

Bệnh heo


1. Mô tả
- Cắn đuôi nhau là một hành vi khác thường ởheo và có mối liên quan chặt chẽ với biện pháp quản lý chăn nuô Đối tượng thường gặp nhất là heo cai sữa và heo thịt. Khi heo cắn đuôi, cắn tai nhau chứng tỏ chúng đang rất không bằng lòng về nhau. Đó là dấu hiệu heo muốn cho ta cho thấy rằng môi trường nuôi xấu, không phù hợp. Khi đó ngay lập tức cần phải tách heo cắn nhau ra khỏi đàn vì khi hành động xấu được thiết lập thì rất khó để dừng và loại bỏ nó.
- Hiện tượng nhai là bản năng tự nhiên của heo. Khi tấn công nhau, thường heo cắn nhau đến chảy máu và dẫn đến nhiễm trùng. Hơn nữa, heo thường thay răng lúc 3 - 4 tuần tuổi và 7 - 8 tháng tuổi. Và nếu ai đã từng nuôi trẻ con thì thấy rằng trẻ rất thích nhai trong khi thay răng và ở heo cũng vậy, đó là hành vi bình thường của chúng.
- Không có hệ thống chăn nuôi nàohoàn hảo cả. Vì vậy, điều không mong muốn là ta phải chấp nhận rằng cắn đuôi nhau là hậu quả của việc thuần hóa heo và người chăn nuôi cần hiểu nhu cầu sinh học cơ bản của heo để giảm thiểu thiệt hạ Khi hiện tượng cắn đuôi xảy ra, cần nghiên cứu để tìm nguyên nhân tại sao?
- Cắn đuôi nhau có hai trường hợp:
(1) Heo ngậm hoặc cắn đuôi con heo khác bằng miệng và heo bị ngậm hoặc cắn đuôi có ít hoặc có phản ứng nhẹ với hành động này.
(2) Heo cắn đuôi nhau làm đuôi bị chảy máu, máu chảy đã thu hút những con heo khác cùng cắn và làm cho đuôi càng bị tổn thương trầm trọng.
Hình: Heo bị cắn tai
- Thông thường, một conheo cái nhỏ bắt đầu cắn sườn heo đực thiế Nếu điều kiện môi trường không được cải thiện, heo sẽ tăng thêm các hành vi, và bắt đầu cắn đuôi của những con khác. Đuôi bị cắn thành vết thương hở, dễ bị nhiễm trùng và khi chảy máu, khuyến khích những con heo khác cắn tiếp. Một khi điều này trở thành một thói quen, những con heo sẽ không ngăn chặn nó ngay cả khi chúng được chuyển tới điều kiện lý tưởng. Ngược lại, nếu di chuyển chúng đến một nhóm khác, chúng sẽ chỉ dạy những thói quen cho các loài động vật mới.
- Hiện tượng heo cắn nhauxảy ra ở các vị trí như tai, đuôi, rốn, mông, âm đạo, bìu dương vật nhưng thường xảy ra ở tai và đuôi heo. Tỷ lệ quan sát thường gặp từ 1-2%. Hiện tượng này ở heo gây thiệt hại về cả sức khỏe và kinh tế cho trại heo. Hiện tượng cắn đuôi xảy ra không dự đoán trước được, là hành vi bất bình thường và do nhiều nguyên nhâ Đa số các nghiên cứu về hiện tượng cắn đuôi được thực hiện trong quy mô nhỏ và điều kiện môi trường được kiểm soát tốt.
- Tuy nhiên, điều kiện môi trường được kiểm soát tốt lại không luôn luôn đại diện cho điều kiện chăn nuôi heocông nghiệp. Không có bất kỳ hệ thống nuôi dưỡng nào mà không có hiện tượng này. Hệ thống nuôi dưỡng trên nền có tới 2% trong khi nuôi trên đệm cỏ chỉ có 0,4% heo bị cắn nhau. Nuôi trong nhà có tỷ lệ heo bị cắn đuôi cao hơn tới 50% so với nuôi ngoài trời. Hiện tượng cắn đuôi nhau là nguyên nhân chính của các vết thương của heo.
- Hậu quả cắn đuôi nhau là một vấn đề khó giải quyết: Làm con vật đau đớn và khó khăn trong chăm sóc điều trị. Ngoài ra, đuôi bị cắn còn là nguyên nhân nhiễm trùng, áp xe vào cột sống ảnh hưởng đến thể trạng động vật khi giết mổ, từ đó làm giảm giá trị kinh tế.
2. Nguyên nhân
2.1 Do quản lý
- Đuôi dài
- Thiếu rác và kích thích (đồ chơi, nhai đối tượng…)
- Thiếu không gian để tránh các loài động vật khác
- Thiếu không gian cho hành vi xã hội thích hợp
- Tình trạng chất lượng không khí không bảo đảm (Nồng độ CO2 cao> 3.000 ppm; Nồng độ H2S cao > 10ppm; Nồng độ ammonia cao > 20 ppm)
- Trộn các nhóm động vật, rối loạn cấu trúc xã hội của chúng
- Hạn chế cho ăn hoặc khay thức ăn quá nhỏ, không tạo điều kiện cho cả nhóm để ăn và uống cùng một lúc
- Thiếu khoáng, muối trong chế độ ăn uống
- Bệnh và ký sinh trùng
- Căng thẳng, heo không thoải mái
- Giống
- Hệ thống thức ăn tự động và tỉ lệ nhân công/heo thấp
- Thiết kế ô chuồng không hợp lý (tốc độ gió cao, thiếu khoảng trống để đi lại, chơi, thiếu máng ăn).
- Sàn bê tông mới, không có chất độn chuồng.
2.2 Do dinh dưỡng
- Tỉ lệ muối thấp trong khẩu phần
- Dinh dưỡng không cân đối (năng lượng, aa, khoáng vi lượng)
- Khẩu phần ăn quá mịn
- Thay đổi khẩu phần
- Thức ăn nghèo dinh dưỡng
- Thức ăn dạng viên tròn
2.3 Do bệnh tật
- Bệnh thối chân heo
- Bệnh ghẻ (chàm) - wet eczema
- Sàn chuồng mới và chấn thương da
- Bệnh tai xanh
- Bệnh viêm ruột
- Bệnh sản khoa
- Bệnh ngoài da
- Bệnh viên phổi
- Bệnh kí sinh trùng
- Bệnh về da
- Staphylococcus hyicus gây bệnh này
- Sàn bê tông mới có chứa nhiều chất kiềm trên bề mặt và độ pH cao, gây hư da trong một thời gian dài, nhất là đối với trường hợp heo nằm trực tiếp trên sàn làm đau mông, đùi, móng.
- Bệnh viêm phổi pneumonia cũng gây ra hiện tượng này.
2.4. Do các yếu tố khác
- Do thói quen chăn nuôi hoặc vấn đề quyền gia súc mà không cắt đuôi heo
- Mật độ chăn nuôi quá dày
- Ánh sáng thừa
- Nhiệt độ và ẩm độ cao
- Để heo quá đói hoặc thiếu nước
- Không cắt đuôi hay đuôi dài
3. Phòng và trị
- Xác định chính xác nguyên nhân để có cách khác phục các yếu tố gây bệnh kịp thời.
- Cắt đuôi heo 1 vài ngày sau khi sinh
- Sử dụng một số thuốc sát trùng ngay sau khi phát hiện có vết thương heo bị cắn đuôi
- Phun mùi hương công nghiệp nặng sẽ giúp giảm bớt heo cắn nhau
- Cách ly hoặc hủy bỏ những con bị tổn thương nặng
- Sử dụng dây buộc (dây vải), dây xích sắt, sợi dây thừng bằng gai treo hoặc cột vào các thành chuồng cho heo cắn, gặm cũng làm giảm bớt sự cắn nhau. Đưa rơm, rạ 3 - 4 lần/ngày trong suốt 14 ngày lúc heo cắn nhau
- Chế độ ăn cao carbohydrate trong 14 ngày khi việc cắn đuôi xảy ra.
a. Kiểm soát
Can thiệp nhanh trong trường hợp bùng phát cắn đuôi nhau
- Có thực hiện các bước để loại bỏ đuôi cắn một cách nhanh chóng?
- Đuôi heo bị cắn có được điều trị một cách chính xác?
b. Cung cấp nước
- Những núm uống có cung cấp đúng số lượng nước?
- Có đủ số lượng núm uống nước ở mỗi ô chuồng?
c. Thức ăn
- Thức ăn có trộn cho mỗi trang trại riêng?
- Màu sắc của phân trong các chuồng?
- Hành vi của heo có giống nhau khi ăn các lô thức ăn hay không?
- Tăng hàm lượng xơ, glucid vào khẩu phần trong 14 ngày khi xảy ra cắn đuôi
- Thiếu thức ăn, cạnh tranh nhau, khó tiếp cận máng ăn è gây cho heo đánh nhau
- Máng ăn tự động sẽ gây cắn nhau nhiều hơn cho ăn thủ công vì thiếu người chăm sóc, không phát hiện kịp thời hiện tượng cắn đuôi
- Thiếu muối: Tăng hàm lượng muối trong khẩu phần lên 0,9% sẽ khắc phục hiện tượng này.
- Cung cấp nước uống tự do
- Khẩu phần không cân bằng dinh dưỡng
- Thức ăn bột nhưng nghiền quá mịn
d. Thiết kế ô chuồng
- Ô chuồng được thiết kế đúng, có khu hoạt động và khu thải phân
- Chuồng trại có được thiết kế để có đủ chỗ nằm, chỗ đi lại và chỗ đi ỉa cho heo hay không
e. Mật độ thảvà số lần cho ăn:
- Mật độ nuôi dưỡng và số chỗ đứng ăn: Nếu mật độ heo đông quá sẽ dễ gây xáo trộn đàn heo, nếu thiếu chỗ đứng ăn cũng gây ra hiện tượng này.
- Nhu cầu về khoảng trống để có thể tránh được tình trạng quá tải xảy ra
- Máng và thức ăn cho ăn phù hợp với số đầu heo
Chiến lược chuyển và phân loại: Trộn lẫn heo tức là việc nhập các đàn heo từ các ô chuồng khác nhau vào cùng một ô chuồng cũng nên tránh.
f. Khả năng cân bằng:
- Các thiết bị điện trong chuồng nuôi có được nối đất không? Xem xét sự cân bằng điện ở các dãy chuồng
- Điều chỉnh nhiệt độ, tiểu khí hậu và chất lượng không khí:
+ Nhiệt độ chuồng nuôi có phù hợp với giai đoạn tuổi của heo hay không
+ Hành vi nằm nghỉ của heo có bình thường không?
+ Không khí trong chuồng nuôi có tốt không?
+ Hệ thống thông khí chuồng nuôi hoạt động có thường xuyên không?
+ Chỗ nằm của heo có khô ráo hay không?
+ Phân và chất thải có bị tù đọng không?
Nếu nguyên nhân do bệnh
- Nếu bệnh do Staphylococcus hyicus thì cần xác định kháng sinh nhạy cảm với vi khuẩn này và trộn vào thức ăn từ 7-10 ngày.
- Điều trị vết thương bằng kháng sinh, ví dụ: ACTIVE OFAT (oxytetracycline:50%), MOXCOLIS: amoxycillin 12%

BỆNH TEO DÂY THẦN Ở CHÂN (SCIATIC NERVE ATROPHY) Ở HEO
Bệnh teo dây thần kinh ở chân (sciatic nerve atrophy) trên heo là một tình trạng nghiêm trọng, thường xảy ra do tổn thương dây thần kinh tọa hoặc các dây thần kinh ngoại vi chi phối vận động và cảm giác ở chân sau. Bệnh có thể gây yếu cơ, teo cơ, giảm khả năng vận động, thậm chí liệt chi sau ở heo.
1. Nguyên nhân gây bệnh
- Chấn thương cơ học:
+ Gãy xương chậu hoặc xương đùi gây tổn thương trực tiếp đến dây thần kinh tọa.
+ Tiêm nhầm vị trí, đặc biệt là các loại thuốc gây kích ứng (ví dụ: dầu hoặc dung dịch kiềm) gần dây thần kinh tọa.
+ Áp lực kéo dài do tư thế nằm hoặc đứng không đúng.
- Nhiễm trùng và viêm:
+ Nhiễm vi khuẩn như Mycoplasma hyorhinis hoặc Streptococcus suis, dẫn đến viêm và tổn thương thần kinh.
+ Các bệnh liên quan đến hệ thống cơ xương khớp, ảnh hưởng gián tiếp đến dây thần kinh.
- Dinh dưỡng và độc tố:
+ Thiếu hụt vitamin E, selenium, hoặc vitamin nhóm B (B1, B6, B12) làm giảm khả năng dẫn truyền và phục hồi của dây thần kinh.
+ Tiếp xúc với độc tố, chẳng hạn như aflatoxin, có thể gây tổn thương thần kinh.
- Yếu tố di truyền hoặc bẩm sinh:
Một số dòng heo có thể có nguy cơ cao hơn do bất thường di truyền trong cấu trúc thần kinh.
2. Triệu chứng lâm sàng
- Vận động bất thường:
+ Heo di chuyển khó khăn, khập khiễng hoặc kéo lê chân sau.
+ Mất phản xạ tự nhiên ở chi sau.
- Teo cơ:
+ Vùng cơ ở chi sau (đặc biệt là cơ mông và cơ đùi) teo nhỏ dần.
+ Các cơ vùng này trở nên mềm nhũn, không chắc chắn khi sờ vào.
- Tư thế bất thường: Bàn chân co quắp hoặc gập lại do mất chức năng điều khiển của thần kinh.
- Mất cảm giác: Da ở vùng chi phối bởi dây thần kinh tọa mất cảm giác, heo không phản ứng khi bị kích thích nhẹ.
3. Chẩn đoán
- Khám lâm sàng: Quan sát dáng đi, khả năng đứng, và sự phát triển cơ bắp ở chi sau. Kiểm tra phản xạ thần kinh và cảm giác.
- Hình ảnh học: Chụp X-quang để loại trừ gãy xương hoặc các tổn thương khác chèn ép dây thần kinh.
- Điện cơ đồ (EMG): Đánh giá khả năng dẫn truyền của dây thần kinh tọa và xác định mức độ tổn thương.
- Xét nghiệm máu: Phân tích mức độ viêm, thiếu hụt dinh dưỡng (đặc biệt là vitamin và khoáng chất).
4. Điều trị
- Dùng kháng sinh nếu có nhiễm trùng; Tiêm bổ sung: ACTIVTON liều 1ml/20kg TT. Sử dụng chống viêm NASHER AMX: Liều 1ml/10kg TT để giảm đau và giảm viêm.
- Hỗ trợ phục hồi: Massage nhẹ vùng cơ bị teo để kích thích tuần hoàn máu. Tập vận động cho heo trên nền mềm để tăng khả năng phục hồi.
- Phẫu thuật (trong trường hợp nặng): Giải phóng dây thần kinh nếu bị chèn ép hoặc tái tạo cấu trúc nếu dây thần kinh bị tổn thương.
- Dinh dưỡng hỗ trợ: PRODUCTIVE E/SE/ZN: Cung cấp vitamin E, kẽm và selenium . Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT. PRODUCTIVE FORTE: cung cấp vitamin nhóm B, liều 1g/1-2 lít nước
5. Phòng bệnh
- Quản lý tiêm chích: Tránh tiêm thuốc gần dây thần kinh tọa hoặc các dây thần kinh lớn khác. Sử dụng kỹ thuật tiêm đúng cách.
- Chăm sóc dinh dưỡng: Bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất trong khẩu phần ăn. Đảm bảo chất lượng thức ăn, tránh nhiễm độc tố.
- Quản lý chuồng trại: Chuồng trại sạch sẽ, không trơn trượt để tránh chấn thương. Đảm bảo không gian thoải mái, giảm áp lực lên chân heo.

HỘI CHỨNG MMA TRÊN HEO NÁI
MMA là tên gọi chung của các triệu chứng bệnh thường xảy ra trên heo nái gồm: viêm vú, viêm tử cung, mất sữa. Hội chứng này có thể xảy ra trong 2 ngày đầu sau khi sinh hoặc trong vòng 1 tuần đầu tiên.
1. Nguyên nhân
- Hội chứng MMA do nhiều loại vi khuẩn gây ra như: E.coli, Pseudomonas, Proteus, Staphylococcus, Streptococcus có sẵn trong môi trường gây ra. Khi chuồng trại dơ bẩn sẽ tạo điều kiện gây bệnh. Tình trạng thai lớn, chèn ép làm giảm nhu động ruột gây táo bón và gây ứ đọng nước tiểu trong bàng quang, cổ tử cung mở làm mầm bệnh dễ tấn công; cung cấp thức ăn không cân đối và không đủ nước uống, ăn nhiều chất đạm và khoáng nhưng ít chất xơ trong giai đoạn cuối thai kỳ hoặc nái quá mập cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh MMA.
2. Triệu chứng
- Viêm vú: Vi khuẩn có thể xâm nhập trực tiếp qua ống dẫn sữa đầu vú hoặc theo đường máu từ các nhiễm trùng khác hoặc nhiễm trùng từ vết sây sát quanh bầu vú.
- Viêm tử cung: Vi khuẩn xâm nhập vào cơ quan sinh dục của nái trong quá trình đẻ, nhất là khi thời gian đẻ kéo dài hoặc khi dùng tay can thiệp trong quá trình đỡ đẻ. Sót nhau hay sót con cũng là nguyên nhân gây nhiễm trùng tử cung. Các biểu hiện của nái viêm tử cung khá rõ: Nái sốt trên 40oC, âm đạo có dịch, có mùi hôi chảy ra, nếu viêm nặng có mủ trắng chảy ra. Nái biếng ăn, mệt mỏi.
- Mất sữa: Sản lượng sữa giảm hoặc mất hẳn do nái bị viêm vú hoặc vừa viêm vú vừa viêm tử cung.
3. Phòng bệnh
- Vệ sinh sát trùng chuồng và tắm rửa vệ sinh nái sạch sẽ trước khi đưa vào chuồng đẻ, bảo đảm vệ sinh nguồn nước uống và thức ăn. Cho nái uống đủ nước trong giai đoạn nái mang thai khoảng 20 lít/con/ngày và trong giai đoạn tiết sữa nuôi con từ 35-50 lít nước/con/ngày.
- Trường hợp nái có nguy cơ bệnh MMA như đẻ kéo dài, can thiệp đẻ khó bằng tay, sót nhau có thể tiêm NASHER AMX liều 1ml/10kg TT để phòng nhiễm trùng sinh.
- Sau khi sinh 48 giờ tiêm Cloprostenol giúp tháo sạch sản dịch, nhau thai còn sót ra khỏi tử cung, hạn chế khẩu phần ăn cho nái trước khi sinh, giảm chất đạm, tăng cường chất xơ, bổ sung magnesium sulfate (MgSO4) với liều 2kg/tấn thức ăn để giúp nhuận tràng. Chú ý cho nái uống đầy đủ nước.
4. Điều trị bệnhNên kết hợp các yếu tố sau:
- Nếu có triệu chứng viêm tử cung, nên thụt rửa bằng Vime-Iodine 10ml/2 lít, ngày 1 lần trong 3 ngày. Sau khi thụt rửa bơm thuốc kháng sinh ACTIVE OFAT (Oxytetracycline)bơm 1-2 ngày/lần.
- Tiêm kháng sinh đặc trị NASHER AMX: liều 1ml/10kg TT, liên tục 3-5 ngày.
- Thường xuyên kiểm tra thân nhiệt, nếu trên 39oC, cần dùng các thuốc giảm sốt như PARADISE 1g/1-2 lít nước, NASHER TOL: liều 1ml/20kg TT, Tiêm Oxytocin với liều thấp (1cc/con), nhiều lần trong ngày để giúp vú tiết sữa.
Chú ý chăm sóc heo con trong khi điều trị bệnh cho nái. Đảm bảo cho heo con được bú sữa đầu trong vòng 24 giờ đầu sau khi sinh và giữ ấm cho heo con.

BỆNH VIÊM RỐN Ở HEO CON
1. Nguyên nhân
- Do sử dụng các dụng cụ như: dao, kéo, chỉ cột rốn không được vô trùng hoàn toàn
- Do người can thiệp quá mạnh tay khi đưa heo con từ tử cung ra ngoài cơ thể mẹ.
- Do chuồng trại ẩm thấp, kém vệ sinh tạo điều kiện cho vi khuẩn cơ hội xâm nhập vào chỗ cắt trên cuống rốn khi vết thương chưa lành.
2. Triệu chứng
Hiện tượng viêm cuống rốn xảy ra ở heo con sau khi sinh được 4 – 5 ngày, thường gặp ở 2 thể:
- Thể cấp tính: Heo con nóng sốt, sưng đỏ vùng cuống rốn, thân nhiệt tăng cao 40 – 41 độ C, bỏ bú và chết trong cơn co giật do ảnh hưởng triệu chứng thần kinh.
- Thể mãn tính: Heo con khỏi bệnh để lại biến chứng như viêm khớp xương, sa ruột non và hiện tượng bại huyết.
3. Điều trị
- Tiêm kháng sinh: NASHER AMX, liều 1ml/10kg TT, liên tục trong 2- 3 ngày.
- Tiêm thuốc hạ sốt: NASHER TOL, liều lượng 1 ml/20 kg TT/con/lần/ngày.
- Rửa chỗ viêm bằng thuốc sát trùng.
- Giữ chuồng trại khô ráo và sạch sẽ.
4. Phòng bệnh
- Dụng cụ thú y cần phải vô trùng hoàn toàn khi sử dụng cho heo.
- Nên nuôi heo bằng chuồng lồng để giảm nguy cơ vi khuẩn cơ hội xâm nhập các vết thương hở gây bệnh.
- Khi can thiệp trong quá trình heo nái sinh, không nên kéo heo con quá mạnh, ta nên đưa tay vào tìm cuống rốn (nối liền với lá nhau) để tránh đứt hoặc ảnh hưởng đến cuống rốn và đưa heo con ra ngoài theo nhịp rặn của heo mẹ.

BỆNH DO GIUN TRÒN ASCARIS SUUM TRÊN HEO
Bệnh do giun tròn Ascaris suum là bệnh ký sinh trùng phổ biến trên heo, đặc biệt là heo con và heo choai. Giun tròn ký sinh ở ruột non, gây giảm hiệu quả chuyển hóa thức ăn, kém tăng trọng, và có thể gây tổn thương nặng nề đến gan, phổi.
1. Nguyên nhân
- Tác nhân gây bệnh: Giun tròn Ascaris suum, một loại giun ký sinh lớn, dài từ 15–40 cm, màu trắng hồng.
- Vòng đời:
+ Trứng giun từ phân heo bị bệnh phát tán ra môi trường, cần 2–4 tuần để phát triển thành trứng có ấu trùng nhiễm (giai đoạn lây nhiễm).
+ Heo ăn phải trứng nhiễm qua thức ăn, nước uống hoặc tiếp xúc với môi trường bẩn.
+ Ấu trùng di chuyển qua gan, phổi, rồi trở về ruột non để phát triển thành giun trưởng thành.
2. Dịch tễ học
- Đối tượng bị ảnh hưởng:
+ Thường gặp ở heo con từ 2–6 tháng tuổi.
+ Heo nuôi tập trung, mật độ cao, điều kiện vệ sinh kém dễ bị nhiễm hơn.
- Đường lây truyền:
+ Qua phân heo chứa trứng giun.
+ Lây lan nhanh trong điều kiện chuồng trại ẩm thấp, ô nhiễm.
3. Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của giun:
+ Giai đoạn ấu trùng (gan, phổi): Ho khan, khó thở, thở khò khè (do tổn thương phổi). Sốt nhẹ, bỏ ăn.
+ Giai đoạn trưởng thành (ruột): Heo gầy yếu, còi cọc, lông xù, da xám. Chướng bụng, tiêu chảy hoặc táo bón xen kẽ. Đôi khi có dấu hiệu tắc ruột, đau bụng, chậm tăng trọng.
4. Bệnh tích
- Gan: Có nhiều điểm trắng hoặc vết sẹo dạng "đốm sữa" do ấu trùng di chuyển, gây tổn thương mô gan.
- Phổi: Xuất huyết, viêm, có dịch trong phổi do ấu trùng xâm nhập.
- Ruột: Ruột non chứa nhiều giun trưởng thành, có thể bị tắc nghẽn hoặc viêm nhiễm.
5. Phòng bệnh
- Quản lý môi trường:
+ Dọn phân heo thường xuyên để giảm nguồn lây nhiễm.
+ Sát trùng chuồng trại định kỳ bằng các sản phẩm như DESINFECT 0, KLORTABS.
+ Đảm bảo thức ăn, nước uống sạch sẽ, không nhiễm trứng giun.
- Chương trình tẩy giun định kỳ:
+ Tẩy giun lần đầu khi heo được 6–8 tuần tuổi, sau đó lặp lại mỗi 2–3 tháng.
+ Sử dụng các thuốc tẩy giun hiệu quả như Levamisole, Ivermectin, hoặc Fenbendazole.
- Kiểm soát nguồn lây nhiễm:
+ Không nuôi heo mới cùng chuồng với heo cũ mà không tẩy giun.
+ Quản lý phân bón cẩn thận, tránh để heo tiếp xúc trực tiếp với đất bẩn.
6. Điều trị bệnh
- Thuốc tẩy giun:
+ IVERTIN(Ivermectin): Hiệu quả với cả ấu trùng và giun trưởng thành. Liều 1 ml Ivertin/33 kg TT, tiêm bắp vùng sau tai
+ CLOSALBEN( Closantel: 5%, Albendazol: 5%)
+ GENDAZEL(Albendazol)
- Hỗ trợ điều trị:
+ Bổ sung vitamin, chất điện giải để tăng sức đề kháng: VITROLYTE, T.C.K.C, SUPER C 100, SUPER K 100
+ Sử dụng kháng sinh để phòng nhiễm trùng thứ cấp do tổn thương gan, phổi: NASHER DOX 1g/5-10L nước uống, MOXCOLIS 1 g/10kg TT

BỆNH GHẺ (SARCOPTIC MANGE INFESTATIO) TRÊN HEO
Ghẻ là một bệnh ngoài da do ký sinh trùng Sarcoptes scabiei gây ra. Ghẻ sarcoptic là phổ biến nhất và đáng lưu ý vì nó gây khó chịu cho heo, khiến heo phải cọ xát nhiều và gây tổn thương da. Nó làm giảm đáng kể tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn. Vòng đời của con mạt/con ghẻ ngắn, mất 14-15 ngày để hoàn thành. Con mạt chết nhanh nếu rời khỏi vật chủ là heo trong vòng ít hơn năm ngày ở hầu hết các điều kiện (mặc dù có thể từ vài giờ đến 15 ngày). Điều quan trọng là phải ghi nhớ điều này để kiểm soát bệnh ghẻ. Nếu một trại không có con mạt, thì bệnh ghẻ là một trong những bệnh dễ phòng ngừa nhất, bởi vì bệnh chỉ có thể xâm nhập vào trại qua những động vật bị mạt kí sinh. Tuy nhiên, sau khi xâm nhập được vào trại, nó có xu hướng trở thành loài đặc hữu nếu không thực hiện các biện pháp loại trừ.
1. Nguyên nhân bệnh ghẻ trên heo
- Bệnh ghẻ trên heo là do vi khuẩn ghẻ Sacroptes scabiei gây ra. Vi khuẩn này đào hang dưới lớp biểu bì của da heo và gây tổn thương. Con cái ghẻ trưởng thành có khả năng đẻ 3-4 trứng mỗi ngày. Sau khoảng 5 ngày, trứng phát triển thành ấu trùng. Sau đó, ấu trùng trải qua các giai đoạn để trở thành ghẻ trưởng thành. Quá trình này từ trứng đến ghẻ trưởng thành kéo dài từ 7-14 ngày.
- Ngoài ra, ghẻ Demodex, hay mò bao lông, cũng là một nguyên nhân gây bệnh trên heo. Tuy tỷ lệ nhiễm ghẻ này không cao, nhưng khi xảy ra, khả năng điều trị sẽ tăng lên đáng kể.
2. Triệu chứng nhận biết bệnh ghẻ trên heo
- Để phát hiện ghẻ ở heo trong đàn chăn nuôi, quan trọng nhất là phải quan sát các triệu chứng lâm sàng để đưa ra chẩn đoán chính xác.
- Heo nếu nhiễm ghẻ, ghẻ sẽ bám vào cơ thể, đào hang và hút dịch từ tế bào non, gây viêm da và ngứa ngáy. Trên cơ thể xuất hiện mẩn đỏ nhỏ, đặc biệt là ở chân, móng gây nứt và chảy máu. Heo sẽ ngứa ngáy, cảm thấy khó chịu, gãi nhiều và thậm chí tự cọ mình vào các vật dụng như khung sắt. Tình trạng này khiến heo kém ăn, sút cân, và tăng trọng chậm. Ghẻ thường xuất hiện đám đông, chủ yếu ở tai, vùng hang, hõm và bụng.
- Nếu bệnh nặng thì toàn thân hay ⅔ cơ thể. Những nốt ghẻ ngứa gây nhiễm khuẩn, viêm da, viêm mủ.
3. Phòng bệnh ghẻ trên heo
- Phòng tránh bệnh ghẻ trên heo là một ưu tiên hàng đầu trong chăn nuôi, do ảnh hưởng heo đến kinh tế ngành này. Chủ chăn nuôi cần tích cực thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm trong đàn. Điều này bao gồm việc duy trì vệ sinh trong phòng chăn nuôi, tiêm vacxin định kỳ, và sử dụng các phương pháp dự phòng như các loại thuốc phòng trị. Sự kết hợp thông tin và thực hiện đồng bộ các biện pháp này sẽ giúp nâng cao sức khỏe của đàn heo và giảm thiểu tác động tiêu cực đối với kinh tế chăn nuôi.
4. Vệ sinh phòng bệnh
- Đảm bảo chuồng trại luôn khô ráo thoáng mát, tránh ẩm ướt, thiếu ánh nắng mặt trời… Vệ sinh khử trùng theo quy trình kỹ thuật được khuyến cáo trong chăn nuôi. Phun sát trùng định kỳ 1-2 lần/ tuần trong và ngoài trại bằng các dung dịch sát khuẩn như KLORTABS 1 viên pha 10 lít nước phun 75^ vuông, hoặc DESINFECT O .
- Để đối phó với tình trạng heo ốm, còi, hoặc heo bị bệnh, quy trình nuôi cần thực hiện việc cách ly trong chuồng trại riêng. Trước khi bắt đầu nuôi đàn mới, bà con phải phun khử khuẩn và làm sạch kỹ khu vực chuồng nuôi, nơi chứa heo nhiễm bệnh, để đảm bảo môi trường an toàn và khỏe mạnh.
5. Tiêm ngừa thuốc
- Để phòng tránh bệnh ghẻ trên heo, chủ chăn nuôi nên thực hiện tiêm phòng định kỳ bằng thuốc chứa Amoxycillin, như sản phẩm NASHER AMX 1ml/10kg TT. Heo con 30 ngày tuổi, heo hậu trước khi phối (ít nhất 2 tuần trước) và heo nái tơ-nái cần được tiêm phòng.
- Để tăng cường sức đề kháng cho đàn heo, quan trọng nhất là bổ sung đều đặn các chế phẩm chứa khoáng chất, vitamin, men tiêu hóa, và các dạng dưỡng chất khác.
+ SORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước
+ ZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.
+ PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

BỆNH DO DINH DƯỠNG TRÊN HEO
Kiến thức về nhu cầu dinh dưỡng của lợn và các thành phần đa dạng của chế độ ăn uống khác nhau hiện nay đã làm giảm đáng kể các vấn đề liên quan với dinh dưỡng.
Kiến thức về nhu cầu dinh dưỡng của lợn và các thành phần đa dạng của chế độ ăn uống khác nhau hiện nay đã làm giảm đáng kể các vấn đề liên quan với dinh dưỡng. Tuy nhiên, thiếu hụt trong chế độ ăn uống vẫn có xảy ra và có thể được xem xét từ bốn khía cạnh: năng lượng, protein, vitamin và khoáng chất. Trong đó, hầu hết các vấn đề phát sinh thường do sự thiếu hụt các thành phần dinh dưỡng quan trọng, tuy nhiên cũng có những bệnh xảy ra do sự dư thừa chất dinh dưỡng. Các dấu hiệu lâm sàng của cả hai được thể hiện trong
Bảng 1. Một đặc điểm rõ ràng của việc thiếu hụt vitamin là nghèo tăng trưởng, nhưng tăng trưởng chậm còn có thể do sự kết hợp với nhiều yếu tố khác mà không được trình bày trong bài viết này.
1. Bệnh liên quan đến vitamin và acid amin
Bảng 1: Bệnh liên quan đến vitamin và acid amin
Dưỡng chất
Dấu hiệu thiếu hụt
Dấu hiệu dư thừa
1
Acid amin
Tăng trưởng kém, dễ nhiễm bệnh
Rối loạn tiêu hoá
2
Biotin
Giảm sinh sản, không lên giống, què, hư món
-
3
Choline
Giảm con/lứa, giảm tăng trưởng
-
4
B12 Cyanocobalamin
Giảm tăng trưởng, giảm sinh sản, thiếu máu
-
5
Năng lượng
Giảm sinh sản, giảm cân, giảm tích luỹ mỡ, dễ nhiễm các bệnh: viêm thận- bàng quang, viêm ruột tiêu chảy sau cai sữa, bệnh đường hô hấp, bất triển và bất hoạt vi nhung mao ruột, hội chứng nái gầy
Tích mỡ
6
Mỡ và acid béo
( linoleic)
Khô da trên cả nái và heo con, giảm cân trong kỳ tạo sữa nuôi con, giảm tăng trưởng
Viêm ruột kết, rối loạn tiêu hoá
7
Acid folic
Thiếu máu, giảm số con/lứa, giảm tăng trưởng
-
8
Nicotinamide(Niacin)
Tiêu chảy, viêm da, liệt, giảm tăng trưởng
-
9
B5
Giảm ngon miệng và giảm tăng trọng, tiêu chảy, dáng đi như vịt
-
10
Protein
Giảm tích luỹ nạc, giảm tăng trọng, dễ nhiễm bệnh
Tiêu chảy
11
B6
Giảm phát triển
-
12
B2
Giảm sinh sản, heo con yếu
-
13
Vitamin A
Giảm sinh sản, mất phối hợp, giảm phát triển xương, mờ mắt, dị tật bẩm sinh, heo con sinh ra bị mù
Tang nhu cầu vitamin E, đau khớp, yếu chân, bệnh tim, tang khả năng bị OCD, biến dạng đầu xương
14
B1
Giảm ngon miệng. phát triển kém, chết đột ngột
-
15
Vitamin D3
Gãy xương, què, còi, loãng xương, xưng khớp
Hoá xương các mô mềm
16
Vitamin E
Mất sữa, đổi màu của mỡ, ung nhọt trong bao tử, hư hại cơ, gan và tim, mắc chứng MMA, bệnh phù thũng, chết đột ngột, dễ mắc bệnh nhất là tiêu chảy E.coli, bệnh hô hấp, kiết lỵ
-
17
Vitamin K
Trầm trọng thêm việc nhiễm độc warfarin. Kém đông máu
-
2. Bệnh liên quan đến khoáng chất trên heo
Thiếu hụt khoáng chất thì ngày nay không còn phổ biến, chỉ đôi khi được phát hiện ở những thú có gen tăng trưởng đặc biệt nhanh và thú mẹ không thể đáp ứng đủ nhu cầu sữa bú của thú con. Những biểu hiện thiếu hụt và dư thừa khoáng chất được trình bày trong Bảng 2.
Bệnh liên quan đến khoáng chất trên heo
Khoáng
Dấu hiệu thiếu hụt
Dấu hiệu dư thừa
1
Ca
Mất sữa, dễ gãy xương, thiếu hụt canxi huyết, loãng xương, liệt chân sau trên nái, còi xương
Thay đổi trong việc tạo xương. Nếu thiếu kẽm càng làm trầm trọng them. Giảm sức mạnh của xương
2
Cu
Yếu chân, phân lỏng nếu loại Cu ra khỏi khẩu phần ăn 1 cách đột ngột
Vàng da( liều dung cao đến 200-600g/tấn), xuất huyết và chết
3
I
Bội triển tuyến giáp, giảm sinh sản, heo con sinh ra yếu và không có lông
Hiếm, liều>800mg/kg
4
Fe
Thiếu máu, tang hô hấp, dễ mắc bệnh, chậm tăng trưởng, da trắng bệch do thiếu máu
Gây chết heo con, đặc biệt khi thiếu vitamin E, tiêu cơ khi dùng liều>5000mg/kg
5
Mg
Kém sinh sản, phát triển kém, yếu khớp
Phân lỏng khi dung>0,5% trong khẩu phần
6
Mn
Kém sinh sản, có thể què, phát triển kém, heo con yếu
Mất tính them ăn khi dung >2000ppm
7
P
Tăng trưởng kém, còi, loãng xương
Liệt chân sau trên nái
8
K
Khó thở, hư hại chức năng tim, mất điều khiển trong di chuyển, phát triển kém
Phân lỏng khi dung>1,2 % khẩu phần
9
NaCl
Ít uống nước, phát triển kém và chuyển hoá thức ăn giảm
Thường xảy ra ở liều dung thông thường cũng gây dư thừa nếu thiếu nước uống và có thể gây chết >2-85, khát, mất phối hợp
10
Se
Bệnh tim dâu, thay đổi cấu trúc cơ xương, chết đột ngột, lông quăn
Tiêu chảy, biến dạng bàn chân, què, suy hô hấp, chết với liều 5-10g/tấn
11
Zn
Sừng hoá da, kém thèm ăn
Giảm ăn với liều > 3000mg
3. Kết luận
Do đó cần bổ sung vitamin và khoáng chất cho vật nuôi đầy đủ để phòng tránh cho vật nuôi mắc các bệnh về dinh dưỡng, thông qua việc sử dụng các sản phẩm như: VITROLYTE, AMILYTE, UMBROTOP, CALPHO, CANXIPRO… với liều lượng 1ml/2-3 lít nước

BỆNH THIẾU MÁU TRUYỀN NHIỄM TRÊN HEO
1. Nguyên nhânbệnh mycoplasma suis
- Bệnh do vi khuẩn Mycoplasma suis thuộc giống Mycoplasma gây ra. Có dạng hình cầu hoặc oval, kích thước khoảng 0,8 μm – 2,5 μm. Do Mycoplasma suis kí sinh trên và trong tế bào hồng cầu nên heo bị nhiễm M. suis có tình trạng giảm tỷ lệ và số lượng hồng cầu, nồng độ hemoglobin, glucose và sắt, trong khi nồng độ bilirubin trong máu gia tăng, dẫn đến sự thiếu máu cấp hoặc mãn tính ở heo nhiễm, làm giảm năng suất, gia tăng tỷ lệ nhiễm kế phát, chết do bội nhiễm ở tất cả các nhóm heo nhiễm M. suis (Ritzmann et al., 2009).
Vi-khuẩn-Mycoplasma-suis
2. Dịch tễ bệnh mycoplasma suis
- Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi trên heo. Trên các nghiên cứu trên thế giới, tỉ lệ nhiễm sẽ khác nhau tuỳ vào khu vực địa lí và độ tuổi của heo, đặc biệt tỉ lệ heo nái nhiễm trong các trang trại thường khá cao. Ở Đức, có đến 40,8% trại nhiễm M. suis với khoảng 13,9% heo choai (20 – 30 kg) dương tính với M. suis (CSIRO, 2012), và theo Stadler et al. (2019) tỷ lệ heo con sơ sinh trước khi bú dương tính với M. suis là 14,35%, trong khi có có đến 31,25% heo nái dương tính với M. suis. Trong khi đó tỷ lệ heo dương tính với M. suis tại Úc ở mức rất thấp, chỉ dao động trong khoảng 4,29 – 6,45 % (CSIRO, 2012). tại Pháp đã ghi nhận có đến hơn 50% nái dương tính với M. suis, ở mọi lứa đẻ.
- Bệnh lây lan chính qua đường máu, không qua tinh dịch, nước bọt. Đặc biệt giai đoạn đầu heo con theo mẹ – thời điểm thực hiện các thao tác kĩ thuật như bấm nanh, cắt đuôi, thiến heo, chủng vacxin,.. nếu không được vệ sinh sát trùng đầy đủ sẽ là mối nguy cơ làm lây lan bệnh giữa các đàn.
- Theo nghiên cứu của Zhongyang et al., (2017) cho thấy tỷ lệ nhiễm M. suis có biến động theo thời tiết, tăng cao hơn vào lúc thời điểm giao mùa, mùa khô. Đây cũng là thời điểm tạo điều kiện thuận lợi cho các côn trùng hút máu sinh sôi nhiều như ruồi, muỗi,….
- Các yếu tố stress từ bên ngoài tác động như thời tiết, môi trường, tình trạng sức khoẻ vật nuôi,…. là những yếu tố nguy cơ làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh do M. suis gây ra. Sự lây nhiễm từ bên ngoài vào chủ yếu do việc nhập heo nhiễm vào trong trại.
3. Triệu chứng bệnh mycoplasma suis
Mycoplasma suis tác động chính gây phá huỷ và giảm lượng tế bào hồng cầu gây tình trạng thiếu máu, da nhợt nhạt – đặc điểm đặc trưng của bệnh dẫn đến tác động xấu tới năng suất sinh sản và khả năng dễ nhiễm với các bệnh truyền nhiễm khác. Bệnh thường xuất hiện ở 2 thể: Cấp tính và mạn tính.
3.1 Thể cấp tính
a. Đối với heo con theo mẹ
Heo còi cọc, da nhợt nhạt, trắng da, xanh xao, gầy yếu
Độ đồng đều thấp, phát triển kém, có nhiều kích thước khác nhau
Vành tai có thể có màu tím bầm, sưng phù mí mắt
Có thể xuất hiện dấu hiệu yếu chân, heo con run, đi không vững, co giật do hạ đường huyết.
Heo-còi-cọc,-vàng-da,-chậm-lớn
Heo-sưng-mí-mắt
b. Đối với heo cai sữa
Mệt mỏi, lờ đờ, giảm ăn, chậm lớn
Da và niêm mạc nhợt nhạt, thể trạng xấu, còi cọc, lông xù
Thở gấp, thở bụng
Hoại tử mỏm tai – mỏm đuôi
Hoại-tử-mỏm-tai-mỏm-đuôi
Heo còi cọc, chậm lớn, lông xù
Heo-co-giật-do-hạ-đường-huyết
c. Đối với heo nái
Sốt cao 40-42°C, nhịp thở tăng, giảm ăn
Thiếu máu, da nhợt nhạt (vàng da), mất sữa
Chậm động dục, sảy thai hoặc đẻ non
Giảm tỉ lệ phối đạt, rối loạn chức năng sinh sản
Heo con sinh ra gầy yếu, còi cọc
Heo-nái-bị-rối-loạn-sinh-sản,-tỉ-lệ-sảy-thai-cao
Heo-nái-bị-rối-loạn-sinh-sản,-tỉ-lệ-sảy-thai-cao
3.2 Thể mạn tính
- Việc điều trị bằng kháng sinh không đủ để loại trừ hoàn toàn M. suis khỏi cơ thể heo nhiễm gây nên tình trạng nhiễm mạn tính, heo có thể trạng kém, vàng da, chậm lớn, da khô, lông xù, suy giảm miễn dịch khiến heo dễ mẫn cảm với các bệnh trên đường hô hấp và đường tiêu hoá, tăng chi phí điều trị. Bên cạnh đó, heo bị nhiễm M. suis ở thể cấp sau khi hồi phục hoặc heo lớn nhiễm M. suis thể nhẹ, có thể chuyển sang tình trạng mang trùng, là vật chủ lưu trữ và truyền lây mầm bệnh.
- Heo nái: Lượng sữa và chất lượng sữa giảm
4. Bệnh tíchbệnh mycoplasma suis
- Da và niêm mạc nhợt nhạt do sự phân hủy các tế bào hồng cầu trong máu, sự tích tụ của các sản phẩm phụ trong gan và sản xuất một chất gọi là bilirubin.
Da-và-niêm-mạc-vàng
Các chỉ số máu bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nhất là số lượng hồng cầu, tiểu cầu. Máu loãng, hồng cầu bị biến dạng hình sao, giảm hoặc mất chức năng sinh học.
Ở heo cai sữa, heo choai, có thể xuất hiện bệnh tích loét da ở những vùng rìa tai, đuôi, mõm. Mổ khám có thể ghi nhận được các bệnh tích như: viêm màng và tràn dịch xoang bụng, ngực, bao tim, vách tim mỏng, tim nhão, lách sưng, hạch sưng.
Phổi-sưng, xuất huyết
Các-hạch-bạch-huyết-bị-phù-nề-và-sưng
Tràn-dịch-xoang-bụng-ngực
5. Chẩn đoán
5.1 Chẩn đoán lâm sàng
- Chẩn đoán lâm sàng dựa vào triệu chứng run rẩy của heo con theo mẹ, heo con vẫn bú mẹ và triệu chứng này biến mất sau khi heo được bú sữa mẹ. Ở heo sau cai sữa, heo choai, chẩn đoán dựa trên dấu hiệu vàng da; lông da khô, xù; các vết lở loét ở rìa tai, đuôi… Tuy nhiên, chẩn đoán lâm sàng chỉ có tính định hướng, không đủ để khẳng định bệnh.
5.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
* Chẩn đoán kháng nguyên
- Nhuộm Giemsa tiêu bản máu và quan sát dưới kính hiển vi: lấy mẫu máu kháng đông làm tiêu bản, nhuộm Giemsa và quan sát dưới kính hiển vi vật kính dầu. M. suis có màu nâu tím, dạng cầu hoặc trực ngắn trên bề mặt hoặc ở rìa của hồng cầu. Bệnh ở thể cấp, M. suis hiện diện nhiều trong mẫu, hồng cầu chưa hoặc ít biến dạng. Ở thể mãn, hồng cầu biến dạng hình sao, M. suis hiện diện rất ít, khó quan sát.
- Xét nghiệm bằng PCR: mẫu máu kháng đông có chứa hồng cầu. Kỹ thuật cho kết quả chính xác, nên sử dụng trong trường hợp bệnh thể mãn.
* Chẩn đoán kháng thể
Có thể sử dụng kỹ thuật HI, ELISA. Tuy nhiên chưa có kit thương mại.
5.3 Chẩn đoán phân biệt
Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác cũng gây triệu chứng vàng da, hoại tử da như bệnh do Salmonella, bệnh liên quan PCV2 (PCVAD - Porcine circovirus associated disease), nhiễm độc tố nấm, viêm gan, thiếu máu do thiếu sắt…
6. Phòng và trị
6.1. Phòng bệnh
- Hiện tại chưa có vắc-xin để phòng bệnh do M. suis. Việc phòng bệnh cần kết hợp các biện pháp quản lý và sử dụng thuốc kháng sinh nhóm tetracyclines (tetracycline, oxytetracycline, doxycycline, chlotetracycline). Do bệnh lây nhiễm qua đường máu và có thể lây truyền từ mẹ sang con, vì vậy để phòng bệnh cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sau:
Kiểm tra tình trạng nhiễm suis ở heo hậu bị trước khi nhập đàn. Heo hậu bị nhiễm phải được điều trị bằng tetracyclines trong vòng 7 – 10 ngày, lặp lại việc điều trị sau 1 thá
Sử dụng kim tiêm riêng cho mỗi bầy heo con theo mẹ hoặc cho mỗi cá thể heo sau cai sữa trở đi. Tiệt trùng nghiêm ngặt các dụng cụ cắt rang, cắt rốn, cắt tai.
Quản lý tốt các yếu tố nguy cơ gây tổn thương da của heo: không để heo giành vú, cắn tai, cắn đuôi…
6.2. Trị bệnh
- Thể cấp: Tiêm kháng sinh nhóm tetracyclines với liệu trình 7 – 10 ngày. Nên sử dụng kháng sinh có tác dụng kéo dài để giảm số lần tiêm và stress cho heo. Sau 1 tháng, cấp kháng sinh tetracyclines với liều điều trị qua đường miệng, trong vòng 7 – 10 ngày.
- Thể mãn: cấp kháng sinh qua đường miệng (thức ăn hoặc nước uống) với liệu trình 7 – 10 ngày. Lặp lại liệu trình sau 1 tháng.
Lưu ý: M. suis nhạy cảm với arsenic hữu cơ, tuy nhiên hoá chất này độc hại với người tiêu dùng và heo, vì vậy hạn chế sử dụng, nhất là không được sử dụng trên nhóm heo sản xuất thịt.
7. Kiểm soát
- Kiểm tra tình trạng nhiễm M. suis ở heo hậu bị trước khi nhập đàn để có giải pháp phù hợp.
- Xét nghiệm đánh giá tình trạng nhiễm ở heo nái và heo cai sữa. Trong trường hợp mức độ nhiễm bệnh nghiêm trọng, cần áp dụng quy trình phòng trị sau: Tiêm kháng sinh tetracyclines toàn bộ nhóm heo nhiễm, trong vòng 7 – 10 ngày. Lặp lại liệu trình điều trị 2 lần, mỗi lần cách nhau 1 tháng, với liều điều trị qua đường miệng, trong vòng 7 – 10 ngày. Sau lần điều trị thứ hai, lấy mẫu máu kháng đông để đánh giá tình trạng nhiễm qua đó có biện pháp xử lý thích hợp.

5 ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH THIẾU MÁU TRUYỀN NHIỄM TRÊN HEO
Mycoplasma suis – gây ra thiếu máu và mất sữa ở heo. Bệnh do vi khuẩn Mycoplasma suis kí sinh trên và trong tế bào hồng cầu gây tình trạng nhiễm trùng máu toàn thân gây giảm tăng trọng, heo còi cọc, chậm lớn, gây ra thiệt hại lớn đối với năng suất chăn nuôi.
Bệnh thiếu máu truyền nhiễm trên heo do vi khuẩn Mycoplasma suis kí sinh trên và trong tế bào hồng cầu gây thiếu máu, nhiễm trùng toàn thân.
Bệnh lây nhiễm qua đường máu, không lây qua nước bọt, nước tiểu hay tinh dịch. Heo còn có thể bị lây nhiễm M. suis qua các dụng cụ thú y (kim tiêm, dụng cụ phẫu thuật), vết chích côn trùng hút máu…
Bệnh thường bùng phát nhiều ở thời điểm giao mùa, mùa mưa, độ ẩm cao, điều kiện chuồng trại kém,….
Bệnh có thể xảy ra mọi lứa tuổi :heo con theo mẹ, cai sữa, vỗ béo, cao nhất trên heo nái.
Do ít có thông tin về bệnh, các triệu chứng của bệnh Mycoplasma Suis dễ nhầm lẫn với các bệnh phổ biến khác trên heo như bệnh do Circovirus type 2, Glasser, bệnh do Leptospira, bệnh do thiếu sắt…
Việc sử dụng thường xuyên kháng sinh nhóm Tetracycline trong phòng – trị bệnh trên heo làm giảm đi dấu hiệu lâm sàng khiến việc chẩn đoán và kiểm soát bệnh không được chặt chẽ, dẫn đến M. suis lây nhiễm nhanh bên trong trại và giữa các trại heo, nhất là tại Việt Nam. Tỷ lệ trại heo nhiễm M. suis có thể rất cao, và tỷ lệ heo nhiễm có thể đến 88- 100%.

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG THƯỜNG BÙNG PHÁT VÀO MÙA ĐÔNG, VÌ SAO?
1. Sức đề kháng của virus FMD:
Virus gây bệnh lở mồm long móng có khả năng tồn tại và phát triển mạnh trong môi trường có nhiệt độ thấp. Mùa đông, nhiệt độ xuống thấp và độ ẩm cao, làm cho virus có thể sống sót lâu hơn bên ngoài cơ thể động vật lên tới 28 ngày. Điều này làm tăng khả năng lây nhiễm cho gia súc, so với chỉ 3 ngày vào mùa hè.
Ngoài ra, trong môi trường phân ướt, virus còn tồn tại tới 6 tháng vào mùa đông, trong khi vào mùa hè chỉ sống được 14 ngày.
2. Vệ sinh chuồng heo không tốt:
Vào mùa lạnh việc làm vệ sinh chuồng nuôi như tắm heo, xịt rửa chuồng của các gia trại thường làm rất ít.
Các trại áp dụng các biện pháp chống lạnh cho heo bằng cách sử dụng các vật liệu như rơm rạ, chấu, mùn cưa…để làm lót chuồng dẫn tới việc vệ sinh nền chuồng khó khăn và khó kiểm soát mầm bệnh lây truyền qua các vật liệu đó.
Khi thời tiết lạnh có thể dùng bạt quây kín chuồng, nếu gặp thời tiết mưa phùn dẫn tới độ ẩm trong chuồng tăng cao.
Thức ăn, nước uống trong mùa lạnh cũng ít được các trại chăn nuôi chú trọng kiểm tra kỹ chất lượng đầu vào và khử trùng cẩn thận trước khi sử dụng cho heo.
=> Với những nguyên nhân trên dẫn tới gia tăng mầm bệnh thường trực trong trại heo, trong đó FMD là một trong nhiều nguyên nhân có nguy cơ bùng phát.
3. Nguy cơ tổn thương vùng móng và đầu vú:
Với vệ sinh kém và nền chuồng không được đầu tư đúng kỹ thuật, nguy cơ tổn thương vùng móng và đầu vú của heo tăng cao vào mùa lạnh.
4. Chăm sóc heo không được quan tâm:
Việc kiểm soát an toàn sinh học và vệ sinh tiêu độc thường không được chú trọng, tiềm ẩn nguy cơ mang mầm bệnh vào trang trại.
Lây lan ra cộng đồng: Các trại nhỏ quy mô hộ gia đình có nguy cơ nổ dịch vào mùa lạnh tăng cao
5. Hạn chế di chuyển và kiểm soát:
Trong mùa đông, việc di chuyển và kiểm soát động vật thường gặp nhiều khó khăn hơn do thời tiết xấu. Việc này làm giảm hiệu quả của các biện pháp kiểm soát và phòng chống dịch bệnh, dẫn đến việc dịch bệnh dễ bùng phát và lan rộng.
6. Vô tình làm mầm bệnh lây lan ra cộng đồng
- Các trại nhỏ quy mô hộ gia đình nguy cơ nổ dịch vào mùa lạnh tăng cao. Khi một hộ chăn nuôi nổ dịch, công tác phát hiện bệnh FMD và xử lý gặp nhiều vấn đề, mang nặng tư tưởng bán chạy hoặc dấu dịch. Dẫn tới việc kiểm soát ngăn chặn dịch bùng phát và lây lan ra diện rộng rất khó khăn.
- Thực tế với các hộ chăn nuôi gia đình thường không có kinh nghiệm về việc phát hiện bệnh. Nên khi heo thịt bị ốm, sốt, bỏ ăn (chưa có biểu hiện đặc trưng của FMD) thường sẽ không được điều trị mà sẽ bán trực tiếp tới thương lái để tiêu thụ ở chợ dân sinh hoặc tự giết mổ (chung 3-4 hộ gia đình). Với tập quán như vậy tiềm ẩn rất lớn nguy cơ lây lan mầm bệnh ra cộng đồng.
Kết luận: Để hạn chế bệnh lở mồm long móng bùng phát cần tiêm phòng vaccine đầy đủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất, đồng thời phun sát trùng chuồng trại thường xuyên bằng các sản phẩm như: KLOTAB 1 viên cho 10 lít nước hoặc DESINFECT 0 Pha 1 viên 24g/10 lít nước (tỷ lệ 1:400).

VAI TRÒ CỦA NƯỚC VÀ CUNG CẤP ĐỦ NƯỚC CHO HEO
1. Vai trò của nước đối với cơ thể heo
Đối với tất cả các loại vật nuôi nói chung, 60 – 75% khối lượng cơ thể chúng là nước. Nước đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi chất, tuần hoàn máu và tất cả các hoạt động trong cơ thể vật nuôi:
– Nước giúp kiểm soát nhiệt độ cơ thể heo thông qua hô hấp, đào thải nước tiểu, đào thải phân.
– Nước giúp trao đổi chất, vận chuyển các chất dinh dưỡng đi khắp cơ thể và bài tiết chất độc qua đường tiểu.
– Nước giúp điều chỉnh sự cân bằng acid, kiềm trong cơ thể heo.
– Nước hỗ trợ tiêu hóa, tổng hợp Protein…
– Điều tiết các chức năng sinh lý: Nước là một thành phần quan trọng của các quá trình sinh lý như quá trình trao đổi chất, điều tiết áp lực máu và cân bằng điện giải trong cơ thể.
– Giúp duy trì sự cân bằng nước và điện giải: Nước giúp duy trì sự cân bằng nước và cácđiện giải quan trọng trong cơ thể heo, đảm bảo các tế bào và mô hoạt động bình thường.
==> Vì vậy nếu cơ thể thiếu nước, heo sẽ chậm phát triển, giảm sút trọng lượng nhanh chóng, chất độc gia tăng trong máu, chức năng của các bộ phận trong cơ thể bị ảnh hưởng. Nếu tình trạng thiếu nước nghiêm trọng có thể khiến vật nuôi bị chết, gây thiệt hại cho chăn nuôi.Cần đáp ứng nhu cầu nước của chúng.
2. Nhu cầu nước uống cho heo
2.1. Nhu cầu nước phụ thuộc lứa tuổi heo
Lứa tuổi heo khác nhau thì nhu cầu nước khác nhau.
Đối với heo con theo mẹTrung bình lượng nước tiêu thụ ở heo con theo mẹ là 46 ml nước uống/ngày/heo con (trong 4 ngày đầu). Sau tuần đầu heo con đã bắt đầu tập ăn, vì vậy rất cần cung cấp đủ nước cho heo con ở giai đoạn này
Đối với heo con cai sữa: Lượng nước tiêu thụ trong 3 – 6 tuần đầu sau cai sữa là: 0,49; 0,89; 1,46 lít/ngày/con và liên quan tỷ lệ với lượng thức ăn tiêu thụ.
Đối với heo nuôi thịt: Nhu cầu nước tối thiểu cho heo có trọng lượng từ 25 – 90 kg là 2,5 lít nước/kg thức ăn tiêu thụ.
Đối với heo nái chửa: Nhu cầu nước uống ở heo nái chửa tăng theo lượng thức ăn ăn vào. Trung bình heo nái khô (nái không chửa) tiêu thụ 11,5 lít/ngày. Heo nái chửa giai đoạn cuối tiêu thụ khoảng 20 lít/ngày.
Đối với heo nái nuôi con: Nhu cầu tối thiểu heo nái nuôi con cần từ 12 – 40 lít nước/ngày, trung bình 18 – 25 lít nước/ngày.
Đối với heo đực giống: Nhu cầu tối thiểu lượng nước tiêu thụ ở heo đực giống cần từ 20 – 25 lít/ngày/con.
2.2. Nhu cầu nước phụ thuộc trọng lượng cơ thể
Nhu cầu về nước của chúng khác nhau căn cứ vào trọng lượng cơ thể của heo.
– Heo từ 10 – 30 kg cần 4 – 5 lít nước/ngày.
– Heo từ 31 – 60kg cần 6 – 8 lít nước/ngày.
– Heo từ 61 – 100kg cần 8 – 10 lít nước/ngày…
2.3. Nhu cầu nước phụ thuộc chất lượng thức ăn (hàm lượng dinh dưỡng), chủng loại thức ăn (hỗn hợp dạng viên)
Để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa protein trong máu, nếu lượng thức ăn chứa càng nhiều protein thì nhu cầu về nước của đàn heo càng cao. Trung bình để tiêu thụ 1g protein thì cơ thể heo cần 10ml nước sạch; 1 kg thức ăn có 20% protein cần 3 lít nước/ con heo sau cai sữa.
Đối với thức ăn khô, dạng viên heo cần cung cấp nhiều nước hơn và ngược lại thức ăn dạng lỏng (đã bao gồm cả nước) thì nhu cầu nước của heo sẽ giảm đi.
2.4. Nhu cầu nước phụ thuộc nhiệt độ môi trường
Nhiệt độ môi trường, nhiệt độ chuồng nuôi cao nhất là vào mùa hè thì nhu cầu nước uống cho heo nhiều hơn khi nhiệt độ thấp (mùa đông). Do đó, căn cứ vào nhiệt độ môi trường cao hay thấp mà người chăn nuôi linh hoạt điều chỉnh lượng nước cung cấp cho heo phù hợp.
3. Cách cung cấp đủ nước uống cho heo
Để cung cấp đủ nước uống cho heo cần chú ý:
– Đảm bảo mật độ vật nuôi và vị trí uống nước.
– Nên có nhiều hơn một vòi nước trong một ô chuồng để tránh trường hợp vòi nước bị hỏng hoặc nhiều heo trong chuồng cùng khát nước.
– Hằng ngày kiểm tra vòi nước để đảm bảo bảo đủ nước và sạch sẽ.
– Vòi uống phải đặt ở vị trí thích hợp để đảm bảo heo có thể uống được. Trong một ô chồng, vị trí của vòi nước phải đảm bảo tất cả các con heo đều có thể sử dụng được kể cả những con bé nhất hay lớn nhất trong đàn.
– Vòi uống phải bố trí để heo dễ dàng sử dụng sau khi ăn, khoảng cách lý tưởng là cách máng ăn 1 – 2 m.

PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH MẤT SỮA Ở LỢN NÁI
Bệnh mất sữa ở lợn nái là một vấn đề phổ biến trong chăn nuôi lợn, gây ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả sản xuất. Để phòng và điều trị bệnh mất sữa ở lợn nái, có một số biện pháp cần áp dụng như sau:
1. Phòng bệnh
- Chăm sóc dinh dưỡng: Cung cấp khẩu phần dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng, đảm bảo lợn nái được cung cấp đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng thiết yếu để duy trì sức khỏe và sản xuất sữa.
- Quản lý stress và môi trường nuôi: Giảm thiểu các yếu tố gây stress như tiếng ồn, sự chật chội trong chuồng nuôi, và duy trì môi trường ấm áp, khô ráo và sạch sẽ.
- Kiểm tra và phòng bệnh định kỳ: Thực hiện các biện pháp kiểm tra sức khỏe định kỳ cho lợn nái, nhằm sớm phát hiện các dấu hiệu bệnh và điều trị kịp thời.
2. Xác định nguyên nhân gây bệnh
– Bệnh mất sửa ở lợn có thể là do các bệnh của tuyến vú như: viêm vú, tắc ống tiết và thải sữa.
– Do khẩu phần ăn thiếu dinh dưỡng trong một thời gian dài.
– Do kế phát từ những bệnh như: viêm mủ tử cung, sót nhau, sảy thai truyền nhiễm, dịch tả, tụ huyết trùng.
– Do rối loạn nội tiết tố tiết sữa.
3. Xác định 1 số triệu chứng
- Giảm lượng sữa: Một trong những dấu hiệu rõ rệt nhất là lượng sữa sản xuất giảm đáng kể so với bình thường. Heo nái không còn sản xuất đủ lượng sữa để nuôi con.
- Thay đổi trong thái độ ăn uống: Heo nái có thể không có thèm ăn hoặc ăn ít hơn so với bình thường. Đây là do năng lượng tiêu hao nhiều hơn mà không có sự sản xuất sữa tương xứng.
- Sức khỏe suy giảm: Có thể quan sát thấy heo nái trông yếu ớt, mệt mỏi và suy sụp về sức khỏe do mất năng lượng lớn để sản xuất sữa.
- Đi tiểu nhiều hơn thường: Nếu heo nái bị mất sữa, họ có thể uống nước nhiều hơn thông qua đi tiểu mạnh hơn và hiệu quả
4. Điều trị khi đã mắc bệnh
- Chẩn đoán chính xác: Xác định nguyên nhân cụ thể dẫn đến mất sữa bằng cách thăm khám và xét nghiệm y tế đầy đủ. Nguyên nhân thường có thể là do các vấn đề về dinh dưỡng, sức khỏe hoặc môi trường nuôi.
- Điều trị dựa trên nguyên nhân:
+ Tiêm Oxytoxin liều 3 – 5ml/con vào bắp thịt một lần trong ngày.
+ Tiêm kháng sinh NASHER AMX liều 1ml/10kg thể trọng
+ Trộn thức ăn MOXCOLIS – Kích sữa để giúp nái tăng tiết sữa
- Chăm sóc đặc biệt: Tăng cường chăm sóc và theo dõi sát sao sự phục hồi của lợn nái sau khi điều trị, đảm bảo lợn nái hồi phục sức khỏe và khả năng sản xuất sữa.
Kết luận:
Việc phòng và điều trị bệnh mất sữa ở lợn nái đòi hỏi sự chủ động và thực hiện kỹ lưỡng các biện pháp quản lý và điều trị, nhằm bảo vệ sức khỏe và tăng cường hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi lợn.

HỆ TIÊU HÓA CỦA HEO CON VÀ BỆNH TIÊU CHẢY
1.Heo con đối mặt với sự thay đổi
Từ lúc mới sinh, hệ tiêu hóa của heo con đã phải thích ứng với nhiều thay đổi như sự gia tăng vi khuẩn và hình thành hệ vi khuẩn. Mặt khác, dịch acid trong dạ dày chưa được tiết đầy đủ và hệ thống đường ruột còn chưa phát triển khiến heo khó thích nghi với việc chuyển từ sữa mẹ sang cám công nghiệp.
Sau cai sữa, heo con phải đối mặt với sự cạnh tranh cùng các heo khác trong bầy, sự thay đổi về nhiệt độ và độ ẩm, sự thay đổi về thức ăn khiến chúng rất dễ bị stress, tiêu chảy. Đây chính là thời điểm mà các tác nhân gây bệnh có dịp bùng phát thành bệnh.
Sau khi sinh hai tuần, các kháng thể mà heo con nhận được từ sữa mẹ dần dần biến mất, lúc này hệ miễn dịch chủ động của heo con bắt đầu hình thành.
2.Miễn dịch ở hệ tiêu hóa heo con
Heo con khác với người và các loài động vật khác là chúng không nhận được kháng thể từ mẹ trong thời kì thai nhi. Nhưng thay vào đó, trong sữa đầu của nái có hàm lượng rất lớn các kháng thể. Hệ tiêu hóa của heo con trong vòng 12~24 tiếng kể từ khi sinh có khả năng hấp thụ các loại kháng thể này. Chính vì vậy, nếu trong vòng 12 tiếng đầu sau khi sinh, heo con được bú đầy đủ sữa đầu thì khả năng miễn dịch của chúng sẽ tương tự như của nái.
Các kháng thể nhận được từ heo mẹ rất quan trọng cho đến khi hệ miễn dịch của heo con được phát triển đầy đủ. Chính vì vậy, những heo con không được bú sữa đầu đầy đủ phải được ghép bầy sang những nái đang cho sữa đầu.
Các kháng thể chống lại các bệnh ở hệ tiêu hóa được gọi là IgA. IgA có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ heo con thời kì theo mẹ chống lại các bệnh ở hệ tiêu hóa. Khi cai sữa thì nguồn cung cấp IgA từ sữa mẹ bị cắt đứt, cộng với stress khi cai sữa sẽ khiến các bệnh về đường tiêu hóa thường phát sinh ở giai đoạn này.
3.Sự phát triển của hệ tiêu hóa của heo con
Tổ chức và chức năng của hệ thống tiêu hóa heo con sơ sinh chưa hoàn thiện. Lúc này, ở hệ tiêu hóa các men lipase (phân giải chất béo ) và lactase (phân giải đường lactose sữa) hoạt động ở mức cao, nhưng các men phân giải carbohydrate hoạt động ở mức thấp. Sau khi sinh hai tuần, hoạt lực của các men này sẽ đạt mức cao nhất. Sau đó, lactase sẽ giảm nhanh và giảm đến mức thấp nhất ở tuần thứ 6. Lipasegiảm từ từ và đến tuần thứ 3 sẽ giảm đến mức thấp nhất, sau đó sẽ tăng lên một chút và duy trì ở mức này.
Men amylase dùng để phân giải tinh bột sẽ tăng dần sau khi sinh và đến tuần thứ 5 sẽ đạt mức cao nhất, sau đó sẽ duy trì ở mức này.
Ba tuần sau khi sinh, lượng sữa nái tiết ra sẽ đạt mức cao nhất, sau đó giảm dần. Chính vì vậy, khả năng tiêu hóa, hấp thu các loại thức ăn khác của heo con phải hoàn thiện sớm.
4.Quản lý sau cai sữa
Sau cai sữa phải quản lý heo con sao cho không giảm lượng cám ăn vào và tăng cường khả năng tiêu hóa. Thời gian đầu cai sữa,có thể cho heo ăn dạng lỏng để heo thích nghi. Tuy nhiên,trong một số trường hợp heo ăn quá nhiều dẫn đến bị tiêu chảy, vì thế nên điều chỉnh lượng cám phù hợp với tình hình của trại.

CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY TIÊU CHẢY TRÊN HEO CON LIÊN QUAN ĐẾN YẾU TỐ DINH DƯỠNG
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tiêu chảy trên heo con, bên cạnh các yếu tố về vi sinh vật thì dinh dưỡng cũng là một yếu tố thường xuyên gây ra tình trạng tiêu chảy trên heo con, đặc biệt là heo con cai sữa. Do đó trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng, người chăn nuôi cần chú ý khẩu phần và chế độ dinh dưỡng cho heo con để hạn chế tình trạng tiêu chảy.
Tiêu chảy do yếu tố dinh dưỡng thường bắt nguồn từ những sai sót sau trong thiết kế khẩu phần ăn cho heo con:
1. Khẩu phần ăn không đủ kích thích và hấp dẫn:
Khẩu phần ăn không đủ kích thích và hấp dẫn khiến cho heo con không ăn mạnh sau khi tách mẹ khiến cho heo con dễ đói. Tiếp theo là chúng ăn quá nhiều khi kết hợp thức ăn khô với hỗn hợp dinh dưỡng. Việc bị đói trong thời gian ngắn cũng có khả năng làm suy giảm khả năng tiêu hóa và miễn dịch của hệ tiêu hóa. Do đó, khi heo ăn quá nhiều sau một thời gian suy dinh dưỡng, quá trình tiêu hóa không hoàn thiện, dẫn đến dư thừa cơ chất (năng lượng và protein) để các vi sinh vật gây bệnh có cơ hội sinh sôi nảy nở.
2. Khẩu phần ăn có chất lượng thấp:
Việc sử dụng các nguyên liệu thức ăn kém chất lượng không chỉ làm cho con vật giảm tính thèm ăn mà còn gây ra các rối loạn trên đường tiêu hóa. Các thức ăn khó tiêu còn đọng lại do không tiêu hóa và hấp thu được tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật sinh sôi và nảy nở. Từ đó gây ra tình trạng tiêu chảy trên heo con.
Thông tin chi tiết về sản phẩm xin vui lòng liên hệ GLOBALVET:
Điện thoại liên hệ: (+84) 2466 505 626
Email liên hệ: sales@globalvet.com.vn

BỆNH ĐÓNG DẤU LỢN – SWINE ERYSIPELAS
1. Nguyên nhân gây bệnh đóng dấu lợn
Do trực khuẩn Erysipelothix rhusiopathiae gram dương gây ra
Bệnh đóng dấu lợn thường xảy ra khi có thay đổi môi trường bất lợi, dinh dưỡng kém, nhiệt độ thay đổi, vận chuyển và dồn heo
Sức đề kháng:
Vi khuẩn có mặt ở khắp nơi: tồn tại ngoài môi trường, phân và đất trên 6 tháng
Vi khuẩn được thải ra ngoài qua phân hoặc nước bọt
Đề kháng yếu vối nhiệt: bất hoạt ở 550C
Dễ bất hoạt bởi chất sát trùng
2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh đóng dấu lợn
Tuổi mắc: Lợn mắc bệnh từ 12 tuần tuổi trở lên, chủ yếu xảy ra trên lợn nái, lợn thịt
Mùa mắc: quanh năm, chủ yếu mùa đông( tháng 10-tháng 11) sang cuối mùa xuân năm sau( tháng 3- tháng 4). Thời tiết thay đổi đột ngột cũng dễ phát bệnh.
3. Phương thức truyền lây bệnh đóng dấu lợn
Truyền ngang: Lây nhiễm trực tiếp giữa lợn ốm và lợn khỏe hoặc tiếp xúc gián tiếp qua nhân tố trung gian: Thức ăn, nước uống, phân, rác, dụng cụ chăn nuôi, sự đi lại của các động vật mang trùng.
4. Triệu chứng của bệnh đóng dấu lợn
Thể trạng: Lừ đừ, suy sụp, sốt cao(40-42 độ C), bỏ ăn, mắt đỏ ngầu, điên cuồng, húc đầu vào tường hoặc hộc máu chết, đi lại khó khăn
Da: “Đóng dấu”: chủ yếu ở mặt lưng của vùng cổ/ vai hình vuông, hình bình hành, đa giác,… lúc đầu đỏ tươi sau chuyển sang đỏ thẫm/ tím bầm, ở giữa nhạt màu. Nếu lợn không chết: da phần đó bị hoại tử, khô cứng có khi tách hẳn ra tạo vẩy.
Lợn nái: có thể gây sảy thai, tỉ kệ lợn con chết trong khi sinh cao, số thai khô tăng.
Mãn tính: Thường là hậu quả sau nhiễm bệnh cấp tính.
Thể trạng: ăn uống kém, gầy còm, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt.
Viêm khớp: biến dạng khớp, què. Miễn cưỡng đi lại.
Viêm nội mạc tim: sùi van tim dẫn đến lợn kém phát triển, tím tái niêm mạc, cổ trướng, tim đập nhanh.
5. Bệnh tích của bệnh đóng dấu lợn
Dồn máu ở lách và gan, phổi thận và các hạch lâm ba lympho
Thoái hóa rất rõ cơ tim, van tim tăng sinh có hình súp lơ, màng tim có xuất huyết điểm
Viêm khớp
6. Chẩn đoán bệnh đóng dấu lợn
Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào dịch tễ, tiểu sử bệnh, triệu chứng, bệnh tích mổ khám đặc trưng của trại để chẩn đoán bệnh( xem phần triệu chứng, bệnh tích phía trên)
Cần chẩn đoán phân biệt với bệnh dịch tả heo, lợn nghệ, phó thương hàn, tụ huyết t rùng
Chẩn đoán phi lâm sàng
Chẩn đoán vi khuẩn học: chẩn đoán phân lập vi khuẩn, kiểm tra qua kính hiển vi, nuôi cấy phân lập
Chẩn đoán huyết thanh học: phản ứng ngưng kết trên phiến kính, phản ứng miễn dịch huỳnh quang, ELISA, kĩ thuật PCR,.. để chẩn đoán khẳng định
7. Phòng bệnh đóng dấu lợn
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Đầu chuồng, đầu trại phải có hố sát trùng , tiêu độc.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Chủng vaccine
Hiện đã có vacxin phòng bệnh đóng dấu lợn trên thị trường
Bước 4: Dùng kháng sinh
Kháng sinh tiêm: NASHER AMX liều 1ml/ 10kgP ; SUMAZINMYCIN liều 1ml/ 10-20kg P
Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Hoặc PARADISE liều 1g/ 1-2l nước ;
Kháng sinh trộn hoặc uống: SOLAMOX liều 1g/35-70kg P; Pha nước uống GIUSE OS 200 liều 1ml/1-20kg P.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
ACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 2.5-10 ml/con.
SORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước
ZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.
PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước
8. Điều trị bệnh đóng dấu lợn
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý bệnh
Kháng sinh tiêm: NASHER AMX liều 1ml/ 10kgP ; SUMAZINMYCIN liều 1ml/ 10-20kg P
Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Hoặc PARADISE liều 1g/ 1-2l nước ;
Kháng sinh trộn hoặc uống: SOLAMOX liều 1g/35-70kg P; Pha nước uống GIUSE OS 200 liều 1ml/1-20kg P.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
ACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 2.5-10 ml/con.
SORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước
ZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.
PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.
Môi trường chăn nuôi
