Bệnh chim

KỸ THUẬT NUÔI CHIM CÔNG HIỆU QUẢ

Chim công là loài động vật có nguồn gốc hoang dã, việc nuôi nó không quá khó như mọi người thường nghĩ. Ưu điểm của loài chim là sức đề kháng tốt, tỷ lệ nuôi sống cao. Thức ăn cho chim cũng đơn giản, dễ kiếm, chủ yếu là thóc, ngô và rau xanh, cỏ chiếm 60%. Lượng thức ăn chỉ bằng 1/3 của gà nên tiết kiệm được khá nhiều chi phí chăn nuôi. Nuôi Chim Công không chỉ là một nghề mới mang lại giá trị kinh tế cao (vào loại siêu lợi nhuận trong các loài vật nuôi hiện nay của Việt Nam). Bên cạnh đó còn góp phần tích cực vào công tác bảo tồn nguồn gen loài chim, gà quý hiếm nói riêng, động vật hoang dã và động vật quý hiếm nói chung. 1. Chuẩn bị chuồng nuôi Chim công là giống chim có kích thước lớn. Chưa kể phần đuôi công xòe ra khá tốn diện tích nữa. Vì thế chuồng nuôi cần đảm bảo đủ diện tích. Hơn nữa còn phải thông thoáng, mùa hè mát, mùa đông ấm. Bà con có thể tận dụng các vật liệu có sẵn để làm chuồng chim công. Đó có thể là tre, nứa hay lưới đều được cả. Muốn chim không có cơ hội bay ra ngoài thì nóc chuồng bà con nên phủ lưới cước. Ngoài ra bà con có thể dùng các tấm lợp nhựa trắng để làm mái. Vừa tránh chim bay vừa giúp chim che nắng mưa. Chuồng nuôi nhất định không được dùng lưới nilon hay lưới sắt. Chim sẽ tưởng là thức ăn mà ăn mất. Như vậy dễ thủng ruột hoặc thắt diều. Bà con nên dùng cát vàng để rải ở đáy chuồng để chuồng luôn thoáng sạch. Chúng sẽ giúp chim thoải mái hơn trong vận động. Hơn nữa còn giúp ngừa giun, sán hiệu quả. Nếu có điều kiện bạn có thể làm thêm sân trước để chim vui chơi, tắm nắng. 2. Giống chim và chăm sóc Giống chim công hiếm và nhìn chung là tương đối khó nhập. Còn việc chăm chim công thì đơn giản hơn. Nó cùng họ với gà nên chăm gà như nào ta chăm chim công như vậy. Chúng là giống ăn tạp. Thức ăn chính của chúng là lúa, gạo, ngô. Thỉnh thoảng cho ăn cám tổng hợp của gà cũng được. Giai đoạn chim non Chim non ra đời cần được nuôi trong lồng nhỏ. Bạn nên dùng lồng bằng lưới thép để nuôi chim non để bảo vệ chim. Dù là nhiều hay ít chim giống thì đều cần máng nước và thức ăn đầy đủ, sạch sẽ. Bà con cũng cần đèn sưởi để chim không bị lạnh. Chim công mới nở đã có thể tự ăn được (giống gà con). Lúc này bà con dùng hoàn toàn thức ăn cho gà con. Loại cám tổng hợp giúp chim đủ chất dinh dưỡng để phát triển. Đến khi được 30 ngày tuổi thì kết hợp thêm ngô, thóc cho chim ăn cùng. Nhưng vẫn phải đảm bảo 70% là cám tổng hợp. Thức ăn phụ chỉ được chiếm 30%. Giai đoạn trưởng thành Đến gia đoạn này bà con đã có thể cho chim ăn thêm rau xanh, ngô, gạo. Nhưng vẫn giữ 70% là cám tổng hợp. Số còn lại là thức ăn thêm. Bà con lưu ý: Thức ăn là rau xanh như rau muống, cải bắp,… cần được thái nhỏ. Chim lớn dần thì lượng cám tổng hợp cũng từ đó mà giảm đi. Khi chim được 6 đến 8 tháng tuổi bà con chuyển chim ra chuồng nuôi rộng rãi. Nền chuồng đổ cát vàng, lượng cám tổng hợp lúc này chỉ cần 50%. Bà con lưu ý: Nếu để chim dùng quá nhiều cám tổng hợp, chúng sẽ mất sức đề kháng tự nhiên. Hơn nữa lông cũng sẽ không còn được bóng đẹp như ban đầu. Khi chim đã trưởng thành hoàn toàn thì dùng cám cho gà đẻ. Lúc này bà con cho ăn ngô, thóc nguyên hạt là được. Lượng rau xanh cũng cần tăng lên. Vừa để chim tăng sức đề kháng vừa giúp lông chim đẹp hơn. 3. Các bệnh thường gặp, cách phòng, trị bênh cho chim công Khi chim non nở ra bà con nên sử dụng một số kháng sinh để phòng trị bệnh cho chim giống như việc phòng, trị bệnh cho gà con (cho uống trực tiếp, hoà thức ăn, nước uống, chủng ngừa… vv, theo tỉ lệ ghi trên bao bì nhãn thuốc). Các bệnh thường gặp khi nuôi chim công : +  Bệnh do nhiễm khuẩn đường ruột: (phân xanh, phân trắng …) . Bệnh do nhiễm khuẩn do Ecoli… + Bệnh tụ huyết trùng, xã cánh, sù lông, teo chân + Bệnh sưng mặt, phù đầu + Bệnh về đường hô hấp (sưng phổi, thở khò khè) + Bệnh do kí sinh ngoài da ghẻ: Sử dụng thuốc đặc trị ghẻ của chó, mèo phun trực tiếp lên chim (Bà con lưu ý khi phun tránh vào phần mắt) +  Bệnh giun, sán ở mắt dẫn đến hiện tượng mù mắt (điều trị bằng kháng sinh đặc hiệu). * Để tránh rủi ro trong quá trình nuôi. Bà con nên tiêm phòng cho chim các loại vắcin cho gia cầm định kỳ theo mùa, hoặc theo độ tuổi …vv; về cơ bản cách phòng, trị bệnh cho chim công giống như việc phòng và trị bệnh cho gia cầm. Hoàn toàn có thể sử dụng các loại thuốc kháng sinh của gia cầm đang bán tạị các hiệu thuốc thú y để để điều trị cho chim theo chỉ dẫn ghi trên bao bì. (Bà con lưu ý: nên mua thuốc của những nhà sản xuất, có uy tín trên thị trường để tránh mua nhầm hàng giả kém chất lượng). Trong quá trình nuôi nên chú ý đến việc vệ sinh truồng trại, phun thuốc khử trùng định kỳ tại chuồng nuôi và khu vực phụ cận. Theo dõi diễn biến của thời tiết để có biện pháp bảo vệ chuồng nuôi tốt nhất.

KỸ THUẬT NUÔI CHIM CÚT ĐẺ TRỨNG

Nuôi chim cút có thuận lợi là vốn đầu tư ít, không cần nhiều diện tích để xây chuồng trại, thời gian để có sản phẩm bán ra thị trường nhanh, nuôi cút thịt sau 30 ngày, cút đẻ 42 ngày. Sản lượng trứng đạt từ 260 đến 270 trứng/mái/năm. Chuồng nuôi Chim cút là loài ưa khô ráo nên cần thiết kế chuồng trại tại khu vực cao ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt, không bị gió lùa và có mái che mưa nắng. Các tác động từ ngoại cảnh như âm thanh, ánh sáng… dễ khiến chim cút bị ảnh hưởng. Từ đó, yêu cầu chuồng nuôi phải được thiết kế ở một khu vực riêng biệt, hạn chế tác động từ ngoại cảnh và duy trì khoảng cách hợp lý với khu vực sinh hoạt của con người. Chuồng cần có thiết kế thanh thu trứng chim bên ngoài riêng biệt, đảm bảo trứng khi thu còn nguyên, không nứt vỏ và hạn chế bẩn. Nuôi nhốt lồng là hình thức nuôi phổ biến nhất hiện nay, quy mô nuôi vừa phải, áp dụng cho mô hình nuôi cút đẻ. Chuồng được gia công toàn bộ bằng khung thép hoặc bằng chất liệu gỗ hay lưới mắt vuông 1 x 1 (cm) để tiết kiệm chi phí đầu tư, trang bị hệ thống quạt thông gió để đảm bảo yêu cầu thoáng khí. Mô hình này gồm nhiều dãy chuồng đơn song song, ngăn cách với nhau bằng lối đi rộng giúp tiết kiệm thời gian cho ăn, chăm sóc cho người nuôi. Đối với chuồng úm cút non kích thước trung bình là 1,5 x 1 x 0,5 (m) (dài x rộng x cao). Đối với chuồng nuôi chim cút trưởng thành, kích thước này là 1 x 2 x 0,5 (m) (dài x rộng x cao), nuôi 20 – 25 cút sinh sản, sàn chuồng lưới 1 x 1 (cm) để cút dễ di chuyển và người nuôi dễ vệ sinh. Thức ăn cho chim cút cần đảm bảo sạch, không bị ôi thiu, nấm mốc.  Ảnh: ST Con giống Hiện, có nhiều địa chỉ cung cấp chim cút giống nên việc chọn con giống khá dễ dàng. Khi lựa chọn giống, người nuôi cần lưu ý, chỉ chọn những cá thể mạnh khỏe, nhanh nhẹn, không dị tật, lanh lợi và chọn giống vào khoảng 25 – 30 ngày tuổi. Cách chọn chim cút trống và chim cút mái sẽ không giống nhau: Chọn chim trống: Đối với chim cút thì con trống có kích thước nhỏ hơn con mái, cần chọn cá thể có lông mượt, da nhẵn, đầu nhỏ, mỏ ngắn, cổ dài, có trọng lượng khoảng 70 – 90 g khi đủ tuổi sinh sản. Chim mái: Chọn cút mái có cổ nhỏ, lông mượt, xương chậu rộng, hậu môn đỏ hồng, nở nang, trọng lượng > 100 g. Thức ăn Để đạt năng suất đẻ trứng cao, người nuôi cần cung cấp cho chim đầy đủ và cân bằng các chất dinh dưỡng. Ngoài protein, cần chú ý đến canxi và phospho để đảm bảo chất lượng vỏ trứng và bộ xương của cơ thể chim cút. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thức ăn khác nhau có thể sử dụng để nuôi chim cút sinh sản. Tùy theo quy mô chăn nuôi, khả năng đầu tư, hình thức chăn nuôi… để lựa chọn các loại thức ăn phù hợp, nhằm giảm chi phí, năng cao hiệu quả kinh tế. Người nuôi có thể sử dụng các loại thức ăn sau: – Sử thức ăn công nghiệp cho chim cút sinh sản của các hãng sản xuất thức ăn có bán trên thị trường. – Sử dụng thức ăn đậm đặc theo chỉ dẫn phối trộn của các hãng sản xuất ghi trên bao bì. – Để giảm giá thành sản phẩm, người nuôi có thể tự chế và phối trộn thức ăn cho chim. Cho chim ăn 2 lần/ngày. Mỗi ngày cút trưởng thành ăn khoảng 20 – 25 g thức ăn. Cần theo dõi khả năng ăn của chim cút sinh sản để điều chỉnh lượng thức ăn tùy thuộc vào tỷ lệ đẻ, điều kiện thời tiết, chim béo hay gầy. Cần tách riêng những con quá béo, quá gầy trong đàn để sử dụng khẩu phần ăn cho phù hợp. Những con quá béo cần hạn chế dinh dưỡng và khẩu phần; những con gầy cần tăng cường dinh dưỡng. Cung cấp đủ nước sạch cho chim uống tự do. Nhu cầu uống của chim là: 50 – 100 ml nước/con/ngày. Nước sạch, phải đảm bảo độ trong, không để lẫn tạp chất hay các chất hữu cơ có hại; nếu sử dụng nguồn nước lấy từ nước giếng khoan, nước máy, nước mưa… phải qua một bước khử lọc để đảm bảo phù hợp với cút. Vệ sinh máng uống hàng ngày và trong máng luôn có nước để cút có thể uống nước tự do. Người nuôi phải thay đổi chế độ dinh dưỡng cho chim tùy vào điều kiện của mỗi cơ sở sản xuất, giống chim, mùa vụ, tiểu khí hậu chuồng nuôi và năng suất đàn chim. Đặc biệt, khi chuyển thức ăn của chim hậu bị sang thức ăn của chim đẻ cần phải chuyển từ từ, cũng như chuyển từ thức ăn cho chim con sang chim hậu bị. Vệ sinh phòng bệnh Chuồng nuôi vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Máng ăn cần vệ sinh sạch hàng ngày, sát trùng định kỳ hàng tuần. Máng uống cần rửa sạch sau mỗi lần thay nước mới, sát trùng định kỳ hàng tuần. Chất độn chuồng phải khô ráo, tơi xốp, chỗ ẩm ướt cần loại bỏ ra, rắc vôi bột và bổ sung độn chuồng mới đã được tiêu độc. Thay độn chuồng khi thấy cần thiết. Hàng tuần cần lau chùi ổ đẻ, lồng nuôi. Trước cửa chuồng phải có hố sát trùng. Phun thuốc sát trùng toàn bộ chuồng nuôi 1 lần/tuần. Khi khu vực xung quanh có dịch bệnh phun 3 ngày/lần. Phát quang bụi rậm, vệ sinh và sát trùng tiêu độc khu vực xung quanh chuồng nuôi. Đảm bảo thức ăn sạch, không bị ôi thiu nấm mốc nhất là trong điều kiện ẩm ướt, nhiệt độ cao để tránh tình trạng ngộ độc thức ăn của chim. Bổ sung vitamin nhóm A để phòng chứng sưng mắt. Bổ sung canxi và phospho để ngăn ngừa tình trạng bại liệt. Chim cút có một số bệnh giống các loài gia cầm khác như bệnh cúm, bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa… Do đó, cần tiêm vaccine phòng ngừa bệnh theo định kỳ cho cả đàn. Ngoài ra, thực hiện ghi chép đầy đủ về trạng thái sức khỏe, thức ăn, nước uống, khả năng sinh sản, khối lượng của đàn chim, lịch dùng thuốc thú y… Quan trọng nhất là phát hiện sớm dấu hiệu của bệnh để can thiệp kịp thời, đồng thời loại thải những cá thể mái đẻ kém hay không đẻ, những con trống không đạp hoặc đạp mái yếu, để đảm bảo trong đàn có hiệu suất sản xuất cao. Thu nhặt trứng Trứng chim cút cần được thu nhặt ngay sau khi chim đẻ. Trứng có thể được thu nhặt 2 lần/ngày. Chọn lọc và loại thải những quả trứng không đạt yêu cầu: sần sùi, méo mó, dập vỏ… Bảo quản trứng nơi mát. Tốt nhất là nơi có nhiệt độ 150C, độ ẩm 75%. Không rửa hoặc lau trứng bằng khăn ướt. Trứng ấp không nên bảo quản quá 7 ngày. Nguồn: Người chăn nuôi

HƯỚNG DẪN CÁCH NUÔI GÀ CHỌI ĐỂ CÓ GÀ CHIẾN KHỎE MẠNH

Hiện nay cách nuôi gà chọi khỏe mạnh và chiến tốt được các chủ trang trại và người nuôi rất quan tâm. Vậy cần phải lựa chọn giống gà cũng như thế nào? quá trình chăm sóc ra sao để có những con gà chiến tốt? Mời bạn cùng Thú Y Toàn Cầu tham khảo bài viết để có kỹ thuật nuôi và chăm sóc gà chiến toàn diện nhất. 1. Lý do cần chọn con có giống khoẻ mạnh Để quá trình chăm sóc, chăn nuôi diễn ra một cách thuận lợi, gà chọi phát triển tốt nhất, bạn cần lựa chọn giống nuôi tốt, khỏe mạnh. Chỉ khi gà có giống tốt mới phát huy được hết cách nuôi. Nếu như lựa chọn phải loại giống chưa được chuẩn, thì quá trình chăm sóc sẽ khá khó khăn, gà chọi con được sinh ra cũng không có đặc điểm gì nổi trội nên không có triển vọng. Do vậy, bạn hãy tiến hành chọn lọc những chú gà gọi thật kỹ càng từ bố mẹ, để chúng được hưởng những đặc tính, những gen trội của bố mẹ ngay khi vừa mới sinh nở. Nếu vẻ ngoài đẹp, luôn cứng cáp và khỏe mạnh… thì đó là những chú gà chọi con có giống gen tốt, đẹp nên lựa chọn. 2. Cách nuôi gà chọi theo từng giai đoạn Dựa vào từng giai đoạn phát triển của gà chọi, chúng sẽ cần nhu cầu về dinh dưỡng khác nhau. a. Đối với gà chọi con mới nở Đây là giai đoạn hết sức nhạy cảm; bạn cần lưu ý chăm sóc gà để gà phát triển tốt nhất. Do đó, hãy đảm bảo nhiệt độ và nước uống cho gà chọi mới nở. Bổ sung các loại nước uống và được pha các chất cúm gà hiệu quả. Hãy thêm vitamin và đường glucozo vào thức ăn cho gà. Đối với gà con có hệ tiêu hoá non nớt, bạn nên sử dụng các loại cám công nghiệp là phù hợp để gà phát triển tốt nhất. b. Gà chọi con ở tháng đầu tiên Dựa vào từng giai đoạn để chăm sóc gà sao cho tốt nhất: Tuần đầu tiên: Nên cho gà chọi ăn những loại đồ ăn dễ tiêu hoá và tránh xa các đồ ăn tanh, cứng (thóc hay thịt). Thời gian này nên cho gà ăn cám công nghiệp vì chúng chưa rất nhiều chất cần thiết cho gà để phát triển tốt nhất. Tuần thứ 2: Sau một tuần, gà chọi con đã nhanh lớn và hoạt bát hơn rất nhiều. Nên bổ sung ngay các chất dinh dưỡng cần thiết có trong rau xanh; gạo (thóc hoặc xay)… để cho gà lớn nhanh hơn. Tuần thứ 3: Đến lúc này, gà đã bắt đầu thay lông nên cơ thể cần được nạp các chất dinh dưỡng đủ nhiều. Các loại thức ăn lúc này nên mua để cho gà chọi con ăn như mồi thịt cá. Nên cho chúng ăn 1 đến 2 ngày/lần. Tuần thứ 4: Gà đã khá cứng cáp, nên bạn có thể thả chúng trong các khu vực nhất định để chúng tự phát triển. Đừng quên bổ sung đồ ăn theo những khung giờ đã định. c. Gà chọi con từ 2-5 tháng tuổi Đây là giai đoạn rất quan trọng vì thời gian này sẽ quyết định đến thể hình, thể chất của gà khi trưởng thành. Gà trống đã bắt đầu trổ mã, học gáy, còn gà mái thì đã phát triển buồng trứng. Do đó, nên bổ sung cho chúng các loại thức ăn giàu dưỡng chất, nhiều vitamin và canxi. Hãy chuyển đồ ăn sang thóc hoàn toàn, thóc được chọn lựa bỏ những hạt lép. Kết hợp với thịt bò, thịt lợn, các loại cá, lươn; trạch… vì chúng rất giàu dưỡng chất và rất tốt để nuôi gà chọi phát triển tốt nhất. d. Gà chọi từ 6 tháng trở lên Lúc này, gà chọi đã hình thành được form dáng cũng như đòn thế. Vì thế, giai đoạn này không chỉ cung cấp chế độ dinh dưỡng, mà hãy để cho gà được tập luyện thì chúng mới có nhiều lực để chiến đấu được. Chế độ ăn vẫn nên bổ sung như giai đoạn lúc 2-5 tháng tuổi. Có thể thêm nhiều mồi hơn vì lúc này chúng tập luyện cao nên khá mệt. 3. Cách chăm sóc gà chọi theo từng gia đoạn Những lưu ý cần nhớ để gà chọi phát triển tốt Dù là gà chọi con hay gà lớn thì cũng nên chú ý những điều dưới đây để nuôi và chăm sóc chúng một cách tốt và khỏe mạnh nhất. a. Thời gian cho ăn Nếu có mốc thời gian cho ăn hợp lý; gà chọi sẽ đi vào nề nếp và dần hình thành thói quen khoẻ mạnh, phát triển tốt hơn rất nhiều. Khung giờ hợp lý nên cho gà chọi ăn hợp lý nhất là: Sáng và tối. Buổi sáng: Là nguồn năng lượng để gà chọi có thể hoạt động và phát triển tốt nhất. Buổi chiều: Cung cấp nguồn dinh dưỡng dự trữ giúp thúc đẩy phát triển trong thời gian ngủ đông. b. Cách chọn thức ăn cho gà Đối với gà con mới nở, bạn nên chọn những loại thức ăn nhẹ nhàng như cám hoặc gạo. Lưu ý, tuyệt đối không nên sử dụng các loại thức ăn quá cứng và khó tiêu như thóc hoặc các chất thịt cá khác. Khi bạn muốn cho gà ăn một loại thức ăn mới, nên cho chúng ăn từ từ và theo dõi tình trạng sức khoẻ của gà. Nếu khi bổ sung các loại thức ăn này, chúng không có tác dụng phụ nào, hãy tiếp tục gia tăng lượng thức ăn theo thời gian. Cũng đừng quên bổ sung thêm các loại rau củ quả giúp cung cấp các loại chất dinh dưỡng. c. Bổ sung các vitamin và khoáng chất Những loại vitamin khoáng chất cần thiết; bạn nên bổ sung vào thức ăn cho gà chọi như thịt bò, lươn, rắn… Tuy nhiên, để thuận tiện nhất, bạn cũng có thể bổ sung qua các loại thuốc được dùng riêng cho gà để giúp chúng tăng trưởng tốt nhất. d. Tiêm phòng vắc xin chogà chọicon đầy đủ Hãy phòng bệnh cho đàn gà chọi trước khi chữa bệnh, vì thế việc tiêm phòng vacxin theo định kỳ là hoàn toàn cần thiết, để giúp phòng các loại bệnh hay xảy ra ở gà; Hen, niu-cat-to, bại liệt, đậu… Giúp chúng tăng cường sức đề kháng chống lại bệnh. Hy vọng với bài viết này, bạn đã có thêm thông tin cần thiết để có những chú gà chiến tốt nhất. Đừng quên bổ sung các loại dưỡng chất cần thiết. Phòng bệnh theo định kỳ và cho chúng vận động hợp lý để gà chọi phát triển tốt. Chúc các bạn thành công.

CÁCH KHẮC PHỤC HIỆN TƯỢNG CHIM CÚT ĐẺ TRỨNG TRẮNG

Hiện tượng chim cút đẻ trứng trắng làm suy giảm sức khỏe chim nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của người nuôi. 1.Nguyên nhân gây ra chim cút đẻ trứng trắng Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này, nhưng xét về mức độ lan truyền thì có thể chia thành hai loại phương tiện: Nhóm yếu tố không lây nhiễm: các biến thể của chim cút; thiếu thức ăn hoặc mất cân bằng dinh dưỡng dưới áp lực môi trường; chăm sóc chim không đúng cách. Nhóm yếu tố truyền nhiễm: Chim cút bị nhiễm nhiều bệnh như lỵ, sốt thương hàn, tả, viêm phế quản truyền nhiễm. 2. Triệu chứng bệnh chim cút đẻ trứng trắng Chim cút đẻ trứng màu trắng là hiện tượng trứng của chim không có sắc tố, không có hoa đặc trưng, ​​thậm chí có vỏ. Đây là một triệu chứng điển hình khi cả trứng bình thường và trứng đều bị đổi màu và trứng không có vỏ vôi. Ngoài ra, quan sát kỹ sẽ phát hiện ra các triệu chứng khác của bệnh như phân vàng đặc, chim bỏ ăn ủ rũ, một số con nằm liệt, một số con quay cổ. 3. Cách trị bệnh chim cút đẻ trứng trắng Khi chim bị bệnh, người nuôi có thể sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra (bệnh lỵ, bệnh thương hàn), đồng thời tránh cho chim bị nhiễm virus (dịch tả, viêm phổi và quản lý các bệnh truyền nhiễm thứ phát). Trường hợp này là do virut viêm phế quản truyền nhiễm: đây là bệnh do virut gây ra; nhưng can thiệp kịp thời có thể giảm thiểu thiệt hại thông qua tiêm phòng; kháng sinh và thuốc bổ trợ. Uống ngay vắc xin ND.IB cho cả đàn. Điều này được thực hiện bằng cách loại bỏ tất cả nước uống và cho chim ăn bình thường. Sau khoảng 30 phút (vào mùa lạnh có thể lâu hơn) cho uống nước đã pha; để khoảng 30 đến 60 phút sau chim uống hết nước vắc xin cho cả đàn uống. Sau đó cho chim cút uống nước thường. Không khử trùng chuồng trại trước và 2 ngày sau khi tiêm phòng gia cầm. Bên cạnh đó, cần bổ sung thêm men tiêu hóa; thuốc bổ tổng hợp vào thức ăn hay nước uống của chim để khắc phục hiện tượng trên. 4. Phòng bệnh chim cút đẻ trứng trắng Trong quá trình nuôi, cần kiểm soát được những vấn đề sau: con giống tốt, chăm sóc hợp lý, nguồn thức ăn đủ số lượng và chất lượng… thì đàn chim đẻ trứng đạt yêu cầu. Cần lựa chọn con giống tốt; phải chọn con giống khỏe mạnh; ngoại hình đẹp; biết rõ nguồn gốc giúp tránh được tình trạng chim bị cận huyết; thoái hóa giống. Trong quá trình nuôi; cung cấp đầy đủ dưỡng chất đáp ứng cho nhu cầu của chim. Bên cạnh đó, trong điều kiện môi trường bất lợi; chim bị bệnh; chim đẻ đỉnh điểm; chim cuối chu kỳ đẻ trứng… vẫn cần phải bổ sung các dưỡng chất cần thiết nhằm duy trì sức sinh sản và sức khỏe của đàn chim. Hàng ngày cần theo dõi mọi hoạt động của chim cút để có những điều chỉnh kịp thời. Có thể quan sát bằng cách nhìn vào phân của chúng; nếu phân xanh thì chim cút đã mắc bệnh; phân trắng lỏng cút đã mắc bệnh nặng. Trường hợp khi phát hiện thấy cần ngăn cách; nuôi nhốt riêng con bị bệnh và tiếp tục theo dõi đưa ra biện pháp xử lý gấp, không để lây lan ra cả đàn. Thường xuyên bổ sung men tiêu hóa và thuốc bổ vào thức ăn hoặc nước uống để nâng cao khả năng đề kháng cho chim. Cùng đó, sử dụng men tiêu hóa Lactolase nhằm tăng khả năng tiêu hóa và ổn định hệ vi sinh vật đường ruột của chim. Có thể nhỏ mắt, mũi vaccine IB cho chim vào lúc 7 và 14 ngày tuổi. Tốt nhất vào giai đoạn 7 ngày tuổi nhỏ vaccine ND.IB; 2 tuần sau nhỏ lần 2; sau đó định kỳ 2 tháng cho uống một lần sẽ phòng được cả bệnh viêm phế quản truyền nhiễm lẫn bệnh Newcastle cho đàn cút.

CHIM CÚT ĂN GÌ? NHỮNG LOẠI THỨC ĂN CHO CHIM CÚT THEO TỪNG GIAI ĐOẠN

Mô hình chăn nuôi chim cút đang được phát triển rộng rãi do hiệu quả kinh tế cao mà nó mang lại. Tuy nhiên, có rất ít tài liệu về thức ăn cho chim cút và các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển tối ưu của chim. Bài viết này sẽ cung cấp cho bà con những kiến ​​thức về dinh dưỡng và thức ăn cho chim cút theo các giai đoạn phát triển khác nhau. 1. Chim cút ăn gì? Chim cút là loài động vật ăn tạp. Chúng có thể ăn hạt, giun và các động vật nhỏ khác. Vì vậy, thức ăn của chim cút cũng có thể được sử dụng kết hợp nhiều loại để giảm giá thành mà vẫn giữ được chất lượng thịt và trứng. Trong mô hình chăn nuôi chim cút thương phẩm hiện nay, thức ăn cho chim cút bao gồm các loại sau: Ngô Lúa Các loại đậu nhỏ Hạt kê Cao lương Bo bo Bên cạnh đó, để tăng năng suất cho đàn chim thì người nuôi có thể bổ sung thêm một số các loại thức ăn phụ như: Khoáng Premix Bột cá Bột xương hoặc bột vỏ sò Bột đậu Vitamin ADE Ở các giai đoạn phát triển khác nhau của chim, thức ăn trên sẽ được phối trộn và phân chia theo một khẩu phần ăn phù hợp. 2. Thức ăn của chim cút mới nở Chim cút sau khi nở phải được kiểm tra để loại bỏ những cá thể dị dạng, sau đó chuyển sang lồng ấp và sưởi ấm từ 1 đến 25 ngày. Trong thời gian này, đặt máng ăn và chìm trong lồng để tạo điều kiện cho gà con ăn. Lượng thức ăn cho chim cút mới nở được tính như sau: Thức ăn hỗn hợp: 5-10g/ngày/con Nước: 30ml/ngày/con Trộn thức ăn chính của chim cút mới nở với tỷ lệ đạm cao và cho ăn 5 lần / ngày. Mỗi lần chỉ đổ một lượng nhỏ thức ăn vào máng để tránh lãng phí, thức ăn được phân bổ đều cho đàn. Có nhiều cách trộn thức ăn cho chim cút mới nở, sau đây mời các bạn tham khảo: Ngô – tấm – cám – bột đậu các loại theo tỉ lệ 2 – 2 – 1 – 1 Ngô – lúa – cám – bột cá – bột đậu xanh theo tỉ lệ 2 – 2 – 1 – 0.5 – 0.5 Bên cạnh đó cần bổ sung khoáng Premix và vitamin ADE bằng cách pha vào nước hoặc trộn với thức ăn chính hàng ngày. 3. Thức ăn của chim cút đẻ trứng Khi chim cút đạt đến 45 ngày tuổi sẽ bắt đầu đẻ trứng và nếu chăm sóc tốt thì sản lượng trứng có thể đạt 300 trứng/năm. Mỗi ngày cút mái sẽ đẻ một trứng. Trong giai đoạn sinh sản, hỗn hợp thức ăn cho chim cút có thể được phối trộn theo công thức sau: Ngô- tấm- cám- bột cá- bột đậu theo tỉ lệ 2.5 – 1 -1 – 1 Ngô – lúa – cám – bột cá theo tỉ lệ 2 – 1 – 1 – 1 Khoáng Premix và vitamin ADE hoặc bột xương luôn phải bổ sung đều đặn để chim mái duy trì năng suất đẻ. Lượng thức ăn trung bình khoảng 20 – 25g/con/ngày và 50ml nước/ngày. Đến khoảng 3 tháng tuổi thì có thể chọn ra những cá thể ưu nhất để ghép cặp làm giống. 4. Thức ăn của chim cút thịt Sau khi cút non đạt 25 ngày tuổi sẽ bắt đầu vao giai đoạn vỗ béo để bán cút thịt. Đến khoảng 40 ngày tuổi sẽ xuất chuồng. Đây là giai đoạn ăn thúc nên thức ăn được cung cấp liên tục để chim ăn tự do cả ngày lẫn đêm. Công thức trộn thức ăn cho chim cút thịt có hàm lượng tinh bột cao để tăng nhanh khối lượng. Hỗn hợp thức ăn có thể được trộn theo một số công thức tham khảo sau: Ngô – tấm – cám – bột cá – bột đậu xanh theo tỉ lệ 4 – 1.5 – 1 -1 – 0.5 Ngô – bột đậu xanh – cám – bánh dầu đậu phộng theo tỉ lệ 4 – 1 – 1 – 0.5 Vitamin và khoáng được trộn vào cả thức ăn và nước uống để cung cấp liên tục cho đàn chim. Trong giai đoạn này, mỗi cá thể uống khoảng 80ml nước/ngày và ăn hết 25g thức ăn/ngày. 5. Kết luận Bà con có thể áp dụng cùng 1 công thức cho các đối tượng chim cút. Tuy nhiên, để đảm bảo quá trình sinh trưởng và phát triển của chim cút được tốt nhất thì thức ăn và nước uống nên được chia làm nhiều công thức, áp dụng cho từng giai đoạn và từng mục đích nuôi khác nhau. Trên đây là một số công thức kết hợp thức ăn tham khảo để bà con có thể dễ dàng áp dụng và tăng năng suất cho đàn chim cút. THÚ Y TOÀN CẦU chúc bà con thành công với mô hình kinh tế này!

MÔ HÌNH LÀM CHUỒNG NUÔI CHO CHIM CÚT THỊT KHOA HỌC

Chuồng nuôi đóng vai trò rất quan trọng đối với mô hình chăn nuôi gia cầm nói chung và chim cút nói riêng. Chuồng nuôi giúp chim cút tránh được những ảnh hưởng của thay đổi thời tiết, hạn chế tiếp xúc với mầm bệnh, đồng thời giúp bà con quản lý tốt đàn vật nuôi của mình và góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi. 1. Nhiệt độ thích hợp và ổn định Trong chuồng quá nóng hoặc quá lạnh đều cản trở tiêu hóa, giảm tốc độ tăng trưởng và chất lượng thịt, sản lượng trứng và chất lượng trứng. Đối với hàu nhiệt độ từ 24 đến 35 ° C, đối với cút đặt 18-25 ° C. 2. Thoáng khí Cần thoáng mát, thông thoáng để không khí trong lành lưu thông. Hạn chế hình thành khí độc hại từ chất thải gia cầm. Ngoài ra,chuồng nuôi phải cao ráo, không bị ẩm ướt và chim xâm nhập. Thiết kế khu nuôi cút phải dễ dàng vệ sinh, các vòi uống nước cần được thay và vệ sinh thường xuyên, chất thải cần được thu gom và xử lý để tránh gây ô nhiễm môi trường. 3. Không gian yên tĩnh Tổ tiên của chim cút vốn là một loài chim hoang dã nên về bản chất, loài chim này rất nhát. Với thính giác và thị giác nhạy bén. Nó rất dễ bị kích thích bởi tiếng ồn. Vì vậy, lồng chim cút nên được đặt ở nơi yên tĩnh, không bị quấy rầy, tránh xa người lạ và động vật đi qua. Kích thước của chim cút rất nhỏ. Và nó dễ bị tấn công và tiêu diệt bởi các loài gặm nhấm (như chuột) hoặc động vật ăn thịt (như mèo). Vì vậy, khi thiết kế ô đừng quên lưu ý đến vấn đề này. 4. Kỹ thuật làm chuồng Kích thước: 1×0.5x2m; mật độ 20 – 25 con/chuồng. Vật liệu: Tùy điều kiện cụ thể, có thể dùng lồng kẽm, hoặc nẹp gỗ, hoặc lưới. Chọn lưới mắt nhỏ để chim dễ di chuyển và chống chuột. Có thể thiết kế thành nhiều tầng để tiết kiệm diện tích và tăng số lượng đàn. Nếu chuồng nuôi chim cút trên nền đất phải có quây lưới thép 1x1m xung quanh để chống chuột. Nóc lồng làm bằng vật liệu mềm. Để khi chim cút giật mình nhảy lên cao thì không bị tổn thương phần đầu. Lồng không cao quá 18cm, chân lồng cao 50cm. Có tính linh động. Lồng được lắp ghép nên có thể dễ dàng tháo lắp và di chuyển khi cần thiết. Phần mái che có thể làm từ nhiều loại vật liệu nhưng khuyến khích nhất là ngói hoặc tôn lạnh. Sử dụng đệm lót sinh học. Vừa giúp người chăn nuôi tiết kiệm thời gian trong việc dọn chuồng vừa giúp việc xử lý chất thải triệt để hơn. Các vi sinh trong đệm lót sẽ phân giải mạnh. Và đồng hoá tốt các thành phần có trong chất thải động vật để chuyển hoá thành các chất vô hại. Máng ăn: kích thước 5x50x2cm có lưới che trên mặt để tránh hao hụt do rơi vãi thức ăn. Máng ăn được đặt bên trong lồng úm, gắn phía ngoài lồng khi chim đã lớn. Máng uống: kích thước 5x50x4cm, được đặt xen kẽ với máng ăn. Hệ thống rèm che: dùng để che phần chuồng nuôi chim cút không xây tường mà chỉ được ngăn bằng lưới thép. Có tác dụng giữ nhiệt, bảo vệ đàn khi có thay đổi về thời tiết như gió, bão, mưa lớn… Rèm che có thể làm bằng bạt, vải nhựa, bạt nilon, bao tải…

CÁC MÔ HÌNH CHUỒNG NUÔI BỒ CÂU PHỔ BIẾN HIỆN NAY

Hiện nay, phổ biến nhất là hai cách nuôi chim bồ câu: nuôi thả và nuôi nhốt. Mỗi phương pháp đều có những đặc điểm riêng biệt nên yêu cầu về chuồng nuôi cũng rất khác nhau. 1. Chuồng chim bồ câu công nghiệp Phương pháp này có nhiều ưu điểm: sạch, ít vết chân, giảm chi phí thức ăn, tỷ lệ nở cao, vệ sinh thấp, kiểm soát đàn chặt chẽ và mang lại lợi ích kinh tế cao. Nhược điểm là tốn công chăm sóc, đầu tư ban đầu cao hơn, chim yếu hơn chim hoang dã. Kích thước, chất liệu Chuồng nuôi chim bồ câu công nghiệp được xếp thành hàng dài, nhiều ô, kích thước mỗi ô 40x50x60 cm Vật liệu làm chuồng thông dụng nhất là lưới thép, khung lồng có thể bằng gỗ hoặc sắt. Ngựa làm nhà, chim ở nhà kín. Lồng của phương pháp này phải có hai loại lồng: lồng chim bồ câu và lồng chim bồ câu thịt. Chuồng nuôi phải có chuồng khô ráo, sạch sẽ và thường xuyên được quét dọn. Mỗi ô chuồng đều có máng ăn và vòi uống nước riêng. Kích thước của vòi uống nước khoảng 5×10 cm. 2. Chuồng chim bồ câu bán công nghiệp Chuồng nuôi có thể đóng bằng tre, gỗ hoặc xây bằng gạch. Chia làm 3 – 4 tầng và nhiều chuồng nhỏ để tiết kiệm diện tích. Giữa các tầng phải có ngăn chắn phân hoặc phải đóng khít tránh rơi phân xuống các tầng dưới. Nên chia chuồng thành các ô nhỏ cho mỗi cặp chim. Kích thước mỗi ô  50 x 40x 40 cm. Mỗi ô chuồng cũng lót 2 ổ. 1 để đẻ trứng và ấp trứng đặt ở trên, 1 ổ nuôi con đặt ở dưới. Phía trước để thông thoáng, không cần phải làm cửa. Phần lưới vây xung quanh ô chuồng có thể dùng lưới B40 hoặc lưới nhựa. Mục đích để làm không gian cho chim hoạt động, nhưng vẫn ngăn chặn chim thoát ra ngoài và có thể quản lý đàn chim dễ dàng. Phần lưới vây nên làm ở chỗ có nắng chiếu vào và được đặt các cành cây cho chim chơi, bay nhảy, tắm Máng ăn uống cho chim  nên sử dụng loại máng làm bằng nhựa dẻo, kích thước đa dạng, có thể là 5x15cm đến 10x20cm. Có thể đặt riêng từng máng thức ăn cho mỗi ô chuồng hoặc đặt 1 máng lớn cho cả đàn. Đặt máng tại vị trí cho chim dễ ăn và người chăn nuôi dễ lấy để vệ sinh. Ngoài ra,  nên chuẩn bị cho chim 1 bể cát nhỏ để đựng cát vàng cho chim ăn và xây 1 bể tắm nhỏ cho chim. 3. Chuồng chim bồ câu thả rong Trong phương thức thả rong, chim bồ câu được thả tự do, chim tự tìm thức ăn ngoài thiên nhiên nên người nuôi sẽ ít tốn công chăm sóc, giảm được chi phí về thức ăn, chất lượng thịt chim cũng ngon hơn. Nhược điểm lớn nhất của phương thức này là chim dễ lây lan dịch bệnh từ môi trường bên ngoài và cũng rất khó kiểm soát đàn. Bồ câu thường sống thành từng đôi nên khi đóng chuồng nuôi chim bồ câu, cần thiết kế thành nhiều ô, mỗi ô có kích thước khoảng 40x40x40 cm. Mỗi ô cần chừa cửa để chim ra vào. Vật liệu để làm chuồng tốt nhất là gỗ, tre nứa. Chuồng phải có mái che để tránh mưa tạt gió lùa. Chuồng nuôi chim bồ câu thả rong thường được đặt trên một giá đỡ cao hơn mặt đất. Chiều cao giá đỡ thường là 0,7 -1,5m. Nên sơn và trang trí chuồng bồ câu bằng các màu sắc tươi sáng, thường là màu xanh da trời.  Đặt chuồng nuôi bồ câu ở nơi thoáng mát, yên tĩnh và có nhiều ánh sáng. Do chim bồ câu vẫn đẻ trứng trong quá trình nuôi con, vì thế trong mỗi ô chuồng phải làm 2 ổ đẻ cho chim, một ổ cho chim đẻ trứng và một ổ cho chim nuôi con, kích thước ổ thường có đường kính 20-25cm và cao 8cm. Ổ lót bằng rơm sạch. Do sống thành đàn nên chỉ cần làm một máng ăn và máng uống chung đặt ở cạnh chuồng nuôi cho cả đàn. Phải vệ sinh máng ăn máng uống thường xuyên. Đặc biệt là chim bồ câu rất thích tắm nên cần đặt máng nước tắm cho chim.

KINH NGHIỆM NUÔI CHIM BỒ CÂU PHÁP ĐẺ, TĂNG LỢI NHUẬN KINH TẾ

Bồ câu là những loài chim mập mạp có cổ ngắn và mỏ dài mảnh khảnh. Chúng chủ yếu ăn hạt, trái cây và thực vật. Các loài trong họ này phổ biến rộng khắp thế giới. Gần đây có rất nhiều nhà nông chuyển hướng sang nuôi bồ câu để cải thiện kinh tế. Bồ câu là giống dễ nuôi, mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Cùng Thú Y Toàn Cầu tìm hiểu kinh nghiệm chăm sóc bồ câu để tăng lợi nhuận kinh tế nhé. 1. Chọn giống bồ câu Pháp Để nâng cao hiệu quả kinh tế của chim bồ câu, việc chăn nuôi đóng vai trò quan trọng. Chim bồ câu được chọn làm giống phải đảm bảo các yêu cầu: khỏe mạnh, lông mượt, lanh lợi, không bị dịch bệnh, dị tật. Vì chim bồ câu là loài sống một vợ một chồng nên khi nuôi chim mẹ hãy mua những con từ 4-5 tháng tuổi. Có thể được phân biệt qua ngoại hình: con đực to hơn, đầu dày, có phản xạ gù (khi trưởng thành) và có khoang chậu hẹp; con cái thường có khối lượng nhỏ hơn, đầu và que nhỏ hơn, và khoảng cách giữa hai xương chậu lớn hơn. 2. Chuồng nuôi bồ câu Pháp Lồng chim phải được phơi trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời, khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh, tránh thông gió, mưa gió, ồn ào quá mức, tránh chuột mèo;và có độ cao vừa phải. … Đặc biệt, những tổ yến dùng để nuôi chim đẻ trứng. Có hai loại chuồng: chuồng cá nhân và chuồng quần thể. * Chuồng nuôi cá thể (dùng nuôi chim sinh sản từ 6 tháng tuổi trở đi) Mỗi cặp chim sinh sản cần có một chuồng riêng, tùy theo điều kiện cụ thể có thể làm lưới tre, nứa, gỗ hoặc lưới sắt, … Trong sinh sản công nghiệp thường dùng lồng 2 lớp bằng dây thép gai, hoặc có thể làm bằng gỗ, tre, nứa…. * Chuồng nuôi quần thể (nuôi chim hậu bị sinh sản từ 2 – 6 tháng tuổi) Kích thước của một gian: chiều dài 6m, chiều rộng 3,5m và chiều cao 5,5m (có mái che). Máng ăn, máng uống, vòi nước và máng ăn phụ được thiết kế đặc biệt cho loại chuồng này. 3. Ổ chim bồ câu Pháp Ổ dùng để chim đẻ, ấp trứng và nuôi con. Do đang ở giai đoạn nuôi con, chimđã sinh sản nên mỗi cặp chim cần 2 ổ làm tổ, một tổ để đẻ và ấp trứng phía trên, còn một tổ để nuôi con ở dưới. Ổ có thể làm bằng gỗ hoặc nhựa và cần khô ráo, sạch sẽ, dễ lau chùi, vệ sinh thường xuyên. Kích thước ổ: Đường kính 25-30 cm, cao 7-8 cm. 4. Máng ăn cho bồ câu Pháp Các máng này cung cấp thức ăn cho gia cầm hàng ngày, nên đặt các máng này ở nơi dễ nhìn, dễ mổ, tránh nguồn nước và đặc biệt hạn chế rơi vãi thức ăn. Chim bồ câu có hiệu suất lựa chọn thức ăn cao). Tùy theo điều kiện có thể sử dụng bể tre, nứa hoặc tôn. Kích thước máng ăn cho một cặp cá bố mẹ: dài 15 cm; rộng 5 cm; sâu 7-10 cm. Máng uống phải đảm bảo tiện lợi và vệ sinh. Có thể dùng đồ hộp (lon nước giải khát, lon bia…), cốc nhựa… với kích thước dùng cho một đôi chim bố mẹ: đường kính 5-6 cm; chiều cao 8-10 cm. 5. Mật độ nuôi bồ câu Pháp Nếu đặt trong lồng thì mỗi lồng là một cặp chim sinh sản. Nếu nuôi trong chuồng thì mật độ 6 – 8 con trên một mét vuông. Chim non tách khỏi chim mẹ khi được 28 ngày tuổi (sau này gọi là chim đốm). Thời gian chiều sáng Chim bồ câu rất nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt là trong thời kỳ ấp trứng. Bản năng nở của chim bồ câu phụ thuộc vào ít nhất 13 giờ chiếu sáng ban ngày. Vì vậy, chuồng trại được thiết kế thông thoáng để đảm bảo gia cầm có đủ ánh sáng. Tuy nhiên, ở miền Bắc nơi thiếu ánh sáng vào mùa đông, có thể lắp bóng 40w để bổ sung ánh sáng vào ban đêm (nếu nuôi quy mô lớn) với cường độ 4-5w / m2 sàn chuồng trong 3-4 giờ. 6. Nhu cầu dinh dưỡng của bồ câu Pháp Nhu cầu dinh dưỡng của chim bồ câu phụ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của chim. Chim bồ câu nuôi nhốt cần khoáng chất, vì vậy nên bổ sung máng ăn riêng thường xuyên khi cần thiết. Thông thường, chim ăn trực tiếp hạt rau: đậu, ngô, thóc, gạo… và một lượng thức ăn chế biến sẵn có chứa nhiều chất khoáng và vitamin. Đặc biệt, đậu nành phải được rang chín trước khi cho gia cầm ăn. Khi trộn thức ăn nên cho càng nhiều nguyên liệu càng tốt để đảm bảo đủ chất và bổ sung cho nhau nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, thành phần khác nhau, cách phối hợp khác nhau, thường lượng đậu đỗ từ 25% đến 30%; ngô và gạo 70 – 75%. Nhu cầu nước của chim bồ câu không lớn, nhưng chúng cần đủ nước để uống tự do. Nước phải sạch, không màu, không mùi, phải thay nước hàng ngày. Nhu cầu nước của chim bồ câu không lớn, nhưng chúng cần đủ nước để uống tự do. Nước phải sạch, không màu, không mùi, phải thay nước hàng ngày. Cho chim ăn 2 lần trong ngày: buổi sáng lúc 8-9h, buổi chiều lúc 14-15h.

BỆNH NEWCASTLE TRÊN CHIM CÚT – NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

Newcastle là một bệnh truyền nhiễm cấp tính xảy ra ở các loại gia cầm; trong đó có cả chim cút. Bệnh lây lan nhanh và có thể gây chết 100% trong đàn nếu không có biện pháp xử lý kịp thời. Vì thế đây là một trong các bệnh mà người chăn nuôi cần đặc biệt lưu ý. 1. Nguyên nhân gây ra bệnh Newcastle ở chim cút Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh gà rù  là một bệnh rất dễ lây lan và truyền nhiễm do virus bệnh Newcastle gây ra, virus này xâm nhập vào cơ thể người sẽ gây nhiễm trùng huyết và tỷ lệ tử vong cao. Chim cút bị mắc bệnh Newcastle thường có tỷ lệ chết là 100%. Bệnh có thể xảy ra quanh năm nhưng thường phát triển mạnh vào mùa xuân hoặc mùa thu. Bệnh có thể lây sang chim khỏe mạnh qua thức ăn, đồ uống, đồ dùng hoặc không khí do ăn nước bọt và phân của chim cút. 2. Triệu trứng phát hiện bệnh Newcastle ở chim cút Bệnh diễn biến theo 3 thể: Thể quá cấp tính Bệnh diễn tiến nhanh và tử vong trong vòng 25-48 giờ. Các triệu chứng chung (không rõ ràng), chẳng hạn như: bỏ ăn, suy nhược, rụng lông, nhức đầu, sốt, khó thở … Thể cấp tính Chim gầy yếu, ủ rũ, sau khi bỏ ăn sẽ giảm ăn như uống nước, lông cử động, vỗ cánh hoặc nằm xuống, da nhợt nhạt, xuất huyết hoặc có đốm và yếm, mũi và mỏ chảy nhiều dịch nhầy; Khó thở, thở khò khè, sưng diều, tiêu chảy, có máu trong phân, phân trắng, xám và có mùi hôi. Giảm sản lượng trứng, vỏ trứng mềm, trứng có nhiều màu trắng hơn, phân xanh hoặc trắng, bệnh hệ thần kinh, khó thở, sổ mũi, xệ cánh, chim mắc bệnh trong 2-4 ngày rồi chết. Thể mãn tính Thường là sau khi bùng phát. Chim quay đầu, liệt chân, mỏ hướng xuống dưới, mất thăng bằng, có khi quay tròn. Chim chết vì bệnh đường hô hấp, thần kinh suy kiệt. 3. Bệnh tích phát hiện bệnh Newcastle ở chim cút Mổ ra thấy các điểm xuất huyết rõ trong dạ dày và ruột, buồng trứng. Khi mổ kiểm tra nội tạng dạ dày bị tuyến xung, xung huyết, có nốt loét xuất huyết, ruột mỏng chứa hơi tích nước và có thể bị xung huyết, xuất huyết. Nếu là chim cút cái thì có thêm biểu hiện teo buồng trứng và kém phát triển, các tế bào trứng bị thoái hóa, méo mó, nhiều tế bào bị viêm, tế bào xơ phát triển làm liên kết của buồng trứng bị dày lên. Chim cút mái đẻ trứng non, vỏ mềm, màu nâu đen khác hoàn toàn so với trứng cút bình thường. 4. Cách phòng bệnh Newcastle ở chim cút Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu do đó tiêm phòng vaccine và phòng bệnh là biện pháp hạn chế bệnh hiệu quả nhất. Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng bệnh cho chim chim cút như: Ðảm bảo chuồng nuôi thoáng mát, có ánh nắng chiếu vào; Thức ăn phải đủ chất dinh dưỡng, không ẩm mốc; Nước uống phải sạch và được thay thường xuyên; Ðịnh kỳ vệ sinh, sát trùng chuồng trại bằng FOAM 32T để làm sạch chuồng, dùng KLORTABS để khử trùng nước uống, DESINFECT GLUTAR ACTIVE sát trùng khói toàn chuồng nuôi; Chăm sóc nuôi dưỡng tốt; Ngăn ngừa tiếp xúc với động vật gặm nhấm, gián và các loài chim hoang dã. Khi có bệnh xảy ra cần cách ly chim ốm để điều trị; Phun thuốc sát trùng, tiêu độc toàn bộ khu vực chăn nuôi liên tục 2 – 3 lần trong tuần đầu; Chuồng nuôi phải để nguyên trạng, phun thuốc sát trùng và ủ trong 5 – 7 ngày; Hạn chế ra vào trại; Thực hiện quét dọn, thu gom và tiêu hủy phân rác, chất độn chuồng; Rửa sạch chuồng trại và các dụng cụ chăn nuôi, để khô sau đó phun thuốc sát trùng 2 lần, cách nhau 10 – 15 ngày bằng các dung dịch sau: Nước vôi tôi 10%, Formalin 2 – 3%, Crezin 5%; Bổ sung các chất dinh dưỡng bổ trợ để tăng cường sức đề kháng cho đàn chim cút. 5. Vaccine phòng bệnh Newcaslte ở chim cút Sử dụng vaccine Lasota để phòng bệnh cho chim cút nhỏ mắt, mũi và cho uống đối với chim cút dưới 2 tháng tuổi, nên dùng 2 lần mỗi lần cách nhau 14 – 21 ngày. Nếu chim cút trên 2 tháng tuổi thì tiêm vaccine phòng bệnh newscatle. Khi chim non được 5 – 7 ngày sử dụng vaccine phòng bệnh lasota nhỏ hoặc uống. Hoặc tiêm vaccine newcastle II để tăng khả năng miễn dịch. Khi cho chim cút uống vaccine thì trước tối hôm đó không cung cấp nước cho chim gây ra cơn khát, vào buổi sáng bắt đầu cung cấp nước với vaccine hòa với nhau cho chim cút trong vòng 2 giờ. Ba ngày trước và sau khi sử dụng vaccine phòng ngừa, người nuôi cần chú ý chế độ dinh dưỡng cân bằng các acid amin và vitamin để duy trì khả năng kháng bệnh mạnh cho đàn chim cút. 6. Điều trị bệnh Newcaslte ở chim cút Hiện không có thuốc đặc trị cho bệnh này, do đó khuyến cáo người nuôi cần tuân thủ nghiêm ngặt lịch tiêm phòng vaccine để giảm 90% nguy cơ mắc bệnh. Khi phát hiện chim bị bệnh, cần phải cách ly ngay và tiến hành vệ sinh chuồng trại và khử trùng, tiêm vaccine phòng bệnh ngay cho đàn chim. Đối với con chim cút bị chết; tiến hành tiêu hủy chim bệnh; tránh để lây lan ra môi trường xung quanh. Bổ sung điện giải, Vitamin C cho đàn chim để tăng sức đề kháng.

PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CẦU TRÙNG Ở CHIM CÚT

Bệnh cầu trùng là một loại bệnh do một loại ký sinh trùng hình cầu gây ra qua thức ăn và nước uống. Chim cút mắc bệnh sẽ có phân nhão và có lẫn máu tươi. Giai đoạn mắc bệnh phổ biến là giai đoạn 5-15 ngày tuổi khi sức đề kháng của chim cút còn rất yếu, dễ gây ra tỷ lệ chết cao, gây thiệt hại  số lượng lớn. 1. Nguyên nhân bệnh cầu trùng trên chim cút Bệnh do ký sinh trùng đơn bào thuộc giống Eimeria gây ra. Ở chim cút, Eimeria ảnh hưởng đến đường ruột, làm cho nó dễ mắc các bệnh khác và làm cho cơ quan này giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng; từ đó dẫn đến chim bị chết. 2. Đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng trên chim cút Đối tượng nhiễm bệnh: Đối tượng bị nặng thường rơi vào nhóm chim cút 5 -15 ngày tuổi hay còn gọi là cút giống. Chim cút trưởng thành và sinh sản cũng có nguy cơ bị mắc bệnh cầu trùng, nhưng khi mắc bệnh thiệt hại có thể được hạn chế. Đường lây truyền: Bệnh lây qua đường tiêu hóa. Chim cút bị bệnh hoặc chim cút đã khỏi bệnh nhưng ở thể mang trùng bài thải trứng cầu trùng theo phân ra ngoài làm lây lan dịch bệnh; trứng cầu trùng nhiễm vào thức ăn, nước uống. Khi chim cút thu nhận thức ăn, nước uống, trứng cầu trùng sẽ đi vào ruột và gây bệnh. Gây rối loạn tiêu hóa, tổn thương các tế bào thượng bì, làm cho chim không hấp thu được dinh dưỡng, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, giảm hiệu quả chuyển hóa thức ăn, giảm tăng trọng; cầu trùng xâm nhập vào các lớp tế bào ruột, phá vỡ mạch máu gây xuất huyết nặng nên phân chim cút mắc bệnh cầu trùng có lẫn máu hoặc phân sáp. 3. Triệu chứng bệnh cầu trùng trên chim cút Bệnh cầu trùng phát triển tương đối nhanh, thời gian nung bệnh 4 - 8 ngày. Các triệu chứng có thể phát triển dần dần hoặc xuất hiện đột ngột do đó đàn chim cút đang khỏe mạnh có thể ốm nặng hoặc lăn ra chết. Phân chim cút mắc bệnh có máu hoặc chất nhầy. Tuy nhiên, không phải lúc nào phân chim hơi đỏ cũng là dấu hiệu của bệnh cầu trùng. Nếu phân màu đỏ nâu có thể là do sự bong tróc bình thường của các tế bào manh tràng. Chim cút bỏ hoặc giảm ăn uống, sút cân nhanh chóng. Lông xù, phân có lẫn máu tươi hoặc màu xám đôi khi có lẫn bọt. 4. Bệnh tích bệnh cầu trùng trên chim cút Phần ruột non và 2 manh tràng (nhất là đoạn cuối của 2 manh trành) có những đoạn phình to nhìn ngoài thấy đen, mổ ra có máu. 5. Chẩn đoán bệnh cầu trùng trên chim cút Kiểm tra phân tìm noãn nang của cầu trùng. Sau đó quan sát hình dạng của noãn nang cầu trùng; nuôi cấy noãn nang, theo dõi các giai đoạn phát triển và mổ khám chim cút xác định vị trí ký sinh của cầu trùng trong hệ thống tiêu hóa để định loại loài cầu trùng ký sinh. 6. Phòng, trị bệnh cầu trùng trên chim cút Bệnh có thể được điều trị nếu phát hiện sớm. Sử dụng kháng sinh trộn vào thức ăn hoặc nước uống để điều trị bệnh. Hòa Amprolium vào nước uống chim cút, tuy nhiên trong một số trường hợp chim bị bệnh không uống hoặc ăn đủ lượng thuốc cần thiết. Thời gian điều trị trong 7 ngày. Để phòng bệnh, cần thực hành tốt an toàn sinh học. Nhập giống chim cút từ các cơ sở giống an toàn về bệnh cúm; các bệnh truyền nhiễm. Định kỳ phun sát trùng chuồng trại, nền chuồng không để ẩm ướt phải luôn khô ráo. Không sử dụng chung dụng cụ chăn nuôi để tránh lây nhiễm mầm bệnh cầu trùng từ các trại khác. Người nuôi nên nuôi cách ly chim cút mới nhập trại ít nhất trong 3 tuần đầu để theo dõi. Nếu thấy đàn chim vẫn hoàn toàn khỏe mạnh; không có biểu hiện dịch bệnh mới nhập vào khu vực chăn nuôi. 7. Cung cấp đầy đủ nước Đảm bảo khu vực cho ăn luôn sạch sẽ và khô ráo, không ném thức ăn xuống đất - nơi chúng có thể bị nhiễm mầm bệnh. Nuôi với mật độ phù hợp do bệnh cầu trùng lây lan nhanh chóng ở những khu vực quá đông đúc. Cho chim cút non sử dụng thức ăn tập ăn. Tăng cường khả năng miễn dịch tự nhiên ở chim con mới nở.

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN CHIM CÚT, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG BỆNH HIỆU QUẢ

Bệnh thương hàn ở chim cút là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Salmonella gây ra, ảnh hưởng đến chim cút ở mọi lứa tuổi, đặc biệt nghiêm trọng ở chim non dưới một năm tuổi với tỷ lệ tử vong cao (50-60%). Bệnh thường xuất hiện vào các tháng mùa xuân, đầu mùa hè và cuối mùa thu khi thời tiết ấm áp và ẩm ướt. 1. Nguyên nhân và con đường lây truyền bệnh thương hàn trên chim cút Vi khuẩn Salmonella sau khi xâm nhập vào cơ thể chim cút sẽ phát triển trong hệ tiêu hóa, gây tổn thương niêm mạc ruột dẫn đến viêm ruột và xuất huyết. Trong trường hợp nặng, vi khuẩn có thể vào máu gây nhiễm trùng huyết. Chim cút nhiễm bệnh chủ yếu qua đường tiêu hóa khi ăn hoặc uống phải thức ăn, nước uống chứa vi khuẩn. Ngoài ra, bệnh có thể lây qua trứng nếu chim mẹ bị nhiễm bệnh, hoặc lây từ các loài gia cầm khác như gà khi nuôi chung. 2. Triệu chứng bệnh thương hàn trên chim cút Thời gian ủ bệnh từ 1-2 ngày. Chim cút ủ rũ, ít hoạt động, giảm ăn, uống nước nhiều. Thân nhiệt tăng, thở gấp, đứng ủ rũ một chỗ. Đi ỉa chảy, phân loãng màu trắng, giai đoạn cuối có lẫn máu. Giảm tỷ lệ đẻ trứng từ 10-30% ở chim mái đang đẻ; trứng nhọn, mềm, vỏ dính máu. Chim cút chết sau 3-5 ngày. Cút con có biểu hiện đi phân chảy màu trắng, mắt lim dim, chân khô, lông xù, cánh xõa rồi chết. 3. Bệnh tích bệnh thương hàn trên chim cút Gan sẫm màu, những ngày đầu có lấm tấm xuất huyết, sau đó xuất hiện nốt hoại tử trắng hình đinh ghim. Mật sưng to. Ruột tụ máu và xuất huyết; niêm mạc ruột bị tổn thương, tróc ra và có các điểm hoại tử ở phần ruột già. Buồng trứng bị teo và tích máu. 4. Phòng bệnh thương hàn trên chim cút Đảm bảo chuồng nuôi thoáng mát, có ánh nắng chiếu vào. Cung cấp đầy đủ thức ăn, không cho ăn thức ăn ẩm mốc. Nước uống phải sạch và được cung cấp thường xuyên. Vệ sinh, sát trùng định kỳ toàn bộ nền và tường chuồng bằng các dung dịch sát trùng phù hợp. Ngăn ngừa gián, các loài chim hoang dã, động vật gặm nhấm. Thực hiện nguyên tắc chăn nuôi một chiều, cùng vào cùng ra. Dọn vệ sinh sạch sẽ, sát trùng dụng cụ chăn nuôi sau mỗi đợt xuất chuồng, để trống chuồng trại 10-15 ngày trước khi nuôi đợt tiếp theo. 5. Điều trị bệnh thương hàn trên chim cút Khi phát hiện chim cút có dấu hiệu mắc bệnh thương hàn, cần cách ly và điều trị kịp thời. Sử dụng các loại kháng sinh như Chloramphenicol, Teramycin hoặc các thuốc kháng sinh khác theo hướng dẫn của bác sĩ thú y. Liều lượng và thời gian điều trị cần tuân thủ đúng để đảm bảo hiệu quả và tránh tình trạng kháng thuốc. Kết hợp bổ sung Vitamin B1, C, K để hỗ trợ chim cút trong quá trình điều trị. Trong thời gian này, nên cho chim ăn thức ăn mềm, dễ tiêu như thức ăn hỗn hợp dạng bột để tránh tổn thương niêm mạc tiêu hóa. Việc phòng bệnh thông qua quản lý chăn nuôi tốt và vệ sinh chuồng trại đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh thương hàn ở chim cút.

BỆNH ĐẬU NỔI TRÁI Ở BỒ CÂU VÀ BIỆN PHÁP CAN THIỆP

Bệnh đậu (Pigeon Pox) hay còn gọi là bệnh đậu nổi trái ở bồ câu là một bệnh thường gặp ở chim bồ câu, do virus thuộc nhóm Avipox gây ra. Bệnh thường xảy ra vào mùa đông xuân, lúc tiết trời khô. Chim ở lứa tuổi từ 1 – 3 tháng rất cảm nhiễm với bệnh. 1. Triệu chứng Bệnh thường xảy ra ở 2 thể: Thể ngoài da Trên da hình thành các mụn đậu ở các vị trí như mào, yếm, khoé mắt, khoé miệng, mặt trong cánh, quanh hậu môn và da chân. Khi mới xuất hiện, chỉ là những nốt sần nhỏ, có màu nâu xám hay xám đỏ, sau đó to dần như hạt đậu, da sần sùi. Các nốt đậu mọc ở mắt làm chim khó nhìn, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, nước mũi, làm khó thở. Nốt đậu từ từ chuyển sang màu vàng, mềm, vỡ ra có chất mủ giống như kem. Mụn đậu khô đóng vảy, vảy màu nâu sẫm rồi dần dần tróc đi để lại nốt sẹo nhỏ màu vàng xám, mụn đậu lành nhanh chóng. Thể niêm mạc (yết hầu) Thể này thường xảy ra trên chim con, chim bệnh có biểu hiện khó thở, biếng ăn do niêm mạc hầu và họng bị đau, sốt, từ miệng chảy ra nước nhờn có lẫn mủ, màng giả. Kiểm tra niêm mạc ở khoé miệng, hầu họng và thanh quản phủ lớp màng giả (bựa) màu trắng. Khi bóc lớp màng giả đi thấy lớp niêm mạc màu đỏ.Sau đó là quá trình viêm lan ra ở mũi và mắt. Các thể khác Thể hỗn hợp: Là trường hợp bệnh có triệu chứng và bệnh tích của cả 2 thể là ngoài da và yết hầu, tỉ lệ chết cao, thường xảy ra trên chim con. Ngoài ra còn có thể nhiễm trùng huyết con vật không có bệnh tích ở da chỉ sốt cao, bỏ ăn, tiêu chảy, thể trọng sa sút nghiêm trọng. Bệnh diễn biến trong 3 – 4 tuần, phần đông chim bồ câu có thể tự khỏi bệnh, nhưng nếu vệ sinh không tốt thì khi có thể nhiễm khuẩn kế phát, bệnh sẽ nặng hơn, tỉ lệ chết có thể đến 50%. 2. Bệnh tích Chim bệnh ốm, xác gầy, nổi mụn đậu trên da. Ở niêm mạc miệng, thanh quản, hầu họng viêm đỏ. Các ổ viêm này loang dần thành các nốt phồng, dày dần lên cuối cùng tạo thành lớp màng giả dính chặt vào niêm mạc. Niêm mạc ruột có thể tụ máu đỏ từng đám. Phổi tụ máu và tích nước. Khí quản chứa nhiều dịch xuất lẫn bọt. Niêm mạc thanh quản, khí quản xuất huyết và có nhiều đờm đặc 3. Biện pháp can thiệp Phòng bệnh Chủng ngừa cho chim con từ 7 – 10 ngày tuổi bằng vaccine đậu bồ câu Pigeon Pox đậu nhược độc. Dùng kim đâm qua màng cánh để chủng đậu, sau 5 ngày cần kiểm tra lại vết chủng, nếu thấy vết chủng không cương to như hạt tấm thì phải chủng lại lần hai. Ở Việt Nam hiện nay, do không có vacxin đậu bồ câu nên người chăn nuôi thường dung vacxin đậu gà để chủng cho bồ câu nên hiệu quả phòng bệnh không cao do chủng virus gây bệnh trên gà và bồ câu là khác nhau. Phương pháp chủng đậu ở màng cánh. Điều trị: Không có thuốc điều trị bệnh đặc hiệu, chỉ điều trị triệu chứng hoặc dùng các loại kháng sinh để phòng bội nhiễm. Đối với mụn đậu ngoài da có thể bóc vảy, làm sạch các mụn đậu rồi bôi các chất sát trùng nhẹ như Glycerin10%, thuốc tím CuSO4 5% hoặc xanh methylen để bôi ngoài da. Thể niêm mạc có thể lấy bông làm sạch màng giả ở miệng rồi bôi các chất sát trùng nhẹ hay kháng sinh. Nếu đau mắt có thể dùng thuốc nhỏ mắt hoặc sử dụng thuốc mỡ Tetracyclin 1% để bôi.

BỆNH THƯƠNG HÀN Ở CHIM BỒ CÂU

Bệnh thương hàn ở bồ câu đã được phát hiện và nghiên cứu ở Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu (Pomeroy và Nagaraja, 1991). Đây là một bệnh chung của bồ câu, gà, ngan, ngỗng, vịt với hội chứng viêm ruột, ỉa chảy (Levcet, 1984). Bà con cần nắm vững các dấu hiệu của bệnh để có biện pháp phòng và trị bệnh kịp thời nhằm giảm các thiệt hại về kinh tế. 1. Nguyên nhân bệnh thương hàn trên chim bồ câu Bệnh gây ra do vi khuẩn Salmonella gallinacerum và S. enteritidis thuộc họ Enterbacteriacae. Vi khuẩn là loại trực khuẩn nhỏ, ngắn có kích thước: 1-2x1,5 micromet, thường chụm 2 vi khuẩn với nhau, thuộc gram âm (-), không sinh nha bào và nang (Copsule). Vi khuẩn có thể nuôi cấy, phát triển tốt ở môi trường thạch nước thịt và peptone, độ pH=7,2, nhiệt độ thích hợp 370C. Vi khuẩn sẽ bị diệt ở nhiệt độ 60°C trong 10 phút, dưới ánh sáng mặt trời trong 24 giờ. Nhưng có thể tồn tại 20 ngày khi đặt trong bóng tối. Các hoá chất thông thường diệt được vi khuẩn như: axit phenol 1/1000; chlorua mercur 1/20.000; thuốc tím 1/1000 trong 3-5 phút. 2. Con đường lây truyền bệnh thương hàn trên chim bồ câu Trong tự nhiên có một số chủng Salmonella gallinacerum có độc lực mạnh, gây bệnh cho bồ câu nhà, bồ câu rừng, gà, vịt và nhiều loài chim trời khác. Bồ câu nhiễm vi khuẩn qua đường tiêu hoá. Khi ăn uống phải thức ăn hoặc nước uống có vi khuẩn, bồ câu sẽ bị nhiễm bệnh. Vi khuẩn vào niêm mạc ruột, hạch lâm ba ruột, phát triển ở đó, tiết ra độc tố. - Độc tố vào nước, tác động đến hệ thần kinh trung ương, gây ra biến đổi bệnh lý như nhiệt độ tăng cao, run rẩy. - Vi khuẩn phát triển trong hệ thống tiêu hoá gây ra các tổn thương niêm mạc ruột, cơ ruột, làm cho ruột bị viêm và xuất huyết. - Trong trường hợp bệnh nặng, vi khuẩn xâm nhận vào máu gây ra hiện tượng nhiễm trùng máu. 3. Đặc điểm dịch tễ bệnh thương hàn trên chim bồ câu Hầu hết các loài gia cầm như bồ câu, gà, vịt, ngan, ngỗng, chim cút... cũng như nhiều loại chim trời đều nhiễm S. gallinacerum và bị bệnh thương hàn. Các nhà khoa học đã làm các thực nghiệm tiêm truyền S. gallinacerum cho 382 loài chim thuộc 20 nhóm chim, kết quả có 367 loài bị phát bệnh, chiếm tỷ lệ 96%. Chim ở các lứa tuổi đều có thể bị nhiễm vi khuẩn. Nhưng chim non dưới một năm tuổi thường thấy phát bệnh nặng và chết với tỷ lệ cao (50-60%). Bệnh lây chủ yếu qua đường tiêu hoá. Nhưng cũng lây qua trứng khi bồ câu mẹ bị nhiễm bệnh. ở các khu vực nuôi gà cùng với bồ câu trong cùng chuồng trại và môi trường sinh thái, bồ câu thường bị lây nhiễm mầm bệnh từ gà bệnh. Bệnh có thể lây nhiễm quanh năm. Nhưng thường thấy vào các tháng có thời tiết ấm áp và ẩm ướt trong mùa xuân, đầu mùa hè và cuối mùa thu. 4. Triệu chứng bệnh thương hàn trên chim bồ câu Bồ câu có thời gian ủ bệnh từ 1-2 ngày, ít hoạt động, kém ăn, uống nước nhiều. - Chim ủ rũ ỉa chảy phân xám vàng. Sau đó, thân nhiệt tăng, chim đứng ủ rũ một chỗ, thở gấp, đặc biệt là ỉa chảy, phân màu xanh hoặc xám vàng, giai đoạn cuối có lẫn máu. Chim sẽ chết sau 3-5 ngày. - Bồ câu ỉa chảy phân xanh. 5. Bệnh tích bệnh thương hàn trên chim bồ câu Các niêm mạc bị sung huyết: - Niêm mạc diều, dạ dày tuyến và ruột tụ huyết từng đám. - Ở ruột non và ruột già còn thấy niêm mạc bị tổn thương, tróc ra và có các điểm hoại tử ở phần ruột gà. - Chùm hạch lâm ba ruột cũng bị tụ huyết. 6. Chẩn đoán bệnh thương hàn trên chim bồ câu Chẩn đoán lâm sàng: - Chim ốm có tính chất lây lan với biểu hiện như ỉa lỏng phân xám vàng hoặc xám xanh, có lẫn máu. - Khi mổ khám chim ốm thấy: tụ huyết, xuất huyết và tổn thương các niêm mạc đường tiêu hoá. Chẩn đoán vi sinh vật: thu thập bệnh phẩm, nuôi cấy để phân lập vi khuẩn S. gallinacerum. 7. Phòng bệnh bệnh thương hàn trên chim bồ câu Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng bệnh cho chim bồ câu như: - Ðảm bảo chuồng nuôi thoáng mát, có ánh nắng chiều vào. - Thức ăn phải đủ chất dinh dưỡng, không ẩm mốc. - Nước uống phải sạch và được thay thường xuyên. - Ðịnh kỳ vệ sinh bằng chất tẩy rửa tạo bọt FOAM 32T, phun sát trùng chuồng trại bằng Sát trùng khói DESINFECT GLUTAR ACTIVE và sử dụng KLORTAB để khử trùng nước. - Ngăn ngừa tiếp xúc với động vật gặm nhấm, gián và các loài chim hoang dã. - Thực hiện nguyên tắc cùng ra cùng vào. Dọn vệ sinh sạch sẽ, sát trùng dụng cụ chăn nuôi sau mỗi đợt xuất chuồng, để trống chuồng trại 10 - 15 ngày mới nuôi tiếp đợt khác. - Bổ sung T.C.K.C tăng sức đề kháng, giảm stress và tạo miễn dịch tốt cho bồ câu nuôi. 8. Trị bệnh bệnh thương hàn trên chim bồ câu Khi có bệnh xảy ra cần cách ly chim ốm để điều trị. Đồng thời tiến hành cho uống phòng toàn đàn. - Bước 1: Sử dụng một trong các loại thuốc sau để điều trị nguyên nhân + Kháng sinh dạng uống: ENROFLON 10% ORAL + Kháng sinh dạng bột: MOXCOLIS  hoặc YENLISTIN Một trong các loại trên pha nước cho toàn đàn uống, chim ốm bơm cho uống trực tiếp, liên tục 3-5 ngày. - Bước 2: Bổ sung T.C.K.C và PARADISE nhằm hạ sốt và tăng sức đề kháng cho chim. - Bước 3: Để tránh tổn thương niêm mạc tiêu hoá, cần cho chim ăn thức ăn mềm dễ tiêu như thức hỗn hợp dạng bột  trong thời gian điều trị. Bổ sung men tiêu hóa ZYMEPRO giúp tăng cường lợi khuẩn và ổn định đường tiêu hóa sau khi chim khỏi bệnh

BỆNH CẦU TRÙNG Ở CHIM BỒ CÂU

Bệnh cầu trùng thường thấy ở bồ câu non từ 1 đến 4 tháng tuổi với các hội chứng ỉa lỏng, phân có nhiều dịch nhày và đôi khi có màu sô-cô-la do bị xuất huyết. 1. Nguyên nhân Bệnh do ký sinh trùng đơn bào thuộc giống Eimeria gây ra. Đây là những ký sinh trùng nội bào bắt buộc với vòng đời phức tạp bao gồm cả giai đoạn hữu tính và vô tính. Ở gia cầm, Eimeria ảnh hưởng đến ruột khiến nó dễ mắc các bệnh khác (viêm ruột hoại tử) và làm cho cơ quan này giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng. 2. Đặc điểm dịch tễ Cơ chế tác động: Cầu trùng ở dạng cảm nhiễm sau khi xâm nhập vào đường tiêu hóa của bồ câu qua thức ăn, nước uống, sẽ phát triển và ký sinh ở niêm mạc ruột non và ruột già của bồ câu. Tại đây, ký sinh trùng sẽ chiếm đoạt chất dinh dưỡng làm cho bồ câu gầy, yếu, giảm tăng trọng; Gây tổn thương niêm mạc ruột, làm bong tróc nhung mao ruột, dẫn đến viêm ruột do nhiễm khuẩn thứ phát do E. coli, Salmonella spp và các vi khuẩn khác. Các trường hợp bệnh nặng bồ câu sẽ bị viêm ruột, xuất huyết. Đối tượng cảm nhiễm: Bệnh thường xuất hiện ở bồ câu 1 - 4 tháng tuổi. Đường lây truyền: Bệnh lây qua đường tiêu hóa. Bồ câu bị bệnh cầu trùng hoặc bồ câu khỏi bệnh nhưng còn mang trùng sẽ bài thải trứng cầu trùng theo phân ra nền chuồng, là nguồn gốc lây lan bệnh trong trại. Trứng cầu trùng trên nền chuồng sẽ nhiễm vào thức ăn, nước uống, khi bồ câu nhặt thức ăn có trứng cầu trùng, chúng sẽ đi vào ruột và gây bệnh.Mùa vụ: Bệnh thường xảy ra vào những giai đoạn thời tiết giao mùa như cuối xuân sang hè hoặc thu sang đông. Tuy nhiên, tại những cơ sở chăn nuôi ô nhiễm, không đảm bảo vệ sinh, bệnh có thể xảy ra quanh năm. 3. Triệu chứng Khi nhiễm bệnh, bồ câu thường phát triển chậm và gầy, yếu, xuất hiện thêm các triệu chứng như ỉa phân lỏng, có nhiều dịch nhày, đôi khi phân có máu do xuất huyết niêm mạc ruột. Bồ câu bị bệnh nặng có thể chết do ỉa chảy và kiệt sức. 4. Chẩn đoán Kiểm tra phân tìm noãn nang của cầu trùng. Sau đó quan sát hình dạng của noãn nang cầu trùng; nuôi cấy noãn nang, theo dõi các giai đoạn phát triển và mổ khám bồ câu, xác định vị trí ký sinh của cầu trùng trong hệ thống tiêu hóa để định loại loài cầu trùng ký sinh. 5. Điều trị bệnh Bệnh cầu trùng có thể ghép vi khuẩn đường ruột (E.coli hoặc Salmonella…) cho nên cần điều trị cả 2 bệnh này cùng lúc. Sử dụng các loại thuốc như sau: SULTRIM 1000 liều 1g/6-10 lít nước hoặc trộn 1g/3-5kg dùng liên tục 3-5 ngày hoặc SULTEPRIM  liều1ml/1-2lít nước uống liệu trình 3-5 ngày. Sử dụng SUPER K pha nước uống: Liều 1g/1-2 lít nước. Trộn thức ăn: Liều 1g/1 kg thức ăn. 6. Phòng bệnh Thực hiện tốt các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi. Nhập giống bồ câu từ các cơ sở giống an toàn về bệnh cúm và các bệnh truyền nhiễm. Người nuôi nên nuôi cách ly bổ câu mới nhập trại ít nhất trong 2 tuần đầu, nếu thấy đàn chim vẫn hoàn toàn khỏe mạnh, không có biểu hiện dịch bệnh mới nhập vào khu vực chăn nuôi. Tiêm vaccine phòng bệnh. Vệ sinh, quét dọn hàng ngày đối với các dãy chuồng, khu vực xung quanh chuồng và các lối đi. Định kỳ phun thuốc sát trùng 2 tuần/lần đối với toàn bộ khu trại, chuồng nuôi kể cả khu vực đệm lót. Thức ăn đảm bảo chất lượng, nước uống sạch sẽ. Nếu đàn bồ câu có nguy cơ bị bệnh về đường tiêu hóa, người nuôi có thể bổ sung men tiêu hóa ZYMEPRO, vitamin, chế phẩm vi sinh vào thức ăn, nước uống cho đàn chim để tăng đề kháng./.

BỆNH GIUN SÁN Ở CHIM BỒ CÂU

Với những chú chim bồ câu ốm yếu, gầy gò và trong tình trạng kém phát triển, ít người nuôi chim nào nghĩ đến tình trạng nhiễm giun. Có nhiều loại nhiễm giun khác nhau, trong đó có ba loại quan trọng nhất đối với chim bồ câu như sau: 1/ Giun tròn (Ascaris) Giun tròn là loại giun phổ biến nhất ở chim bồ câu. Chúng có trong ruột non của chim bồ câu và trong những trường hợp nghiêm trọng, chúng có thể có số lượng lớn đến mức ruột gần như bị tắc hoàn toàn. Có rất ít triệu chứng bên ngoài trong trường hợp nhiễm trùng tương đối nhẹ. Trong những trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng hơn, chim bồ câu sẽ bị sụt cân và phân của chúng có thể bẩn và xanh. Tuy nhiên, không phải lúc nào bạn cũng thấy phân có mùi hôi, vì một số trường hợp nhiễm trùng nặng có thể khiến chim bồ câu gầy yếu trong khi chúng vẫn có thể tạo ra phân tương đối tốt. Giun tròn trong ruột hấp thụ thức ăn mà chim bồ câu cần để hoạt động và duy trì cơ thể. Giun trưởng thành đẻ trứng được tiết ra qua phân chim bồ câu. Những quả trứng này trở nên dễ lây lan sau một thời gian và nếu chúng được chim bồ câu khác nhặt được, sự lây nhiễm sẽ được truyền đi. 2/ Giun tóc (Capillaria) Giun tóc là loại giun nhỏ nhất (thậm chí không thể nhìn thấy bằng mắt), nhưng lại là loại giun khó chịu nhất. Giống như giun đũa, chúng cư trú trong ruột non, nhưng chúng đục vào thành ruột và các mạch máu trong thành ruột. Điều này gây ra tình trạng viêm ruột và chim bồ câu sụt cân nhanh chóng và bị bệnh. Khi bị nhiễm nặng, chúng ta hầu như luôn nhìn thấy phân lỏng và xanh,  chim bồ câu nhanh chóng gầy gò và uể oải. Giun tóc cũng đẻ trứng được bài tiết cùng với phân, nhưng chúng dễ lây lan hơn nhiều so với trứng giun đũa. Do đó, sự xâm nhập của giun tóc sẽ lây lan nhanh hơn nhiều và gây ra nhiều vấn đề lớn hơn. 3/ Sán dây Thông thường, chúng ta thấy một con chim bồ câu có thứ gì đó giống như hạt gạo treo ở phần sau. Đây là mắt xích của sán dây và trong nhiều trường hợp, khi bạn kéo nó rất cẩn thận, bạn có thể kéo ra một con sán dây dài từ 30 đến 50 cm. Tuy nhiên, thường có một số sán dây hiện diện trong cơ thể và nên điều trị. Nhiễm sán dây không lây truyền trực tiếp từ chim bồ câu này sang chim bồ câu khác mà qua vật chủ trung gian. Trứng được thải ra sẽ bị ốc sên ăn và chỉ phát triển bên trong ốc sên thành ấu trùng có thể phát triển thành sán dây. Chim bồ câu phải ăn ốc sên bị nhiễm bệnh trước khi chúng có thể bị nhiễm ấu trùng sán dây. Làm thế nào để điều trị tình trạng nhiễm giun? Trong trường hợp bị nhiễm trùng, luôn có hai điều rất quan trọng: - điều trị bằng thuốc phù hợp - vệ sinh và phòng ngừa sự xâm nhập mới Để điều trị giun sán, có thể sử dụng CLOSALBEN 10%  trộn thức ăn hoặc pha với liều 40 mg/kg thể trọng.

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm