Kỹ thuật

GIỮ CHO HEO CON CỦA BẠN LUÔN ĐỦ NƯỚC!

Được uống nước đủ là rất quan trọng cho quá trình trao đổi chất của tất cả các sinh vật sống.Tương tự như vậy, heo con sơ sinh cần được cung cấp nước mọi lúc để phát triển nhanh và khỏe mạnh. Tuy nhiên, do tốc độ trao đổi chất của heo con rất nhanh và trọng lượng cơ thể thấp nên rất dễ bị mất nước.Bù nước bằng đường uống giúp tăng tốc độ phục hồi và giảm tỷ lệ tử vong ở heo con bị bệnhTrung bình cơ thể heo sơ sinh tỷ lệ nước trong cơ thể là 80%, heo 100kg có tỷ lệ nước trong cơ thể là 50%1. Dấu hiệu heo con bị mất nướcHeo bị mất nước có thể dễ dàng nhận biết qua các dấu hiệu sau:Heo con gầy trơ xương sườn, xương sống, xương mông Con vật đi tiểu và đại tiện ít hơn bình thường. Mũi rất khô, ráp. Đôi mắt trũng sâu. Lông xù. Beo da: Nếu nếp gấp vẫn nâng lên trong hơn vài giây, heo bị mất nước. Trong trường hợp nghiêm trọng, con vật không thể đứng vững.2. Nguyên nhân chính gây mất nước ở heo con Vi rút và vi khuẩn là nguyên nhân chính gây mất nước trong thời kỳ heo sơ sinh, đặc biệt là khi chúng đi kèm với nôn mửa.Căng thẳng do cai sữa là nguyên nhân quan trọng thứ hai gây mất nướ Ngay sau khi cai sữa, lượng nước và thức ăn ăn vào đều thấp. Trong thời kỳ ít uống nước, nếu heo con bị tiêu chảy bùng phát, dễ xuất hiện tình trạng mất nước.Ngay cả khi những tác động tiêu cực của stress nhiệt  rõ rệt hơn ở heo nặng hơn (heo nái, heo thịt và heo xuất chuồng), thì heo cai sữa cũng có thể bị ảnh hưởng. Khi heo bị stress nhiệt, nó uống gấp sáu lần so với bình thường, nhưng nó cũng tạo ra một lượng lớn nước tiểu và lượng thức ăn tiêu thụ của nó giảm. Tiêu chảy thường xuyên xuất hiện. Có sự mất mát lớn chất điện giải qua nước tiểu và phân, có thể dẫn đến mất nước.3. Nguyên tắc của việc cung cấp nước qua đường uống Trong quá trình tiêu hóa, nước và natri được tiết vào phần trên của ruột non để giúp tiêu hóa thức ăn. Gần như toàn bộ chất bài tiết này sau đó được tái hấp thu ở phần dưới của ruột để giữ cho nồng độ natri trong cơ thể không đổi.Khi bị tiêu chảy, dịch tiết giàu natri trong ruột bị mất đi trước khi chúng có thể được tái hấp thu, dẫn đến mất cân bằng điện giải và mất nước.Cơ sở sinh lý của liệu pháp bù nước bằng đường uống là natri cần glucose để được hấp thụ vào máu. Nếu không có glucose, động vật không thể sử dụng các sản phẩm dựa trên chất điện giải để chống mất nước.Do đó , dung dịch bù nước đường uống tốt nhất có chứa glucose, chất điện giải, chất thúc đẩy quá trình hấp thu chất điện giải trong ruột và hợp chất kiềm hóa để bù đắp tình trạng nhiễm toan thường đi kèm với tiêu chảy. Một sản phẩm tốt cũng phải có độ thẩm thấu tương tự hoặc thấp hơn huyết tương. 4. Tăng tốc phục hồi bằng cách bù nước bằng đường uống Sản phẩm bù nước đường uống rất hữu ích trong trường hợp mất nước nhẹ và trung bình do tiêu chảy, cai sữa hoặc stress nhiệt, giúp tăng tốc độ phục hồi và giảm tỷ lệ tử vong.  Nên cho heo uống đến khi heo không còn các triệu chứng của bệnh.Trong những trường hợp nghiêm trọng, mất nước bằng đường uống có thể không đủ và cần được kết hợp với các cách bù nước khác, thường không thực tế trong trang trại (tiêm xoang bụng; bằng ống thông dạ dày; dùng đường trực tràng – với điều kiện không bị tiêu chảy).Có thể lựa chọn một số sản phẩm sau khi heo con mất nước:ORESOL liều 1ml/1lit nướcVITROLYTE: giải nhiệt, chóng mất nước, bù điện giải liều pha 2-3g/1 lít nướcHYDROMAX: pha tỉ lệ 3% dung dịch nước uống, liệu trình từ 1-7 ngày ; phục hồi cân bằng nước và điện giải, tỉ lệ 1,5% dung dịch trong nước, cho uống hằng ngàySau đó có thể bổ sung thêm PRODUCTIVE FORTE để kích thích tăng trọng cho đàn vật nuôi

BỆNH ĐẬU DÊ

Con vật sốt cao 40 độ, kéo dài 2-5 ngàyNổi ban hình thành những vùng sung huyết tròn nhỏ, rõ nhất ở vùng da không màuHình thành các nót đậu, sưng cứng với đường kính khoảng 0.5-1cm, bao phủ toàn cơ thể hoặc tập trung ở háng nách và vùng đáy chậuĐôi khi các nốt đậu bao phủ bởi bọng nướcViêm mũi, viêm kết mạc mắt, hạch lympho bị sưng toCó thể chảy nước mắt nước mũi  nếu nốt đậu ở mắt, mũiNiêm mạc miệng, hậu môn, bao quy đầu và âm hộ bị hoại tửKhó thở, thở ra tiếngLâu sau nốt đậu hình thành vảy và tạo thành sẹo, vùng da đó dễ bị ruồi đốt

BỆNH CHƯỚNG HƠI DẠ CỎ DÊ

Nguyên nhânDo gia súc ăn nhiều cỏ non hoặc cây họ đậu, thức ăn nhiều chất nhày như rau lang, rau muống non... đã lên men sinh hơi nhanh, dê không kịp thoát hơi gây chướng căng dạ cỏ. Đặc biệt, vào mùa khô, dê ăn nhiều thức ăn khô như rơm, cỏ khô, nên hệ vi sinh vật dạ cỏ thích nghi với tiêu hóa nhiều thức ăn khô, đến đầu mùa mưa, gia súc ăn nhiều cỏ non đột ngột sẽ gây bệnh(đột ngột thay đổi thức ăn).Do Gia súc ăn các thức ăn bị mốc, thức ăn có chứa chất độc làm cho nhu động dạ cỏ kémDo kế phát từ bệnh liệt dạ cỏ, dạ cỏ bội thực, tắc thực quản, viêm họng làm vật không ợ được hơi, viêm màng bụng.Cơ chế sinh bệnhDo thức ăn lên men chứa nhiều nước làm hơi sản sinh nhiều, làm rối loạn tuần hoàn ở vách dạ cỏ và ức chế thần kinh ảnh hưởng đến sự nhai lại và ợ hơi, vách dạ cỏ bị thiếu máu, nhu động dạ cỏ giảm.Hơi tích lại làm thể tích dạ cỏ tăng lên đột ngột, ép lên cơ hoành làm gia súc ngạt thở.Máu về tim bị trở ngại gây ứ huyết ở não và tĩnh mạch cổ, gan cũng bị dạ cỏ chèn ép gây thiếu máu làm cơ năng giải độc của gan giảm đồng thời những chất phân giải trong dạ cỏ kích thích vào vách dạ cỏ gây cho con vật những cơn co thắt.Đến cuối kì bệnh, dạ cỏ bị tê liệt, quá trình tống hơi ra ngoài hoàn toàn bị ngừng trệ nên gia súc lâm vào trạng thái trầm trọng, gia súc có thể chết do ngạt thở và do tuần hoàn trở ngại.Triệu chứngThể cấp tínhBệnh xuất hiện rất nhanh: sau khi ăn 30 ph – 1hDê đứng không yên, bồn chồn, chân sau cào đấtBụng trái phình to, hõm hông trái căng phồng, phồng hẳn ra ngoàiTriệu chứng đau bụng: Gia súc luôn ngoảnh lại nhìn bụng, vẫy đuôi, cong lưng, hai chân thu vào bụng.Gõ vào vùng bụng trái (hõm hông trái) thấy âm trống. Nếu khí tích lại nhiều trong dạ cỏ, khi gõ còn nghe thấy âm kim thuộc.Nghe vùng dạ cỏ thấy nhu động dạ cỏ lúc đầu tăng sau đó giảm dần rồi mất hẳn, chỉ nghe thấy tiếng nổ lép bép do thức ăn lên men.Bệnh càng nặng, gia súc đau bụng càng rõ rệt, vã mồ hôi, uể oải, hay sợ hãi, con vật ngừng ăn.Niêm mạc mắt, miệng chuyển từ đỏ hồng sang tím táiGia súc khó thở, tần số hô hấp tăng, dạng hai chân trước để thở, hoặc thè lưỡi để thở và con vât chết do ngạt thở.Tĩnh mạch cổ phồng to, tim đập nhanh, mạch yếu, huyết áp giảm, gia súc đi tiểu liên tục.Bệnh tíchGia súc có hiện tượng chảy máu ở mũi và hậu môn.Lòi dom.Mồm đầy bọt.Thực quản vít chặt, thức ăn lên tới tận miệng.Phổi sung huyết, máu tím bầm.Chẩn đoánCần nắm được đặc điểm chính của bệnh: bệnh tiến triển nhanh (thường sau khi ăn 2 giờ), vùng bụng trái căng phồng, trong dạ cỏ chứa đầy hơi, dê khó thở, tĩnh mạch cổ phồng to.Cần chẩn đoán phân biệt với dạ cỏ bội thực: ở bệnh bội thực dạ cỏ, bệnh tiến triển chậm (thường xuất hiện sau khi ăn từ 6 - 9 giờ), khi gõ vùng dạ cỏ xuất hiện âm đục tuyệt đối.Kiểm soátCho ăn hạn chế cỏ non, lá non. Nếu đi chăn ngoài bãi chỉ có cỏ non, lá non thì nên cho dê về sơm và bổ sung thêm lá khô, già, hàm lượng nước ít tại chuồng.Luôn thực hiện cân đối khẩu phần thức ăn tươi và thức ăn khô, thức ăn tinh và thúc ăn thô để hạn chế quá trình lên men.Cho ăn hoặc uống thêm muối ăn để tăng khả năng nhu động ruột nhằm đẩy hơi ra ngoài.Khi cho ăn thức ăn là cỏ, thân cây non, ướt nên để ráo nước hoặc phơi qua mới cho dê ăn.Không cho gia súc ăn thức ăn bị mốc, đang lên men hoặc lẫn chất độc.Khi thay đổi thức ăn nên thay đổi từ từ để gia súc kịp thích nghi, không bị rối loạn tiêu hóa.Khi gia súc mắc bệnh liệt dạ cỏ, bội thực, tắc thực quản, viêm họng làm gia súc không ợ hơi được, viêm màng bụng... cần kịp thời điều trị để tránh kế phát bệnh chướng hơi dạ cỏ.Thường xuyên cho dê vận động, không nuôi nhốt gia súc nhiều ngày trong chuồng nuôi.Xử lý bệnhTrước tiên, cho dê nhịn ăn, đứng 2 chân trước lên cao hoặc đi lên dốc để dạ cỏ không chèn ép phổi và tim.Sau đó, cho gia súc uống 1 trong các loại dung dịch:Nước dưa chua: 100-150ml.Bia hơi: 100-200 ml.Dấm tỏi:(100-150ml)Đồng thời, xoa bóp vùng dạ cỏ để kích thích ợ hơi. Có thể giã gừng tẩm vào rơm, vải thô, chà sát liên tục 30 – 60 phút ở hông bên trái. Làm như vậy nhiều lần nhằm tăng nhu động dạ cỏ.Tăng cường nhu động dạ cỏ bằng cách tiêm Pilocarpine; tiêm thuốc trợ sức, trợ lực, liều theo hướng dẫn của hãng thuốc.Có thể dùng Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TTNếu dùng các biện pháp trên không hiệu quả, dạ cỏ vẫn chướng căng, nguy hiểm đến tính mạng, thì phải cấp cứu bằng cách chọc troca.Sát trùng vị trí giữa hõm hông trái của gia súc, chọc mạnh troca qua thành bụng, rút lõi từ từ, bịt đầu thoát của troca để hơi thoát từ từ, nếu cho hơi thoát nhanh thì áp lực máu ở não bị giảm đột ngột, gia súc bị sốc có thể chết.Giữ troca cho hơi ra hết, để dê khỏe lại, khi rút troca phải cho lõi vào, để thức ăn không tiếp xúc vết thương gây viêm phúc mạc.Kháng sinh tiêm phòng kế phát- giảm ảnh hưởng các bệnh vi khuẩn:  GENTAMYCIN 4% tiêm hoặc bơm thẳng vào dạ cỏ.Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TTTăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

DỊCH TẢ VỊT XẢY RA TRÊN NGAN

Thể quá cấp:Bệnh xảy ra hết sức đột ngột, chết nhanh như cúm gia cầm mà không quan sát thấy các dấu hiệu lâm sàng nào bởi chủng virus dịch tả có độc lực quá cao.Thể cấp tính:Đây là thể bệnh phổ biến thường gặp ở trong thực tế chăn nuôi tại Việt Nam.Ngan sốt cao trên 44©C, lờ đờ, ăn kém, ngại vận động bơi lội, cánh sã xuống,Viêm kết mạc mắt: mắt chảy dịch, mí mắt sưng lên và dính lạiNgan bệnh tiêu chảy phân xanh, xanh trắng, có mùi tanh, đôi khi có lẫn máu, xung quanh lỗ huyệt bẩn. Lúc này chúng bỏ ăn.Đầu bị phù, nên một trong hai bên hoặc cả hai bên sưng to.1 số ngan có biểu hiện thần kinh, tránh ánh sáng, khi xua đuổi, chúng chạy cả bằng khửu chân, mất tiếng kêu tự nhiên, đầu cúi chúi xuống đất.- Ở ngan đực thấy sa dương vật và được phủ một lớp màng giả, ở ngan cái thấy giảm đẻ, thậm chí tắt đẻ, mất tiếng kêu khàn khànSau 5-7 ngày bị bệnh thấy tiêu chảy càng mạnh, ngan bỏ ăn hoàn toàn, tiếng kêu lạc, thậm chí mất tiếng, bại chân, liệt cánh, gầy rộc, bắt đầu chết ồ ạt, tỷ lệ chết lên tới 100%.Thể ẩn bệnh hay còn gọi thể mang trùng:Đây là thể bệnh thường thấy ở vịt ngan lớn tuổi hoặc những đàn thủy cầm được tiêm phòng.Thể bệnh này có các biểu hiện như thể cấp tính, nhưng ở mức độ nhẹ hơn gồm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, rối loạn hô hấp, viêm mí mắt, kết mạc mắt, giảm tăng trọng, giảm lượng trứng,…

BỆNH OVINE JOHNE (OJD)

Các dấu hiệu điển hình của JD ở cừu bao gồm:Cừu suy giảm thể trạng/không tăng trọng mặc dù được cung cấp đủ thức ăn/dinh dưỡng và kiểm soát ký sinh trùng, và thường chết trong khoảng thời gian 12 tuần. Đi sau, chậm lại phía sau trong đàn. Cừu bị nhiễm OJD có thể mất từ ​​ba đến năm năm để nhận biết dấu hiệu nhiễm trùng.Các dấu hiệu của OJD ở động vật bị nhiễm bệnh thường được kích hoạt bởi các yếu tố căng thẳng như cừu con, tập hợp, cắt cỏ.

BỆNH THỐI CHÂN Ở CỪU

Nhiễm trùng bắt đầu khi vi khuẩn bám trên da kẽ ngón chân gây viêm. Sau đó, phần tiếp giáp da-sừng bắt đầu bị xói mòn và sừng bắt đầu xuất hiện nhiều hơn.Da đỏ nhẹ giữa các ngón hoặc ngón chân (liên ngón) do sừng móng bị tách hoàn toàn là những dấu hiệu nhiễm trùng đầu tiên.Sau đó, vi khuẩn có thể di chuyển dưới lớp sừng gây tách lớp sừng xung quanh gót chân, lòng bàn chân, ngón chân và cuối cùng là thành ngoài.Cừu bị nhiễm bệnh thối chân ngày càng trở nên khập khiễng và biểu hiện các dấu hiệu sau theo thứ tự tăng dần:Da bị viêm, đỏ và ẩm ướt giữa các ngón chân. Chất nhầy màu xám giữa các ngón chân. Sừng tách rời xung quanh gót chân, đế, ngón chân và cuối cùng là thành móng bên ngoài. Bàn chân bị nhiễm trùng cũng có thể có mùi hôi đặc trưng.

ĐIỀU TRỊ MỤN MỦ TRUYỀN NHIỄM Ở DÊ, CỪU

Thời gian ủ bệnh là 36-48 giờ.Xuất hiện những nốt đỏ hơi gồ ghề ở trên bờ môi, mép của cừuCó các mụn nước, mụn mủ, cục vảy cứngLớp vảy có màu nâu đỏ, sau chuyển màu nâu sẫmSau khi lớp vảy được loại bỏ rất dễ chảy máuCó dịch chảy ra từ dưới lớp vảyCác vị trí xuất hiện mụn: ở hai bên khóe miệng, môi trên và môi dưới, lợi, bề mặt đầu lưỡi, vòm khẩu cái, một số ít gặp ở xung quanh, lỗ mũi hoặc trên ngực. Hoặc các vị trí da mỏng như ở tai,  bụng, đầu vú, núm vú, bùi dái, âm hộ.Cừu bị đau, và quá trình thành mụn mủ trong 2-4 ngày. Diễn biến bệnh khoảng 3 tuần.

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN GIA SÚC

Trâu, bò mệt mỏi, ủ rũ, lông dựng, sốt 41-42OC kéo dài trong 2-3 ngày, sau đó xuất hiện các mụn nước ở niêm mạc miệng, chân và da chỗ mỏng, lưỡi dày lên, sưng to khó cử động, sau vài ngày mụn nước vỡ ra làm cho miệng bị loét, trâu bò không ăn được, dịch viêm từ các mụn nước hoà với nước dãi liên tục chảy ra giống như bọt xà phòng. Trong mũi xuất hiện nhiều mụn nước, nước mũi chảy ra có mùi hôi thối.Ở chân, nhất là xung quanh vành móng cũng xuất hiện rất nhiều mụn nước làm thành những vết loét. Nếu vệ sinh     không tốt sẽ bị nhiễm trùng tạo thành những ổ loét làm móng bị bong ra.ở vú gia súc cái, thường bị mọc mụn ở núm, đầu vú, toàn bộ vú bị sưng, đau, con cái đang nuôi con sẽ ít cho con bú vì đau và sữa bị cạn dần.Thể nặng: bê <6 tháng có thể chết đột ngột do thoái hóa cơ tim.Con vật tiêu chảy nặng, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phế quản và viêm phổi.

BỆNH CẢM NẮNG TRÊN TRÂU BÒ

Con vật có biểu hiện choáng váng, đi đứng siêu vẹo; kiểm tra niêm mạc mắt tím bầm, da khô, gia súc có biểu hiện khó nuốt.Con vật sốt cao 40 – 41,5 0C,Kiểm tra thấy gia súc thở khó, tần số hô hấp và tim mạch tăng, đồng tử mắt lúc đầu dãn rộng, sau đó thu hẹp rồi mất phản xạ.Giai đoạn sau: Bệnh tiến triển nặng hơn.Bệnh súc có biểu hiện co giật, điên cuồng, sợ hãi; mắt đỏ ngầu, lồi ra ngoài; mạch nhanh và yếu.Gia súc ngày càng khó thở, thở giật cục; sau cùng đổ ngã tự nhiên, hôn mê, co giật mất phản xạ rồi chết.Gia súc chết với các bệnh tích sung huyết não, màng não, các cơ quan nội tạng sung huyết, xuất huyết.Triệu chứng khi bị cảm nóngGiai đoạn đầu:Con vật thở nhanh, toàn thân vã mồ hôi, đồng tử mắt dãn rộng. Kiểm tra thấy tim đập nhanh, thân nhiệt tăng, niêm mạc mắt sung huyết, đỏ ửng, các mạch quản nổi rõ.Giai đoạn sau:Con vật rất khó thở, hóp bụng để thở. Con vật có hiện tượng co giật cơ môi, cơ nhai, nôn mửa. Con vật điên cuồng, hôn mê, co giật rồi chết,Khi chết sùi bọt mép, có khi lẫn máu. Kiểm tra thấy máu khó đông, màng não, phổi bị sung huyết và phù.

BỆNH CƯỚC CHÂN Ở TRÂU BÒ

Đầu tiên da vùng chân con vật dày cộm lên, vùng sưng có hiện tượng xung huyết, da bị nứt nẻ.Sau đó lớp biểu bì bị bong ra có chảy dịch mầu vàng, lộ ra một lớp tổ chức mầu đỏ thẫm, nếu vết thương sâu làm con vật què nằm tại chỗ, da và tổ chức dưới da bị hoại tử từng đám có chỗ tím bầm, có chỗ phồng rộp lên.Cuối cùng các tổ chức hoại tử ăn sâu xuống thành hoại thư làm lộ ra cả những sợi cơ và xương.Bệnh nặng, gây biến chứng có thể làm tắc mạch máu gây xung huyết ở phổi và bầm huyết ở não.Phòng bệnhĐể đề phòng bệnh này khi nhiệt độ dưới 12 độ C bà con không nên thả trâu bò ở ngoài, không bắt trâu bò làm việc ngoài ra cần chăm sóc nuôi dưỡng để nâng cao sức đề kháng cho trâu bò.Luôn giữ chuồng trại được khô ráo, sạch sẽ, che chắn kín gió, giữ ấm cho trâu bò và đảm bảo vệ sinh sạch sẽ chuồng nuôi.Dùng các vật liệu để giữ ấm cho gia súc như bao tải hoặc có thể tăng nhiệt độ của chuồng trại lên bằng cách đốt lửa sưởi ấm cho trâu bò. Bà con lưu ý khi đốt lửa sưởi ấm cần chuẩn bị ống thông khói để trâu bò không bị ngạt.Tiêm phòng đầy đủ cho trâu bò hàng năm. Định kỳ kiểm tra vệ sinh khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi và tẩy ký sinh trùng cho đàn trâu bò trước mùa mưa rét:IVERTIN : Liều tiêm dưới da cổ liều 0.2mg/kg P, tương đương 1ml/50kg P.GENDAZEL: sử dụng đường uống liều 6ml/ 10 kg thể trọng.Dự trữ thức ăn như rơm, cỏ khô để cho trâu bò ăn uống đầy đủ và bổ sung thêm các loại thức ăn tinh như cám gạo, bột ngô, sắn với lượng thức ăn tinh khoảng 2kg/ngày.Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

CHƯỚNG HƠI DẠ CỎ TRÊN TRÂU BÒ

Bò có hiện tượng bụng trái bình to, hay nhìn về phía bụng, bồn chồn đứng kg yên, chúng ta có thể nghĩ tới vấn đề về dạ cỏ trên động vật nhai lại.1.Nguyên nhânDo gia súc ăn nhiều cỏ non hoặc cây họ đậu, thức ăn nhiều chất nhày như rau lang, rau muống non... đã lên men sinh hơi nhanh, gia súc không kịp thoát hơi gây chướng căng dạ cỏ. Đặc biệt, vào mùa khô, gia súc ăn nhiều thức ăn khô như rơm, cỏ khô, nên hệ vi sinh vật dạ cỏ thích nghi với tiêu hóa nhiều thức ăn khô, đến đầu mùa mưa, gia súc ăn nhiều cỏ non đột ngột sẽ gây bệnh.Do Gia súc ăn các thức ăn bị mốc, thức ăn có chứa chất độc làm cho nhu động dạ cỏ kémDo gia súc làm việc quá mức ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóaDo chăn thả, lao động vào lúc giá rét, có nhiều sương muối, kế phát từ cảm nắng, bị què, bại liệt, ốm lâu ngày vật không đi lại, nằm lì một chỗ.Do kế phát từ bệnh liệt dạ cỏ, dạ cỏ bội thực, tắc thực quản, viêm họng làm vật không ợ được hơi, viêm màng bụng.2.Cơ chế sinh bệnhDo thức ăn lên men chứa nhiều nước làm hơi sản sinh nhiều, làm rối loạn tuần hoàn ở vách dạ cỏ và ức chế thần kinh ảnh hưởng đến sự nhai lại và ợ hơi, vách dạ cỏ bị thiếu máu, nhu động dạ cỏ giảm.Hơi tích lại làm thể tích dạ cỏ tăng lên đột ngột, ép lên cơ hoành làm gia súc ngạt thở.Máu về tim bị trở ngại gây ứ huyết ở não và tĩnh mạch cổ, gan cũng bị dạ cỏ chèn ép gây thiếu máu làm cơ năng giải độc của gan giảm đồng thời những chất phân giải trong dạ cỏ kích thích vào vách dạ cỏ gây cho con vật những cơn co thắt.Đến cuối kì bệnh, dạ cỏ bị tê liệt, quá trình tống hơi ra ngoài hoàn toàn bị ngừng trệ nên gia súc lâm vào trạng thái trầm trọng, gia súc có thể chết do ngạt thở và do tuần hoàn trở ngại.3.Triệu chứngThể cấp tínhBệnh xuất hiện rất nhanh: sau khi ăn 30 ph – 1hGia súc không yên, bồn chồnBụng trái ngày càng phình toTriệu chứng đau bụng: Gia súc luôn ngoảnh lại nhìn bụng, vẫy đuôi, cong lưng, hai chân thu vào bụng.Vùng bụng trái sưng to, hõm hông trái căng phồng.Gõ vào vùng bụng trái (hõm hông trái) thấy âm trống chiếm ưu thế, âm đục và âm bùng hơi mất. Nếu khí tích lại nhiều trong dạ cỏ, khi gõ còn nghe thấy âm kim thuộc.Nghe vùng dạ cỏ thấy nhu động dạ cỏ lúc đầu tăng sau đó giảm dần rồi mất hẳn, chỉ nghe thấy tiếng nổ lép bép do thức ăn lên men.Bệnh càng nặng, gia súc đau bụng càng rõ rệt, vã mồ hôi, uể oải, hay sợ hãi, con vật ngừng ăn, ngừng nhai lại.Gia súc khó thở, tần số hô hấp tăng, dạng hai chân trước để thở, hoặc thè lưỡi để thở và con vât chết do ngạt thở.Tĩnh mạch cổ phồng to, tim đập nhanh, mạch yếu, huyết áp giảm, gia súc đi tiểu liên tục.Thể mãn tínhBệnh thường xảy ra mang tính chu kỳ.Tức là: sau 1 thời gian có chướng hơi gia súc khỏi bệnh  nhưng  nếu thay đỏi thức ăn, khí hậu, thời tiết thì bệnh lại xuất hiện.Vùng hõm hông trái chướng nhẹ, bệnh thường kéo dài, lúc tiêu chảy lúc táo bón.4.Bệnh tíchGia súc có hiện tượng chảy máu ở mũi và hậu môn.Lòi dom.Mồm đầy bọt.Thực quản vít chặt, thức ăn lên tới tận miệng.Phổi sung huyết, máu tím bầm.5.Chẩn đoánCần nắm được đặc điểm chính của bệnh: bệnh tiến triển nhanh (thường sau khi ăn 2 giờ), vùng bụng trái căng phồng, trong dạ cỏ chứa đầy hơi, gia súc khó thở, tĩnh mạch cổ phồng to.Cần chẩn đoán phân biệt với dạ cỏ bội thực: ở bệnh bội thực dạ cỏ, bệnh tiến triển chậm (thường xuất hiện sau khi ăn từ 6 - 9 giờ), khi gõ vùng dạ cỏ xuất hiện âm đục tuyệt đối.6.Kiểm soátKhông cho gia súc ăn quá nhiều cỏ non hoặc cây họ đậu, thức ăn nhiều chất nhày như rau lang, rau muống non, thức ăn dễ lên men, sinh hơi khác.Luôn thực hiện cân đối khẩu phần thức ăn tươi và thức ăn khô, thức ăn tinh và thúc ăn thô để hạn chế quá trình lên men.Khi cho ăn thức ăn là cỏ, thân cây non, ướt nên để ráo nước hoặc phơi qua mới cho gia súc ăn.Không cho gia súc ăn thức ăn bị mốc, đang lên men hoặc lẫn chất độc.Khi thay đổi thức ăn nên thay đổi từ từ để gia súc kịp thích nghi, không bị rối loạn tiêu hóa.Khi gia súc mắc bệnh liệt dạ cỏ, bội thực, tắc thực quản, viêm họng làm gia súc không ợ hơi được, viêm màng bụng... cần kịp thời điều trị để tránh kế phát bệnh chướng hơi dạ cỏ.Thường xuyên cho gia súc vận động, không nuôi nhốt gia súc nhiều ngày trong chuồng nuôi.7.Xử lý bệnhTrước tiên, cho gia súc nhịn ăn, đứng 2 chân trước lên cao hoặc đi lên dốc để dạ cỏ không chèn ép phổi và tim.Sau đó, cho gia súc uống 1 trong các loại dung dịch:Dung dịch MgSO4 với liều 50-100g/con hòa với 0,5 - 1 lít nước.Nước dưa chua: 0,5 - 1 lít.Bia hơi: 0,5-2 lít.Đồng thời, xoa bóp vùng dạ cỏ để kích thích ợ hơi. Có thể giã gừng tẩm vào rơm, vải thô, chà sát liên tục 30 – 60 phút ở hông bên trái. Làm như vậy nhiều lần nhằm tăng nhu động dạ cỏ.Nắm lưỡi gia súc kéo nhịp nhàng lệch về một bên nhiều lần để kích thích ợ hơi.Có thể dùng ống mềm (bằng cao su hoặc nhựa mềm) thông qua thực quản vào dạ cỏ, đồng thời dùng tay ấn mạnh vào hõm hông trái để hơi thoát ra ngoài. Moi phân ở trực tràng ra để thoát hơi.Tăng cường nhu động dạ cỏ bằng cách tiêm Pilocarpine (đối với bệnh chướng hơi kế phát sau bệnh liệt dạ cỏ); tiêm thuốc trợ sức, trợ lực, liều theo hướng dẫn của hãng thuốc.* Nếu dùng các biện pháp trên không hiệu quả, dạ cỏ vẫn chướng căng, nguy hiểm đến tính mạng gia súc thì phải cấp cứu bằng cách chọc troca.Sát trùng vị trí giữa hõm hông trái của gia súc, chọc mạnh troca qua thành bụng, rút lõi từ từ, bịt đầu thoát của troca để hơi thoát từ từ, nếu cho hơi thoát nhanh thì áp lực máu ở não bị giảm đột ngột, gia súc bị sốc có thể chết.Giữ troca cho hơi ra hết, để gia súc khỏe lại, khi rút troca phải cho lõi vào, để thức ăn không tiếp xúc vết thương gây viêm phúc mạc.Kháng sinh tiêm phòng kế phát- giảm ảnh hưởng các bệnh vi khuẩn :  GENTAMYCIN 4% tiêm hoặc bơm thẳng vào dạ cỏ.Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

BỆNH SÁN LÁ GAN Ở TRÂU BÒ

Thể cấp tính:Trâu, bò bỏ ăn, chướng hơi dạ cỏ, sau đó ỉa chảy dữ dội, phân lỏng màu vàng xám, mùi tanh. Chỉ vài ngày sau, súc vật bệnh nằm bệt không đi lại được, nếu không được điều trị kịp thời con vật có thể chết trong tình trạng mất nước, rối loạn điện giải và kiệt sức làm trụy tim mạch , khô máu. Hiện tượng này thường xảy ra ở bê, nghé dưới 1 năm tuổi.Thể mãn tính:Trâu, bò bị bệnh sẽ gầy dần, cơ thể suy nhược, ăn ít, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, dễ rụng, thường thủy thũng ở mi mắt, yếm ngực, nhai lại yếu, thiếu máu, chướng bụng nhẹ,  ỉa chảy kéo dài, có khi ỉa táo bón, đôi khi có triệu chứng thần kinh. Gia súc cái mất dần khả năng sinh sản và cho sữa. Trâu, bò cho sữa bị bệnh thì lượng sữa giảm tới 20 – 50%. Trâu, bò có thể chết do kiệt sức.Người chăn nuôi cũng cần phân biệt các triệu chứng trên với bệnh ký sinh trùng đường máu đó là: trâu bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu cũng có các biểu hiện như: gầy yếu, thiếu máu, sản lượng sữa giảm, hoàng đản, tiêu chảy. Nhưng bệnh ký sinh trùng đường máu trâu, bò thường sốt 40 – 420C, khi sốt cao thường thể hiện triệu chứng thần kinh: quay cuồng, đi vòng tròn, run rẩy từng cơn. Trong khi bệnh sán lá gan trâu, bò thường ỉa chảy kéo dài, viêm ruột, phân lỏng xám có mùi tanh.

TRÚNG ĐỘC SẮN TRÊN BÒ

Bò bị ngộ độc sắn do bên trong sắn chứa 1 lượng độc tố HCN1.Nguyên nhân gây bệnhTrâu bò ăn quá nhiều lá sắn và củ sắn tươiTrong khẩu phần ăn chứa nhiều sắn nhưng chế biến không đúng quy cách.Do gia súc đói lâu ngày đột nhiên ăn nhiều sắn.Trong lá và củ sắn ngoài các chất dinh dưỡng cũng chứa một lượng độc tố (HCN) đáng kể. Các giống sắn ngọt có 80–110 mg HCN/kg lá tươi và 20–30 mg/kg củ tươi. Các giống sắn đắng chứa 160–240 mg HCN/kg lá tươi và 60–150 mg/kg củ tươi.2.Triệu chứngCó biểu hiện mệt mỏi, bỏ ăn, bồn chồn đứng nằm không yên, miệng chảy nước dãi, không nhai lại, thân nhiệt không quá cao (38,50C).Niêm mạc tím tái, thở khó khăn, tim đập nhanh nhưng yếu, bốn chân và tai lạnh, cuối cùng con vật hôn mê, co giật đồng tử mở rộng và chết.Có thể chết rất nhanh trong trường hợp cấp tính chỉ sau khi ăn nửa giờ.3.Bệnh tíchMổ khám gia súc bị ngộ độc sắn thường có các biểu hiện rõ nhất là niêm mạc ruột bị bong ra, tim ứ máu, màu sắc máu thay đổi, máu có màu đỏ thắm (bình thường máu có màu đỏ thẫm hoặc đỏ tươi).Trong dạ cỏ của trâu, bò còn có nhiều thức ăn từ sắn.4.Kiểm soátCần chú ý không cho gia súc ăn sắn tươi, chỉ cho ăn khi đã qua chế biến, cho ăn với lượng vừa phải (khoảng 10-40% trong khẩu phần), cân đối với lượng cỏ, bổ sung các sản phẩm từ sắn sau khi gia súc đã ăn các thức ăn khác.Chú ý: Không để gia súc tự do vào nương sắn ăn lá và củ tươi dễ gây ngộ độc5.Xử lý bệnhTrong trường hợp nguy kịch phải nhanh chóng tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch đường glucose.Loại trừ chất độc trong đường tiêu hoá bằng cách gây nôn cho gia súc càng nhanh càng tốt.Sau đó cho uống 10-20 gam bột than củi tán nhỏ mịn hoặc 2 lòng trắng trứng gà.Cần rửa ruột cho gia súc bằng cách thụt nước ấm vào hậu môn.Giải độc trong máu bằng cách tiêm thuốc xanh mêtylen 1% (tức 10 gam thuốc pha trong 1 lít nước). Liều tiêm cho lợn là 10-20ml, trâu bò, ngựa 40-50ml, có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch. Cách giải độc tốt nhất trong máu là tiêm truyền tĩnh mạch bằng nước sinh lý ngọt, liều tiêm từ 200-500ml.Ngoài ra có thể cho gia súc uống nước đường, nước mía, mật mía có tác dụng rất tốt, hoặc có thể dùng nước rau má, lá khoai lang giã nát, cháo đậu đen, đậu xanh... cần phối hợp tiêm các thuốc trợ lực, trợ sức như: ACTIVITON Liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgPTăng cường chăm sóc nuôi dưỡng để vật nuôi nhanh bình phục.Sau khi bình phục Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

BỆNH LAO BÒ

Lao phổiThể bệnh hay gặp, với các triệu chứng ho, lúc đầu ho khan sau ho ướt, ho từng cơn.Con vật ho khi gõ lồng ngực, bị đuổi chạy, uống nước lạnh, nằm xuống, đứng lên.Ho ra đờm con vật lại nuốt vào, đờm lẫn máu mủ.Bò gầy gò, lông dựng, da khô, mệt mỏi, ăn ít, thở khó ngày càng tăng. Nghe và gõ vùng phổi thấy âm dục phân tán, âm bùng hơi và âm ran ướt.Lao hạchThể bệnh khá phổ biến. Nếu lao ở phổi thì hạch phổi cũng bị lao, hạch bị sưng thành từng cục cứng.Các hạch hay bị lao: hạch dưới hàm, hạch trước vai, hạch trước đùi, hạch ruột.Lao vúTùy mức độ bệnh mà bầu vú hoặc núm vú có thể bị biến dạng. Sờ vào có thể thấy những hạt lao lổn nhổn.Hạch vú sưng to, cứng nổi cục.Sản lượng sữa giảm.Lao đường tiêu hóa:Phổ biến lao ở ruột, gan.Gia súc tiêu chảy kéo dài, gầy dần, có chướng hơi nhẹ và rối loạn tiêu hóa.

TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ

Trâu, bò thường mắc bệnh ở 3 thể sau đây:Thể ác tínhThể này thường ít gặp. Trâu, bò phát bệnh rất nhanh.Con vật đột nhiên lên cơn sốt cao 41 - 42°C và trở nên hung dữ, điên loạn, đập đầu vào tường và chết trong vòng 24 giờ. Bê nghé 3 - 18 tháng thể hiện triệu chứng thần kinh: giãy giụa, ngã vật xuống rồi chết, có khi con vật đang ăn bỗng chạy lồng lên, điên loạn, run rẩy, ngã xuống rồi lịm đi.Thể cấp tínhThể này xảy ra phổ biến ở trâu, bò. Thời gian ủ bệnh ngắn từ 1 - 3 ngày, con vật không nhai lại, mệt lả, bứt rứt, sốt cao đột ngột 40 - 42°C. Các niêm mạc mắt, mũi đỏ sẫm rồi tái xám. Nước mắt, nước mũi chảy liên tục. Các hạch lâm ba đều sưng, đặc biệt là hạch dưới hầu sưng rất to, làm cho con vật lè lưỡi ra, thở khó khăn, người ta thường gọi là bệnh "trâu bò hai lưỡi". Hạch lâm ba trước vai, trước đùi sưng, thuỷ thũng, làm cho con vật đi lại khó khăn.Vật bệnh thể hiện hội chứng hô hấp, thở mạnh và khó khăn do viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi, có tụ huyết và viêm phổi cấp.Một số trâu bò bị bệnh thể đường ruột, lúc đầu phân táo bón, sau đó ỉa chảy dữ dội, phân có lẫn máu và niêm mạc ruột. Bụng con vật chướng to do viêm phúc mạc và có tương dịch trong xoang bụng.Lúc sắp chết, con vật nằm liệt, đái ra máu, thở rất khó khăn, có nhiều chấm xuất huyết đỏ sẫm ở các niêm mạc. Bệnh tiến triển 3 - 5 ngày. Tỷ lệ chết 90 - 100%. Nếu bệnh chuyển sang nhiễm trùng máu thì con vật sẽ chết trong 24 - 36 giờ.Thể mạn tínhCon vật mắc bệnh ở thể cấp tính, nếu không chết, bệnh sẽ chuyển thành mạn tính, vật bệnh thể hiện viêm ruột mạn tính: lúc ỉa chảy, lúc táo bón, viêm khớp làm cho con vật đi lại khó khăn, viêm phế quản và viêm phổi mạn tính.Bệnh tiến triển trong vài tuần. Con vật có thể khỏi bệnh, các triệu chứng nhẹ dần, nhưng thường con vật gầy rạc và chết do kiệt sức.

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm