



Bệnh đậu gà là một bệnh truyền nhiễm do virus gây ra thường xuất hiện ở gà trong giai đoạn từ 25-50 ngày tuổi.
1. Nguyên nhân gây ra bệnh đậu gà - Fowl pox
Bệnh gây ra bởi virus thuộc họ Poxviridae và giống Avipoxvirus. Virus gây bệnh ở mọi lứa tuổi gà, nhưng nặng ở gà nhỏ. Bệnh xảy ra chủ yếu vào cuối xuân và đầu hè. Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với gà nhiễm bệnh hoặc gián tiếp qua động vật hút máu như muỗi, ruồi.
2. Dịch tễ của bệnh đậu gà - Fowl pox
Bệnh đậu gà hay còn gọi là bệnh trái gà. Bệnh do virus gây nên với đặc tính nổi những mụn sần sùi ở trên da, mào, tích và trong miệng, trên mũi làm cho gà không ăn được, tăng trọng giảm và chết.
Bệnh có ở hầu hết các nước trên thế giới. Đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
3. Phương thức truyền lây bệnh đậu gà - Fowl pox
Virus xâm nhập vào cơ thể do muỗi đốt hoặc vết cắn của côn trùng.
Qua vết thương cơ giới( sàn chuồng, máng ăn làm rách niêm mạc ở da).
Không có tình trạng mang trùng trong gà.
4. Triệu chứng truyền lây bệnh đậu gà - Fowl pox
Thời gian mang bệnh từ 4 -14 ngày kể từ khi nhiễm mầm bệnh. Mầm bệnh lây lan ra cả đàn gà trong vòng 2-3 tuần. Bệnh có thể xuất hiện ở những đàn gà được miễn dịch cục bộ mà không biểu hiện bất cứ dấu hiệu nào. Ở gà lớn tốc độ tăng trưởng chậm và ở gà đẻ cũng bị giảm sản lượng trứng trong giai đoạn nhiễm bệnh. Bệnh thể hiện ở 2 dạng như sau:
Dạng ngoài da
Ở vùng không có lông có nhiều lỗ bị viêm. Thỉnh thoảng ở các lỗ chân lông xuất hiện các mụn, đầu tiên mụn nhỏ trắng, sau đó lớn dần và có màu vàng. Bệnh này có thể tích tụ lại trở nên thô và có màu xám hoặc màu nâu sậm. Bệnh tích ở những vùng viêm sâu thấy có phủ một lớp vẩy. Sau một thời gian bong ra không để lại sẹo.
Thể bạch hầu
Viêm bạch hầu có phủ màng nhầy và hình thành những mụn nhỏ trắng đục. Sau đó những mụn này lớn dần, liên kết lại với nhau thành mảng màu vàng, hoại tử, có chất bã đậu phủ lên trên những vết loét.
Quá trình viêm này có thể lan tới mũi và đường hô hấp. Đây là nguyên nhân gây ra những triệu chứng đặc trưng của đường hô hấp. Trong những trường hợp nặng, khí quản bị bịt kín giống như bệnh ILT.
Gà bỏ ăn do miệng bị viêm.
Nếu nhiễm trùng vết loét thì bệnh nặng hơn, kèm theo các bệnh khác hoặc tiêu chảy.
Tỷ lệ chết ít 5-10%. Sau khi bị bệnh, gà tạo được miễn dịch suốt đời.
5. Bệnh tích của bệnh truyền lây bệnh đậu gà - Fowl pox
Bệnh tích nổi rõ ở da, niêm mạc, hầu, mũi. Những mụn trắng sau sậm nâu.
Các cơ quan phủ tạng không có bệnh tích gì.
6. Chẩn đoán bệnh truyền lây bệnh đậu gà - Fowl pox
Dựa vào triệu chứng, bệnh tích trên da và trên niêm mạc hầu.
Phân lập và giám định virus ở những nơi triệu chứng và bệnh tích không đặc hiệu.
Lấy bệnh phẩm viêm trên màng nhung niệu của phôi gà 9-10 ngày tuổi. Virus sẽ gây những bệnh tích trên màng nhung niệu.
Lấy bệnh phẩm đem cấy vào gà khoẻ mạnh, bằng cách rạch mào của gà trống non sau đó xát bệnh phẩm vào vết thương. Nếu bệnh phẩm miễn dịch thì sau 10 ngày có bệnh tích điển hình.
7. Phòng bệnh đậu gà- Fowl pox
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Chủng vaccine
Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.
Chủng vaccine Đậu theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.
Bước 4: Xử lý cục bộ
Dùng Xanhmetylen bôi trực tiếp vào nốt đậu 1-2 lần/ngày đến khi vảy đậu bong hết ra thì dừng.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh đậu gà - Fowl pox
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý nguyên nhân
Kích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.
Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine Đậu theo lịch trình
Bước 4: Xử lý cục bộ
Dùng Xanhmetylen bôi trực tiếp vào nốt đậu 1-2 lần/ngày đến khi vảy đậu bong hết ra thì dừng.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Bước 6: Kiểm soát kế phát
Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Hoặc ENROFLON 10% ORAL liều 1ml/10kg TT/ngày.Uống liên tục 3-5 ngày.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet

BỆNH GUMBORO TRÊN GÀ – INFECTIOUS BURSAL DISEASE (IBD)
Bệnh Gumboro (IBD: Infectious Bursal Disease ) là một căn bệnh truyền nhiễm cấp tính gây suy giảm hệ miễn dịch của gà
1. Nguyên nhân gây ra bệnh Gumboro (IBD) trên gà
Gà là động vật nhạy cảm với bệnh này. Phần lớn tuổi mẫn cảm từ 12 tuần trở xuống.
Ở Việt Nam trong mấy năm gần đây thấy gà công nghiệp và gà ta đều nhiễm bệnh này.
Những gà cao sản như gà Goldline 54, Isabrown, và gà thịt Hybro, tỷ lệ nhiễm bệnh rất cao. Tỷ lệ chết có đàn tới 50-60%.
2. Dịch tễ của bệnh Gumboro (IBD) trên gà
Lây qua trứng từ mẹ sang con.
Lây qua đường hô hấp và tiêu hoá do gà hít thở hoặc ăn uống phải mầm bệnh.
Lây nhiễm qua dụng cụ chăn nuôi hay vaccin được chế từ phôi gà đã bị nhiễm virus.
Khi virus xâm nhập vào cơ thể nó sinh sôi phát triển trong tế bào Macrophage và Lympho của ống tiêu hoá và gan, sau đó di chuyển tới túi Fabricius. Túi Fabricius bị viêm, sưng to sau teo đi không còn khả năng sản sinh kháng thể. Cho nên kviệc tiêm phòng vaccin cho các bệnh khác kết quả kếm và khả năng bội nhiễm các bệnh truyền nhiễm khác trong cơ thể tăng.
3. Phương thức truyền lây bệnh Gumboro (IBD) trên gà
Bệnh lây nhiễm qua hô hấp do con vật hít phải không khí trong chuồng nuôi đã nhiễm mầm bệnh.
Lây qua thức ăn, nước uống do những con bệnh thải mầm bệnh vào thức ăn, nước uống từ dịch nước miếng và thanh dịch ở mũi.
Lây qua những dụng cụ chăn nuôi và người chăn nuôi đã nhiễm mầm bệnh.
Bình thường virus không truyền qua trứng nhưng một số báo cáo gần đây ở một số nước cho biết virus có khả năng truyền lây qua trứng
4. Triệu chứng truyền lây bệnh Gumboro (IBD) trên gà
Hậu môn co bóp rất nhanh, mạnh không bình thường, giống như gà có phản xạ đi ỉa nhưng không thực hiện được; Gà sốt rất cao, ủ rũ, nằm phủ phục, chồng đống lên nhau; Bệnh tiến triển nhanh, chỉ sau 6-8 giờ là có triệu chứng lâm sàng; Gà tiêu chảy phân loãng, lúc đầu có màu trắng ngà sau đó chuyển dần sang màu vàng trắng, xanh vàng, đôi khi lẫn máu.
Tỷ lệ chết cao 5-30%, vài trường hợp lên đến 60-80% do bội nhiễm các bệnh khác.
5. Bệnh tích của bệnh truyền lây bệnh Gumboro (IBD) trên gà
Mổ ngày đầu mới phát bệnh thấy túi Fabricius sưng to và có nhiều dịch nhầy trắng.
Mổ ngày thứ hai sau khi phát bệnh thấy túi Fabricius sưng đỏ, thận sưng nhạt màu, ruột sưng có nhiều dịch nhầy bên trong.
Mổ ngày thứ 3 thấy túi Fabricius xuất huyết lấm tấm hoặc cả đám. Tiền mề(phần giáp ranh giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ) xuất huyết vệt. Cơ đùi và ngực xuất huyết vệt đỏ hoặc thâm đen.
Mổ ngày thứ 5,6,7 của bệnh thấy túi Fabricius teo nhỏ lại, cơ đùi và ngực bầm tím từng vệt, xác nhà nhợt nhạt.
6. Chẩn đoán bệnh truyền lây bệnh Gumboro trên gà
Căn cứ trên triệu chứng lâm sàng, bệnh tích và dịch tễ học như trên.
Phần kính tế bào tuyến Bursa để kiểm tra tổ chức học( tế bào tuyến Bursa để kiểm tra tổ chức học( tế bào tuyến Bursa bị teo nhỏ lại còn các phần chất sơ bao xung quanh tế bào Burasa tăng lên).
Làm phản ứng trung hoà với huyết thanh đặc hiệu.
Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh có triệu chứng lâm sàng và bệnh tích gần giống.
7. Phòng bệnh Gumboro (IBD) trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Chủng vaccine
Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.
Chủng vaccine Gumboro theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh Gumboro (IBD) trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý nguyên nhân
Kích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.
Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine Newcastle theo lịch trình.
Bước 4: Xử lý triệu chứng
Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Bước 6: Kiểm soát kế phát
Dùng MOXCOLIS liều: 1g/10kg TT/ngày. Hoặc GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet

BỆNH NEWCASTLE TRÊN GÀ ( DỊCH TẢ GÀ) – ND
Bệnh Newcastle (ND) là một bệnh truyền nhiễm ở gia cầm nuôi và các loài chim khác do virus gây bệnh Newcastle độc lực (NDV) gây ra.
1. Nguyên nhân gây ra bệnh Newcastle trên gà
Nguyên nhân do virus thuộc loại Paramyxovirus, type 1. Bệnh lây lan qua đường hô hấp, tiêu hoá và qua tiếp xúc trực tiếp. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và ở bất cứ thời điểm nào, đặc biệt là vào mùa lạnh.
2. Dịch tễ của bệnh Newcastle trên gà
Bệnh xảy ra quanh năm.
Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh.
Bệnh lây lan trực tiếp do tiếp xúc qua không khí.
Tỷ lệ mắc bệnh 60 – 80%, tỷ lệ chết tuỳ thuộc vào độc lực của virus gây bệ Nếu do chủng virus có độc lực mạnh gây bệnh thì tỷ lệ chết có thể lên tới 70 – 90%.
3. Phương thức truyền lây bệnh Newcastle trên gà
Do việc nhập khẩu gia cầm từ nước bị nhiễm bệnh sang nước chưa có mầm bệnh.
Lây qua gia cầm khác và chim hoang dã đã bị nhiễm bệnh di cư sang vung chưa nhiễm bệnh.
Do nhập đàn mới vào đàn cũ mà 1 trong 2 đàn trên đã có đàn bị nhiễm bệnh.
Lây nhiễm từ vaccine đã nhiễm mầm bệnh có độc lực mạnh(mầm bệnh này nhiễm từ gà mẹ sang trứng vào phôi). Những trứng này lại đem chế vaccine, vì vậy ngay trong vaccine đã có mầm bệnh độc lực mạnh.
Lây qua xác chết từ những gà bệnh. Những con khoẻ mổ phải hoặc hít phải mầm bệnh có trong môi trường chuồng trại.
Lây nhiễm qua dụng cụ và người chăn nuôi đã nhiễm bệnh.
4. Triệu chứng bệnh Newcastle trên gà
Thể quá cấp tính: Thường xuất hiện ở đầu ổ dịch; Bệnh tiến triển rất nhanh, gà ủ rũ sau vài giờ là chết, không biểu hiện triệu chứng.
Thể cấp tính: Gà ủ rũ, kém ăn, bỏ ăn; Xù lông, xã cánh; Mào tích tím bầm; Thở khó, chảy nước rãi, rướn cổ để thở, cuối cơn rít phát ra tiếng “toóc” đặc trưng; Tiêu chảy, phân xanh, trắng xanh, sau chuyển sang màu nâu sẫm; Hậu môn xuất huyết thành những tia màu đỏ; Gà gầy nhanh và chết sau 2-3 ngày kể từ khi có triệu chứng đầu tiên.
Thể mạn tính: Gà có triệu chứng thần kinh như: Ngoẹo đầu, đi giật lùi, vòng tròn, mổ không trúng thức ăn, co giật khi có những tiếng động hoặc bị kích thích; Chăm sóc tốt, gà có thể khỏi nhưng vẫn có triệu chứng thần kinh.
5. Bệnh tích của bệnh Newcastle trên gà
Thể quá cấp tính: Bệnh tích không rõ ràng.
Thể cấp và mạn tính: Xuất huyết lỗ tuyến ở dạ dầy tuyến, dạ dày cơ xuất huyết; Ruột non xuất huyết, viêm, trong trường hợp bệnh kéo dài, có thể có những nốt loét hình tròn, bầu dục, cúc áo. Trường hợp bệnh nặng nốt loét có thể lan xuống ruột già, ruột non, trên bề mặt nốt loét phủ một lớp màng giả, nhìn kỹ thấy màng giả có hình xoáy ốc.
6. Chẩn đoán bệnh Newcastle trên gà
Trong những vùng thường xảy ra dịch, việc chẩn đoán phải căn cứ vào triệu chứng lâm sang, bệnh tích và dịch tễ học, đồng thời làm phản ứng huyết thanh học. Nhưng đối với những vùng mới bị nhiễm bệnh hoặc có những dạng bệnh lý mới thì cần phải phân lập và giám định virus. Bệnh phẩm để phân lập virus nên chọn những gà đang ở giai đoạn ủ bệnh hay ở giai đoạn mới phát bệnh.
Dùng phôi gà để chẩn đoán.
Dùng gà khoẻ mạnh để chẩn đoán.
Dùng môi trường nuôi cấy tế bào để chẩn đoán.
Chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học.
Chẩn đoán bằng phương pháp thử thách.
Chẩn đoán bằng phản ứng kháng thể huỳnh quang.
Khả năng tạo miễn dịch sau khi nhiễm bệnh Newcastle.
7. Phòng bệnh Newcastle trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Chủng vaccine
Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.
Chủng vaccine Newcastle theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh Newcastle trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý nguyên nhân
Kích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.
Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine Newcastle theo lịch trình.
Bước 4: Xử lý triệu chứng
Hạ sốt, giảm đau, thông khí quản và kích thích miễn dịch: Bằng AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, dùng liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.
Bước 5: Tăng sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Bước 6: Kiểm soát kế phát
Dùng GIUSE OS 200 liều 1ml/15kg TT/ngày. Hoặc MOXCOLIS liều: 1g/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet

BỆNH NẤM DIỀU VÀ NẤM PHỔI TRÊN GÀ
Nguyên nhân gây bệnh nấm phổi phổ biến nhất là do nấm Aspergillus fumigatus gây ra, đôi khi có thể do nấm A. flavus. Nguyên nhân gây bệnh nấm diều là do nấm men Candida albicans gây ra.
1. Nguyên nhân gây nấm diều và nấm phổi trên gà
Gây ra bởi nấm Aspergillus fumigatus và Aspergillus flavus. Tất cả các loài gia cầm đều mắc bệnh, đặc biệt vịt, ngỗng cảm thụ mạnh nhất. Lứa tuổi cảm thụ từ 1-3 tuần.
2. Dịch tễ của bệnh nấm diều và nấm phổi trên gà
Bệnh xảy ra quanh năm.
Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh.
Bệnh xuất hiện ở các nước có nuôi gà tập trung và tỷ lệ chết từ 2-20%.
3. Phương thức truyền lây bệnh nấm diều và nấm phổi
Lây qua đường hô hấp do hít thở phải bào tử nấm Aspergillus trong môi trường chuồng nuôi.
Lây qua niêm mạc mắt do gió thổi qua đưa bào tử nấm vào màng kết mạc.
Lây qua máy ấp đã bị nhiễm nấm, khi gà nở ra hít thở phải bào tử nấm.
Lây qua dụng cụ, hộp đựng gà con đã bị nhiễm nấm, khi bỏ gà vào thì chúng bị lây nhiễm qua hít thở.
4. Triệu chứng bệnh nấm diều và nấm phổi
Thể cấp tính: Giảm tính thèm ăn, mệt mỏi, uể oải, há miệng thở, ngáp nhưng không ra tiếng, thở nhanh, đôi khi thấy triệu chứng thần kinh.
Thể mạn tính: Con vật chảy nước mắt, gầy mòn dần.
5. Bệnh tích của bệnh nấm diều và nấm phổi
Các u nấm rắn, màu vàng, trắng hoặc xám có thể hình thành ở phổi, túi khí, khí quản, trên lớp màng phổi, màng phúc mạc. Nấm có thể phát triển thành lớp màng màu xanh xám. Đôi khi cũng thấy ở trứng gà khi ấp bị nhiễm nấm.
6. Chẩn đoán bệnh nấm diều và nấm phổi
Trong những vùng thường xảy ra dịch, việc chẩn đoán phải căn cứ vào triệu chứng lâm sang, bệnh tích và dịch tễ học, đồng thời làm phản ứng huyết thanh học. Nhưng đối với những vùng mới bị nhiễm bệnh hoặc có những dạng bệnh lý mới thì cần phải phân lập và giám định virus. Bệnh phẩm để phân lập virus nên chọn những gà đang ở giai đoạn ủ bệnh hay ở giai đoạn mới phát bệnh.
Dùng phôi gà để chẩn đoán.
Dùng gà khoẻ mạnh để chẩn đoán.
Dùng môi trường nuôi cấy tế bào để chẩn đoán.
Chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học.
Chẩn đoán bằng phương pháp thử thách.
Chẩn đoán bằng phản ứng kháng thể huỳnh quang.
Khả năng tạo miễn dịch sau khi nhiễm bệnh Newcastle
7. Phòng bệnh nấm diều và nấm phổi
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Kiểm soát bệnh bằng hóa chất kháng nấm
Dùng CuSO4 liều: 1gam/4 lít nước, phun vào những vùng nấm phát triển.
Dùng CuSO4 liều: 1gam/4 lít nước, ngân dụng cụ chăn nuôi, máng ăn, máng uống, đường ống nước.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh ILT trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng hóa chất kháng nấm
Cho uống CuSO4 liều 1gam/4 lít nước. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày.
Hoặc cho uống Gential Violet liều 80ml/1000 gà. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày.
Hoặc cho uống Nystatin liều 50.000UI/1kg TT. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày.
Bước 4: Xử lý mầm bệnh kế phát
Dùng GIUSE OS 200 liều 1g/15kg TT/ngày. Kết hợp với YENLISTIN 40% liều 1g/80kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Bước 5: Xử lý triệu chứng
Hạ sốt, giảm đau, thông khí quản và kích thích miễn dịch: Bằng AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, dùng liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.
Bước 6: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet

BỆNH VIÊM THANH KHÍ QUẢN TRUYỀN NHIỄM TRÊN GÀ – INFECTIOUS LARYNGOTRACHEITIS (ILT) ILT
Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (Infections laryngotracheitis – ILT) là một bệnh truyền nhiễm do virus gây viêm đường hô hấp chủ yếu ở khí quản và thanh quản, làm cho gà thở khó, thở khò khè rồi chết (do chất dịch viêm đông đặc trong khí quản).
1. Nguyên nhân gây bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà
Gây ra bởi Herpes virus. Bệnh truyền lây qua tiếp xúc trực tiếp với gà bị bệnh hoặc gà đã khỏi bệnh nhưng còn bài thải mầm bệnh; Hoặc truyền lây gián tiếp qua dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, người chăm sóc, động vật hoang rã.
2. Dịch tễ của bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà
Bệnh do virus thuộc nhóm Herpes gây ra, xảy ra trên tất cả các loại gia cầm bao gồm: gà, gà tây, gà lôi... chim, ngỗng cũng có ghi nhận nhiễm bệnh tuy nhiên mức độ trầm trọng không cao.
Tuổi gia cầm mắc bệnh thường từ sau 20 ngày đến dưới 1 năm tuổi, bệnh nặng nhất vào giai đoạn gà được 3 - 5 tháng tuổi.
Virus chết rất nhanh trong điều kiện môi trường thông thường nhưng trong môi trường phân gà hay trong mô nhiễm bệnh virus có thể tồn tại tới 100 ngày.
Khi ở nhiệt độ âm virus vẫn có thể tồn tại trong nhiều tháng.
Gia cầm sau khi đã được điều trị khỏi bệnh vẫn tiếp tục bài thải mầm bệnh ra môi trường, do vậy việc ILT tái bùng phát tại các trại đã nhiễm bệnh trong cùng một lứa nuôi là rất cao.
3. Phương thức truyền lây bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT)
Truyền qua đường hô hấp, qua niêm mạc mắt vào xoang mắt rồi xuống đường hô hấp.
Truyền qua các dụng cụ chăn nuôi bị nhiễm mầm bệnh.
Truyền lây do nhập đàn mới đã bị nhiễm bệnh hoặc đàn cũ đã mang trùng lây lan.
Không truyền qua trứng.
4. Triệu chứng bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà
Thể quá cấp tính: Thở khò khè, há miệng, rướn cổ để thở, ho và khạc đờm; Đờm đặc lẫn máu; Tỉ lệ chết lên tới 70% tổng đàn.
Thể cấp tính: Gà thở khò khè, ho bắn ra cả chất như bã đậu; Viêm giác mạc và sưng; Chảy nước mắt, nước mũi nhiều. Tỉ lệ mắc bệnh cao, nhưng tỉ lệ chết 10-30%.
Thể mạn tính: Gà gật gù, ủ rũ, viêm giác mạc; Niêm mạc họng viêm xuất huyết, chứa nhiều đờm dãi. Tỷ lệ đẻ giảm 10-40%. Tỉ lệ bệnh thấp (khoảng 5%).
5. Bệnh tích của bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT)
Thể quá cấp tính: Viêm thanh khí quản, xuất huyết nặng, lòng khí quản có dịch nhầy và lẫn cục máu đông, đôi khi có các cục bã đậu màu vàng nhạt.
6. Chẩn đoán bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT)
Căn cứ vào triệu chứng lâm sang và bệnh tích trên ống khí quản có chất bã đậu trắng. Đặc biệt căn cứ vào dịch tễ những vùng thường xảy ra bệnh.
Sử dụng các biện pháp chẩn đoán trên phòng thí nghiệm để có những kết luận chính xác về nguyên nhân gà chết.
Với bệnh ILT ta có thể soi dưới kính hiển vi tìm virus tồn tại trong các biểu mô, dùng phương pháp PCR, phương pháp Elisa…
7. Phòng bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Chủng vaccine
Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.
Chủng vaccine ILT theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý nguyên nhân
Kích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.
Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine ILT theo lịch trình
Bước 4: Xử lý triệu chứng
Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ. Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg
PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.
Bước 5: Kiểm soát kế phát
Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Hoặc PULMUSOL liều 1g/35kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet

BỆNH E.COLI TRÊN GÀ – ESCHERICHIA COLI INFECTION
Escherichia coli, hoặc E. coli phân bố ở gia cầm ở mọi lứa tuổi. Vi khuẩn Escherichia là "cư dân tự nhiên" trong ruột của gia cầm và hầu hết các động vật khác. Thông thường, nó được kiểm soát bởi các vi khuẩn khác trong ruột, nhưng nếu các khuẩn lạc lớn hình thành, nó có thể gây bệnh.
1. Nguyên nhân gây bệnh E.coli trên gà
Nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn gram âm Escherichia coli (viết tắt E.coli) gây bệnh cho các loài gia cầm nói chung và gà nói riêng.
Trên gà, E.coli gây nhiều bệnh khác nhau như viêm đường tiêu hóa (Colibacillosis), nhiễm trùng huyết (Colisepticemia), nhiễm trùng đường hô hấp và viêm túi khí, viêm màng bụng (Peritonitis), viêm vòi trứng (Salpingitis), viêm màng hoạt dịch, nhiễm trùng túi noãn hoàng ở gà con một ngày tuổi, viêm da…
E.coli còn được biết đến là một vi khuẩn cơ hội, gây bệnh kế phát khi gia cầm bị stress hay nhiễm những bệnh khác làm cho hệ miễn dịch suy yếu. Kế phát E.coli thường làm bệnh trầm trọng hơn nhiều và gây thiệt hại kinh tế lớn trong chăn nuôi gà công nghiệp.
[caption id="attachment_17577" align="aligncenter" width="1043"] Vi khuẩn gram âm Escherichia coli gây ra bệnh E.coli[/caption]
2. Dịch tễ của bệnh E.coli trên gà
Vi khuẩn E.coli thường trú trong đường tiêu hoá. Vi khuẩn có sẵn ở ngoài môi trường. Tuy nhiên chỉ có một số Serotype gây bệnh. Bệnh thường xảy ra ở giai đoạn gà con và hay nhiễm kế phát ngay sau bệnh CRD. Vì vậy có nhiều thể bệnh khác nhau. Tỷ lệ bệnh và chết phụ thuộc vào từng vùng, từng trại có biện pháp phòng và vệ sinh khác nhau.
3. Phương thức truyền lây bệnh E.coli
Truyền lây qua trứng do cơ thể mẹ bị nhiễm bệnh.
Truyền lây qua đường hô hấp do gà bị bệnh CRD làm cho niêm mạc phế quản bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập qua vết thương vào cơ thể.
Truyền lây qua vỏ trứng do bị nhiễm bẩn từ phân hoặc môi trường ở chuồng trại bị nhiễm trùng.
Lây qua thức ăn và nước uống bị nhiễm trùng.
4. Triệu chứng bệnh E.coli trên gà
Do con đường lây nhiễm khác nhau, vi khuẩn E.coli gây bệnh với các thể khác nhau như sau:
Thể viêm túi khí
Kế phát các bệnh đường hô hấp như CRD, tụ huyết trùng, viêm phế quản và khí quản truyền nhiễm. Vi khuẩn E.coli có thể bị hít vào trong những mô đã bị tổn thương của đường hô hấp.
Vi khuẩn phát triển rất nhanh trong cơ thể và định hướng vào các túi khí.Túi khí bị dày lên có màu trắng như bã đậu làm cho con vật khó thở.
Vi khuẩn có thể lây lan ra các cơ quan phủ tạng như tim, gan và các túi khí vùng bụng làm tăng sinh các màng bao tim, màng bao gan và màng phúc mạc. Kết quả làm cho tuần hoàn tim bị đình trệ, nhu động ruột bị giảm, tỷ lệ chết lên đến 8-10%.
Thể bại huyết
Do vi khuẩn xâm nhập vào máu quá nhiều, trong điều kiện sức khoẻ gà kém như khi vận chuyển, tiêm phòng, thức ăn thay đổi, giai đoạn đẻ cao và kế phát sau các bệnh hô hấp.
Triệu chứng mệt mỏi, không thích đi lại.
Chết đột ngột không rõ bệnh tích. Tỷ lệ chết nhanh này chiếm tỷ lệ từ 1-2%.
Bệnh tích chỉ rõ ở những con bị bệnh kéo dài từ 3-4 ngày trở đi: Màng tim, gan và xoang phúc mạc bị viêm dính vào tim, gan và ruột màu sắc trắng đục.
Thể viêm ruột
Bệnh thường nhiễm trùng kế phát sau các bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, ký sinh trùng hoặc trong các trường hợp bị suy dinh dưỡng và thiếu vitamin A làm cho các niêm mạc ruột bị tổn thương. Khi nhiễm bệnh gà thường bị tiêu chảy nặng, phân kcó dịch nhầy màu nâu, xanh, trắng.
Thể viêm vòi trứng
Do vi khuẩn xâm nhập cơ thể qua lỗ huyệt, qua nang trứng hoặc từ máu vào. Vi khuẩn gây viêm đường sinh dục. Vì vậy khi trứng đi qua sẽ bị nhiễm bệnh E.coli làm cho phôi chết trước khi nở ra, hoặc chết sau khi nở ra.
Gà mái đẻ giảm: trứng đôi khi có máu, hoặc gà chết đột ngột trong những giai đoạn đẻ cao.
Thể chết phôi
Nhiễm trùng E.coli là nguyên nhân gây hiện tượng chết phôi. Vi khuẩn có thể xâm nhập qua vỏ trứng vào phôi gây chết phôi.
Các thể khác
Gây viêm rốn: Rốn bị sưng đỏ do vi khuẩn nhiễm từ mẹ qua trứng vào phôi hoặc từ ngoài môi trường vào rốn.
Gây viêm khớp: Khớp sưng to, đỏ
5. Bệnh tích của bệnh E.coli
Gà con: Túi lòng đỏ có màu và mùi bất thường, rốn viêm, sưng. Viêm túi khí, có mủ vàng. Bệnh nặng, màng fibrin màu trắng hoặc vàng bao phủ đầy bao tim, gan, màng ruột, túi khí.
Gà đẻ: Viêm buồng trứng, ống dẫn trứng, trứng trắng nhiều, vỏ mỏng dễ vỡ.
6. Chẩn đoán bệnh E.coli
Dựa trên triệu chứng lâm sang và bệnh tích sau khi khám mổ.
Lấy bệnh phẩm xét nghiệm và phân lập vi khuẩn.
Cần phân biệt với các bệnh có triệu chứng lâm sang giống E.coli như bệnh bạch lỵ, bệnh thương hàn, bệnh phó thương hàn.
Cần phân biệt với bệnh có bệnh tích gần giống với E.coli như bệnh CRD.
7. Phòng bệnh E.coli trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
Dùng MOXCOLIS liều: 1g/10kg TT/ngày.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh E.coli trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Chống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh
Dùng MOXCOLIS liều 1g/10kg TT/ngày. Kết hợp với LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet

BỆNH CCRD (BỆNH HEN KHẸC) TRÊN GÀ- COMPLICATED CHRONIC RESPIRATORY DISEASE
Bệnh hô hấp mãn tính (CCRD) ở gia cầm (Complicated Chronic Respiratory Disease) với biểu hiện đặc trưng là gà thở khò khè, sưng mặt. Đây là một bệnh rất phổ biến ở cầm trong giai đoạn chuyển mùa, thường xảy ra trên mọi lứa tuổi, nhưng gà 3-6 tuần tuổi và gà mái sắp đẻ mẫn cảm hơn các nhóm gà khác. Vì thế khi túi khí bị viêm thì rất dễ bội nhiễm bởi các vi sinh vật gây bệnh khác, trong đó có E.coli (Chủng có hại) gây bênh ghép C-CRD.
1. Nguyên nhân gây bệnh CCRD trên gà
Bệnh hô hấp mãn tính CCRD hay còn gọi là bệnh "hen" gà là một bệnh truyền nhiễm trên gia cầm. Bệnh chủ yếu do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG) gây ra. Ngoài ra, chủng Mycoplasma Synoviae (MS) gây bệnh viêm khớp truyền nhiễm thỉnh thoảng cũng gây ra bệnh viêm đường hố hấp trên của gà.
Đây là nguyên nhân gây tổn thất kinh tế lớn trong chăn nuôi gà đặc biệt ở các nơi thường xuyên có các bệnh như: viêm đường hô hấp do virus, bệnh Newcastle, viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh cúm gia cầm…
2. Dịch tễ của bệnh CCRD trên gà
Bệnh hen ở gà xảy ra chủ yếu ở gà 2 - 12 tuần tuổi và những con gà mái chuẩn bị đẻ, bệnh bùng phát mạnh mẽ vào vị đông xuân khi mà độ ẩm không khí tăng cao. Các loại gia cầm có khả năng mắc bệnh như vịt, ngan, ngỗng, chim, gà,...
Bệnh lây truyền dọc từ gà bố mẹ sang gà con qua trứng, đây là con đường lây bênh nguy hiểm đối với các trang trại gà giống.
Bệnh lây truyền qua dụng cụ chăn nuôi, công nhân chăm sóc, sự tiếp xúc giữa gà bệnh với gà khỏe… Đặc biệt ở môi trường ẩm, nhiều NH3, H2S, khí độc, bụi từ phân chất độn chuồng sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Bệnh nổ ra khi có sự thay đổi của thời tiết đột ngột, chế độ chăm sóc, dinh dưỡng thay đổi hoặc kế phát bệnh khác.
Bệnh thường ghép với bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, gumboro, …
Gà mắc bệnh tỷ lệ chết thấp nhưng gà chậm lớn, giảm khối lượng, khi khỏi bệnh con vật cũng không thể phục hồi thể trạng như ban đầu. Gà đẻ mắc bệnh sản lượng trứng giảm từ 10 - 40%.
3. Phương thức truyền lây bệnh CCRD
Bệnh thường lây truyền dọc từ đàn bố mẹ truyền sang đàn con.
Bệnh cũng lây truyền ngang khi có tiếp xúc trực tiếp giữa các con bị nhiễm hoặc đã khỏi nhưng mang mầm bệnh sang đàn mẫn cảm.
Bệnh cũng lây truyền gián tiếp qua tiếp xúc: dụng cụ, túi đựng thức ăn, người, chim hoang dã, chuột,…
Bệnh thường xảy ra mạnh khi có các yếu tố stress :
Thay đổi thời tiết đột ngột
Khi vận chuyển, chuyển đàn, ghép đàn…
Mật độ nuôi quá dày
Nền chuồng ẩm ướt, bụi bẩn, nồng độ khí NH3, H2S quá cao..
Không đảm bảo độ thông thoáng của chuồng nuôi, đặc biệt là không đảm bảo tốc độ gió
4. Triệu chứng bệnh CCRD trên gà
Giai đoạn đầu mắc bệnh CCRD gà vẩy mỏ, sưng mặt, mắt nhắm, thỉnh thoảng trong đàn sẽ có tiếng “toóc” đặc trưng. Khoảng thời gian 21 giờ tối sẽ nghe thấy tiếng “toóc” nhiều nhất.
Giai đoạn tiếp theo gà bị viêm xoang mũi, viêm kết mạc nên gà khó thở, mắt nhắm nghiền, giảm ăn, giảm đẻ, giảm khối lượng.
Gà bị hen khẹc
Trong cùng đàn, gà trống sẽ biểu hiện triệu chứng nặng hơn gà mái.Đối với gà đẻ, tỷ lệ đẻ sẽ giảm, tỷ lệ ấp nở thấp do phôi bị nghẹt đường hô hấp.
Chất lượng trứng giảm: xỉn màu, vỏ xù xì, đôi khi méo mó.
5. Bệnh tích của bệnh CCRD
Các bệnh tích khi mổ khám gà mắc bệnh CCRD tập trung chủ yếu ở đường hô hấp:
Đường hô hấp trên có hiện tượng viêm tích dịch, xoang mũi tích dịch nhầy, đặc.
Thanh quản xuất huyết, khí quản, phế quản xuất huyết có bọt khí; trường hợp bệnh nặng sẽ thấy các cục casein màu vàng nhạt trong lòng ống khí quản, phế quản.
Phổi có hiện tượng viêm, khi cắt ngang phổi sẽ thấy trong phế nang có chứa dịch, túi khí mờ đục, có bọt khí.
6. Chẩn đoán bệnh CCRD
Chẩn đoán lâm sàng chỉ dựa vào các triệu chứng bệnh tích với ưu điểm đơn giản nhưng không chính xác vì có nhiều bệnh đường hô hấp khác cũng có triệu chứng, bệnh tích tương đương với bệnh CRD ở gà.
Chẩn đoán phi lâm sàng: Sử dụng phương pháp PCR xác định DNA, RNA của mầm bệnh để khẳng định sự có mặt của mầm bênh.
7. Phòng bệnh CCRD trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
Dùng PULMOSOL liều 1g/35kg TT/ngày. Hoặn NASHER VLO 625 liều 25mg/kP
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh CCRD trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh
Xử lý bằng phác đồ tiêm
Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Kháng sinh tiêm: Dùng NASHER QUIN liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với: SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều1 ml/5-10 kg TT
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng
Xử lý bằng phác uống
Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.
Kháng sinh uống: Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với DAMESU 250 liều: 1g/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Hoặc dùng LINCOVET GDH liều: 1g/50kg TT/ngày.Kết hợp với PULMUSOL liều: 1g/35kg TT/ngày. Uống liên tục 3 ngày.
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng
Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg
PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet

BỆNH ORT TRÊN GÀ (ORNITHOBACTERIUM RHINOTRACHEALE) VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Bệnh ORT (Ornithobacterium rhinotracheale) hay còn được gọi với những tên khác là bệnh viêm mũi, khí quản, phổi, túi khí, bệnh viêm phổi hóa mủ. Đây là bệnh khá phổ biến ở gia cầm, đặc biệt là ở gà.
Gà trong quá trình chăn nuôi có thể mắc phải một số bệnh khác nhau, trong đó bệnh ORT xuất hiện trong vài năm trở lại đây và khiến nông dân rất lo lắng. Vậy, bệnh ORT trên gà là gì? Điều trị bệnh ORT trên gà như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất?
1. Nguyên nhân gây bệnh ORT trên gà
Bệnh ORT là một bệnh hô hấp cấp tính do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale gây ra. Vi khuẩn tác động trực tiếp lên đường hô hấp và phổi của gà gây khó thở, ngáp, ho, chảy nước mắt mũi, phổi viêm hóa mủ tạo bã đậu hình ống.
Ornithobacterium rhinotracheale là trực khuẩn G (-), không di động, không sinh bào tử, sinh sản rất nhanh (chỉ cần 26 phút tạo ra một thế hệ mới), thời gian ủ bệnh 2-5 ngày.
Vi khuẩn ORT có sức kháng mạnh ở ngoài môi trường: Bị vô hoạt trong dung dịch acid formic 0,5% trong 15 phút; ở nhiệt độ 42°C chết trong 24 giờ; ở nhiệt độ 37°C sống được 1 ngày; ở nhiệt độ 22°C sống được 6 ngày; ở nhiệt độ 4°C sống được 40 ngày và ở nhiệt độ -12°C sống được hơn 150 ngày.
2. Dịch tễ của bệnh ORT
Mọi lứa tuổi đều mắc bệnh, gà lớn mắc bệnh cao hơn, thường xảy ra trên gà đẻ, gà thịt nuôi thả vườn. Với áp lực mầm bệnh ngày càng cao, gà thịt nuôi công nghiệp ngắn ngày cũng đã xuất hiện bệnh ORT.
Đặc biệt khi gà con nhiễm các bệnh do virus như bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB), viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT), bệnh sưng phù đầu do virus (APV) thì ORT có thể xảy ra khá sớm trên gà con 2 tuần tuổi
Tỷ lệ nhiễm bệnh 50-100%, tỷ lệ chết 5-20%, nếu kế phát các bệnh kế phát khác tỷ lệ chết tăng cao hơn.
3. Phương thức lây truyền bệnh ORT
Như đã nói ở trên, bệnh ORT ở gà xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng hay gặp nhất là ở lứa tuổi gà giò và gà lớn, còn gà thịt thường mắc lúc 3 – 6 tuần, các loại gà khác thường từ 6 tuần tuổi trở lên.
Vì đây là một loại bệnh hô hấp nên còn đường lây truyền chủ yếu cũng là qua đường hô hấp. Bệnh thường lây truyền từ gà bệnh cho gà khỏe qua tiếp xúc trực tiếp như: gà bệnh hắt hơi làm chất tiết đường hô hấp chứa mầm bệnh bắn ra ngoài không khí, từ đó lây cho gà khỏe bằng đường hít thở.
Ngoài ra, bệnh ORT ở gà cũng có thể lây truyền qua gió, dụng cụ chăn nuôi, xe vận chuyển, động vật mang mầm bệnh hay con người cũng là một nhân tố trong sự lan truyền bệnh.
Từ đó, vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể gà sinh sôi và phát triển ở niêm mạc đường hô hấp sau đó đến cư trú ở cơ quan đích là phổi, hai phế quản gốc và gây nên bệnh tích đặc trưng của bệnh ORT ở đó. Vậy để tìm hiểu rõ hơn triệu chứng và biểu hiện bệnh tích của bệnh ORT ở gà, ta tiếp tục theo dõi phần dưới đây nhé!
4. Triệu chứng của bệnh ORT
Gà thường mắc 3 – 6 tuần. Gà thở khó, khò khè, hắt hơi, vẩy mỏ, ngáp và rươn cổ để thở. Mũi có dịch viêm, thấy dịch viêm trên nền chuồng. Gà chết do không thở được (thiếu oxy). Tỷ lệ mắc bệnh rất cao 50-100%. Tỷ lệ chết và loại thải thấp 5-50%. Tỷ lệ đẻ giảm 10-30%.
Gà thường mắc 3 – 6 tuần. Gà thở khó, khò khè, hắt hơi, vẩy mỏ, ngáp và rươn cổ để thở. Mũi có dịch viêm, thấy dịch viêm trên nền chuồng. Gà chết do không thở được (thiếu oxy). Tỷ lệ mắc bệnh rất cao 50-100%. Tỷ lệ chết và loại thải thấp 5-50%. Tỷ lệ đẻ giảm 10-30%.
Sốt cao, mệt mỏi, xã cánh, giảm ăn
Chảy nước mũi, sưng mặt, viêm sưng mí mắt.
Ho, khó thở, ngáp liên tục
Chết nhanh
ORT gây đột tử trên gia cầm non do nhiễm trùng não
Trên gà đẻ thường xảy ra lúc gà đang đẻ, đạt đỉnh đẻ hoặc trước khi đẻ và thường ghép với coryza gây bệnh nặng hơn, gà giảm đẻ, trứng nhỏ, vỏ trứng xấu.
5. Bệnh tích của bệnh ORT
Phổi viêm hóa mủ tập trung hoặc rải rác trên bề mặt. Trong khí quản, phế quản và phế nang có dịch, mủ màu vàng. Túi khí viêm có bọt, có thể có mủ màu vàng.
6. Chẩn đoán bệnh ORT
Bệnh ORT có thể chẩn đoán bằng việc quan sát triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mổ khám. Tuy nhiên, do bệnh có triệu chứng giống với bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB – Infectious bronchitis) nên cần chẩn đoán phân biệt.
Ðể chẩn đoán chính xác phải dựa vào việc phân lập và giám định vi khuẩn trong phòng thí nghiệm.
Do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale có sức sống kém khi ra ngoài môi trường, nên khi nghi ngờ gà bị nhiễm bệnh phải gửi mẫu về phòng thí nghiệm càng sớm càng tốt. Vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale có thể phân lập bằng thạch máu và xác định bằng các phản ứng sinh hóa. Việc kiểm tra bằng phương pháp PCR (polymerase chain reaction) cũng được ứng dụng trong công tác chẩn đoán bệnh và mang lại độ chính xác cao.
7. Kiểm soát bệnh ORT
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Chủng vaccine
Vắc xin Ornitin Triple được sử dụng cho việc phòng ngừa bệnh gây ra bởi vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale cho gà giống, gà đẻ và gà địa phương. Vắc xin này chứa những chủng ORT quan trọng và phổ biến nhất gây bệnh cho gà. Chủng lần đầu cho gà lúc 4-6 tuần tuổi, nhắc lại sau 3-4 tuần.
Bước 4: Dùng kháng sinh
Kháng sinh tiêm: Dùng NASHER QUIN liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với: SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Kháng sinh uống: Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với FLORICOL liều: 1ml/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Xử lý bệnh ORT
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh ORT
Xử lý bằng phác đồ tiêm
Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Kháng sinh tiêm: Dùng NASHER QUIN liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với: SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều1 ml/5-10 kg TT
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng
Xử lý bằng phác uống
Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.
Kháng sinh uống: Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với FLORICOL liều: 1ml/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Hoặc Dùng LINCOVET GDH liều: 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với PULMUSOL liều: 1g/35kg TT/ngày. Uống liên tục 3 ngày.
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng
Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.
Biên tập: Team Globalvet

BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ-COCCIDIOSIS AVIUM
Bệnh cầu trùng là bệnh ký sinh trùng đường ruột gia cầm do ký sinh trùng đơn bào thuộc giống Eimeria gây ra.. Bệnh này xảy ra trên toàn thế giới và hàng năm ngành chăn nuôi gia cầm tiêu tốn hàng triệu đô la để kiểm soát. Hãy cùng Thú Y Toàn Cầu tìm hiểu về bệnh cầu trùng và cách phòng - xử lý bệnh nhé.
1. Nguyên nhân gây bệnh cầu trùng Coccidiosis
Nguyên nhân chính gây bệnh cầu trùng ở gà là do ký sinh trùng đơn bào thuộc giống Eimeria. Có 9 loài cầu trùng gây bệnh gà ký sinh bao gồm: E. brunetti, E. tenella, E. necatrix, E. acervulina, E. maxima, E. mitis, E. praecox, E. hagani, E. mivatis. Mỗi loài Eimeria thường kí sinh ở những đoạn khác nhau trên đường tiêu hóa của gà. Căn cứ vào nơi cư trú mà khi bệnh xảy ra chúng ta có thể kết luận được loại Eimeria nào gây nên bệnh. Trong các loài Eimeria thì Eimeria Necatrix kí sinh ở ruột non và Eimeria Tenella kí sinh ở manh tràng là hai loài nguy hiểm nhất.
[caption id="attachment_17555" align="aligncenter" width="1037"] Các chủng cầu trùng gây bệnh[/caption]
2. Dịch tễ của bệnh cầu trùng Coccidiosis
Bệnh cầu trùng thường bùng phát nhanh khi thời tiết ẩm ướt và có tính lây lan cao, đồng thời tồn tại dai dẳng, khó mà điều trị dứt điểm. Bệnh phổ biến ở giai đoạn gà 2-8 tuần tuổi. Theo một số thống kê cho thấy, tại Việt Nam tỉ lệ gà chết do bị cầu trùng chiếm 5-15% và khi bị mắc cầu trùng gà rất dễ mắc kế phát các bệnh truyền nhiễm khác như Gumboro, tụ huyết trùng … do sức đề kháng của gà lúc này rất yếu.
3. Phương thức truyền lây bệnh cầu trùng Coccidiosis
Bệnh cầu trùng ở gà chủ yếu lây truyền qua đường tiêu hóa. Gà mắc bệnh hoặc đã khỏi bệnh nhưng vẫn còn mang cầu trùng sẽ thải ra bào tử cầu trùng theo phân và vương vãi trên nền chuồng. Gà khỏe mạnh sẽ bị nhiễm cầu trùng khi ăn phải noãn nang có lẫn trong thức ăn, nước uống, phân gà, chất độn chuồng…
Các loại côn trùng và động vật gặm nhấm cũng là nguồn gốc lây lan bệnh cầu trùng trong trang trại.
Điều kiện chuồng nuôi không vệ sinh, khu nuôi nhốt chật chội, ẩm ướt, chất độn chuồng lưu cữu, bãi chăn thả ô nhiễm… cũng tạo điều kiện cho bệnh cầu trùng bùng phát hoặc tồn tại trong thời gian dài.
4. Triệu chứng của bệnh cầu trùng Coccidiosis
Thể cấp tính: Gà ủ rũ, bỏ ăn, đứng túm tụm lại với nhau, phân lẫn máu. Cầu trùng manh tràng thì rất nhiều máu tươi ra theo phân. Gà chết do mất máu.
Thể mạn tính: Gà chậm lớn. Tiêu chảy phân trắng, lỏng, phân sáp vàng, sáp nâu, sáp đen, bã trầu.
5. Bệnh tích của bệnh cầu trùng Coccidiosis
Ruột non
Ruột non của gà bị bệnh cầu trùng thường sưng to, nhất là ở đoạn tá tràng, ngoài ra thành ruột dày cộm lên có những chấm trắng. Đặc biệt ruột gà bị trương to, vách ruột dễ vỡ, trong ruột chứa chất lỏng có mùi vô cùng khó chịu.
Quan sát bề mặt niêm mạc trong ruột xuất hiện nhiều điểm trắng đỏ, manh tràng, tá tràng có màu đỏ sẫm.
Manh tràng
Manh tràng gà bị bệnh thường sưng rất to, bên trong có xuất huyết và đầy máu, nếu như gà bị mắc bệnh nặng gà sẽ bị xuất huyết manh tràng dẫn tới hoại tử từng mảng đen.
6. Chẩn đoán bệnh cầu trùng Coccidiosis
Phần lớn những ổ dịch cấp tính của bệnh thì không cần phải xác định ở phòng thí nghiệm. Tuy nhiên với những bệnh tích không đủ đặc hiệu thì kiểm tra bệnh phẩm ở phòng thí nghiệm bằng biện pháp soi kính tìm những loài Eimeria gây bệnh.
7. Phòng bệnh cầu trùng Coccidiosis
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
Dùng ZICORIN liều 1g/6-10kg TT/ngày. Hoặc DACHOLIN T liều 1ml/3.5kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
AMPROLIUM: Gà thịt và gà hậu bị: với liều hàng ngày 400 g / 500 L nước, hoặc 800 g/tấn thức ăn trong 5 - 7 ngày.
Dùng SULTEPRIM ORAL: Liều 1ml/1-2 lít nước uống. Liệu trình 3-5 ngày
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh cầu trùng Coccidiosis
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Chống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Biên tập: Team Globalvet

BỆNH VIÊM KHỚP TRÊN GÀ – MYCOPLASMA SINOVIE (MS)
Nhiễm Mycoplasma synoviae có thể thấy ở gà và gà tây có liên quan đến viêm bao hoạt dịch và/hoặc viêm túi khí. Nó xảy ra ở hầu hết các quốc gia chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là ở các đàn gà đẻ thương mại. Tỷ lệ lây nhiễm có thể rất cao. Sự lây lan thường xảy ra rất nhanh chóng và gây thiệt hại đến kinh tế.
1. Nguyên nhân gây bệnh viêm khớp MS trên gà
Tuy bệnh do vi khuẩn Mycoplasma gây ra nhưng do Serotype Synoviae gây bệnh nên triệu chứng và bệnh tích có khác bệnh CRD. Bệnh chủ yếu gây viêm khớp, bại liệt, chậm lớn và giảm đẻ. Ít có triệu chứng thở khò khè như CRD. Vì vậy chúng ta dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. tỷ lệ chết từ 1-10%.
2. Dịch tễ của bệnh viêm khớp (MS) trên gà
Bệnh thấy nhiều ở mùa Đông – Xuân.
Gà mắc bệnh chủ yếu ở hai giai đoạn 30-40 ngày và 50-60 ngày tuổi.
Tỷ lệ mắc bệnh cao 10-50%.
3. Phương thức truyền lây bệnh viêm khớp (MS) trên gà
Truyền qua phôi từ những gà bố mẹ bị bệnh.
Truyền qua chất thải trong chuồng đã nhiễm bệnh vào cơ thể qua thức ăn, nước uống và không khí.
Qua nhiều nhân tố trung gian khác như ở bệnh CRD.
4. Triệu chứng của bệnh viêm khớp (MS) trên gà
Mầm bệnh có thể tồn tại trong bầy gà mà không có thể hiện một triệu chứng nào. Khi bị nhiễm từ 5-15% mới thể hiện một số triệu chứng.
Mào nhợt nhạt, lờ đờ, phát triển chậm.
Khớp sưng. Ở khớp gối và bàn chân bên trong khớp có dịch nhầy sền sệt giống như mật ong. Nếu bệnh để lâu không được chữa trị thì chất dịch nhầy bị casein hóa màu trắng.
Một số con bị què và đi lại khó khăn.
5. Bệnh tích bệnh viêm khớp (MS) trên gà
Trong giai đoạn mới nhiễm mổ thấy:
Lách sưng to, gan sưng to và có đốm trắng đục.
Thận sưng màu hơi nhạt và có chấm đốm trắng.
Đôi khi trong ống khí quản có dịch nhầy sền sệt.
Trong ổ khớp gối và bàn chân có chứa dịch viêm màu kem xám.
Trong giai đoạn cuối của bệnh mổ thấy:
Ở khớp có chất bã đậu trắng.
Túi khí vùng ngực bị viêm xuất huyết lấm tấm hoặc có màu trắng đục.
6. Chẩn đoán bệnh viêm khớp (MS) trên gà
Dựa vào triệu chứng và bệnh tích trên.
Phân lập và giám định vi khuẩn.
Làm phản ứng huyết thanh học bằng phản ứng ngưng kết để phân biệt Serotype gây bệnh.
7. Phòng bệnh viêm khớp (MS) trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
Dùng LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với GIUSE OS 200 liều 1g/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh viêm khớp (MS) trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh
Xử lý bằng phác đồ tiêm
Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Kháng sinh tiêm: Dùng SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều1 ml/5-10 kg TT.
Xử lý bằng phác uống
Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.
Kháng sinh uống: Dùng LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với ENROFLON 10% liều 1g/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PPRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.
Biên tập: Team Globalvet

NGÀY 17/01/2023 – GIÁ SẢN PHẨM CHĂN NUÔI (TẠI TRẠI) CẢ NƯỚC
Giá sản phẩm chăn nuôi cả nước (tại trại) cập nhật ngày 17/01/2023, bao gồm: giá lợn hơi, giá gà hơi, giá vịt…
Nguồn: Channuoivietnam

BỆNH THƯƠNG HÀN Ở CHIM BỒ CÂU
Bệnh thương hàn ở bồ câu đã được phát hiện và nghiên cứu ở Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu (Pomeroy và Nagaraja, 1991). Đây là một bệnh chung của bồ câu, gà, ngan, ngỗng, vịt với hội chứng viêm ruột, ỉa chảy (Levcet, 1984). Bà con cần nắm vững các dấu hiệu của bệnh để có biện pháp phòng và trị bệnh kịp thời nhằm giảm các thiệt hại về kinh tế.
1. Nguyên nhân bệnh thương hàn trên chim bồ câu
Bệnh gây ra do vi khuẩn Salmonella gallinacerum và S. enteritidis thuộc họ Enterbacteriacae. Vi khuẩn là loại trực khuẩn nhỏ, ngắn có kích thước: 1-2x1,5 micromet, thường chụm 2 vi khuẩn với nhau, thuộc gram âm (-), không sinh nha bào và nang (Copsule). Vi khuẩn có thể nuôi cấy, phát triển tốt ở môi trường thạch nước thịt và peptone, độ pH=7,2, nhiệt độ thích hợp 370C.
Vi khuẩn sẽ bị diệt ở nhiệt độ 60°C trong 10 phút, dưới ánh sáng mặt trời trong 24 giờ. Nhưng có thể tồn tại 20 ngày khi đặt trong bóng tối. Các hoá chất thông thường diệt được vi khuẩn như: axit phenol 1/1000; chlorua mercur 1/20.000; thuốc tím 1/1000 trong 3-5 phút.
2. Con đường lây truyền bệnh thương hàn trên chim bồ câu
Trong tự nhiên có một số chủng Salmonella gallinacerum có độc lực mạnh, gây bệnh cho bồ câu nhà, bồ câu rừng, gà, vịt và nhiều loài chim trời khác.
Bồ câu nhiễm vi khuẩn qua đường tiêu hoá. Khi ăn uống phải thức ăn hoặc nước uống có vi khuẩn, bồ câu sẽ bị nhiễm bệnh. Vi khuẩn vào niêm mạc ruột, hạch lâm ba ruột, phát triển ở đó, tiết ra độc tố. - Độc tố vào nước, tác động đến hệ thần kinh trung ương, gây ra biến đổi bệnh lý như nhiệt độ tăng cao, run rẩy.
- Vi khuẩn phát triển trong hệ thống tiêu hoá gây ra các tổn thương niêm mạc ruột, cơ ruột, làm cho ruột bị viêm và xuất huyết.
- Trong trường hợp bệnh nặng, vi khuẩn xâm nhận vào máu gây ra hiện tượng nhiễm trùng máu.
3. Đặc điểm dịch tễ bệnh thương hàn trên chim bồ câu
Hầu hết các loài gia cầm như bồ câu, gà, vịt, ngan, ngỗng, chim cút... cũng như nhiều loại chim trời đều nhiễm S. gallinacerum và bị bệnh thương hàn. Các nhà khoa học đã làm các thực nghiệm tiêm truyền S. gallinacerum cho 382 loài chim thuộc 20 nhóm chim, kết quả có 367 loài bị phát bệnh, chiếm tỷ lệ 96%.
Chim ở các lứa tuổi đều có thể bị nhiễm vi khuẩn. Nhưng chim non dưới một năm tuổi thường thấy phát bệnh nặng và chết với tỷ lệ cao (50-60%).
Bệnh lây chủ yếu qua đường tiêu hoá. Nhưng cũng lây qua trứng khi bồ câu mẹ bị nhiễm bệnh. ở các khu vực nuôi gà cùng với bồ câu trong cùng chuồng trại và môi trường sinh thái, bồ câu thường bị lây nhiễm mầm bệnh từ gà bệnh.
Bệnh có thể lây nhiễm quanh năm. Nhưng thường thấy vào các tháng có thời tiết ấm áp và ẩm ướt trong mùa xuân, đầu mùa hè và cuối mùa thu.
4. Triệu chứng bệnh thương hàn trên chim bồ câu
Bồ câu có thời gian ủ bệnh từ 1-2 ngày, ít hoạt động, kém ăn, uống nước nhiều.
- Chim ủ rũ ỉa chảy phân xám vàng.
Sau đó, thân nhiệt tăng, chim đứng ủ rũ một chỗ, thở gấp, đặc biệt là ỉa chảy, phân màu xanh hoặc xám vàng, giai đoạn cuối có lẫn máu. Chim sẽ chết sau 3-5 ngày.
- Bồ câu ỉa chảy phân xanh.
5. Bệnh tích bệnh thương hàn trên chim bồ câu
Các niêm mạc bị sung huyết:
- Niêm mạc diều, dạ dày tuyến và ruột tụ huyết từng đám.
- Ở ruột non và ruột già còn thấy niêm mạc bị tổn thương, tróc ra và có các điểm hoại tử ở phần ruột gà.
- Chùm hạch lâm ba ruột cũng bị tụ huyết.
6. Chẩn đoán bệnh thương hàn trên chim bồ câu
Chẩn đoán lâm sàng:
- Chim ốm có tính chất lây lan với biểu hiện như ỉa lỏng phân xám vàng hoặc xám xanh, có lẫn máu.
- Khi mổ khám chim ốm thấy: tụ huyết, xuất huyết và tổn thương các niêm mạc đường tiêu hoá.
Chẩn đoán vi sinh vật: thu thập bệnh phẩm, nuôi cấy để phân lập vi khuẩn S. gallinacerum.
7. Phòng bệnh bệnh thương hàn trên chim bồ câu
Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng bệnh cho chim bồ câu như:
- Ðảm bảo chuồng nuôi thoáng mát, có ánh nắng chiều vào.
- Thức ăn phải đủ chất dinh dưỡng, không ẩm mốc.
- Nước uống phải sạch và được thay thường xuyên.
- Ðịnh kỳ vệ sinh bằng chất tẩy rửa tạo bọt FOAM 32T, phun sát trùng chuồng trại bằng Sát trùng khói DESINFECT GLUTAR ACTIVE và sử dụng KLORTAB để khử trùng nước.
- Ngăn ngừa tiếp xúc với động vật gặm nhấm, gián và các loài chim hoang dã.
- Thực hiện nguyên tắc cùng ra cùng vào. Dọn vệ sinh sạch sẽ, sát trùng dụng cụ chăn nuôi sau mỗi đợt xuất chuồng, để trống chuồng trại 10 - 15 ngày mới nuôi tiếp đợt khác.
- Bổ sung T.C.K.C tăng sức đề kháng, giảm stress và tạo miễn dịch tốt cho bồ câu nuôi.
8. Trị bệnh bệnh thương hàn trên chim bồ câu
Khi có bệnh xảy ra cần cách ly chim ốm để điều trị. Đồng thời tiến hành cho uống phòng toàn đàn.
- Bước 1: Sử dụng một trong các loại thuốc sau để điều trị nguyên nhân
+ Kháng sinh dạng uống: ENROFLON 10% ORAL
+ Kháng sinh dạng bột: MOXCOLIS hoặc YENLISTIN
Một trong các loại trên pha nước cho toàn đàn uống, chim ốm bơm cho uống trực tiếp, liên tục 3-5 ngày.
- Bước 2: Bổ sung T.C.K.C và PARADISE nhằm hạ sốt và tăng sức đề kháng cho chim.
- Bước 3: Để tránh tổn thương niêm mạc tiêu hoá, cần cho chim ăn thức ăn mềm dễ tiêu như thức hỗn hợp dạng bột trong thời gian điều trị. Bổ sung men tiêu hóa ZYMEPRO giúp tăng cường lợi khuẩn và ổn định đường tiêu hóa sau khi chim khỏi bệnh

BỆNH CẦU TRÙNG Ở CHIM BỒ CÂU
Bệnh cầu trùng thường thấy ở bồ câu non từ 1 đến 4 tháng tuổi với các hội chứng ỉa lỏng, phân có nhiều dịch nhày và đôi khi có màu sô-cô-la do bị xuất huyết.
1. Nguyên nhân
Bệnh do ký sinh trùng đơn bào thuộc giống Eimeria gây ra. Đây là những ký sinh trùng nội bào bắt buộc với vòng đời phức tạp bao gồm cả giai đoạn hữu tính và vô tính. Ở gia cầm, Eimeria ảnh hưởng đến ruột khiến nó dễ mắc các bệnh khác (viêm ruột hoại tử) và làm cho cơ quan này giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng.
2. Đặc điểm dịch tễ
Cơ chế tác động: Cầu trùng ở dạng cảm nhiễm sau khi xâm nhập vào đường tiêu hóa của bồ câu qua thức ăn, nước uống, sẽ phát triển và ký sinh ở niêm mạc ruột non và ruột già của bồ câu. Tại đây, ký sinh trùng sẽ chiếm đoạt chất dinh dưỡng làm cho bồ câu gầy, yếu, giảm tăng trọng; Gây tổn thương niêm mạc ruột, làm bong tróc nhung mao ruột, dẫn đến viêm ruột do nhiễm khuẩn thứ phát do E. coli, Salmonella spp và các vi khuẩn khác. Các trường hợp bệnh nặng bồ câu sẽ bị viêm ruột, xuất huyết.
Đối tượng cảm nhiễm: Bệnh thường xuất hiện ở bồ câu 1 - 4 tháng tuổi.
Đường lây truyền: Bệnh lây qua đường tiêu hóa. Bồ câu bị bệnh cầu trùng hoặc bồ câu khỏi bệnh nhưng còn mang trùng sẽ bài thải trứng cầu trùng theo phân ra nền chuồng, là nguồn gốc lây lan bệnh trong trại. Trứng cầu trùng trên nền chuồng sẽ nhiễm vào thức ăn, nước uống, khi bồ câu nhặt thức ăn có trứng cầu trùng, chúng sẽ đi vào ruột và gây bệnh.Mùa vụ: Bệnh thường xảy ra vào những giai đoạn thời tiết giao mùa như cuối xuân sang hè hoặc thu sang đông. Tuy nhiên, tại những cơ sở chăn nuôi ô nhiễm, không đảm bảo vệ sinh, bệnh có thể xảy ra quanh năm.
3. Triệu chứng
Khi nhiễm bệnh, bồ câu thường phát triển chậm và gầy, yếu, xuất hiện thêm các triệu chứng như ỉa phân lỏng, có nhiều dịch nhày, đôi khi phân có máu do xuất huyết niêm mạc ruột. Bồ câu bị bệnh nặng có thể chết do ỉa chảy và kiệt sức.
4. Chẩn đoán
Kiểm tra phân tìm noãn nang của cầu trùng. Sau đó quan sát hình dạng của noãn nang cầu trùng; nuôi cấy noãn nang, theo dõi các giai đoạn phát triển và mổ khám bồ câu, xác định vị trí ký sinh của cầu trùng trong hệ thống tiêu hóa để định loại loài cầu trùng ký sinh.
5. Điều trị bệnh
Bệnh cầu trùng có thể ghép vi khuẩn đường ruột (E.coli hoặc Salmonella…) cho nên cần điều trị cả 2 bệnh này cùng lúc. Sử dụng các loại thuốc như sau:
SULTRIM 1000 liều 1g/6-10 lít nước hoặc trộn 1g/3-5kg dùng liên tục 3-5 ngày hoặc SULTEPRIM liều1ml/1-2lít nước uống liệu trình 3-5 ngày.
Sử dụng SUPER K pha nước uống: Liều 1g/1-2 lít nước. Trộn thức ăn: Liều 1g/1 kg thức ăn.
6. Phòng bệnh
Thực hiện tốt các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi. Nhập giống bồ câu từ các cơ sở giống an toàn về bệnh cúm và các bệnh truyền nhiễm. Người nuôi nên nuôi cách ly bổ câu mới nhập trại ít nhất trong 2 tuần đầu, nếu thấy đàn chim vẫn hoàn toàn khỏe mạnh, không có biểu hiện dịch bệnh mới nhập vào khu vực chăn nuôi.
Tiêm vaccine phòng bệnh. Vệ sinh, quét dọn hàng ngày đối với các dãy chuồng, khu vực xung quanh chuồng và các lối đi. Định kỳ phun thuốc sát trùng 2 tuần/lần đối với toàn bộ khu trại, chuồng nuôi kể cả khu vực đệm lót.
Thức ăn đảm bảo chất lượng, nước uống sạch sẽ. Nếu đàn bồ câu có nguy cơ bị bệnh về đường tiêu hóa, người nuôi có thể bổ sung men tiêu hóa ZYMEPRO, vitamin, chế phẩm vi sinh vào thức ăn, nước uống cho đàn chim để tăng đề kháng./.

BỆNH GIUN SÁN Ở CHIM BỒ CÂU
Với những chú chim bồ câu ốm yếu, gầy gò và trong tình trạng kém phát triển, ít người nuôi chim nào nghĩ đến tình trạng nhiễm giun. Có nhiều loại nhiễm giun khác nhau, trong đó có ba loại quan trọng nhất đối với chim bồ câu như sau:
1/ Giun tròn (Ascaris)
Giun tròn là loại giun phổ biến nhất ở chim bồ câu. Chúng có trong ruột non của chim bồ câu và trong những trường hợp nghiêm trọng, chúng có thể có số lượng lớn đến mức ruột gần như bị tắc hoàn toàn. Có rất ít triệu chứng bên ngoài trong trường hợp nhiễm trùng tương đối nhẹ.
Trong những trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng hơn, chim bồ câu sẽ bị sụt cân và phân của chúng có thể bẩn và xanh. Tuy nhiên, không phải lúc nào bạn cũng thấy phân có mùi hôi, vì một số trường hợp nhiễm trùng nặng có thể khiến chim bồ câu gầy yếu trong khi chúng vẫn có thể tạo ra phân tương đối tốt.
Giun tròn trong ruột hấp thụ thức ăn mà chim bồ câu cần để hoạt động và duy trì cơ thể. Giun trưởng thành đẻ trứng được tiết ra qua phân chim bồ câu. Những quả trứng này trở nên dễ lây lan sau một thời gian và nếu chúng được chim bồ câu khác nhặt được, sự lây nhiễm sẽ được truyền đi.
2/ Giun tóc (Capillaria)
Giun tóc là loại giun nhỏ nhất (thậm chí không thể nhìn thấy bằng mắt), nhưng lại là loại giun khó chịu nhất. Giống như giun đũa, chúng cư trú trong ruột non, nhưng chúng đục vào thành ruột và các mạch máu trong thành ruột. Điều này gây ra tình trạng viêm ruột và chim bồ câu sụt cân nhanh chóng và bị bệnh.
Khi bị nhiễm nặng, chúng ta hầu như luôn nhìn thấy phân lỏng và xanh, chim bồ câu nhanh chóng gầy gò và uể oải.
Giun tóc cũng đẻ trứng được bài tiết cùng với phân, nhưng chúng dễ lây lan hơn nhiều so với trứng giun đũa. Do đó, sự xâm nhập của giun tóc sẽ lây lan nhanh hơn nhiều và gây ra nhiều vấn đề lớn hơn.
3/ Sán dây
Thông thường, chúng ta thấy một con chim bồ câu có thứ gì đó giống như hạt gạo treo ở phần sau. Đây là mắt xích của sán dây và trong nhiều trường hợp, khi bạn kéo nó rất cẩn thận, bạn có thể kéo ra một con sán dây dài từ 30 đến 50 cm. Tuy nhiên, thường có một số sán dây hiện diện trong cơ thể và nên điều trị.
Nhiễm sán dây không lây truyền trực tiếp từ chim bồ câu này sang chim bồ câu khác mà qua vật chủ trung gian. Trứng được thải ra sẽ bị ốc sên ăn và chỉ phát triển bên trong ốc sên thành ấu trùng có thể phát triển thành sán dây. Chim bồ câu phải ăn ốc sên bị nhiễm bệnh trước khi chúng có thể bị nhiễm ấu trùng sán dây.
Làm thế nào để điều trị tình trạng nhiễm giun?
Trong trường hợp bị nhiễm trùng, luôn có hai điều rất quan trọng:
- điều trị bằng thuốc phù hợp
- vệ sinh và phòng ngừa sự xâm nhập mới
Để điều trị giun sán, có thể sử dụng CLOSALBEN 10% trộn thức ăn hoặc pha với liều 40 mg/kg thể trọng.

TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE CHO VẬT NUÔI KHI THỜI TIẾT GIÁ RÉT
Theo dự báo thời tiết của Trung tâm dự báo khí tượng và thuỷ văn Quốc gia, thời gian tới, thời tiết tiếp tục rét đậm, rét hại, vùng núi cao còn xảy ra hiện tượng băng giá. Để tăng cường sức khoẻ cho vật nuôi, giúp vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, người chăn nuôi cần quan tâm một số vấn đề sau:
1. Chăm sóc, nuôi dưỡng
Chuồng nuôi phù hợp với đối tượng, lứa tuổi vật nuôi, đảm bảo đủ ấm nhưng vẫn phải đủ thông thoáng, sạch sẽ. Mật độ nuôi hợp lý, đặc biệt chú ý chuồng úm gia súc, gia cầm non. Dùng bóng/chụp sưởi điện là tốt nhất; khi đốt sưởi bằng củi, trấu, mùn cưa, cần có ống dẫn khói lên cao, ra khỏi chuồng nuôi, không để khói vào chuồng nuôi sẽ ảnh hưởng tới sức khoẻ vật nuôi.
Thức ăn đầy đủ, đảm bảo chất lượng và số lượng. Đặc biệt đối với gia súc ăn cỏ (trâu, bò, dê, ngựa), dễ bị thiếu thức ăn vì mùa đông, cây, cỏ phát triển chậm. Do đó, người chăn nuôi cần chủ động trồng, dự trữ thức ăn thô xanh như phơi khô, ủ chua cỏ, cây ngô, rơm và các phụ phẩm nông nghiệp khác. Thông thường, lượng thức ăn thô, xanh cần cho 1 gia súc bằng khoảng 10%, lượng thức ăn tinh bằng 1% khối lượng cơ thể. Những gia súc chưa quen ăn thức ăn tinh thì cần cho gia súc ăn ít một, tăng dần đến 1% (trong khoảng 5 – 7 ngày). Khi nhiệt độ xuống thấp hơn 1oC thì nhu cầu năng lượng tăng thêm 1 – 2%. Tuỳ đối tượng vật nuôi, điều kiện thời tiết, có thể điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
* Đối với gia súc, gia cầm nuôi chăn thả hoặc bán chăn thả
Những ngày mưa và rét hoặc nhiệt độ dưới 12oC không nên chăn, thả gia súc, gia cầm nhưng chuồng nuôi đảm bảo đủ diện tích cho vật nuôi vận động.
Đối với gà: Chỉ nên thả vườn (có kiểm soát) sau khi gà được 35 ngày tuổi, nhiệt độ trên 15oC, thời gian thả từ 9h đến 16h khi không có mưa.
Đối với gia súc, khi nhiệt độ trên 12oC, thời gian có thể thả từ 8h đến 16h khi không có mưa, nơi có cây thức ăn. Nên thả gia súc ở những nơi thuận tiện cho việc di chuyển để đề phòng khi gặp thời tiết bất lợi, nơi chăn thả không có các hố to hoặc rãnh sâu. Gia súc cần được giữ ấm bằng cách mặc áo ấm trước khi đưa chúng ra ngoài, đặc biệt những gia súc yếu và non. Nên có người trông gia súc trong thời gian chăn thả đề kịp thời ứng phó khi có bất lợi.
2. Công tác vệ sinh phòng bệnh
Tăng cường chăn nuôi an toàn sinh học, thực hiện nghiêm ngặt công tác cách ly, ngăn chặn mầm bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào cơ sở chăn nuôi và ngược lại. Cách ly và kiểm soát vật nuôi mới nhập về. Mua con giống từ cơ sở an toàn dịch bệnh và cách ly ít nhất 14 ngày. Hạn chế khách thăm quan, người vào khu chăn nuôi cần có quần áo, bảo hộ lao động đảm bảo vệ sinh dùng riêng trong khu chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các khu. Kiểm soát phương tiện vận chuyển, trang thiết bị, dụng cụ chăn nuôi. Kiểm soát thức ăn, nước uống. Kiểm soát động vật, côn trùng: Ngăn các động vật khác (chó, mèo, chuột, chim, côn trùng…) vào chuồng nuôi.
Vệ sinh làm sạch chuồng nuôi, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi là biện pháp rất hiệu quả trong việc thực hiện chăn nuôi an toàn, việc vệ sinh làm sạch giúp loại bỏ trên 80% mầm bệnh tại trại chăn nuôi.
Khủ trừng là một trong 3 nguyên tắc quan trọng trong chăn nuôi an toàn sinh học, tuy nhiên hiệu quả của việc khử trùng tùy thuộc vào chất lượng của việc vệ sinh làm sạch trước đó. Mục đích khử trùng nhằm loại bỏ những mầm bệnh còn sót lại sau khi đã vệ sinh làm sạch chuồng trại, dụng cụ và thiết bị phục vụ chăn nuôi.
3. Phòng bệnh bằng vắc – xin và tăng cường sức kháng bệnh cho vật nuôi
Chủ động dùng vắc – xin phòng bệnh theo lịch trình hoặc hướng dẫn của cơ quan thú y.
Bổ sung vitamin, men tiêu hóa và các thuốc trợ sức, trợ lực định kỳ hoặc khi có yếu tố bất lợi để tăng sức kháng bệnh cho vật nuôi.
Thường xuyên quan sát đàn vật nuôi để sớm phát hiện, cách ly những vật nuôi ốm, yếu ra khỏi đàn; điều trị và xử lý nếu cần thiết.

3 TUỔI KHÔNG NÊN XÔNG NHÀ MÙNG 1 TẾT ẤT TỴ 2025
Tết Nguyên Đán là dịp quan trọng để mỗi gia đình đón chào một năm mới an khang thịnh vượng, tài lộc dồi dào. Trong quan niệm phong thủy, việc chọn người xông đất vào mùng 1 Tết được coi là một yếu tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến vận khí của gia đình trong suốt cả năm.
Người xông đất sẽ mang đến may mắn, tài lộc, giúp gia chủ có một năm thịnh vượng. Tuy nhiên, không phải ai cũng phù hợp để xông đất, nhất là những người thuộc tuổi hung họa, có thể mang lại những điều không may mắn cho gia chủ.
Trong năm 2025, Tết Ất Tỵ, có ba tuổi được xem là không nên xông nhà vào mùng 1 Tết vì có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến vận khí và tài lộc của gia đình. Dưới đây là ba tuổi hung họa cần tránh xông nhà mùng 1 Tết Ất Tỵ 2025:
(1) Tuổi Dần (Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần)
Người tuổi Dần trong năm 2025 sẽ gặp phải một số vấn đề về mặt phong thủy nếu chọn xông đất vào mùng 1 Tết. Theo phong thủy, Dần và Tỵ có mối quan hệ tương khắc, gọi là "Tỵ Dần tương xung", nghĩa là mối quan hệ giữa hai tuổi này có thể gây ra xung đột, mang đến những điều không may mắn.
Do đó, người tuổi Dần không nên xông nhà vào ngày đầu năm để tránh gây ra sự rối loạn, không ổn định trong các mối quan hệ, cũng như tài lộc không được thuận lợi trong suốt năm.
(2) Tuổi Thân (Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Nhâm Thân)
Người tuổi Thân cũng cần tránh xông đất vào mùng 1 Tết Ất Tỵ năm 2025 vì năm 2025 là năm của Tỵ và Tỵ với Thân tạo thành mối quan hệ "Tỵ - Thân xung khắc", gây ra sự không hòa hợp, dễ gặp phải những trở ngại trong công việc, gia đình và tài lộc.
Mối quan hệ này có thể khiến cho mọi việc trở nên khó khăn, không thuận lợi, gây ảnh hưởng không tốt đến vận khí của gia chủ. Vì vậy, người tuổi Thân không nên nhận lời xông đất trong dịp Tết Ất Tỵ.
(3) Tuổi Hợi (Giáp Hợi, Bính Hợi, Mậu Hợi, Canh Hợi, Nhâm Hợi)
Người tuổi Hợi, mặc dù có mối quan hệ bình hòa với Tỵ trong một số trường hợp nhưng trong năm 2025, do năm Ất Tỵ thuộc Tỵ, gia chủ tuổi Hợi cần tránh xông đất vào ngày mùng 1 Tết.
Người tuổi Hợi có thể gặp phải những khó khăn trong công việc, sức khỏe và tài chính khi xông đất vào ngày đầu năm. Mặc dù người tuổi Hợi có tính cách tốt bụng, nhưng sự kết hợp này dễ gây xung khắc, làm giảm đi may mắn và tài lộc cho gia chủ.
Việc xông đất trong ngày đầu năm là một nét đẹp văn hóa truyền thống, mang lại sự may mắn, tài lộc và hạnh phúc cho gia đình. Tuy nhiên, không phải ai cũng phù hợp với vai trò này, đặc biệt là những người tuổi Dần, Thân và Hợi trong năm 2025.
Nếu gia chủ thuộc một trong những tuổi này, nên tránh để họ xông nhà vào mùng 1 Tết để không gây ảnh hưởng xấu đến vận khí của gia đình. Thay vào đó, gia chủ có thể lựa chọn những người có tuổi và mệnh hợp với năm Tỵ để mang lại sự an khang, thịnh vượng trong suốt năm mới.
Tại sao phải chọn tuổi xông nhà mùng 1 Tết Ất Tỵ 2025 hợp với gia chủ?
Chọn người xông nhà vào mùng 1 Tết Ất Tỵ 2025 hợp với gia chủ là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo vận khí tốt lành, tài lộc dồi dào và sự an khang trong năm mới.
Theo phong thủy, việc xông nhà không chỉ mang ý nghĩa là một nghi thức truyền thống mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến vận mệnh của gia chủ trong suốt cả năm.
Việc chọn người xông đất hợp tuổi với gia chủ là rất cần thiết vì nó giúp duy trì sự hòa hợp, đem lại sự may mắn và tránh những điều không may mắn, xui xẻo. Dưới đây là những lý do quan trọng:
(1) Cải thiện vận khí gia chủ
Khi người có tuổi và mệnh hợp với gia chủ xông đất, năng lượng tốt sẽ được truyền vào nhà, mang đến may mắn, tài lộc và sự thịnh vượng. Việc xông đất đúng người sẽ giúp gia chủ mở ra một năm mới với nhiều cơ hội, sự nghiệp thăng tiến, công việc thuận lợi và cuộc sống gia đình ấm êm, hòa thuận.
Ngược lại, nếu chọn người có tuổi không hợp, sẽ dễ dàng làm tăng thêm những điều không thuận lợi và xui xẻo.
(2) Hóa giải xung khắc
Theo quan niệm phong thủy, mỗi năm đều có sự ảnh hưởng của các yếu tố ngũ hành và các con giáp. Những tuổi tương khắc, xung khắc có thể làm ảnh hưởng đến vận mệnh của gia chủ trong năm đó.
Ví dụ, nếu gia chủ thuộc tuổi Thân mà người xông đất là tuổi Dần (tạo thành mối quan hệ xung khắc Tỵ - Thân), điều này có thể gây ra sự không hòa hợp, khó khăn trong công việc và các mối quan hệ trong gia đình.
Vì vậy, việc chọn người xông nhà hợp tuổi với gia chủ sẽ giúp hóa giải những mối quan hệ xung khắc, giúp gia đình được an lành và gặp nhiều may mắn.
(3) Tạo nguồn năng lượng tích cực cho cả năm
Người xông đất mang theo năng lượng đầu năm, quyết định phần nào sự thuận lợi trong suốt cả năm. Khi người có tuổi hợp với gia chủ xông đất, họ sẽ đem đến nguồn năng lượng tích cực, tạo nên sự thuận lợi trong các mối quan hệ xã hội, công việc và tài chính.
Nếu người xông đất có mối quan hệ xung khắc với gia chủ, thì nguồn năng lượng tiêu cực có thể ảnh hưởng đến các quyết định trong công việc, tài chính hoặc gây ra sự bất hòa trong gia đình.
(4) Mang đến sự bình an cho gia đình
Chọn người xông đất hợp tuổi với gia chủ cũng đồng nghĩa với việc gia chủ sẽ có một năm mới bình an, ít sóng gió. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những gia đình muốn tránh những biến cố, rủi ro trong công việc và cuộc sống cá nhân.
Việc xông đất đúng người giúp gia chủ dễ dàng vượt qua khó khăn và có sự nghiệp ổn định, gia đình hạnh phúc.
Việc chọn người xông nhà hợp tuổi với gia chủ vào mùng 1 Tết Ất Tỵ 2025 không chỉ mang tính chất nghi lễ mà còn có tác dụng lớn trong việc cải thiện vận khí, tài lộc và sự hòa hợp trong gia đình.
Nếu bạn lựa chọn đúng người xông đất, sẽ tạo ra một năm mới đầy thuận lợi, may mắn và thành công. Điều này cũng giúp gia chủ tránh được những rủi ro và khó khăn trong năm, đồng thời duy trì một không gian yên bình và thịnh vượng.
Dưới đây là những lưu ý khi xông nhà mùng 1 Tết Ất Tỵ 2025:
(1) Chọn người xông đất hợp tuổi, hợp mệnh
Một trong những yếu tố quan trọng khi xông nhà là chọn người có tuổi và mệnh hợp với gia chủ. Theo phong thủy, người xông đất nên là người có tuổi và mệnh tương sinh với gia chủ để tránh xung khắc, giúp gia đình phát tài, may mắn trong suốt năm.
(2) Xông nhà vào giờ hoàng đạo
Giờ xông nhà cũng rất quan trọng để mang lại may mắn và thuận lợi. Nên chọn xông nhà vào giờ hoàng đạo, tức là những giờ tốt trong ngày mùng 1 Tết. Theo đó, các giờ hoàng đạo thường từ sáng sớm đến giữa trưa như giờ Tý (23h - 1h), giờ Sửu (1h - 3h), giờ Dần (3h - 5h), giờ Mão (5h - 7h)...
Tránh xông nhà vào giờ hắc đạo, vì đây là những giờ không tốt, có thể mang lại vận xui, xung khắc.
(3) Người xông đất nên có tính cách hòa nhã, lịch thiệp
Người xông đất nên có tính cách hòa nhã, dễ chịu và lịch thiệp. Người có tính cách tốt, hòa đồng sẽ mang đến năng lượng tích cực, giúp gia đình có một năm mới an lành, thịnh vượng. Người xông đất cần tránh những người có tính cách nóng nảy, gây căng thẳng hoặc có quan hệ không hòa hợp với gia chủ.
(4) Xông đất đúng lúc, không quá sớm hoặc quá muộn
Theo phong thủy, xông đất quá sớm hoặc quá muộn đều không tốt. Nếu xông quá sớm (trước 12 giờ đêm) có thể không mang lại hiệu quả, còn xông muộn (sau 9 giờ sáng) có thể khiến việc khởi đầu năm mới không thuận lợi.

3 CON GIÁP TỰ XÔNG ĐẤT TẾT ẤT TỴ NĂM 2025 GIÚP GIA CHỦ PHÁT TÀI?
3 con giáp tự xông đất Tết Ất Tỵ năm 2025. Tự xông đất Tết Ất Tỵ năm 2025 có tốt không? Tự xông đất Tết Ất Tỵ năm 2025 vào mấy giờ thì tốt?
3 con giáp tự xông đất Tết Ất Tỵ năm 2025
Tết Nguyên Đán là dịp để mọi người sum vầy, đón mừng một năm mới với hy vọng về một tương lai tươi sáng, tài lộc và may mắn. Trong những ngày đầu năm, một trong những nghi lễ quan trọng chính là việc chọn người xông đất. Người xông đất không chỉ mang lại may mắn mà còn có ảnh hưởng lớn đến vận khí của gia chủ trong suốt năm.
Với năm 2025, Tết Ất Tỵ, có ba con giáp được xem là lý tưởng để tự xông đất, đem đến tài lộc và thịnh vượng cho gia chủ, đó chính là tuổi Sửu, Mùi và Thân.
(1) Tuổi Sửu
Người tuổi Sửu được biết đến với sự chăm chỉ, kiên nhẫn và bền bỉ. Họ là những người không bao giờ vội vã, luôn làm việc một cách có kế hoạch và tỉ mỉ, điều này giúp họ xây dựng sự nghiệp và tài chính vững chắc theo thời gian.
Chính những đặc điểm này khiến người tuổi Sửu trở thành một lựa chọn lý tưởng để xông đất vào ngày đầu năm mới.
Khi người tuổi Sửu bước vào nhà trong dịp Tết Ất Tỵ, gia chủ sẽ cảm nhận được sự ổn định và vững vàng trong mọi lĩnh vực. Việc có người tuổi Sửu xông đất sẽ tạo ra một năm đầy hứa hẹn về sự phát triển ổn định trong công việc và tài chính.
Gia chủ sẽ không phải lo lắng về những thay đổi bất ngờ hay khó khăn trong năm mới, thay vào đó là một năm thịnh vượng và an khang. Nhờ vào sự kiên nhẫn và tính cách ổn định của người tuổi Sửu, gia chủ sẽ nhận được sự hỗ trợ vững chắc và không ngừng phát triển trong các công việc làm ăn.
(2) Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi nổi bật với tính cách nhẹ nhàng, dễ gần và hòa nhã, luôn tạo ra không khí yên bình và hòa hợp trong gia đình và các mối quan hệ xã hội. Sự hòa nhã này không chỉ giúp duy trì những mối quan hệ tốt đẹp mà còn thúc đẩy tài lộc và may mắn trong cuộc sống.
Người tuổi Mùi luôn biết cách giải quyết vấn đề một cách khéo léo và duy trì sự ổn định trong các mối quan hệ, điều này làm cho không khí trong gia đình luôn ấm cúng, hạnh phúc.
Khi người tuổi Mùi xông đất đầu năm, gia chủ sẽ cảm nhận được sự may mắn và thịnh vượng đến từ những mối quan hệ tốt đẹp trong công việc và cuộc sống.
Sự hiện diện của người tuổi Mùi sẽ giúp gia chủ dễ dàng thu hút sự quý mến và sự hỗ trợ từ những người xung quanh, tạo ra cơ hội phát triển trong sự nghiệp. Một năm mới đầy tài lộc, thành công và sự hòa hợp trong mọi mặt sẽ đến với gia chủ nhờ vào sự nhẹ nhàng, tinh tế của người tuổi Mùi.
(3) Tuổi Thân
Người tuổi Thân nổi bật với trí tuệ sắc bén, sự linh hoạt và khả năng sáng tạo vượt trội. Họ luôn tìm kiếm những giải pháp mới mẻ và sáng tạo để giải quyết vấn đề, giúp gia chủ mở rộng cơ hội và đạt được thành công.
Người tuổi Thân không sợ thử thách và luôn có khả năng thích nghi nhanh chóng với mọi hoàn cảnh, điều này giúp họ không ngừng tiến lên trong công việc cũng như cuộc sống.
Khi người tuổi Thân xông đất vào đầu năm, gia chủ sẽ nhận được nguồn năng lượng tích cực và sự linh hoạt trong suy nghĩ, giúp họ dễ dàng vượt qua những khó khăn và thử thách.
Năm mới sẽ là một cơ hội tuyệt vời để gia chủ mở rộng công việc, tìm kiếm những cơ hội mới và đạt được thành công lớn. Người tuổi Thân sẽ giúp gia chủ sáng suốt trong mọi quyết định, từ đó mang lại sự thịnh vượng, tài lộc và may mắn.
Tết Ất Tỵ năm 2025 sẽ là một năm đầy hứa hẹn với sự góp mặt của ba con giáp lý tưởng để tự xông đất, bao gồm tuổi Sửu, Mùi và Thân. Mỗi con giáp này đều mang đến những phẩm chất đặc biệt, giúp gia chủ có một khởi đầu thuận lợi và đầy tài lộc.
Người tuổi Sửu sẽ mang lại sự ổn định, kiên trì và phát triển bền vững, người tuổi Mùi sẽ tạo ra không gian hòa hợp và thu hút tài lộc, trong khi người tuổi Thân sẽ mang đến nguồn năng lượng sáng tạo và cơ hội mới.
Với sự hiện diện của những con giáp này, gia chủ sẽ không chỉ đón nhận may mắn mà còn có một năm mới thịnh vượng, an khang và thành công. Vì vậy, nếu bạn thuộc một trong ba con giáp này, đừng ngần ngại tự xông đất vào ngày đầu năm để khởi đầu một năm đầy hứa hẹn và thành công.
Tự xông đất Tết Ất Tỵ năm 2025 có tốt không?
Tự xông đất Tết Ất Tỵ năm 2025 có thể mang lại nhiều lợi ích cho gia chủ, đặc biệt là đối với những con giáp phù hợp. Theo phong thủy, việc chọn người xông đất có ảnh hưởng lớn đến vận khí của gia đình trong suốt năm. Khi gia chủ tự xông đất, điều này có thể mang lại may mắn và tài lộc cho chính bản thân và gia đình, đồng thời giúp khởi đầu năm mới với một nguồn năng lượng tích cực.
Tuy nhiên, việc tự xông đất có tốt hay không phụ thuộc vào tuổi và vận mệnh của người thực hiện. Nếu gia chủ thuộc một trong những con giáp phù hợp với việc xông đất trong năm đó, như tuổi Sửu, Mùi, Thân trong năm 2025, thì việc tự xông đất sẽ mang lại nhiều may mắn và thịnh vượng. Những con giáp này có tính cách ổn định, tài lộc và sáng tạo, giúp gia chủ phát tài, thành công và gia đình hòa thuận.
Ngoài ra, nếu gia chủ cảm thấy tự tin và có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, việc tự xông đất không chỉ mang lại sự may mắn mà còn thể hiện sự chủ động, tự tin trong việc đón nhận những điều tốt đẹp trong năm mới.
Tuy nhiên, gia chủ cần lưu ý rằng việc tự xông đất cần phải tuân thủ một số nguyên tắc phong thủy, chẳng hạn như lựa chọn thời gian và cách thức xông đất sao cho phù hợp với mệnh của mình.
Tóm lại, nếu bạn thuộc những con giáp phù hợp và chuẩn bị chu đáo, tự xông đất trong Tết Ất Tỵ năm 2025 sẽ là một quyết định tốt, giúp mang lại tài lộc, may mắn và an khang thịnh vượng cho gia đình trong suốt cả năm.
Theo phong thủy, thời gian xông đất vào Tết Ất Tỵ năm 2025 rất quan trọng để mang lại tài lộc và may mắn cho gia chủ. Thời điểm tốt để xông đất thường là vào buổi sáng sớm của ngày mùng 1 Tết, khi không khí trong lành và năng lượng tích cực lan tỏa.
Tuy nhiên, cụ thể hơn, bạn nên chú ý đến giờ hoàng đạo, tức là những giờ tốt trong ngày mùng 1 Tết, nhằm tối đa hóa cơ hội tài lộc và thuận lợi trong suốt năm.
Tự xông đất Tết Ất Tỵ năm 2025 vào mấy giờ thì tốt?
Trong năm 2025, những giờ hoàng đạo lý tưởng để xông đất sẽ nằm trong các khoảng thời gian sau:
- Giờ Tý (23h - 1h): Đây là giờ mang đến sự may mắn, thuận lợi và tài lộc.
- Giờ Sửu (1h - 3h): Mang lại sự ổn định và tài chính vững vàng.
- Giờ Dần (3h - 5h): Thời điểm tốt để đón nhận sự phát triển và thăng tiến.
- Giờ Mão (5h - 7h): Thời gian để kích hoạt may mắn và thành công.
- Giờ Thìn (7h - 9h): Đây là giờ mang lại năng lượng tích cực và phát triển bền vững.
Ngoài ra, bạn cũng nên tránh các giờ xấu (giờ hắc đạo) để không làm ảnh hưởng đến vận khí trong suốt năm, như giờ Ngọ (11h - 13h), giờ Mùi (13h - 15h) và một số giờ khác có thể không phù hợp với mệnh của gia chủ.
Vì vậy, để xông đất Tết Ất Tỵ năm 2025 mang lại tài lộc và may mắn, gia chủ nên chọn những giờ hoàng đạo phù hợp, đặc biệt là vào buổi sáng sớm khi năng lượng trong không gian là tốt nhất.

BỆNH NẤM DIỀU TRÊN CHIM BỒ CÂU
Bệnh nấm diều ở bồ câu mặc dù không gây ra tỷ lệ chết cao nhưng lại để lại những hệ quả dù vật nuôi đó đã được điều trị khỏi như: Khả năng hấp thu kém, tốc độ tăng trọng giảm, năng suất chăn nuôi giảm, ống tiêu hóa tổn thương, là điều kiện cho các mầm bệnh khác xâm nhập…
1. Nguyên nhân bệnh nấm diều trên chim bồ câu
Bệnh do một loại nấm có tên gọi Candidia albicans gây ra. Đây là một loại nấm men sống hoại sinh thường xuyên trên niêm mạc đường tiêu hóa và gây bệnh có tính chất cơ hội khi đáp ứng miễn dịch cơ thể bị suy giảm.
Bệnh này hay xuất hiện ở bồ câu 1 - 2 tháng tuổi.
Nguyên nhân mắc bệnh có thể là do thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, hệ thống dụng cụ đựng nước và nước uống không được vệ sinh, bị nhiễm nấm hoặc dùng kháng sinh (loại phổ rộng như cyclines, phenicol, penicilline bán tổng hợp A) trộn thức ăn hay nước uống kéo dài làm cho nấm phát triển ngay trong đường tiêu hóa. Dùng các steroids dài hạn cũng là cơ hội cho nấm phát triển; kế phát từ một số bệnh đường tiêu hóa; do thức ăn bị nhiễm nấm; thiếu Vitamin A; suy dinh dưỡng; stress trong khi vận chuyển hoặc do môi trường.
2.Triệu chứng bệnh nấm diều trên chim bồ câu
Chim bồ câu càng nhỏ tuổi (0 - 4 tuần) tỷ lệ bệnh càng cao và dễ thấy dấu hiệu bệnh lý.
Với những triệu chứng đặc trưng:
- Đầu tiên, mỏ chim xuất hiện những lớp vảy da màu vàng nhạt, lớp vảy này có thể bóc tách dễ dàng và không bị chảy máu.
- Diều cứng, không tiêu, có biểu hiện hen khẹc.
- Tiếp đó, tại ngã tư hầu họng và diều chim có những mụn loét ngày càng ăn sâu xuống. Chim ăn ít, gầy và bị tiêu chảy, thỉnh thoảng còn nôn thức ăn lẫn với chất nhầy có mùi hôi.
- Kèm theo tiêu chảy phân sống.
- Chim non bị bệnh sẽ có triệu chứng nặng hơn con trưởng thành và chậm mọc lông; chậm lớn, tỷ lệ chết cao.
3. Bệnh tích bệnh nấm diều trên chim bồ câu
Mổ khám thấy có các bệnh tích ở vật bệnh gồm:
- Niêm mạc miệng và thực quản đôi khi cũng loét.
- Niêm mạc ở diều dày lên với những mụn hơi trắng. Đôi khi có màng giả ở diều. Trong diều chứa nhiều nước nhầy hôi chua.
- Dạ dày tuyến sưng hoặc xuất huyết niêm mạc. Trên niêm mạc có dịch viêm nhầy và các khối mụn trắng.
- Niêm mạc ruột non cũng bị viêm cata với nhiều dịch nhầy.
4. Chẩn đoán bệnh nấm diều trên chim bồ câu
Chẩn đoán dựa trên bệnh tích khi mổ khám. Tuy nhiên khi chưa đủ điều kiện kết luận bệnh thì nên phân lập và giám định đặc tính của nấm bệnh.
Cần phân biệt với bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB): Chim bồ câu cũng nôn nước ra liên tục nhưng không có mùi hôi thối; ngoài nôn nước ra chim bồ câu còn khó thở khò khè. Còn bệnh do nấm Candida thì không thở khó.
5. Phòng bệnh nấm diều trên chim bồ câu
Thực hiện phòng bệnh theo nguyên tắc đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi. Nên thực hiện kiên trì và toàn diện, đặc biệt cần đảm bảo cách ly giữa các đàn nuôi (giữa các đàn, các giống, các lứa tuổi) và với môi trường bên ngoài; vệ sinh môi trường chăn nuôi sạch sẽ, khử trùng định kỳ chuồng nuôi và môi trường xung quanh. Dọn dẹp chuồng trại, tiêu hủy chất độn chuồng, sát trùng chuồng trại ít nhất 2 lần với NANO ĐỒNG liều 1ml/2-3L nước.
Sau khi phát hiện tình trạng bệnh, cần nhanh chóng vệ sinh thật sạch chuồng trại, khay ăn, uống của chim. Tiêu hủy hết các vật mau hỏng, ẩm, mốc trong chuồng. Cần phun sát trùng chuồng nuôi và cả khu vực chăn nuôi bằng NANO ĐỒNG liều 1ml/2-3L nước. Loại bỏ tất cả những thức ăn bị nghi ngờ nhiễm nấm như ngô, khô dầu, đỗ tương. Cho bồ câu ăn cám gà đẻ (cho bồ câu ăn với lượng thức ăn bằng 1/10 trọng lượng của chúng).
Nâng cao sức đề kháng cơ thể vật nuôi bằng cách bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất
6. Điều trị bệnh nấm diều trên chim bồ câu
- Bước 1: Dùng NANO ĐỒNG liều 1ml/3-5L nước dùng liên tục 5-7 ngày.
- Bước 2: Cho đàn uống cùng với MOXCOLIS liều pha nước 1g/10kg P. Liệu trình 3-5 ngày để diệt vi khuẩn bội nhiễm.
- Bước 3: Cho bồ câu uống T.C.K.C để bổ sung vitamin và khoáng, tăng sức đề kháng.

BỆNH NEWCASTLE TRÊN CHIM BỒ CÂU
Bệnh Newcastle là bệnh nguy hiểm do virus thuộc nhóm Paramyxovirus gây bệnh cho chim bồ câu ở mọi lứa tuổi, đặc trưng bởi hiện tượng xuất huyết, viêm loét đường tiêu hoá. Bệnh lây lan nhanh gây thiệt hại nghiêm trọng, có thể đến 100% trên đàn chim bị bệnh.
1. Nguyên nhân bệnh NEWCASTLE trên chim bồ câu
Bệnh Newcastle do Paramyxo virus - một ARN virus, gây ra. Virus có vỏ bọc, trên vỏ có gai kháng nguyên HN và kháng nguyên F và có khả năng ngưng kết hồng cầu. Bệnh có 9 type huyết thanh: PMV 1- 9. Chất chứa mầm bệnh: não, phổi, cơ quan nội tạng, dịch tiết đường hô hấp, phân.
Virus dễ bị diệt bởi thuốc sát trùng thông thường nhưng có thể tồn tại nhiều năm trong môi trường mát. Bệnh lây lan chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hoá, do tiếp xúc với chim nhiễm bệnh.
2. Triệu chứng bệnh NEWCASTLE trên chim bồ câu
Thời kỳ ủ bệnh Newcastle trên chim bồ câu thường là 7-15 ngày
- Thể quá cấp tính:
Thường xảy ra vào đầu ổ dịch, bệnh phát triển rất nhanh, chim ủ rũ sau vài giờ rồi chết, không thể hiện triệu chứng của bệnh.
- Thể cấp tính:
Chim bồ câu ủ rũ, ăn ít, uống nước nhiều, lông xù, bị sốt cao 42 – 43°C, sổ mũi, thở khó, mào và yếm tím bầm, từ mũi chảy ra chất nhớt. Chim rối loạn tiêu hoá, thức ăn ở diều không tiêu, nhão ra do lên men, khi dốc chim bệnh ngược thấy có nước chảy ra.
Sau vài ngày nhiễm bệnh Newcastle chim bị tiêu chảy, phân có màu nâu sẫm, trắng xanh hay trắng xám. Niêm mạc hậu môn xuất huyết thành những tia màu đỏ.
Chim bồ câu trưởng thành triệu chứng hô hấp không thấy rõ như ở chim non. Ở thời kỳ sinh sản chim đẻ sản lượng trứng giảm hoặc ngừng để hoàn toàn sau khi nhiễm bệnh từ 7 – 21 ngày
- Thể mãn tính:
Xảy ra ở cuối ổ dịch. Chim có triệu chứng rối loạn thần kinh, cơ quan vận động bị tổn thương. Con vật vặn đầu ra sau, đi giật lùi, vòng tròn, mổ không đúng thức ăn, những cơn co giật thường xảy ra khi có kích thích.
3. Bệnh tích bệnh NEWCASTLE trên chim bồ câu
- Thể quá cấp tính:
Bệnh tích không biểu hiện rõ, có dấu hiệu xuất huyết ở ngoại tâm mạt, màng ngực, cơ quan hô hấp.
- Thể cấp tính:
Xoang mũi và miệng đều chứa dịch nhớt màu đục.
Niêm mạc miệng, mũi, khí quản sưng xuất huyết
- Thể mãn tính:
Bệnh biểu hiện rõ ở đường tiêu hoá:
+ Niêm mạc dạ dày tuyến xuất huyết màu đỏ, tròn bằng đầu đinh ghim, các điểm xuất huyết này có thể tập trung thành từng vệt.
+ Dạ dày cơ xuất huyết.
+ Ruột non xuất huyết, viêm. Trong trường hợp bệnh kéo dài có thể có những nốt loét hình tròn. Trường hợp bệnh nặng nốt loét có thể lan xuống ruột già, ruột non.
+ Gan có một số đám thoái hoá mỡ nhẹ màu vàng.
+ Thận phù nhẹ có màu nâu xám.
+ Bao tim, xoang ngực, bề mặt xoang ức xuất huyết.
+ Dịch hoàn, buồng trứng xuất huyết thành từng vệt từng đám và bị dập vỡ.
4. Phòng bệnh NEWCASTLE trên chim bồ câu
- Với chim bồ câu non từ 1 – 10 ngày tuổi: trong thời gian này cần nhỏ thuốc phòng bệnh Newcastle. Đồng thời cho chim bồ câu bố mẹ uống thêm các Vitamin. Có thể sử dụng sản phẩm T.C.K.C để bổ sung điện giải và khoáng.
- Với chim bồ câu từ 20 – 30 ngày tuổi: trong thời gian này cho uống kháng thể để phòng bệnh Newastle, Gumboro, IB, và các bệnh đường tiêu hóa .
- Với chim bồ câu từ 40 – 60 ngày tuổi: nhỏ vaccine Newcastle lần 2 để tăng cường miễn dịch.
Trong giai đoạn này, ngoài bệnh Newcastle, chim non có thể nhiễm các bệnh như : thương hàn , E.coli, tụ huyết trùng và bệnh đậu gà. Vì vậy, người nuôi cần chú ý theo dõi thường xuyên chim non để phát hiện bệnh và phòng trị kịp thời.
- Với chim bố mẹ: tiêm vắc xin phòng bệnh Newcastle từ 1-2 lần/ năm.
5. Trị bệnh NEWCASTLE trên chim bồ câu
- Tiêm kháng thể phòng bệnh Newcastle
– Sau 1 ngày tiêm kháng thể, Tiêm chủng hoặc cho uống để tạo miễn dịch khẩn cấp cho toàn đàn
– Dùng thuốc diệt và phòng bệnh do vi khuẩn kế phát bằng MOXCOLIS hoặc YENLISTIN
– Dùng thuốc bồi bổ cơ thể: T.C.K.C Dùng liên tục 7- 10 ngày.

10 LOẠI KHOÁNG CHẤT VÀ VITAMIN THIẾT YẾU CHO GÀ
Nuôi gà khỏe mạnh, năng suất không chỉ cần thức ăn và nước. Các vitamin và khoáng chất thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đàn gà của bạn luôn khỏe mạnh, phát triển hiệu quả và sản xuất nhiều trứng hơn. Nếu không có đủ vitamin và khoáng chất, gà sẽ bị thiếu hụt, đẻ ít trứng hơn và dễ bị ký sinh trùng và bệnh tật hơn.
1. Tầm quan trọng của vitamin và khoáng chất trong thịt gà
Gà cũng giống như tất cả các loài động vật khác, cần chế độ ăn cân bằng giàu vitamin và khoáng chất để phát triển. Các chất dinh dưỡng này rất quan trọng đối với nhiều chức năng của cơ thể, bao gồm phát triển xương, phản ứng miễn dịch và tăng trưởng tổng thể. Đối với gà đẻ, ngay cả một sự thiếu hụt nhỏ cũng sẽ làm giảm sản lượng trứng, vì vậy nên bổ sung vitamin và khoáng chất .
2. Vitamin thiết yếu cho gà
1. Vitamin A
Tầm quan trọng: Cần thiết cho thị lực, chức năng miễn dịch và sinh sản. Vitamin A rất quan trọng để duy trì sức khỏe của niêm mạc, rất cần thiết để bảo vệ đường hô hấp, tiêu hóa và sinh sản. Vitamin này cũng hỗ trợ sự phát triển phôi thai thích hợp trong trứng, góp phần nâng cao tỷ lệ nở.
Triệu chứng thiếu hụt: Chậm phát triển, vấn đề sinh sản và suy giảm khả năng miễn dịch.
2. Vitamin D3
Tầm quan trọng: Cần thiết cho quá trình hấp thụ canxi, hình thành xương và chất lượng vỏ trứng. Vitamin D3 giúp gà sử dụng canxi và phốt pho hiệu quả, rất quan trọng cho xương chắc khỏe và vỏ trứng cứng cáp. Nếu không có đủ Vitamin D3, gà có thể bị trứng mỏng và dị dạng xương.
Triệu chứng thiếu hụt: Còi xương, xương yếu và chất lượng vỏ trứng kém.
3. Vitamin E
Tầm quan trọng: Hoạt động như một chất chống oxy hóa, hỗ trợ sức khỏe cơ bắp và chức năng miễn dịch. Vitamin E bảo vệ màng tế bào khỏi tổn thương oxy hóa và quan trọng đối với sức khỏe sinh sản. Ở gà đẻ, Vitamin E đảm bảo tính toàn vẹn của màng lòng đỏ trứng, góp phần nâng cao chất lượng trứng.
Triệu chứng thiếu hụt: Bệnh teo cơ và khả năng sinh sản kém.
3. Vitamin K
Tầm quan trọng: Cần thiết cho quá trình đông máu và chuyển hóa xương. Vitamin K đóng vai trò tổng hợp protein cần thiết cho quá trình đông máu, ngăn ngừa chảy máu quá nhiều. Nó cũng hỗ trợ liên kết canxi trong xương, gián tiếp hỗ trợ quá trình hình thành vỏ trứng.
Triệu chứng thiếu hụt: Chảy máu nhiều hơn và sức khỏe xương kém.
4. Vitamin B (B1, B2, B6, B12)
Tầm quan trọng: Hỗ trợ quá trình chuyển hóa năng lượng, chức năng hệ thần kinh và hình thành tế bào hồng cầu. Vitamin B rất quan trọng để chuyển đổi thức ăn thành năng lượng có thể sử dụng, rất cần thiết cho sự tăng trưởng, sản xuất trứng và sức đề kháng. Vitamin B12 đặc biệt quan trọng đối với sự hình thành tế bào hồng cầu và sức khỏe thần kinh, đảm bảo gà duy trì năng suất cao.
Triệu chứng thiếu hụt: Kém phát triển, thiếu máu và rối loạn thần kinh.
3. Khoáng chất thiết yếu cho gà
1. Canxi
Tầm quan trọng: Rất quan trọng đối với sức mạnh của xương và sự hình thành vỏ trứng. Canxi là khoáng chất quan trọng nhất đối với gà đẻ. Cần bổ sung canxi với số lượng lớn để tạo ra vỏ trứng cứng và chắc. Thiếu canxi có thể dẫn đến trứng có vỏ mỏng hoặc không có vỏ, làm giảm khả năng nở và chất lượng trứng.
Triệu chứng thiếu hụt: Xương yếu, chất lượng vỏ trứng kém và sản lượng trứng giảm.
2. Phốt pho
Tầm quan trọng: Hoạt động song song với canxi để phát triển xương và chuyển hóa năng lượng. Phốt pho rất cần thiết cho sự hình thành xương và răng, và đóng vai trò quan trọng trong việc truyền năng lượng trong tế bào. Phốt pho đầy đủ là cần thiết cho quá trình sản xuất trứng và ảnh hưởng đến sự hấp thụ canxi để hình thành vỏ trứng.
Triệu chứng thiếu hụt: Xương yếu và chậm phát triển.
3. Magiê
Tầm quan trọng: Cần thiết cho chức năng của enzyme và sản xuất năng lượng. Magiê hỗ trợ nhiều phản ứng enzyme trong cơ thể, bao gồm cả những phản ứng liên quan đến quá trình chuyển hóa năng lượng và tổng hợp axit nucleic và protein. Nó cũng đóng vai trò trong chức năng cơ, rất quan trọng đối với gà đẻ.
Triệu chứng thiếu hụt: Cơ yếu và kém phát triển.
4. Natri
Tầm quan trọng: Cần thiết cho sự cân bằng chất lỏng và chức năng thần kinh. Natri là thành phần chính trong việc duy trì sự cân bằng chất lỏng thích hợp trong cơ thể và đảm bảo chức năng của thần kinh và cơ. Mức natri đầy đủ giúp ngăn ngừa các vấn đề như tốc độ tăng trưởng chậm và sản xuất trứng kém.
Triệu chứng thiếu hụt: Giảm tăng trưởng và sản xuất trứng kém.
5. Sắt
Tầm quan trọng: Chìa khóa cho sự hình thành hemoglobin và vận chuyển oxy. Sắt rất quan trọng cho sự hình thành hemoglobin, vận chuyển oxy trong máu. Mức độ sắt đầy đủ giúp đảm bảo máu khỏe mạnh và cung cấp oxy cho các mô, hỗ trợ sức sống và năng suất tổng thể.
Triệu chứng thiếu hụt: Thiếu máu và uể oải.
4. Lựa chọn sản phẩm bổ sung phù hợp
Sử dụng CALPHO, CANXIPRO hoặc UMBROCAL để bổ sung Ca, P và khoáng hữu cơ để giúp tăng khung xương, hạn chế mổ căn, hạn chế trứng vỏ mỏng, bung lông bật cựa và tăng tỷ lệ ấp nở.
AMYLITE Giúp bổ sung vitamin, acid amin, khoáng vi lượng và acid hữu cơ.
T.C.K.C giúp bổ sung điện giải và vitamin, tăng cường sức đề kháng.
Cung cấp cho gà của bạn sự cân bằng phù hợp giữa các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu là rất quan trọng đối với sức khỏe và năng suất của chúng. Bằng cách hiểu được nhu cầu cụ thể của đàn gà và kết hợp chất bổ sung vitamin khoáng chất chất lượng cao, bạn có thể đảm bảo chúng sống khỏe mạnh và năng suất.
Đầu tư vào chế độ dinh dưỡng hợp lý không chỉ nâng cao sức khỏe cho gà mà còn cải thiện sản lượng và chất lượng trứng.

5 LƯU Ý KHI CHĂM SÓC GÀ TRONG MÙA ĐÔNG
Mùa đông là thời điểm đầy thách thức đối với chăn nuôi gà. Nhiệt độ thấp, độ ẩm cao và sự thay đổi của thời tiết có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất của đàn gà. Để đảm bảo gà luôn khỏe mạnh và phát triển tốt trong mùa đông, người nuôi cần áp dụng kỹ thuật chăm sóc hợp lý.
1. Cung cấp chuồng trại ấm áp
Chuồng nuôi cần được tu sửa, che chắn để đảm bảo kín gió. Lỗ thông gió nên đặt ở tầm vừa phải, không nên thấp quá để tránh gió lùa vào gà sẽ rất dễ bị ốm. Chuồng nuôi nên được ngăn ra làm từng ô nhỏ để thuận tiện cho việc sưởi ấm, tránh để gà trong diện tích lớn sẽ gây khó khăn trong việc sưởi ấm, giữ ấm cho gà. Chuồng úm gà con nên bố trí ở đầu hướng gió, cách ly xa chuồng gà trưởng thành để tránh lây lan bệnh từ gà lớn sang gà con. Nơi nuôi gà con phải đảm bảo khô ráo, tránh mưa tạt, gió lùa, tránh chó, mèo, chuột,… gây hại gà con.
Nếu nuôi nhiều với diện tích lớn, cần chủ động giữ ấm cho đàn gà trong ngày đông giá rét, đảm bảo sức khỏe để đàn gà phát triển tốt nhất. Có thể lắp đặt hệ thống sưởi ấm bằng đèn gas, tỏa nhiệt lớn với diện tích rộng, tiết kiệm chi phí hơn so với các biện pháp sưởi ấm khác.
Chuồng nuôi cần đảm bảo giữ ấm cho vật nuôi. Ảnh: ST
2. Điều chỉnh chế độ ăn uống
Cho gà ăn đầy đủ khẩu phần các loại cám có chất lượng tốt và ổn định, cho uống thêm B-Complex giúp cho gà khỏe mạnh tăng sức đề kháng.
Ðảm bảo thức ăn đủ chất dinh dưỡng, phù hợp với từng lứa tuổi của gà. Cho ăn thức ăn chất lượng tốt, không thiu mốc, không nhiễm độc tố. Bố trí khẩu phần ăn giàu năng lượng bằng những thực phẩm giàu tinh bột. Chia khẩu phần ăn thành nhiều bữa trong ngày để gà không bị đói. Cho uống đủ nước sạch, ấm. Vào mùa đông phải tăng lượng thức ăn, tăng dinh dưỡng. Ngoài việc thêm vào khẩu phần ăn 10 – 20% lượng thức ăn thông thường, người nuôi cần cung cấp đủ nước uống sạch. Ðồng thời, bổ sung vào nước một số chất khoáng, B-Complex, Vitamin C, B1,… có tác dụng tăng khả năng hấp thu thức ăn và tăng sức đề kháng cho gà.
3. Giữ vệ sinh chuồng trại
Vệ sinh chuồng trại là yếu tố quan trọng không chỉ giúp gà khỏe mạnh mà còn tránh được nhiều bệnh tật trong mùa đông như:
Thường xuyên dọn dẹp phân gà và thức ăn thừa để tránh vi khuẩn và nấm mốc phát triển.
Định kỳ khử trùng chuồng nuôi bằng các loại dung dịch an toàn, giúp tiêu diệt vi khuẩn và virus gây bệnh.
4. Quan tâm đến sức khỏe gà
Vào mùa đông, gà có thể dễ bị nhiễm bệnh hơn. Do đó, cần đặc biệt chú ý đến sức khỏe của chúng. Những ngày giá lạnh cần thả gà muộn, nhốt sớm. Duy trì nhiệt độ chuồng nuôi ổn định, nhốt theo nhu cầu sinh lý ngày tuổi, tháng tuổi của gà. Giữ cho chuồng luôn khô sạch, vệ sinh chuồng trại định kỳ bằng các loại thuốc sát trùng có hiệu quả dài ngày (loại thuốc có thành phần I-ot như Han Iodine 10%, khoảng 7 – 10 ngày phun/lần sau khi dọn chất độn chuồng).
Xông quả bồ kết định kỳ 5 – 7 ngày/lần, làm mũi gà thông thoáng, phòng hiệu quả các bệnh về đường hô hấp. Tiêu diệt virus cúm, giúp gà khỏe mạnh chống lại bệnh. Khoảng 2 – 3 ngày cho gà uống nước tỏi pha loãng một lần, đập dập 2 – 3 củ tỏi sống, để trong không khí 15 – 20 phút sau đem hòa với 10 – 15 lít nước đem cho gà uống, bã tỏi rải quanh chuồng cho gà ngửi mùi. Các chất kháng sinh thực vật có trong tỏi tiêu diệt mạnh virus cúm gia cầm.
Tiêm phòng: Ngoài vaccine cúm gia cầm tiêm theo sự hỗ trợ của nhà nước cần tiêm phòng định kỳ, đầy đủ các loại vaccine thông thường như: Marek gà; Gumboro; đậu gà; tả gia cầm; tụ huyết trùng gia cầm theo lịch của cơ quan thú y địa phương, giúp cho gà miễn dịch với các bệnh này.
Kiểm tra sức khỏe: Thường xuyên theo dõi sức khỏe của gà, kiểm tra dấu hiệu của bệnh như: không ăn uống, lười hoạt động, hay có biểu hiện bất thường.
5. Theo dõi thời tiết
Việc theo dõi thời tiết rất quan trọng trong việc chăm sóc gà vào mùa đông. Hãy thường xuyên cập nhật thông tin thời tiết để có những điều chỉnh kịp thời trong việc chăm sóc:
Dự đoán nhiệt độ: Nếu dự đoán có đợt lạnh mạnh, hãy chuẩn bị thêm các biện pháp giữ ấm cho gà.
Chuẩn bị ứng phó: Trong trường hợp thời tiết xấu, hãy có kế hoạch để bảo vệ chuồng trại và đàn gà.

CÚM GIA CẦM H5N1 VÀ MỐI ĐE DỌA TOÀN CẦU
Cúm gia cầm H5N1 đang trở thành mối đe dọa chưa từng có, khi lan rộng giữa nhiều loài động vật và có nguy cơ cao đối với con người.
Các chuyên gia cảnh báo rằng thế giới đang bước vào một kỷ nguyên mới, nơi các bệnh truyền nhiễm không chỉ bùng phát ở một loài mà còn có thể ảnh hưởng đến nhiều quần thể sinh vật khác nhau.
Trong nhiều tháng qua, H5N1 đã xuất hiện trong các trang trại bò sữa, với hàng chục ca nhiễm được ghi nhận ở những người làm việc trong môi trường này. Hiện tại, virus này đã được phát hiện ở hơn 48 loài động vật có vú, từ gấu đến bò sữa và gây ra cái chết hàng loạt ở sư tử biển và hải cẩu voi con. Tuần trước, Mỹ ghi nhận ca tử vong đầu tiên do nhiễm H5N1.
Nhân viên kiểm dịch khử trùng đồ bảo hộ sau khi tiêu hủy gia cầm nhiễm virus H5N1 tại Hluboka, CH Séc. Ảnh: AFP
Khả năng lây lan rộng và gây tử vong ở nhiều loài khiến một số nhà khoa học gọi H5N1 là “panzootic” – một loại dịch bệnh có thể vượt qua rào cản loài và tác động nghiêm trọng đến nhiều hệ sinh thái. Khi môi trường sống bị thu hẹp, đa dạng sinh học suy giảm và ngành nông nghiệp thâm canh phát triển mạnh, điều kiện trở nên lý tưởng cho các bệnh truyền nhiễm lây lan từ loài này sang loài khác. Các chuyên gia nhận định đây có thể là một trong những thách thức quan trọng nhất đối với sức khỏe và an ninh toàn cầu trong thời đại hiện nay.
Cúm gia cầm đã gây ra thiệt hại lớn đối với hệ sinh thái, đặc biệt là quần thể chim biển. Hàng triệu cá thể chim hoang dã đã bị tiêu diệt, hơn 20.000 sư tử biển Nam Mỹ chết tại Chile và Peru, trong khi tại Argentina, ước tính có tới 17.000 hải cẩu voi con tử vong, tương đương 96% số cá thể con được sinh ra trong năm 2023.
Nguy cơ virus này lây lan giữa người với người hiện là mối quan tâm đặc biệt của giới y tế. Liên hợp quốc đã đưa ra cảnh báo sau khi một người đàn ông ở Louisiana tử vong sau khi tiếp xúc với gia cầm và chim hoang dã. Từ tháng 3/2024, Mỹ ghi nhận 66 ca nhiễm H5N1 ở người, nhưng hầu hết đều có triệu chứng nhẹ. Cho đến nay, chưa có bằng chứng về việc virus này lây từ người sang người, song đây là điều mà các chuyên gia luôn theo dõi sát sao.
Ba phần tư các bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện có nguồn gốc từ động vật. Việc theo dõi các chủng virus có khả năng lây lan giữa các loài đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát dịch bệnh và bảo vệ sức khỏe con người. Một số nhà khoa học cho rằng COVID-19 có thể là một dạng bệnh truyền nhiễm giữa các loài, do virus SARS-CoV-2 đã lây nhiễm cho hơn 58 loài động vật. Tuy nhiên, không giống cúm gia cầm, COVID-19 không gây tử vong hàng loạt ở động vật nên không hoàn toàn phù hợp với định nghĩa của “panzootic”.
Nguyên nhân chính khiến dịch bệnh bùng phát mạnh mẽ hơn trong những năm gần đây được cho là do sự mở rộng hoạt động của con người vào các khu vực hoang dã. Mất đa dạng sinh học và sự suy giảm môi trường sống khiến các loài động vật phải sống gần con người hơn, làm tăng nguy cơ lây nhiễm chéo. Ngành chăn nuôi cũng góp phần đáng kể vào sự lan rộng của dịch bệnh khi số lượng động vật nuôi ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu lương thực.
Nạn phá rừng và biến đổi khí hậu tiếp tục làm trầm trọng thêm vấn đề. Khi môi trường tự nhiên bị thu hẹp, động vật hoang dã bị dồn vào những không gian nhỏ hơn, làm gia tăng tiếp xúc với con người và vật nuôi. Đồng thời, nhiệt độ tăng lên cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các loài trung gian truyền bệnh như muỗi, ruồi và ve mở rộng phạm vi địa lý.
Các nhà khoa học cảnh báo rằng tần suất các đợt bùng phát dịch bệnh, như H5N1 có khả năng tiếp tục gia tăng trong tương lai. Theo các chuyên gia, việc một loại virus mới xuất hiện với tiềm năng gây ra đại dịch toàn cầu chỉ còn là vấn đề thời gian. Tuy nhiên, nguy cơ này có thể được giảm thiểu thông qua các biện pháp như tăng cường giám sát dịch bệnh trên động vật, thúc đẩy phát triển vaccine từ giai đoạn sớm và áp dụng các phương thức canh tác bền vững để hạn chế sự tiếp xúc giữa con người và động vật hoang dã.
Mặc dù rủi ro vẫn tồn tại, các chuyên gia tin rằng hiểu biết ngày càng rõ hơn về cách thức dịch bệnh lây lan giữa các loài sẽ giúp con người chủ động phòng ngừa và giảm thiểu tác động của các đại dịch trong tương lai.

GIÁ HEO HƠI NGÀY 18/01/2025
Giá heo hơi miền Bắc
Theo ghi nhận, giá heo hơi miền Bắc hôm nay giảm nhẹ tại Lào Cai và Ninh Bình, về giá 67.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực; Yên Bái và Thái Nguyên về mức 68.000 đồng/kg.
Hiện tại, thương lái tại khu vực này đang mua bán heo hơi trong khoảng 67.000 - 69.000 đồng/kg, với mức 69.000 đồng/kg xuất hiện tại các địa phương: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình và Bắc Giang.
Giá heo hơi miền Trung - Tây Nguyên
Thị trường heo hơi miền Trung - Tây Nguyên hạ một giá tại Đắk Lắk và Lâm Đồng, lần lượt về giá 67.000 đồng/kg và 68.000 đồng/kg.
Như vậy, mốc 69.000 đồng/kg đã biến mất tại khu vực này. Hiện tại, heo hơi ở miền Trung đang được bán với giá dao động từ 66.000 - 68.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Ngược chiều với hai thị trường trên, heo hơi tại miền Nam hôm nay tăng một giá tại Cà Mau và Đồng Tháp, cùng đạt 69.000 đồng/kg.
Theo đó, các thương lái phía Nam đang thu mua heo hơi từ 67.000 - 69.000 đồng/kg, với mức cao nhất khu vực là 69.000 đồng/kg xuất hiện tại Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, Kiên Giang và Cà Mau.
Trong bối cảnh thị trường biến động, người chăn nuôi cần cân nhắc thời điểm xuất chuồng phù hợp để đạt lợi nhuận tối ưu. Đồng thời, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh các chương trình bình ổn giá và tăng cường dự trữ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán.
Việc theo dõi sát sao diễn biến thị trường và các yếu tố ảnh hưởng như thời tiết, dịch bệnh, và chính sách thương mại sẽ giúp cả người chăn nuôi lẫn doanh nghiệp đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, trong năm 2024, toàn tỉnh đã xảy ra 66 ổ dịch tả heo châu Phi, 29 ổ dịch viêm da nổi cục ở trâu bò, 15 ổ dịch lở mồm long móng, 15 ổ dịch dại động vật, theo Báo Quảng Nam.
Hiện nay, còn hai ổ dịch tả heo châu Phi ở hai huyện Tiên Phước, Phước Sơn và một ổ dịch dại động vật ở huyện Thăng Bình.
Dịch bệnh xảy ra lẻ tẻ, quy mô nhỏ, trên đối tượng vật nuôi chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh bắt buộc theo quy định; xảy ra ở tất cả các tháng trong năm và khắp các địa phương trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay, tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đang có chiều hướng gia tăng so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêm vắc xin phòng bệnh bắt buộc đối với một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm năm 2024 đạt thấp, chưa đảm bảo bảo hộ trong quần thể.
Cụ thể, bệnh lở mồm long móng tiêm đạt 56%/tổng đàn, bệnh viêm da nổi cục tiêm đạt 17,72%/tổng đàn, bệnh dịch tả heo cổ điển tiêm đạt 33,28%/tổng đàn, bệnh dại tiêm đạt 43,36%/tổng đàn, bệnh cúm gia cầm chủ yếu tiêm các đàn gia cầm của những trang trại chăn nuôi được công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh cúm.
Đáng chú ý, kết quả giám sát chủ động đã phát hiện mầm bệnh dịch tả heo châu Phi trên thịt và sản phẩm thịt heo bán ở một số chợ. Việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ các tỉnh, thành phố khác về tiêu thụ trên địa bàn Quảng Nam trong dịp tết sẽ tăng cao.
Trong khi đó, công tác phòng chống dịch bệnh, quản lý giết mổ tại một số địa phương còn lơ là, thiếu kiểm tra, giám sát của cấp thẩm quyền.
Vì vậy, nguy cơ dịch bệnh phát sinh và lây lan trên đàn gia súc, gia cầm trong thời gian đến, đặc biệt là giai đoạn trước, trong và sau Tết Nguyên đán Ất Tỵ là rất cao.
Nguồn: Báo Tiêu dùng

BỆNH BỒ CÂU MỔ LÔNG, RỤNG LÔNG
1. Nguyên nhân bệnh mổ lông, rụng lông ở bồ câu
Căn bệnh mổ lông rụng lông ở bồ câu thường xảy ra khi chim bố mẹ bị thiếu vitamin, khoáng vi lượng, trong thời gian nuôi con. Do bị tác động của môi trường chăn nuôi như: bị stress do tiếng ồn, mật độ nuôi quá dày hay bị chó mèo dọa, quá thừa ánh sáng mạnh. Nguồn thức ăn kém chất lượng như bị mốc, mọt… hoặc do ký sinh trùng…
[gallery ids="21436"]
2. Cách điều trị bệnh mổ lông, rụng lông ở bồ câu
Trước tiên cần tuân thủ các yếu tố sau đây để tạo điều kiện cho chim có môi trường phát triển tốt:
Giảm mật độ trong chuồng nuôi
Tạo không gian yên tĩnh cho chim bồ câu, tránh những nơi có tiếng ồn
Ngăn không cho chó mèo và các động vật khác đến gần chuồng nuôi nhằm ngăn chặn chúng tấn công, phá hoại chuồng nuôi
Đảm bảo nguồn thức ăn có chất lượng tốt, khối lượng thức ăn phái đầy đủ cho cả đàn
Cho chim bồ câu uống các loại thuốc sau:
Pha CALPHO vào nước với liều lượng 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống 5-7 ngày/đợt điều trị.
Tiếp theo, bổ sung thêm T.C.K.C cung cấp điện giải, giảm stress
Bệnh mổ lông rụng lông ở bồ câu không chỉ ảnh hưởng đến bề ngoài mà về lâu dài còn là mối nguy cơ đối với sức khỏe của cả đàn. Để tránh bồ câu bị rụng lông, mổ lông nhau nên chú ý đến môi trường sống của chim, chế độ dinh dưỡng và bổ sung đầy đủ khoáng vi lượng đảm bảo chim luôn khỏe mạnh.

GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 11/1/2025: DUY TRÌ ĐÀ TĂNG TẠI MIỀN BẮC.
Giá heo hơi tại miền Bắc
Giá heo hơi bật tăng mạnh trong sáng cuối tuần. Hiện tại, khu vực này đang giao dịch trong khoảng 68.000 - 70.000 đồng/kg.
Theo đó, mốc 70.000 đồng/kg được ghi nhận tại nhiều địa phương, gồm: Hà Nội, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương và Phú Thọ, sau khi tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg.
Các tỉnh, thành khác không có biến động mới về giá.
Giá heo hơi tại miền Trung - Tây Nguyên
Khu vực miền Trung - Tây Nguyên cùng chiều tăng, dao động từ 67.000 - 69.000 đồng/kg.
Tại Thanh Hóa tăng 1.000 đồng/kg đưa giá heo hơi lên 69.000 đồng/kg, cao nhất khu vực.
Cùng mức tăng trên, Quảng Trị, Huế và Khánh Hòa cùng giao dịch heo hơi ở mức 67.000 đồng/kg.
Riêng Ninh Thuận tăng 2.000 đồng/kg đạt 68.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại miền Nam
Thị trường heo hơi phía Nam tiếp tục lặng sóng trong phiên sáng nay, thu mua trong khoảng 66.000 - 69.000 đồng/kg.
Trong đó, mức 69000 đồng/kg xuất hiện tại các tỉnh: Đồng Nai, Tây Ninh và Kiên Giang.

BỆNH SỐT SỮA Ở DÊ CỪU
Bệnh sốt sữa, còn gọi là hạ canxi huyết cấp tính hoặc bệnh hạ canxi sau sinh, là một trong những bệnh chuyển hóa phổ biến ở dê và cừu trong giai đoạn cuối thai kỳ và đầu kỳ tiết sữa. Bệnh chủ yếu xảy ra do sự suy giảm đột ngột nồng độ canxi trong máu, ảnh hưởng đến chức năng cơ, hệ thần kinh và tuần hoàn của vật nuôi. Nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời, bệnh có thể dẫn đến tử vong.
1. Nguyên nhân
- Bệnh sốt sữa thường do vi khuẩn gây ra, diễn ra trong môi trường ẩm ướt, lạnh và thiếu vệ sinh
- Mất canxi đột ngột: Giai đoạn đầu tiết sữa, nhu cầu canxi để sản xuất sữa tăng cao, khiến lượng canxi trong máu giảm nhanh.
- Chế độ dinh dưỡng mất cân đối: Thiếu canxi hoặc dư thừa phốt pho trong khẩu phần ăn.
- Thiếu vitamin D: Vitamin D giúp hấp thu canxi từ ruột và điều chỉnh nồng độ canxi trong cơ thể.
2. Triệu chứng
Bệnh diễn biến nhanh, chia thành các giai đoạn:
- Giai đoạn đầu:
+ Dê, cừu mệt mỏi, bỏ ăn.
+ Rùng mình, run cơ, lảo đảo, đi đứng khó khăn.
- Giai đoạn tiếp theo:
+ Nằm bệt, liệt tứ chi.
+ Bụng chướng, hơi khó thở.
+ Mắt lờ đờ, phản xạ yếu.
- Giai đoạn nặng: Hôn mê, tim đập yếu, có thể tử vong nếu không can thiệp kịp thời.
3. Điều trị
Khi phát hiện dê hoặc cừu bị sốt sữa, cần tiến hành điều trị khẩn cấp bằng các biện pháp sau:
- Bổ sung canxi nhanh chóng
+ Tiêm tĩnh mạch dung dịch Canxi Borogluconate 10-20% (theo liều lượng 50-100 ml/lần tùy trọng lượng dê, cừu). Tiêm chậm và cần theo dõi tim mạch để tránh sốc thuốc.
+ Nếu không thể tiêm tĩnh mạch, có thể tiêm dưới da hoặc truyền dịch chứa canxi.
+ Trong trường hợp khẩn cấp, có thể sử dụng canxi uống kết hợp tiêm dưới da. Sử dụng sản phẩm như: CALPHO, CANXIPRO
- Bổ sung vitamin D: Tiêm vitamin D3 để kích thích cơ thể hấp thu và huy động canxi từ xương.
- Hỗ trợ hồi sức
+ Truyền dung dịch điện giải để ổn định cơ thể và bù nước.
+ Sử dụng các thuốc trợ tim, trợ lực nếu tim yếu.
+ Giữ ấm cơ thể cho dê, cừu và đặt nằm nơi khô ráo, sạch sẽ.
Theo dõi và chăm sóc: Sau khi tiêm canxi, cần theo dõi phản ứng của dê, cừu. Nếu có biểu hiện cải thiện như đứng dậy được, ăn uống trở lại thì tiếp tục bổ sung canxi đường uống.
Cung cấp thức ăn mềm, dễ tiêu hóa như cỏ khô, cỏ tươi và các loại tinh bột nhẹ.
4. Phòng bệnh sốt sữa
- Dinh dưỡng cân đối cho dê và cừu mang thai
+ Tăng cường khẩu phần ăn chứa canxi, phốt pho và vitamin D. Bằng việc sử dụng các sản phẩm như CALPHO, CANXIPRO, PRODUCTIVE FORTE, liều 1ml/ 1-2 lít nước
+ Bổ sung premix khoáng hoặc các sản phẩm có chứa canxi và khoáng chất.
- Hạn chế cho ăn quá nhiều thức ăn giàu phốt pho như cám gạo hoặc thức ăn công nghiệp đơn điệu.
- Bổ sung vitamin D và ánh sáng
+ Chăn thả dê, cừu ở những nơi có nhiều ánh sáng mặt trời để giúp tổng hợp vitamin D tự nhiên.
+ Trong trường hợp nuôi nhốt, cần bổ sung vitamin D3 vào thức ăn hoặc nước uống.
- Quản lý dê, cừu sau sinh
+ Theo dõi sát sức khỏe dê, cừu trong vòng 48 giờ sau sinh để phát hiện sớm bệnh sốt sữa.
+ Bổ sung canxi dự phòng ngay trước và sau khi sinh, nhất là ở những con đã từng mắc bệnh trước đó.
- Cho ăn cỏ khô và thức ăn tự nhiên
+ Cung cấp cỏ khô giàu dinh dưỡng, giúp cân bằng hệ tiêu hóa và tránh rối loạn chuyển hóa.
+ Tránh thay đổi đột ngột thức ăn trong giai đoạn mang thai và nuôi con.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Khám và xét nghiệm nồng độ canxi trong máu của dê, cừu mang thai để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Môi trường chăn nuôi
