

Kỹ thuật


- Bệnh tụ cầu gà (Staphylococcus spp.) là bệnh nhiễm trùng phổ biến ở gà, gây ra bởi vi khuẩn tụ cầu, thường gặp nhất là Staphylococcus aureus. Bệnh ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi do gà yếu, giảm tăng trưởng, hoặc chết nếu không được điều trị kịp thời.
1. Nguyên nhân
- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn Staphylococcus aureus, sống tự nhiên trên da, lông, và niêm mạc gia cầm. Khi có điều kiện thuận lợi (vết thương, suy giảm miễn dịch), vi khuẩn sẽ xâm nhập và gây bệnh.
- Điều kiện thuận lợi:
+ Vết thương do cắt mỏ, gãy móng, cắn mổ lẫn nhau.
+ Môi trường bẩn, độ ẩm cao, dụng cụ chăn nuôi không được vệ sinh.
+ Stress do thay đổi thời tiết, vận chuyển hoặc mật độ nuôi quá dày.
2. Dịch tễ học
- Phạm vi ảnh hưởng: Thường xảy ra ở gà thịt, gà đẻ, đặc biệt ở giai đoạn tăng trưởng nhanh hoặc giai đoạn sản xuất đỉnh.
- Đường lây truyền:
+ Tiếp xúc trực tiếp qua vết thương.
+ Qua thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn.
+ Dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại không đảm bảo vệ sinh.
3. Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng phụ thuộc vào vị trí nhiễm trùng:
* Thể viêm khớp:
- Khớp sưng nóng, đau, gà đi lại khó khăn, què hoặc nằm bệt.
- Dễ thấy ở khớp gối, khớp khuỷu.
* Thể viêm túi khí:
- Gà khó thở, giảm ăn, xù lông, còi cọc.
* Thể nhiễm khuẩn huyết (nặng):
- Gà sốt cao, suy nhược, chết nhanh.
*Áp xe da:
- Xuất hiện các cục u dưới da chứa mủ đặc, thường ở vùng bàn chân, cẳng chân.
4. Bệnh tích
* Thể viêm khớp:
- Khớp bị viêm có dịch vàng, đặc hoặc mủ.
- Viêm bao gân
- Phần mô xung quanh khớp sưng đỏ, hoại tử.
* Nhiễm khuẩn huyết:
- Gan, lách, thận sưng to, có xuất huyết điểm.
- Tim có dịch viêm hoặc mủ.
*Áp xe da:
- Các khối áp xe chứa dịch mủ vàng, đặc hoặc trắng.
5. Điều trị
Bước 1: Vệ sinh
- Khu vực chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
- Ngoài chuồng nuôi: Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
- Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng:
- Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
- Chất độn chuồng:Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
- Hạ sốt - giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn hoặc hạ sốt bằng NASHER TOL (Tolfanamic acid): 1ml/20kgP/ngày. Có thể kết hợp với thuốc long đờm và giãn khí quản.
- Tăng miễn dịch: AURASHIELD L trộn thức ăn 0,5 – 2 kg/tấn TĂ.
Bước 4: Dùng kháng sinh
- Sử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm như Amoxicillin, Penicillin, Ampicillin hoặc Trimethoprim/ Sulfa. Tốt nhất nên sử dụng các loại kháng sinh có tác động kéo dài
- Kháng sinh tiêm: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h; NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày; SH LINCOMYCIN liều 1ml/ 25-30kg. liệu trình 3-5ngày
- Kháng sinh uống/ trộn:trộn cám/ cho uống SOLAMOX (Amoxyciline 70%) liều 1g/ 35-70kgTT ; MOXCOLIS ( Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT; SULTEPRIM liều 1ml/ 1 lit nước, liên tục trong vòng 5 ngày.
Bước 5: Tăng sức đề kháng
- ACTIVITON:Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgP
- SORAMIN/LIVERCIN:Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước
- ZYMEPRO:Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.
- PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

BỆNH LIÊN CẦU KHUẨN TRÊN GÀ
1. Nguyên nhân của bệnh liên cầu khuẩn ở gia cầm
- Streptococci là vi khuẩn coccoid không di động, gram dương, catalase âm tính xảy ra đơn lẻ, theo cặp hoặc theo chuỗi ngắn khi quan sát thấy trên phết nhuộm màu.
- Sự đa dạng di truyền củaStreptococcus spp rất mở rộng, và nhiều loài đã được phân loại lại thành chi Enterococcus có liên quan chặt chẽ hoặc đã được cập nhật danh pháp của chúng trong Streptococcus. Một số hệ thống phân loại tồn tại cho liên cầu khuẩn, chẳng hạn như nhóm Lancefield và phân loại theo hoạt động tán huyết trên thạch má
- Vi khuẩn liên cầu khuẩn là cộng sinh bình thường ở nhiều loài khác nhau, sống ở da, vòm họng, khoang miệng, đường sinh dục và đường tiêu hóa. Streptococcus có thể hoạt động như mầm bệnh cơ hội, và bệnh liên cầu thường là thứ phát sau các bệnh khác.
2. Dịch tễ học của bệnh liên cầu khuẩn ở gia cầm
- Bệnh liên cầu khuẩn đã được báo cáo ở nhiều loài chim, bao gồm gà tây, vịt và ngỗng, và gà. Nó có một phân phối trên toàn thế giới.
- Tỷ lệ tử vong của bệnh liên cầu khuẩn có thể lên tới 50%.
- Nhiễm trùng liên cầu khuẩn lây truyền qua đường miệng hoặc bình xịt, cũng như qua chấn thương da.
3. Triệu chứng
- Nhiễm trùng liên cầu khuẩn có thể do khu trú hoặc nhiễm trùng huyết. Viêm nội tâm mạc xảy ra trong giai đoạn bán cấp tính hoặc mãn tính của nhiễm trùng.
+ Trong nhiễm trùng S equisubsp zooepidemicus, các dấu hiệu lâm sàng là điển hình của nhiễm trùng huyết cấp tính, và gà lờ đờ. Ở các lớp bị ảnh hưởng, sản lượng trứng có thể giảm 15%.
+ Ở chim bồ câu, nhiễm S gallolyticus gây tử vong cấp tính với khập khiễng, chán ăn, tiêu chảy và không thể bay.
+ Viêm kết mạc cấp tính do sợi có mủ đã được ghi nhận trong các nhiễm trùng do Streptococcus spp khác.
4. Bệnh tích
a. Thể cấp tính của bệnh liên cầu khuẩn bao gồm:
- Gan to (có hoặc không có ổ hoại tử đa ổ rám nắng đỏ đến trắng)
- Thận phì đại
- Xói mòn mề
- Ngoài ra, khoang dưới da và màng ngoài tim có thể chứa dịch serosanguineous. Lông nhuốm máu xung quanh miệng và đầu do máu từ khoang miệng thỉnh thoảng đã được báo cáo.
- Viêm mô tế bào liên quan đến da và các mô dưới da có liên quan đến cảEscherichia coli và S dysgalactiae.
b.Thể mạn tính
- Nhiễm trùng liên cầu khuẩn mạn tính có thể dẫn đến những điều sau:
+ Viêm khớp hoặc viêm bao gân
+ Viêm tủy xương
+ Viêm vòi trứng
+ Viêm màng ngoài tim
+ Viêm cơ tim
- Viêm van tim nội tâm mạc:
+ Các tổn thương trên van tim xuất hiện dưới dạng các khu vực nhỏ, màu trắng vàng hoặc rám nắng, nhô lên trên bề mặt van tim.
+ U hạt khu trú, do thuyên tắc nhiễm trùng, có thể được tìm thấy trong nhiều mô.
+ Các khuẩn lạc vi khuẩn gram dương dễ dàng được quan sát thấy trong các mạch huyết khối và trong các ổ hoại tử bằng kính hiển vi.
5. Chẩn đoán bệnh liên cầu khuẩn ở gia cầm
- Phân lập vi khuẩn qua nuôi cấy: Tiền sử, dấu hiệu lâm sàng và tổn thương, cùng với biểu hiện của vi khuẩn giống Streptococcus trong màng máu hoặc phết ấn tượng của các mô bị ảnh hưởng, cho phép chẩn đoán giả định bệnh liên cầu.
- Phân lập Streptococcus spp khỏi tổn thương xác nhận chẩn đoán. Streptococci có thể được nuôi cấy trên thạch máu.
- Khi nhận thấy máu chảy ra từ miệng, cần xem xét các chẩn đoán phân biệt sau đây đối với bệnh liên cầu:
+ Viêm thanh quản truyền nhiễm
+ Bệnh tụ huyết trùng
+ Cúm gia cầm
+ Bệnh Newcastle
6. Điều trị
Bước 1: Vệ sinh
- Khu vực chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
- Ngoài chuồng nuôi: Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
- Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng:
- Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
- Chất độn chuồng:Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
- Hạ sốt - giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn hoặc hạ sốt bằng NASHER TOL (Tolfanamic acid): 1ml/20kgP/ngày. Có thể kết hợp với thuốc long đờm và giãn khí quản.
- Tăng miễn dịch: AURASHIELD L trộn thức ăn 0,5 – 2 kg/tấn TĂ.
Bước 4: Dùng kháng sinh
- Sử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm như Amoxicillin, Penicillin, Ampicillin hoặc Trimethoprim/ Sulfa. Tốt nhất nên sử dụng các loại kháng sinh có tác động kéo dài
- Kháng sinh tiêm: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h; NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày; SH LINCOMYCIN liều 1ml/ 25-30kg. liệu trình 3-5ngày
- Kháng sinh uống/ trộn:trộn cám/ cho uống SOLAMOX (Amoxyciline 70%) liều 1g/ 35-70kgTT ; MOXCOLIS ( Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT; SULTEPRIM liều 1ml/ 1 lit nước, liên tục trong vòng 5 ngày.
Bước 5: Tăng sức đề kháng
- ACTIVITON:Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgP
- SORAMIN/LIVERCIN:Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước
- ZYMEPRO:Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.
- PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

QUẢN LÝ GIA CẦM MÙA ĐÔNG
- Chăn nuôi gia cầm vào mùa đông tác động đến việc sinh sản của gia cầm bằng cách tăng nhiệt độ xung quanh. Khi nhiệt độ giảm vào mùa đông, những thứ như sản lượng trứng giảm, sử dụng nước,
- Khả năng sinh sản và khả năng nở, v.v., xảy ra. Do đó, quản lý gia cầm vào mùa đông là một sự đồng cảm thiết yếu đối với những người chăn nuôi gia cầm.
- Để đạt được lợi nhuận tối đa từ chăn nuôi gia cầm vào mùa đông, đàn gia cầm phải được giải thoát khỏi mọi loại căng thẳng. Ngày nay, gia cầm đang phải đối mặt với vấn đề của thời tiết lạnh giá khắc nghiệt, cần phải quản lý đúng cách nhiệt độ, độ ẩm, chất độn chuồng, amoniac, thức ăn, nước, ánh sáng và thông gió, v.v. Những điều này rất quan trọng khi quản lý đàn gia cầm vì chúng ảnh hưởng đến sức khỏe và sản lượng của chúng.
- Khi chăn nuôi gia cầm vào mùa đông, người chăn nuôi gia cầm cần chú ý những điểm sau.
+ Quản lý chuồng gia cầm
+ Quản lý thông gió chuồng nuôi gia cầm
+ Quản lý chất thải gia cầm
+ Quản lý thức ăn gia cầm
+ Quản lý nước cho gia cầm
1. Quản lý chuồng gia cầm:
- Chuồng nuôi gia cầm nên được thiết kế phù hợp để cung cấp tất cả sự thoải mái cần thiết cho gia cầm trong mùa đông. Do đó, việc xây dựng chuồng đón gió và nắng sẽ tác động đến nhiệt độ và ánh sáng trên các bề mặt bên ngoài khác nhau. Vào mùa đông, đường cong của hướng mặt trời dễ thấy bị thu hẹp, cách sắp xếp theo hướng đông-tây của một ngôi nhà hình chữ nhật mang lại sự gia tăng lớn nhất về năng lượng dựa trên ánh sáng mặt trời vào mùa đông.
- Chuồng nên được thiết kế sao cho hầu hết ánh sáng ban ngày chiếu vào chuồng vào ban ngày. Các loài gia cầm nên được che chắn khỏi gió lạnh.
2. Quản lý thông gió chuồng gia cầm:
- Gia cầm thải ra rất nhiều hơi ẩm trong hơi thở và phân của chúng, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của chúng, gây ra các vấn đề về hô hấp. Theo cách này, chúng cần rất nhiều không khí bên ngoài lưu thông trong nhà. Vì lý do này, cửa sổ trượt rất có giá trị vì chúng có thể mở vào ban ngày và đóng lại vào ban đêm. Cũng nên có quá trình hoạt động của quạt hút để loại bỏ không khí ô nhiễm.
- 24 đến 48 giờ đầu tiên rất quan trọng trong cuộc sống của gia cầm ảnh hưởng đến sức khỏe và hiệu suất trong suốt chu kỳ sản xuất. Trong khi chăn nuôi gia cầm vào mùa đông, cần tăng số lượng máng ăn. Nhiệt độ mùa đông thấp hơn khiến không khí đi vào nhà rơi rất nhanh xuống sàn do trọng lượng độ ẩm tăng lên thay vì hòa vào không khí ấm hơn trong nhà và rơi chậm hơn.
- Khi không khí lạnh, ẩm này rơi xuống, lớp lót chuồng/chất độn chuồng có thể “bị hỏng” ngay cả trong giai đoạn đầu. Do đó, điều quan trọng là phải điều chỉnh thông gió và sưởi ấm hàng ngày hoặc thậm chí hàng giờ để chống lại tác động này. Điều chỉnh nhiệt độ không khí và sàn chuồng chính xác là điều cần thiết, vì gà con không thể điều chỉnh nhiệt độ cơ thể cho đến khi chúng được 12-14 ngày tuổi. Thông gió trong thời tiết lạnh hoặc thông gió mùa đông là một chương mới so với thông gió trong ngày nóng. Người nông dân thấy việc kiểm soát thông gió vào mùa đông là một cơn ác mộng. Chỉ cần xem xét các điểm sau để duy trì thông gió trong thời tiết lạnh của bạn.
- Cách nhiệt và bịt kín nhà kho đúng cách là điều kiện tiên quyết. Quạt phải được vận hành ở công suất tối thiểu để giữ nhiệt tối đa bên trong nhà kho. Chất lượng không khí bên trong sẽ giảm nếu không có thông gió tối thiểu.
- Tăng tỷ lệ thông gió theo độ tuổi. Tỷ lệ thông gió có thể tăng thêm nếu có vấn đề về amoniac hoặc chất độn chuồng ướt. Nếu tỷ lệ thông gió tăng, hãy thêm một ít nhiệt vào không khí. Nếu nhà nóng, hãy điều chỉnh lượng nhiệt bổ sung nhưng không điều chỉnh quạt vì quạt cần thiết để loại bỏ độ ẩm và amoniac.
- Nếu chất độn chuồng bị bụi, hãy giảm tốc độ thông gió vì chất độn chuồng quá khô có thể gây ra các vấn đề về hô hấp ở gia cầm. Không khí trong lành nên được trộn đều với không khí ấm trước khi đến với gia cầm. Có thể sử dụng thêm quạt để tính toán lại không khí ấm để tiết kiệm chi phí.
3. Quản lý chất thải gia cầm:
- Trước khi cho gà con vào chuồng, bề mặt sàn phải được cố định bằng vật liệu lót chuồng gọi là chất độn chuồng. Nó mang lại sự thoải mái cho các loài động vật có cánh. Một chất độn chuồng chất lượng tốt là lớp vỏ bọc giúp duy trì nhiệt độ đồng đều, đồng thời hấp thụ độ ẩm và thúc đẩy quá trình khô. Theo cách này, nó làm suy yếu vật liệu phân, làm giảm sự tiếp xúc giữa các loài động vật có lông và phân. Nó một lần nữa bảo vệ gà con khỏi tác động làm mát của mặt đất và tạo ra một lớp đệm bảo hiểm ở giữa gà và sàn nhà. Cần khoảng 6 cm chất độn chuồng trong nhà vào mùa đông. Chất độn chuồng cung cấp sự ấm áp cho các loài động vật biết bay vào mùa đông. Nếu quản lý chất độn chuồng phù hợp, nó sẽ ấm áp khi mang theo bên mình.
- Chất độn chuồng phải được quản lý hiệu quả vì nó bị ướt nhanh chóng do nước từ các kết nối ống nước lỏng lẻo, máng uống, phân và mái nhà. Điều này sẽ dẫn đến việc hình thành bánh trong chất độn chuồng, trở thành môi trường tốt cho vi khuẩn kỵ khí phát triển và sản xuất amoniac.
- Thông thường, độ ẩm của chất độn chuồng được duy trì trong phạm vi 25-35 phần trăm. Hệ thống sưởi ấm và thông gió phải được theo dõi liên tục để đảm bảo độ ẩm tối ưu. Việc chất độn chuồng bị ướt được ngăn ngừa thêm bằng thức ăn và nước chất lượng. Thức ăn có chứa nhiều lúa mì và lúa mạch và nước có tỷ lệ khoáng chất cao như natri, magiê và clorua làm cho phân mềm, tăng thêm độ ẩm cho chất độn chuồng. Nếu chất độn chuồng bị ướt quá nhiều và có hiện tượng đóng bánh, tốt hơn là nên thay thế.
- Một mối lo ngại ngày càng tăng khác là việc sản sinh ra mùi hôi thối, đặc biệt là ở các trang trại gần dân cư. Đây cũng là kết quả của việc chất độn chuồng ướt. Nếu chất độn chuồng được giữ khô ráo và có hệ thống thông gió hiệu quả, vấn đề này sẽ tự động được giải quyết. Độ pH thấp cũng làm chậm quá trình phân hủy chất hữu cơ.
4. Quản lý thức ăn cho gia cầm:
- Gia cầm sử dụng chất dinh dưỡng cho hai mục đích cơ bản, tức là làm nguồn năng lượng để duy trì nhiệt độ cơ thể và thực hiện các hoạt động sinh lý bình thường, và làm vật liệu xây dựng cho sự phát triển của xương, chất, lông, trứng, v.v.
- Do đó, điều quan trọng là phải cung cấp cho gà nhiều chất dinh dưỡng khi thời tiết lạnh hơn vì chúng cần thêm năng lượng để duy trì nhiệt độ cơ thể.
- Lượng calo tiêu thụ của ME/động vật có cánh/ngày thay đổi khi nhiệt độ xung quanh thay đổi. Thông thường, những sự khác biệt này như sau:
+ Khi động vật có cánh ăn nhiều chất dinh dưỡng hơn cùng với năng lượng, các chất bổ sung khác cũng được tiêu thụ nhiều hơn, điều này không cần thiết và chúng trở thành chất thải. Do đó, để tránh lãng phí trong mùa đông, cần bổ sung các nguồn năng lượng giàu như dầu/mỡ vào chế độ ăn uống hoặc có thể giảm mức độ các chất bổ sung khác, giữ cho năng lượng ở mức như nhau.
+ Để gà con có khởi đầu tốt nhất, chúng nên được cho ăn và uống càng sớm càng tốt. Người chăn nuôi gia cầm nên cung cấp thêm thức ăn trên máng đặt trên sàn và máng uống bổ sung, cho phép gà con di chuyển ít hơn.
+ Thức ăn phải được cung cấp trong suốt cả ngày. Người ta đã chứng vào mùa hè, chế độ ăn có chứa 23% protein và chế độ ăn 3100 Kcal ME/kg là cần thiết. Trong khi vào mùa đông, cần có 3400 Kcal/kg ME và 23% protein. Tăng mức axit amin, thậm chí cao hơn mức khuyến nghị, sẽ hỗ trợ FCR tốt hơn, tốc độ tăng trưởng cao hơn và năng suất thịt ức cao hơn. Mật độ axit amin sau đó trở thành vấn đề thiết lập các ưu tiên kinh tế. Chế độ ăn nhiều protein hơn sẽ dẫn đến lượng nước uống vào cao hơn, bài tiết nhiều nước hơn và lắng đọng nitơ cao hơn trong chất độn chuồng. Vì vậy, điều cần thiết là phải cho ăn Amino Power từ ngày đầu tiên đến ngày thứ hai mươi.
- Việc duy trì giá trị calo trong thức ăn cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng. Thức ăn cho gia cầm phải có giá trị calo cao hơn thức ăn cho gia cầm vào mùa hè; thức ăn như vậy giúp gia cầm ấm áp.
5. Quản lý nước cho gia cầm:
- Trong quá trình chăn nuôi gia cầm vào mùa đông, các loài gia cầm lấy ít nước hơn để duy trì nước trong cơ thể; điều cần thiết là phải cung cấp liên tục nước mới mà các loài chim có thể hấp thụ.
- Nước uống cho gia cầm phải trong và sạch, và bạn nên khử trùng bằng KLORTABS 1 viên cho 400 lít nước.
- Do các loài gia cầm sử dụng ít nước hơn trong suốt mùa đông, nên cần phải cho gia cầm uống nhiều loại vắc-xin, thuốc theo toa và vitamin chống căng thẳng như VITROLYTE, PRODUCTIVE FORTE liều lượng 1g/1-2 lít nước qua đường nước. Do đó, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng nước được loại bỏ tạp chất vài giờ trước khi cho uống thuốc và dung dịch/vắc-xin được tiêm với lượng nhỏ hơn để gia cầm có thể uống hết nước.
- Nếu bạn có kiến thức đúng, thực hiện các biện pháp phòng ngừa đúng và sử dụng các sản phẩm chăm sóc sức khỏe gia cầm chất lượng cao, việc chăn nuôi gia cầm vào mùa đông không khó. Tôi hy vọng thông tin này có thể hữu ích cho bạn khi bạn nuôi gà vào mùa đông

HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ
- Hội chứng giảm đẻ 1976 (EDS 76: Egg Drop Syndrome) là bệnh truyền nhiễm trên gà mái làm số lượng trứng giảm rất nhanh, gà không đạt được đỉnh sản xuất trứng cao nhất, hình dạng trứng không ổn định, trứng chỉ có vỏ lụa hay vỏ can-xi mỏng và mất màu vỏ trứng. Tác nhân gây bệnh là một virusadeno (adenovirus) của nhóm III. Sư lan truyền mầm bệnh giữa các gà trong kiểu nuôi chuồng lồng khá chậm, tuy nhiên lại rất nhanh trong kiểu nuôi sàn.
Hình 1. Trứng bình thường (bên trái) và trứng có vỏ mất màu (phải)
- Dấu hiện đầu tiên của bệnh là sự mất sắc tố trứng, rất nhanh sau đó trứng sẽ chỉ còn vỏ lụa hay có vỏ can-xi bị biến dạng. Nếu các trứng này bị loại bỏ thì các trứng còn lại vẫn thụ tinh hay ấp nở bình thường. Gà giảm đẻ trứng có thể chỉ trong một thời gian ngắn hoặc kéo dài một thời gian (thông thường kéo dài khoảng 4 đến 10 tuần) và số lượng trứng giảm khoảng 40%.
Hình 2. Trứng có vỏ can-xi biến dạng
- Tác nhân gây bệnh chỉ làm buồng trứng không hoạt động và teo ống dẫn trứng, ngoài ra không tìm thấy các bệnh tích khác. Vi-rút nhân lên ở tế bào biểu mô trong các tuyến của ống dẫn trứng dẫn đến hiện tượng viêm nghiêm trọng và phát triển không đồng đều ở lớp niêm mạc.
- Khi thấy xuất hiện các trứng có hình dạng không bình thường và số lượng trứng giảm thì có thể nghi ngờ gà đang bị bệnh EDS 76.
Hình 3. Trứng có hình dạng không bình thường
- Để chẩn đoán chính xác, sau khi phân lập và xác định vi-rút, nên làm tiếp chuẩn đoán huyết thanh học. Trong vài trường hợp, kháng thể chỉ được tìm thấy trong đàn bị nhiễm khi mức trứng sản xuất đạt được nằm giữa khoảng mức 50% và đỉnh sản xuất cao nhất
- Tất cả các lứa tuổi đều có thể nhiễm 1 vài ba trong số 76 chủng gây nên sự sụt giảm trứng, tuy nhiên chỉ biểu hiện ở gà bắt đầu đẻ và trong thời gian đẻ.
1. Nguyên nhân
- Do 76 chủng Adenovirus gây ra .
2. Lứa tuổi bị bệnh
- Tất cả các lứa tuổi đều có thể nhiễm 1 vài ba trong số 76 chủng gây nên sự sụt giảm trứng, tuy nhiên chỉ biểu hiện ở gà bắt đầu đẻ và trong thời gian đẻ.
3. Triệu chứng
– Vẫn ăn uống bình thường nhưng tỷ lệ đẻ không cao, trứng của gà bệnh có màu sắc loang lỗ khác với gà khỏe mạnh bình thường.
– Vỏ trứng mỏng, sần sùi, và dễ dập vỡ hoặc trứng bị biến dạng. rất giống bệnh Niu cat xon.
– Lòng trắng trứng đục, lòng đỏ nhão,
– Gà mái đẻ đôi khi thấy tiêu chảy rồi đột ngột trở lại bình thường.
4. Bệnh tích
- Hội chứng giảm đẻ trên gà tác động trực tiếp lên buồng trứng của gà với các bệnh tích như:
- Buồng trứng và ống dẫn trứng bị viêm, teo nhỏ
- Trứng non không phát triển
- Viêm tử cung, thủy thũng
5. Điều trị
- Không có thuốc đặc trị nhưng chúng ta phải điều chỉnh tỷ lệ CA/P( caxi/ phot pho) trong thức ăn.
- Bổ sung CALPHO/ CANXIPRO Liều pha 1ml/ 1-2 lít nước hoặc 1ml/10kg thể trọng PRODUCTIVE E/SE/ZN Liều pha 1ml/ 1-2 lít nước hoặc 1ml/20kg hoặc PRODUCTIVE FORTE sẽ nâng cao khả năng sinh sản, tỷ lệ phôi, tỷ lệ ấp nở, cũng như sức sống cho gà con 1 ngày tuổi.
6. Phòng bệnh
Hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị hội chứng giảm đẻ trên gà. Do đó, bà con chăn nuôi cần thực hiện tốt các biện pháp dưới đây để giảm thiểu khả năng mắc bệnh của đàn gà.
- Chọn gà giống từ những cơ sở giống chất lượng.
- Định kỳ phun sát trùng chuồng trại 1-2 lần/tuần bằng KLORTABS 1 viên pha 10 lít nước phun 75m vuông. Vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống sạch sẽ.
- Phòng bệnh bằng vaccine (theo khuyến cáo nhà sản xuất): Tiêm phòng cho đàn gà khi gà được 15-16 tuần tuổi.
Các loại vacxin đang lưu thông tại việt nam:
+ Nobivac.ND+IB+IBD+EDS phòng 4 bệnh của Hà Lan.
+ Talovac- ND-IB-EDS-IC phòng 4 bệnh của Đức
+ OVO4 Của pháp
+ ND+IB+IBD +EDS của Canada.
+ Cevac ND-IBD-EDS.K.blen của Canada.
Tất cả các loại trên đều là vacxin vô hoạt nhũ dầu, được tiêm cho mỗi gà liều 0,5ml vào dưới da gáy cổ lúc 16 – 20 tuần tuổi và lại 1 tháng khi gà bát đầ đẻ.

CAI SỮA SỚM TRÊN HEO CON – HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CHO NGƯỜI MỚI CHĂN NUÔI
Cai sữa sớm cho heo con là một kỹ thuật chăn nuôi có thể mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết để bạn có thể áp dụng thành công phương pháp này trong việc chăn nuôi heo con.
1. Thời Điểm Cai Sữa
- Lựa chọn thời điểm: Cai sữa cho heo con từ 21 đến 28 ngày tuổi là thời điểm lý tưởng. Tại giai đoạn này, heo con đã phát triển hệ tiêu hóa đủ mạnh để chuyển sang chế độ ăn khác.
- Lợi ích: Cai sữa sớm giúp tăng số lượng lứa sinh sản trong năm và giảm thời gian nuôi, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.
2. Chọn Thức Ăn Phù Hợp
- Thức ăn khô cho heo con:
- Đặc điểm: Chọn thức ăn có protein cao (20-22% protein) và dễ tiêu hóa, ví dụ như thức ăn hỗn hợp cho heo con.
- Thành phần: Nên có các thành phần như ngũ cốc (ngô, đậu nành), dầu cá và các loại vitamin, khoáng chất cần thiết.
- Thức ăn bổ sung: Cung cấp thêm vitamin (A, D, E) và khoáng chất (canxi, phốt pho) để hỗ trợ sự phát triển xương và hệ miễn dịch của heo con. Sử dụng các sản phẩm như PRODUCTIVE FORTE, UMPROTOP liều lượng 1ml/2-3 lít nước uống
3. Tăng Cường Nước Uống
- Đảm bảo nước sạch: Luôn có nước sạch và đủ cho heo con uống. Nước rất quan trọng trong quá trình tiêu hóa và giúp heo con hấp thu dinh dưỡng tốt hơn.
- Kiểm tra thường xuyên: Thay nước hàng ngày và kiểm tra xem heo con có uống đủ nước hay không. Có thể sử dụng sản phẩm KLORTABS để sử lý nước uống cho heo với liều lượng 1 viên? 400 lít nước uống
4. Tạo Môi Trường Thoải Mái
- Chuồng nuôi: Đảm bảo chuồng nuôi thông thoáng, sạch sẽ và không có mùi hôi. Vệ sinh chuồng định kỳ để hạn chế bệnh tật. Thường xuyên sử dụng các sản phẩm sát trùng như DESINFECT GLUTAR ACTIVE, FOAM 32T, KLORTABS để vệ sinh chuồng trại
- Nhiệt độ: Đảm bảo nhiệt độ trong chuồng nuôi ở mức lý tưởng (khoảng 22-28°C) để heo con cảm thấy thoải má
- Kiểm tra sức khỏe thường xuyên: Theo dõi sự tăng trưởng và sức khỏe của heo con sau khi cai sữa. Ghi chép lại trọng lượng và tình trạng sức khỏe của từng con.
- Nhận biết dấu hiệu bất thường: Nếu heo con có dấu hiệu chán ăn, tiêu chảy hoặc sức khỏe giảm sút, cần can thiệp ngay lập tức.
6. Kỹ Thuật Cai Sữa Dần Dần
- Cai sữa dần: Thay vì cai sữa hoàn toàn ngay lập tức, bạn có thể giảm dần lượng sữa cho heo con trong vòng vài ngày trước khi chuyển sang thức ăn hoàn toàn. Ngoài ra từ ngày từ 5 có thể dụng sữa thay thế DANKAPIG LACTO START và cho tập ăn với những đàn heo mẹ để sai hoặc những nái có lượng sữa thấp.
- Phương pháp này giúp: Giúp heo con dần thích nghi với chế độ ăn mới mà không bị sốc.
7. Lập Kế Hoạch Dinh Dưỡng Hợp Lý
- Chế độ ăn hợp lý: Sau khi cai sữa, bạn cần lập kế hoạch dinh dưỡng hợp lý cho heo con để đảm bảo chúng phát triển khỏe mạnh.
- Thay đổi thức ăn từ từ: Khi chuyển sang thức ăn mới, hãy làm từ từ để heo con dễ dàng thích nghi và tránh tình trạng tiêu hóa kém.
8. Giám Sát và Điều Chỉnh
- Theo dõi phản ứng của heo con: Chú ý đến sự phản ứng của heo con đối với thức ăn mới và điều chỉnh lại nếu cần thiết.
- Lên kế hoạch cho các lứa tiếp theo: Dựa trên kết quả từ lứa heo con trước, bạn có thể lên kế hoạch cai sữa cho các lứa sau sao cho hiệu quả nhất.
9. Kết Luận
- Cai sữa sớm trên heo con có thể mang lại nhiều lợi ích về kinh tế nếu được thực hiện đúng cách. Bằng cách tuân thủ các hướng dẫn trên, bạn sẽ giúp heo con phát triển khỏe mạnh và đạt hiệu suất tối ưu trong chăn nuôi. Hãy luôn theo dõi và điều chỉnh phương pháp chăn nuôi của mình để phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu của đàn heo.

BỆNH VIÊM RUỘT HOẠI TỬ TRÊN GÀ
1. Nguyên nhân
– Do vi khuẩn Clostridium perfingen type C (Gram dương) gây ra.
– Là một vi khuẩn hình que, sinh nội bào tử.
– Vi khuẩn tồn tại ngoài môi trường, dưới lá cây mục, trong đất, trong thịt sống (Gà, Lợn…)
– Vi khuẩn phát triển tốt ở nhiệt độ (âm 12 ºC – 60ºC)
– Các chất sát trùng diệt được vi khuẩn trong chuồng nuôi nhưng ngoài môi trường rất khó để tiêu diệt được vi khuẩn.
2. Triệu chứng
– Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể bị đặc biệt nhạy cảm với gà từ 2 tháng tuổi đến xuất bán.
– Biểu hiện bệnh rất giống bệnh cầu trùng nên thường hay chẩn đoán nhầm, nhưng điều trị cầu trùng không khỏi.
– Gà gầy, lông sơ xác, thường xuyên tiêu chảy phân nhầy có bọt, mào nhợt nhạt.
3. Bệnh tích
- Viêm ruột trên gà có rất nhiều nguyên nhân, chúng ta vẫn thường hay bị nhầm lẫn giữa viêm ruột hoại tử và viêm ruột do E.coli và Salmonella gây ra hoặc viêm ruột hoại tử và cầu trùng gây bệnh trên ruột non và tá tràng. Nếu chịu khó để ý thì sẽ không bị nhầm lẫn vì viêm ruột hoại tử có những bệnh tích rất riêng như sau.
* Phân biệt giữa viêm ruột hoại tử và viêm ruột do E.coli và Salmolena
* Phân biệt giữa viêm ruột hoại tử và viêm ruột do cầu trùng
4. Phòng bệnh
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi: Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/kg P kết hợp SULTRIM 1000 liều 1g/3-5kg thức ăn trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/kg P kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều 3-4g/10 lít nước kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg.P
Bước 4:Tăng cường sức đề kháng
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.
5. Điều trị bệnh viêm ruột hoại tử
Bước 1: Vệ sinh
- Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
- Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
- Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
- Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống), FOAM 32T 1 lít dung dịch/ 20 lít nước phun 100m vuông
- Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
- Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Bù nước, cung cấp nước cho heo nhằm tránh mất nước
- Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
- Tăng miễn dịch: AURASHIELD L, được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh
Xử lý bằng phác đồ uống
- Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn
- Kháng sinh uống/ trộn: Trộn cám hoặc pha nước uống NANO BERBERIN với liều 1 l/25 tấn thể trọng kết hợp với SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P, hoặc trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp với SULTRIM 1000 liều 1g/6-10 lít nước hoặc trộn 1g/3-5kg thức ăn (tương đương 1g/30-50kg TT/ngày). Dùng liên tục 3-5 ngày. Hoặc trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều 3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg.P
- Giải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước
Bước 5:Tăng cường sức đề kháng
- SORAMIN hoặc LIVERCIN để giải độc và làm tăng khả năng của gan, thận
- ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
- PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
- PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
- PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml/ L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/tấn thức ăn.

BỆNH VIÊM NÃO VÀ MÀNG NÃO TRUYỀN NHIỄM TRÊN GIA CẦM
Đây là bệnh nghiêm trọng ở gia cầm, đặc biệt là gà, do các tác nhân như virus, vi khuẩn, hoặc nấm gây ra. Bệnh ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, gây viêm não và màng não, dẫn đến các triệu chứng thần kinh, tỷ lệ tử vong cao và tổn thất kinh tế lớn.
1. Dịch tễ học
- Bệnh phổ biến ở gà con từ 2–6 tuần tuổi, nhưng gia cầm trưởng thành cũng có nguy cơ.
- Tần suất cao ở các khu vực nuôi công nghiệp hoặc vùng có khí hậu nóng ẩm.
- Yếu tố nguy cơ:
+ Mật độ nuôi nhốt cao.
+ Vệ sinh chuồng trại kém.
+ Sức đề kháng đàn gà suy giảm do stress, dinh dưỡng kém hoặc các bệnh đồng thời.
2. Phương thức truyền lây
- Đường lây lan chính:
+ Qua tiếp xúc trực tiếp giữa các con gà (đường phân – miệng).
+ Qua dụng cụ chăn nuôi, thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm mầm bệnh.
- Tác nhân gây bệnh phổ biến:
+ Virus: Avian Encephalomyelitis Virus (AEV) hoặc Newcastle Disease Virus (NDV).
+ Vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella, Pasteurella multocida.
+ Nấm hoặc ký sinh trùng: Aspergillus fumigatus, Histomonas meleagridis.
3. Triệu chứng
- Triệu chứng lâm sàng: Bệnh viêm não và màng não truyền nhiễm trên gia cầm biểu hiện bằng các triệu chứng thần kinh đặc trưng và dấu hiệu suy yếu toàn thân.
- Triệu chứng thần kinh:
+ Run rẩy và co giật: Gà thường run phần đầu, cổ hoặc các chi, xuất hiện co giật từng cơn ở giai đoạn nặng.
+ Đi lại bất thường: Gà loạng choạng, quay vòng hoặc đi nghiêng. Ở giai đoạn muộn, có thể bị liệt hoàn toàn.
+ Rối loạn định hướng: Gà mất khả năng tự đứng, nằm nghiêng, có hiện tượng giật đầu hoặc cổ.
+ Mù lòa hoặc mất phản xạ mắt: Đây là dấu hiệu nghiêm trọng khi bệnh tiến triển đến mức tổn thương thần kinh thị giác.
- Triệu chứng toàn thân:
+ Giảm ăn, uống: Gà chậm chạp, ít di chuyển và giảm hẳn sự quan tâm đến thức ăn, nước uống.
+ Tụ tập: Gà thích tụm lại ở nơi tối hoặc ấm.
+ Phân bất thường: Đôi khi có tiêu chảy nhẹ hoặc phân lỏng.
- Tỷ lệ tử vong: Dao động từ 10–50% tùy thuộc vào độc lực của tác nhân gây bệnh và sức đề kháng của đàn gà.
4. Bệnh tích
Bệnh tích tập trung chủ yếu ở hệ thần kinh trung ương và các cơ quan liên quan.
- Não và màng não:
+ Viêm và phù nề: Não thường sưng to, màu nhợt nhạt hoặc có xuất huyết điểm.
+ Xuất huyết trên màng não: Quan sát thấy các điểm tụ huyết nhỏ hoặc mảng lớn ở màng bao quanh não.
+ Dịch viêm: Có dịch thấm vàng hoặc mủ ở vùng màng não hoặc xung quanh hộp sọ.
- Tổn thương cơ quan khác:
+ Lách và gan:
Gan có thể to ra, màu nhợt nhạt hoặc có đốm hoại tử.
Lách sưng và có thể xuất hiện vùng tụ huyết nhỏ.
+ Hệ tiêu hóa: Nếu nguyên nhân do vi khuẩn (E. coli, Salmonella), có thể thấy xuất huyết ở dạ dày tuyến hoặc ruột.
+ Túi khí: Viêm túi khí với nhiều bọt khí hoặc dịch nhầy.
+ Tim và màng tim: Trong một số trường hợp, có thể có viêm hoặc tụ dịch quanh tim.
5. Phòng bệnh
Bước 1: Vệ sinh và quản lý chuồng trại:
- Đảm bảo chuồng trại sạch sẽ, khô thoáng, được khử trùng định kỳ: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống), FOAM 32T 1 lít dung dịch/ 20 lít nước phun 100m vuông
- Duy trì mật độ nuôi phù hợp để giảm stress và nguy cơ lây lan bệnh.
- Kiểm soát chất lượng nước uống, đảm bảo không bị ô nhiễm bởi phân hoặc thức ăn dư thừa.
Bước 2. Chương trình tiêm phòng
- Vắc-xin phòng bệnh thần kinh:
+Tiêm vắc-xin Newcastle định kỳ cho đàn gà.
+ Tiêm phòng Avian Encephalomyelitis Virus (AEV) cho gà giống và đàn bố mẹ để bảo vệ thế hệ sau.
- Tuân thủ lịch tiêm phòng và cách bảo quản vắc-xin đúng quy định.
Bước 3: Nâng cao sức đề kháng
- Bổ sung vitamin và khoáng chất, đặc biệt là Vitamin E, B1, và B6 để hỗ trợ chức năng thần kinh bằng việc sử dụng các sản phẩm như: VITROLYTE, UMBROTOP liều 1ml/2-3 lít nước.
- Dùng men tiêu hóa và chế phẩm sinh học để cải thiện sức khỏe đường ruột, gián tiếp nâng cao miễn dịch như ZYMEPRO/ PERFECT ZYME liều lượng 1g/1 lít nước
6. Điều trị bệnh
Bước 1: Vệ sinh
- Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
- Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
- Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
- Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống), FOAM 32T 1 lít dung dịch/ 20 lít nước phun 100m vuông
- Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
- Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Bù nước, cung cấp nước cho heo nhằm tránh mất nước
- Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
- Tăng miễn dịch: AURASHIELD L, được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh
Xử lý bằng phác đồ uống
- Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn
- Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều 3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg.P
- Giải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước.
Bước 5:Tăng cường sức đề kháng
- AMILYTE hoặc VITROLYTE để tăng lực, cung cấp điện giải cho cơ thể gà
- SORAMIN hoặc LIVERCIN để giải độc và làm tăng khả năng của gan, thận
- ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
- PRODUCTIVE FORTE AMILYTE, VITROLYTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
- PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
- PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml/ L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/tấn thức ăn.

BỆNH VIÊM GAN TRUYỀN NHIỄM Ở GIA CẦM(BỆNH VIBRO)
Viêm gan truyền nhiễm ở gia cầm là một hội chứng bệnh phức tạp do một số loại virus thuộc các họ khác nhau gây ra bao gồm virus viêm gan gia cầm E (HEV), virus viêm gan B vịt (DHBV), virus viêm gan A vịt (DHAV-1, -2, -3), virus viêm gan vịt loại 2 và 3, adenovirus gà (FAdV) và virus viêm gan gà tây (THV). Trong khi các virus viêm gan này chia sẻ cùng một cơ quan đích, gan, mỗi loại đều có các đặc điểm lâm sàng và sinh học độc đáo.
1. Nguyên nhân gây bệnh
- Tác nhân chính:
+ Virus thuộc họ Adenoviridae, đặc biệt là nhóm Fowl Adenovirus (FAdV), phổ biến ở gia cầm dưới 5 tuần tuổi.
+ Đôi khi bệnh liên quan đến các tác nhân khác như độc tố nấm mốc (Aflatoxin) hoặc nhiễm trùng kế phát bởi vi khuẩn như Escherichia coli.
- Đường lây truyền:
+ Qua tiếp xúc trực tiếp với phân nhiễm bệnh.
+ Qua thức ăn, nước uống hoặc dụng cụ nuôi nhiễm virus.
+ Lây truyền dọc từ gà mẹ bị nhiễm sang trứng.
2. Dịch tễ học
- Xuất hiện ở gà con từ 3–6 tuần tuổi, đặc biệt trong các điều kiện vệ sinh kém hoặc chuồng trại đông đú
- Gà giống và gà thịt thường bị ảnh hưởng nhiều hơn do yếu tố di truyền và môi trường nuôi nhốt.
- Tỷ lệ nhiễm và tử vong:
+ Tỷ lệ nhiễm có thể đạt 50–100%.
+ Tỷ lệ tử vong dao động từ 20–70%, tùy thuộc vào mức độ độc lực của virus và sức đề kháng của đàn gà.
3. Triệu chứng lâm sàng
- Gà bị bệnh thường ủ rũ, giảm ăn, tụm lại ở nơi ít ánh sáng.
- Phân lỏng màu vàng hoặc trắng.
- Gà phát triển chậm, xơ xác, tỷ lệ tăng trọng thấp.
- Ở giai đoạn nặng, xuất hiện triệu chứng thần kinh như run rẩy, co giật.
- Tỷ lệ chết tăng cao, đặc biệt trong tuần đầu sau khi xuất hiện triệu chứng.
4. Bệnh tích đặc trưng
- Gan:
+ Gan sưng to, mềm, đổi màu vàng nhạt.
+ Có các đốm xuất huyết nhỏ hoặc vùng hoại tử.
+ Bao gan có dịch thấm màu vàng nhầy.
- Lách:
+ Sưng to hơn bình thường.
+ Có thể xuất hiện các điểm tụ huyết hoặc hoại tử.
- Các cơ quan khác:
+ Xuất huyết ở màng ruột và niêm mạc tiêu hóa.
+ Dạ dày tuyến có dấu hiệu tụ huyết.
+ Túi khí có dịch nhầy hoặc viêm.
5. Biện pháp phòng bệnh
Bước 1: Vệ sinh
- Khu vực chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
- Ngoài chuồng nuôi: Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
- Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
- Vệ sinh: Đảm bảo nguồn thức ăn, nước uống không bị nhiễm khuẩn tụ huyết trùng, các máng ăn, máng uống phải được vệ sinh thường xuyên. Bên cạnh đó nên sử dụng các loại thuốc khử trùng chuồng trại theo định kỳ:
+ Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT O, 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). DESINFECT GLUTAR ACTIVE: 1 lít dung dịch cho 500m^3
- Đảm bảo chuồng trại khô ráo, thoáng mát, và mật độ nuôi hợp lý:
+ Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
- Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám MOXCOLIS với liều 20mg/kg P kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều 3-4g/10 lít nước kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg.P
Bước 4:Tăng cường sức đề kháng
- ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
- PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
- PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
- PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.
6. Biện pháp điều trị
Do đây là bệnh virus gây ra nên không có thuốc đặc trị. Đầu tiên cần loại bỏ những con yếu, liệt, không thể chữa ra khỏi đàn rồi mới tiến hành điều trị.
Bước 1: Xử lý nguyên nhân bệnh kế phát
- Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn
- Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám AMOXCILIN 500 với liều 20mg/Kp.P kết hợp với SULTRIM 1000 Liều 1g/6-10 lít nước hoặc trộn 1g/3-5kg thức ăn (tương đương 1g/30-50kg TT/ngày). Dùng liên tục 3-5 ngày. Hoặc trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều 3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg.P
- Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO/UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước.
Bước 2: Tăng cường sức đề kháng
- AMILYTE để tăng lực, cung cấp điện giải cho cơ thể gà
- SORAMIN hoặc LIVERCIN để giải độc và làm tăng khả năng của gan, thận
- ZYMEPRO:Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
- PRODUCTIVE FORTE, AMILYTE, VITROLYTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
- PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
- PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml/ L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/tấn thức ăn.

BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÊN GÀ
Bệnh tụ huyết trùng là căn bệnh khá phổ biến thường xảy ra trên gà. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng nặng nề đến năng suất chăn nuôi. Để giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra, hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây để nắm được nguyên nhân và cách phòng, trị bệnh tụ huyết trùng trên gà hiệu quả nhất.
1. Nguyên nhân gây bệnh tụ huyết trùng trên gà
- Bệnh tụ huyết trùng trên gà hay còn gọi là bệnh gà toi do trực khuẩn Pasteurella aviseptica gây ra ở mọi lứa tuổi của gà. Bệnh thường xảy ra đột ngột và có diễn biến nhanh chóng, gây tỉ lệ chết cao.
- Bệnh tụ huyết trùng lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hóa, vết thương ngoài da hoặc khi gà khỏe tiếp xúc với gà bệnh,... Vi khuẩn có thể tồn tại lâu trong không khí, thức ăn, nước uống khi điều kiện chuồng nuôi không đảm bảo, bị ô nhiễm…
- Thời điểm giao mùa là khoảng thời gian nhạy cảm khiến gà dễ bị mắc bệnh tụ huyết trùng nhất, thường thấy ở gà 2 tháng tuổi.
Ảnh 1: Vi khuẩn Pasteurella aviseptica gây ra bệnh tụ huyết trùng trên gà
2. Triệu chứng bệnh tụ huyết trùng trên gà
- Gà mắc bệnh tụ huyết trùng thường có các triệu chứng với 3 thể điển hình:
*Thể quá cấp tính
- Bệnh tụ huyết trùng trên gà khi ở thể này diễn biến nhanh, gà ủ rũ, mệt mỏi cực độ , 1-2 giờ sau lăn ra chết hoặc gà chết đột ngột. Với gà mái nhảy lên ổ rồi chết tại chỗ.
- Khi gà chết da thường tím tái, mào căng phồng, mũi miệng chảy nước nhờn có khi có lẫn máu.
*Thể cấp tính
- Đây là thể phổ biến khi gà bị bệnh tụ huyết trùng. Thời gian ủ bệnh từ 2-3 ngày
- Khi ở thể này gà sốt cao từ 42oC - 43oC
- Mắt, mũi, miệng chảy dịch, mào tích tím tái
- Gà bị tiêu chảy phân trắng, sau chuyển dần sang phân xanh có dịch nhầy
- Sau khoảng 72 giờ gà chết do kiệt sức, ngạt thở, tỷ lệ chết ở thể này lên đến 50%, gà chết có hiện tượng duỗi thẳng chân.
*Thể mạn tính
- Gà bị tụ huyết trùng ở thể này có tỉ lệ chết rất thấp nhưng gây ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi.
- Gà gầy yếu, chậm lớn, tăng FCR, hấp thu thức ăn kém
- Mào có biểu hiện sưng tấy do bị tích nước
- Gà khó thở, viêm kết mạc mắt
- Liệt chân, di chuyển chậm
- Với gà đẻ: đẻ kém, giảm tỉ lệ đẻ
- Gà bị tiêu chảy kéo dài, phân nhớt vàng, hoại tử mãn tính do viêm màng não dẫn đến các triệu chứng thần kinh.
Ảnh 2: Một số triệu chứng điển hình khi gà bị tụ huyết trùng
3. Bệnh tích bệnh tụ huyết trùng trên gà
- Khi gà mắc bệnh tụ huyết trùng, mổ khám sẽ thấy:
Tụ huyết ở cơ, bắp, thịt nhão
Gan hoại tử, mỡ vành tim xuất huyết điểm, mào tích sưng phù và hoại tử
Phổi tụ máu, viêm phổi, màu nâu sẫm, có thể chứa dịch viêm màu đỏ nhạt, phế quản chứa nhiều dịch nhớt có bọt màu vàng
Gan sưng, xuất hiện các nốt hoại tử trắng sáng hoặc vàng nhạt
Lách sưng, tụ máu
Niêm mạc ruột chảy máu, tụ máu và viêm, có fibrin màu đỏ sẫm che phía trên
Ờ gà đẻ: buồng trứng vỡ, viêm lan từ phúc màng đen buồng trứng và ống dẫn trứng
Ảnh 3: Mào tích tím tái, gà chết đột ngột
Ảnh 4: Gan hoại tử, đốm trắng - Mỡ vành tim, xuất huyết điểm
4. Phòng bệnh
Bước 1: Vệ sinh
- Khu vực chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
- Ngoài chuồng nuôi: Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
- Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
- Vệ sinh: Đảm bảo nguồn thức ăn, nước uống không bị nhiễm khuẩn tụ huyết trùng, các máng ăn, máng uống phải được vệ sinh thường xuyên. Bên cạnh đó nên sử dụng các loại thuốc khử trùng chuồng trại theo định kỳ:
+ Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
+ Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
- Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám MOXCOLIS với liều 20mg/kg P kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều 3-4g/10 lít nước kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg.P
Bước 4:Tăng cường sức đề kháng
- LIVERCIN: Bổ gan điều hoà hoạt động của gan. Giải độc cho gan thận trong khi sử dụng kháng sinh
- ZYMEPRO:Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
- PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
- PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
- PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.
5. Điều trị bệnh tụ huyết trùng
Bước 1: Vệ sinh
- Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
- Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
- Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
- Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB, 1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống), FOAM 32T 1 lít dung dịch/ 20 lít nước phun 100m vuông
- Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
- Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Bù nước, cung cấp nước cho heo nhằm tránh mất nước
- Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
- Tăng miễn dịch: AURASHIELD L, được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh
- Xử lý bằng phác đồ uống
Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn
Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp với SULTRIM 1000 Liều 1g/6-10 lít nước hoặc trộn 1g/3-5kg thức ăn (tương đương 1g/30-50kg TT/ngày). Dùng liên tục 3-5 ngày. Hoặc trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều 3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg.P
Giải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước.
Bước 5:Tăng cường sức đề kháng
- AMILYTE hoặc VITROLYTE để tăng lực, cung cấp điện giải cho cơ thể gà
- SORAMIN hoặc LIVERCIN để giải độc và làm tăng khả năng của gan, thận
- ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
- PRODUCTIVE FORTE, AMILYTE, VITROLYTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
- PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
- PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml/ L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/tấn thức ăn.

TUYỂN CHỌN DÊ ĐỰC GIỐNG
Khi nuôi dê cần chọn dê đực giống phải khỏe mạnh, khung xương phát triển tốt, cấu trúc cân xứng, biểu hiện đặc tính giống rõ rệt và có cơ quan sinh dục phát triển, đều, săn, khỏe mạnh, bìu dái nổi rõ.
Đầu cổ mạnh, ngẩng cao biểu hiện tính đực rõ rệt, tính hăng cao và hơi ốm vào mùa phối giống. Lồng ngực sâu và dài, lưng thẳng. Mông dài và dốc từ từ. Lông mịn. Chân thẳng và mạnh, đặc biệt phần cổ chân không quay ra ngoài nhiều và cân xứng với phần thân, không có các khuyết tật về thể chất như chân vòng kiềng, hàm dưới nhô ra hay thụt vào nhiều… Nên chọn dê đực trong lứa sinh đôi, đặc biệt tinh dịch phải có phẩm chất tốt; nhất là không có tinh trùng dị dạng. Tuyển chọn đúng dê đực giống rất quan trọng vì: “Dê đực là phân nửa đàn thú“.
1. Tuổi phối giống dê lần đầu và tỉ lệ đực/cái:
Dê trưởng thành sinh dục rất sớm. Trên dê đực Boer và Damascus ở châu Phi đã có tinh trùng bình thường lúc 8 đến 11 tuần tuổi và có thể sử dụng lúc 150 ngày tuổi. Tuy nhiên không nên sử dụng dê đực sớm, mà ít nhất phải trên 7 – 8 tháng tuổi lúc đạt được 60% trọng lượng trưởng thành nên thường vào lúc một năm tuổi là tốt nhất. Dê đực thường cho 0,5 đến 1,2 ml tinh dịch mỗi lần xuất tinh và lml tinh dịch có 18 – 33 tỷ tinh trù Trong phối giống tự nhiên có thể sử dụng tỉ lệ đực/cái từ 1/50 đến 1/200, nhưng nên sử dụng tì lệ dưới 1/40 nhất là đối với giống dê chuyên thịt. Tuy nhiên nếu phối giống theo mùa thì nên sử dụng 3 đến 4 dê đực cho 100 dê cái. Khi phân đàn chăn thả chung dê đực và dê cái thì nên thay đổi dê đực ít nhất trong mỗi 2 năm để tránh sự đồng huyết làm suy giảm sức sống khả năng sản xuất của đàn dê cũng như có thể sinh ra một số dị tật trên đàn con.
2. Gieo tinh nhân tạo:
Do dê đực khó quản lý và có mùi hôi khó chịu nên gieo tinh nhân tạo đã được áp đụng ngày càng nhiều với kỹ thuật tinh cọng rạ trữ trong bình nitơ lỏng. Thêm vào đó gieo tinh sẽ cái thiện đàn thú nhanh hơn nếu với dê đực đã dược kiểm định giống tốt.Trong phối giống tự nhiên tinh dịch được đưa đến đường đi vào cổ tử cung, nhưng trong gieo tinh tinh dịch nên được đưa vào thân tử cung hay ít nhất là đưa vào bên trong cổ tử cung, nên sẽ sử dụng rất ít tinh dịch hơn.
Do đó gieo tinh nhân tạo sẽ giúp tận dụng các dê đực giống ngoại nhập hiếm hoi và đắt tiền để cải thiện nhanh phẩm chất giống dàn dê trong nước. Thêm vào đó chúng ta có thể nhập tinh dịch đông lạnh các giống dê cao sản để lai tạo với đàn dê hiện có mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn là nhập dê đực giống. Như vậy gieo tinh sẽ giảm chi phí nuôi dê đực và nhất là đối với dê sữa vì trong mùa giao giống mùi của dê đực có thể nhiễm vào sữa. Cuối cùng gieo tinh sẽ giúp giảm sự lây lan các bệnh ồ đường sinh dục. Tuy nhiên gieo tinh nhân tạo trên dê cái cần nhiều dụng cụ chuyên biệt hơn là trên bò. Tư thế đứng của dê cái cũng như của người gieo tinh cũng khác biệt hơn trên bò.

PHÒNG NGỪA CRD & C-CRD – CẦN THIẾT CHO GIA CẦM
CRD & CCRD là bệnh nhiễm trùng nặng và mãn tính kéo dài quanh năm ở mọi lứa tuổi của gia cầm.
Người chăn nuôi gia cầm có thể chiến thắng và yên tâm khi vượt qua căn bệnh dai dẳng này nhờ chương trình phòng ngừa CRD – C-CRD đã được lên lịch, với việc sử dụng hiệu quả các sản phẩm chống Mycoplasma qua thức ăn và/hoặc qua nước uố
CRD gia cầm – Nhiễm trùng kéo dài
Nhiễm trùng CRD do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG) gây ra.
Khi MG kết hợp với các yếu tố khác, nó hình thành CCRD – CRD phức tạp với các nguyên nhân sau:
CCRD nhiễm khuẩn – MG kết hợp với nhiễm trùng Escherichia coli (E. coli)
CCRD môi trường – MG với không khí ô nhiễm (Mức độ amoniac cao)
Nhiễm trùng do virus – MG kết hợp với nhiễm virus
I. CCRD
CCRD do nhiễm trùng dai dẳng của Mycoplasma Gallisepticum (MG) kết hợp với một trong các yếu tố: E. coli, Amoniac hoặc virus.
CCRD có thể ảnh hưởng đến mọi loại gia cầm vào bất kỳ thời điểm nào, ở mọi lứa tuổi: gà thịt, gà đẻ, và gà giống. Bệnh này rất phổ biến trong các điều kiện thời tiết khắc nghiệt như mùa hè hoặc mùa đông.
Tuy nhiên, CCRD là một bệnh nhiễm trùng kéo dài, có tỷ lệ tử vong thấp nhưng tỷ lệ mắc bệnh cao, gây suy giảm hệ miễn dịch của gia cầm.
Nhiễm trùng ở mức độ cận lâm sàng thường xuyên xảy ra, gây ra tổn thất sản xuất nghiêm trọng với việc tăng lượng thức ăn tiêu thụ và giảm sản lượng.
Nhiễm trùng cấp tính có thể dẫn đến bùng phát dịch bệnh.
a. Hệ hô hấp của gia cầm – Một hệ thống phức tạp
CCRD là bệnh rất nguy hiểm khi MG kết hợp với các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp ở gia cầm.
CCRD do vi khuẩn – MG kết hợp với vi khuẩn coli hình thành bệnh Colibacillosis.
Triệu chứng:
+ Tiêu chảy
+ Lượng thức ăn tiêu thụ tăng cao và tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời.
b. CCRD không lây nhiễm– MG kết hợp với không khí ô nhiễm (khí amoniac)
Loại CCRD này gây ra tình trạng ‘máu có tính axit’.
Khi hít phải amoniac quá mức và lượng oxy thấp làm tăng nồng độ axit carbonic trong máu, gây tình trạng máu có tính axit.
Triệu chứng:
+ Thở gấp, uống nước nhiều, tụ tập đông đúc.
+ Rụng lông, căng thẳng cao và chết đột ngột.
c. CCRD do virus – MG kết hợp với nhiễm virus (ILT và IB là phổ biến)
MG kết hợp với virus ILT – virus Infectious Laryngotracheitis và IB (viêm phế quản truyền nhiễm) là phổ biến. Ngoài ra, MG còn kết hợp với các bệnh do virus khác như cúm gia cầm, bệnh Newcastle và viêm phế quản truyền nhiễm.
Các giai đoạn của CCRD
+ Giai đoạn 1: CCRD tấn công khí quản – nhiễm trùng đường hô hấp trên (URT).
+ Giai đoạn 2: Hình thành nhiễm trùng huyết – CCRD lan vào hệ tuần hoàn.
+ Giai đoạn 3: Viêm túi khí – CCRD trở nên nghiêm trọng và mãn tính khi xâm nhập sâu vào đường hô hấp dưới (LRT).
+ Giai đoạn 4: Triệu chứng lâm sàng rõ ràng – ho, mắt sưng, khó thở, mào chuyển sang màu đỏ đen, giảm sản lượng ở gà đẻ và tăng lượng thức ăn tiêu thụ.
Nếu không được điều trị đúng cách, CCRD có thể gây tổn thất kinh tế nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong cấp tính (gia cầm chết đột ngột).
II. Chương trình phòng ngừa CRD & C-CRD
Nên kiểm soát bệnh này hơn là điều trị, thông qua thức ăn và nước uống.
Gà thịt, gà đẻ và gà giống – Lựa chọn thuốc để phòng ngừa nhiễm trùng Mycoplasma là nhóm kháng sinh Macrolide. Cách dùng: Qua thức ă
Để điều trị và kiểm soát tử vong:
Kháng sinh nhóm Macrolide và/hoặc nhóm Aminoglycoside như : NASHER DOX, FURICOL 30, DAMESU 250, GIUSE OS
Có thể sử dụng qua thức ăn, nước uống và tiêm dưới da hoặc tiêm bắp (với gia cầm trưởng thành) như: NASHER QUIN, SUMAZINMYCIN
Phối hợp chương trình phòng ngừa CRD – C-CRD
Chương trình phòng ngừa này có thể được đảm bảo thêm bằng cách kết hợp các loại thuốc thay thế:
Các loại tinh dầu – có thể dùng qua nước uống như: AROLIEF kết hợp với việc bổ sung men tiêu hoá: ZYMEPRO, PERFECTZYME để năng cao sức đề kháng, giải độ gan thân: LIVERCIN, SORAMIN
III. Kết luận
Nhiễm trùng CRD và C-CRD (Mycoplasma gallisepticum) có thể gây tổn thất kinh tế lớn nếu không được xử lý đúng cách.
Tuy nhiên, nhiễm trùng CRD và C-CRD có thể được phòng ngừa và điều trị ở tất cả các loại gia cầm (gà thịt, gà đẻ thương mại và gà giống) bằng cách sử dụng hệ thống thuốc chống Mycoplasma kết hợp với các loại thuốc thay thế được thảo luận ở trên.

TIÊU CHÍ LỰA CHỌN SẢN PHẨM TINH DẦU CHO CÁC VẤN ĐỀ VỀ HÔ HẤP CHO GIA SÚC, GIA CẦM TRONG MÙA ĐÔNG
Hệ hô hấp đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của gia súc, gia cầm, không chỉ giúp vận chuyển oxy mà còn loại bỏ chất thải chuyển hóa. Trong mùa đông, khi động vật gặp phải các vấn đề về hô hấp, chúng thường ăn và uống ít hơn. Sản phẩm dựa trên tinh dầu từ lâu đã được sử dụng trong chăn nuôi để giảm mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài của các vấn đề hô hấp.
Việc lựa chọn sản phẩm cần dựa trên kiến thức chuyên sâu để tìm sự cân bằng giữa các thành phần hoạt tính và các yếu tố hỗ trợ, nhằm đảm bảo sản phẩm hòa tan tốt và có độ ổn định cao trong nước. Một số tiêu chí chọn sản phẩm hiệu quả bao gồm:
Giảm công lao động: Sản phẩm phải dễ dàng hòa tan vào hệ thống nước uống mà không cần nước ấm hay quá trình pha trộn phức tạp.
Phân phối đều trong nước uống: Sản phẩm phải được phân bố đều để đảm bảo đàn gia súc phát triển đồng đều.
Chất lượng cao và ngăn ngừa hình thành màng sinh học: Sản phẩm không chỉ phải hòa tan tốt mà còn giữ được sự ổn định trong dung dịch, giúp giảm nguy cơ hình thành màng sinh học và tắc nghẽn vòi uống.
=> Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt giữa các sản phẩm tinh dầu trong việc hòa tan và phân tán trong nước, cho thấy sự lựa chọn đúng đắn giúp giảm bớt các vấn đề phát sinh trong chăn nuôi.
Để đáp ứng nhu cầu đó công ty Thú Y Toàn Cầu cung cấp cho bà con chăn nuôi sản phẩm AROLIEF- THÔNG MŨI, TAN ĐỜM, GIẢM DỊCH VIÊM, HẾT HO, GIẢM HEN KHẸC
a.Thành phần
Xuyên tâm liên: 15%; Khuynh diệp:12%; Bạc hà: 4.5%; Cỏ xạ hương: 4%; Citric Acid: 1.15%
b.Tính chất
Sản phẩm được chiết xuất từ thực vật, dạng dung dịch, màu xanh lá, mùi rất thơm, vị the, tan hoàn toàn trong nước, rất dễ uống, hấp thu nhanh, tăng hiệu quả xử lý bệnh và giảm thiểu thiệt hại cho những bệnh hô hấp cấp tính.
c.Công dụng
Giảm các vấn đề hô hấp: Tan đờm, thông khí quản, giảm sốt, kháng viêm và giảm đau
Xuất bán: Giảm tỷ lệ chết trong giai đoạn cuối và giá bán cao hơn.
Đặc biệt: Không quan tâm đến thời gian ngưng thuốc.
d.Liều lượng
Liều pha nước: 1ml Arolief/10lít nước, sử dụng 3-5 ngày/liệu trình.
Liều phun: 10ml Arolief/1lít nước, sử dụng 2-3 ngày/liệu trình.
Ghi chú: Dừng sử dụng Arolief trước và sau khi tiêm vacxin sống 2 ngày.
e.Xuất xứ
K.M.P.Biotech Co., LTD – Thailand

ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA SẢN PHẨM KLORTABS CỦA CÔNG TY TOÀN CẦU VÀ CÁC SẢN PHẨM CÓ CHỨA CLO THÔNG THƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
So với các sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường, KLORTABS của Toàn Cầu nổi bật nhờ những ưu điểm vượt trội trong việc duy trì hiệu quả sát trùng ngay cả trong điều kiện ánh sáng và nhiệt độ cao. Hãy cùng tìm hiểu những đặc điểm nổi bật của KLORTABS:
1. Cấu Trúc Hoá Học và Tính Ổn Định
- KLORTABS: Chứa clo ở hai dạng, bao gồm 50% dưới dạng tan trong nước và 50% ở dạng NADDC (Natri Dichloroisocyanurate). NADDC không bị tác động bởi ánh sáng và nhiệt độ, giúp duy trì hiệu quả sát trùng trong thời gian dài mà không bị phân hủy.
- Clo thông thường: Thường chỉ chứa clo tự do, dễ bị bay hơi và phân hủy khi tiếp xúc với ánh sáng và nhiệt độ. Điều này làm giảm hiệu quả sát trùng và dẫn đến việc cần phải sử dụng nhiều lần hơn.
Đây là hình minh họa cơ chế hoạt động của viên sát trùng KLORTAB so với sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường:
Bên trái: Sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường. Clo nhanh chóng hòa tan vào nước, chuyển thành dạng clo tự do và bay hơi nhanh dưới tác động của ánh sáng và nhiệt độ, gây ra sự phân bố không đều và hiệu quả sát trùng không cao.
Bên phải: Viên KLORTABS của công ty Toàn Cầu. Viên thuốc lắng xuống đáy nước, sau đó tan từ từ. Hoạt chất phân tách thành 50% clo tự do và 50% NADDC. Clo tự do giúp diệt khuẩn hiệu quả, trong khi NADDC ổn định và không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng, nhiệt độ, giúp duy trì khả năng sát trùng lâu dài.
2. Khả Năng Sát Trùng
- KLORTAB: Khả năng sát trùng mạnh mẽ, duy trì hiệu quả ngay cả trong điều kiện môi trường khắc nghiệt. Viên KLORTABS lắng xuống đáy, sau đó tan dần và khuếch tán đều trong nước, giúp tiêu diệt vi sinh vật không chỉ trên bề mặt mà còn trong nước.
- Clo thông thường: Thường chỉ sát trùng hiệu quả trên bề mặt nước, vì clo tự do dễ bị bay hơi và không đảm bảo phân bố đều, dẫn đến hiệu quả sát trùng không cao.
3. Mùi Hương và Ảnh Hưởng Đến Sức Khỏe
- KLORTABS: Không gây ra mùi khó chịu như các sản phẩm chứa clo thông thường. Khả năng phân tán đều giúp giảm thiểu tình trạng kích ứng và mùi hôi, mang lại trải nghiệm tốt hơn cho người sử dụng.
- Clo thông thường: Có mùi mạnh và khó chịu, dễ gây kích ứng cho mắt, mũi và đường hô hấp, nhất là trong môi trường kín hoặc nhạy cảm.
4. Tiết Kiệm Chi Phí và Thời Gian
- KLORTABS: Do khả năng duy trì hiệu quả sát trùng lâu dài và không cần phải sử dụng nhiều lần, sản phẩm giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho người sử dụng.
- Clo thông thường: Cần phải bổ sung thường xuyên để duy trì hiệu quả sát trùng, gây tốn kém và tốn thời gian cho các cơ sở sử dụng.
5. Ứng Dụng Đa Dạng
- KLORTABS: Phù hợp cho nhiều ứng dụng khác nhau, từ chăn nuôi, nông nghiệp đến y tế, giúp đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khỏe cho con người và động vật.
- Clo thông thường: Hạn chế trong một số ứng dụng nhất định, thường chỉ sử dụng trong các môi trường không yêu cầu hiệu quả lâu dài hoặc cần độ an toàn cao.
6.Kết luận
- Sản phẩm KLORTABS với liều lượng 1 viên cho 10 lít nước của Công ty Toàn Cầu mang lại nhiều lợi ích vượt trội so với các sản phẩm clo thông thường. Với khả năng duy trì hiệu quả lâu dài, khả năng phân tán đều và không gây mùi khó chịu, KLORTABS là sự lựa chọn thông minh cho các cơ sở cần đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khỏe.
KIỂM SOÁT BỆNH GUMBORO: TIÊM VẮC-XIN CHO GÀ THỊT
Bệnh Gumboro, là một loại virus thường trú, đã có sẵn bên trong trang trại, trong chất độn chuồng hoặc trước khi gà con một ngày tuổi được thả xuống sàn, do đó khả năng nhiễm bệnh đối với hầu hết các trang trại là rất cao. Các đặc điểm của bệnh (tuổi, mức độ nghiêm trọng, hậu quả, v.v.) sẽ khác nhau tùy theo từng chuồng gia cầm.
Trong tình huống này, có thể hiểu rằng việc tiêm vắc-xin nhằm mục đích bảo vệ đàn gà thịt và ngăn ngừa bệnh trở nên mất kiểm soát, tức là "kiểm soát" bệnh Gumboro.
Những phương pháp chính cần được xem xét để quản lý hoàn toàn bệnh Gumboro:
+ Tiêm vắc-xin cho gà giống, để truyền kháng thể mẹ cho gà con
+ Tiêm vắc-xin cho gà thịt
+ An toàn sinh học
+ Chẩn đoán và giám sát
+ Quản lý môi trường
1. Tiêm vắc-xin cho gà thịt
Đối với sự bảo vệ ban đầu của gà con, điều đó có nghĩa là trong 2 tuần đầu tiên, MDA (Kháng thể mẹ truyền) sẽ rất cần thiết. Nhưng sau khi mức MDA giảm, gà con sẽ tự xây dựng khả năng miễn dịch chủ động của mình.
Để tạo ra khả năng miễn dịch chủ động, kiểm soát IBD sẽ là thông qua tiêm chủng. Bằng cách chặn túi hoạt dịch, bằng cách sao chép virus vắc-xin và theo cách này ngăn ngừa các chủng thực địa lây nhiễm cho gà con.
Hình dưới đây cho thấy mục tiêu của chương trình tiêm chủng Gumboro.
Đối với điều này, phải sử dụng một loại virus sống để khối này thực sự xảy ra. Chủng được sử dụng trong vắc-xin IBD phức hợp miễn dịch, như W2512, phải được làm suy yếu và duy trì tính xâm lấn của nó mà không gây ra bất kỳ loại tổn thương vĩnh viễn nào cho các tế bào của túi hoạt dịch. Điều quan trọng cần lưu ý là sự suy giảm lymphoid do các chủng trung gian hoặc trung gian cộng tạo ra, trong đó quan sát thấy sự giảm kích thước túi hoạt dịch, là sinh lý và tạm thời, không ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của gia cầm.
2. Vắc-xin phức hợp miễn dịch
Đồng thời, loại virus này phải được bảo vệ bằng kháng thể (Virus Protecting Immunoglobulins VPI) để việc giải phóng diễn ra đúng thời điểm và khôngxảy ra tình trạng bất hoạt virus vắc-xin này, như trong các loại vắc-xin IBD phức hợp miễn dịch. Sự cân bằng chính xác giữa virus IBD và kháng thể anti IBDV có tầm quan trọng sống còn đối với hiệu quả và tính an toàn của các loại vắc-xin này.
Vắc-xin phức hợp miễn dịch, như Transmune, có khả năng xâm chiếm hoàn toàn túi, bảo vệ chống lại tất cả các loại vi-rút IBD ngoài đồng ruộng và vượt qua MDA; một số lợi thế chính của vắc-xin phức hợp miễn dịch. Việc tiêm vắc-xin diễn ra khi mức MDA giảm xuống mức cho phép vi-rút vắc-xin được giải phóng và đến được túi Fabricius. Từ thời điểm này trở đi, chủng vắc-xin sẽ nhân lên trong túi Fabricius và gà sẽ được miễn dịch với bất kỳ loại vi-rút IBD nào. Thực tế là vi-rút được bao phủ bởi VPI là điều quan trọng để duy trì sự an toàn và ổn định ở những con gà có mức kháng thể mẹ khác nhau. Trong trường hợp mức MDA thấp, sự nhân lên của vi-rút vắc-xin sẽ xảy ra sớm hơn và ở những con chim có mức MDA cao hơn, nó sẽ xảy ra muộn hơn. Do đó, ở tất cả các loài chim, chúng thích nghi theo thời điểm nhân lên thích hợp nhất và do đó bắt đầu có miễn dịch chủ động.
Kiểm soát bệnh Gumboro
3. Chương trình tiêm chủng Gumboro
Hiểu được tầm quan trọng của việc ngăn chặn túi hoạt dịch bằng vắc-xin sống và theo cách này ngăn ngừa sự tích tụ của áp lực vi-rút cao hơn, chu kỳ này qua chu kỳ khác và ngăn chặn sự tiến hóa của vi-rút IBD thành dạng có thể thoát khỏi chương trình phòng ngừa.
Đây là hậu quả của 'bảo vệ chống lại sự rụng lông'. Nói cách khác, mục tiêu của một chương trình tiêm chủng Gumboro hợp lý phải hướng đến việc ngăn chặn chu kỳ Gumboro. Để đạt được mục tiêu ngăn chặn bệnh Gumboro, chương trình tiêm chủng phải được thiết kế phù hợp.
4. Kiểm soát bệnh tật tốt hơn
Tóm lại, để kiểm soát IBD và duy trì tính nhất quán của sản xuất gà thịt, cung cấp khả năng bảo vệ chống lại nhiễm trùng lâm sàng và cận lâm sàng, và ngăn ngừa sự nhân lên của vi-rút trên đồng ruộng là điều cần thiết bằng việc thường xuyên sử dụng các sản phẩm sát trùng như: KLORRTABS liều 1 viên/10 lít nước, DESINFECT GLUTAR ACTIVE liều 1l/500m^3. Nhưng cần phải thực hiện một cách an toàn, vì vắc-xin phức hợp miễn dịch Transmune thích ứng với các mức kháng thể khác nhau do mẹ truyền, chặn túi hoạt dịch để kiểm soát bệnh Gumboro tốt hơn. Ngoài ra cũng cần bổ sung các chất dinh dưỡng như vitamin, bổ gan và men tiêu hoá giúp vật nuôi tang sức đề kháng bằng việc sử dụng các sản phẩm như ZYMEPRO, LIVERCIN, PRODUCTIVE FORTE.

STRESS NHIỆT TRÊN HEO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH
Stress nhiệt trên heo thường xảy ra vào mùa nắng nóng khi điều kiện chăn nuôi không đảm bảo. Stress nhiệt diễn ra khi nhiệt độ cơ thể của heo không thể tự cân bằng với nhiệt độ môi trường khiến heo dễ mắc các bệnh khác. Dưới đây là một số biện pháp phòng tránh giúp người chăn nuôi hạn chế tối đa những thiệt hại do stress nhiệt gây ra trên heo.
1. Stress nhiệt trên heo là gì?
Stress nhiệt là hệ quả của nhiệt độ và độ ẩm cao, thường được gọi là chỉ số nhiệt - ẩm hoặc chỉ số stress nhiệt trên heo. Heo rất nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ vì cơ thể không có tuyến mồ hôi, phổi tương đối nhỏ. Khi nhiệt độ môi trường tăng cao sẽ khiến heo bị stress nhiệt, suy giảm năng suất, giảm sức đề kháng, gia tăng tỷ lệ bệnh.
Heo bị stress nhiệt khi nhiệt độ môi trường quá cao
2. Ảnh hưởng của stress nhiệt đối với heo
*Đối với heo thịt, vỗ béo
- Heo giảm ăn hoặc bỏ ăn, uống nhiều nước, toàn thân ửng đỏ, heo lờ đờ, thở dốc
- Stress làm cho heo bị suy kiệt, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản và năng suất của đàn lợn.
*Đối với heo nái hậu bị và nái sau cai sữa chờ phối
- Đối với heo nái hậu bị: Heo chậm lên giống, biểu hiện động dục không rõ ràng, thời gian động dục ngắn
- Đối với lợn nái trong giai đoạn phối: Heo không đạt hưng phấn trong khi phối, thời gian phối giống ngắn, số lượng trứng rụng ít. Nhiệt độ bên trong cơ thể lợn nái quá cao có thể làm chết tinh trùng và trứng làm cho tỉ lệ con sinh ra thấp.
*Heo nái mang thai
- Stress nhiệt trên heo gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình phát triển của thai và gây lốc, xảy thai tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển của bào thai.
Stress nhiệt gây ảnh hưởng nghiệm trọng đến heo nái
*Heo nuôi con
- Sữa ít, chất lượng sữa giảm
- Heo con không đồng đều, sức đề kháng kém, dễ bị tiêu chảy
- Heo nái cáu kỉnh, hay cắn con và đè chết con.
- Heo nằm sấp bụng, không cho lợn con bú
Heo nái bị stress nhiệt kém sữa
*Ảnh hưởng đến heo nọc
- Heo nọc lười phối giống, số lượng cũng như chất lượng tinh dịch giảm.
- Với những heo nọc phối giống bằng cách nhảy trực tiếp, stress nhiệt làm giảm tính hăng của heo nọc, giảm thời gian phối giống do đó hiệu quả phối giống không cao.
- Nếu heo nọc bị stress nhiệt trong thời gian dài, thì rất lâu sau, khi nhiệt độ môi trường trở lại bình thường, khả năng sinh dục của lợn nọc mới hồi phục hoàn toàn.
- Nhiệt độ tốt nhất để lợn nọc hoạt động là 21OC, mức nhiệt độ để lợn hoạt động bình thường là 29OC.
3. Phòng chống stress nhiệt trên heo
a. Giải pháp dài hạn
- Xây dựng chuồng theo hướng Đông - Tây ở nơi thoáng mát, cao ráo
- Đảm bảo độ thông thoáng của chuồng.
- Khoảng cách giữa các ô chuồng từ 10-12m
- Xây dựng hành lang rộng tối thiểu 1,5m.
- Trang bị các hệ thống làm mát trong chuồng
- Cung cấp nước đầy đủ, tạo điều kiện cho lợn tự điều hòa thân nhiệt một cách tốt nhất.
- Trồng nhiều cây xanh để khu vực chăn nuôi thoáng mát và tránh việc để ánh nắng chiếu trực tiếp vào mặt của lợn nái.
b. Một số giải pháp can thiệp mùa nắng nóng
**Nước và điện giải
- Đảm bảo luôn đủ nước sạch, mật độ máng ăn uống cho heo
- Hệ thống núm uống nước, máng uống phải đảm bảo phù hợp với số lượng heo chăn nuôi và phải luôn hoạt động tốt.
- Cung cấp điện giải và Vitamin C hàng ngày vào nước cho lợn uống: Sử dụng SUPER C 100, T.C.K.C liều 1g/ 1-2 lít nước.
Số lượng núm uống nước cho heo
** Nhiệt độ và độ ẩm
- Nhiệt độ chuồng nuôi luôn đảm bảo từ 22- 25ºC; ẩm độ < 75%. Nếu nhiệt độ tăng cao hơn 25ºC, có thể phun nước lên mái hoặc phun trong chuồng để làm giảm nhiệt độ
** Điều tiết khẩu phần ăn
- Cho lợn ăn tự do hoặc ăn nhiều bữa trong ngày, chú ý tăng khẩu phần ăn vào sáng sớm, chiều mát và đảm bảo thắp điện sáng đến 22h để lợn hoạt động và ăn uống.
- Bổ sung vào khẩu phần ăn MEN ZYMPRO, PERFECT ZYME liều 1g/ 1-2 lít nước hoặc 10g/1,5 kg thức ăn để lợn ăn ngon hơn và hỗ trợ tiêu hoá thức ăn.
** Sử dụng thuốc cho lợn mùa nóng
- Đối với lợn nái đẻ
Tiêm FEZAX-FORTE cho nái trước đẻ 5 ngày, liều lượng: 3ml/ con.
Đẻ xong, tiêm ACTIVITON liều 1 ml/20 kg thể trọng để kháng viêm.
- Nái nuôi con, sắp cai sữa: Sử dụng sản phẩm kích thích động dụng ALTRENDY và BOAR ES PLUS, tránh gây sốt sữa, viêm vú.
- Nếu lợn mẹ quá nóng, dùng nước lạnh làm ướt cổ cho lợn nhưng tuyệt đối không làm ướt lợn con.
- Tiêm phòng vaccine đầy đủ: vaccine dịch tả, suyễn lợn, PRRS(tai xanh), circo, FMD(lở mồm long móng), APP(viêm phổi dính sườn), KST…
