Kỹ thuật

test 1

Là Thủ đô song Hà Nội vẫn có nhiều tiềm năng, lợi thế phát triển chăn nuôi bò do một số huyện có diện tích tự nhiên rộng, nhiều vùng bãi ven sông...Chăn nuôi Hà Nội tăng trưởng hai con số Dấu ấn chuỗi chăn nuôi Hà Nội: Chăn nuôi liên kết Chuỗi chăn nuôi Hà Nội lan tỏa mạnh mẽ Chăn nuôi Hà Nội, thành quả rõ nét Nhu cầu rộng mởLà Thủ đô song Hà Nội vẫn có nhiều tiếm năng, lợi thế phát triển chăn nuôi bò sữa, bò thịt do một số huyện có diện tích tự nhiên rộng, nhiều vùng bãi ven sông để tận dụng trồng cỏ, ngô, cây họ đậu giành cho chăn nuôi bò (như Ba Vì, Sóc Sơn, Phúc Thọ, Phú Xuyên, Thường Tín...).Hiện nay, tổng đàn bò toàn Thành phố hơn 130 nghìn con, trong đó đàn bò sữa gần 15 nghìn con. Với dân số khoảng trên 10 triệu người thường xuyên có mặt sinh sống và làm việc, Hà Nội hiện đang là trung tâm tiêu thụ thực phẩm lớn nhất của vùng ĐBSH và các tỉnh phía Bắc.Hội thi dẫn tinh viên giỏi đã tạo niềm say mê hơn cho công tác cải tạo đàn bò của ngành chăn nuôi - thú y Hà Nội. Ảnh: CNHN. Hội thi dẫn tinh viên giỏi đã tạo niềm say mê hơn cho công tác cải tạo đàn bò của ngành chăn nuôi - thú y Hà Nội. Ảnh: CNHN.Ước tính, nhu cầu sử dụng thịt gia súc, gia cầm của Thành phố khoảng 320 nghìn tấn/năm (gần 900 tấn/ngày); trong khi đó sản xuất chăn nuôi của Thành phố mới chỉ đáp ứng được khoảng trên 60%, còn lại phải nhập từ các tỉnh và nhập khẩu.Đối với sản phẩm thịt bò, sản lượng sản xuất ra của Thành phố hơn 10 nghìn tấn/năm, mới chỉ đáp ứng được gần 20% nhu cầu thịt bò. Sản lượng sữa bò tươi đạt 38,6 nghìn tấn, mới chỉ đáp ứng được gần 30% nhu cầu tiêu thụ của người dân Thủ đô.Như vậy, dư địa cho chăn nuôi bò sữa, bò thịt của Hà Nội vẫn còn rất lớn. Vài năm trở lại đây, khi chăn nuôi lợn, gà bị ảnh hưởng nhiều của dịch bệnh, việc chú trọng phát triển đàn gia súc lớn sẽ là hướng đi đáp ứng được những đòi hỏi của quá trình tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Đây được coi là giải pháp chiến lược góp phần thực hiện mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tăng thu nhập cho người chăn nuôi, từng bước đáp ứng nhu cầu sử dụng thịt bò, sữa bò cho người dân Thủ đô.

CÁC BỆNH VI KHUẨN GÂY CHẾT HEO CON Ở TRẠI ĐẺ

Vào những thập kỷ trước, bệnh tiêu chảy do E.coli là nguyên nhân chủ yếu gây chết heo con ở trại đẻ. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kỹ thuật nuôi dưỡng và điều trị, phòng dịch thì các loại bệnh do vi khuẩn trên heo con không còn gây thiệt hại nặng như trước nữa. Nhưng để tăng tỷ lệ chuyển thịt thì vẫn cần các phương pháp phòng ngừa và điều trị thật tốt. Có ba loại bệnh do vi khuẩn chiếm phần lớn các trường hợp gây chết heo con trước cai sữa.Các khuẩn gây bệnh đường ruột: có hai loại chủ yếu gây bệnh cho heo con là E.coli và Clostridium perfringens type C.E.coli thường tăng số lượng đột ngột ở đường ruột heo trong vòng 5 ngày đầu sau sinh, chủ yếu là các chủng E. coli có các yếu tố kết bám K88, K99, K9879 và F41. Triệu chứng lâm sàng ở heo bệnh là chứng tiêu chảy và mất nước. E.coli tiết ra các độc tố tác động lên niêm mạc đường ruột, gây mất nước trong cơ thể. Tuy nhiên, chúng không gây tổn thương niêm mạc đường ruột, do vậy, nếu dùng kháng sinh thích hợp có thể dừng được chứng mất nước và heo con có thể hồi phục nhanh.Tiêu chảy do Clostridium perfringens type C là loại bệnh nguy hiểm, chia làm 3 dạng sau:- Thể cực cấp tính: chưa thấy triệu chứng tiêu chảy trên heo đã chết.- Thể cấp tính: tiêu chảy ra máu nâu đỏ, bệnh tăng dần và tỷ lệ chết cao.- Thể mãn tính: Tiêu chảy phân vàng nhưng tỷ lệ chết không cao. Loại vi khuẩn gây tổn thương thành ruột nên phải lựa chọn loại kháng sinh có hiệu quả để điều trị. Ngoài ra cần áp dụng các biện pháp giải độc.Biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả bệnh đường ruộtCải thiện điều kiện vệ sinh chuồng trại: trước khi nhập nái cần vệ sinh, tiêu độc làm trống chuồng trại đẻ. Đề phòng lây nhiễm vi khuẩn từ phân heo nái cho heo con, nên vệ sinh và dọn sạch phân (trên 3 lần/ngày).Chích vắc-xin: Sử dụng các loại vắc-xin có hiệu quả, theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Nếu trại phân lập được chủng vi khuẩn của trại thì có thể tiến hành sản xuất riêng vắc-xin cho trại đó.Bổ sung kháng sinh vào cám: So với E.coli, việc bổ sung kháng sinh vào cám để điều trị bệnh do Clostridium perfringens hiệu quả hơn, vì E. coli có thể dễ lờn với kháng sinh trộn trong cám.Hình thành miễn dịch cho vật chủ: Có thể rải phân nái mang bệnh vào trại mang thai hoặc cho nái mang thai ăn ruột heo con mắc bệnh để tạo miễn dịch. Tuy nhiên chú ý không để các loại bệnh khác có điều kiện phát sinh.Bú sữa đầu: Sữa đầu của những nái đã được chích vắc-xin có thể giúp heo con phòng ngừa được các loại bệnh đường ruột.Các loại bệnh hô hấp trên heo con: Các loại bệnh hô hấp do vi khuẩn rất ít xảy ra đối với heo con, nhưng khi đã mắc bệnh thì hầu như sẽ gây chết heo. Các loại khuẩn chủ yếu là Haemophilus parasuis và Streptococcus thermophilus. Thật ra, các loại bệnh này được xếp loại vào các bệnh gây triệu chứng thần kinh. Các triệu chứng của heo con mắc bệnh là ho, viêm khớp, viêm màng phổi (Haemophilus), viêm màng tim (Haemophilus), viêm não (Streptococcus)… khi kéo dài sẽ dẫn tới viêm phổi mãn tính.Nếu heo mắc bệnh PRRS thì các triệu chứng hô hấp càng được thể hiện rõ. Khi chúng ta nhìn thấy các triệu chứng này ở heo con thì việc điều trị kháng sinh đã không còn hiệu quả. Chính vì thế việc phòng ngừa và duy trì vệ sinh chuồng trại là biện pháp quan trọng nhất.Bệnh viêm khớp: Các triệu chứng như heo bước đi không bình thường, có các khối u khớp và viêm khớp thường là do vi khuẩn như liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn…xâm nhập từ các vết thương hở. Ngoài ra, những vi khuẩn này còn hiện diện nhiều ở các vết thương không được điều trị, ở rốn heo con sau khi cắt buộc. Khi cắt buộc rốn heo cần sử dụng các dụng cụ, dây buộc đã sát trùng. Ngoài ra, khi bấm răng cần vệ sinh sát trùng cẩn thận dụng cụ. Trường hợp bấm răng không kỹ, nếu heo cắn heo khác sẽ gây vết thương khiến vi khuẩn xâm nhập, gây viêm khớp heo con. Khi điều trị cần sử dụng các loại kháng sinh có phổ rộng. (Trích Ấn phẩm Chăn Nuôi Heo Vol. 74)

CẦU TRÙNG – BỆNH TIÊU CHẢY PHÂN VÀNG – PHÂN TRẮNG TRÊN HEO CON DO ISOSPORA SUIS

Bệnh cầu trùng thường gây tiêu chảy ở heo con sau 5 ngày tuổi sau khi sinhHeo mệt mỏi toàn thân, thường rúc mình vào chất độn, bỏ ăn, hay nằm uể oải, nhu động ruột tăng lên, heo đi phân nhiều lần hơn, phân thoạt đầu hơi lỏng kèm theo một ít chất nhầy, về sau phân loãng có nhiều chất nhầy hơn, màu vàng nhạt, heo ốm kém sinh trưởng, chậm lớn, lông xù, viêm xuất huyết niêm mạc ruột non và ruột già, heo có thể đi tiêu chảy ra máu ( ít gặp )Khi điều trị bằng các loại thuốc kháng sinh như Ampi - Coli, Amox Coli, Enrofloxacin... không thấy hiệu quảSau 2-3 ngày bị bệnh cầu trùng, heo con sẽ bị thêm một số bệnh đường tiêu hóa khác như E.Coli, Thương hàn, Viêm ruột. ... làm cho phân heo có nhiều màu sắc khác nhau và thay đổi liên tục.

BỆNH VIÊM DA TIẾT DỊCH TRÊN HEO CON- EXUDATIVE EPIDERMITIS

Heo bơ phờ, chậm chạp, ít vận động, chán ăn.Da đỏ ửng, chủ yếu ở vùng da mỏng như vùng nách, háng, da bụng nhưng heo không ngứa, các mảng da lan rộng nhanh chóng và kết thành khối, mảng trên da rồi lan tỏa ra toàn thân, các mảng viêm có thể bong chóc ra để lại những mảng da loét với đầy dịch rỉ viêm đông khô dính bết lông.Ở vùng má, mông, đầu gối do cọ hay quỳ xuống nền xuất hiện những nốt lốm đốm mảnh, nâu nhạt, rồi trở nên thâm tím có khi đen.Heo mất nước, mất điện giải trầm trọng và có thể dẫn đến tử vong.

BỆNH VIÊM ĐA XOANG (GLASSER’S) TRÊN HEO

1. Nguyên nhân gây bệnh Glasser trên heo Bệnh Glasser do vi khuẩn Haemophilus parasuis gây ra .Vi khuẩn gram âm, có giáp mô . Loài này hiện được chia thành 15 serotype . Thời gian ủ bệnh có thể ít nhất là 12 giờ và nhiễm trùng huyết dẫn đến viêm đa sợi tơ huyết, viêm đa khớp và viêm màng não mủ trong vòng 36 giờ sau khi nhiễm bệnh. Viêm phế quản phổi có thể phát triển và vi khuẩn  xuất hiện khu trú trong chất nhầy khí quản. H. parasuis thường đi kèm với nhiễm cúm lợn và PRRS. Miễn dịch thụ động có thể bảo vệ lợn con đến 4 tuần. 2. Dịch tễ bệnh Glasser trên heo - Lứa tuổi mắc bệnh: mọi lứa tuổi, nhưng thường ở heo <4 tháng tuổi, heo sau cai sữa từ 4-8 tuần tuổi do đây là giai đoạn heo bị stress do tách mẹ và đổi khẩu phần ăn- Tỉ lệ ốm, tỉ lệ chết: thấp 3. Phương thức truyền lây bệnh Glasser trên heo Nhiễm H. parasuis lây truyền trực tiếp từ lợn sang lợn khi tiếp xúc hoặc qua không khí và qua đường hô hấp.- Yếu tố độc lực của vi khuẩn: độc tố chịu nhiệt và giáp mô- Cơ chế gây bệnh: sau khi xâm nhập vào cơ thể, H. Parasuis tập trung nhiều trong xoang mũi và khí quảnà phổi : cư trú ở phế nangà máuà tấn công: màng phổi, xoang bao tim, xoang phúc mạc, xoang bao khớp, màng não 4. Triệu chứng bệnh Glasser trên heo Bệnh bùng phát ở lợn con 3-6 tuần tuổi khi miễn dịch mẹ truyền suy giảm.- Thể trạng:Bệnh khởi phát đột ngột với sốt (40-41 ° C, 104-107 ° F), chán ăn hoàn toàn, thở nông, khó thở và đầu duỗi ra. Có thể chảy nước mũi dạng thanh dịch (trong) và xuất hiện ho. Có thể bị sưng mặt và một hoặc cả hai tai.- Khớp:Con vật trở nên đi lại khập khiễng. Tất cả các khớp đều sưng, nóng và đau.- Có biểu hiện đổi màu da từ đỏ sang xanh trước khi chết- Tư thế nằm nghiêng và chết- Heo nái: Sảy thai, heo con sinh ra nhiễm bệnh,- Heo đực: Què- Giảm khả năng tăng trọng- 1 số heo có triệu chứng viêm màng não:- Hiện tượng đột tử, ho và sốt ở những con xuất chuồng hoặc heo hậu bị.- Heo có thể chết trong vòng 2-5 ngày kể từ khi phát bệnh5. Bệnh tích bệnh Glasser trên heo - Những con lợn con chết đột ngột thường thấy xác chết có thể trạng tốt.- Khi mổ khám, fibrin màu vàng giống thạch có trên phổi (viêm màng phổi), tim (viêm màng ngoài tim), phúc mạc và các cơ quan trong ổ bụng (viêm phúc mạc), xoang bụng tích nước.- Viêm phế quản phổi cũng có thể xảy ra.- Lá lách và gan to ra và có thể thấy các chấm xuất huyết trên thận.- Dịch khớp có màu đục và có thể có cặn fibrin màu vàng xanh trong các hốc khớp.- Thường bị viêm màng não mủ.- Những con vật chết do bệnh mãn tính bị viêm ngoại tâm mạc có sợi tơ huyết kèm theo các dấu hiệu của suy tim mãn tính, tim to, phổi phù nề, gan và lá lách to xoang bụng tích nước 6. Chẩn đoán bệnh Glasser -  Để chẩn đoán bệnh do H.Parasuis gây ra luôn phải dựa vào lịch sử bệnh, triệu chứng và bệnh tích. Cần chẩn đoán phân biệt với bệnh do Streptococcus suis, đóng dấu lợn, bệnh do Salmonella. E.coli, Mycoplasma Hyorhinis, Actinobacillus Suis- Để kiểm tra chính xác về chẩn đoán bệnh, gửi mẫu lên các cơ quan phòng thí nghiệm để chẩn đoán bằng các phương pháp: phân lập mầm bệnh;- Chẩn đoán phân lập mầm bệnh có ý nghĩa rất quan trọng để xác định bệnh. Mẫu chẩn đoán: dịch thủy thũng hoặc lớp thanh mạc, dịch não tủy, máu tim- Sử dụng kĩ thuật PCR để xác định sự có mặt của H.parasuis có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt khi nuôi cấy vi khuẩn cho kết quả âm tính. 7. Phòng bệnh Glasser trên heo Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Giảm thiểu bụi và mầm bệnh bằng cách bật giàn mát( mùa hè) và phun ẩm giàn mát bằng thuốc sát trùng để đảm bảo không khí lưu thông vào chuồng sạch bệnh.Chú ý việc bật quạt hút vào ban đêm lưu thông thông khí tránh khí độc sản sinh ra nhiều và tích tụ ở tầng thấp làm heo hít phải.Hạn chế tối đa việc di chuyển, xáo trộn đàn gây stress cho heo.Ổn định nhiệt độ chuồng nuôi.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Kiểm soát bằng VaccineTiêm phòng vacxin Glasser để phòng bệnh cho heo con lúc 3-4 tuần tuổi; heo náiBước 4: Kiểm soát bằng kháng sinhKháng sinh tiêm: Lựa chọn một trong các loại kháng sinh điều trị tác nhân chính: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h, NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày, TIACYCLINE (tiamulin 10% và Doxycylin 10%) 1ml/10kgP/ngày.Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL  liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Kháng sinh uống/ trộn: Kiểm soát lây trong tổng đàn bằng cách trộn cám  SOLAMOX  (Amoxycillin 70%) với liều 1kg/30 tấn thể trọng.Bước 5: Tăng sức đề khángACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgPSORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nướcZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước. 8. Điều trị bệnh Glasser trên heo Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngHạ sốt - giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn hoặc hạ sốt bằng NASHER TOL  (Tolfanamic acid): 1ml/20kgP/ngày. Có thể kết hợp với thuốc long đờm và giãn khí quản.Tăng miễn dịch:  AURASHIELD L trộn thức ăn 0,5 – 2 kg/tấn TĂ.Bước 4: Dùng kháng sinhKháng sinh tiêm: Lựa chọn một trong các loại kháng sinh điều trị tác nhân chính: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h, NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày, TIACYCLINE (tiamulin 10% và Doxycylin 10%) 1ml/10kgP/ngày.Có thể áp dụng điều trị bằng kháng sinh ZITREX (azithromycin 10%), tiêm 01 mũi duy nhất tác dụng kéo dài 10 – 14 ngày. Để giảm chi phí điều trị, nhân công, giảm stress, tăng tỷ lệ khỏi.Kháng sinh trộn: Kiểm soát lây trong tổng đàn bằng cách trộn cám SOLAMOX (Amoxycillin 70%) với liều 1kg/30 tấn thể trọng. Liên tục trong vòng 7 ngày.Bước 5: Tăng sức đề khángACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgPSORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nướcZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

BỆNH VIÊM RUỘT HOẠI TỬ DO CLOSTRIDIUM PERFRINGENS

1. Nguyên nhân gây bệnh viêm ruột hoại tử - Clostridium perfringens là vi khuẩn gram dương, yếm khí, tạo bào tử,  sống trong ruột heo ở mọi lứa tuổi.- Bình thường Clostridium perfringens hiện diện ở các cơ quan tiêu hoá của tất cả các heo con trước khi cai sữa.- Xảy ra lác đác, gây bệnh nặng hơn E.coli.- Độc tố beta được coi là nguyên nhân gây chết và hoại tử, tổn thương mô bào.- Type A, B khả năng gây bệnh thấp hơn type C.- Sức đề kháng: Đề kháng được với nhiệt độ, chất sát trùng, tia tử ngoại. 2. Dịch tễ của bệnh viêm ruột hoại tử - Lứa tuổi mắc bệnh:  heo dưới 7 ngày tuổi (3 ngày tuổi mắc cao); gây mạn tính ở heo 2-4 tuần tuổi.Tỉ lệ chết thay đổi nhưng cao nhất có thể cao tới 50-60%.Mầm bệnh thường được thải qua phân, tồn tại lâu ở môi trường dưới dạng nha bào.Chuồng nuôi heo nái là những nơi có thể bị nhiễm mầm bệnh nhiều nhất.Nếu nuôi dưỡng không tốt, yếu tố ngoại cảnh xấu, sức đề kháng heo con yếu thì heo con dễ phát bệnh.Nếu miễn dịch heo nái tăng thì dịch bệnh trở lên lẻ tẻ.Khi nhiễm bệnh khiến miễn dịch trong đàn thiếu hụt. 3. Phương thức lây truyền viêm ruột hoại tử Đường truyền lây chính: truyền ngang từ heo con sang heo con và truyền lây từ phân heo nái- Bình thường trong phân heo nái có số lượng rất ít vi khuẩn này. Khi nhiễm vào heo con thì lại phát triển nhanh về số lượng dẫn đến gây bệnh cho heo con- Viêm ruột hoại tử trên heo do Clostridium lây lan chủ yếu qua đường tiêu hoá như: thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn, sữa mẹ… 4. Triệu chứng bệnh viêm ruột hoại tử - Tỉ lệ chết cao (>50%).- Tiêu chảy: dữ dội, phân nhanh chóng chuyển sang màu đỏ tía; phần thân sau có thể dính đầy phân lẫn máu.- Thể trạng: yếu ớt, nằm bẹp, những con gần chết bụng chuyển màu xanh, thân nhiệt hạ.- Thể quá cấp tính: xảy ra nhanh trong vòng 8h đầu tiên sau sinh, thường không biểu hiện triệu chứng gì.- Thể cấp tính: thường thấy ở heo con khoảng 2-5 ngày tuổi; dấu hiệu đầu tiên là chết bất thình lình và kèm theo tiêu chảy phân sền sệt có thể lẫn máu.- Thể á cấp tính: thường ở heo 5-7 ngày tuổi: phân vàng, không lẫn máu, lẫn các mảng niêm mạc ruột hoại tử, gầy còm, chết do mất nước.- Thể mãn tính: tiêu chảy dai dẳng, phân nhiều nước; màu vàng xám, có các mảng niêm mạc bị hoại tử, con vật gầy còm, nhợt nhạt; giảm khả năng tăng trọng, không chết hoặc chết sau vài tuần, còi cọc.   5. Bệnh tích bệnh viêm ruột hoại tử - Phù vùng bụng, biến màu chuyển sang xanh.- Xuất huyết ruột non: không tràng, hồi tràng.- Tổn thương niêm mạc là màu đỏ hoặc đen, với xuất huyết dữ dội và bọt khí/ sợi huyết+ bọt khí.- Hạch bạch huyết màng treo ruột sung huyết hay xuất huyết.- Tích dịch không/ có máu trong xoang bụng.- Hoại tử lông nhung không tràng và bề mặt  được bao phủ bởi một lớp màng giả, thường căng phồng có màu tím đậm.- Thể mạn tính: màng ruột nhạt màu và sưng dày lên, trên niêm mạc ruột hình thành một lớp bựa hoặc nhiều dịch nhày.6. Chẩn đoán bệnh viêm ruột hoại tửChẩn đoán lâm sàng:Trong trường hợp cấp tính, những triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mổ khám là phương phát chẩn đoán rõ ràng. Trong trường hợp bệnh không rõ ràng, việc chẩn đóa chính xác cần đưa mẫu bệnh phẩm về phòng thí nghiệm để kiểm traChẩn đoán phi lâm sàng:Gửi mẫu nghi ngờ đến các trung tâm phòng thí nghiệm để làm xét nghiệm chẩn đoán càng sớm càng tốt:- Phân lập vi khuẩn và độc tố tại vùng ruột tổn thương- Chẩn đoán bằng phương pháp realtime PCR 7. Phòng bệnh viêm ruột hoại tử Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.- Vệ sinh nghiêm ngặt chuồng đẻ giữa các kì nuôi rất có hiệu quả trong phòng bệnh- Tránh để phân heo nái tồn tại lâu trong chuồng nuôi, dọn ngay sau khi heo nái đi ra chuồng- Cho heo con bú sữa đầu đủ lượng và sớm nhất có thể để hấp thu kháng thể mẹ truyền tối thiểu.- Chăm sóc heo nái tránh để mất sữa làm heo con liếm láp chuồn nuôi và dính phải phân heo mẹ, bổ sung dinh dưỡng cần thiết giúp heo khỏe mạnh- Kiểm tra nước uống cho heo: nếu là nước bề mặt cần khử nước bằng clorine  trước khi cho heo uốngBước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Chủng vaccineTiêm phòng vacxin giải độc tố cho heo náiBước 4: Dùng kháng sinhKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều  3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.PBước 5:Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước    uống hoặc 1ml/20kg TT.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn. 8. Điều trị bệnh viêm ruột hoại tử Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Bù nước, cung cấp nước cho heo nhằm tránh mất nướcGiải độc cấp:  SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.Tăng miễn dịch:  AURASHIELD L, được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhXử lý bằng phác đồ tiêmKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Kháng sinh tiêm:  NASHER AMX  liều 1ml/10kg thể trọng dùng tiêm bắp 3 ngày liên tiếp;  NASHER QUIN Liều 2ml/25kgP; SH LINCOMYCIN 1ml/25-30kg P; SUMAZINMYCIN 1ml/10Kg.P trong 3 ngàyTrợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TTXử lý bằng phác uốngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ănKháng sinh uống/ trộn: trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều  3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.PGiải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Bước 5:Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước    uống hoặc 1ml/20kg TT.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

BỆNH E.COLI SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN HEO

Con to nhất trong đàn dễ mắc bệnhGiảm, bỏ ăn; lười vận độngHeo ốm có tiếng kêu khan dầnCó dấu hiệu thần kinh, đi vòng vòng, co giật hoặc nhai nằm 1 bên và đạp chân kiểu bơi chèo hoặc chạy chay, liệt hoặc nằm úp lên 4 chânSưng phù mắt. mí mắt sưng mọngKhi Heo xuất hiện hiện tượng lạc giọng hoặc mất tiếng kêu thì heo sẽ chết ngay sau khi đó

BỆNH NGHỆ TRÊN HEO

Có 3 thể của bệnh  Leptospirosis: Thể á lâm sàng, thể cấp tính và á cấp tính, thể rối loạn sinh sản.- Thể á lâm sàngTriệu chứng lâm sàng ít thấy hoặc khó phát hiện, nhưng khi xét nghiệm huyết thanh học thì tỷ lệ dương tính phổ biến, có khi bị cả đàn, nhất là lợn vỗ béo và lợn hậu bị. Xoắn khuẩn  Leptospirae dễ phân lập được từ nước tiểu hoặc đường sinh dục từ con vật ốm.- Thể cấp và á cấp tínhLúc đầu, lợn bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt nhẹ 40 - 40,5ºC và thân nhiệt lên xuống ngắt quãng 3 - 5 ngày, ỉa chảy, nhưng không có triệu chứng của vàng da hay nước đái đỏ máu. Sau đó, xuất hiện triệu chứng nặng điển hình của vàng da, đái ra máu, xuất huyết và triệu chứng thần kinh, quỵ nửa thân sau, viêm màng não, run rẩy, phù đầu, mắt nặng... tỷ lệ chết cao. Nếu lợn chửa thì bị sảy thai, lợn đực bao dương vật sưng to, lợn gầy rộc do bệnh kéo dài.- Thể rối loạn sinh sảnSẩy thai, hay chết lưu thai, tỷ lệ con sơ sinh chết cao cùng với sốt, mất sữa và vàng da ở lợn nái. Sẩy thai sau khi nhiễm vi khuẩn 4 - 7 ngày.

ĐIỀU CHỈNH TRỌNG LƯỢNG GÀ ĐẺ

Tầm quan trọng của việc điều chỉnh trọng lượng gà đẻ: mục đích của việc nuôi dưỡng gà đẻ là sản xuất thật nhiều trứng. Ngoài yếu tố di truyền thì các yếu tố như dinh dưỡng, môi trường nuôi dưỡng… cũng sẽ ảnh hưởng tới năng suất trứng. Chương trình cho ăn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến số trứng đẻ, tỷ lệ đẻ, kích thước trứng.Nếu trọng lượng gà thấp hơn trọng lượng tiêu chuẩn thì tỷ lệ đẻ, trọng lượng trứng và FCR cám sẽ bị ảnh hưởng. Nếu trọng lượng gà cao hơn thì lượng mỡ cơ thể sẽ tích tụ thì tỷ lệ đẻ sẽ giảm, FCR cám cao. Cần tham khảo trọng lượng tiêu chuẩn từng giai đoạn phù hợp với giống gà trại nuôi.Thời điểm cân trọng lượng: bắt đầu cân khoảng 4 tuần tuổi, sau đó cân lại với khoảng cách từ 2-4 tuần. Đặc biệt là những thời điểm đổi cám nhất định cần phải cân trọng lượng. Nên cân trọng lượng trong cùng một ngày. Cố định ở thời gian cách xa thời điểm gà ăn hoặc uống nước (sáng sớm hoặc chiều muộn). Nếu trại cho ăn giới hạn, thì nên cân gà vào ngày không cho ăn.Khi cân cần đảm bảo cân ít nhất 10% tổng đàn gà. Khi lựa lồng gà cân thì cần lựa 1/3 lồng ở phía trước, 1/3 lồng giữa, 1/3 lồng cuối. Khi cân cần chú ý không gây chèn chết, gãy cánh hoặc chân gà.Ngoài trọng lượng thì độ đồng đều của gà cũng rất quan trọng. Đàn gà có độ đồng đều tốt thì phải có trên 80% số gà đạt mức trọng lượng tiêu chuẩn ±10%. Ví dụ ở đàn gà 2000 con trọng lượng tiêu chuẩn 1000g. Thì sẽ cân 200 con, trong đó phải có ít nhất 160 con (200 con x 80%) đạt trọng lượng từ 900- 1.100 g. Đàn gà có độ đồng đều cao thì chúng sẽ rút ngắn được thời gian từ khi rớt trứng đến khi đẻ đạt đỉnh, số lượng trứng đẻ ra sẽ tăng.Những nguyên nhân khiến gà không đạt trọng lượng:Thời gian nuôi hậu bị bị nhiễm bệnh. Tuần tuổi gà không đồng đều Nuôi với mật độ cao Thiếu núm uống và máng ăn Stress do nhiệt độ cao hoặc thấp Thời gian chiếu đèn và độ sáng không phù hợp. Quản lý thời điểm hậu bị không tốt.Trường hợp gà có trọng lượng nhỏ: trước khi điều chỉnh trọng lượng ta cần tìm nguyên nhân tại sao gà nhỏ. Sau khi nắm bắt và khắc phục được những nguyên nhân này thì ta có thể điều chỉnh loại cám và lượng cám cho ăn.Trường hợp gà có cân nặng hơn tiêu chuẩn thì ta cho ăn hạn chế lại: cho ăn cách nhật, giảm lượng cám cho ăn, cho ăn ở khoảng thời gian nhất định. Nguồn: Poultry.or.kr

GIẢM TÁC NHÂN GÂY BỆNH TRONG CHUỒNG TRẠI

Gà là loại động vật rất mẫn cảm với sự thay đổi của môi trường nên việc quản lý cần hết sức thận trọng. Khi chênh lệch nhiệt độ trong ngày cao, thông thoáng khí không phù hợp --> các loại khí gây hại như ammoniac, hydro sulfua, carbon monoxide tăng, bụi bẩn mang theo vi khuẩn và tác nhân gây bệnh. Khi gặp những điều kiện bất lợi như vậy gà sẽ bị stress dễ mắc các bệnh hô hấp.Việc thông thoáng khí chuồng trại sẽ giúp đẩy bụi, tác nhân gây bệnh ra môi trường bên ngoài. Oxy sẽ được thay mới và loại bỏ được các khí như CO2 , CO, NH3 , H2S giúp đảm bảo sức khỏe cho gà.Thông thường nồng độ khí gas trong chuồng trại sẽ lên mức cao nhất vào buổi sáng, sau đó giảm dần đến trưa. Cần cung cấp lượng không khí nhất định cho trại để giảm lượng khí gây độc. Khi nhiệt độ trong ngày chênh lệch cao thì cần chú ý thực hiện vacxin ngừa các bệnh hô hấp, E.coli và bệnh do vi khuẩn.Bổ sung chất dinh dưỡng vào cám (vitamin và khoáng chất): Khi nhiệt độ xung quanh và bên ngoài tăng cao sẽ khiến thân nhiệt tăng nhanh --> năng lượng duy trì cho sự phát triển cơ thể giảm. Lượng cám ăn vào giảm cũng khiến lượng protein gà hấp thụ cũng giảm theo ảnh hưởng tới trọng lượng trứng. Chính vì vậy cần bổ sung thêm vitamin và khoáng chất để tăng cường dinh dưỡng trong trại. Bổ sung thêm dinh dưỡng giúp hạn chế stress trên gà, cải thiện chất lượng vỏ trứng.Quản lý nhiệt độ và độ ẩm trong trại: Nhiệt độ chuồng trại thích hợp với gà đẻ là từ 13- 260C. Tuy nhiên, để tối ưu chi phí cám thì nhiệt độ chuồng trại thích hợp nhất cho gà là từ 23-26 0C. Nhiệt độ và mật độ nuôi quá cao cũng sẽ khiến số lượng vi khuẩn gây bệnh tăng cao. Độ ẩm chuồng trại quá cao cũng khiến thời gian tồn tại của vi khuẩn kéo dài. Độ ẩm quá thấp khiến chuồng trại nhiều bụi khiến tốc độ lan truyền vi khuẩn nhanh. Độ ẩm chuồng trại nên duy trì ở mức từ 60-70%.Quản lý tình trạng dịch bệnh: khi gặp điều kiện thuận lợi thì các vi khuẩn gây bệnh sẽ gia tăng. Khi thông thoáng khí không phù hợp thì bụi gia tăng mang theo vi khuẩn, virus. Đặc biệt, các loại bệnh hô hấp do virus như ND, IB, ILT kết hợp với các loại bệnh do vi khuẩn sẽ khiến thiệt hại về kinh tế, năng suất sẽ rất cao. Việc vệ sinh và sát trùng chuồng trại kỹ cũng giúp giảm các nguyên nhân gây bệnh. Trước khi vệ sinh, tiêu độc cần làm sạch bụi và các chất hữu cơ trước thì hiệu quả sát trùng sẽ được nâng cao. Nguồn: channuoigiacam.com

GIẢM MÙI HÔI TẠI TRẠI GÀ

Ngành chăn nuôi phải phát triển theo hướng thân thiện với môi trường, giải quyết được vấn đề ô nhiễm và mùi hôi. Gần đây, các khiếu kiện về ô nhiễm trong chăn nuôi đã tăng rất nhiều. Để giảm mùi hôi trong chăn nuôi, nhiều trại đã trộn các chế phẩm sinh học vào cám và nước, vệ sinh định kỳ trong và ngoài trại.Quản lý phát sinh mùi hôi trong chăn nuôi: Những loại khí phát sinh mùi hôi trong trại là amoniac, hydro sunfua, methyl mercaptan, dimethyl sulfide và dimethyl disulfide. Trường hợp nuôi gà thịt, khi thu gom chất độn chuồng cũng có thể phát sinh mùi hôi do quạt thổi. Trường hợp gà đẻ khi chuyển phân ra ngoài để thu gom cũng sẽ phát sinh mùi hôi.Quản lý mùi hôi trong trại gà thịt: Nguyên nhân phát sinh mùi hôi trong trại chính là do quản lý chất độn chuồng, không gian nuôi dưỡng không tốt. Khi phân bắt đầu tích tụ dưới chất độn sẽ làm độ ẩm tăng. Cộng với lông gà rụng làm chất độn ẩm, vón cục à đây là môi trường hiếm khí thuận lợi cho mùi hôi như amoniac và hydro sunfua xuất hiện. Mùi hôi cũng khiến tốc độ tăng trọng của gà bị ảnh hưởng, tỷ lệ mắc bệnh tăng cao. Trại có thể sử dụng các chế phẩm sinh học, vệ sinh bên trong và ngoài để hạn chế mùi hôi. Định kì, thay chất độn chuồng để giảm mùi hôi.Nguyên liệu làm chất độn chuồng rất đa dạng: Mùn cưa, vỏ trấu, thân bắp… Chúng có tác dụng điều chỉnh được độ ẩm khi trộn với phân gà và không độc. Trại cần nắm được giai đoạn cần phải thay chất độn chuồng. Nồng độ khí amoniac trên 5ppm thì con người cảm nhận được mùi. Từ 15-20ppm nếu liên tục tiếp xúc thì sẽ có cảm giác cay mắt.Quản lý mùi hôi trong trại gà đẻ: Mùi hôi trong trại gà đẻ chủ yếu phát sinh khi chất thải rơi xuống nền chuồng, khu vực chứa chất thải, băng tải chuyển phân. Bên trong trại cần chuyển phân ra mỗi ngày, dùng máy xịt vệ sinh chuồng. Khu vực chứa phân ta có thể rải lớp mùn cưa để có thể giúp giảm mùi hôi.Nên tạo cảnh quan xung quanh trại đẹp và ngăn nắp. Cố gắng trồng nhiều cây để mọi người nhận thấy nỗ lực giảm mùi hôi. Bụi bên trong và ngoài chuồng trại sẽ khiến mùi hôi phát tán đi xa. Nếu giảm được bụi thì trại sẽ hạn chế được mùi hôi. Thay chất độn chuồng trước khi chúng trở nên quá ẩm cũng là một trong những biện pháp tốt giúp giảm mùi. Vệ sinh định kì nền chuồng, dẹp mạng nhện bám quanh trại.Chuồng nuôi gà thịt nên tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên để làm khô nhanh chất độn chuồng, duy trì độ ẩm ở mức thấp. Áp lực nước ở núm uống ở mức thích hợp, không rò rỉ nước để làm ướt chất độn chuồng. Tuy nhiên, nếu độ ẩm chuồng quá thấp thì bụi sẽ phát sinh nhiều nên cần duy trì độ ẩm của chất độn chuồng từ 30-50%. Nguồn: channuoigiacam.com (Theo:ocean.kisti.re.kr)

LÀM SAO ĐỂ TĂNG VITAMIN D TRONG TRỨNG GÀ ?

Có rất nhiều người bị thiếu hụt vitamin D. Điều này có thể gây loãng xương và làm tăng nguy cơ bệnh hô hấp.Trứng gà là một nguồn vitamin D tự nhiên, có thể dùng để bù đắp phần nào cho sự thiếu hụt của vitamin này. Một nhóm các nhà dinh dưỡng và các nhà khoa học nông nghiệp tại Đại học Martin Luther Halle-Wittenberg (MLU) đã tìm ra một phương pháp mới để tăng thêm hàm lượng vitamin D của trứng: bằng cách cho gà tiếp xúc với tia UV. Như bài viết của nhóm nghiên cứu đăng trên Tạp chí Khoa học Gia cầm, phương pháp này có thể được áp dụng vào thực tế ngay lập tức.Vitamin D đảm nhận nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể con người. Trong những tháng hè, mọi người có thể tự đáp ứng khoảng 90% nhu cầu vitamin D hàng ngày của mình vì vitamin này hình thành tự nhiên trong da thông qua việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời – chứa các dải ánh sáng đặc biệt trong quang phổ UV. Phần vitamin D còn lại được hấp thu thông qua thực phẩm, chẳng hạn như cá giàu chất béo hoặc trứng gà. “Tuy nhiên, nhiều người không nhận được đầy đủ vitamin D do lối sống. Vấn đề còn gia tăng hơn nữa trong những tháng mùa đông khi thiếu ánh nắng mặt trời”, Tiến sĩ dinh dưỡng Julia Kühn từ MLU giải thích.Do đó, các nhà nghiên cứu đang tìm cách tăng lượng vitamin D trong thực phẩm nói chung, trứng nói riêng. Kühn nói: “Ý tưởng là chúng ta sẽ kích thích sự sản xuất vitamin D tự nhiên của gà. Sử dụng đèn UV trong chuồng gà đẻ sẽ làm tăng hàm lượng vitamin D của trứng”. Trong các nghiên cứu trước đây, các nhà nghiên cứu đã có thể chứng minh sự thành công cơ bản của phương pháp này khi họ chiếu lên chân của những con gà bằng tia UV. “Tuy nhiên, các thí nghiệm luôn được tiến hành trong điều kiện lý tưởng. Chỉ có một con gà trên mỗi đèn. Trong các trang trại gà, mật độ thả cao hơn nhiều so với trong thí nghiệm”, Kühn tiếp tục. Nghiên cứu mới nhằm kiểm tra tính khả thi thực tế của phương pháp và do đó được tiến hành trên hai trang trại gà. Việc so sánh được thực hiện giữa hai giống gà khác nhau, các loại đèn và thời lượng tiếp xúc ánh sáng khác nhau mỗi ngày.Các nhà nghiên cứu không chỉ phân tích hàm lượng vitamin D của trứng mới đẻ trong thời gian thử nghiệm, họ còn đánh giá tác động của việc bổ sung ánh sáng lên vật nuôi. Giáo sư Eberhard von Borell, một chuyên gia về chăn nuôi tại MLU giải thích: “Con người không thể nhìn thấy tia UV, nhưng gà thì có thể. Do đó, chế độ ánh sáng là một khía cạnh quan trọng trong chăn nuôi gà vì ánh sáng ảnh hưởng đến hành vi và hoạt động đẻ trứng”. Nhóm làm việc của ông đã phân tích hành vi của động vật bằng cách sử dụng các bản ghi video. Các nhà nghiên cứu cũng kiểm tra bộ lông của gà để tìm vết thương do mổ lẫn nhau nhằm đánh giá tiềm năng hoạt động và hành vi gây hấn của chúng.Ý tưởng của nhóm nghiên cứu đã có hiệu quả: Chỉ sau ba tuần tiếp xúc với tia UV trong 6 giờ mỗi ngày, hàm lượng vitamin D của trứng đã tăng gấp 3 đến 4 lần. Giá trị này không tăng thêm nữa trong những tuần tiếp theo. Ngoài ra, ánh sáng tia cực tím bổ sung không gây ra bất kỳ vấn đề rõ ràng nào cho gà mái. Chúng không lẩn tránh khu vực xung quanh nơi lắp đặt đèn, chúng cũng không có hành vi bất thường. Do đó, các nhà nghiên cứu kết luận rằng phương pháp của họ cũng có hiệu quả trong điều kiện thực tế và điều này có thể là một bước quan trọng trong việc cung cấp vitamin D cho người dân.Nguồn: channuoigiacam.com

TẦM QUAN TRỌNG CỦA DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG VỎ TRỨNG 

Tỉ lệ ấp nở thấp đẫn đến thiệt hại đáng kể cho lợi nhuận và doanh thu đối với một cơ sở chăn nuôi gà giống hướng thịt. Chất lượng vỏ trứng kém và trứng bị ô nhiễm mầm bệnh thường là những yếu tố góp phần vào vấn đề này. Vì vậy, việc hiểu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng vỏ trứng và phương pháp cải thiện hiệu quả số lượng trứng có thể ấp nở và giảm thiểu số lượng gà con bị chết do chất lượng vỏ trứng thấp là rất quan trọng.Vỏ trứng: Chúng ta biết gì về nó?Vỏ trứng bảo vệ và hỗ trợ cho các cấu trúc mềm bên trong. Vỏ trứng có tính bán thấm đối với không khí và nước và giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn. 94-95% vật chất khô của vỏ trứng là canxi carbon (CaCO3 ) và nặng khoảng 5.5-6.0 g (0.19-0.21 oz) (Mongin, 1978). Vỏ trứng chất lượng tốt của gà giống hướng thịt có đến 2-2,2 g (0,07-0,08 oz) canxi dưới dạng tinh thể CaCO3 . Một vỏ trứng thông thường chứa khoảng 0,3% phốt-pho; 0,3% magiê và lượng vết của natri, kali, kẽm, mangan, sắt và đồng. Phần còn lại của vỏ trứng tạo thành từ chất nền hữu cơ có các cấu trúc liên kết canxi và sự sắp xếp của vật chất này trong quá trình tổng hợp vỏ trứng đóng vai trò tiên quyết đối với sức bền của vỏ trứng. Sức bền vỏ trứng còn bị ảnh hưởng bởi khối lượng vỏ, liên quan đến kích thước, hình dáng và độ dày của quả trứng.Lớp biểu bìPhần ngoài cùng của vỏ trúng là lớp biểu bì (Hình 1). Lớp biểu bì là một lớp màng bao bọc mỏng, không vôi hóa, không thấm nước cấu tạo chủ yếu từ glycoprotein. Nó làm cho vỏ không thấm nước và bịt kín các lỗ trên vỏ để ngăn bụi và vi khuẩn, nhưng đóng vai trò điều chỉnh độ ẩm và trao đổi khí trong quá trình ấp và ngăn ngừa việc phôi bị mất ẩm.Khi trứng được đẻ ra, lớp biểu bì chưa hoàn toàn ổn định; nó dường như bị ẩm trong 2-3 phút khi quan sát dưới kính hiển vi, và sẽ có bề ngoài xốp, có nhiều lỗ hở. Sau đó, nó sẽ cứng lại, tạo thành một bề mặt mịn hơn. Cho đến khi lớp biểu bì hoàn thiện, nó sẽ không bảo vệ các lỗ khí trên vỏ trước sự xâm nhập của vi khuẩn. Nếu trứng được đặt trên bề mặt bẩn, vi khuẩn gần như chắc chắn sẽ xâm nhập vào vỏ trứng và gây ô nhiễm thành phần bên trong trứng và tác động tiêu cực đến sự phát triển của phôi.Trứng nứt vỡRõ ràng là khi có một ngoại lực tác động vượt quá mức chịu lực, trứng sẽ bị vỡ. Trứng có thể bị vỡ hoàn toàn (khi cả vỏ trứng và màng vỏ bị vỡ) hoặc bị nứt (khi phần vỏ bị nứt và phần màng vẫn còn liên kết). Những quả trứng bị nứt bề hoàn toàn không thể sử dụng để ấp nở, vì có nguy cơ cao phôi bị mất độ ẩm nghiêm trọng và nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, những quả trứng nứt nhẹ thường ít bị phát hiện bằng mắt thường, và có thể bị vô tình đem ấp. Ngoài ra còn có các vấn đề về chất lượng bên ngoài trứng liên quan đến các khiếm khuyết khác của vỏ mà không nhất thiết gây ra vỡ trứng. Chúng bao gồm vỏ xù xì , trứng dị hình, có rãnh hay gờ vòng xung quanh trứng , trứng không có vỏ và trứng đẻ rơi trên nền bẩn. Những điều này thường ít xảy ra so với những vấn đề liên quan đến độ bền của vỏ, tuy nhiên, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm bẩn hoặc làm giảm khả năng ấp nở.Các vấn đề với chất lượng vỏ trứng thấp.Barnett và cộng sự, (2004) đã tiến hành nghiên cứu để xác định xem gà con từ trứng có vết nứt nhỏ có nở và phát triển bình thường hay không so với những con có vỏ không bị hư hại. Họ phát hiện ra rằng trứng có vết nứt nhỏ dẫn đến tỷ lệ nở của trứng đã thụ tinh kém hơn đáng kể, giảm trọng lượng trứng nhiều hơn và tỷ lệ chết phôi cao hơn. Trong một nghiên cứu khác sử dụng trọng lượng riêng như một yếu tố quyết định độ dày của vỏ trứng, Roque và Soares (1994), đã phát hiện ra rằng trứng có vỏ dày (trọng lượng riêng 1.080) cho thấy khả năng nở cao và tỷ lệ chết phôi ở thời điểm giữa và cuối giai đoạn ấp trứng thấp hơn.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng vỏ trứng?Các yếu tố dinh dưỡng /không dinh dưỡng ảnh hưởng đến chất lượng vỏ trứng của gà giống hướng thịt bao gồm:Khoảng thời gian trứng nằm ở tuyến tạo vỏ trong quá trình hình thành vỏ. Lượng canxi trữ trong tuyến tạo vỏ. Thời gian trứng được đẻ ra trong ngày Tuổi của gà mái, độ dày giảm xuống khi độ tuổi gà mái và kích thước quả trứng tăng lên. Các mầm bệnh truyền nhiễm và yếu tố ô nhiễm (viêm phế quản truyền nhiễm, bệnh Niu Cát-xơn, Mycoplasma, hội chứng giảm đẻ, độc tố nấm mốc T-2 và HT-2; kháng sinh nhóm sulphonamide, chất diệt sâu bọ clo hữu cơ). Suy giảm/Dư thừa dinh dưỡng Uống nước muối Thời gian cho ăn Những yếu tố khác – giống gà, mô hình chuồng trại-chăn nuôi, môi trường (nhiệt độ, ánh sáng, lượng và chất lượng nước), stress, thực hành quản lý (bao gồm độ đồng đều của đàn gà và thao tác thu gom trứng).Theo thepoultrysite

VỆ SINH ĐƯỜNG ỐNG CẤP NƯỚC

Mỗi ngày nếu gà được cung cấp nước sạch đầy đủ thì đàn gà sẽ khỏe mạnh, cải thiện năng suất sinh sản. Nước chảy trong hệ thống ống không nhìn thấy được ở bên trong. Việc vệ sinh, tiêu độc hệ thống ống nước nên thực hiện lúc trại không có gà.Việc vệ sinh hệ thống nước uống không phải là việc dễ dàng, cần thu thập thông tin chất lượng nước, sử dụng dụng cụ vệ sinh đúng cách thì có thể khắc phục được chất lượng nước.Bước 1: Phân tích chất lượng nước, phân tích nồng độ khoáng chất có trong nước. Nếu nồng độ canxi và magie trên 90 ppm và manga trên 0,05 ppm thì nên tiến hành vệ sinh đường ống nước. Các chế phẩm giúp vệ sinh đường ống nước sẽ hòa tan các khoáng chất này.Bước 2: Lựa chọn chế phẩm sát trùng đường nước hiệu quả. Để hòa tan được các chất cặn, màng sinh học trong đường ống nước ta cần lựa chọn các chế phẩm phù hợp. Để tránh gây tổn hại tới đường ống nước nên đọc kỹ hướng dẫn và tham khảo ý kiến của các chuyên gia.Bước 3: Chuẩn bị dung dịch sát trùng. Để đạt hiệu quả cao nhất cần pha chế với liều lượng thích hợp. Đa số các chế phẩm sát trùng pha chế ở tỷ lệ 0,8 – 1,6%.Bước 4: Vệ sinh đường ống nước. Để sát trùng 30 m đường ống thì cần một lượng dung dịch vệ sinh khoảng 30 – 38 lít nước. Nếu trại dài 150 m có hai đường ống thì cần tối thiểu 380 lít dung dịch vệ sinh.Các bước vệ sinh đường ống: Xả sạch nước còn trong đường ống. Đổ dung dịch sát trùng vào. Kiểm tra bọt của dung dịch sát trùng sau khi vệ sinh. Ngâm đường ống sát trùng với thời gian của nhà sản xuất khuyến cáo (nếu có thể nên để trên 24 tiếng). Xả sạch dung dịch sát trùng. Bổ sung thêm Clo vào nước uống của gà (3 – 5 ppm). Nên vệ sinh đường ống từ giếng khoan tới trạBước 5: Duy trì hệ thống ống nước sạch sẽ.Sau khi vệ sinh xong trại cần phải duy trì đường ống nước sạch sẽ. Ta có thể trộn các chế phẩm tẩy rửa hoặc chế phẩm có tính axít.Những điều cần lưu ý:Nếu chỉ sử dụng các chế phẩm như axít hữu cơ thì không thể ngăn chặn sự phát triển vi khuẩn, nấm mốc trong hệ thống cấp nước. Khi sử dụng các chất hóa học để tẩy rửa cần kiểm tra kỹ nồng độ, liều lượng tránh gây tổn hại cho người và trang thiết bị. Clo pha trong nước có thể làm giảm hiệu quả thuốc và vắc-xin. Cần điều trị cho gà khỏi bệnh trước, sau đó mới sử dụng Clo pha vào nước.Nguồn: channuoigiacam.com Theo thumbvet

NƯỚC GIÚP NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH SẢN

Nước không chỉ giúp duy trì sự sống cho động vật mà còn đảm nhiệm những chức năng dưới đây:- Vận chuyển tiêu hóa, hấp thu chất dinh dưỡng.- Điều chỉnh thân nhiệt.- Loại bỏ các chất thải.- Là thành phần cần thiết có trong máu và cơ quan trong cơ thể.Gà thường uống lượng nước gấp hai lần lượng cám ăn vào. Chiếm 70% trọng lượng cơ thể gà là nước, ở giai đoạn mới ấp nở thì tỷ lệ này chiếm tới 85%. Nếu lượng nước uống vào giảm hoặc cơ thể gà mất nhiều nước thì sẽ ảnh hưởng nhiều tới năng suất sinh sản.Nước sẽ giúp duy trì sức khỏe cho gà, phát huy đầy đủ các chức năng trong cơ thể. Để gà đạt năng suất cao nhất ta cần cung cấp đầy đủ nước sạch cho chúng.Để phòng chống việc mất nước ta phải cân bằng lượng nước uống vào và mất đi. Lượng nước gà mất đi có thể qua đường hô hấp, bay hơi, qua phân và nước tiểu. Lượng nước thải qua phân chiếm khoảng 20 – 30% lượng nước gà uống vào, đa số lượng nước sẽ thải qua đường nước tiểu. Lượng nước mất đi sẽ phụ thuộc nhiệt độ và độ ẩm của môi trường nuôi dưỡng.Những yếu tố ảnh hưởng tới lượng nước uống vào của gàNgày tuổi: lượng cám và nước gà sử dụng có liên quan mật thiết tới ngày tuổi. Gà càng lớn thì lượng nước uống vào càng nhiều.Giới tính: giới tính cũng sẽ gây ảnh hưởng tới lượng nước gà uống vào. Từ tuần tuổi đầu tiên thì gà trống sẽ uống nhiều hơn gà mái. Lý do là mỡ trong gà mái nhiều hơn so với gà trống (so với mỡ thì chất đạm chứa nhiều nước hơn).Nhiệt độ môi trường nuôi: nhiệt độ môi trường nuôi cũng ảnh hưởng đến lượng nước uống vào. Lượng nước uống thường gấp 2 lần lượng cám (1,8:1; nhiệt độ 210C). Tuy nhiên, nếu gà bị stress nhiệt thì lượng nước uống vào sẽ tăng. Nếu tăng mỗi 1 độ C từ 210C thì lượng nước uống vào sẽ tăng 6 – 7% (NRC, 1994). Cần lắp thiết bị đo lượng nước uống nhằm kiểm tra lượng nước gà sử dụng hằng ngày.Nhiệt độ nước: ngoại trừ khi thực hiện vắc-xin thì các trại thường không quan tâm tới nhiệt độ nước uống. Nhiệt độ nước trong bồn có khuynh hướng tương tự như nhiệt độ môi trường nuôi dưỡng. Cần kiểm tra định kỳ nhiệt độ nước uống của gà. Nếu nhiệt độ nước trên 240C thì vào những ngày nóng phải nghiên cứu các biện pháp giúp hạ nhiệt độ nước. Tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào bồn chứa. Bọc các vật liệu cách nhiệt hoặc che màn chống nắng cho hệ thống ống nước.Hệ thống núm uống: độ cao núm uống cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới lượng nước gà uống. Cần kiểm tra định kỳ áp lực nước của núm uống có phù hợp với tiêu chuẩn nhà sản xuất không (áp lực nước phù hợp là 60 ml/phút).Hình 1: Điều chỉnh độ cao núm uống cho phù hợp. Thức ăn: để đẩy mạnh quá trình bài tiết khoáng chất ở thận thì gà sẽ tăng lượng nước uống vào. Nếu sử dụng cám có lượng protein cao nhưng gà không tổng hợp hết thì chúng sẽ tăng lượng nước uống vào để thải ra ngoài.Chất lượng nước: nước cho gà phải duy trì độ sạch, tiêu chuẩn khoáng chất phải nằm ở mức cho phép.Kết luận:Duy trì nhiệt độ nước uống thích hợp (10 – 120C). Lắp đầy đủ núm uống với độ cao và áp lực nước phù hợ Kiểm tra lượng nước gà uống hằng ngày và so sánh với lượng cám ăn và Khi nhiệt độ chuồng trại tăng phải tăng lượng nước uống (từ 210C nếu tăng mỗi 1 độ thì lượng nước uống phải tăng 6,5%). Áp dụng các biện pháp duy trì nhiệt độ phù hợp cho lượng nước uống. Định kỳ kiểm tra nhiệt độ nước uống, vi khuẩn có trong nước.Nguồn: channuoigiacam.com

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm