HỘI CHỨNG ỈA CHẢY Ở BÊ, NGHÉ

Bệnh tiêu chảy thường xảy ra ở bê, nghé non dưới 6 tháng tuổi. Bệnh thường xảy ra quanh năm, đặc biệt vào mùa xuân có mưa phùn ẩm ướt, mùa hè nóng ẩm sau những trận mưa rào làm chuồng trại và bãi chăn bị ô nhiễm. Nếu không điều trị kịp thời, vật nuôi sẽ chết do mất nước và chất điện giải. 1. Nguyên nhân - Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra: Do vi khuẩn: (E.coli, Salmonella, Clostridium perfringens….); Do virus (thường là Parvo virus ở bê non); Do ký sinh trùng (cầu trùng, giun đũa, sán lá gan, giun xoăn dạ muối khế…); Do nấm (thường gặp là Candida albican); Do thức ăn nhiều đạm, nhiều béo hoặc thức ăn ôi mốc hoặc thay đổi thức ăn đột ngột. - Nhưng nguyên nhân chủ yếu là do rối loạn tiêu hóa thức ăn, hoặc bị nhiễm khuẩn. - Khi bị giun đũa bê, nghé có dáng điệu lù đù, mệt mỏi, bụng to, lông xù, hay nằm một chỗ. Khi mắc bệnh bê nghé uống nhiều nước, ăn ít hoặc bỏ ăn, không nhai, thức ăn ứ lại trong dạ dày, dạ lá sách bị cứng. - Lúc đầu phân lổn nhổn, hơi táo, từ màu đen chuyển sang vàng xám, đặc sền sệt, sau đó chuyển sang màu trắng và loãng dần, có khi lẫn dịch mũi nhầy, mùi tanh khắm, rất thối. Còn khi bị cầu trùng bê, nghé ỉa chảy, phân có mùi tanh. - Khi ỉa con vật cong lưng rặn nhưng phân ra ít và có dính chất nhầy và máu. 2. Điều trị - Trước khi điều trị phải kiểm tra nguồn thức ăn, nước uống xem có bị nhiễm bẩn hay ôi mốc không để loại trừ. Nếu bị ỉa chảy thông thường có thể dùng các loại lá chát như búp ổi, sim, phèn đen, quả hồng xiêm giã nát, hoặc nước cho uống. Trường hợp nhiễm khuẩn, ỉa chảy kéo dài phải dùng kháng sinh cho uống hoặc tiêm bắp. Nếu mất nước nhiều phải bổ sung nước và chất điện giải bằng cho uống dung dịch SUPER C 100 hoặc  T.C.K.C, hoặc truyền huyết thanh mặn ngọt vào tĩnh mạch 1.000 ml/100 kg thể trọng. - Trường hợp ỉa chảy do giun đũa, phải dùng thuốc tẩy giun đũa để điều trị. Có thể dùng IVERTIN Liều 1ml/33kg TT, trường hợp bị nặng có thể điều trị lặp lại sau 5 ngày. Hoặc dùng Levamisol liều 6 – 7 mg/kg thể trọng, cho uống 1 lần vào buổi sá - Trường hợp ỉa chảy do cầu trùng, có thể dùng các đơn thuốc sau: SULTRIM 1000. Liều 1g/30-50kg TT/ngày. Dùng liên tục 3-5 ngày - Cần lưu ý, trong khi điều trị bệnh cầu trùng nên kết hợp dùng kháng sinh để chống nhiễm khuẩn đường tiêu hoá như Gentamycin và dùng các thuốc trợ sức trợ lực như Vitamin B1, Vitamin C, Vitamin K, Cafein. Trường hợp mất nhiều nước, bê nghé yếu cần truyền huyết thanh mặn ngọt với lượng 1.000 ml/100 kg thể trọng. Bổ sung vi sinh vật có lợi để cần bằng hệ vi sinh vật đường tiêu hóa cho bê, nghé. 3. Phòng bệnh - Để phòng hội chứng tiêu chảy cần nuôi dưỡng tốt bê nghé con, cho ăn đủ khẩu phần, thức ăn chất lượng tốt, nước uống sạch sẽ, đầy đủ, không thay đổi thức ăn đột ngột. Luôn giữ cho chuồng nuôi ấm áp, khô ráo và sạch sẽ. Thường xuyên dọn vệ sinh chuồng nuôi, phân tập trung ủ để diệt trứng giun và cầu trùng. - Thường xuyên vệ sinh chồng trại sạch sẽ, định kỳ tiêu độc khử trùng diệt trung gian truyền bệnh (ruồi, muỗi, mòng…). Định kỳ tẩy trừ giun, sán ký sinh đường tiêu hóa cho bê, nghé.

BỆNH LÊ DẠNG TRÙNG Ở TRÂU BÒ

- Lê dạng trùng là bệnh có thể gây thiệt hại lớn đến trâu, bò nếu không chữa trị kịp thời. Do đó, để hạn chế dịch bệnh xảy ra, người nuôi cần xác định được nguyên nhân, triệu chứng và đưa ra phương pháp điều trị đạt hiệu quả cao. 1. Nguyên nhân - Bệnh lê dạng trùng là bệnh do loài động vật đơn bào có hình dạng quả lê, kích thước nhỏ bé từ 1- 2 µm ký sinh trong máu các loài động vật gây ra. Ở Việt Nam, có 2 loài lê dạng trùng chủ yếu gây bệnh cho trâu, bò là loàiBabesia bigemina và Babesia bovis. - Vòng đời của lê dạng trùng có 2 giai đoạn: Giai đoạn ký sinh ở hồng cầu trâu bò, sinh sản vô tính và Giai đoạn ở vật chủ trung gian là ve. Trong vật chủ trung gian, lê dạng trùng sinh sản hữu tính, qua 5 giai đoạn, cuối cùng thành bào tử, vào tuyến nước bọt ve, truyền sang trâu bò khi ve hút máu trâu bò. Babesia bigemina 2. Đặc điểm dịch tễ - Khi vào máu lê dạng trùng sinh sản vô tính rất nhanh, bám vào hồng cầu, tiết độc tố, phá vỡ hồng cầu sinh ra độc tố kích thích đại não sinh nhiệt gây sốt cao, co giật, thở khó, kém ăn, gầy yếu, sẩy thai, đái ra máu… nếu không điều trị kịp thời bò có thể chết. Bệnh lê dạng trùng ở bò có ở khắp nơi trên thế giới, nhưng phổ biến ở các nước nhiệt đới châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh. - Tỷ lệ tử vong ở bò bị nhiễm đạt đến 90%. - Mầm bệnh Babesia spp. được truyền từ con vật bệnh sang con vật khỏe qua một số loài ve như Ixodes ricinus, Haemaphysalis spp. và Rhipicephalus spp. - Bệnh gặp ở trâu, bò mọi lứa tuổi, giống và không phân biệt giới tính, phổ biến ở vùng nóng ẩm, đặc biệt là vùng đồng bằng và miền núi, nơi có nhiều loài ve truyền bệnh. Ở những vùng dịch mang tính chất địa phương, bệnh xảy ra chủ yếu trên trâu, bò non. 3. Triệu chứng lâm sàng - Ở thể cấp tính, thời gian ủ bệnh từ 10 – 15 ngày Trâu, bò mệt mỏi, kém ăn trong thời gian ủ bệnh. - Sau đó sốt cao liên tục hàng tuần ở 40 – 41 độ C, đái ra nước tiểu màu hồng, đỏ dần và cuối cùng đỏ đậm như màu cafe do trong nước tiểu có nhiều huyết sắc tố, có trường hợp bò ỉa chảy ra má - Các hạch lâm ba sưng to, phù thũng đặc biệt là hạch trước vai và trước đù Hồng cầu và huyết sắc tố giảm xuống rất nhanh, có thể giảm tới 60 – 70% so trạng thái sinh lý bình thường. Nhất là bò có hiện tượng khó thở do thiếu hồng cầu vận chuyển ôxy. - Các niêm mạc: mắt, miệng đỏ sẫm mấy ngày đầu, sau tái nhợt ở giai đoạn cuối của bệnh. Ở thể mãn tính, có các dấu hiệu lâm sàng giống thể cấp tính nhưng nhẹ hơn. - Bò thể hiện thiếu máu, gầy yếu và giảm sản lượng sữa hoặc cạn sữa. Một số trường hợp bò mang thai bị bệnh có thể sảy thai. 4. Bệnh tích - Phổi có thể phù và sưng. Gan sưng và hoàng đản, túi mật có thể xuất huyết ở bề mặt màng nhày, túi mật giãn to ra với vách dày, chứa mật xanh đen. Lách sưng rõ rệt. Máu loãng và lỏng. Bàng quang thường giãn to, chứa nước tiểu sậm màu đỏ nâu. Hoàng đản thường phân bố ở mô liên kết. Các hạch lâm ba phù và thường có xuất huyết lấm tấm. 5. Phòng trị bệnh - Thường xuyên thực hiện vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, thức ăn, nước uống, phát quang bụi rậm, lấp vũng nước, khơi thông cống rãnh, bãi chăn để côn trùng không lưu trú và phát triển. - Hàng năm, thực hiện tiêm phòng bệnh cho trâu, bò vào thời điểm đầu mùa nắng nóng (tháng 3 đến tháng 4 hàng năm). - Định kỳ dùng thuốc khử trùng tiêu độc: KLORTABS, 1 viên cho 10 lít nước phun 75 mét vuông, Han-Iodine 10% phun 1 – 2 lần/tuầ - Định kỳ 4 – 6 lần/tháng kiểm tra máu trâu, bò. - Chăm sóc nuôi dưỡng tốt để tăng sức đề kháng cho trâu, bò. 6. Điều trị - Có thể dùng các thuốc như Acriflavin, Azidin 1,18 g để điều trị bệnh, liều lượng và cách sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Trong thời gian điều trị cần có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng tốt, bổ sung thêm các vitamin như ACTIVITON 1ml/10kg TT, khoáng chất để nâng cao sức đề kháng cho trâu, bò.

BỆNH VIÊM BAO TIM DO DỊ VẬT Ở TRÂU, BÒ

- Bệnh viêm bao tim do ngoại vật ở bò là một dạng bệnh lý nguy hiểm, thường xảy ra do bò nuốt phải các dị vật sắc nhọn như đinh, dây thép, mảnh kim loại, gây tổn thương đến bao tim. Đây là một vấn đề phổ biến trong chăn nuôi trâu bò, đặc biệt ở những vùng mà thức ăn không được kiểm tra kỹ lưỡng. Dưới đây là các thông tin chi tiết bổ sung: Nguyên nhân - Bò là động vật nhai lại và có thói quen ăn uống không chọn lọc, dễ nuốt phải các dị vật sắc nhọn lẫn trong cỏ hoặc thức ăn. - Dị vật sau khi vào dạ cỏ có thể xuyên qua vách dạ cỏ, gây tổn thương các cơ quan lân cận, bao gồm bao tim. Triệu chứng  Triệu chứng sớm: - Giảm hoặc mất cảm giác thèm ăn. - Bò uể oải, giảm sản lượng sữa (ở bò sữa). - Sốt nhẹ, khó khăn trong vận động. Triệu chứng điển hình: - Tĩnh mạch cổ sưng phù. - Phù ở vùng ức, ngực, và bụng. - Nhịp tim không đều, có thể nghe thấy tiếng lạ (âm thanh như tiếng nước hoặc tiếng chảy rì rào). - Đau khi ấn vào vùng trước ngực hoặc khi bò leo lên dốc. - Đứng khom lưng để giảm áp lực lên vùng tim. Bệnh tích - Dịch viêm trong bao tim: + Bao tim chứa dịch viêm màu vàng nhạt hoặc vàng đục (dịch tiết do phản ứng viêm). + Trong giai đoạn muộn, dịch viêm có thể lẫn mủ hoặc máu. - Dày bao tim: + Màng bao tim bị dày lên bất thường do quá trình viêm. + Màng có thể dính với các cơ quan lân cận như màng phổi, phổi hoặc cơ tim. - Dị vật xuyên thấu bao tim: + Thường tìm thấy dị vật sắc nhọn như đinh, dây thép, mảnh kim loại xuyên qua từ dạ dày (dạ tổ ong) đến vùng bao tim. + Dị vật có thể làm thủng bao tim, gây viêm nhiễm nặng. Xơ hóa và dính bao tim: + Bao tim xuất hiện mô xơ dày, kết dính bao tim với tim và các mô xung quanh, làm ảnh hưởng đến sự co bóp của tim. - Tổn thương cơ tim: + Viêm nhiễm có thể lan rộng vào cơ tim, gây viêm cơ tim. + Trong nhiều trường hợp, cơ tim có thể có dấu hiệu hoại tử hoặc xuất huyết. - Viêm màng phổi và khoang ngực: + Trong trường hợp nặng, dịch viêm có thể lan đến màng phổi, gây viêm màng phổi. + Xuất hiện dịch mủ trong khoang ngực, đôi khi có mùi hôi thối do bội nhiễm vi khuẩn yếm khí. Các tổn thương khác: + Gan, thận có thể xuất hiện thoái hóa mỡ do suy giảm chức năng tuần hoàn. + Niêm mạc ruột có thể xung huyết do máu tuần hoàn không hiệu quả Chẩn đoán - Lâm sàng: Dựa vào các triệu chứng đặc trưng. - Cận lâm sàng: Siêu âm hoặc X-quang để phát hiện dị vật trong vùng tim hoặc bao tim. Phân tích dịch bao tim (nếu có chọc hút) để kiểm tra dấu hiệu viêm. Điều trị - Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật lấy dị vật ra khỏi bao tim. Đây là phương pháp hiệu quả nhất, đòi hỏi điều kiện thú y tốt. - Điều trị nội khoa: Tiêm kháng sinh NASHER AMX liều 1 ml/ 10kg TT liên tục 2-3 ngày để ngăn ngừa hoặc điều trị nhiễm trùng kế phát. Sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm NASHER TOL 1ml/20kg TT nếu cần thiết. Trợ sức trợ lực: ACTIVITON 1ml/ 10kg TT - Đặt bò nghỉ ngơi ở nơi khô ráo, thoáng mát. Phòng bệnh - Kiểm soát thức ăn: + Chỉ cho bò ăn thức ăn đã được kiểm tra kỹ lưỡng, loại bỏ dị vật sắc nhọn. + Dụng cụ từ tính: Một số hộ chăn nuôi sử dụng nam châm đặt vào dạ cỏ để thu hút các dị vật kim loại trước khi chúng gây tổn thương. - Quản lý môi trường: + Loại bỏ các vật sắc nhọn khỏi khu vực chăn thả. + Hậu quả nếu không điều trị - Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nặng: Viêm phúc mạc hoặc viêm màng ngoài tim mủ. Suy tim do tích tụ dịch trong bao tim. Tử vong nếu tổn thương nghiêm trọng không được xử lý.

BỆNH DO REOVIRUS TRÊN VỊT(BỆNH CÒI CỌC)

1. Nguyên nhân gây bệnh - Bệnh do Reovirus ở vịt và ngan được gây ra bởi các chủng như Muscovy duck reovirus (MDRV) - thường tấn công vịt siêu thịt, ngan và vịt lai ngan; Goose reovirus (GRV) - chủ yếu lây nhiễm trên ngỗng. Các loại vi rút này thuộc họ Reoviridae, nhóm Orthoreovirus. Từ năm 2005, một chủng vi rút mới xuất hiện tại Trung Quốc có tên Novel Duck Reovirus (NDRV), lây nhiễm nhanh chóng cho thủy cầm như vịt, ngan và ngỗng. NDRV thuộc cùng họ Orthoreovirus nhưng gây ra thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi. 2. Đặc điểm dịch tễ - Bệnh do MDRV có thể xảy ra suốt cả năm, tuy nhiên ít phổ biến hơn vào mùa đông xuân và thường xuất hiện mạnh hơn trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Bệnh thường tấn công gia cầm từ 7-35 ngày tuổi, nhưng phổ biến nhất ở độ tuổi 10-25 ngày. Bệnh lây lan qua đường tiêu hóa và hô hấp, gây ảnh hưởng đến các loài như ngan con, vịt siêu thịt, vịt Bắc Kinh và vịt Anh đào. Tỷ lệ tử vong ở vịt con dao động từ 60% - 90%, trong khi ở vịt lớn, tỷ lệ này là 50% - 80%. Bệnh dễ bùng phát trong điều kiện thời tiết thất thường, vệ sinh kém và mật độ nuôi dày. - Đối với chủng mới NDRV, bệnh thường tấn công vịt từ 1-22 ngày tuổi, với tỷ lệ chết dao động từ 10% - 15%. Một số đàn có thể gặp tỷ lệ tử vong kéo dài tới 30 ngày tuổi. Chủng này không biểu hiện triệu chứng rõ rệt trong giai đoạn đầu nhiễm bệnh, với triệu chứng chính là liệt và chân yếu. Vịt con bị nhiễm NDRV có thể bị hoại tử lách, làm tổn thương các tế bào lympho trong túi Fabricius, gây suy giảm hệ miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ cấp. 3. Triệu chứng của bệnh do Reovirus - Bệnh do MDRV thường biểu hiện bằng các dấu hiệu như suy nhược, kém hoạt động, chân sưng và tím tái, sưng khớp và liệt bàn châ Vịt, ngan bị bệnh có thể giảm ăn, tiêu chảy, phân dính bết, và màu phân thường vàng, trắng xám hoặc trắng xanh. Bệnh kéo dài từ 2 đến 14 ngày, và tỷ lệ tử vong cao nhất trong khoảng 5-7 ngày sau khi phát bệnh. Những con vịt nặng có thể thở gấp, mất nước, giảm cân nhanh và chết do kiệt sức. 4. Bệnh tích của bệnh do Reovirus - Bệnh tích của MDRVthường bao gồm gan sưng lớn, có màu đỏ nâu nhạt và dễ ná Trên bề mặt gan xuất hiện các điểm xuất huyết hoặc hoại tử màu trắng xám. Lách sưng to, màu đỏ sẫm hoặc tím đen, có các đốm hoại tử. Tuyến tụy có thể nhợt nhạt hoặc bị chảy máu, với các ổ hoại tử trên bề mặt. Bệnh tích thường xuất hiện ở các cơ quan nội tạng, làm giảm chức năng miễn dịch của vịt, ngan. - Bệnh tích của NDRV bao gồm xuất huyết gan, lách sưng lớn và hoại tử, xuất huyết tim và thận, cùng với tổn thương túi Fabricius. 5. Chẩn đoán bệnh - Chẩn đoán bệnh do Reovirus có thể dựa vào các triệu chứng lâm sàng đặc trưng, cùng với bệnh tích xuất hiện ở gan, lách và tuyến tụy. Tuy nhiên, cần phân biệt bệnh này với các bệnh khác như bại huyết, viêm gan vịt, dịch tả vịt và thương hàn. Do các triệu chứng dễ nhầm lẫn, việc chẩn đoán lâm sàng cần sự hỗ trợ từ các xét nghiệm PCR hoặc rtPCR để xác định chính xác loại vi rút. 6. Phòng ngừa và can thiệp bệnh do Reovirus - Việc phòng ngừa bệnh do Reovirus đòi hỏi tiêm phòng vắc xin đầy đủ và tuân thủ lịch điều trị phòng bội nhiễm. Vi rút này gây suy giảm chức năng miễn dịch, khiến vịt và ngan dễ mắc các bệnh thứ cấp như viêm gan vịt, dịch tả vịt và cúm gia cầm. Vì vậy, cần đảm bảo vệ sinh chuồng trại, quản lý môi trường sống sạch sẽ và giảm mật độ nuôi để hạn chế sự lây lan của bệnh. * Sử dụng vaccine phòng bệnh - Vịt, ngan sinh sản có thể được chủng ngừa bằng vắc xin Reovirus bất hoạt hơn hai lần trước khi đẻ. Vịt, ngan thương phẩm có thể được tiêm vắc xin Reovirus nhược độc ở 1 ngày tuổi. * Cải thiện khả năng miễn dịch - Ở giai đoạn úm vịt, ngan có thể sử dụng sản sinh MOXCOLIS, YENLISTIN để đề phòng phụ nhiễm và tăng sức đề kháng cho ngan, vịt - Bảo vệ gan và tăng cường chức năng cho thận sử dụng một trong các sản phẩm sau: LIVERCIN, UMBROLIVER, liều 1g/1-2 lít nước - Cải thiện hệ thống lông nhung đường ruột: ZYMEPRO, PERFECT ZYME, liều 1g/2 lít nước - Sử dụng các vitamin bổ trợ: VITROLYTE, PRODUCTIVE FORT, UMBROTOP, liều lượng 1g/2-3 lít nước

BỆNH CHƯỚNG HƠI DẠ CỎ DÊ

Nguyên nhân - Do gia súc ăn nhiều cỏ non hoặc cây họ đậu, thức ăn nhiều chất nhày như rau lang, rau muống non... đã lên men sinh hơi nhanh, dê không kịp thoát hơi gây chướng căng dạ cỏ. Đặc biệt, vào mùa khô, dê ăn nhiều thức ăn khô như rơm, cỏ khô, nên hệ vi sinh vật dạ cỏ thích nghi với tiêu hóa nhiều thức ăn khô, đến đầu mùa mưa, gia súc ăn nhiều cỏ non đột ngột sẽ gây bệnh(đột ngột thay đổi thức ăn). - Do Gia súc ăn các thức ăn bị mốc, thức ăn có chứa chất độc làm cho nhu động dạ cỏ kém - Do kế phát từ bệnh liệt dạ cỏ, dạ cỏ bội thực, tắc thực quản, viêm họng làm vật không ợ được hơi, viêm màng bụng. Cơ chế sinh bệnh - Do thức ăn lên men chứa nhiều nước làm hơi sản sinh nhiều, làm rối loạn tuần hoàn ở vách dạ cỏ và ức chế thần kinh ảnh hưởng đến sự nhai lại và ợ hơi, vách dạ cỏ bị thiếu máu, nhu động dạ cỏ giảm. - Hơi tích lại làm thể tích dạ cỏ tăng lên đột ngột, ép lên cơ hoành làm gia súc ngạt thở. - Máu về tim bị trở ngại gây ứ huyết ở não và tĩnh mạch cổ, gan cũng bị dạ cỏ chèn ép gây thiếu máu làm cơ năng giải độc của gan giảm đồng thời những chất phân giải trong dạ cỏ kích thích vào vách dạ cỏ gây cho con vật những cơn co thắt. - Đến cuối kì bệnh, dạ cỏ bị tê liệt, quá trình tống hơi ra ngoài hoàn toàn bị ngừng trệ nên gia súc lâm vào trạng thái trầm trọng, gia súc có thể chết do ngạt thở và do tuần hoàn trở ngại. Triệu chứng Thể cấp tính - Bệnh xuất hiện rất nhanh: sau khi ăn 30 ph – 1h - Dê đứng không yên, bồn chồn, chân sau cào đất - Bụng trái phình to, hõm hông trái căng phồng, phồng hẳn ra ngoài - Triệu chứng đau bụng: Gia súc luôn ngoảnh lại nhìn bụng, vẫy đuôi, cong lưng, hai chân thu vào bụng. - Gõ vào vùng bụng trái (hõm hông trái) thấy âm trống. Nếu khí tích lại nhiều trong dạ cỏ, khi gõ còn nghe thấy âm kim thuộc. - Nghe vùng dạ cỏ thấy nhu động dạ cỏ lúc đầu tăng sau đó giảm dần rồi mất hẳn, chỉ nghe thấy tiếng nổ lép bép do thức ăn lên men. - Bệnh càng nặng, gia súc đau bụng càng rõ rệt, vã mồ hôi, uể oải, hay sợ hãi, con vật ngừng ăn. - Niêm mạc mắt, miệng chuyển từ đỏ hồng sang tím tái - Gia súc khó thở, tần số hô hấp tăng, dạng hai chân trước để thở, hoặc thè lưỡi để thở và con vât chết do ngạt thở. - Tĩnh mạch cổ phồng to, tim đập nhanh, mạch yếu, huyết áp giảm, gia súc đi tiểu liên tục. Bệnh tích - Gia súc có hiện tượng chảy máu ở mũi và hậu môn. - Lòi dom. - Mồm đầy bọt. - Thực quản vít chặt, thức ăn lên tới tận miệng. - Phổi sung huyết, máu tím bầm. Chẩn đoán - Cần nắm được đặc điểm chính của bệnh: bệnh tiến triển nhanh (thường sau khi ăn 2 giờ), vùng bụng trái căng phồng, trong dạ cỏ chứa đầy hơi, dê khó thở, tĩnh mạch cổ phồng to. - Cần chẩn đoán phân biệt với dạ cỏ bội thực: ở bệnh bội thực dạ cỏ, bệnh tiến triển chậm (thường xuất hiện sau khi ăn từ 6 - 9 giờ), khi gõ vùng dạ cỏ xuất hiện âm đục tuyệt đối. Kiểm soát - Cho ăn hạn chế cỏ non, lá non. Nếu đi chăn ngoài bãi chỉ có cỏ non, lá non thì nên cho dê về sơm và bổ sung thêm lá khô, già, hàm lượng nước ít tại chuồng. - Luôn thực hiện cân đối khẩu phần thức ăn tươi và thức ăn khô, thức ăn tinh và thúc ăn thô để hạn chế quá trình lên men. - Cho ăn hoặc uống thêm muối ăn để tăng khả năng nhu động ruột nhằm đẩy hơi ra ngoài. - Khi cho ăn thức ăn là cỏ, thân cây non, ướt nên để ráo nước hoặc phơi qua mới cho dê ăn. - Không cho gia súc ăn thức ăn bị mốc, đang lên men hoặc lẫn chất độc. - Khi thay đổi thức ăn nên thay đổi từ từ để gia súc kịp thích nghi, không bị rối loạn tiêu hóa. - Khi gia súc mắc bệnh liệt dạ cỏ, bội thực, tắc thực quản, viêm họng làm gia súc không ợ hơi được, viêm màng bụng... cần kịp thời điều trị để tránh kế phát bệnh chướng hơi dạ cỏ. - Thường xuyên cho dê vận động, không nuôi nhốt gia súc nhiều ngày trong chuồng nuôi. Xử lý bệnh - Trước tiên, cho dê nhịn ăn, đứng 2 chân trước lên cao hoặc đi lên dốc để dạ cỏ không chèn ép phổi và tim. - Sau đó, cho gia súc uống 1 trong các loại dung dịch: + Nước dưa chua: 100-150ml. + Bia hơi: 100-200 ml. + Dấm tỏi:(100-150ml) - Đồng thời, xoa bóp vùng dạ cỏ để kích thích ợ hơi. Có thể giã gừng tẩm vào rơm, vải thô, chà sát liên tục 30 – 60 phút ở hông bên trái. Làm như vậy nhiều lần nhằm tăng nhu động dạ cỏ. - Tăng cường nhu động dạ cỏ bằng cách tiêm Pilocarpine; tiêm thuốc trợ sức, trợ lực, liều theo hướng dẫn của hãng thuốc. - Có thể dùng Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TT - Nếu dùng các biện pháp trên không hiệu quả, dạ cỏ vẫn chướng căng, nguy hiểm đến tính mạng, thì phải cấp cứu bằng cách chọc troca. - Sát trùng vị trí giữa hõm hông trái của gia súc, chọc mạnh troca qua thành bụng, rút lõi từ từ, bịt đầu thoát của troca để hơi thoát từ từ, nếu cho hơi thoát nhanh thì áp lực máu ở não bị giảm đột ngột, gia súc bị sốc có thể chết. - Giữ troca cho hơi ra hết, để dê khỏe lại, khi rút troca phải cho lõi vào, để thức ăn không tiếp xúc vết thương gây viêm phúc mạc. Kháng sinh tiêm phòng kế phát- giảm ảnh hưởng các bệnh vi khuẩn:  GENTAMYCIN 4% tiêm hoặc bơm thẳng vào dạ cỏ. Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TT Tăng cường sức đề kháng ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

CHỨNG HEO CẮN TAI, CẮN ĐUÔI (EAR TAIL BITING)

1. Mô tả - Cắn đuôi nhau là một hành vi khác thường ởheo và có mối liên quan chặt chẽ với biện pháp quản lý chăn nuô Đối tượng thường gặp nhất là heo cai sữa và heo thịt. Khi heo cắn đuôi, cắn tai nhau chứng tỏ chúng đang rất không bằng lòng về nhau. Đó là dấu hiệu heo muốn cho ta cho thấy rằng môi trường nuôi xấu, không phù hợp. Khi đó ngay lập tức cần phải tách heo cắn nhau ra khỏi đàn vì khi hành động xấu được thiết lập thì rất khó để dừng và loại bỏ nó. - Hiện tượng nhai là bản năng tự nhiên của heo. Khi tấn công nhau, thường heo cắn nhau đến chảy máu và dẫn đến nhiễm trùng. Hơn nữa, heo thường thay răng lúc 3 - 4 tuần tuổi và 7 - 8 tháng tuổi. Và nếu ai đã từng nuôi trẻ con thì thấy rằng trẻ rất thích nhai trong khi thay răng và ở heo cũng vậy, đó là hành vi bình thường của chúng. - Không có hệ thống chăn nuôi nàohoàn hảo cả. Vì vậy, điều không mong muốn là ta phải chấp nhận rằng cắn đuôi nhau là hậu quả của việc thuần hóa heo và người chăn nuôi cần hiểu nhu cầu sinh học cơ bản của heo để giảm thiểu thiệt hạ Khi hiện tượng cắn đuôi xảy ra, cần nghiên cứu để tìm nguyên nhân tại sao? - Cắn đuôi nhau có hai trường hợp: (1) Heo ngậm hoặc cắn đuôi con heo khác bằng miệng và heo bị ngậm hoặc cắn đuôi có ít hoặc có phản ứng nhẹ với hành động này. (2) Heo cắn đuôi nhau làm đuôi bị chảy máu, máu chảy đã thu hút những con heo khác cùng cắn và làm cho đuôi càng bị tổn thương trầm trọng. Hình: Heo bị cắn tai - Thông thường, một conheo cái nhỏ bắt đầu cắn sườn heo đực thiế Nếu điều kiện môi trường không được cải thiện, heo sẽ tăng thêm các hành vi, và bắt đầu cắn đuôi của những con khác. Đuôi bị cắn thành vết thương hở, dễ bị nhiễm trùng và khi chảy máu, khuyến khích những con heo khác cắn tiếp. Một khi điều này trở thành một thói quen, những con heo sẽ không ngăn chặn nó ngay cả khi chúng được chuyển tới điều kiện lý tưởng. Ngược lại, nếu di chuyển chúng đến một nhóm khác, chúng sẽ chỉ dạy những thói quen cho các loài động vật mới. - Hiện tượng heo cắn nhauxảy ra ở các vị trí như tai, đuôi, rốn, mông, âm đạo, bìu dương vật nhưng thường xảy ra ở tai và đuôi heo. Tỷ lệ quan sát thường gặp từ 1-2%. Hiện tượng này ở heo gây thiệt hại về cả sức khỏe và kinh tế cho trại heo. Hiện tượng cắn đuôi xảy ra không dự đoán trước được, là hành vi bất bình thường và do nhiều nguyên nhâ Đa số các nghiên cứu về hiện tượng cắn đuôi được thực hiện trong quy mô nhỏ và điều kiện môi trường được kiểm soát tốt. - Tuy nhiên, điều kiện môi trường được kiểm soát tốt lại không luôn luôn đại diện cho điều kiện chăn nuôi heocông nghiệp. Không có bất kỳ hệ thống nuôi dưỡng nào mà không có hiện tượng này. Hệ thống nuôi dưỡng trên nền có tới 2% trong khi nuôi trên đệm cỏ chỉ có 0,4% heo bị cắn nhau. Nuôi trong nhà có tỷ lệ heo bị cắn đuôi cao hơn tới 50% so với nuôi ngoài trời. Hiện tượng cắn đuôi nhau là nguyên nhân chính của các vết thương của heo. -  Hậu quả cắn đuôi nhau là một vấn đề khó giải quyết: Làm con vật đau đớn và khó khăn trong chăm sóc điều trị. Ngoài ra, đuôi bị cắn còn là nguyên nhân nhiễm trùng, áp xe vào cột sống ảnh hưởng đến thể trạng động vật khi giết mổ, từ đó làm giảm giá trị kinh tế. 2. Nguyên nhân  2.1 Do quản l‎‎ý -   Đuôi dài -   Thiếu rác và kích thích (đồ chơi, nhai đối tượng…) -   Thiếu không gian để tránh các loài động vật khác -   Thiếu không gian cho hành vi xã hội thích hợp -   Tình trạng chất lượng không khí không bảo đảm (Nồng độ CO2 cao> 3.000 ppm; Nồng độ H2S cao > 10ppm; Nồng độ ammonia cao > 20 ppm) -   Trộn các nhóm động vật, rối loạn cấu trúc xã hội của chúng -   Hạn chế cho ăn hoặc khay thức ăn quá nhỏ, không tạo điều kiện cho cả nhóm để ăn và uống cùng một lúc -   Thiếu khoáng, muối trong chế độ ăn uống -   Bệnh và ký sinh trùng -   Căng thẳng, heo không thoải mái -   Giống -   Hệ thống thức ăn tự động và tỉ lệ nhân công/heo thấp -   Thiết kế ô chuồng không hợp lý (tốc độ gió cao, thiếu khoảng trống để đi lại, chơi, thiếu máng ăn). -   Sàn bê tông mới, không có chất độn chuồng. 2.2 Do dinh dưỡng -   Tỉ lệ muối thấp trong khẩu phần -   Dinh dưỡng không cân đối (năng lượng, aa, khoáng vi lượng) -   Khẩu phần ăn quá mịn -   Thay đổi khẩu phần -   Thức ăn nghèo dinh dưỡng -   Thức ăn dạng viên tròn  2.3 Do bệnh tật -   Bệnh thối chân heo -   Bệnh ghẻ (chàm) - wet eczema -   Sàn chuồng mới và chấn thương da -  Bệnh tai xanh -   Bệnh viêm ruột -   Bệnh sản khoa -   Bệnh ngoài da -   Bệnh viên phổi -   Bệnh kí sinh trùng -   Bệnh về da -   Staphylococcus hyicus gây bệnh này -   Sàn bê tông mới có chứa nhiều chất kiềm trên bề mặt và độ pH cao, gây hư da trong một thời gian dài, nhất là đối với trường hợp heo nằm trực tiếp trên sàn làm đau mông, đùi, móng. -   Bệnh viêm phổi pneumonia cũng gây ra hiện tượng này.  2.4. Do các yếu tố khác -   Do thói quen chăn nuôi hoặc vấn đề  quyền gia súc mà không cắt đuôi heo -  Mật độ chăn nuôi quá dày -  Ánh sáng thừa -  Nhiệt độ và ẩm độ cao -  Để heo quá đói hoặc thiếu nước -  Không cắt đuôi hay đuôi dài 3. Phòng và trị -   Xác định chính xác nguyên nhân để có cách khác phục các yếu tố gây bệnh kịp thời. -   Cắt đuôi heo 1 vài ngày sau khi sinh -   Sử dụng một số thuốc sát trùng ngay sau khi phát hiện có vết thương heo bị cắn đuôi -   Phun mùi hương công nghiệp nặng sẽ giúp giảm bớt heo cắn nhau -   Cách ly hoặc hủy bỏ những con bị tổn thương nặng -   Sử dụng dây buộc (dây vải), dây xích sắt, sợi dây thừng bằng gai treo hoặc cột vào các thành chuồng cho heo cắn, gặm cũng làm giảm bớt sự cắn nhau. Đưa rơm, rạ 3 - 4 lần/ngày trong suốt 14 ngày lúc heo cắn nhau -   Chế độ ăn cao carbohydrate trong 14 ngày khi việc cắn đuôi xảy ra. a. Kiểm soát Can thiệp nhanh trong trường hợp bùng phát cắn đuôi nhau -  Có thực hiện các bước để loại bỏ đuôi cắn một cách nhanh chóng? -  Đuôi heo bị cắn có được điều trị một cách chính xác? b. Cung cấp nước -  Những núm uống có cung cấp đúng số lượng nước? - Có đủ số lượng núm uống nước ở mỗi ô chuồng? c. Thức ăn -  Thức ăn có trộn cho mỗi trang trại riêng? -  Màu sắc của phân trong các chuồng? -  Hành vi của heo có giống nhau khi ăn các lô thức ăn hay không? -  Tăng hàm lượng xơ, glucid vào khẩu phần trong 14 ngày khi xảy ra cắn đuôi -  Thiếu thức ăn, cạnh tranh nhau, khó tiếp cận máng ăn è gây cho heo đánh nhau -  Máng ăn tự động sẽ gây cắn nhau nhiều hơn cho ăn thủ công vì thiếu người chăm sóc, không phát hiện kịp thời hiện tượng cắn đuôi - Thiếu muối: Tăng hàm lượng muối trong khẩu phần lên 0,9% sẽ khắc phục hiện tượng này. - Cung cấp nước uống tự do - Khẩu phần không cân bằng dinh dưỡng - Thức ăn bột nhưng nghiền quá mịn d. Thiết kế ô chuồng - Ô chuồng được thiết kế đúng, có khu hoạt động và khu thải phân - Chuồng trại có được thiết kế để có đủ chỗ nằm, chỗ đi lại và chỗ đi ỉa cho heo hay không e. Mật độ thảvà số lần cho ăn: - Mật độ nuôi dưỡng và số chỗ đứng ăn: Nếu mật độ heo đông quá sẽ dễ gây xáo trộn đàn heo, nếu thiếu chỗ đứng ăn cũng gây ra hiện tượng này. - Nhu cầu về khoảng trống để có thể tránh được tình trạng quá tải xảy ra - Máng và thức ăn cho ăn phù hợp với số đầu heo Chiến lược chuyển và phân loại: Trộn lẫn heo tức là việc nhập các đàn heo từ các ô chuồng khác nhau vào cùng một ô chuồng cũng nên tránh. f. Khả năng cân bằng: - Các thiết bị điện trong chuồng nuôi có được nối đất không? Xem xét sự cân bằng điện ở các dãy chuồng - Điều chỉnh nhiệt độ, tiểu khí hậu và chất lượng không khí: + Nhiệt độ chuồng nuôi có phù hợp với giai đoạn tuổi của heo hay không + Hành vi nằm nghỉ của heo có bình thường không? + Không khí trong chuồng nuôi có tốt không? + Hệ thống thông khí chuồng nuôi hoạt động có thường xuyên không? + Chỗ nằm của heo có khô ráo hay không? + Phân và chất thải có bị tù đọng không? Nếu nguyên nhân do bệnh - Nếu bệnh do Staphylococcus hyicus thì cần xác định kháng sinh nhạy cảm với vi khuẩn này và trộn vào thức ăn từ 7-10 ngày. - Điều trị vết thương bằng kháng sinh, ví dụ: ACTIVE OFAT (oxytetracycline:50%), MOXCOLIS: amoxycillin 12%

BỆNH TEO DÂY THẦN Ở CHÂN (SCIATIC NERVE ATROPHY) Ở HEO

Bệnh teo dây thần kinh ở chân (sciatic nerve atrophy) trên heo là một tình trạng nghiêm trọng, thường xảy ra do tổn thương dây thần kinh tọa hoặc các dây thần kinh ngoại vi chi phối vận động và cảm giác ở chân sau. Bệnh có thể gây yếu cơ, teo cơ, giảm khả năng vận động, thậm chí liệt chi sau ở heo. 1. Nguyên nhân gây bệnh - Chấn thương cơ học: + Gãy xương chậu hoặc xương đùi gây tổn thương trực tiếp đến dây thần kinh tọa. + Tiêm nhầm vị trí, đặc biệt là các loại thuốc gây kích ứng (ví dụ: dầu hoặc dung dịch kiềm) gần dây thần kinh tọa. + Áp lực kéo dài do tư thế nằm hoặc đứng không đúng. - Nhiễm trùng và viêm: + Nhiễm vi khuẩn như Mycoplasma hyorhinis hoặc Streptococcus suis, dẫn đến viêm và tổn thương thần kinh. + Các bệnh liên quan đến hệ thống cơ xương khớp, ảnh hưởng gián tiếp đến dây thần kinh. - Dinh dưỡng và độc tố: + Thiếu hụt vitamin E, selenium, hoặc vitamin nhóm B (B1, B6, B12) làm giảm khả năng dẫn truyền và phục hồi của dây thần kinh. + Tiếp xúc với độc tố, chẳng hạn như aflatoxin, có thể gây tổn thương thần kinh. - Yếu tố di truyền hoặc bẩm sinh: Một số dòng heo có thể có nguy cơ cao hơn do bất thường di truyền trong cấu trúc thần kinh. 2. Triệu chứng lâm sàng - Vận động bất thường: + Heo di chuyển khó khăn, khập khiễng hoặc kéo lê chân sau. + Mất phản xạ tự nhiên ở chi sau. - Teo cơ: + Vùng cơ ở chi sau (đặc biệt là cơ mông và cơ đùi) teo nhỏ dần. + Các cơ vùng này trở nên mềm nhũn, không chắc chắn khi sờ vào. - Tư thế bất thường: Bàn chân co quắp hoặc gập lại do mất chức năng điều khiển của thần kinh. - Mất cảm giác: Da ở vùng chi phối bởi dây thần kinh tọa mất cảm giác, heo không phản ứng khi bị kích thích nhẹ. 3. Chẩn đoán - Khám lâm sàng: Quan sát dáng đi, khả năng đứng, và sự phát triển cơ bắp ở chi sau. Kiểm tra phản xạ thần kinh và cảm giác. - Hình ảnh học: Chụp X-quang để loại trừ gãy xương hoặc các tổn thương khác chèn ép dây thần kinh. - Điện cơ đồ (EMG): Đánh giá khả năng dẫn truyền của dây thần kinh tọa và xác định mức độ tổn thương. - Xét nghiệm máu: Phân tích mức độ viêm, thiếu hụt dinh dưỡng (đặc biệt là vitamin và khoáng chất). 4. Điều trị - Dùng kháng sinh nếu có nhiễm trùng; Tiêm bổ sung: ACTIVTON liều 1ml/20kg TT. Sử dụng chống viêm NASHER AMX: Liều 1ml/10kg TT để giảm đau và giảm viêm. - Hỗ trợ phục hồi: Massage nhẹ vùng cơ bị teo để kích thích tuần hoàn máu. Tập vận động cho heo trên nền mềm để tăng khả năng phục hồi. - Phẫu thuật (trong trường hợp nặng): Giải phóng dây thần kinh nếu bị chèn ép hoặc tái tạo cấu trúc nếu dây thần kinh bị tổn thương. - Dinh dưỡng hỗ trợ: PRODUCTIVE E/SE/ZN: Cung cấp vitamin E, kẽm và selenium . Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT. PRODUCTIVE FORTE: cung cấp vitamin nhóm B, liều 1g/1-2 lít nước 5. Phòng bệnh - Quản lý tiêm chích: Tránh tiêm thuốc gần dây thần kinh tọa hoặc các dây thần kinh lớn khác. Sử dụng kỹ thuật tiêm đúng cách. - Chăm sóc dinh dưỡng: Bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất trong khẩu phần ăn. Đảm bảo chất lượng thức ăn, tránh nhiễm độc tố. - Quản lý chuồng trại: Chuồng trại sạch sẽ, không trơn trượt để tránh chấn thương. Đảm bảo không gian thoải mái, giảm áp lực lên chân heo.  

HỘI CHỨNG MMA TRÊN HEO NÁI

MMA là tên gọi chung của các triệu chứng bệnh thường xảy ra trên heo nái gồm: viêm vú, viêm tử cung, mất sữa. Hội chứng này có thể xảy ra trong 2 ngày đầu sau khi sinh hoặc trong vòng 1 tuần đầu tiên. 1. Nguyên nhân - Hội chứng MMA do nhiều loại vi khuẩn gây ra như: E.coli, Pseudomonas, Proteus, Staphylococcus, Streptococcus có sẵn trong môi trường gây ra. Khi chuồng trại dơ bẩn sẽ tạo điều kiện gây bệnh. Tình trạng thai lớn, chèn ép làm giảm nhu động ruột gây táo bón và gây ứ đọng nước tiểu trong bàng quang, cổ tử cung mở làm mầm bệnh dễ tấn công; cung cấp thức ăn không cân đối và không đủ nước uống, ăn nhiều chất đạm và khoáng nhưng ít chất xơ trong giai đoạn cuối thai kỳ hoặc nái quá mập cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh MMA. 2. Triệu chứng - Viêm vú: Vi khuẩn có thể xâm nhập trực tiếp qua ống dẫn sữa đầu vú hoặc theo đường máu từ các nhiễm trùng khác hoặc nhiễm trùng từ vết sây sát quanh bầu vú. - Viêm tử cung: Vi khuẩn xâm nhập vào cơ quan sinh dục của nái trong quá trình đẻ, nhất là khi thời gian đẻ kéo dài hoặc khi dùng tay can thiệp trong quá trình đỡ đẻ. Sót nhau hay sót con cũng là nguyên nhân gây nhiễm trùng tử cung. Các biểu hiện của nái viêm tử cung khá rõ: Nái sốt trên 40oC, âm đạo có dịch, có mùi hôi chảy ra, nếu viêm nặng có mủ trắng chảy ra. Nái biếng ăn, mệt mỏi. - Mất sữa: Sản lượng sữa giảm hoặc mất hẳn do nái bị viêm vú hoặc vừa viêm vú vừa viêm tử cung. 3. Phòng bệnh - Vệ sinh sát trùng chuồng và tắm rửa vệ sinh nái sạch sẽ trước khi đưa vào chuồng đẻ, bảo đảm vệ sinh nguồn nước uống và thức ăn. Cho nái uống đủ nước trong giai đoạn nái mang thai khoảng 20 lít/con/ngày và trong giai đoạn tiết sữa nuôi con từ 35-50 lít nước/con/ngày. - Trường hợp nái có nguy cơ bệnh MMA như đẻ kéo dài, can thiệp đẻ khó bằng tay, sót nhau có thể tiêm NASHER AMX liều 1ml/10kg TT để phòng nhiễm trùng sinh. - Sau khi sinh 48 giờ tiêm Cloprostenol giúp tháo sạch sản dịch, nhau thai còn sót ra khỏi tử cung, hạn chế khẩu phần ăn cho nái trước khi sinh, giảm chất đạm, tăng cường chất xơ, bổ sung magnesium sulfate (MgSO4) với liều 2kg/tấn thức ăn để giúp nhuận tràng. Chú ý cho nái uống đầy đủ nước. 4. Điều trị bệnhNên kết hợp các yếu tố sau: - Nếu có triệu chứng viêm tử cung, nên thụt rửa bằng Vime-Iodine 10ml/2 lít, ngày 1 lần trong 3 ngày. Sau khi thụt rửa bơm thuốc kháng sinh ACTIVE OFAT (Oxytetracycline)bơm 1-2 ngày/lần. - Tiêm kháng sinh đặc trị NASHER AMX: liều 1ml/10kg TT, liên tục 3-5 ngày. - Thường xuyên kiểm tra thân nhiệt, nếu trên 39oC, cần dùng các thuốc giảm sốt như PARADISE 1g/1-2 lít nước, NASHER TOL: liều 1ml/20kg TT, Tiêm Oxytocin với liều thấp (1cc/con), nhiều lần trong ngày để giúp vú tiết sữa. Chú ý chăm sóc heo con trong khi điều trị bệnh cho nái. Đảm bảo cho heo con được bú sữa đầu trong vòng 24 giờ đầu sau khi sinh và giữ ấm cho heo con.

BỆNH VIÊM RỐN Ở HEO CON

1. Nguyên nhân - Do sử dụng các dụng cụ như: dao, kéo, chỉ cột rốn không được vô trùng hoàn toàn - Do người can thiệp quá mạnh tay khi đưa heo con từ tử cung ra ngoài cơ thể mẹ. - Do chuồng trại ẩm thấp, kém vệ sinh tạo điều kiện cho vi khuẩn cơ hội xâm nhập vào chỗ cắt trên cuống rốn khi vết thương chưa lành. 2. Triệu chứng Hiện tượng viêm cuống rốn xảy ra ở heo con sau khi sinh được 4 – 5 ngày, thường gặp ở 2 thể: - Thể cấp tính: Heo con nóng sốt, sưng đỏ vùng cuống rốn, thân nhiệt tăng cao 40 – 41 độ C, bỏ bú và chết trong cơn co giật do ảnh hưởng triệu chứng thần kinh. - Thể mãn tính: Heo con khỏi bệnh để lại biến chứng như viêm khớp xương, sa ruột non và hiện tượng bại huyết. 3. Điều trị - Tiêm kháng sinh: NASHER AMX, liều 1ml/10kg TT, liên tục trong 2- 3 ngày. - Tiêm thuốc hạ sốt: NASHER TOL, liều lượng 1 ml/20 kg TT/con/lần/ngày. - Rửa chỗ viêm bằng thuốc sát trùng. - Giữ chuồng trại khô ráo và sạch sẽ. 4. Phòng bệnh - Dụng cụ thú y cần phải vô trùng hoàn toàn khi sử dụng cho heo. - Nên nuôi heo bằng chuồng lồng để giảm nguy cơ vi khuẩn cơ hội xâm nhập các vết thương hở gây bệnh. - Khi can thiệp trong quá trình heo nái sinh, không nên kéo heo con quá mạnh, ta nên đưa tay vào tìm cuống rốn (nối liền với lá nhau) để tránh đứt hoặc ảnh hưởng đến cuống rốn và đưa heo con ra ngoài theo nhịp rặn của heo mẹ.  

BỆNH DO GIUN TRÒN ASCARIS SUUM TRÊN HEO

Bệnh do giun tròn Ascaris suum là bệnh ký sinh trùng phổ biến trên heo, đặc biệt là heo con và heo choai. Giun tròn ký sinh ở ruột non, gây giảm hiệu quả chuyển hóa thức ăn, kém tăng trọng, và có thể gây tổn thương nặng nề đến gan, phổi. 1. Nguyên nhân - Tác nhân gây bệnh: Giun tròn Ascaris suum, một loại giun ký sinh lớn, dài từ 15–40 cm, màu trắng hồng. - Vòng đời: + Trứng giun từ phân heo bị bệnh phát tán ra môi trường, cần 2–4 tuần để phát triển thành trứng có ấu trùng nhiễm (giai đoạn lây nhiễm). + Heo ăn phải trứng nhiễm qua thức ăn, nước uống hoặc tiếp xúc với môi trường bẩn. + Ấu trùng di chuyển qua gan, phổi, rồi trở về ruột non để phát triển thành giun trưởng thành. 2. Dịch tễ học - Đối tượng bị ảnh hưởng: + Thường gặp ở heo con từ 2–6 tháng tuổi. + Heo nuôi tập trung, mật độ cao, điều kiện vệ sinh kém dễ bị nhiễm hơn. - Đường lây truyền: + Qua phân heo chứa trứng giun. + Lây lan nhanh trong điều kiện chuồng trại ẩm thấp, ô nhiễm. 3. Triệu chứng lâm sàng - Triệu chứng phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của giun: + Giai đoạn ấu trùng (gan, phổi): Ho khan, khó thở, thở khò khè (do tổn thương phổi). Sốt nhẹ, bỏ ăn. + Giai đoạn trưởng thành (ruột): Heo gầy yếu, còi cọc, lông xù, da xám. Chướng bụng, tiêu chảy hoặc táo bón xen kẽ. Đôi khi có dấu hiệu tắc ruột, đau bụng, chậm tăng trọng. 4. Bệnh tích - Gan: Có nhiều điểm trắng hoặc vết sẹo dạng "đốm sữa" do ấu trùng di chuyển, gây tổn thương mô gan. - Phổi: Xuất huyết, viêm, có dịch trong phổi do ấu trùng xâm nhập. - Ruột: Ruột non chứa nhiều giun trưởng thành, có thể bị tắc nghẽn hoặc viêm nhiễm. 5. Phòng bệnh - Quản lý môi trường: + Dọn phân heo thường xuyên để giảm nguồn lây nhiễm. + Sát trùng chuồng trại định kỳ bằng các sản phẩm như DESINFECT 0, KLORTABS. + Đảm bảo thức ăn, nước uống sạch sẽ, không nhiễm trứng giun. - Chương trình tẩy giun định kỳ: + Tẩy giun lần đầu khi heo được 6–8 tuần tuổi, sau đó lặp lại mỗi 2–3 tháng. + Sử dụng các thuốc tẩy giun hiệu quả như Levamisole, Ivermectin, hoặc Fenbendazole. - Kiểm soát nguồn lây nhiễm: + Không nuôi heo mới cùng chuồng với heo cũ mà không tẩy giun. + Quản lý phân bón cẩn thận, tránh để heo tiếp xúc trực tiếp với đất bẩn. 6. Điều trị bệnh - Thuốc tẩy giun: + IVERTIN(Ivermectin): Hiệu quả với cả ấu trùng và giun trưởng thành. Liều 1 ml Ivertin/33 kg TT, tiêm bắp vùng sau tai + CLOSALBEN( Closantel: 5%, Albendazol: 5%) + GENDAZEL(Albendazol) - Hỗ trợ điều trị: + Bổ sung vitamin, chất điện giải để tăng sức đề kháng: VITROLYTE, T.C.K.C, SUPER C  100, SUPER K 100 + Sử dụng kháng sinh để phòng nhiễm trùng thứ cấp do tổn thương gan, phổi: NASHER DOX  1g/5-10L nước uống, MOXCOLIS 1 g/10kg TT

BỆNH GHẺ (SARCOPTIC MANGE INFESTATIO) TRÊN HEO

Ghẻ là một bệnh ngoài da do ký sinh trùng Sarcoptes scabiei gây ra. Ghẻ sarcoptic là phổ biến nhất và đáng lưu ý vì nó gây khó chịu cho heo, khiến heo phải cọ xát nhiều và gây tổn thương da. Nó làm giảm đáng kể tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn. Vòng đời của con mạt/con ghẻ ngắn, mất 14-15 ngày để hoàn thành. Con mạt chết nhanh nếu rời khỏi vật chủ là heo trong vòng ít hơn năm ngày ở hầu hết các điều kiện (mặc dù có thể từ vài giờ đến 15 ngày). Điều quan trọng là phải ghi nhớ điều này để kiểm soát bệnh ghẻ. Nếu một trại không có con mạt, thì bệnh ghẻ là một trong những bệnh dễ phòng ngừa nhất, bởi vì bệnh chỉ có thể xâm nhập vào trại qua những động vật bị mạt kí sinh. Tuy nhiên, sau khi xâm nhập được vào trại, nó có xu hướng trở thành loài đặc hữu nếu không thực hiện các biện pháp loại trừ. 1. Nguyên nhân bệnh ghẻ trên heo - Bệnh ghẻ trên heo là do vi khuẩn ghẻ Sacroptes scabiei gây ra. Vi khuẩn này đào hang dưới lớp biểu bì của da heo và gây tổn thương. Con cái ghẻ trưởng thành có khả năng đẻ 3-4 trứng mỗi ngày. Sau khoảng 5 ngày, trứng phát triển thành ấu trùng. Sau đó, ấu trùng trải qua các giai đoạn để trở thành ghẻ trưởng thành. Quá trình này từ trứng đến ghẻ trưởng thành kéo dài từ 7-14 ngày. - Ngoài ra, ghẻ Demodex, hay mò bao lông, cũng là một nguyên nhân gây bệnh trên heo. Tuy tỷ lệ nhiễm ghẻ này không cao, nhưng khi xảy ra, khả năng điều trị sẽ tăng lên đáng kể. 2. Triệu chứng nhận biết bệnh ghẻ trên heo - Để phát hiện ghẻ ở heo trong đàn chăn nuôi, quan trọng nhất là phải quan sát các triệu chứng lâm sàng để đưa ra chẩn đoán chính xác. - Heo nếu nhiễm ghẻ, ghẻ sẽ bám vào cơ thể, đào hang và hút dịch từ tế bào non, gây viêm da và ngứa ngáy. Trên cơ thể xuất hiện mẩn đỏ nhỏ, đặc biệt là ở chân, móng gây nứt và chảy máu. Heo sẽ ngứa ngáy, cảm thấy khó chịu, gãi nhiều và thậm chí tự cọ mình vào các vật dụng như khung sắt. Tình trạng này khiến heo kém ăn, sút cân, và tăng trọng chậm. Ghẻ thường xuất hiện đám đông, chủ yếu ở tai, vùng hang, hõm và bụng. - Nếu bệnh nặng thì toàn thân hay ⅔ cơ thể. Những nốt ghẻ ngứa gây nhiễm khuẩn, viêm da, viêm mủ. 3. Phòng bệnh ghẻ trên heo - Phòng tránh bệnh ghẻ trên heo là một ưu tiên hàng đầu trong chăn nuôi, do ảnh hưởng heo đến kinh tế ngành này. Chủ chăn nuôi cần tích cực thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm trong đàn. Điều này bao gồm việc duy trì vệ sinh trong phòng chăn nuôi, tiêm vacxin định kỳ, và sử dụng các phương pháp dự phòng như các loại thuốc phòng trị. Sự kết hợp thông tin và thực hiện đồng bộ các biện pháp này sẽ giúp nâng cao sức khỏe của đàn heo và giảm thiểu tác động tiêu cực đối với kinh tế chăn nuôi. 4. Vệ sinh phòng bệnh - Đảm bảo chuồng trại luôn khô ráo thoáng mát, tránh ẩm ướt, thiếu ánh nắng mặt trời… Vệ sinh khử trùng theo quy trình kỹ thuật được khuyến cáo trong chăn nuôi. Phun sát trùng định kỳ 1-2 lần/ tuần trong và ngoài trại bằng các dung dịch sát khuẩn như KLORTABS 1 viên pha 10 lít nước phun 75^ vuông, hoặc DESINFECT O . - Để đối phó với tình trạng heo ốm, còi, hoặc heo bị bệnh, quy trình nuôi cần thực hiện việc cách ly trong chuồng trại riêng. Trước khi bắt đầu nuôi đàn mới, bà con phải phun khử khuẩn và làm sạch kỹ khu vực chuồng nuôi, nơi chứa heo nhiễm bệnh, để đảm bảo môi trường an toàn và khỏe mạnh. 5. Tiêm ngừa thuốc - Để phòng tránh bệnh ghẻ trên heo, chủ chăn nuôi nên thực hiện tiêm phòng định kỳ bằng thuốc chứa Amoxycillin, như sản phẩm NASHER AMX 1ml/10kg TT. Heo con 30 ngày tuổi, heo hậu trước khi phối (ít nhất 2 tuần trước) và heo nái tơ-nái cần được tiêm phòng. - Để tăng cường sức đề kháng cho đàn heo, quan trọng nhất là bổ sung đều đặn các chế phẩm chứa khoáng chất, vitamin, men tiêu hóa, và các dạng dưỡng chất khác. + SORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước + ZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn. + PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.  

BỆNH LAO GÀ

- Bệnh lao gà là một bệnh truyền nhiễm mãn tính ở gà lớn. Mang đặc tính gà bệnh gầy ốm và chết với bệnh tích dạng hạt( nốt lao ở các cơ quan nội tạng và tuỷ xương). Bệnh thường xuất hiện ở các bầy gà mới đẻ trong khoảng thời gian 2-3 tháng(giai đoạn đẻ năng suất cao), đặc biệt trong điều kiện nuôi thả ở nền đất có trấu. Gà con ít bị bệnh và bệnh cũng ít xảy ra trong những trại chăn nuôi có quản lý vệ sinh tốt. 1. Nguyên nhân bệnh lao gà - Do vi khuẩn Mycobacterium avium. 2. Phương thức truyền lây bệnh lao gà - Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua thức ăn, nước uống đã bị nhiễm bệnh từ nền chuồng và đất. Vi khuẩn này có thể song trong đất 4 năm. Chim hoang dã cũng bị nhiễm bệnh nhưng ở thể mang trùng và nó là nguồn truyền lây từ nơi này sang nơi khá 3. Triệu chứng - Mào và tích màu nhợt nhạt, nhăn nheo và teo lạ - Gà ốm yếu gầy còm và chế - Thỉnh thoảng có gà đi khập khiễm, lệch về một bên(do tuỷ xương bị nhiễm lao). - Sản lượng trứng giảm dần sau đó ngừng hẳ 4. Bệnh tích - Nổi bật nhất là các hạt lao: + Xuất hiện ở gan, lách, phổi, và ruột. + Hạt lao có màu trắng, kích thước 1–3 mm, tập trung thành từng đám hoặc lan rộng. - Lách to: Sưng lớn, bề mặt không đồng đều do các nốt lao. - Ruột: Dày thành ruột, có các nốt loét hoặc cục lao bám vào. 5. Phòng bệnh -    Quản lý vệ sinh môi trường: Dọn dẹp phân gà thường xuyên, tránh tích tụ phân lâu ngày. Sử dụng các chất sát trùng mạnh như DESINFECT 0, KLORTABS 1 viên cho 10 lít nước phun 75 mét vuông để tiêu diệt vi khuẩn trong chuồng trại. - Kiểm soát đàn giống: Loại bỏ gà già hoặc gà có triệu chứng bệnh ra khỏi đàn sớm. Không nhập gà mới từ nguồn không rõ ràng. - Nâng cao sức đề kháng: + Cung cấp khẩu phần ăn đầy đủ dinh dưỡng, bổ sung khoáng chất, vitamin. + Sử dụng các sản phẩm tăng cường miễn dịch như VITROLYTE, UMBROTOP trong giai đoạn nguy cơ cao. 6. Điều trị -    Hiện không có phương pháp điều trị hiệu quả hoàn toàn: + Lao gà là bệnh mãn tính và khó điều trị do vi khuẩn kháng thuốc và thời gian ủ bệnh dài. + Đàn gà bị nhiễm nặng thường phải tiêu hủy để tránh lây lan.

BỆNH VIÊM RỐN Ở GÀ CON

1. Nguyên nhân: - Do nhiễm trùng tạp khuẩn (Streptococcus spp., Staphylococcus spp., Escherichia coli,…). - Bệnh xảy ra với gia cầm mói nở do bị nhiễm trùng xung quanh các mô của dây rốn. Làm cho rốn sưng to gây nhiễm trùng và máu và các cơ quan nội tạng gây chết tập chung trong tuần lễ đầu khi gà mới nở - Bệnh xảy ra ở tất cả các nơi và các nước có chăn nuôi gia cầm. Tỷ lệ nhiễm bệnh phụ thuộc vào công tác vệ sinh và quản lý có khoảng 1-10% gia cầm bị chết 2. Triệu chứng: - Rốn sưng to, chảy nước vàng nếu viêm nặng lan vào xoang bụng gây nhiễm trùng huyết. 3. Bệnh tích: - Gà lờ đờ chết đột ngột trong vòng 48 giờ từ khi bị nhiễm khuẩn. Triệu chứng có thể tùy thuộc vào vi khuẩn, rốn mở rộng, phù nề dưới da (khối lượng chất lỏng lớn ở bụng). Nếu gà bệnh trên 2 ngày, mổ xác thấy: gan viêm, sưng to; lách sưng to, có lấm tấm; bề ngoài ruột sưng to. 4. Phòng bệnh - Sát trùng máy ấp trứng, vệ sinh nơi gà con nằm. - Chọn gà con không bị sưng rốn. - Dùng MOXCOLIS (Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT, liên tục trong vòng 5 ngày ở giai đoạn 1 tuần tuổi. 5. Điều trị Bước 1: Vệ sinh - Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, đảm bảo chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ bằng việc sủ dụng các thuốc sát trùng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). - Chất độn chuồng:Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.  Bước 2: Xử lý triệu chứng - Kháng sinh uống/ trộn:trộn cám/ cho uống MOXCOLIS (Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT, liên tục trong vòng 5 ngày.  Bước 3: Tăng sức đề kháng - SORAMIN/LIVERCIN:Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước - ZYMEPRO:Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn. - PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

BỆNH TỤ CẦU GÀ(Bệnh Staphilococcosis)

- Bệnh tụ cầu gà (Staphylococcus spp.) là bệnh nhiễm trùng phổ biến ở gà, gây ra bởi vi khuẩn tụ cầu, thường gặp nhất là Staphylococcus aureus. Bệnh ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi do gà yếu, giảm tăng trưởng, hoặc chết nếu không được điều trị kịp thời. 1. Nguyên nhân - Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn Staphylococcus aureus, sống tự nhiên trên da, lông, và niêm mạc gia cầm. Khi có điều kiện thuận lợi (vết thương, suy giảm miễn dịch), vi khuẩn sẽ xâm nhập và gây bệnh. - Điều kiện thuận lợi: + Vết thương do cắt mỏ, gãy móng, cắn mổ lẫn nhau. + Môi trường bẩn, độ ẩm cao, dụng cụ chăn nuôi không được vệ sinh. + Stress do thay đổi thời tiết, vận chuyển hoặc mật độ nuôi quá dày. 2. Dịch tễ học - Phạm vi ảnh hưởng: Thường xảy ra ở gà thịt, gà đẻ, đặc biệt ở giai đoạn tăng trưởng nhanh hoặc giai đoạn sản xuất đỉnh. - Đường lây truyền: + Tiếp xúc trực tiếp qua vết thương. + Qua thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn. + Dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại không đảm bảo vệ sinh. 3. Triệu chứng lâm sàng - Triệu chứng phụ thuộc vào vị trí nhiễm trùng: * Thể viêm khớp: - Khớp sưng nóng, đau, gà đi lại khó khăn, què hoặc nằm bệt. - Dễ thấy ở khớp gối, khớp khuỷu. * Thể viêm túi khí: - Gà khó thở, giảm ăn, xù lông, còi cọc. * Thể nhiễm khuẩn huyết (nặng): - Gà sốt cao, suy nhược, chết nhanh. *Áp xe da: - Xuất hiện các cục u dưới da chứa mủ đặc, thường ở vùng bàn chân, cẳng chân. 4. Bệnh tích * Thể viêm khớp: - Khớp bị viêm có dịch vàng, đặc hoặc mủ. - Viêm bao gân - Phần mô xung quanh khớp sưng đỏ, hoại tử. * Nhiễm khuẩn huyết: - Gan, lách, thận sưng to, có xuất huyết điểm. - Tim có dịch viêm hoặc mủ. *Áp xe da: - Các khối áp xe chứa dịch mủ vàng, đặc hoặc trắng. 5. Điều trị Bước 1: Vệ sinh - Khu vực chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. - Ngoài chuồng nuôi: Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. - Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng: - Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). - Chất độn chuồng:Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý triệu chứng - Hạ sốt - giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn hoặc hạ sốt bằng NASHER TOL  (Tolfanamic acid): 1ml/20kgP/ngày. Có thể kết hợp với thuốc long đờm và giãn khí quản. - Tăng miễn dịch: AURASHIELD L trộn thức ăn 0,5 – 2 kg/tấn TĂ. Bước 4: Dùng kháng sinh - Sử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm như Amoxicillin, Penicillin, Ampicillin hoặc Trimethoprim/ Sulfa. Tốt nhất nên sử dụng các loại kháng sinh có tác động kéo dài - Kháng sinh tiêm: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h; NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày; SH LINCOMYCIN liều 1ml/ 25-30kg. liệu trình 3-5ngày - Kháng sinh uống/ trộn:trộn cám/ cho uống SOLAMOX (Amoxyciline 70%) liều 1g/ 35-70kgTT ; MOXCOLIS ( Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT;  SULTEPRIM liều 1ml/ 1 lit nước, liên tục trong vòng 5 ngày. Bước 5: Tăng sức đề kháng - ACTIVITON:Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgP - SORAMIN/LIVERCIN:Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước - ZYMEPRO:Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn. - PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

BỆNH LIÊN CẦU KHUẨN TRÊN GÀ

1. Nguyên nhân của bệnh liên cầu khuẩn ở gia cầm - Streptococci là vi khuẩn coccoid không di động, gram dương, catalase âm tính xảy ra đơn lẻ, theo cặp hoặc theo chuỗi ngắn khi quan sát thấy trên phết nhuộm màu. - Sự đa dạng di truyền củaStreptococcus spp rất mở rộng, và nhiều loài đã được phân loại lại thành chi Enterococcus có liên quan chặt chẽ hoặc đã được cập nhật danh pháp của chúng trong Streptococcus. Một số hệ thống phân loại tồn tại cho liên cầu khuẩn, chẳng hạn như nhóm Lancefield và phân loại theo hoạt động tán huyết trên thạch má - Vi khuẩn liên cầu khuẩn là cộng sinh bình thường ở nhiều loài khác nhau, sống ở da, vòm họng, khoang miệng, đường sinh dục và đường tiêu hóa. Streptococcus có thể hoạt động như mầm bệnh cơ hội, và bệnh liên cầu thường là thứ phát sau các bệnh khác. 2. Dịch tễ học của bệnh liên cầu khuẩn ở gia cầm - Bệnh liên cầu khuẩn đã được báo cáo ở nhiều loài chim, bao gồm gà tây, vịt và ngỗng, và gà. Nó có một phân phối trên toàn thế giới. - Tỷ lệ tử vong của bệnh liên cầu khuẩn có thể lên tới 50%. - Nhiễm trùng liên cầu khuẩn lây truyền qua đường miệng hoặc bình xịt, cũng như qua chấn thương da. 3. Triệu chứng - Nhiễm trùng liên cầu khuẩn có thể do khu trú hoặc nhiễm trùng huyết. Viêm nội tâm mạc xảy ra trong giai đoạn bán cấp tính hoặc mãn tính của nhiễm trùng. + Trong nhiễm trùng S equisubsp zooepidemicus, các dấu hiệu lâm sàng là điển hình của nhiễm trùng huyết cấp tính, và gà lờ đờ. Ở các lớp bị ảnh hưởng, sản lượng trứng có thể giảm 15%. + Ở chim bồ câu, nhiễm S gallolyticus gây tử vong cấp tính với khập khiễng, chán ăn, tiêu chảy và không thể bay. + Viêm kết mạc cấp tính do sợi có mủ đã được ghi nhận trong các nhiễm trùng do Streptococcus spp khác. 4. Bệnh tích a. Thể cấp tính của bệnh liên cầu khuẩn bao gồm: - Gan to (có hoặc không có ổ hoại tử đa ổ rám nắng đỏ đến trắng) - Thận phì đại - Xói mòn mề - Ngoài ra, khoang dưới da và màng ngoài tim có thể chứa dịch serosanguineous. Lông nhuốm máu xung quanh miệng và đầu do máu từ khoang miệng thỉnh thoảng đã được báo cáo. - Viêm mô tế bào liên quan đến da và các mô dưới da có liên quan đến cảEscherichia coli và S dysgalactiae. b.Thể mạn tính - Nhiễm trùng liên cầu khuẩn mạn tính có thể dẫn đến những điều sau: + Viêm khớp hoặc viêm bao gân + Viêm tủy xương + Viêm vòi trứng + Viêm màng ngoài tim + Viêm cơ tim - Viêm van tim nội tâm mạc: + Các tổn thương trên van tim xuất hiện dưới dạng các khu vực nhỏ, màu trắng vàng hoặc rám nắng, nhô lên trên bề mặt van tim. + U hạt khu trú, do thuyên tắc nhiễm trùng, có thể được tìm thấy trong nhiều mô. + Các khuẩn lạc vi khuẩn gram dương dễ dàng được quan sát thấy trong các mạch huyết khối và trong các ổ hoại tử bằng kính hiển vi. 5. Chẩn đoán bệnh liên cầu khuẩn ở gia cầm - Phân lập vi khuẩn qua nuôi cấy: Tiền sử, dấu hiệu lâm sàng và tổn thương, cùng với biểu hiện của vi khuẩn giống Streptococcus trong màng máu hoặc phết ấn tượng của các mô bị ảnh hưởng, cho phép chẩn đoán giả định bệnh liên cầu. - Phân lập Streptococcus spp khỏi tổn thương xác nhận chẩn đoán. Streptococci có thể được  nuôi cấy trên thạch máu. - Khi nhận thấy máu chảy ra từ miệng, cần xem xét các chẩn đoán phân biệt sau đây đối với bệnh liên cầu: + Viêm thanh quản truyền nhiễm + Bệnh tụ huyết trùng + Cúm gia cầm + Bệnh Newcastle 6. Điều trị Bước 1: Vệ sinh - Khu vực chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. - Ngoài chuồng nuôi: Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. - Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng: - Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). - Chất độn chuồng:Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý triệu chứng - Hạ sốt - giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn hoặc hạ sốt bằng NASHER TOL  (Tolfanamic acid): 1ml/20kgP/ngày. Có thể kết hợp với thuốc long đờm và giãn khí quản. - Tăng miễn dịch: AURASHIELD L trộn thức ăn 0,5 – 2 kg/tấn TĂ. Bước 4: Dùng kháng sinh - Sử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm như Amoxicillin, Penicillin, Ampicillin hoặc Trimethoprim/ Sulfa. Tốt nhất nên sử dụng các loại kháng sinh có tác động kéo dài - Kháng sinh tiêm: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h; NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày; SH LINCOMYCIN liều 1ml/ 25-30kg. liệu trình 3-5ngày - Kháng sinh uống/ trộn:trộn cám/ cho uống SOLAMOX (Amoxyciline 70%) liều 1g/ 35-70kgTT ; MOXCOLIS ( Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT;  SULTEPRIM liều 1ml/ 1 lit nước, liên tục trong vòng 5 ngày. Bước 5: Tăng sức đề kháng - ACTIVITON:Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgP - SORAMIN/LIVERCIN:Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước - ZYMEPRO:Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn. - PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm