BỆNH ĐẬU GÀ – FOWL POX

Bệnh đậu gà là một bệnh truyền nhiễm do virus gây ra thường xuất hiện ở gà trong giai đoạn từ 25-50 ngày tuổi. 1. Nguyên nhân gây ra bệnh đậu gà - Fowl pox Bệnh gây ra bởi virus thuộc họ Poxviridae và giống Avipoxvirus. Virus gây bệnh ở mọi lứa tuổi gà, nhưng nặng ở gà nhỏ. Bệnh xảy ra chủ yếu vào cuối xuân và đầu hè. Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với gà nhiễm bệnh hoặc gián tiếp qua động vật hút máu như muỗi, ruồi. 2. Dịch tễ của bệnh đậu gà - Fowl pox Bệnh đậu gà hay còn gọi là bệnh trái gà. Bệnh do virus gây nên với đặc tính nổi những mụn sần sùi ở trên da, mào, tích và trong miệng, trên mũi làm cho gà không ăn được, tăng trọng giảm và chết. Bệnh có ở hầu hết các nước trên thế giới.  Đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. 3. Phương thức truyền lây bệnh đậu gà - Fowl pox Virus xâm nhập vào cơ thể do muỗi đốt hoặc vết cắn của côn trùng. Qua vết thương cơ giới( sàn chuồng, máng ăn làm rách niêm mạc ở da). Không có tình trạng mang trùng trong gà. 4. Triệu chứng truyền lây bệnh đậu gà - Fowl pox Thời gian mang bệnh từ 4 -14 ngày kể từ khi nhiễm mầm bệnh. Mầm bệnh lây lan ra cả đàn gà trong vòng 2-3 tuần. Bệnh có thể xuất hiện ở những đàn gà được miễn dịch cục bộ mà không biểu hiện bất cứ dấu hiệu nào. Ở gà lớn tốc độ tăng trưởng chậm và ở gà đẻ cũng bị giảm sản lượng trứng trong giai đoạn nhiễm bệnh. Bệnh thể hiện ở 2 dạng như sau: Dạng ngoài da Ở vùng không có lông có nhiều lỗ bị viêm. Thỉnh thoảng ở các lỗ chân lông xuất hiện các mụn, đầu tiên mụn nhỏ trắng, sau đó lớn dần và có màu vàng. Bệnh này có thể tích tụ lại trở nên thô và có màu xám hoặc màu nâu sậm. Bệnh tích ở những vùng viêm sâu thấy có phủ một lớp vẩy. Sau một thời gian bong ra không để lại sẹo. Thể bạch hầu Viêm bạch hầu có phủ màng nhầy và hình thành những mụn nhỏ trắng đục. Sau đó những mụn này lớn dần, liên kết lại với nhau thành mảng màu vàng, hoại tử, có chất bã đậu phủ lên trên những vết loét. Quá trình viêm này có thể lan tới mũi và đường hô hấp. Đây là nguyên nhân gây ra những triệu chứng đặc trưng của đường hô hấp. Trong những trường hợp nặng, khí quản bị bịt kín giống như bệnh ILT. Gà bỏ ăn do miệng bị viêm. Nếu nhiễm trùng vết loét thì bệnh nặng hơn, kèm theo các bệnh khác hoặc tiêu chảy. Tỷ lệ chết ít 5-10%. Sau khi bị bệnh, gà tạo được miễn dịch suốt đời. 5. Bệnh tích của bệnh truyền lây bệnh đậu gà - Fowl pox Bệnh tích nổi rõ ở da, niêm mạc, hầu, mũi. Những mụn trắng sau sậm nâu. Các cơ quan phủ tạng không có bệnh tích gì. 6. Chẩn đoán bệnh truyền lây bệnh đậu gà - Fowl pox Dựa vào triệu chứng, bệnh tích trên da và trên niêm mạc hầu. Phân lập và giám định virus ở những nơi triệu chứng và bệnh tích không đặc hiệu. Lấy bệnh phẩm viêm trên màng nhung niệu của phôi gà 9-10 ngày tuổi. Virus sẽ gây những bệnh tích trên màng nhung niệu. Lấy bệnh phẩm đem cấy vào gà khoẻ mạnh, bằng cách rạch mào của gà trống non sau đó xát bệnh phẩm vào vết thương. Nếu bệnh phẩm miễn dịch thì sau 10 ngày có bệnh tích điển hình. 7. Phòng bệnh đậu gà- Fowl pox Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Chủng vaccine Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh. Chủng vaccine Đậu theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất. Bước 4: Xử lý cục bộ Dùng Xanhmetylen bôi trực tiếp vào nốt đậu 1-2 lần/ngày đến khi vảy đậu bong hết ra thì dừng. Bước 5: Tăng cường sức đề kháng PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh đậu gà - Fowl pox Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý nguyên nhân Kích thích tăng Interferon bằng  AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày. Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine Đậu theo lịch trình Bước 4: Xử lý cục bộ Dùng Xanhmetylen bôi trực tiếp vào nốt đậu 1-2 lần/ngày đến khi vảy đậu bong hết ra thì dừng. Bước 5: Tăng cường sức đề kháng PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. Bước 6: Kiểm soát kế phát Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Hoặc ENROFLON 10% ORAL liều 1ml/10kg TT/ngày.Uống liên tục 3-5 ngày. Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi: Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.com Hỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.com Chăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.com Biên tập: Team Globalvet

BỆNH GUMBORO TRÊN GÀ – INFECTIOUS BURSAL DISEASE (IBD)

Bệnh Gumboro (IBD: Infectious Bursal Disease ) là một căn bệnh truyền nhiễm cấp tính gây suy giảm hệ miễn dịch của gà 1. Nguyên nhân gây ra bệnh Gumboro (IBD) trên gà Gà là động vật nhạy cảm với bệnh này. Phần lớn tuổi mẫn cảm từ 12 tuần trở xuống. Ở Việt Nam trong mấy năm gần đây thấy gà công nghiệp và gà ta đều nhiễm bệnh này. Những gà cao sản như gà Goldline 54, Isabrown, và gà thịt Hybro, tỷ lệ nhiễm bệnh rất cao. Tỷ lệ chết có đàn tới 50-60%. 2. Dịch tễ của bệnh Gumboro (IBD) trên gà Lây qua trứng từ mẹ sang con. Lây qua đường hô hấp và tiêu hoá do gà hít thở hoặc ăn uống phải mầm bệnh. Lây nhiễm qua dụng cụ chăn nuôi hay vaccin được chế từ phôi gà đã bị nhiễm virus. Khi virus xâm nhập vào cơ thể nó sinh sôi phát triển trong tế bào Macrophage và Lympho của ống tiêu hoá và gan, sau đó di chuyển tới túi Fabricius. Túi Fabricius bị viêm, sưng to sau teo đi không còn khả năng sản sinh kháng thể. Cho nên kviệc tiêm phòng vaccin cho các bệnh khác kết quả kếm và khả năng bội nhiễm các bệnh truyền nhiễm khác trong cơ thể tăng. 3. Phương thức truyền lây bệnh Gumboro (IBD) trên gà Bệnh lây nhiễm qua hô hấp do con vật hít phải không khí trong chuồng nuôi đã nhiễm mầm bệnh. Lây qua thức ăn, nước uống do những con bệnh thải mầm bệnh vào thức ăn, nước uống từ dịch nước miếng và thanh dịch ở mũi. Lây qua những dụng cụ chăn nuôi và người chăn nuôi đã nhiễm mầm bệnh. Bình thường virus không truyền qua trứng nhưng một số báo cáo gần đây ở một số nước cho biết virus có khả năng truyền lây qua trứng 4. Triệu chứng truyền lây bệnh Gumboro (IBD) trên gà Hậu môn co bóp rất nhanh, mạnh không bình thường, giống như gà có phản xạ đi ỉa nhưng không thực hiện được; Gà sốt rất cao, ủ rũ, nằm phủ phục, chồng đống lên nhau; Bệnh tiến triển nhanh, chỉ sau 6-8 giờ là có triệu chứng lâm sàng; Gà tiêu chảy phân loãng, lúc đầu có màu trắng ngà sau đó chuyển dần sang màu vàng trắng, xanh vàng, đôi khi lẫn máu. Tỷ lệ chết cao 5-30%, vài trường hợp lên đến 60-80% do bội nhiễm các bệnh khác. 5. Bệnh tích của bệnh truyền lây bệnh Gumboro (IBD) trên gà Mổ ngày đầu mới phát bệnh thấy túi Fabricius sưng to và có nhiều dịch nhầy trắng. Mổ ngày thứ hai sau khi phát bệnh thấy túi Fabricius sưng đỏ, thận sưng nhạt màu, ruột sưng có nhiều dịch nhầy bên trong. Mổ ngày thứ 3 thấy túi Fabricius xuất huyết lấm tấm hoặc cả đám. Tiền mề(phần giáp ranh giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ) xuất huyết vệt. Cơ đùi và ngực xuất huyết vệt đỏ hoặc thâm đen. Mổ ngày thứ 5,6,7 của bệnh thấy túi Fabricius teo nhỏ lại, cơ đùi và ngực bầm tím từng vệt, xác nhà nhợt nhạt. 6. Chẩn đoán bệnh truyền lây bệnh Gumboro trên gà Căn cứ trên triệu chứng lâm sàng, bệnh tích và dịch tễ học như trên. Phần kính tế bào tuyến Bursa để kiểm tra tổ chức học( tế bào tuyến Bursa để kiểm tra tổ chức học( tế bào tuyến Bursa bị teo nhỏ lại còn các phần chất sơ bao xung quanh tế bào Burasa tăng lên). Làm phản ứng trung hoà với huyết thanh đặc hiệu. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh có triệu chứng lâm sàng và bệnh tích gần giống. 7. Phòng bệnh Gumboro (IBD) trên gà Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Chủng vaccine Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh. Chủng vaccine Gumboro  theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất. Bước 4: Tăng cường sức đề kháng PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh Gumboro (IBD) trên gà Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý nguyên nhân Kích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày. Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine  Newcastle theo lịch trình. Bước 4: Xử lý triệu chứng Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng. Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống. Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước Bước 5: Tăng cường sức đề kháng PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. Bước 6: Kiểm soát kế phát Dùng MOXCOLIS liều: 1g/10kg TT/ngày. Hoặc GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi: Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.com Hỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.com Chăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.com Biên tập: Team Globalvet

BỆNH NEWCASTLE TRÊN GÀ ( DỊCH TẢ GÀ) – ND

Bệnh Newcastle (ND) là một bệnh truyền nhiễm ở gia cầm nuôi và các loài chim khác do virus gây bệnh Newcastle độc ​​lực (NDV) gây ra. 1. Nguyên nhân gây ra bệnh Newcastle trên gà Nguyên nhân do virus thuộc loại Paramyxovirus, type 1. Bệnh lây lan qua đường hô hấp, tiêu hoá và qua tiếp xúc trực tiếp. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và ở bất cứ thời điểm nào, đặc biệt là vào mùa lạnh. 2. Dịch tễ của bệnh Newcastle trên gà Bệnh xảy ra quanh năm. Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh. Bệnh lây lan trực tiếp do tiếp xúc qua không khí. Tỷ lệ mắc bệnh 60 – 80%, tỷ lệ chết tuỳ thuộc vào độc lực của virus gây bệ Nếu do chủng virus có độc lực mạnh gây bệnh thì tỷ lệ chết có thể lên tới 70 – 90%. 3. Phương thức truyền lây bệnh Newcastle trên gà Do việc nhập khẩu gia cầm từ nước bị nhiễm bệnh sang nước chưa có mầm bệnh. Lây qua gia cầm khác và chim hoang dã đã bị nhiễm bệnh di cư sang vung chưa nhiễm bệnh. Do nhập đàn mới vào đàn cũ mà 1 trong 2 đàn trên đã có đàn bị nhiễm bệnh. Lây nhiễm từ vaccine đã nhiễm mầm bệnh có độc lực mạnh(mầm bệnh này nhiễm từ gà mẹ sang trứng vào phôi). Những trứng này lại đem chế vaccine, vì vậy ngay trong vaccine đã có mầm bệnh độc lực mạnh. Lây qua xác chết từ những gà bệnh. Những con khoẻ mổ phải hoặc hít phải mầm bệnh có trong môi trường chuồng trại. Lây nhiễm qua dụng cụ và người chăn nuôi đã nhiễm bệnh. 4. Triệu chứng bệnh Newcastle trên gà Thể quá cấp tính: Thường xuất hiện ở đầu ổ dịch; Bệnh tiến triển rất nhanh, gà ủ rũ sau vài giờ là chết, không biểu hiện triệu chứng. Thể cấp tính: Gà ủ rũ, kém ăn, bỏ ăn; Xù lông, xã cánh; Mào tích tím bầm; Thở khó, chảy nước rãi, rướn cổ để thở, cuối cơn rít phát ra tiếng “toóc” đặc trưng; Tiêu chảy, phân xanh, trắng xanh, sau chuyển sang màu nâu sẫm; Hậu môn xuất huyết thành những tia màu đỏ; Gà gầy nhanh và chết sau 2-3 ngày kể từ khi có triệu chứng đầu tiên. Thể mạn tính: Gà có triệu chứng thần kinh như: Ngoẹo đầu, đi giật lùi, vòng tròn, mổ không trúng thức ăn, co giật khi có những tiếng động hoặc bị kích thích; Chăm sóc tốt, gà có thể khỏi nhưng vẫn có triệu chứng thần kinh.      5. Bệnh tích của bệnh Newcastle trên gà Thể quá cấp tính: Bệnh tích không rõ ràng. Thể cấp và mạn tính: Xuất huyết lỗ tuyến ở dạ dầy tuyến, dạ dày cơ xuất huyết; Ruột non xuất huyết, viêm, trong trường hợp bệnh kéo dài, có thể có những nốt loét hình tròn, bầu dục, cúc áo. Trường hợp bệnh nặng nốt loét có thể lan xuống ruột già, ruột non, trên bề mặt nốt loét phủ một lớp màng giả, nhìn kỹ thấy màng giả có hình xoáy ốc. 6. Chẩn đoán bệnh Newcastle trên gà Trong những vùng thường xảy ra dịch, việc chẩn đoán phải căn cứ vào triệu chứng lâm sang, bệnh tích và dịch tễ học, đồng thời làm phản ứng huyết thanh học. Nhưng đối với những vùng mới bị nhiễm bệnh hoặc có những dạng bệnh lý mới thì cần phải phân lập và giám định virus. Bệnh phẩm để phân lập virus nên chọn những gà đang ở giai đoạn ủ bệnh hay ở giai đoạn mới phát bệnh. Dùng phôi gà để chẩn đoán. Dùng gà khoẻ mạnh để chẩn đoán. Dùng môi trường nuôi cấy tế bào để chẩn đoán. Chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học. Chẩn đoán bằng phương pháp thử thách. Chẩn đoán bằng phản ứng kháng thể huỳnh quang. Khả năng tạo miễn dịch sau khi nhiễm bệnh Newcastle. 7. Phòng bệnh Newcastle trên gà Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Chủng vaccine Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh. Chủng vaccine Newcastle theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất. Bước 4: Tăng cường sức đề kháng PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh Newcastle trên gà Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý nguyên nhân Kích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày. Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine  Newcastle theo lịch trình. Bước 4: Xử lý triệu chứng Hạ sốt, giảm đau, thông khí quản và kích thích miễn dịch: Bằng AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, dùng liên tục đến khi hết triệu chứng. Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn. Bước 5: Tăng sức đề kháng PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. Bước 6: Kiểm soát kế phát Dùng GIUSE OS 200  liều 1ml/15kg TT/ngày. Hoặc MOXCOLIS  liều: 1g/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi: Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.com Hỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.com Chăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.com Biên tập: Team Globalvet

BỆNH NẤM DIỀU VÀ NẤM PHỔI TRÊN GÀ

Nguyên nhân gây bệnh nấm phổi phổ biến nhất là do nấm Aspergillus fumigatus gây ra, đôi khi có thể do nấm A. flavus. Nguyên nhân gây bệnh nấm diều là do nấm men Candida albicans gây ra. 1. Nguyên nhân gây nấm diều và nấm phổi trên gà Gây ra bởi nấm Aspergillus fumigatus và Aspergillus flavus. Tất cả các loài gia cầm đều mắc bệnh, đặc biệt vịt, ngỗng cảm thụ mạnh nhất. Lứa tuổi cảm thụ từ 1-3 tuần. 2. Dịch tễ của bệnh nấm diều và nấm phổi trên gà Bệnh xảy ra quanh năm. Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh. Bệnh xuất hiện ở các nước có nuôi gà tập trung và tỷ lệ chết từ 2-20%. 3. Phương thức truyền lây bệnh nấm diều và nấm phổi Lây qua đường hô hấp do hít thở phải bào tử nấm Aspergillus trong môi trường chuồng nuôi. Lây qua niêm mạc mắt do gió thổi qua đưa bào tử nấm vào màng kết mạc. Lây qua máy ấp đã bị nhiễm nấm, khi gà nở ra hít thở phải bào tử nấm. Lây qua dụng cụ, hộp đựng gà con đã bị nhiễm nấm, khi bỏ gà vào thì chúng bị lây nhiễm qua hít thở. 4. Triệu chứng bệnh nấm diều và nấm phổi Thể cấp tính: Giảm tính thèm ăn, mệt mỏi, uể oải, há miệng thở, ngáp nhưng không ra tiếng, thở nhanh, đôi khi thấy triệu chứng thần kinh. Thể mạn tính: Con vật chảy nước mắt, gầy mòn dần. 5. Bệnh tích của bệnh nấm diều và nấm phổi Các u nấm rắn, màu vàng, trắng hoặc xám có thể hình thành ở phổi, túi khí, khí quản, trên lớp màng phổi, màng phúc mạc. Nấm có thể phát triển thành lớp màng màu xanh xám. Đôi khi cũng thấy ở trứng gà khi ấp bị nhiễm nấm. 6. Chẩn đoán bệnh nấm diều và nấm phổi Trong những vùng thường xảy ra dịch, việc chẩn đoán phải căn cứ vào triệu chứng lâm sang, bệnh tích và dịch tễ học, đồng thời làm phản ứng huyết thanh học. Nhưng đối với những vùng mới bị nhiễm bệnh hoặc có những dạng bệnh lý mới thì cần phải phân lập và giám định virus. Bệnh phẩm để phân lập virus nên chọn những gà đang ở giai đoạn ủ bệnh hay ở giai đoạn mới phát bệnh. Dùng phôi gà để chẩn đoán. Dùng gà khoẻ mạnh để chẩn đoán. Dùng môi trường nuôi cấy tế bào để chẩn đoán. Chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học. Chẩn đoán bằng phương pháp thử thách. Chẩn đoán bằng phản ứng kháng thể huỳnh quang. Khả năng tạo miễn dịch sau khi nhiễm bệnh Newcastle 7. Phòng bệnh nấm diều và nấm phổi Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Kiểm soát bệnh bằng hóa chất kháng nấm Dùng CuSO4 liều: 1gam/4 lít nước, phun vào những vùng nấm phát triển. Dùng CuSO4 liều: 1gam/4 lít nước, ngân dụng cụ chăn nuôi, máng ăn, máng uống, đường ống nước. Bước 4: Tăng cường sức đề kháng PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh ILT trên gà Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Dùng hóa chất kháng nấm Cho uống CuSO4 liều 1gam/4 lít nước. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày. Hoặc cho uống Gential Violet liều 80ml/1000 gà. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày. Hoặc cho uống Nystatin liều 50.000UI/1kg TT. Uống 2 giờ/1ngày, liên tục trong 3 ngày. Bước 4: Xử lý mầm bệnh kế phát Dùng GIUSE OS 200 liều 1g/15kg TT/ngày. Kết hợp với YENLISTIN 40% liều 1g/80kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Bước 5: Xử lý triệu chứng Hạ sốt, giảm đau, thông khí quản và kích thích miễn dịch: Bằng AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, dùng liên tục đến khi hết triệu chứng. Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn. Bước 6: Tăng cường sức đề kháng PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi: Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.com Hỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.com Chăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.com Biên tập: Team Globalvet

BỆNH VIÊM THANH KHÍ QUẢN TRUYỀN NHIỄM TRÊN GÀ – INFECTIOUS LARYNGOTRACHEITIS (ILT) ILT

Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (Infections laryngotracheitis – ILT) là một bệnh truyền nhiễm do virus gây viêm đường hô hấp chủ yếu ở khí quản và thanh quản, làm cho gà thở khó, thở khò khè rồi chết (do chất dịch viêm đông đặc trong khí quản). 1. Nguyên nhân gây bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Gây ra bởi Herpes virus. Bệnh truyền lây qua tiếp xúc trực tiếp với gà bị bệnh hoặc gà đã khỏi bệnh nhưng còn bài thải mầm bệnh; Hoặc truyền lây gián tiếp qua dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, người chăm sóc, động vật hoang rã. 2. Dịch tễ của bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Bệnh do virus thuộc nhóm Herpes gây ra, xảy ra trên tất cả các loại gia cầm bao gồm: gà, gà tây, gà lôi... chim, ngỗng cũng có ghi nhận nhiễm bệnh tuy nhiên mức độ trầm trọng không cao. Tuổi gia cầm mắc bệnh thường từ sau 20 ngày đến dưới 1 năm tuổi, bệnh nặng nhất vào giai đoạn gà được 3 - 5 tháng tuổi. Virus chết rất nhanh trong điều kiện môi trường thông thường nhưng trong môi trường phân gà hay trong mô nhiễm bệnh virus có thể tồn tại tới 100 ngày. Khi ở nhiệt độ âm virus vẫn có thể tồn tại trong nhiều tháng. Gia cầm sau khi đã được điều trị khỏi bệnh vẫn tiếp tục bài thải mầm bệnh ra môi trường, do vậy việc ILT tái bùng phát tại các trại đã nhiễm bệnh trong cùng một lứa nuôi là rất cao. 3. Phương thức truyền lây bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) Truyền qua đường hô hấp, qua niêm mạc mắt vào xoang mắt rồi xuống đường hô hấp. Truyền qua các dụng cụ chăn nuôi bị nhiễm mầm bệnh. Truyền lây do nhập đàn mới đã bị nhiễm bệnh hoặc đàn cũ đã mang trùng lây lan. Không truyền qua trứng. 4. Triệu chứng bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Thể quá cấp tính: Thở khò khè, há miệng, rướn cổ để thở, ho và khạc đờm; Đờm đặc lẫn máu; Tỉ lệ chết lên tới 70% tổng đàn. Thể cấp tính: Gà thở khò khè, ho bắn ra cả chất như bã đậu; Viêm giác mạc và sưng; Chảy nước mắt, nước mũi nhiều. Tỉ lệ mắc bệnh cao, nhưng tỉ lệ chết 10-30%. Thể mạn tính: Gà gật gù, ủ rũ, viêm giác mạc; Niêm mạc họng viêm xuất huyết, chứa nhiều đờm dãi. Tỷ lệ đẻ giảm 10-40%. Tỉ lệ bệnh thấp (khoảng 5%). 5. Bệnh tích của bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) Thể quá cấp tính: Viêm thanh khí quản, xuất huyết nặng, lòng khí quản có dịch nhầy và lẫn cục máu đông, đôi khi có các cục bã đậu màu vàng nhạt. 6. Chẩn đoán bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) Căn cứ vào triệu chứng lâm sang và bệnh tích trên ống khí quản có chất bã đậu trắng. Đặc biệt căn cứ vào dịch tễ những vùng thường xảy ra bệnh. Sử dụng các biện pháp chẩn đoán trên phòng thí nghiệm để có những kết luận chính xác về nguyên nhân gà chết. Với bệnh ILT ta có thể soi dưới kính hiển vi tìm virus tồn tại trong các biểu mô, dùng phương pháp PCR, phương pháp Elisa… 7. Phòng bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Chủng vaccine Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh. Chủng vaccine ILT theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất. Bước 4:  Tăng cường sức đề kháng AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) trên gà Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý nguyên nhân Kích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày. Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine ILT theo lịch trình Bước 4: Xử lý triệu chứng Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng. Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống. Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước. Bước 5: Tăng cường sức đề kháng ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước     uống hoặc 1ml/20kg TT. CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ. Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn. Bước 5: Kiểm soát kế phát Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Hoặc PULMUSOL liều 1g/35kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi: Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.com Hỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.com Chăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.com Biên tập: Team Globalvet

BỆNH E.COLI TRÊN GÀ – ESCHERICHIA COLI INFECTION

Escherichia coli, hoặc E. coli phân bố ở gia cầm ở mọi lứa tuổi. Vi khuẩn Escherichia là "cư dân tự nhiên" trong ruột của gia cầm và hầu hết các động vật khác. Thông thường, nó được kiểm soát bởi các vi khuẩn khác trong ruột, nhưng nếu các khuẩn lạc lớn hình thành, nó có thể gây bệnh. 1. Nguyên nhân gây bệnh E.coli trên gà Nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn gram âm Escherichia coli (viết tắt E.coli) gây bệnh cho các loài gia cầm nói chung và gà nói riêng. Trên gà, E.coli gây nhiều bệnh khác nhau như viêm đường tiêu hóa (Colibacillosis), nhiễm trùng huyết (Colisepticemia), nhiễm trùng đường hô hấp và viêm túi khí, viêm màng bụng (Peritonitis), viêm vòi trứng (Salpingitis), viêm màng hoạt dịch, nhiễm trùng túi noãn hoàng ở gà con một ngày tuổi, viêm da… E.coli còn được biết đến là một vi khuẩn cơ hội, gây bệnh kế phát khi gia cầm bị stress hay nhiễm những bệnh khác làm cho hệ miễn dịch suy yếu. Kế phát E.coli thường làm bệnh trầm trọng hơn nhiều và gây thiệt hại kinh tế lớn trong chăn nuôi gà công nghiệp. [caption id="attachment_17577" align="aligncenter" width="1043"] Vi khuẩn gram âm Escherichia coli gây ra bệnh E.coli[/caption] 2. Dịch tễ của bệnh E.coli trên gà Vi khuẩn E.coli thường trú trong đường tiêu hoá. Vi khuẩn có sẵn ở ngoài môi trường. Tuy nhiên chỉ có một số Serotype gây bệnh. Bệnh thường xảy ra ở giai đoạn gà con và hay nhiễm kế phát ngay sau bệnh CRD. Vì vậy có nhiều thể bệnh khác nhau. Tỷ lệ bệnh và chết phụ thuộc vào từng vùng, từng trại có biện pháp phòng và vệ sinh khác nhau. 3. Phương thức truyền lây bệnh E.coli Truyền lây qua trứng do cơ thể mẹ bị nhiễm bệnh. Truyền lây qua đường hô hấp do gà bị bệnh CRD làm cho niêm mạc phế quản bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập qua vết thương vào cơ thể. Truyền lây qua vỏ trứng do bị nhiễm bẩn từ phân hoặc môi trường ở chuồng trại bị nhiễm trùng. Lây qua thức ăn và nước uống bị nhiễm trùng. 4. Triệu chứng bệnh E.coli trên gà Do con đường lây nhiễm khác nhau, vi khuẩn E.coli gây bệnh với các thể khác nhau như sau: Thể viêm túi khí Kế phát các bệnh đường hô hấp như CRD, tụ huyết trùng, viêm phế quản và khí quản truyền nhiễm. Vi khuẩn E.coli có thể bị hít vào trong những mô đã bị tổn thương của đường hô hấp. Vi khuẩn phát triển rất nhanh trong cơ thể và định hướng vào các túi khí.Túi khí bị dày lên có màu trắng như bã đậu làm cho con vật khó thở. Vi khuẩn có thể lây lan ra các cơ quan phủ tạng như tim, gan và các túi khí vùng bụng làm tăng sinh các màng bao tim, màng bao gan và màng phúc mạc. Kết quả làm cho tuần hoàn tim bị đình trệ, nhu động ruột bị giảm, tỷ lệ chết lên đến 8-10%. Thể  bại huyết Do vi khuẩn xâm nhập vào máu quá nhiều, trong điều kiện sức khoẻ gà kém như khi vận chuyển, tiêm phòng, thức ăn thay đổi, giai đoạn đẻ cao và kế phát sau các bệnh hô hấp.  Triệu chứng mệt mỏi, không thích đi lại. Chết đột ngột không rõ bệnh tích. Tỷ lệ chết nhanh này chiếm tỷ lệ từ 1-2%. Bệnh tích chỉ rõ ở những con bị bệnh kéo dài từ 3-4 ngày trở đi: Màng tim, gan và xoang phúc mạc bị viêm dính vào tim, gan và ruột màu sắc trắng đục. Thể viêm ruột Bệnh thường nhiễm trùng kế phát sau các bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, ký sinh trùng hoặc trong các trường hợp bị suy dinh dưỡng và thiếu vitamin A làm cho các niêm mạc ruột bị tổn thương. Khi nhiễm bệnh gà thường bị tiêu chảy nặng, phân kcó dịch nhầy màu nâu, xanh, trắng. Thể viêm vòi trứng Do vi khuẩn xâm nhập cơ thể qua lỗ huyệt, qua nang trứng hoặc từ máu vào. Vi khuẩn gây viêm đường sinh dục. Vì vậy khi trứng đi qua sẽ bị nhiễm bệnh E.coli làm cho phôi chết trước khi nở ra, hoặc chết sau khi nở ra. Gà mái đẻ giảm: trứng đôi khi có máu, hoặc gà chết đột ngột trong những giai đoạn đẻ cao. Thể chết phôi Nhiễm trùng E.coli là nguyên nhân gây hiện tượng chết phôi. Vi khuẩn có thể xâm nhập qua vỏ trứng vào phôi gây chết phôi. Các thể khác Gây viêm rốn: Rốn bị sưng đỏ do vi khuẩn nhiễm từ mẹ qua trứng vào phôi hoặc từ  ngoài môi trường vào rốn. Gây viêm khớp: Khớp sưng to, đỏ 5. Bệnh tích của bệnh E.coli Gà con: Túi lòng đỏ có màu và mùi bất thường, rốn viêm, sưng. Viêm túi khí, có mủ vàng. Bệnh nặng, màng fibrin màu trắng hoặc vàng bao phủ đầy bao tim, gan, màng ruột, túi khí. Gà đẻ: Viêm buồng trứng, ống dẫn trứng, trứng trắng nhiều, vỏ mỏng dễ vỡ. 6. Chẩn đoán bệnh E.coli Dựa trên triệu chứng lâm sang và bệnh tích sau khi khám mổ. Lấy bệnh phẩm xét nghiệm và phân lập vi khuẩn. Cần phân biệt với các bệnh có triệu chứng lâm sang giống E.coli như bệnh bạch lỵ, bệnh thương hàn, bệnh phó thương hàn. Cần phân biệt với bệnh có bệnh tích gần giống với E.coli như bệnh CRD. 7. Phòng bệnh E.coli trên gà Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3:  Dùng kháng sinh Dùng MOXCOLIS liều: 1g/10kg TT/ngày. Bước 4:  Tăng cường sức đề kháng AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh E.coli trên gà Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý triệu chứng Chống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng. Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn. Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh Dùng MOXCOLIS liều 1g/10kg TT/ngày. Kết hợp với LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày Bước 5: Tăng cường sức đề kháng AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi: Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.com Hỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.com Chăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.com Biên tập: Team Globalvet

BỆNH CCRD (BỆNH HEN KHẸC) TRÊN GÀ- COMPLICATED CHRONIC RESPIRATORY DISEASE

Bệnh hô hấp mãn tính (CCRD) ở gia cầm (Complicated Chronic Respiratory Disease) với biểu hiện đặc trưng là gà thở khò khè, sưng mặt. Đây là một bệnh rất phổ biến ở cầm trong giai đoạn chuyển mùa, thường xảy ra trên mọi lứa tuổi, nhưng gà 3-6 tuần tuổi và gà mái sắp đẻ mẫn cảm hơn các nhóm gà khác. Vì thế khi túi khí bị viêm thì rất dễ bội nhiễm bởi các vi sinh vật gây bệnh khác, trong đó có E.coli (Chủng có hại) gây bênh ghép C-CRD. 1. Nguyên nhân gây bệnh CCRD trên gà Bệnh hô hấp mãn tính CCRD hay còn gọi là bệnh "hen" gà là một bệnh truyền nhiễm trên gia cầm. Bệnh chủ yếu do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG) gây ra. Ngoài ra, chủng Mycoplasma Synoviae (MS) gây bệnh viêm khớp truyền nhiễm thỉnh thoảng cũng gây ra bệnh viêm đường hố hấp trên của gà. Đây là nguyên nhân gây tổn thất kinh tế lớn trong chăn nuôi gà đặc biệt ở các nơi thường xuyên có các bệnh như: viêm đường hô hấp do virus, bệnh Newcastle, viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh cúm gia cầm… 2. Dịch tễ của bệnh CCRD trên gà Bệnh hen ở gà xảy ra chủ yếu ở gà 2 - 12 tuần tuổi và những con gà mái chuẩn bị đẻ, bệnh bùng phát mạnh mẽ vào vị đông xuân khi mà độ ẩm không khí tăng cao. Các loại gia cầm có khả năng mắc bệnh như vịt, ngan, ngỗng, chim, gà,... Bệnh lây truyền dọc từ gà bố mẹ sang gà con qua trứng, đây là con đường lây bênh nguy hiểm đối với các trang trại gà giống. Bệnh lây truyền qua dụng cụ chăn nuôi, công nhân chăm sóc, sự tiếp xúc giữa gà bệnh với gà khỏe… Đặc biệt ở môi trường ẩm, nhiều NH3, H2S, khí độc, bụi từ phân chất độn chuồng sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Bệnh nổ ra khi có sự thay đổi của thời tiết đột ngột, chế độ chăm sóc, dinh dưỡng thay đổi hoặc kế phát bệnh khác. Bệnh thường ghép với bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, gumboro, … Gà mắc bệnh tỷ lệ chết thấp nhưng gà chậm lớn, giảm khối lượng, khi khỏi bệnh con vật cũng không thể phục hồi thể trạng như ban đầu. Gà đẻ mắc bệnh sản lượng trứng giảm từ 10 - 40%. 3. Phương thức truyền lây bệnh CCRD Bệnh thường lây truyền dọc từ đàn bố mẹ truyền sang đàn con. Bệnh cũng lây truyền ngang khi có tiếp xúc trực tiếp giữa các con bị nhiễm hoặc đã khỏi nhưng mang mầm bệnh sang đàn mẫn cảm. Bệnh cũng lây truyền gián tiếp qua tiếp xúc: dụng cụ, túi đựng thức ăn, người, chim hoang dã, chuột,… Bệnh thường xảy ra mạnh khi có các yếu tố stress : Thay đổi thời tiết đột ngột Khi vận chuyển, chuyển đàn, ghép đàn… Mật độ nuôi quá dày Nền chuồng ẩm ướt, bụi bẩn, nồng độ khí NH3, H2S quá cao.. Không đảm bảo độ thông thoáng của chuồng nuôi, đặc biệt là không đảm bảo tốc độ gió 4. Triệu chứng bệnh CCRD trên gà Giai đoạn đầu mắc bệnh CCRD gà vẩy mỏ, sưng mặt, mắt nhắm, thỉnh thoảng trong đàn sẽ có tiếng “toóc” đặc trưng. Khoảng thời gian 21 giờ tối sẽ nghe thấy tiếng “toóc” nhiều nhất. Giai đoạn tiếp theo gà bị viêm xoang mũi, viêm kết mạc nên gà khó thở, mắt nhắm nghiền, giảm ăn, giảm đẻ, giảm khối lượng. Gà bị hen khẹc Trong cùng đàn, gà trống sẽ biểu hiện triệu chứng nặng hơn gà mái.Đối với gà đẻ, tỷ lệ đẻ sẽ giảm, tỷ lệ ấp nở thấp do phôi bị nghẹt đường hô hấp. Chất lượng trứng giảm: xỉn màu, vỏ xù xì, đôi khi méo mó. 5. Bệnh tích của bệnh CCRD Các bệnh tích khi mổ khám gà mắc bệnh CCRD tập trung chủ yếu ở đường hô hấp: Đường hô hấp trên có hiện tượng viêm tích dịch, xoang mũi tích dịch nhầy, đặc. Thanh quản xuất huyết, khí quản, phế quản xuất huyết có bọt khí; trường hợp bệnh nặng sẽ thấy các cục casein màu vàng nhạt trong lòng ống khí quản, phế quản. Phổi có hiện tượng viêm, khi cắt ngang phổi sẽ thấy trong phế nang có chứa dịch, túi khí mờ đục, có bọt khí. 6. Chẩn đoán bệnh CCRD  Chẩn đoán lâm sàng chỉ dựa vào các triệu chứng bệnh tích với ưu điểm đơn giản nhưng không chính xác vì có nhiều bệnh đường hô hấp khác cũng có triệu chứng, bệnh tích tương đương với bệnh CRD ở gà. Chẩn đoán phi lâm sàng: Sử dụng phương pháp PCR xác định DNA, RNA của mầm bệnh để khẳng định sự có mặt của mầm bênh. 7. Phòng bệnh CCRD trên gà Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Dùng kháng sinh Dùng PULMOSOL liều 1g/35kg TT/ngày. Hoặn NASHER VLO 625 liều 25mg/kP Bước 4: Tăng cường sức đề kháng PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh CCRD trên gà Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý triệu chứng Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng. Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống. Tăng miễn dịch: AURASHIELD L  được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước. Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh Xử lý bằng phác đồ tiêm Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Kháng sinh tiêm: Dùng NASHER QUIN liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với: SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg    TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều1 ml/5-10 kg TT Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng Xử lý bằng phác uống Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Kháng sinh uống: Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với DAMESU 250 liều: 1g/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Hoặc dùng LINCOVET GDH liều: 1g/50kg TT/ngày.Kết hợp với PULMUSOL liều: 1g/35kg TT/ngày. Uống liên tục 3 ngày. Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước. Bước 5: Tăng cường sức đề kháng ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước     uống hoặc 1ml/20kg TT. CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn. Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ,  hãy liên hệ ngay với chúng tôi: Hỗ trợ kỹ thuật gà: 0908 012 238 Email: thuytoancau.giacam@gmail.com Hỗ trợ kỹ thuật heo: 0934 555 238 Email: thuytoancau.heo@gmail.com Chăm sóc khách hàng: 0934 469 238 Email: thuytoancau.vn@gmail.com Biên tập: Team Globalvet

BỆNH ORT TRÊN GÀ (ORNITHOBACTERIUM RHINOTRACHEALE) VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Bệnh ORT (Ornithobacterium rhinotracheale) hay còn được gọi với những tên khác là bệnh viêm mũi, khí quản, phổi, túi khí, bệnh viêm phổi hóa mủ. Đây là bệnh khá phổ biến ở gia cầm, đặc biệt là ở gà. Gà trong quá trình chăn nuôi có thể mắc phải một số bệnh khác nhau, trong đó bệnh ORT xuất hiện trong vài năm trở lại đây và khiến nông dân rất lo lắng. Vậy, bệnh ORT trên gà là gì? Điều trị bệnh ORT trên gà như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất? 1. Nguyên nhân gây bệnh ORT trên gà Bệnh ORT là một bệnh hô hấp cấp tính do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale gây ra. Vi khuẩn tác động trực tiếp lên đường hô hấp và phổi của gà gây khó thở, ngáp, ho, chảy nước mắt mũi, phổi viêm hóa mủ tạo bã đậu hình ống. Ornithobacterium rhinotracheale là trực khuẩn G (-), không di động, không sinh bào tử, sinh sản rất nhanh (chỉ cần 26 phút tạo ra một thế hệ mới), thời gian ủ bệnh 2-5 ngày. Vi khuẩn ORT có sức kháng mạnh ở ngoài môi trường: Bị vô hoạt trong dung dịch acid formic 0,5% trong 15 phút; ở nhiệt độ 42°C chết trong 24 giờ; ở nhiệt độ 37°C sống được 1 ngày; ở nhiệt độ 22°C sống được 6 ngày; ở nhiệt độ 4°C sống được 40 ngày và ở nhiệt độ -12°C sống được hơn 150 ngày. 2. Dịch tễ của bệnh ORT Mọi lứa tuổi đều mắc bệnh, gà lớn mắc bệnh cao hơn, thường xảy ra trên gà đẻ, gà thịt nuôi thả vườn. Với áp lực mầm bệnh ngày càng cao, gà thịt nuôi công nghiệp ngắn ngày cũng đã xuất hiện bệnh ORT. Đặc biệt khi gà con nhiễm các bệnh do virus như bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB), viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT), bệnh sưng phù đầu do virus (APV) thì ORT có thể xảy ra khá sớm trên gà con 2 tuần tuổi Tỷ lệ nhiễm bệnh 50-100%, tỷ lệ chết 5-20%, nếu kế phát các bệnh kế phát khác tỷ lệ chết tăng cao hơn. 3. Phương thức lây truyền bệnh ORT Như đã nói ở trên, bệnh ORT ở gà xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng hay gặp nhất là ở lứa tuổi gà giò và gà lớn, còn gà thịt thường mắc lúc 3 – 6 tuần, các loại gà khác thường từ 6 tuần tuổi trở lên. Vì đây là một loại bệnh hô hấp nên còn đường lây truyền chủ yếu cũng là qua đường hô hấp. Bệnh thường lây truyền từ gà bệnh cho gà khỏe qua tiếp xúc trực tiếp như: gà bệnh hắt hơi làm chất tiết đường hô hấp chứa mầm bệnh bắn ra ngoài không khí, từ đó lây cho gà khỏe bằng đường hít thở. Ngoài ra, bệnh ORT ở gà cũng có thể lây truyền qua gió, dụng cụ chăn nuôi, xe vận chuyển, động vật mang mầm bệnh hay con người cũng là một nhân tố trong sự lan truyền bệnh. Từ đó, vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể gà sinh sôi và phát triển ở niêm mạc đường hô hấp sau đó đến cư trú ở cơ quan đích là phổi, hai phế quản gốc và gây nên bệnh tích đặc trưng của bệnh ORT ở đó. Vậy để tìm hiểu rõ hơn triệu chứng và biểu hiện bệnh tích của bệnh ORT ở gà, ta tiếp tục theo dõi phần dưới đây nhé! 4. Triệu chứng của bệnh ORT Gà thường mắc 3 – 6 tuần. Gà thở khó, khò khè, hắt hơi, vẩy mỏ, ngáp và rươn cổ để thở. Mũi có dịch viêm, thấy dịch viêm trên nền chuồng. Gà chết do không thở được (thiếu oxy). Tỷ lệ mắc bệnh rất cao 50-100%. Tỷ lệ chết và loại thải thấp 5-50%. Tỷ lệ đẻ giảm 10-30%. Gà thường mắc 3 – 6 tuần. Gà thở khó, khò khè, hắt hơi, vẩy mỏ, ngáp và rươn cổ để thở. Mũi có dịch viêm, thấy dịch viêm trên nền chuồng. Gà chết do không thở được (thiếu oxy). Tỷ lệ mắc bệnh rất cao 50-100%. Tỷ lệ chết và loại thải thấp 5-50%. Tỷ lệ đẻ giảm 10-30%. Sốt cao, mệt mỏi, xã cánh, giảm ăn Chảy nước mũi, sưng mặt, viêm sưng mí mắt. Ho, khó thở, ngáp liên tục Chết nhanh ORT gây đột tử trên gia cầm non do nhiễm trùng não Trên gà đẻ thường xảy ra lúc gà đang đẻ, đạt đỉnh đẻ hoặc trước khi đẻ và thường ghép với coryza gây bệnh nặng hơn, gà giảm đẻ, trứng nhỏ, vỏ trứng xấu. 5. Bệnh tích của bệnh ORT Phổi viêm hóa mủ tập trung hoặc rải rác trên bề mặt. Trong khí quản, phế quản và phế nang có dịch, mủ màu vàng. Túi khí viêm có bọt, có thể có mủ màu vàng. 6. Chẩn đoán bệnh ORT Bệnh ORT có thể chẩn đoán bằng việc quan sát triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mổ khám. Tuy nhiên, do bệnh có triệu chứng giống với bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB – Infectious bronchitis) nên cần chẩn đoán phân biệt. Ðể chẩn đoán chính xác phải dựa vào việc phân lập và giám định vi khuẩn trong phòng thí nghiệm. Do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale có sức sống kém khi ra ngoài môi trường, nên khi nghi ngờ gà bị nhiễm bệnh phải gửi mẫu về phòng thí nghiệm càng sớm càng tốt. Vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale có thể phân lập bằng thạch máu và xác định bằng các phản ứng sinh hóa. Việc kiểm tra bằng phương pháp PCR (polymerase chain reaction) cũng được ứng dụng trong công tác chẩn đoán bệnh và mang lại độ chính xác cao. 7. Kiểm soát bệnh ORT Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Chủng vaccine Vắc xin Ornitin Triple được sử dụng cho việc phòng ngừa bệnh gây ra bởi vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale cho gà giống, gà đẻ và gà địa phương. Vắc xin này chứa những chủng ORT quan trọng và phổ biến nhất gây bệnh cho gà. Chủng lần đầu cho gà lúc 4-6 tuần tuổi, nhắc lại sau 3-4 tuần. Bước 4: Dùng kháng sinh Kháng sinh tiêm: Dùng NASHER QUIN liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với: SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Kháng sinh uống: Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với FLORICOL liều: 1ml/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Bước 5: Tăng cường sức đề kháng PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Xử lý bệnh ORT Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý triệu chứng Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng. Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống. Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước. Bước 4:  Xử lý nguyên nhân bệnh ORT Xử lý bằng phác đồ tiêm Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Kháng sinh tiêm: Dùng NASHER QUIN liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với: SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg    TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều1 ml/5-10 kg TT Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng Xử lý bằng phác uống Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Kháng sinh uống: Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với FLORICOL liều: 1ml/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Hoặc Dùng LINCOVET GDH liều: 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với PULMUSOL liều: 1g/35kg TT/ngày. Uống liên tục 3 ngày. Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước. Bước 5: Tăng cường sức đề kháng ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước     uống hoặc 1ml/20kg TT. CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn. Biên tập: Team Globalvet

BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ-COCCIDIOSIS AVIUM

Bệnh cầu trùng là bệnh ký sinh trùng đường ruột gia cầm do ký sinh trùng đơn bào thuộc giống Eimeria gây ra.. Bệnh này xảy ra trên toàn thế giới và hàng năm ngành chăn nuôi gia cầm tiêu tốn hàng triệu đô la để kiểm soát. Hãy cùng Thú Y Toàn Cầu tìm hiểu về bệnh cầu trùng và cách phòng - xử lý bệnh nhé. 1. Nguyên nhân gây bệnh cầu trùng Coccidiosis Nguyên nhân chính gây bệnh cầu trùng ở gà là do ký sinh trùng đơn bào thuộc giống Eimeria. Có 9 loài cầu trùng gây bệnh gà ký sinh bao gồm: E. brunetti, E. tenella, E. necatrix, E. acervulina, E. maxima, E. mitis, E. praecox, E. hagani, E. mivatis. Mỗi loài Eimeria thường kí sinh ở những đoạn khác nhau trên đường tiêu hóa của gà. Căn cứ vào nơi cư trú mà khi bệnh xảy ra chúng ta có thể kết luận được loại Eimeria nào gây nên bệnh. Trong các loài Eimeria thì Eimeria Necatrix kí sinh ở ruột non và Eimeria Tenella kí sinh ở manh tràng là hai loài nguy hiểm nhất. [caption id="attachment_17555" align="aligncenter" width="1037"] Các chủng cầu trùng gây bệnh[/caption] 2. Dịch tễ của bệnh cầu trùng Coccidiosis Bệnh cầu trùng thường bùng phát nhanh khi thời tiết ẩm ướt và có tính lây lan cao, đồng thời tồn tại dai dẳng, khó mà điều trị dứt điểm. Bệnh phổ biến ở giai đoạn gà 2-8 tuần tuổi. Theo một số thống kê cho thấy, tại Việt Nam tỉ lệ gà chết do bị cầu trùng chiếm 5-15% và khi bị mắc cầu trùng gà rất dễ mắc kế phát các bệnh truyền nhiễm khác như Gumboro, tụ huyết trùng … do sức đề kháng của gà lúc này rất yếu. 3. Phương thức truyền lây bệnh cầu trùng Coccidiosis Bệnh cầu trùng ở gà chủ yếu lây truyền qua đường tiêu hóa. Gà mắc bệnh hoặc đã khỏi bệnh nhưng vẫn còn mang cầu trùng sẽ thải ra bào tử cầu trùng theo phân và vương vãi trên nền chuồng. Gà khỏe mạnh sẽ bị nhiễm cầu trùng khi ăn phải noãn nang có lẫn trong thức ăn, nước uống, phân gà, chất độn chuồng… Các loại côn trùng và động vật gặm nhấm cũng là nguồn gốc lây lan bệnh cầu trùng trong trang trại. Điều kiện chuồng nuôi không vệ sinh, khu nuôi nhốt chật chội, ẩm ướt, chất độn chuồng lưu cữu, bãi chăn thả ô nhiễm… cũng tạo điều kiện cho bệnh cầu trùng bùng phát hoặc tồn tại trong thời gian dài. 4. Triệu chứng của bệnh cầu trùng Coccidiosis Thể cấp tính: Gà ủ rũ, bỏ ăn, đứng túm tụm lại với nhau, phân lẫn máu. Cầu trùng manh tràng thì rất nhiều máu tươi ra theo phân. Gà chết do mất máu. Thể mạn tính: Gà chậm lớn. Tiêu chảy phân trắng, lỏng, phân sáp vàng, sáp nâu, sáp đen, bã trầu. 5. Bệnh tích của bệnh cầu trùng Coccidiosis Ruột non Ruột non của gà bị bệnh cầu trùng thường sưng to, nhất là ở đoạn tá tràng, ngoài ra thành ruột dày cộm lên có những chấm trắng. Đặc biệt ruột gà bị trương to, vách ruột dễ vỡ, trong ruột chứa chất lỏng có mùi vô cùng khó chịu. Quan sát bề mặt niêm mạc trong ruột xuất hiện nhiều điểm trắng đỏ, manh tràng, tá tràng có màu đỏ sẫm. Manh tràng Manh tràng gà bị bệnh thường sưng rất to, bên trong có xuất huyết và đầy máu, nếu như gà bị mắc bệnh nặng gà sẽ bị xuất huyết manh tràng dẫn tới hoại tử từng mảng đen. 6. Chẩn đoán bệnh cầu trùng Coccidiosis Phần lớn những ổ dịch cấp tính của bệnh thì không cần phải xác định ở phòng thí nghiệm. Tuy nhiên với những bệnh tích không đủ đặc hiệu thì kiểm tra bệnh phẩm ở phòng thí nghiệm bằng biện pháp soi kính tìm những loài Eimeria gây bệnh. 7. Phòng bệnh cầu trùng Coccidiosis Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3:  Dùng kháng sinh Dùng ZICORIN liều 1g/6-10kg TT/ngày. Hoặc DACHOLIN T liều 1ml/3.5kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. AMPROLIUM: Gà thịt và gà hậu bị: với liều hàng ngày 400 g / 500 L nước, hoặc 800 g/tấn thức ăn trong 5 - 7 ngày. Dùng SULTEPRIM ORAL: Liều 1ml/1-2 lít nước uống. Liệu trình 3-5 ngày Bước 4:  Tăng cường sức đề kháng AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh cầu trùng Coccidiosis Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3:  Xử lý triệu chứng  Chống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng. Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn. Bước 4:  Tăng cường sức đề kháng AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. Biên tập: Team Globalvet

BỆNH VIÊM KHỚP TRÊN GÀ – MYCOPLASMA SINOVIE (MS)

Nhiễm Mycoplasma synoviae có thể thấy ở gà và gà tây có liên quan đến viêm bao hoạt dịch và/hoặc viêm túi khí. Nó xảy ra ở hầu hết các quốc gia chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là ở các đàn gà đẻ thương mại. Tỷ lệ lây nhiễm có thể rất cao. Sự lây lan thường xảy ra rất nhanh chóng và gây thiệt hại đến kinh tế.  1. Nguyên nhân gây bệnh viêm khớp MS trên gà Tuy bệnh do vi khuẩn Mycoplasma gây ra nhưng do Serotype Synoviae gây bệnh nên triệu chứng và bệnh tích có khác bệnh CRD. Bệnh chủ yếu gây viêm khớp, bại liệt, chậm lớn và giảm đẻ. Ít có triệu chứng thở khò khè như CRD. Vì vậy chúng ta dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. tỷ lệ chết từ 1-10%. 2. Dịch tễ của bệnh viêm khớp (MS) trên gà Bệnh thấy nhiều ở mùa Đông – Xuân. Gà mắc bệnh chủ yếu ở hai giai đoạn 30-40 ngày và 50-60 ngày tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh cao 10-50%. 3. Phương thức truyền lây bệnh viêm khớp (MS) trên gà Truyền qua phôi từ những gà bố mẹ bị bệnh. Truyền qua chất thải trong chuồng đã nhiễm bệnh vào cơ thể qua thức ăn, nước uống và không khí. Qua nhiều nhân tố trung gian khác như ở bệnh CRD. 4. Triệu chứng của bệnh viêm khớp (MS) trên gà Mầm bệnh có thể tồn tại trong bầy gà mà không có thể hiện một triệu chứng nào. Khi bị nhiễm từ 5-15% mới thể hiện một số triệu chứng. Mào nhợt nhạt, lờ đờ, phát triển chậm. Khớp sưng. Ở khớp gối và bàn chân bên trong khớp có dịch nhầy sền sệt giống như mật ong. Nếu bệnh để lâu không được chữa trị thì chất dịch nhầy bị casein hóa màu trắng. Một số con bị què và đi lại khó khăn. 5. Bệnh tích bệnh viêm khớp (MS) trên gà Trong giai đoạn mới nhiễm mổ thấy: Lách sưng to, gan sưng to và có đốm trắng đục. Thận sưng màu hơi nhạt và có chấm đốm trắng. Đôi khi trong ống khí quản có dịch nhầy sền sệt. Trong ổ khớp gối và bàn chân có chứa dịch viêm màu kem xám. Trong giai đoạn cuối của bệnh mổ thấy: Ở khớp có chất bã đậu trắng. Túi khí vùng ngực bị viêm xuất huyết lấm tấm hoặc có màu trắng đục. 6. Chẩn đoán bệnh viêm khớp (MS) trên gà Dựa vào triệu chứng và bệnh tích trên. Phân lập và giám định vi khuẩn. Làm phản ứng huyết thanh học bằng phản ứng ngưng kết để phân biệt Serotype gây bệnh. 7. Phòng bệnh viêm khớp (MS) trên gà Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Dùng kháng sinh Dùng LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với GIUSE OS 200 liều 1g/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Bước 4: Tăng cường sức đề kháng PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng. 8. Điều trị bệnh viêm khớp (MS) trên gà Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý triệu chứng Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng. Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống. Tăng miễn dịch: AURASHIELD L  được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước. Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh Xử lý bằng phác đồ tiêm Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Kháng sinh tiêm: Dùng SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg    TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều1 ml/5-10 kg TT. Xử lý bằng phác uống Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Kháng sinh uống: Dùng LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với ENROFLON 10% liều 1g/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước. Bước 5: Tăng cường sức đề kháng ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước     uống hoặc 1ml/20kg TT. CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PPRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn. Biên tập: Team Globalvet

GIÁ HEO HƠI NGÀY 12/06/2025: LẶNG SÓNG TRÊN TOÀN QUỐC

Tại khu vực miền Bắc Sáng ngày 12/6, giá heo hơi  không ghi nhận biến động tại khu vực miền Bắc, mua bán với giá từ 68.000 - 69.000 đồng/kg. Cụ thể, các tỉnh Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình duy trì mức 68.000 đồng/kg. Trong khi đó, mức 69.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hà Nội, Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình, Vĩnh Phúc và Tuyên Quang. Địa phương Giá (đồng) Tăng/giảm (đồng) Bắc Giang 69.000 - Yên Bái 68.000 - Lào Cai 68.000 - Hưng Yên 69.000 - Nam Định 68.000 - Thái Nguyên 69.000 - Phú Thọ 69.000 - Thái Bình 69.000 - Hà Nam 68.000 - Vĩnh Phúc 69.000 - Hà Nội 69.000 - Ninh Bình 68.000 - Tuyên Quang 69.000 - Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc. Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên Thị trường heo hơi miền Trung - Tây Nguyên duy trì ổn định trong sáng nay, với giá dao động trong khoảng 68.000 - 73.000 đồng/kg. Trong đó, heo hơi tại Hà Tĩnh và Quảng Trị được thu mua với giá 68.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực. Ở chiều ngược lại, mức cao nhất khu vực là 73.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lâm Đồng và Bình Thuận. Địa phương Giá (đồng) Tăng/giảm (đồng) Thanh Hoá 69.000 - Nghệ An 69.000 - Hà Tĩnh 68.000 - Quảng Bình 69.000 - Quảng Trị 68.000 - Huế 69.000 - Quảng Nam 69.000 - Quảng Ngãi 69.000 - Bình Định 70.000 - Khánh Hoà 69.000 - Lâm Đồng 73.000 - Đắk Lắk 71.000 - Ninh Thuận 72.000 - Bình Thuận 73.000 - Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung - Tây Nguyên. Tại khu vực miền Nam Cùng đi ngang theo xu hướng chung, thị trường heo hơi phía Nam tiếp tục giữ giá từ 72.000 - 74.000 đồng/kg trong sáng nay. Đây hiện cũng là khu vực có giá heo hơi cao nhất cả nước. Theo đó, mức đỉnh 74.000 đồng/kg đang xuất hiện tại Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Cà Mau và Bạc Liêu. Địa phương Giá (đồng) Tăng/giảm (đồng) Bình Phước 73.000 - Đồng Nai 74.000 - TP HCM 73.000 - Bình Dương 73.000 - Tây Ninh 74.000 - Bà Rịa - Vũng Tàu 74.000 - Long An 74.000 - Đồng Tháp 73.000 - An Giang 73.000 - Vĩnh Long 73.000 - Cần Thơ 73.000 - Kiên Giang 73.000 - Hậu Giang 73.000 - Cà Mau 74.000 - Tiền Giang 73.000 - Bạc Liêu 74.000 - Trà Vinh 73.000 - Bến Tre 72.000 - Sóc Trăng 73.000 - Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam. Nhìn chung, heo hơi chững giá tại ba miền trong sáng nay. Khảo sát mới nhất cho thấy thương lái trên cả nước thu mua heo hơi với giá từ 68.000 - 74.000 đồng/kg. Tổng đàn heo tại 'thủ phủ chăn nuôi' Đồng Nai giảm nhẹ Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 5 tháng đầu năm của Chi cục Thống kê Đồng Nai, tổng đàn heo tại tỉnh ước đạt 1,73 triệu con, giảm 3,73% so với cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu do chi phí thức ăn tăng cao và quy định kiểm soát chăn nuôi trong khu dân cư. Chi cục Thống kê Đồng Nai cũng cho biết trong 5 tháng đầu năm, giá heo hơi tại tỉnh có xu hướng phục hồi, tạo điều kiện cho người chăn nuôi tái đàn.

GIÁ HEO HƠI NGÀY 10/06/2025: GIÁ HEO HƠI ĐỨNG YÊN TRÊN TOÀN THỊ TRƯỜNG

Giá heo hơi hôm nay 10/6 giữ nguyên toàn quốc sau nhiều phiên biến động. Miền Bắc, miền Trung, miền Nam đồng loạt đi ngang, thị trường chờ tín hiệu mới. Các sản phẩm thịt heo hiện chững giá tại Công ty Thực phẩm Tươi sống Hà Hiền và hệ thống cửa hàng WinMart. Giá heo hơi hôm nay tiếp tục ổn định Miền Bắc, hôm nay tiếp tục giữ nguyên đồng loạt so với ngày hôm qua, không có tỉnh nào điều chỉnh giá. Các tỉnh: Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình tiếp tục ở mức 69.000 đồng/kg; Vĩnh Phúc, Nam Định, Hà Nam, Hà Tĩnh, Yên Bái, Ninh Bình, Lào Cai ổn định tại 68.000 đồng/kg. Miền Trung – Tây Nguyên, hôm nay giữ nguyên: Bình Định: tiếp tục ở mức 70.000 đồng/kg, Khánh Hòa, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Bình: giữ mức 69.000 đồng/kg, Quảng Trị: giữ mức 68.000 đồng/kg, Lâm Đồng: giữ mức 73.000 đồng/kg, Ninh Thuận, Đắk Lắk: giữ mức 72.000 đồng/kg, Bình Thuận ở mức 74.000 đồng/kg Miền Nam, giữ nguyên mức giá trên toàn thị trường. Cụ thể: Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Tháp, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận: tiếp tục ở 74.000 đồng/kg, Tây Ninh, Long An: giữ 75.000 đồng/kg, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau: giữ 73.000 – 74.000 đồng/kg, Bến Tre: ổn định tại 72.000 đồng/kg. Giá thịt heo tại siêu thị, công ty thực phẩm bán lẻ Theo khảo sát mới nhất, giá thịt heo mát Meat Deli tiếp tục lặng sóng tại trang winmart.vn. Hiện tại, các sản phẩm thịt heo được bán với giá trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg, trong đó các loại đang được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart. Cụ thể, các sản phẩm thịt heo tại WinMart hiện có giá bán như sau: chân giò rút xương 127.922 đồng/kg, thịt heo xay 119.922 đồng/kg, nạc vai heo 126.320 đồng/kg, nạc đùi heo 122.320 đồng/kg, nạc dăm heo 157.520 đồng/kg và ba rọi heo 163.122 đồng/kg. Sau nhịp điều chỉnh vào phiên trước đó, giá thịt heo tại Công ty Thực phẩm Tươi sống Hà Hiền chững giá trở lại. Hiện tại, các sản phẩm thịt heo tại Hà Hiền được niêm yết trong khoảng 85.000 - 181.000 đồng/kg. Cụ thể, sườn non heo được bán với giá cao nhất là 181.000 đồng/kg. Tiếp đó, giá đuôi heo và ba rọi heo lần lượt là 168.000 đồng/kg và 159.000 đồng/kg. Theo sau đó là hai sản phẩm thịt nạc vai heo và sườn già heo, với giá bán tương ứng 130.000 đồng/kg và 128.000 đồng/kg.

BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH TRONG CHĂN NUÔI DÊ

Trong công tác phòng bệnh, người nuôi cần chú ý đến vệ sinh chuồng trại, nước uống và thức ăn đảm bảo chất lượng; đặc biệt, cần tiêm phòng đầy đủ các bệnh theo khuyến cáo của cán bộ thú y. 1. Giống Cũng giống như các loại gia súc khác, để lựa chọn các cá thể dê làm giống phải chọn qua đời trước (ông bà, bố mẹ). Kiểm tra cá thể con giống về các đặc điểm như ngoại hình, khả năng sản xuất, khả năng thích ứng với điều kiện chăn nuôi và chọn lọc qua đời sau của chúng. Đồng thời, phải chọn lựa dê làm giống ở những cơ sở chăn nuôi dê có uy tín, đảm bảo chất lượng. 2. Chuồng trại Chuồng nuôi dê có thể làm đơn giản và rẻ tiền bằng các loại vật liệu sẵn có ở địa phương, nhưng phải đáp ứng được đặc tính của dê là thích sống nơi cao ráo, thoáng mát, không ẩm thấp. Nên chọn hướng Đông hay Đông Nam để lấy được ánh nắng mặt trời buổi sáng sớm và tránh được mưa rào, gió bấc. Chuồng trại không nên làm quá gần nhà ở để đảm bảo vệ sinh môi trường sống cho con người, nhưng cũng không nên làm quá xa nhà ở vì sẽ khó quản lý và chăm sóc dê. Ngoài ra, chọn những nơi có trồng cây tạo bóng mát để xây dựng chuồng trại, không gian rộng rãi, thoáng mát thuận tiện cho việc cung cấp thức ăn, nước uống, dọn dẹp vệ sinh, đặc biệt là tuyệt đối không xả chất thải ra môi trường xung quanh. Xây dựng chuồng nuôi dê theo định mức sau: Dê con theo mẹ 0,2 m2/con; dê cai sữa 0,3 m2/con; dê cái tơ và dê nuôi thịt vỗ béo 0,6 m2/ con; dê cái sinh sản 0,8 m2/con và dê đực giống 1,5 – 2 m2/con. Chuồng dê nên làm theo kiểu chuồng sàn bằng gỗ hoặc tre chắc chắn, sàn chuồng cách mặt đất khoảng 30 – 40 cm. Mặt đất dưới sàn chuồng có độ dốc khoảng 30 – 450, phẳng và láng nhẵn để dễ thoát nước tiểu và phân, dễ dọn chuồng. Cần đảm bảo mùa đông ấm, mùa hè mát, tránh gió lùa. Sân chơi là phần nền đất, tiếp giáp với chuồng, có hàng rào bảo vệ. Sân chơi cần có diện tích rộng ít nhất gấp 3 lần diện tích chuồng nuôi. Ở sân chơi phải có bóng mát, không có vũng nước đọng, có máng ăn và máng đựng nước sạch cho dê uống hàng ngày. Cần có hàng rào bảo vệ xung quanh chuồng trại, có hố sát trùng ở cổng ra vào và ở đầu chuồng nuôi. Có hố ủ phân riêng hoặc hầm biogas. Cần xây dựng bản nội quy phòng trừ dịch bệnh cho dê hàng quý, hàng năm. Hạn chế người không có trách nhiệm ra vào chuồng dê. Thức ăn cho dê phải đảm bảo sạch, không có hóa chất.  3. Chăm sóc, vệ sinh Dê mới mua về cần được cách ly từ 30 – 40 ngày trước khi nhốt chuồng. Thường xuyên vệ sinh máng ăn, máng uống hàng ngày. Thiết bị, dụng cụ và phương tiện phục vụ trong chăn nuôi phải được tiêu độc, khử trùng thường xuyên. Thực hiện vệ sinh sạch sẽ chuồng trại, cũi lồng. Định kỳ phun thuốc sát trùng xung quanh khu vực chăn nuôi ít nhất 2 lần/tuần; Chuồng nuôi ít nhất 1 lần/tuần khi chưa có dịch và 2 lần/tuần khi có dịch bệnh. Định kỳ phát quang bụi rậm, khơi thông và vệ sinh cống rãnh ngoài chuồng nuôi ít nhất 2 lần/tháng. Hàng ngày phải kiểm tra số lượng đàn và tình trạng sức khỏe của từng con. Cắt móng chân thường xuyên, kiểm tra dê có bị nhiễm ký sinh trùng gây bệnh như: ve, bét, giun sán, ghẻ… Định kỳ 2 lần/ năm tẩy phòng các bệnh giun sán (trước và sau mùa mưa), tốt nhất là thực hiện tẩy 1 lần/quý. Đảm bảo cung cấp đủ nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm các chất độc hại (thuốc bảo vệ thực vật, độc tố nấm, muối nitrat và nitrit), đồng thời không bị nhiễm các vi sinh vật có hại (vi khuẩn Salmonella), hoặc có số lượng dưới mức cho phép (vi khuẩn E. Coli). Khi có lũ lụt thì cần xử lý nước bằng Cloramin B để diệt vi sinh vật gây bệnh. Thức ăn cho dê cũng phải đảm bảo sạch, không có hóa chất độc, không có chứa các loại hormone kích thích sinh trưởng, không có độc tố nấm mốc theo quy định. Cung cấp đá liếm cho tất cả các loại để bổ sung khoáng đa – vi lượng, muối phòng các bệnh do thiếu khoáng. Kiểm soát nghiêm ngặt lối ra vào khu nuôi, đảm bảo thức ăn và con giống từ cơ sở được xác nhận. Duy trì môi trường nuôi vệ sinh và an toàn để hạn chế khả năng bệnh có thể xâm nhập vào khu nuôi. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc công tác kiểm dịch khi vận chuyển, xuất và nhập dê dưới sự giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền để khống chế sự lây lan dịch bệnh từ bên ngoài vào cơ sở chăn nuôi dê và ngược lại. 4. Phòng bệnh bằng vaccine Vaccine là chế phẩm có tính kháng nguyên dùng để tạo miễn dịch đặc hiệu chủ động, nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân gây bệnh cụ thể. Tiêm phòng vaccine cho dê được coi là một trong các biện pháp phòng bệnh quan trọng và hiệu quả nhất. Vì vậy, người nuôi cần tiêm đầy đủ các loại vaccine phòng bệnh cho dê theo hướng dẫn của cơ quan thú y, như: Phòng bệnh đậu: Vaccine dùng để tiêm phòng cho dê từ 1 tháng tuổi trở lên theo đường tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Liều lượng sử dụng: 1 ml/ con, tiêm 2 lần/năm. Sát trùng bơm, kim tiêm thật kỹ trước khi tiêm; Lắc đều lọ vaccine trước khi sử dụng; Không tiêm vaccine trong vòng 21 ngày trước khi giết mổ dê. Phòng bệnh tụ huyết trùng: Vaccine tụ huyết trùng dê là vaccine vô hoạt, dạng lỏng, màu vàng nhạt. Liều tiêm: 2 ml/con cho dê từ 1 tháng tuổi trở lên, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp thịt. Tiêm định kỳ 2 lần/năm. Lắc kỹ lọ vaccine trước khi sử dụng và chỉ sử dụng trong ngày. Phòng bệnh lở mồm long móng: Sử dụng vaccine vô hoạt dạng nhũ dầu. Tiêm với liều 1 ml/con, tiêm sâu vào bắp thịt. Chủng mũi đầu tiên lúc 4 tháng tuổi; Chủng tăng cường: 9 tháng sau mũi đầu tiên; Tái chủng: Cứ 12 tháng chủng lại. Sau 2 tuần có miễn dịch, tiêm nhắc lại tùy thuộc vào tình hình dịch bệnh của địa phương. Phòng bệnh viêm ruột hoại tử: Tiêm giải độc tố phòng bệnh viêm ruột hoại tử cho dê. Liều tiêm: 2 ml/con, tiêm dưới da cổ, mỗi năm tiêm 2 lần vào tháng 3 và tháng 9. Sau 2 tuần có miễn dịch.

XỬ LÝ HEO NÁI BỊ MẤT SỮA

Tình trạng heo nái mất sữa là một vấn đề phổ biến trong chăn nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của đàn heo con. Để xử lý hiệu quả tình trạng này, cần áp dụng các phương pháp điều trị và chăm sóc phù hợp. 1. Nguyên nhân Nguyên nhân gây hiện tượng tắc sữa, ít sữa hay mất sữa ở heo mẹ có thể xuất phát từ nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng tiết sữa. Một trong những nguyên nhân phổ biến là viêm vú, do vi khuẩn như E. coli, Klebsiella spp, hoặc Streptococcus gây nhiễm trùng bầu vú. Điều này dẫn đến sưng tấy, đau đớn và sản lượng sữa giảm đáng kể. Viêm vú thường đi kèm với các triệu chứng như sốt, sữa chứa mủ và bầu vú căng cứng. Ngoài viêm vú, viêm tử cung cũng là một nguyên nhân đáng chú ý. Tình trạng viêm tử cung thường xảy ra do kỹ thuật đỡ đẻ không đúng hoặc do sót nhau sau khi sinh, dẫn đến nhiễm trùng và làm giảm khả năng tiết sữa. Các triệu chứng của viêm tử cung bao gồm dịch bất thường, sốt và giảm sản lượng sữa, cần được phát hiện và điều trị kịp thời. Mất sữa hoặc giảm sản lượng sữa cũng có thể do thiếu hụt dinh dưỡng, bao gồm thiếu Vitamin E, canxi và các chất dinh dưỡng thiết yếu khác. Bên cạnh đó, tình trạng sót nhau và sót con sau sinh cũng có thể làm tăng nguy cơ viêm tử cung, gây tắc sữa và giảm khả năng nuôi con của heo mẹ. Quản lý tốt trong suốt quá trình đẻ và chăm sóc sau sinh là rất quan trọng để đảm bảo heo mẹ tiết sữa đều và khỏe mạnh. 2. Xử lý  Đối với viêm vú: Để xử lý, cần thực hiện các bước như chườm ấm, xoa bóp vú nhẹ nhàng để làm giảm sưng viêm và giúp sữa lưu thông tốt hơn. Sau đó, sử dụng thuốc giảm đau và kháng sinh theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y để ngăn ngừa nhiễm trùng. Trong quá trình điều trị, cần lưu ý khi sử dụng oxytocin, chỉ tiêm theo chỉ định và không lạm dụng để tránh tình trạng viêm nặng hơn. Đối với viêm tử cung: Viêm tử cung cũng là một nguyên nhân quan trọng gây mất sữa ở heo mẹ. Để khắc phục tình trạng này, cần thực hiện rửa tử cung bằng dung dịch muối sinh lý hoặc thuốc tím để làm sạch dịch viêm. Sau khi làm sạch, tiêm oxytocin sẽ giúp đẩy dịch viêm ra ngoài, đồng thời thúc đẩy quá trình hồi phục của tử cung. Trường hợp bị thiếu hụt dinh dưỡng, cần cung cấp đầy đủ vitamin và khoáng chất cần thiết sẽ hỗ trợ sức khỏe tổng thể của heo mẹ và nâng cao sản lượng sữa. Duy trì nhiệt độ chuồng trại từ 18 – 200C. Đồng thời, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch và chất xơ trong khẩu phần ăn để duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh và hỗ trợ quá trình tiết sữa một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, các ezyme tiêu hóa cần được thêm vào thức ăn để cải thiện quá trình tiêu hóa và sử dụng thức ăn. Sót nhau, sót con: Trong trường hợp sót nhau hoặc sót con, cần nhanh chóng tiêm oxytocin để đẩy nhau hoặc thai ra ngoài nhằm tránh viêm nhiễm. Điều này giúp bảo vệ sức khỏe của heo mẹ và tăng cường khả năng tiết sữa.

KỸ THUẬT NUÔI CHIM CÔNG HIỆU QUẢ

Chim công là loài động vật có nguồn gốc hoang dã, việc nuôi nó không quá khó như mọi người thường nghĩ. Ưu điểm của loài chim là sức đề kháng tốt, tỷ lệ nuôi sống cao. Thức ăn cho chim cũng đơn giản, dễ kiếm, chủ yếu là thóc, ngô và rau xanh, cỏ chiếm 60%. Lượng thức ăn chỉ bằng 1/3 của gà nên tiết kiệm được khá nhiều chi phí chăn nuôi. Nuôi Chim Công không chỉ là một nghề mới mang lại giá trị kinh tế cao (vào loại siêu lợi nhuận trong các loài vật nuôi hiện nay của Việt Nam). Bên cạnh đó còn góp phần tích cực vào công tác bảo tồn nguồn gen loài chim, gà quý hiếm nói riêng, động vật hoang dã và động vật quý hiếm nói chung. 1. Chuẩn bị chuồng nuôi Chim công là giống chim có kích thước lớn. Chưa kể phần đuôi công xòe ra khá tốn diện tích nữa. Vì thế chuồng nuôi cần đảm bảo đủ diện tích. Hơn nữa còn phải thông thoáng, mùa hè mát, mùa đông ấm. Bà con có thể tận dụng các vật liệu có sẵn để làm chuồng chim công. Đó có thể là tre, nứa hay lưới đều được cả. Muốn chim không có cơ hội bay ra ngoài thì nóc chuồng bà con nên phủ lưới cước. Ngoài ra bà con có thể dùng các tấm lợp nhựa trắng để làm mái. Vừa tránh chim bay vừa giúp chim che nắng mưa. Chuồng nuôi nhất định không được dùng lưới nilon hay lưới sắt. Chim sẽ tưởng là thức ăn mà ăn mất. Như vậy dễ thủng ruột hoặc thắt diều. Bà con nên dùng cát vàng để rải ở đáy chuồng để chuồng luôn thoáng sạch. Chúng sẽ giúp chim thoải mái hơn trong vận động. Hơn nữa còn giúp ngừa giun, sán hiệu quả. Nếu có điều kiện bạn có thể làm thêm sân trước để chim vui chơi, tắm nắng. 2. Giống chim và chăm sóc Giống chim công hiếm và nhìn chung là tương đối khó nhập. Còn việc chăm chim công thì đơn giản hơn. Nó cùng họ với gà nên chăm gà như nào ta chăm chim công như vậy. Chúng là giống ăn tạp. Thức ăn chính của chúng là lúa, gạo, ngô. Thỉnh thoảng cho ăn cám tổng hợp của gà cũng được. Giai đoạn chim non Chim non ra đời cần được nuôi trong lồng nhỏ. Bạn nên dùng lồng bằng lưới thép để nuôi chim non để bảo vệ chim. Dù là nhiều hay ít chim giống thì đều cần máng nước và thức ăn đầy đủ, sạch sẽ. Bà con cũng cần đèn sưởi để chim không bị lạnh. Chim công mới nở đã có thể tự ăn được (giống gà con). Lúc này bà con dùng hoàn toàn thức ăn cho gà con. Loại cám tổng hợp giúp chim đủ chất dinh dưỡng để phát triển. Đến khi được 30 ngày tuổi thì kết hợp thêm ngô, thóc cho chim ăn cùng. Nhưng vẫn phải đảm bảo 70% là cám tổng hợp. Thức ăn phụ chỉ được chiếm 30%. Giai đoạn trưởng thành Đến gia đoạn này bà con đã có thể cho chim ăn thêm rau xanh, ngô, gạo. Nhưng vẫn giữ 70% là cám tổng hợp. Số còn lại là thức ăn thêm. Bà con lưu ý: Thức ăn là rau xanh như rau muống, cải bắp,… cần được thái nhỏ. Chim lớn dần thì lượng cám tổng hợp cũng từ đó mà giảm đi. Khi chim được 6 đến 8 tháng tuổi bà con chuyển chim ra chuồng nuôi rộng rãi. Nền chuồng đổ cát vàng, lượng cám tổng hợp lúc này chỉ cần 50%. Bà con lưu ý: Nếu để chim dùng quá nhiều cám tổng hợp, chúng sẽ mất sức đề kháng tự nhiên. Hơn nữa lông cũng sẽ không còn được bóng đẹp như ban đầu. Khi chim đã trưởng thành hoàn toàn thì dùng cám cho gà đẻ. Lúc này bà con cho ăn ngô, thóc nguyên hạt là được. Lượng rau xanh cũng cần tăng lên. Vừa để chim tăng sức đề kháng vừa giúp lông chim đẹp hơn. 3. Các bệnh thường gặp, cách phòng, trị bênh cho chim công Khi chim non nở ra bà con nên sử dụng một số kháng sinh để phòng trị bệnh cho chim giống như việc phòng, trị bệnh cho gà con (cho uống trực tiếp, hoà thức ăn, nước uống, chủng ngừa… vv, theo tỉ lệ ghi trên bao bì nhãn thuốc). Các bệnh thường gặp khi nuôi chim công : +  Bệnh do nhiễm khuẩn đường ruột: (phân xanh, phân trắng …) . Bệnh do nhiễm khuẩn do Ecoli… + Bệnh tụ huyết trùng, xã cánh, sù lông, teo chân + Bệnh sưng mặt, phù đầu + Bệnh về đường hô hấp (sưng phổi, thở khò khè) + Bệnh do kí sinh ngoài da ghẻ: Sử dụng thuốc đặc trị ghẻ của chó, mèo phun trực tiếp lên chim (Bà con lưu ý khi phun tránh vào phần mắt) +  Bệnh giun, sán ở mắt dẫn đến hiện tượng mù mắt (điều trị bằng kháng sinh đặc hiệu). * Để tránh rủi ro trong quá trình nuôi. Bà con nên tiêm phòng cho chim các loại vắcin cho gia cầm định kỳ theo mùa, hoặc theo độ tuổi …vv; về cơ bản cách phòng, trị bệnh cho chim công giống như việc phòng và trị bệnh cho gia cầm. Hoàn toàn có thể sử dụng các loại thuốc kháng sinh của gia cầm đang bán tạị các hiệu thuốc thú y để để điều trị cho chim theo chỉ dẫn ghi trên bao bì. (Bà con lưu ý: nên mua thuốc của những nhà sản xuất, có uy tín trên thị trường để tránh mua nhầm hàng giả kém chất lượng). Trong quá trình nuôi nên chú ý đến việc vệ sinh truồng trại, phun thuốc khử trùng định kỳ tại chuồng nuôi và khu vực phụ cận. Theo dõi diễn biến của thời tiết để có biện pháp bảo vệ chuồng nuôi tốt nhất.

HÀ NAM: TIÊU HUỶ GẦN 3 TẤN THỊT LỢN DƯƠNG TÍNH VỚI VIRUS DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI

Đoàn kiểm tra Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Hà Nam vừa phối hợp với Phòng An ninh kinh tế, Công an tỉnh tiến hành kiểm tra đột xuất cơ sở giết mổ của ông Nguyễn Tiến Mạnh, Tổ dân phố Ninh Lão, phường Duy Minh, thị xã Duy Tiên. Tại thời điểm kiểm tra, trong khu vực nhốt có 21 con lợn (từ 50 đến 140 kg/con) đều có biểu hiện ho, khó thở, lờ đờ, chậm chạp, mũi khô. Kiểm tra khu vực giết mổ, có 5 con lợn đang được giết mổ và 3 con đang được chủ hộ mang ra chợ Duy Minh bán (đã bán số lượng ban đầu chưa xác định và giao nộp lại cho Đoàn kiểm tra khoảng 100 kg). Đoàn kiểm tra tiến hành lấy mẫu tại khu vực giết mổ và gửi Chi Cục Thú y vùng I, Cục Chăn nuôi và Thú Y (Bộ Nông nghiệp và Môi trường). Kết quả các mẫu trên dương tính với virus dịch tả lợn châu Phi. Đoàn kiểm tra đã tạm giữ và tiêu huỷ gần 3 tấn thịt lợn dương tính với virus dịch tả lợn châu Phi của cơ sở giết mổ ông Nguyễn Tiến Mạnh. Lực lượng chức năng kiểm tra cơ sở giết mổ của ông Nguyễn Tiến Mạnh. Đoàn kiểm tra thu giữ và tiêu huỷ gần 3 tấn thịt lợn dương tích với virus dịch tả lợn châu Phi tại cơ sở giết mổ của ông Nguyễn Tiến Mạnh. Căn cứ các quy định của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, Đoàn kiểm tra phối hợp với lực lượng chức năng và chủ hộ giết mổ lợn Nguyễn Tiến Mạnh tiến hành mở tem niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ và bàn giao toàn bộ tang vật vi phạm cho UBND phường Duy Minh, thị xã Duy Tiên để thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo quy định. Vụ việc đã được Đoàn kiểm tra chuyển Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an Hà Nam tiếp tục điều tra, làm rõ theo quy định của pháp luật.  Mai Hiền Nguồn: Báo Hà Nam

TIÊM PHÒNG VẮC XIN LỞ MỒM LONG MÓNG: “LÁ CHẮN” BẢO VỆ ĐÀN VẬT NUÔI

Hiện nay, thời tiết trên địa bàn tỉnh Gia Lai đang vào giai đoạn chuyển mùa, nguy cơ xuất hiện các loại dịch bệnh trên đàn trâu, bò rất lớn, nhất là bệnh lở mồm long móng (LMLM). Vì vậy, việc tiêm phòng vắc xin phòng bệnh nhằm tạo “lá chắn” bảo vệ đàn vật nuôi đang được các địa phương gấp rút triển khai. Khoảng 1 tuần qua, các hộ chăn nuôi tại làng Thung Dôr (xã An Phú, TP. Pleiku) phối hợp chặt chẽ với nhân viên thú y của xã và Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp TP. Pleiku tiến hành tiêm vắc xin phòng bệnh LMLM đợt 1-2025 trên đàn bò. Ông Yem phấn khởi cho hay: “Gia đình tôi nuôi bò từ nhiều năm nay. Những năm gần đây, bệnh LMLM thường xuất hiện vào mùa mưa nên gia đình luôn chú trọng đến việc phòng bệnh cho đàn bò. Vừa rồi, nhân viên thú y của thành phố và xã đến tiêm vắc xin phòng bệnh LMLM cho đàn bò. Việc tiêm vắc xin sẽ ngăn ngừa được bệnh, giảm thiệt hại về kinh tế”. Tương tự, chị H’My (cùng làng) chia sẻ: Lâu nay, gia đình chưa chú trọng đến việc tiêm vắc xin phòng bệnh định kỳ cho đàn bò. Vừa rồi được nhân viên thú y đến tiêm vắc xin LMLM và hướng dẫn cách chăm sóc, phòng bệnh cho bò, chúng tôi đã biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Hiện nay, gia đình đang tập trung trồng cỏ, mua rơm tích trữ thức ăn trong mùa mưa để giúp đàn bò nâng cao thể trạng, ngăn ngừa dịch bệnh. Nhân viên thú y Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Đak Đoa tiêm phòng vắc xin LMLM cho đàn bò của người dân tại xã Hà Bầu. Ảnh: N.H Thông tin từ Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh (Sở Nông nghiệp và Môi trường) cho biết: Từ đầu năm đến nay, đàn gia súc của tỉnh phát triển ổn định. Tổng đàn trâu của tỉnh hiện có hơn 13.480 con, bò khoảng 494.376 con và heo khoảng 989.900 con. Hầu hết các loại bệnh truyền nhiễm như LMLM, dịch tả heo châu Phi, viêm da nổi cục và bệnh heo tai xanh đã được cơ quan chuyên môn các địa phương phát hiện, ngăn chặn kịp thời, không để lây lan trên diện rộng. Người chăn nuôi cũng đã chủ động tiêm các loại vắc xin phòng bệnh, góp phần hạn chế dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc. Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 865/QĐ-TTg về việc xuất cấp vắc xin LMLM từ nguồn dự trữ quốc gia cho các địa phương phòng bệnh LMLM; trong đó, Gia Lai được hỗ trợ 428.475 liều vắc xin type O để tiêm phòng cho đàn trâu, bò. Sau khi tiếp nhận, Sở Nông nghiệp và Môi trường đã phân bổ về 16/17 địa phương để triển khai kế hoạch tiêm phòng vắc xin LMLM đợt 1-2025 từ ngày 16-5 đến 25-6. Ông Trần Văn Đăng-Giám đốc Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp TP. Pleiku-thông tin: Sau khi tiếp nhận 2.300 liều vắc xin type O, Trung tâm đã triển khai tiêm phòng cho đàn trâu, bò trên địa bàn. Đến nay, hơn 1.900 liều đã được tiêm phòng cho đàn trâu, bò của 6 xã, phường; số vắc xin còn lại đang được các địa phương tiếp tục tiêm phòng đảm bảo theo kế hoạch nhằm hạn chế bệnh LMLM xuất hiện, gây thiệt hại cho người chăn nuôi. Điều đáng mừng là hầu hết người chăn nuôi ở các xã, phường đã nhận thức được mức độ nguy hiểm của bệnh LMLM và chủ động phối hợp với lực lượng thú y, giữ gia súc tại nhà để tiêm phòng. Trao đổi với P.V, ông Thái Văn Dũng – Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh – cho hay: Với mục tiêu tạo hệ miễn dịch chủ động, đơn vị đã tham mưu xây dựng kế hoạch tiêm vắc xin 2 đợt/năm. Trong đó, đợt 1 thực hiện từ tháng 4 đến tháng 5 và đợt 2 vào dịp cuối năm. Thời gian qua, một số địa phương đã chủ động xuất ngân sách mua vắc xin LMLM về tiêm phòng cho đàn vật nuôi trên địa bàn. Bên cạnh đó, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các địa phương cũng đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp xã hội hóa trong việc mua vắc xin tiêm phòng bệnh LMLM, góp phần hạn chế dịch bệnh. Mới đây, Chính phủ đã hỗ trợ vắc xin LMLM type O để tiêm phòng cho đàn gia súc nhằm tạo “lá chắn” chủ động, ngăn chặn bệnh LMLM xuất hiện trong thời gian tới. “Gia Lai đang bước vào giai đoạn thời tiết giao mùa, môi trường chăn nuôi không đảm bảo, sức đề kháng của gia súc giảm chính là điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh trên đàn gia súc bùng phát, nhất là bệnh LMLM. Vì vậy, người chăn nuôi cần chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn tiêm phòng vắc xin phòng bệnh đúng thời điểm để bảo vệ đàn gia súc của gia đình không bị thiệt hại do bệnh LMLM gây ra”-Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh khuyến cáo. Nguyễn Hồng Nguồn: Báo Gia Lai

GIÁ HEO HƠI NGÀY 31/5/2025: THỊ TRƯỜNG BÌNH ỔN

Giá heo hơi ngày 31/5/2025, miền Nam tiếp tục giữ mức giá đỉnh, dao động ở mức 74.000 - 76.000 đồng/kg. Giá heo hơi miền Bắc Tại khu vực miền Bắc, không ghi nhận biến động mới so với ngày hôm qua. Giá giữ vững ở các mức cao: Bắc Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Bình, Hà Nội, Quảng Bình: tiếp tục ở 69.000 đồng/kg Hưng Yên, Thanh Hóa, Nghệ An, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Yên Bái: giữ nguyên 68.000 đồng/kg Nam Định, Hà Nam, Hà Tĩnh, Lào Cai, Ninh Bình: dao động ở mức 67.000 đồng/kg Sau nhiều ngày tăng liên tiếp, khu vực phía Bắc hiện đã bước vào giai đoạn giữ giá ổn định, phản ánh nguồn cung và cầu trong nước đã cân bằng. Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet) Giá heo hơi miền Trung – Tây Nguyên Giá heo hơi tại miền Trung và Tây Nguyên hôm nay cũng không có điều chỉnh mới: Bình Định, Khánh Hòa, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình: tiếp tục ổn định tại 69.000 đồng/kg Lâm Đồng, Bình Thuận: giữ nguyên mức 74.000 đồng/kg Ninh Thuận: không thay đổi ở 72.000 đồng/kg Đắk Lắk: duy trì ở mức 73.000 đồng/kg Khu vực này tiếp tục trong trạng thái giữ giá cao ổn định, phù hợp với sức tiêu thụ hiện tại. Giá heo hơi miền Nam Miền Nam tiếp tục là khu vực giữ mức giá cao nhất cả nước trong ngày hôm nay. Không có tỉnh nào điều chỉnh tăng/giảm, cụ thể: Long An: tiếp tục dẫn đầu với 76.000 đồng/kg Tây Ninh, Đồng Nai, Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Bà Rịa – Vũng Tàu: ổn định tại 75.000 đồng/kg TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vĩnh Long, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau: giữ ở 74.000 đồng/kg Bình Phước: không đổi ở 74.000 đồng/kg Miền Nam tiếp tục giữ mức giá đỉnh, nhờ nguồn cầu nội địa và các đơn hàng xuất khẩu ổn định. Sau chuỗi tăng liên tục từ giữa tháng 5, giá heo hơi toàn quốc đang có xu hướng giữ giá cao và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Dự báo trong những ngày đầu tháng 6, mặt bằng giá có thể tiếp tục dao động trong biên độ hẹp nếu không có biến động lớn từ nguồn cung hay nhu cầu đột biến. Tính đến trung tuần tháng 5, Thanh Hoá có tổng đàn heo đạt hơn 1,28 triệu con, thông tin từ Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thanh Hoá. Để khuyến khích người dân tái đàn heo an toàn và hiệu quả, các địa phương trong tỉnh đã khuyến khích người dân, doanh nghiệp phát triển trang trại chăn nuôi heo quy mô lớn, tập trung, ứng dụng công nghệ cao và bảo đảm an toàn sinh học nhằm giảm chi phí và giảm dịch bệnh. Bên cạnh đó, một số hộ dân và doanh nghiệp chủ động sản xuất con giống, liên kết với nhà máy sản xuất thức ăn để giảm chi phí đầu vào. Đồng thời, thực hiện nghiêm việc phòng, chống dịch bệnh, nhất là tại những địa phương có nguy cơ xuất hiện dịch bệnh theo khuyến cáo của ngành chuyên môn. Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Thanh Hoá khuyến cáo người dân, doanh nghiệp cần tái đàn có kiểm soát theo nhu cầu của thị trường; mua con giống ở những cơ sở uy tín, có nguồn gốc rõ ràng, tuyệt đối không mua con giống trôi nổi, áp dụng triệt để các biện pháp chăn nuôi an toàn; vệ sinh môi trường chăn nuôi, tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn heo đầy đủ.

GIÁ HEO HƠI NGÀY 27/5/2025: GIÁ HEO HƠI TĂNG TRÊN DIỆN RỘNG

Giá heo hơi ngày 27/5 tăng mạnh tại cả 3 miền. Nhiều tỉnh điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg, trong đó Long An vươn lên dẫn đầu với mức giá 76.000 đồng/kg. Giá thịt heo tại Công ty Thực phẩm Tươi sống Hà Hiền không ghi nhận điều chỉnh mới trong sáng nay. Giá heo hơi tăng mạnh tại cả 3 miền Miền Bắc, hôm nay ghi nhận đợt tăng giá rõ nét, với ít nhất 4 tỉnh điều chỉnh tăng thêm 1.000 đồng/kg so với hôm qua. Cụ thể, Phú Thọ và Thái Bình tăng lên mức 69.000 đồng/kg, Hà Nam nhích nhẹ lên 68.000 đồng/kg, trong khi Bắc Giang vẫn giữ đỉnh khu vực ở 69.000 đồng/kg. Các địa phương khác như Hà Nội, Hưng Yên, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An vẫn duy trì giá ổn định quanh 68.000 đồng/kg. Những tỉnh ở nhóm giá thấp như Nam Định, Hà Tĩnh, Ninh Bình, Yên Bái và Lào Cai tiếp tục neo quanh 67.000 đồng/kg. Giá heo hơi hôm nay: Xu hướng tăng đang lan tỏa mạnh mẽ. Ảnh minh họa Miền Trung - Tây Nguyên, cũng ghi nhận sự điều chỉnh tích cực về giá tại một số địa phương. Cụ thể: Bình Định tăng lên 70.000 đồng/kg, Lâm Đồng điều chỉnh lên 74.000 đồng/kg, Đắk Lắk tăng nhẹ lên 73.000 đồng/kg. Trong khi đó, các tỉnh như Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận tiếp tục giữ mức giá ổn định từ 69.000 – 73.000 đồng/kg, cho thấy thị trường khu vực này đang dần trở nên sôi động hơn trong đầu tuần mới. Miền Nam, mặt bằng giá đã tăng đáng kể và hôm nay tiếp tục ghi nhận thêm nhiều địa phương điều chỉnh giá lên mức mới. Long An vươn lên vị trí dẫn đầu cả nước với mức 76.000 đồng/kg, tăng thêm 1.000 đồng, Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu cùng tăng lên 75.000 đồng/kg, Tây Ninh tăng lên 74.000 đồng/kg, An Giang tiếp tục giữ mức cao ở 75.000 đồng/kg. Ngoài ra, nhiều địa phương duy trì giá cao và ổn định, gồm: Tiền Giang, Bến Tre: 75.000 đồng/kg, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp: quanh mức 74.000 đồng/kg, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước: ổn định ở 73.000 đồng/kg Giá thịt heo tại siêu thị, công ty thực phẩm bán lẻ Giá thịt heo mát Meat Deli từ trang winmart.vn không có biến động. Hiện tại, các sản phẩm đang được bán trong khoảng 119.920 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên. Trong đó, giá thịt nạc đùi heo, thịt nạc vai heo và chân giò rút xương lần lượt ở mức 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và127.922 đồng/kg. Khảo sát trong sáng nay cho thấy giá thịt heo tại Công ty Thực phẩm Tươi sống Hà Hiền đứng yên trong khoảng 85.000 - 181.000 đồng/kg. Hiện tại, giá các sản phẩm thịt heo tại Hà Hiền được niêm yết như sau: ba rọi 159.000 đồng/kg, sườn non 181.000 đồng/kg, sườn già 128.000 đồng/kg, nạc vai và nạc đùi 130.000 đồng/kg, đuôi heo 168.000 đồng/kg, mỡ heo 85.000 đồng/kg.

6 DẤU HIỆU NHẬN BIẾT HEO NÁI MANG THAI VÀ CÁCH CHĂM SÓC

Trong quá trình nuôi heo, việc nhận biết heo nái có thai là điều vô cùng quan trọng. Bởi khi heo nái có thai, ta cần có chế độ chăm sóc phù hợp, chế độ ăn uống đủ chất dinh dưỡng cho quá trình mang thai của heo mẹ và sự phát triển của heo con sau này. 1. 6 dấu hiệu nhận biết heo nái có thai - Heo không động dục lại sau khoảng 3 tuần kể từ lúc phối giống - Đầu vú to lên do tuyến sữa bắt đầu hoạt động và phát triển - Heo thường nằm sấp, trầm tính hơn - Ăn nhiều, ngủ tốt hơn ngày thường - Chân heo sưng to lên - Sau 1 thời gian, bụng heo to lên trông thấy 2. Chăm sóc heo nái trong quá trình có thai Chế độ về khẩu phần ăn cho heo nái có thai Khi heo mang thai, cần cung cấp chế độ ăn hợp lý, đầy đủ dưỡng chất để cho heo mẹ khỏe mạnh và thai phát triển tốt - Giai đoạn từ khi phối đến ngày thứ 90: cho heo ăn 1.8 - 2 kg thức ăn/ ngày - Giai đoạn mang thai từ ngày thứ 91 đến ngày thứ 110: cho heo ăn khoảng 2.2 - 2.4 kg thức ăn/ ngày - Trước khi sinh khoảng 3-5 ngày: giảm lượng thức ăn còn 1 - 1.5 kg / ngày - Bổ sung vitamin và acid amin cho heo: Trộn vào thức ăn sản phẩm dinh dưỡng để hạn chế thai khô, thai gỗ, giúp bào thai phát triển tốt, nâng cao sức đề kháng cho heo mẹ. - Nên cho heo ăn đúng giờ - Không cho heo ăn thức ăn đã bị ăn ôi thiu, hư hỏng - Tránh thay đổi khẩu phần ăn đột ngột Chế độ vận động của heo nái có thai - Thời kỳ đầu mang thai nên cho heo đi dạo vào buổi sáng và chiều mát, ngày 2 lần mỗi lần 1-2 giờ - Thời kỳ sau, ta hạn chế cho heo vận động hơn, mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng hoặc chiều mát - Trước khi sinh từ 2-3 ngày: ngừng cho heo vận động, di chuyển nhiều. Tiêm phòng cho heo nái có thai Tiêm phòng luôn là biện pháp phòng bệnh điều tất yếu để đảm bảo sức khỏe cho cả heo mẹ và heo con. Bà con chăn nuôi cần tiêm cho heo nái các loại vacxin phòng bệnh như: lở mồm long móng, tả, tụ huyết trùng… Ảnh 2: Lịch tiêm phòng cho heo nái

TẠI SAO HEO PHỐI NHIỀU LẦN KHÔNG ĐẬU?

Heo nái phối nhiều lần mà không đậu thai (không mang thai) là một vấn đề phổ biến trong chăn nuôi, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế. Hãy cùng Thú Y Toàn Cầu tìm hiểu một số nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng này qua bài viết dưới đây nhé: Tại sao heo phối giống nhiều lần không đậu? 1. Vấn đề về thời điểm phối giống Phối sai thời điểm rụng trứng khiến tinh trùng không gặp được trứng để thụ tinh. Không xác định chính xác thời điểm động dục, đặc biệt là động dục yếu hoặc âm thầm. 2. Chất lượng heo nái Heo nái quá già hoặc quá non (lứa đẻ đầu quá sớm) thường có tỷ lệ đậu thấp. Sức khỏe kém do bệnh, ký sinh trùng, thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu vitamin A, E, Selen, Kẽm. Tử cung hoặc buồng trứng bất thường (viêm tử cung, viêm buồng trứng, u nang buồng trứng...). 3. Chất lượng tinh trùng Tinh trùng yếu hoặc chết, bảo quản sai nhiệt độ hoặc phối giống với heo nọc kém chất lượng. Sử dụng tinh cũ, không đúng kỹ thuật pha loãng, bảo quản. 4. Kỹ thuật phối giống chưa đúng Phối quá sâu hoặc không đúng vị trí cổ tử cung. Sử dụng ống bơm phối không đảm bảo vệ sinh, gây nhiễm trùng đường sinh dục. 5. Stress và điều kiện chuồng trại Thay đổi thời tiết, di chuyển nhiều, tiếng ồn lớn, thay đổi đàn... gây stress cho nái. Chuồng trại nóng ẩm, thông gió kém, không sạch sẽ cũng làm giảm khả năng đậu thai. 6. Bệnh lý sinh sản Viêm tử cung, viêm âm đạo, viêm buồng trứng, u nang buồng trứng... Các bệnh truyền nhiễm như PRRS, Parvo, Lepto, E. coli... làm giảm tỷ lệ mang thai. Trên đây là một số nguyên nhân thường gặp khiến cho heo nái phối nhiều lần không đậu. Tuy nhiên để quá trình phối giống hiệu quả thì bạn cần đặc biệt chú ý lựa chọn chu kỳ động dục ở heo. Điều này có thể quyết định đến 80% tỷ lệ thành công của lần phối giống.

GIÁ HEO HƠI NGÀY 21/5/2025: CHƯA GHI NHẬN BIẾN ĐỘNG MỚI

Giá heo hơi ngày 21/5/2025, chưa ghi nhận biến động mới, miền Nam vẫn dẫn đầu. Giá heo hơi miền Bắc  Tại khu vực miền Bắc, thị trường heo hơi tiếp tục giữ trạng thái ổn định như những ngày trước đó. Không ghi nhận biến động nào trong ngày 21/5, giá thu mua duy trì trong khoảng 67.000 – 69.000 đồng/kg tùy từng địa phương. Bắc Giang hiện là tỉnh có mức giá cao nhất khu vực, đạt 69.000 đồng/kg. Một loạt địa phương khác như Hà Nội, Hưng Yên, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Bình, Thanh Hóa và Nghệ An đều duy trì mức 68.000 đồng/kg – mức giá trung bình ổn định nhất trong nhiều tuần qua. Các tỉnh thuộc nhóm giá thấp hơn gồm Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Yên Bái và Lào Cai hiện vẫn giữ ở ngưỡng 67.000 đồng/kg. Tình trạng “giữ giá diện rộng” phản ánh rõ nét sự chờ đợi của thị trường trong giai đoạn chưa xuất hiện yếu tố đột biến về cung cầu. Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet) Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên Khu vực miền Trung – Tây Nguyên hôm nay tiếp tục không ghi nhận thay đổi về giá. Hầu hết các tỉnh từ Bình Định, Khánh Hòa đến Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi đồng loạt duy trì ở mức 69.000 đồng/kg. Tại Tây Nguyên, giá heo hơi cũng đi ngang. Cụ thể, Đắk Lắk giữ ở mức 72.000 đồng/kg, Lâm Đồng và Bình Thuận duy trì ở mức 73.000 đồng/kg, trong khi Ninh Thuận ổn định quanh mốc 72.000 đồng/kg. Thị trường khu vực này từ đầu tuần đã đạt trạng thái cân bằng giữa nguồn cung và sức mua. Việc giá không tăng cũng không giảm cho thấy đây là giai đoạn ổn định ngắn hạn, đặc biệt trong bối cảnh người chăn nuôi đã giảm đàn và thị trường chưa có tín hiệu kích cầu mới. Giá heo hơi miền Nam  Miền Nam tiếp tục là khu vực có giá heo hơi cao nhất cả nước trong ngày 21/5. Các tỉnh như Long An, An Giang, Tiền Giang và Bến Tre hiện giữ mốc 75.000 đồng/kg – mức đỉnh đã duy trì nhiều ngày liên tiếp. Ngoài ra, nhiều địa phương khác như Đồng Nai, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Bà Rịa – Vũng Tàu tiếp tục ổn định ở mức 74.000 đồng/kg. TP Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Dương và Bình Phước cũng không có biến động giá, giữ ổn định ở mức 73.000 đồng/kg. Dù không tăng so với trước, mức giá cao và duy trì ổn định ở miền Nam cho thấy sức mua tại khu vực này vẫn tốt, trong khi nguồn cung không quá dồi dào nên chưa tạo ra áp lực điều chỉnh giảm. Tính đến ngày 21/5, toàn bộ thị trường heo hơi trong nước đang bước vào trạng thái “nghỉ chờ”, không có địa phương nào điều chỉnh giá, cả ba miền giữ nguyên mặt bằng. Sự ổn định này phần nào phản ánh kỳ vọng của thị trường vào giai đoạn cuối tháng – đầu tháng sau, khi nhiều doanh nghiệp sẽ điều chỉnh chiến lược thu mua, và nhu cầu chế biến có thể gia tăng trước các dịp tiêu dùng cục bộ. Trong ngắn hạn, nếu không có yếu tố mới như dịch bệnh, giá thức ăn chăn nuôi hoặc tín hiệu mạnh từ thị trường Trung Quốc, giá heo hơi toàn quốc nhiều khả năng sẽ tiếp tục duy trì ổn định ở mức cao hiện tại. UBND TP Đà Nẵng vừa ra quyết định xử phạt hành chính đối với doanh nghiệp tư nhân Đồng Nghệ tại thôn Phước Sơn, xã Hoà Khương, huyện Hoà Vang với số tiền 65 triệu đồng vì vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, theo Báo Công an Đà Nẵng. Cụ thể, doanh nghiệp này tổ chức hoạt động chăn nuôi nhưng không có giấy phép môi trường do cơ quan chức năng cấp. Ngoài hình thức xử phạt tiền, UBND TP Đà Nẵng quyết định đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải tại trang trại trong thời hạn 4,5 tháng kể từ ngày 12/5. UBND thành phố yêu cầu doanh nghiệp nghiêm túc chấp hành. Nếu không tự nguyện thực hiện, cơ quan chức năng sẽ tiến hành cưỡng chế theo quy định. Được biết, trang trại có diện tích khoảng 3 ha, có ba phân khu nuôi gia súc (gồm heo nái, heo giống, heo thịt) với tổng số 600 con, tại thời điểm kiểm tra ngày 1/4, trang trại có tổng đàn heo đang nuôi là 175 con.

GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 19.5.2025: VÌ SAO GIỮ NGUYÊN Ở MỐC 70.000 ĐỒNG/KG?

Nguồn cung thịt heo trên thị trường chưa dồi dào, sức mua cũng không có sự biến động đáng kể, khiến cho giá heo hơi trên cả nước vẫn giữ ổn định ở mốc bình quân 70.000 đồng/kg. Sức mua thịt heo trên thị trường đang khá yếu khi mùa mưa bắt đầu Thị trường heo hơi trên cả nước duy trì trạng thái ổn định trong suốt gần 2 tuần qua. Tại khu vực các tỉnh thành phía bắc, giá heo hơi hôm nay chưa có sự điều chỉnh nào, thị trường vẫn đang duy trì giao dịch trong khoảng 67.000 - 69.000 đồng/kg. Trong đó, Bắc Giang là tỉnh có giá heo hơi đạt 69.000 đồng/kg, cao nhất khu vực. Ở chiều ngược lại, Ninh Bình, Yên Bái, Lào Cai, Nam Định và Hà Nam là những địa phương thu mua heo hơi tại mức 67.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực. Thị trường heo hơi khu vực miền Trung - Tây nguyên cũng giữ xu hướng đi ngang dù giá heo hơi tại khu vực này có sự chênh lệch khá lớn, với mức giá bán dao động từ 67.000 - 73.000 đồng/kg. Trong đó, mức cao nhất khu vực là 73.000 đồng/kg được duy trì trì tại tỉnh Bình Thuận. Theo sau đó là các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk và Ninh Thuận với giá heo hơi đạt 72.000 đồng/kg. Cùng diễn biến giữ giá ổn định, thị trường heo hơi tại khu vực phía nam đang kéo dài chuỗi ngày bình lặng khi giá heo hơi đang được thu mua trong khoảng 73.000 - 75.000 đồng/kg. Khảo sát mới nhất cho thấy Bến Tre, Long An và Tiền Giang là những địa phương có giá heo hơi cao nhất cả nước, đạt 75.000 đồng/kg. Với mức giá bình quân 70.000 đồng/kg hiện tại, người nuôi heo có thể đạt được mức lời cao. Tuy nhiên, hiện nay đa phần các hộ chăn nuôi heo đều không dám đẩy mạnh tái đàn. Thực tế cho thấy, có nhiều hộ dân trước đây nuôi heo với số lượng khá lớn và có sẵn các khu chuồng trại nhưng nay vẫn tiếp tục "treo chuồng" hoặc chỉ nuôi với số lượng hạn chế. Nguyên nhân là do người chăn nuôi vẫn lo sợ giá heo hơi có những biến động bất ngờ trong tương lai và sợ gặp các thiệt hại do dịch bệnh, nhất là khi bệnh dịch tả heo châu Phi và nhiều loại bệnh trên heo vẫn còn diễn phức tạp. Bên cạnh đó, sau thời gian nuôi heo bị thua lỗ, hiện nhiều hộ dân cũng gặp khó về vốn. Hiện nay chi phí chăn nuôi heo đã tăng cao so với trước do giá heo giống tăng cao, cùng với giá thức ăn chăn nuôi và nhiều loại vật tư đầu vào phục vụ chăn nuôi heo đang ở mức cao dù có giảm nhưng chưa đáng kể.

GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 13.05. 2025: TRỞ LẠI ĐÀ TĂNG Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG

Giá heo hơi ngày 13/5/2025, trở lại đà tăng tại một số địa phương trong sáng nay. Khảo sát mới nhất cho thấy heo hơi trên toàn quốc có giá bán dao động từ 67.000 - 74.000 đồng/kg. Giá heo hơi miền Bắc Sáng ngày 13/5, thị trường phía Bắc ghi nhận giá heo hơi  nhích nhẹ tại Bắc Giang, đạt 69.000 đồng/kg. Hiện tại, heo hơi tại khu vực này đang được các hộ chăn nuôi bán ra với giá từ 67.000 - 69.000 đồng/kg. Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet) Giá heo hơi miền Trung - Tây Nguyên Heo hơi tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên tạm chững giá trong phiên sáng nay, đi ngang trong khoảng 67.000 - 72.000 đồng/kg. Cụ thể, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Ninh Thuận và Bình Thuận hiện là những tỉnh có giá heo hơi cao nhất khu vực, đạt 72.000 đồng/kg. Giá heo hơi miền Nam  Khu vực miền Nam chứng kiến giá heo hơi đi lên tại Đồng Tháp và An Giang, cùng đạt 74.000 đồng/kg. Tại các địa phương còn lại trong vùng, giá heo hơi duy trì ổn định trong sáng nay. Theo đó, heo hơi tại khu vực này đang được thương lái thu mua với giá từ 73.000 - 74.000 đồng/kg. Dù thị trường heo hơi chưa cho thấy một đợt tăng đồng loạt, song sự xuất hiện các điểm tăng giá một số địa phương là dấu hiệu cho thấy thị trường đã qua giai đoạn điều chỉnh sâu, bắt đầu bước vào chu kỳ ổn định. Nếu trong tuần tới, nhu cầu tiêu dùng nội địa và hoạt động giết mổ phục hồi sau kỳ nghỉ lễ được cải thiện, giá heo hơi tại các vùng trọng điểm có thể tăng nhẹ. Ngoài ra, những thông tin tích cực về xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc trong thời gian tới cũng được kỳ vọng sẽ tạo lực đẩy mới cho thị trường, đặc biệt tại các tỉnh giáp biên hoặc có doanh nghiệp xuất khẩu lớn. Báo Hà Tĩnh đưa tin, khoảng 8h ngày 12/5, Đoàn kiểm tra liên ngành công tác quản lý, kiểm soát giết mổ, kinh doanh, vận chuyển sản phẩm gia súc, phòng chống dịch huyện Đức Thọ phát hiện ông Lê Văn Hùng (trú tại thôn Hồng Tân, xã Nam Thái, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An) đang bày bán sản phẩm thịt heo tại tổ dân phố 5, thị trấn Đức Thọ. Qua kiểm tra, đoàn đã phát hiện ông Lê Văn Hùng đang kinh doanh bán lẻ 116 kg thịt heo không có dấu kiểm dịch của cơ quan thú y nơi xuất xứ, không có giấy tờ hợp lệ của cơ quan chức năng cấp phép vận chuyển từ địa bàn khác vào địa bàn huyện Đức Thọ (vùng có dịch tả heo châu Phi). Sau khi kiểm tra chất lượng của sản phẩm thịt nói trên, cơ quan chức năng huyện Đức Thọ đã tiến hành lập biên bản vi phạm và bàn giao cho UBND thị trấn Đức Thọ để xử lý theo quy định.

GIẢI MÃ HÀNH VI HEO NÁI CẮN CON VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ

Hiện tượng heo mẹ (heo nái) cắn con là một trong những vấn đề nghiêm trọng trong chăn nuôi heo, ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ sống của heo con và hiệu quả kinh tế của người nuôi. Vậy nguyên nhân do đâu và người chăn nuôi cần làm gì để khắc phục tình trạng này? Bài viết này Thú Y Toàn Cầu sẽ giúp người chăn nuôi hiểu rõ hơn về các yếu tố nguy cơ này và đưa ra những biện pháp quản lý hiệu quả để bảo vệ đàn con. 1. Nguyên nhân heo nái cắn con Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng heo nái cắn con, phổ biến nhất bao gồm: Stress khi sinh: Heo mẹ bị đau đớn, căng thẳng trong quá trình chuyển dạ có thể trở nên hung dữ và tấn công heo con. Thiếu kinh nghiệm: Heo nái đẻ lứa đầu thường chưa quen chăm sóc con, dễ có hành vi lạ như đá, dẫm hoặc cắn con. Môi trường nuôi không phù hợp: Chuồng trại chật chội, nóng bức, ồn ào dễ khiến heo nái bị kích động. Rối loạn hormone sau sinh: Một số heo mẹ có sự thay đổi nội tiết đột ngột sau sinh, gây ra hành vi bất thường. Đau nhức vú hoặc bệnh lý: Heo nái bị viêm vú, đau khi heo con bú, có thể phản ứng bằng cách cắn con để tránh tiếp xúc. 2. Dấu hiệu nhận biết heo nái có hành vi cắn con Heo nái có biểu hiện căng thẳng, hung dữ sau khi sinh Cắn vào tai, mông hoặc chân của heo con. Không cho bú, đuổi hoặc dẫm lên con liên tục. Heo con bị thương tích, chảy máu, hoặc chết không rõ nguyên nhân sau sinh 3. Cách xử lý khi heo mẹ cắn con Cách ly tạm thời: Nếu phát hiện hành vi cắn con, nên tách heo mẹ ra khỏi heo con ngay lập tức để tránh gây thương tích thêm. Giữ yên tĩnh và giảm stress: Cải thiện môi trường chuồng nuôi, đảm bảo chuồng thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh, ánh sáng dịu nhẹ, không gây kích động heo mẹ. Giúp heo con bú an toàn: Có thể giữ cố định heo mẹ (dùng khung cố định nếu cần) và đưa heo con vào bú trong sự giám sát của người nuôi. Dùng thuốc an thần: Sử dụng sản phẩm NASHER ZAPER để giúp heo mẹ “an thần” và giảm stress từ đó “quên” đi phản xạ cắn con. Tiêm 1ml/20-40kg TT Theo dõi và hỗ trợ liên tục: Trong vài ngày đầu sau sinh, nên theo dõi sát sao hành vi heo nái để kịp thời can thiệp khi có dấu hiệu bất thường. Việc thực hiện các biện pháp khắc phục trên sẽ giúp ổn định tình trạng heo mẹ và heo con, giảm thiểu thiệt hại do hành vi cắn con, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả chăn nuôi.

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm