuồng gia cầm. Trong tình huống này, có thể hiểu rằng việc tiêm vắc-xin nhằm mục đích bảo vệ đàn gà thịt và ngăn ngừa bệnh trở nên mất kiểm soát, tức là "kiểm soát" bệnh Gumboro. Những phương pháp chính cần được xem xét để quản lý hoàn toàn bệnh Gumboro: + Tiêm vắc-xin cho gà giống, để truyền kháng thể mẹ cho gà con + Tiêm vắc-xin cho gà thịt + An toàn sinh học + Chẩn đoán và giám sát + Quản lý môi trường 1. Tiêm vắc-xin cho gà thịt Đối với sự bảo vệ ban đầu của gà con, điều đó có nghĩa là trong 2 tuần đầu tiên, MDA (Kháng thể mẹ truyền) sẽ rất cần thiết. Nhưng sau khi mức MDA giảm, gà con sẽ tự xây dựng khả năng miễn dịch chủ động của mình. Để tạo ra khả năng miễn dịch chủ động, kiểm soát IBD sẽ là thông qua tiêm chủng. Bằng cách chặn túi hoạt dịch, bằng cách sao chép virus vắc-xin và theo cách này ngăn ngừa các chủng thực địa lây nhiễm cho gà con. Hình dưới đây cho thấy mục tiêu của chương trình tiêm chủng Gumboro. Đối với điều này, phải sử dụng một loại virus sống để khối này thực sự xảy ra. Chủng được sử dụng trong vắc-xin IBD phức hợp miễn dịch, như W2512, phải được làm suy yếu và duy trì tính xâm lấn của nó mà không gây ra bất kỳ loại tổn thương vĩnh viễn nào cho các tế bào của túi hoạt dịch. Điều quan trọng cần lưu ý là sự suy giảm lymphoid do các chủng trung gian hoặc trung gian cộng tạo ra, trong đó quan sát thấy sự giảm kích thước túi hoạt dịch, là sinh lý và tạm thời, không ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của gia cầm. 2. Vắc-xin phức hợp miễn dịch Đồng thời, loại virus này phải được bảo vệ bằng kháng thể (Virus Protecting Immunoglobulins VPI) để việc giải phóng diễn ra đúng thời điểm và khôngxảy ra tình trạng bất hoạt virus vắc-xin này, như trong các loại vắc-xin IBD phức hợp miễn dịch. Sự cân bằng chính xác giữa virus IBD và kháng thể anti IBDV có tầm quan trọng sống còn đối với hiệu quả và tính an toàn của các loại vắc-xin này. Vắc-xin phức hợp miễn dịch, như Transmune, có khả năng xâm chiếm hoàn toàn túi, bảo vệ chống lại tất cả các loại vi-rút IBD ngoài đồng ruộng và vượt qua MDA; một số lợi thế chính của vắc-xin phức hợp miễn dịch. Việc tiêm vắc-xin diễn ra khi mức MDA giảm xuống mức cho phép vi-rút vắc-xin được giải phóng và đến được túi Fabricius. Từ thời điểm này trở đi, chủng vắc-xin sẽ nhân lên trong túi Fabricius và gà sẽ được miễn dịch với bất kỳ loại vi-rút IBD nào. Thực tế là vi-rút được bao phủ bởi VPI là điều quan trọng để duy trì sự an toàn và ổn định ở những con gà có mức kháng thể mẹ khác nhau. Trong trường hợp mức MDA thấp, sự nhân lên của vi-rút vắc-xin sẽ xảy ra sớm hơn và ở những con chim có mức MDA cao hơn, nó sẽ xảy ra muộn hơn. Do đó, ở tất cả các loài chim, chúng thích nghi theo thời điểm nhân lên thích hợp nhất và do đó bắt đầu có miễn dịch chủ động. Kiểm soát bệnh Gumboro 3. Chương trình tiêm chủng Gumboro Hiểu được tầm quan trọng của việc ngăn chặn túi hoạt dịch bằng vắc-xin sống và theo cách này ngăn ngừa sự tích tụ của áp lực vi-rút cao hơn, chu kỳ này qua chu kỳ khác và ngăn chặn sự tiến hóa của vi-rút IBD thành dạng có thể thoát khỏi chương trình phòng ngừa. Đây là hậu quả của 'bảo vệ chống lại sự rụng lông'. Nói cách khác, mục tiêu của một chương trình tiêm chủng Gumboro hợp lý phải hướng đến việc ngăn chặn chu kỳ Gumboro. Để đạt được mục tiêu ngăn chặn bệnh Gumboro, chương trình tiêm chủng phải được thiết kế phù hợp. 4. Kiểm soát bệnh tật tốt hơn Tóm lại, để kiểm soát IBD và duy trì tính nhất quán của sản xuất gà thịt, cung cấp khả năng bảo vệ chống lại nhiễm trùng lâm sàng và cận lâm sàng, và ngăn ngừa sự nhân lên của vi-rút trên đồng ruộng là điều cần thiết bằng việc thường xuyên sử dụng các sản phẩm sát trùng như: KLORRTABS liều 1 viên/10 lít nước, DESINFECT GLUTAR ACTIVE liều 1l/500m^3. Nhưng cần phải thực hiện một cách an toàn, vì vắc-xin phức hợp miễn dịch Transmune thích ứng với các mức kháng thể khác nhau do mẹ truyền, chặn túi hoạt dịch để kiểm soát bệnh Gumboro tốt hơn. Ngoài ra cũng cần bổ sung các chất dinh dưỡng như vitamin, bổ gan và men tiêu hoá giúp vật nuôi tang sức đề kháng bằng việc sử dụng các sản phẩm như ZYMEPRO, LIVERCIN, PRODUCTIVE FORTE.

STRESS NHIỆT TRÊN HEO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH

Stress nhiệt trên heo thường xảy ra vào mùa nắng nóng khi điều kiện chăn nuôi không đảm bảo. Stress nhiệt diễn ra khi nhiệt độ cơ thể của heo không thể tự cân bằng với nhiệt độ môi trường khiến heo dễ mắc các bệnh khác. Dưới đây là một số biện pháp phòng tránh giúp người chăn nuôi hạn chế tối đa những thiệt hại do stress nhiệt gây ra trên heo. 1. Stress nhiệt trên heo là gì? Stress nhiệt là hệ quả của nhiệt độ và độ ẩm cao, thường được gọi là chỉ số nhiệt - ẩm hoặc chỉ số stress nhiệt trên heo. Heo rất nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ vì cơ thể không có tuyến mồ hôi, phổi tương đối nhỏ. Khi nhiệt độ môi trường tăng cao sẽ khiến heo bị stress nhiệt, suy giảm năng suất, giảm sức đề kháng, gia tăng tỷ lệ bệnh. Heo bị stress nhiệt khi nhiệt độ môi trường quá cao 2. Ảnh hưởng của stress nhiệt đối với heo *Đối với heo thịt, vỗ béo - Heo giảm ăn hoặc bỏ ăn, uống nhiều nước, toàn thân ửng đỏ, heo lờ đờ, thở dốc - Stress làm cho heo bị suy kiệt, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản và năng suất của đàn lợn. *Đối với heo nái hậu bị và nái sau cai sữa chờ phối - Đối với heo nái hậu bị: Heo chậm lên giống, biểu hiện động dục không rõ ràng, thời gian động dục ngắn - Đối với lợn nái trong giai đoạn phối: Heo không đạt hưng phấn trong khi phối, thời gian phối giống ngắn, số lượng trứng rụng ít. Nhiệt độ bên trong cơ thể lợn nái quá cao có thể làm chết tinh trùng và trứng làm cho tỉ lệ con sinh ra thấp. *Heo nái mang thai - Stress nhiệt trên heo gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình phát triển của thai và gây lốc, xảy thai tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển của bào thai. Stress nhiệt gây ảnh hưởng nghiệm trọng đến heo nái *Heo nuôi con - Sữa ít, chất lượng sữa giảm - Heo con không đồng đều, sức đề kháng kém, dễ bị tiêu chảy - Heo nái cáu kỉnh, hay cắn con và đè chết con. - Heo nằm sấp bụng, không cho lợn con bú Heo nái bị stress nhiệt kém sữa *Ảnh hưởng đến heo nọc - Heo nọc lười phối giống, số lượng cũng như chất lượng tinh dịch giảm. - Với những heo nọc phối giống bằng cách nhảy trực tiếp, stress nhiệt làm giảm tính hăng của heo nọc, giảm thời gian phối giống do đó hiệu quả phối giống không cao. - Nếu heo nọc bị stress nhiệt trong thời gian dài, thì rất lâu sau, khi nhiệt độ môi trường trở lại bình thường, khả năng sinh dục của lợn nọc mới hồi phục hoàn toàn. - Nhiệt độ tốt nhất để lợn nọc hoạt động là 21OC, mức nhiệt độ để lợn hoạt động bình thường là 29OC. 3. Phòng chống stress nhiệt trên heo a. Giải pháp dài hạn - Xây dựng chuồng theo hướng Đông - Tây ở nơi thoáng mát, cao ráo - Đảm bảo độ thông thoáng của chuồng. - Khoảng cách giữa các ô chuồng từ 10-12m - Xây dựng hành lang rộng tối thiểu 1,5m. - Trang bị các hệ thống làm mát trong chuồng - Cung cấp nước đầy đủ, tạo điều kiện cho lợn tự điều hòa thân nhiệt một cách tốt nhất. - Trồng nhiều cây xanh để khu vực chăn nuôi thoáng mát và tránh việc để ánh nắng chiếu trực tiếp vào mặt của lợn nái. b. Một số giải pháp can thiệp mùa nắng nóng **Nước và điện giải - Đảm bảo luôn đủ nước sạch, mật độ máng ăn uống cho heo - Hệ thống núm uống nước, máng uống phải đảm bảo phù hợp với số lượng heo chăn nuôi và phải luôn hoạt động tốt. - Cung cấp điện giải và Vitamin C hàng ngày vào nước cho lợn uống: Sử dụng SUPER C 100, T.C.K.C liều 1g/ 1-2 lít nước. Số lượng núm uống nước cho heo ** Nhiệt độ và độ ẩm - Nhiệt độ chuồng nuôi luôn đảm bảo từ 22- 25ºC; ẩm độ < 75%. Nếu nhiệt độ tăng cao hơn 25ºC, có thể phun nước lên mái hoặc phun trong chuồng để làm giảm nhiệt độ ** Điều tiết khẩu phần ăn - Cho lợn ăn tự do hoặc ăn nhiều bữa trong ngày, chú ý tăng khẩu phần ăn vào sáng sớm, chiều mát và đảm bảo thắp điện sáng đến 22h để lợn hoạt động và ăn uống. - Bổ sung vào khẩu phần ăn MEN ZYMPRO, PERFECT ZYME liều 1g/ 1-2 lít nước hoặc 10g/1,5 kg thức ăn để lợn ăn ngon hơn và hỗ trợ tiêu hoá thức ăn. ** Sử dụng thuốc cho lợn mùa nóng - Đối với lợn nái đẻ Tiêm FEZAX-FORTE cho nái trước đẻ 5 ngày, liều lượng: 3ml/ con. Đẻ xong, tiêm ACTIVITON liều 1 ml/20 kg thể trọng để kháng viêm. - Nái nuôi con, sắp cai sữa: Sử dụng sản phẩm kích thích động dụng ALTRENDY và BOAR ES PLUS, tránh gây sốt sữa, viêm vú. - Nếu lợn mẹ quá nóng, dùng nước lạnh làm ướt cổ cho lợn nhưng tuyệt đối không làm ướt lợn con. - Tiêm phòng vaccine đầy đủ: vaccine dịch tả, suyễn lợn, PRRS(tai xanh), circo, FMD(lở mồm long móng), APP(viêm phổi dính sườn), KST…        

NHU CẦU NƯỚC CỦA GIA CẦM

Nước là một chất dinh dưỡng quan trọng nhưng thường bị bỏ qua. Động vật có thể sống lâu hơn mà không có thức ăn so với khi không có nước. Nước tham gia vào mọi khía cạnh của quá trình trao đổi chất ở động vật. Nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nhiệt độ cơ thể, tiêu hóa thức ăn và loại bỏ chất thải. Ở nhiệt độ bình thường, lượng nước tiêu thụ có thể tăng gấp đôi hoặc gấp bốn lần. Để duy trì sức khỏe, đàn gia cầm cần nước có chất lượng và số lượng phù hợp. 1. Màu sắc, hương vị và mùi Điều quan trọng là nước uống phải trong, không vị, không mùi và không màu. Nước bị ô nhiễm có các đặc điểm khác nhau tùy thuộc vào chất gây ô nhiễm. Sự hiện diện của các hạt như đất sét, bùn hoặc vật liệu hữu cơ có thể làm cho nước bị đục. Nước như vậy có thể cản trở hoạt động bình thường của thiết bị tưới nước và gián tiếp có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đến hiệu suất của đàn gia cầm. Nước có màu nâu đỏ có thể chứa nhiều sắt. Nước có màu xanh có thể là dấu hiệu của tình trạng dư thừa đồng. Mùi trứng thối là dấu hiệu của hydro sunfua trong nước. Hydro sunfua cũng có thể kết hợp với sắt để tạo thành nước đen (sắt sunfua), cũng có thể chỉ ra sự hiện diện của vi khuẩn khử sunfat. Vị của nước có thể bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của các loại muối khác nhau. Ví dụ, vị đắng có liên quan đến sự hiện diện của sắt (II) và mangan (III) sulfat. 2. Vi khuẩn Vi khuẩn trong nước có thể là dấu hiệu của sự ô nhiễm bởi vật liệu hữu cơ. Nước thường được kiểm tra mức độ vi khuẩn tổng thể cũng như mức độ vi khuẩn coliform. Sự hiện diện của vi khuẩn coliform thường là dấu hiệu của sự ô nhiễm phân. Nếu nước có số lượng vi khuẩn cao, lựa chọn tốt nhất là loại bỏ nguồn gây ô nhiễm hoặc tìm nguồn nước thay thế. Không nên sử dụng chất khử trùng để duy trì mức độ vi khuẩn an toàn trong nguồn nước bị ô nhiễm cao. Bất kỳ chất khử trùng nào cũng có khả năng thất bại tại một số thời điểm và khiến chim tiếp xúc với mức độ vi khuẩn cao. 3. Đặc điểm vật lý và hóa học Độ axit hoặc độ kiềm của nước được thể hiện dưới dạng độ pH. Thang đo từ 0 đến 14 được sử dụng để đo độ pH. Nước trung tính, không có tính axit hoặc kiềm, có độ pH là 7. Nước có độ pH thấp hơn 7 là có tính axit và nước có độ pH cao hơn 7 là có tính kiềm. Nước uống có tính axit có thể ảnh hưởng đến tiêu hóa, ăn mòn thiết bị cấp nước và làm giảm hiệu quả sử dụng vắc-xin và thuốc hòa tan trong nước. Gia cầm thích nước có độ pH từ 6,0 đến 6,8 nhưng có thể chịu được phạm vi pH từ 4 đến 8. Tuy nhiên, nước có độ pH dưới 6 đã được chứng minh là ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất của gà. Khi được cung cấp nước có độ pH trên 8, gà có thể giảm lượng nước tiêu thụ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến lượng thức ăn tiêu thụ và hiệu suất của gia cầm. Độ cứng đề cập đến lượng khoáng chất hòa tan, chẳng hạn như canxi và magiê, trong nước. Nước cứng có hàm lượng khoáng chất này cao và có thể gây ra sự tích tụ bùn trong đường ống nước. Độ cứng làm giảm hiệu quả của xà phòng và chất khử trùng và cản trở việc sử dụng một số loại thuốc. Mặc dù nước cứng có thể gây ra vết bẩn và ảnh hưởng xấu đến thiết bị nước, nhưng nước cứng chưa được chứng minh là có tác động tích cực hay tiêu cực đến sản xuất gia cầm. 4. Hàm lượng khoáng chất Một lượng lớn khoáng chất có trong nước tự nhiên. Chúng thường có ở lượng không ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của chức năng tiêu hóa ở gia cầm. Tuy nhiên, khi nồng độ của một số khoáng chất mất cân bằng, hiệu suất của gia cầm có thể bị ảnh hưởng xấu. + Nitrat và nitrit Ô nhiễm nitơ trong nước thường xảy ra dưới dạng nitrat và nitrit. Nitrat (NO3) được tạo ra trong quá trình phân hủy chất hữu cơ. Nitrit (NO2) được tạo ra trong các giai đoạn trung gian của quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ. Sự hiện diện của nitrat và/hoặc nitrit trong nước thường chỉ ra rằng nước bị ô nhiễm do dòng chảy có chứa phân bón hoặc chất thải động vật. Nitrat hòa tan và có thể di chuyển theo dòng chảy bề mặt hoặc ngấm vào nước ngầm bằng cách thẩm thấu qua đất. Bản thân nitrat không độc, nhưng sau khi tiêu thụ, các vi sinh vật tìm thấy trong đường tiêu hóa sẽ chuyển nitrat thành dạng nitrit độc hơn. Khi nitrit được hấp thụ vào máu, nó liên kết chặt chẽ với hemoglobin (thường vận chuyển oxy) và làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu. Ngộ độc nitrat và/hoặc nitrit trong thời gian dài dẫn đến kém phát triển, giảm tiêu thụ thức ăn và phối hợp kém. + Sunfat (SO4) Khi có magiê hoặc natri, nồng độ sunfat cao có tác dụng nhuận tràng. Nồng độ thấp tới 50 mg.L có thể có tác động tiêu cực đến hiệu suất của đàn nếu nồng độ natri hoặc magiê cũng là 50 mg/L. Nồng độ sunfat cao cũng có thể cản trở sự hấp thụ các khoáng chất khác như đồng ở ruột. + Phốt phát (PO4) Nồng độ phosphate cao có thể là dấu hiệu nước bị ô nhiễm từ nước thải. + Natri (Na) Nồng độ natri quá cao có tác dụng lợi tiểu. Nồng độ natri bình thường là khoảng 32 mg/L. Nồng độ trên 50 mg/L, cùng với nồng độ sulfat hoặc clorua cao, đã được chứng minh là ảnh hưởng xấu đến hiệu suất của đàn. Nồng độ natri cao cũng làm tăng lượng nước tiêu thụ và độ ẩm của chất độn chuồng. Điều này có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng không khí trong chuồng gia cầm. + Clorua (Cl) Nồng độ clorua quá mức đã được chứng minh là ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất. Nồng độ clorua bình thường là 14 mg/L. Nồng độ trên 14 mg/L, kết hợp với nồng độ natri 50 mg/L, gây bất lợi cho hiệu suất của đàn. Gia cầm có thể chịu được nồng độ clorua cao tới 25 mg/L miễn là nồng độ natri nằm trong phạm vi bình thường. Nồng độ clorua cao làm tăng lượng nước tiêu thụ và độ ẩm của chất độn chuồng. + Magiê (Mg) Mức magiê bình thường trong nước là khoảng 14 mg/L. Gia cầm tiêu thụ nước có chứa hàm lượng magiê cao sẽ có phân lỏng. Magiê có thể ảnh hưởng đến sunfat và khi có mức sunfat cao thì mức magiê mới đáng lo ngại. Mức cao tới 68 mg/L chưa được chứng minh là ảnh hưởng xấu đến sản xuất khi mức sunfat bình thường. Mức magiê 50 mg/L kết hợp với mức sunfat hơn 50 mg/L sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu suất của đàn. + Mangan (Mn) Nồng độ mangan quá cao có thể gây ra mùi vị khó chịu, làm giảm lượng nước tiêu thụ. + Đồng (Cu) Kết hợp với phốt pho, đồng đóng vai trò trong sự phát triển của xương. Động vật nhai lại dễ bị ngộ độc đồng hơn gia cầm. Quá nhiều đồng có thể khiến nước có vị đắng và có thể gây tổn thương gan. Các vấn đề về đồng có thể xảy ra khi chế độ ăn uống có quá nhiều hoặc thiếu molypden. + Canxi (Ca) Canxi dường như không có tác động tiêu cực, ngay cả ở mức cao tới 400 mg/L. +  Sắt (Fe) Nồng độ sắt cao, lên đến 25 mg/L, chưa được chứng minh là ảnh hưởng xấu đến hiệu suất của đàn, nhưng chúng sẽ làm ố nước. Nồng độ sắt cao có thể thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn có thể dẫn đến tiêu chảy. Khi sắt ở dạng sắt II tiếp xúc với không khí, nó sẽ chuyển thành sắt hydroxit, tạo cho nước có màu gỉ sét đặc trưng. Kết luận: - Nước sạch và chất lượng là yếu tố thiết yếu cho sức khỏe và hiệu suất của đàn gia cầm. Các tác nhân như vi khuẩn, khoáng chất và độ pH không phù hợp có thể gây hại cho đàn. Sử dụng KLORTABS liều lượng 1 viên/400 lít nước giúp kiểm soát vi khuẩn, điều chỉnh pH và loại bỏ chất gây ô nhiễm, đảm bảo nước uống an toàn, tối ưu hóa hiệu suất và giảm nguy cơ bệnh tật cho gia cầm.  

KHẨU PHẦN MẤT CÂN BẰNG ĐIỆN GIẢI DẪN ĐẾN TIÊU CHẢY SAU CAI SỮA

- Khẩu phần mất cân bằng điện giải là một trong những nguyên nhân chính gây tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa. Sau khi cai sữa, lợn con thường phải đối mặt với nhiều thách thức về dinh dưỡng, tiêu hóa, và sức đề kháng. Một khẩu phần không cân bằng điện giải có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này, dẫn đến tiêu chảy và các vấn đề sức khỏe khác. Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta cần tìm hiểu về các yếu tố điện giải và cơ chế tác động của chúng lên hệ tiêu hóa của lợn con. 1. Vai trò của điện giải trong cơ thể lợn con - Điện giải là các khoáng chất hòa tan trong nước và có khả năng dẫn điện, bao gồm Natri (Na+), kali (K+), clo (Cl-), canxi (Ca2+), magiê (Mg2+), và bicarbonat (HCO3-). Chúng có nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể lợn con, đặc biệt là trong: Duy trì cân bằng nước: Điện giải giúp điều chỉnh lượng nước trong tế bào và trong dịch cơ thể. Dẫn truyền tín hiệu thần kinh: Natri và kali là hai điện giải chính liên quan đến quá trình dẫn truyền tín hiệu thần kinh. Duy trì cân bằng acid-base: Các điện giải như bicarbonat đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì pH trong máu, giúp ngăn ngừa tình trạng toan hóa hoặc kiềm hóa. Hỗ trợ hoạt động cơ bắp và chức năng tiêu hóa: Điện giải ảnh hưởng đến sự co bóp của cơ bắp và chức năng của ruột. 2. Tiêu chảy sau cai sữa ở lợn con - Sau khi cai sữa, lợn con trải qua nhiều thay đổi về mặt sinh lý và dinh dưỡng. Thời gian này, hệ tiêu hóa của lợn chưa phát triển đầy đủ để tiêu hóa hiệu quả thức ăn đặc, và sự thay đổi từ sữa mẹ sang thức ăn công nghiệp dễ gây ra các rối loạn tiêu hóa, bao gồm tiêu chảy. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy, bao gồm: Stress sau cai sữa Thay đổi thức ăn đột ngột Suy giảm sức đề kháng Mất cân bằng dinh dưỡng, bao gồm điện giải 3. Khẩu phần mất cân bằng điện giải dẫn đến tiêu chảy như thế nào? - Một khẩu phần ăn thiếu hoặc quá dư thừa các yếu tố điện giải có thể phá vỡ sự cân bằng nội môi trong cơ thể lợn con, dẫn đến tiêu chảy và mất nước. Sau đây là cách mà mất cân bằng điện giải có thể gây ra tiêu chảy: - Mất cân bằng natri (Na+) và clo (Cl-): Natri và clo là hai điện giải quan trọng trong việc điều chỉnh lượng nước trong cơ thể. Nếu lượng natri hoặc clo không cân bằng trong khẩu phần ăn, cơ thể lợn sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì lượng nước và hấp thụ nước trong ruột. Điều này có thể dẫn đến: Mất nước trong cơ thể: Lợn con sẽ không thể hấp thụ đủ nước, dẫn đến mất nước và làm tăng nguy cơ tiêu chảy. Tăng bài tiết nước vào lòng ruột: Khi có sự mất cân bằng giữa natri và clo, nước sẽ được kéo vào ruột non và ruột già, làm tăng khối lượng phân và dẫn đến tiêu chảy. Mất cân bằng kali (K+): Kali là yếu tố điện giải quan trọng để duy trì hoạt động của cơ bắp, bao gồm cả cơ trơn trong ruột. Nếu khẩu phần ăn có quá ít kali, các cơ trơn trong ruột sẽ không hoạt động bình thường, dẫn đến rối loạn nhu động ruột (hoạt động co bóp của ruột) và khiến lợn con dễ bị tiêu chảy. Ngược lại, nếu lượng kali quá cao, cũng có thể làm mất cân bằng nước và gây tiêu chảy do nhu động ruột bị kích thích quá mức. Mất cân bằng canxi (Ca2+) và magiê (Mg2+): Canxi và magiê cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nhu động ruột. Nếu lượng canxi và magiê không đủ, cơ thể sẽ khó điều chỉnh hoạt động co bóp của ruột, dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy. Tăng tính toan hóa máu do mất cân bằng điện giải: Nếu khẩu phần ăn không cung cấp đủ bicarbonat hoặc cơ thể mất cân bằng acid-base do mất điện giải qua phân, lợn con có thể bị toan hóa máu (máu bị acid hóa). Khi đó, cơ thể sẽ tăng cường bài tiết bicarbonat và nước qua ruột để cân bằng pH, dẫn đến tiêu chảy nặng. 4. Hậu quả của mất cân bằng điện giải và tiêu chảy Mất nước và suy dinh dưỡng: Khi lợn con bị tiêu chảy, chúng sẽ mất nước và các chất điện giải quan trọng, dẫn đến mất nước trầm trọng, suy dinh dưỡng và giảm tăng trưởng. Suy giảm miễn dịch: Tiêu chảy làm suy yếu sức đề kháng của lợn con, khiến chúng dễ mắc các bệnh nhiễm trùng hơn. Giảm hiệu suất chăn nuôi: Lợn con bị tiêu chảy sẽ chậm lớn, không đạt được trọng lượng cần thiết, làm giảm hiệu quả kinh tế của quá trình chăn nuôi. 5. Giải pháp điều chỉnh khẩu phần điện giải để phòng ngừa tiêu chảy Để giảm thiểu tiêu chảy do mất cân bằng điện giải sau cai sữa, các nhà chăn nuôi cần chú ý đến việc cung cấp khẩu phần dinh dưỡng hợp lý: Bổ sung đủ các điện giải cần thiết như natri, kali, clo, canxi và bicarbonat trong khẩu phần thức ăn để đảm bảo cân bằng nước và điện giải. Bằng việc sử dụng các sản phẩm như: T.C.K.C, SUPER C 100, VITROLYTE liều 1g/1-2 lít nước Điều chỉnh pH của thức ăn để tránh toan hóa hoặc kiềm hóa máu, giảm nguy cơ tiêu chảy. Chuyển đổi từ sữa sang thức ăn công nghiệp một cách từ từ để hệ tiêu hóa của lợn con có thời gian thích nghi. Sử dụng các chất bổ sung probiotic để hỗ trợ hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, giúp giảm thiểu nguy cơ tiêu chảy như ZYMEPRO, PERFECT ZYME liều 1g/1-2 lít nứơc Tóm lại:  Khẩu phần mất cân bằng điện giải là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tiêu chảy sau cai sữa ở lợn con. Việc điều chỉnh và cân đối lượng điện giải trong thức ăn không chỉ giúp ngăn ngừa tiêu chảy mà còn tăng cường sức khỏe tổng thể và hiệu suất tăng trưởng của lợn.

NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIA CẦM TOÀN CẦU VÀ XU HƯỚNG

Ngành gia cầm, có vị trí cực kỳ quan trọng về mặt an toàn thực phẩm và dinh dưỡng, là phân ngành nông nghiệp phát triển nhanh nhất, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Người ta cho rằng các yếu tố như tăng trưởng dân số, tăng trưởng mức thu nhập và đô thị hóa sẽ góp phần vào sự tăng trưởng của ngành trong tương lai. Ngành gia cầm, có giá trị thị trường là 310,7 tỷ đô la vào năm 2020, dự kiến ​​sẽ tăng lên 322,55 tỷ đô la vào năm 2021 và ghi nhận tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 3,8%. Thị trường dự kiến ​​sẽ đạt 422,97 tỷ đô la vào năm 2025 với CAGR là 7%. - - Theo Derya Yıldız: Phân khúc quan trọng nhất của ngành chăn nuôi là ngành gia cầm. Bản thân ngành này đã cực kỳ phức tạp, ngành gia cầm bao gồm nhiều cấp độ sản xuất khác nhau, bao gồm nhà máy thức ăn chăn nuôi, trại giống, trang trại nhân giống và nhà máy chế biến. Tương tự như vậy, có các đơn vị phụ như gà, vịt, gà tây và ngỗng xét về loài trong ngành. Các phân nhóm sản xuất được chia thành sản xuất thịt và trứng. Sản xuất lông vũ cũng có thể được thêm vào đây. - Trong số các loài gia cầm, gà là loài được chăn nuôi chính trên toàn thế giới và theo ước tính, chiếm hơn 90 phần trăm trong ngành gia cầm. Các loài khác bao gồm vịt ở Châu Á, gà tây ở Bắc Mỹ, gà lôi ở Châu Phi và ngỗng cũng được biết đến là loài nổi trội sau gà. - Ngành gia cầm, có vị trí cực kỳ quan trọng về mặt an toàn thực phẩm và dinh dưỡng, là phân ngành nông nghiệp phát triển nhanh nhất, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Người ta cho rằng các yếu tố như tăng trưởng dân số, tăng trưởng mức thu nhập và đô thị hóa sẽ góp phần vào sự phát triển của ngành trong tương lai. Mặc dù các trang trại nhỏ và doanh nghiệp gia đình trong ngành đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường, nhưng có vẻ như sự tăng trưởng chính sẽ là do các hoạt động quy mô lớn. - Mặc dù những diễn biến này góp phần vào động lực tăng trưởng của thị trường, một số vấn đề có tác động tiêu cực cũng nổi lên như những trở ngại đối với ngành. Một trong những vấn đề này là vai trò của gia cầm trong các bệnh truyền nhiễm. Bên cạnh đó, những rủi ro mà chúng gây ra cho sức khỏe con người do tình trạng kháng thuốc kháng sinh cũng được coi là một vấn đề đáng kể. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu chuyên sâu đã được thực hiện về các lựa chọn sản xuất không có kháng sinh, đặc biệt là do vấn đề kháng thuốc kháng sinh, và các quốc gia đang cố gắng tạo ra động lực cho các nhà sản xuất về sản xuất không có kháng sinh với nhiều quy định khác nhau. SỰ HIỆN DIỆN CỦA GIA CẦM - Theo dữ liệu từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), tổng số gia cầm hiện diện trên thế giới (gà, vịt, ngỗng, gà lôi và gà tây) là khoảng 27,9 tỷ con vào năm 2019. Phần lớn nhất trong số này thuộc về gà, với khoảng 93 phần trăm. Theo FAO, số lượng gà trên toàn thế giới đã tăng gấp đôi kể từ năm 1990. Số lượng gà, là 14,38 tỷ con vào năm 2000, đã đạt 25,9 tỷ con vào năm 2019. Phần lớn nhất trong số này thuộc về các nước châu Á. Trong cùng kỳ, tổng số gà hiện diện ở châu Á là 15,8 tỷ con. Tiếp theo là châu Mỹ với 5,8 tỷ con. Số lượng gà hiện diện ở châu Phi và châu Âu là khoảng 2 tỷ con mỗi nơi. Các loại gia cầm khác có mặt trong năm 2019 như sau: vịt 1,2 tỷ con, ngỗng và gà lôi 362 triệu con, gà tây 428 triệu con.

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm