Bệnh heo

ĐẢM BẢO VỆ SINH THỨC ĂN CHO LỢN VÀ AN TOÀN SINH HỌC: PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN SALMONELLA, PRRSV, PED VÀ ASF

Trong bức tranh phức tạp của ngành chăn nuôi lợn, nơi các sợi chỉ vệ sinh thức ăn và an toàn sinh học đan xen, rủi ro không thể cao hơn. Bằng cách áp dụng lập trường chủ động và thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt để ngăn ngừa ô nhiễm từ các tác nhân gây bệnh nhưSalmonella , PRRSV, PED và ASF, chúng tôi không chỉ bảo vệ sức khỏe và phúc lợi của những người bạn đồng hành là lợn mà còn củng cố nền tảng của một ngành chăn nuôi lợn bền vững và có khả năng phục hồ Trong mạng lưới chăn nuôi lợn phức tạp, nơi sức khỏe và năng suất của những người bạn lợn của chúng ta là then chốt, sự chú ý đổ dồn vào hai trụ cột quan trọng: vệ sinh thức ăn và an toàn sinh học. Hai người bảo vệ song sinh này không chỉ quyết định sức khỏe của lợn mà còn có ý nghĩa sâu rộng đối với sức khỏe con người và tính bền vững về mặt kinh tế của ngành. Khi chúng ta đi sâu vào lĩnh vực vệ sinh thức ăn và an toàn sinh học cho lợn, điều bắt buộc là phải làm sáng tỏ các biện pháp cụ thể nhằm ngăn ngừa ô nhiễm từ những thủ phạm khét tiếng nhưSalmonella , PRRSV (Vi-rút gây hội chứng hô hấp và sinh sản ở lợn), PED (Tiêu chảy dịch tễ ở lợn) và ASF (Sốt lợn châu Phi).1. Vệ sinh thức ăn: nền tảng của sức khỏe lợn - Vệ sinh thức ăn không chỉ là giữ máng ăn sạch sẽ – mà là một phương pháp toàn diện bao gồm nguồn cung cấp, lưu trữ, xử lý và chế biến thức ăn để đảm bảo độ tinh khiết và tính toàn vẹn về mặt dinh dưỡng. Sau đây là cách chúng ta có thể tăng cường khả năng phòng vệ chống lại sự xâm nhập của các chất gây ô nhiễm:a. Lựa chọn nguyên liệu nghiêm ngặt: - Hành trình đến với thức ăn chăn nuôi nguyên chất bắt đầu bằng việc lựa chọn các nguyên liệu chất lượng cao. Các hoạt động tìm nguồn cung ứng thận trọng là điều cần thiết để giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm tại nguồn. Làm việc chặt chẽ với các nhà cung cấp đáng tin cậy tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt và kiểm tra thường xuyên các nguyên liệu đầu vào để tìm các tác nhân gây bệnh tiềm ẩn nhưSalmonellalà điều tối quan trọng.b. Điều kiện bảo quản tối ưu: - Sau khi mua, nguyên liệu thức ăn phải được bảo quản trong môi trường ngăn chặn sự phát triển của mầm bệnh. Cơ sở bảo quản sạch sẽ, khô ráo và thông gió tốt giúp ngăn ngừa nấm mốc phát triển và côn trùng xâm nhập, bảo vệ tính toàn vẹn của thức ăn.c. Thực hành xử lý vệ sinh: - Từ khâu vận chuyển đến phân phối, mọi bước trong chuỗi cung ứng thức ăn đều có nguy cơ bị nhiễm bẩn. Việc thực hiện các giao thức nghiêm ngặt về vệ sinh thiết bị, vệ sinh cá nhân và phòng ngừa nhiễm chéo là rất quan trọng để duy trì độ tinh khiết của thức ăn.d. Kỹ thuật chế biến hiệu quả: - Hành trình từ nguyên liệu thô đến sản phẩm thức ăn cuối cùng đòi hỏi các kỹ thuật chế biến hiệu quả không chỉ tăng khả năng tiêu hóa mà còn tiêu diệt các mầm bệnh ẩn núp. Các phương pháp xử lý nhiệt, chẳng hạn như tạo viên và đùn, đóng vai trò là vũ khí mạnh mẽ chống lại các vi khuẩn đối địch nhưSalmonella, đảm bảo thức ăn an toàn khi tiêu thụ.2. An toàn sinh học trong trang trại - An toàn sinh học đóng vai trò như lính canh bảo vệ cổng trại khỏi sự xâm nhập của các loại bệnh tật và mầm bệnh đe dọa sức khỏe của những người bạn lợn của chúng ta. Hãy cùng khám phá cách chúng ta có thể củng cố các biện pháp an toàn sinh học để chống lại mối đe dọa của PRRSV, PED và ASF:a. Kiểm soát chặt chẽ việc ra vào: - Tuyến phòng thủ đầu tiên chống lại sự xâm nhập của dịch bệnh là kiểm soát việc ra vào cơ sở trang trại. Các giao thức hạn chế ra vào, kết hợp với các quy trình khử trùng kỹ lưỡng và mặc trang phục an toàn sinh học, giúp ngăn ngừa việc vô tình đưa mầm bệnh vào bởi nhân viên và phương tiện.b. Kiểm dịch và giám sát: - Việc đưa động vật mới vào đàn có thể là con dao hai lưỡi, vì nó có khả năng lây truyền bệnh. Việc thực hiện các biện pháp kiểm dịch chặt chẽ cho phép chúng ta kiểm tra kỹ lưỡng các dấu hiệu bệnh tật của vật nuôi mới nhập vào và theo dõi tình trạng sức khỏe của chúng trước khi đưa chúng vào đàn.c. Vệ sinh và khử trùng: - Môi trường sạch sẽ không thuận lợi cho mầm bệnh. Vệ sinh và khử trùng thường xuyên các cơ sở, thiết bị và phương tiện giúp ngăn chặn sự lây lan của bệnh tật trong trang trại và giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm chéo.d. Giám sát và phát hiện sớm: - Cảnh giác là chìa khóa để phát hiện sớm bệnh. Triển khai các chương trình giám sát để theo dõi sức khỏe của lợn - kết hợp với xét nghiệm chẩn đoán nhanh các bệnh như PRRSV, PED và ASF - giúp người nông dân phát hiện và ngăn chặn các đợt bùng phát trước khi chúng leo thang.3. Chống lại các mầm bệnh cụ thể: một phương pháp có mục tiêu - Trong khi các nguyên tắc bao quát về vệ sinh thức ăn chăn nuôi và an toàn sinh học đóng vai trò là biện pháp phòng thủ mạnh mẽ chống lại vô số mối đe dọa, một số mầm bệnh nhất định đòi hỏi các chiến thuật chuyên biệt để ngăn chặn:a. Phòng ngừaSalmonella: - Salmonella, một mối đe dọa vi khuẩn phổ biến, đòi hỏi sự chú ý tỉ mỉ đến các biện pháp vệ sinh thức ăn chăn nuôi. Kiểm tra nghiêm ngặt các mẫu thức ăn chăn nuôi, kết hợp với các giao thức vệ sinh nghiêm ngặt và tuân thủ Thực hành sản xuất tốt (GMP), giúp giảm thiểu nguy cơ nhiễm Salmonella .b. Quản lý PRRSV: - PRRSV, nổi tiếng vì tác động có hại đến sức khỏe của lợn, đòi hỏi một cách tiếp cận đa diện bao gồm tiêm phòng, các biện pháp an toàn sinh học nghiêm ngặt và theo dõi sức khỏe đàn. Ngăn ngừa lây truyền qua thức ăn bị ô nhiễm đòi hỏi các biện pháp vệ sinh thức ăn chặt chẽ và theo dõi cẩn thận các thành phần thức ăn.c. Phòng ngừa PED: - PED, một bệnh do virus lây lan cao, nhấn mạnh tầm quan trọng của các biện pháp an toàn sinh học nghiêm ngặt và các giao thức vệ sinh thích hợp. Việc thực hiện các quy trình xử lý thức ăn chuyên dụng và đảm bảo tính toàn vẹn của nguồn thức ăn là điều cần thiết để ngăn ngừa các đợt bùng phát PED.d. Kiểm soát ASF: - ASF, một kẻ thù vi-rút đáng gờm, yêu cầu các biện pháp an toàn sinh học nghiêm ngặt để ngăn chặn sự xâm nhập của nó vào trang trại. Với hậu quả tàn khốc của nó, việc tìm nguồn nguyên liệu thức ăn từ các vùng không có ASF và thực hiện các giao thức kiểm dịch nghiêm ngặt đối với thức ăn nhập khẩu là các biện pháp phòng ngừa quan trọng.Các thành phần chức năng thức ăn và phụ gia thức ăn có thể giúp ích như thế nào: - Bất kể chất lượng của quy trình và sự chú ý đến vệ sinh như thế nào, thì ô nhiễm luôn có thể xảy ra do sự phổ biến cao của vi-rút và vi khuẩn trong môi trường. Đây chính là lúc phụ gia thức ăn có thể giúp ích. MCFA (axit béo chuỗi trung bình) đã được chứng minh là có khả năng làm giảm mức độ vi khuẩn và vi-rút có vỏ bọc nhờ khả năng phá vỡ lớp kép phospholipid. Nhờ sức mạnh này, chúng có thể thu hẹp khoảng cách an toàn sinh học trong thức ăn. Để hỗ trợ nông dân trong cuộc chiến chống lại ASF, PED và ASF, Agrimprove đã ra mắt FeedLock, được thiết kế riêng để nhắm vào vi-rút và hỗ trợ vật nuôi ngoài máng ăn.Kết luận - Trong bức tranh phức tạp của ngành chăn nuôi lợn, nơi các sợi chỉ vệ sinh thức ăn và an toàn sinh học đan xen, thì rủi ro không thể cao hơn. Bằng cách áp dụng lập trường chủ động và thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt để ngăn ngừa ô nhiễm từ các tác nhân gây bệnh nhưSalmonella, PRRSV, PED và ASF, chúng tôi không chỉ bảo vệ sức khỏe và phúc lợi của những người bạn đồng hành là lợn mà còn củng cố nền tảng của một ngành chăn nuôi lợn bền vững và có khả năng phục hồi. Đây là nơi chúng tôi cam kết duy trì các tiêu chuẩn cao nhất về vệ sinh thức ăn và an toàn sinh học để đảm bảo một tương lai tươi sáng hơn, khỏe mạnh hơn cho cả lợn và người nông dân.

BỆNH DO DINH DƯỠNG TRÊN HEO

Kiến thức về nhu cầu dinh dưỡng của lợn và các thành phần đa dạng của chế độ ăn uống khác nhau hiện nay đã làm giảm đáng kể các vấn đề liên quan với dinh dưỡng. Kiến thức về nhu cầu dinh dưỡng của lợn và các thành phần đa dạng của chế độ ăn uống khác nhau hiện nay đã làm giảm đáng kể các vấn đề liên quan với dinh dưỡng. Tuy nhiên, thiếu hụt trong chế độ ăn uống vẫn có xảy ra và có thể được xem xét từ bốn khía cạnh: năng lượng, protein, vitamin và khoáng chất. Trong đó, hầu hết các vấn đề phát sinh thường do sự thiếu hụt các thành phần dinh dưỡng quan trọng, tuy nhiên cũng có những bệnh xảy ra do sự dư thừa chất dinh dưỡng. Các dấu hiệu lâm sàng của cả hai được thể hiện trong Bảng 1. Một đặc điểm rõ ràng của việc thiếu hụt vitamin là nghèo tăng trưởng, nhưng tăng trưởng chậm còn có thể do sự kết hợp với nhiều yếu tố khác mà không được trình bày trong bài viết này.1. Bệnh liên quan đến vitamin và acid aminBảng 1: Bệnh liên quan đến vitamin và acid aminDưỡng chất Dấu hiệu thiếu hụt Dấu hiệu dư thừa1 Acid amin Tăng trưởng kém, dễ nhiễm bệnh Rối loạn tiêu hoá2 Biotin Giảm sinh sản, không lên giống, què, hư món -3 Choline Giảm con/lứa, giảm tăng trưởng -4 B12 Cyanocobalamin Giảm tăng trưởng, giảm sinh sản, thiếu máu -5 Năng lượng Giảm sinh sản, giảm cân, giảm tích luỹ mỡ, dễ nhiễm các bệnh: viêm thận- bàng quang, viêm ruột tiêu chảy sau cai sữa, bệnh đường hô hấp, bất triển và bất hoạt vi nhung mao ruột, hội chứng nái gầy Tích mỡ6 Mỡ và acid béo ( linoleic) Khô da trên cả nái và heo con, giảm cân trong kỳ tạo sữa nuôi con, giảm tăng trưởng Viêm ruột kết, rối loạn tiêu hoá7 Acid folic Thiếu máu, giảm số con/lứa, giảm tăng trưởng -8 Nicotinamide(Niacin) Tiêu chảy,  viêm da, liệt, giảm tăng trưởng -9 B5 Giảm ngon miệng và giảm tăng trọng, tiêu chảy, dáng đi như vịt -10 Protein Giảm tích luỹ nạc, giảm tăng trọng, dễ nhiễm bệnh Tiêu chảy11 B6 Giảm phát triển -12 B2 Giảm sinh sản, heo con yếu -13 Vitamin A Giảm sinh sản, mất phối hợp, giảm phát triển xương, mờ mắt, dị tật bẩm sinh, heo con sinh ra bị mù Tang nhu cầu vitamin E, đau khớp, yếu chân, bệnh tim, tang khả năng bị OCD, biến dạng đầu xương14 B1 Giảm ngon miệng. phát triển kém, chết đột ngột -15 Vitamin D3 Gãy xương, què, còi, loãng xương, xưng khớp Hoá xương các mô mềm16 Vitamin E Mất sữa, đổi màu của mỡ, ung nhọt trong bao tử, hư hại cơ, gan và tim, mắc  chứng MMA, bệnh phù thũng, chết đột ngột, dễ mắc bệnh nhất là tiêu chảy E.coli, bệnh hô hấp, kiết lỵ -17 Vitamin K Trầm trọng thêm việc nhiễm độc warfarin. Kém đông máu -2. Bệnh liên quan đến khoáng chất trên heo Thiếu hụt khoáng chất thì ngày nay không còn phổ biến, chỉ đôi khi được phát hiện ở những thú có gen tăng trưởng đặc biệt nhanh và thú mẹ không thể đáp ứng đủ nhu cầu sữa bú của thú con. Những biểu hiện thiếu hụt và dư thừa khoáng chất được trình bày trong Bảng 2.Bệnh liên quan đến khoáng chất trên heoKhoáng Dấu hiệu thiếu hụt Dấu hiệu dư thừa1 Ca Mất sữa, dễ gãy xương, thiếu hụt canxi huyết, loãng xương, liệt chân sau trên nái, còi xương Thay đổi trong việc tạo xương. Nếu thiếu kẽm càng làm trầm trọng them. Giảm sức mạnh của xương2 Cu Yếu chân, phân lỏng nếu loại Cu ra khỏi khẩu phần ăn 1 cách đột ngột Vàng da( liều dung cao đến 200-600g/tấn), xuất huyết và chết3 I Bội triển tuyến giáp, giảm sinh sản, heo con sinh ra yếu và không có lông Hiếm, liều>800mg/kg4 Fe Thiếu máu, tang hô hấp, dễ mắc bệnh, chậm tăng trưởng, da trắng bệch do thiếu máu Gây chết heo con, đặc biệt khi thiếu vitamin E, tiêu cơ khi dùng liều>5000mg/kg5 Mg  Kém sinh sản, phát triển kém, yếu khớp Phân lỏng khi dung>0,5% trong khẩu phần6 Mn  Kém sinh sản, có thể què, phát triển kém, heo con yếu Mất tính them ăn khi dung >2000ppm7 P  Tăng trưởng kém, còi, loãng xương Liệt chân sau trên nái8 K  Khó thở, hư hại chức năng tim, mất điều khiển trong di chuyển, phát triển kém Phân lỏng khi dung>1,2 % khẩu phần9 NaCl Ít uống nước, phát triển kém và chuyển hoá thức ăn giảm Thường xảy ra ở liều dung thông thường cũng gây dư thừa nếu thiếu nước uống và có thể gây chết >2-85, khát, mất phối hợp10 Se Bệnh tim dâu, thay đổi cấu trúc cơ xương, chết đột ngột, lông quăn Tiêu chảy, biến dạng bàn chân, què, suy hô hấp, chết với liều 5-10g/tấn11 Zn Sừng hoá da, kém thèm ăn Giảm ăn với liều > 3000mg  3. Kết luận Do đó cần bổ sung vitamin và khoáng chất cho vật nuôi đầy đủ để phòng tránh cho vật nuôi mắc các bệnh về dinh dưỡng, thông qua việc sử dụng các sản phẩm như: VITROLYTE, AMILYTE, UMBROTOP, CALPHO, CANXIPRO… với liều lượng 1ml/2-3 lít nước

QUẢN LÝ DỊCH BỆNH TRONG GIAI ĐOẠN ÚM HEO

Heo con giai đoạn theo mẹ chủ yếu bị ảnh hưởng nặng do quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tuy nhiên cũng có không ít các tác nhân gây bệnh có ảnh hưởng tới heo trong giai đoạn này.Việc quản lý chăm sóc heo con trong giai đoạn này rất qua trọng, đặc biệt là kỹ thuật úm heo giúp giảm thiểu các tác nhân gây bệnh ảnh hưởng tới sức khỏe đàn heo. Giai đoạn úmheo hay giai đoạn heo con theo mẹ là khởi đầu quan trọng trong chăn nuôi heo, giai đoạn này heo con chưa hoàn thiện cơ thể do vậy rất dễ mắc các bệnh thông thường, ở thời kỳ này tỷ lệ chết của heo là 9,4% trên tổng số heo được sinh ra, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hiện tượng này là do heo mẹ đè và heo con mắc bệnh Việc chăm sóc nuôi dưỡng heo con giai đoạn theo mẹ để giảm thiểu hiện tượng heo con bị ốm, chết hay phát triển không bình thường chúng ta cần chú ý tới các nguyên nhân sau: Heo mẹ, tác nhân môi trường, các tác nhân gây bệnh. Heo mẹ ảnh hưởng tới heo con giai đoạn này là có thể do: Trong thời gian mang thai, heo mẹ bị bệnh suy dinh dưỡng, các bệnh truyền nhiễm như: dịch tả, phó thương hàn,Aujeszky, leptospirosis, brucellosis, PRRS… Trong thời gian nuôi con; do heo mẹ mắc hội chứng MMA, bệnh sốt hậu sản hiện tượng sót nhau … hay do thay đổi thức ăn Các tác nhân trên gây ảnh hưởng lớn tới heo mẹ dẫn tới nguồn sữa cung cấp cho heo con không ổn định hoặc mất hẳn, làm rối loạn tiêu hóa dẫn tới hiện tượng tiêu chảy trên heo con, đối với việc hiện tượng này cần chú ý đặc biệt tới việc chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý heo mẹ trong giai đoạn mang thai và cho con bú. Đặc biệt chú ý tới việc phòng bệnh cho heo mẹ và sử dụng thức ăn hợp lý cho heo mẹ, với heo mẹ giai đoạn cho con bú cần cho heo mẹ ăn tự do (không hạn chế heo mẹ ăn) mức trung bìnhmà heo mẹ có thể ăn được trong giai đoạn này là 4 – 6kg thức ăn hỗn hợp1. Công thức tính lượng thức ăn cho heo mẹThức ăn cho heo mẹ = thức ăn cho heo mẹ duy trì cơ thể + thức ăn cho việc tiết sữa nuôi con Heo mẹ cần 1,8kg thức ăn hỗn hợp duy trì cơ thể. Để nuôi 1 heo con heo mẹ cần ăn 0,3kg thức ăn hỗn hợp Như vậy thức ăn cần thiết trong quá trình heo mẹ nuôi con là: 1,8 + 0,3 x n (n là số heo con trong ổ) VD để nuôi một đàn 10 heo con cần cho heo mẹ ăn 1,8 + 0,3 x10 = 4,8 kg thức ăn hỗn hợpNgoài các yếu tố trên còn có một số yếu tố quan trọng nữa mà chúng ta cần quan tâm đó là vấn đề về các mầm bệnh thường trực, dễ mắc cho heo trong giai đoạn này.Heo con theo mẹ rất mẫn cảm với các điều kiện môi trường do vậy việc chăm sóc không đúng kỹ thuật sẽ dẫn tới việc heo con mắc phải những bệnh thông thường gây ra hiện tượng tiêu chảy như E.coli, PED, cầu trùng, TGE, Rotavirus . . . tuy nhiên việc xử lý trong giai đoạn này gặp rất nhiều khó khăn do heo con chưa hoàn thiện hệ thống tiêu hóa, sức đề kháng còn yếu trước các tác nhân môi trường. 2. Bệnh E.coli Là bệnh phổ biến với heo con theo mẹ không được chăm sóc nuôi dưỡng tố Nguyên nhân là do vi khuẩn E.coli có trong ruột của heo gây ra. Các biểu hiện đặc trưng của bệnh là tiêu chảy phân trắng, phân trắng và có thêm bọt. Heo con không chịu bú mẹ dẫn tới bệnh càng thêm trầm trọng. Ta có thể xử lý bằng cách cho heo con uống Colistin, Amoxicillin,Ampicilin, Lincomycin nặng có thể tiêm cho heo tuy nhiên nên hạn chế vì ảnh hưởng tới sự phát triển của heo ở các giai đoạn sau.3.Bệnh PED là bệnh do Coronavirus gây ra làm ảnh hưởng nặng nề tới heo con, bệnh có tỷ lệ chết rất cao. Các biểu hiện của bệnh+ Lười bú.+ Nôn mửa.+ Phân lỏng, có màu vàng, có sữa không tiêu và mùi rất tanh.+ Heo con sụt cân nhanh do mất nước, heo con thích nằm lên bụng mẹ.+ Lây lan rất nhanh (gần như 100%), chết trong 3-4 ngày, xác gầyĐối với PED việc sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị tiêu chảy thường không hiệu quả ta có thể sử dụng vaccine để hạn chế sự lây lan của bệnh 4. Bệnh cầu trùng heo con do ký sinh trùng Isospora suis, thuộc nhóm protozoa nội bào gây ra, thường xảy ra đối với các trại có quy trình vệ sinh kém và mật độ nuôi cao, độ ẩm chuồng cao. + Đầu tiên heo tiêu chảy phân sệt, sau đó trở nên lỏng (có thể lẫn bọt) thường có màu trắng sữa.+ Tiêu chảy kéo dài 5-6 ngày, phân có màu trắng chuyển dần sang màu vàng, nhưng cũng có khi có màu nâu nhạt hoặc hơi xám, phân tiêu chảy thường mịn và có dịch nhày.+ Heo nhiễm bệnh nặng, xù lông, gầy ốm, heo mất nước, mệt mỏi nhưng vẫn bú+ Tỉ lệ chết do bệnh cầu trùng thấp (khoảng 20% heo mắc bệnh) nhưng làm tăng trưởng kém cho heo con cả giai đoạn trước và sau cai sữa.Việc xử lý cầu trùng thường có tiên lượng tốt khi sử dụng Toltrazuril cho uống.– Ngoài ra các nguyên nhân do TGE, Clostridium, Rotavirus thường ít gặp trong giai đoạn này, chúng thường xuất hiện khi môi trường chăn nuôi không phù hợp như thiếu nhiệt trong mùa đông, bị gió lùa . . .Các tác nhân trên gây thiệt hại nặng nề cho chăn nuôi heo dẫn tới việc heo con phát triển không đồng đều, thiệt hại đầu con và lưu cữu mầm bệnh trong môi trường nuôi. Ngoài ra các tác nhân trên yếu tố dinh dưỡng trong giai đoạn cuối của giai đoạn này cũng ảnh hưởng sự phát triển của heo. Việc cung cấp thiếu nước sạch cho heo con cũng là một nguyên nhân dẫn tới hiện tượng tiêu chảy trên heo con. Chăm sóc heo con giai đoạn theo mẹ việc giữ ấm, khô và sạch là 3 yếu tố hàng đầu và quan trọng nhất quyết định thàng công trong chăn nuôi heo con. Ngoài ra công tác phòng bệnh cũng cần chú ý tới. Như vậy ngoài việc chăm sóc quản lý heo con giai đoạn theo mẹ, ta cần chú ý tới các nguyên nhân dẫn tới heo con bị nhiễm các tác nhân bên ngoài gây hiện tượng tiêu chảy, mất nước, giảm chất lượng con giống, ảnh hưởng tới các giai đoạn chăn nuôi sau và gây thiệt hại kinh tế nặng nề. 

CÁCH NHẬN BIẾT HEO BỊ BỆNH GÌ QUA PHÂN

Nhận biết các bệnh qua phân của heo là một kỹ năng quan trọng trong chăn nuôi, giúp người nuôi phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý, từ đó giảm thiểu thiệt hại về kinh tế. Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn về cách nhận biết các bệnh qua đặc điểm của phân heo: 1. Phân lỏng và có màu bất thườngPhân màu xám nhạt hoặc trắng nhầy:Bệnh lý liên quan: Đây là dấu hiệu của tả heo cổ điển (Classical Swine Fever - CSF), một bệnh truyền nhiễm do virus gây ra, hoặc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do virus (Transmissible Gastroenteritis - TGE). Triệu chứng đi kèm: Heo có thể bị sốt cao, mất cảm giác ngon miệng, cơ thể suy yếu và xuất huyết dưới da. Đề xuất: Khi phát hiện phân heo có màu xám nhạt hoặc trắng, cần cách ly ngay những con heo bị bệnh và báo cáo với bác sĩ thú y để thực hiện các biện pháp kiểm soát dịch bệnh.Phân lỏng màu vàng hoặc vàng nâu: Bệnh lý liên quan: Đây có thể là dấu hiệu của bệnh do vi khuẩn E. coli gây ra, thường gặp ở heo con sau cai sữa. Ngoài ra, bệnh này cũng có thể liên quan đến viêm dạ dày - ruột. Triệu chứng đi kèm: Heo có thể bị tiêu chảy nặng, mất nước, sụt cân và yếu ớt. Đề xuất: Cần cung cấp đủ nước và điện giải để tránh mất nước, đồng thời sử dụng kháng sinh theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y. Sử dụng các sản phẩm bổ sung điện giải như: C.K.C, SUPER C 100, SUPER K 100… Phân lỏng màu xanh lá cây:Bệnh lý liên quan: Có thể liên quan đến bệnh liên cầu khuẩn (Streptococcus) hoặc viêm ruột hoại tử do vi khuẩn Clostridium gây ra. Triệu chứng đi kèm: Heo có thể bị tiêu chảy, đau bụng, mất nước, và có thể chết nếu không được điều trị kịp thời. Đề xuất: Cần điều trị bằng kháng sinh phù hợp và thực hiện các biện pháp vệ sinh chuồng trại để ngăn ngừa bệnh lây lan. Sử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm như: Amoxyline, Ampiciline, Pennicilin. Tốt nhất nên sử dụng các loại kháng sinh có tác động kéo dài Kháng sinh tiêm: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h; NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày; SH LINCOMYCIN liều 1ml/ 25-30kg. liệu trình 3-5ngày Kháng sinh uống/ trộn:trộn cám/ cho uống SOLAMOX (Amoxyciline 70%) liều 1g/ 35-70kgTT ; MOXCOLIS ( Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT;  SULTEPRIM liều 1ml/ 1 lit nước, liên tục trong vòng 5 ngày. Bước 5:Tăng sức đề kháng ACTIVITON:Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgP SORAMIN/LIVERCIN:Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước ZYMEPRO:Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn. PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.2. Phân có máuPhân có lẫn máu tươi: Bệnh lý liên quan: Đây là dấu hiệu của viêm ruột xuất huyết, thường do vi khuẩn Salmonella hoặc Lawsonia intracellularis gây ra. Triệu chứng đi kèm: Heo có thể bị tiêu chảy, sốt, đau bụng, và giảm cân nhanh chóng. Đề xuất: Nên thực hiện kiểm tra và điều trị sớm với kháng sinh đặc hiệu, đồng thời điều chỉnh chế độ ăn uống của heo để giảm tải cho hệ tiêu hóa. Dùng kháng sinh+ Kháng sinh tiêm: SILINGJEC liều 3-5mg/kg P; ENROFLON 10%;FULICONE 300 liều 1ml/20kg P; liệu trình 3-5 ngày+ Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Hoặc sử dụng PARADISE liều 1g/1-2lit nước+ Kháng sinh uống/ trộn: FLORICOL liều 1ml/ 20kg P; FULICONE liều 1ml/10-20kg P; YENLISTIN 40% liều 1g/ 80-200kg P; PULMOSOL liều 1,5g/10lit nước; MOXCOLIS 1g/10lg P; SOLADOXY 500 liều 1g/25kg P.Phân đen như nhựa đường:Bệnh lý liên quan: Phân đen thường là dấu hiệu của xuất huyết tiêu hóa do viêm loét dạ dày hoặc bệnh cầu trùng (coccidiosis). Triệu chứng đi kèm: Heo có thể biểu hiện suy nhược, mất máu, và có thể tử vong nếu không được điều trị. Đề xuất: Cần sử dụng thuốc chống cầu trùng và điều chỉnh chế độ ăn uống, bổ sung thêm chất xơ để hỗ trợ tiêu hóa. Phương pháp điều trị là dùng kháng sinh đặc trị bệnh cầu trùng kết hợp kháng sinh khác điều trị các vi khuẩn gây bệnh kế phát+ Bổ sung PRODUCTIVE  FORTE cung cấp  vitamin, điện giải để chống mất nước.+ Bổ sung thêm men tiêu hóa PERFECTZYME, ZYMEPRO bổ sung men tiêu hóa giúp hệ tiêu hóa mau chóng hồi phục.+ Dùng YENLISTIN 40%: Liều pha nước: 1g/16-20 lít nước hoặc 1g/80-100kg P. Liệu trình 3-7 ngày, Liều trộn thức ăn: 100-120ppm. 3. Phân lỏng có mùi hôi bất thườngPhân lỏng có mùi chua:Bệnh lý liên quan: Đây là biểu hiện của viêm ruột hoại tử do vi khuẩn Clostridium perfringens, hoặc có thể do thức ăn không tiêu hóa tốt, dẫn đến tăng quá trình lên men trong ruột. Triệu chứng đi kèm: Heo có thể bị đau bụng, tiêu chảy nặng, và có thể chết đột ngột nếu bệnh diễn biến nặng. Đề xuất: Điều trị bằng kháng sinh và thay đổi chế độ ăn uống để giảm nguy cơ lên men trong ruột.Phân có mùi rất hôi thối:Bệnh lý liên quan: Phân có mùi hôi thối đặc trưng có thể liên quan đến nhiễm trùng đường ruột nghiêm trọng hoặc viêm ruột do Clostridium. Triệu chứng đi kèm: Heo có thể bị tiêu chảy nặng, mất nước, và chết nếu không điều trị kịp thời. Đề xuất: Cần kiểm tra môi trường sống của heo, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, và điều trị bằng kháng sinh phù hợp. Xử lý bằng phác đồ tiêm+ Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.+ Kháng sinh tiêm:  NASHER AMX  liều 1ml/10kg thể trọng dùng tiêm bắp 3 ngày liên tiếp;  NASHER QUIN Liều 2ml/25kgP; SH LINCOMYCIN 1ml/25-30kg P; SUMAZINMYCIN 1ml/10Kg.P trong 3 ngày+ Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TT+ Xử lý bằng phác uống+ Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn+ Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều  3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P+ Giải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước. 4. Phân lỏng có dạng bọtPhân lỏng, có dạng bọt:Bệnh lý liên quan: Đây là dấu hiệu đặc trưng của nhiễm khuẩn E. coli, đặc biệt là ở heo con sau khi cai sữa. Triệu chứng đi kèm: Heo con thường bị tiêu chảy, mất nước, suy nhược, và có thể tử vong nếu không được chăm sóc kịp thời. Đề xuất: Sử dụng kháng sinh chống E. coli và bổ sung điện giải để tránh mất nước VITROLYTE, T.C.K.C, SUPER C 100…, đồng thời cần đảm bảo vệ sinh chuồng trại và nguồn nước sạch.5. Phân có chất nhầyPhân có lẫn chất nhầy:Bệnh lý liên quan: Chất nhầy trong phân là dấu hiệu của viêm ruột hoặc nhiễm ký sinh trùng đường ruột, như giun tròn hoặc các loại giun sán khác. Triệu chứng đi kèm: Heo có thể biểu hiện đau bụng, tiêu chảy kéo dài, giảm cân, và kém phát triển. Đề xuất: Cần thực hiện tẩy giun định kỳ cho heo IVERTIN 1ml/30kg TT và sử dụng thuốc điều trị viêm ruột.6. Phân rắn, có hình dạng bất thườngPhân khô, cứng, và có dạng viên:Bệnh lý liên quan: Đây là dấu hiệu của táo bón, có thể do thay đổi thức ăn, thiếu nước, hoặc stress. Triệu chứng đi kèm: Heo có thể bị đau bụng, chướng bụng, khó chịu, và có thể dẫn đến tắc nghẽn ruột nếu không được xử lý. Đề xuất: Cần cung cấp đủ nước, bổ sung chất xơ vào khẩu phần ăn, và theo dõi heo để đảm bảo phân trở lại trạng thái bình thường.Kết luận: Việc nhận biết các dấu hiệu bệnh lý qua phân heo là một phương pháp quan trọng trong quản lý sức khỏe đàn. Người chăn nuôi cần thường xuyên quan sát phân của heo và lưu ý các dấu hiệu bất thường để có thể phát hiện bệnh sớm và xử lý kịp thời, từ đó đảm bảo sức khỏe cho đàn heo và tối ưu hóa hiệu quả chăn nuôi.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ NHẬN BIẾT HEO BỊ BỆNH TRONG ĐÀN

Nhận biết bệnh sớm là ưu tiên hàng đầu trong việc quản lý trại. Nó được thực hiện bởi các kỹ thuật viên phụ trách bằng cách sử dụng thị giác, âm thanh, cảm ứng và mùi để phát hiện heo có biểu hiện bất thường và phân biệt nó với những con khỏe mạnh. Mỗi ngày, việc kiểm tra lâm sàng tất cả lợn trong chuồng cần phải được thực hiện. - Trên một trang trại 100 lợn nái, việc này có thể mất đến nửa tiếng đồng hồ mỗi ngày, và trên một trang trại lớn hơn, nó trở thành một nhiệm vụ quan trọng hàng ngày nhưng có thể được phân chia giữa các cấp bộ phận. Vấn đề của nhà quản lý là tổ chức trang trại của họ sao cho nhân viên có một khoảng thời gian để thực hiện chức năng này.I. Việc sử dụng các dấu hiệu để nhận biết tình trạng sức khỏe heo 1/ Bỏ ăn là một trong những dấu hiệu rõ ràng ở heo được nhốt riêng mỗi con một ô chuồng, chẳng hạn như ở trại nái, nhưng ở heo nuôi theo nhóm thì không dễ để phát hiện nếu chỉ vài cá thể bỏ ăn. Khi heo không ăn, hoặc giảm lượng ăn vào mà chúng vẫn có vẻ bề ngoài bình thường, phải ngay lập tức nghi ngờ và kiểm tra nguồn cấp và chất lượng nước uống. Thiếu nước hoặc nước bị nhiễm khoáng, hóa chất cũng thường là nguyên nhân gây ra bỏ ăn đột ngột trên toàn đàn. Nếu nước không phải là vấn đề thì cần xem xét các dấu hiệu của bệnh.2/ Lờ đờ cũng dễ được nhanh chóng phát hiện như dấu hiệu sớm của bệnh3/ Run rẩy và lông dựng đứng là một đặc tính quan trọng của bệnh và là một trong những dấu hiệu rất sớm của bệnh viêm màng não hoặc nhiễm trùng liên cầu khuẩn ở khớp trên heo con còn bú. Hãy tìm kiếm dấu hiệu này vào lần kiểm tra tiếp theo đối với từng cá thể trong ổ đẻ. Một heo con nằm trên bụng của mình và run rẩy với lông dựng đứng thường là dấu hiệu của nhiễm trùng huyết (vi khuẩn vào trong máu) và hậu quả là tiêu chảy và không đi được.4/ Giảm trọng lượng cơ thể là một dấu hiệu của bỏ ăn hoặc mất nước do tiêu chảy hoặc viêm phổi.5/ Chảy nước mũi hoặc mắt thường là biểu hiện của một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên. Tiết nước bọt rất nhiều từ miệng có thể là do bệnh lở mồm long móng.6/ Ở lợn nái, thải dịch âm hộ có thể do viêm âm đạo, viêm bàng quang, viêm bể thận hay viêm nội mạc tử cung.7/ Thay đổi về tình trạng của phân có thể do nhiều nguyên nhân bệnh khác nhau hay cũng có thể là hoàn toàn bình thường. Khi thấy dấu hiệu chung chung này thì cần tìm thêm những dấu hiệu khác như chất nhầy hoặc máu (biểu hiện của bệnh lỵ, nhiễm salmonella, loét dạ dày hoặc tăng sinh đường ruột xuất huyết). Táo bón trên nái có thể là do sự phát triển của viêm-thủy thũng tuyến vú và mất sữa sau đẻ.8/ Ói mửa có thể là dấu hiệu của bệnh viêm dạ dày-ruột truyền nhiễm nếu trên nhiều cá thể, hoặc ở từng cá nhân thì có thể do viêm loét dạ dày. Trên heo theo mẹ, viêm dạ dày-ruột thường liên quan đến nhiễm trùng E. coli. Tiêm penicillin tác dụng kéo dài cũng có thể gây nôn mửa ở heo.9/ Những thay đổi trên da giúp xác định bệnh: đó có thể là những tổn thương cấp tính hoặc mãn tính của ghẻ và chấy rận; bệnh dấu son không thể  hiện rõ ràng để thấy bằng mắt thường nhưng việc dùng tay vuốt trên da heo sẽ chỉ giúp làm lộ ra những tổn thương của bệnh này. Những nốt thâm tím ở những điểm tận cùng của cơ thể (rìa tai, gốc móng, mõm) có thể chỉ ra bệnh nhiễm trùng cấp tính do virus, nhiễm trùng huyết cấp do vi khuẩn hoặc trúng độc, như đã thấy trong bệnh cúm, bệnh tai xanh hoặc viêm vú và viêm tử cung cấp tính. Viêm phổi cấp tính hoặc viêm phổi kết hợp viêm màng bao tim cũng có thể gây biểu hiện tương tự.10/ Tỷ lệ hô hấp: nên để ý xem hơi thở có biểu hiện là thở sâu thì thường là do phổi hóa thịt nên cơ thể thiếu oxy, còn nếu thở cạn hay thở bụng là biểu hiện của viêm màng phổi và đau.11/ Cuối cùng là hiện trường xung quanh xác chết của một con lợn cũng là những chi tiết quan trọng, nên tiến hành khám nghiệm tử thi. Thời gian và địa điểm con lợn chết trong đàn kết hợp với những quan sát lâm sàng thường có thể giúp ích nhiều trong việc xác định và tìm hiểu một vấn đề. II. Những thay đổi trong hành vi của heoLợn là một con vật có tính bầy đàn nên khi khỏe mạnh, chúng sẽ chơi chung và tụ tập theo nhóm. Tuy nhiên, khi bệnh nó có xu hướng nghỉ ngơi, nằm riêng một mình hoặc thường xuyên bị từ chối bởi những con lợn khác, thậm chí có khi bị các con khác tấn công. Ngược lại, khi nhiều con cùng bệnh thì chúng sẽ tụ tập lại, co ro và nằm chồng lên nhau, không muốn đứng lên. Khi lợn có những biểu hiện đó, ta cần quan sát và tìm hiểu kỹ hơn.III. Đánh giá qua mùiChất lượng không khí có thể được phát hiện thông qua khứu giác của chúng ta. Qua đó, chúng ta có thể cảm nhận mức độ thông thoáng của chuồng trại, cấp độ cao của khí độc (ammoniac, H2S), độ ẩm cao hay thấp. Những mùi gì gây khó chịu cho chính chúng ta cũng có khả năng gây khó chịu cho heo. Sờ nắn, đụng chạm: Đây là điều cần thiết để thăm khám một con lợn bệnh, nhằm phát hiện những thay đổi về nhiệt độ cơ thể, dịch tiết bất thường hoặc cục u trên da. Cần sờ nắn 4 chân trong trường hợp nghi què quặt, gãy xương hoặc sưng khớp. Trên lợn nái mới đẻ, luôn luôn rờ̀ bầu vú để phát hiện viêm vú, mất sữa. 

BỆNH THIẾU MÁU TRUYỀN NHIỄM TRÊN HEO

1. Nguyên nhânbệnh mycoplasma suis - Bệnh do vi khuẩn Mycoplasma suis thuộc giống Mycoplasma gây ra. Có dạng hình cầu hoặc oval, kích thước khoảng 0,8 μm – 2,5 μm. Do Mycoplasma suis kí sinh trên và trong tế bào hồng cầu nên heo bị nhiễm M. suis có tình trạng giảm tỷ lệ và số lượng hồng cầu, nồng độ hemoglobin, glucose và sắt, trong khi nồng độ bilirubin trong máu gia tăng, dẫn đến sự thiếu máu cấp hoặc mãn tính ở heo nhiễm, làm giảm năng suất, gia tăng tỷ lệ nhiễm kế phát, chết do bội nhiễm ở tất cả các nhóm heo nhiễm M. suis (Ritzmann et al., 2009).Vi-khuẩn-Mycoplasma-suis2. Dịch tễ bệnh mycoplasma suis - Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi trên heo. Trên các nghiên cứu trên thế giới, tỉ lệ nhiễm sẽ khác nhau tuỳ vào khu vực địa lí và độ tuổi của heo, đặc biệt tỉ lệ heo nái nhiễm trong các trang trại thường khá cao. Ở Đức, có đến 40,8% trại nhiễm M. suis với khoảng 13,9% heo choai (20 – 30 kg) dương tính với M. suis (CSIRO, 2012), và theo Stadler et al. (2019) tỷ lệ heo con sơ sinh trước khi bú dương tính với M. suis là 14,35%, trong khi có có đến 31,25% heo nái dương tính với M. suis. Trong khi đó tỷ lệ heo dương tính với M. suis tại Úc ở mức rất thấp, chỉ dao động trong khoảng 4,29 – 6,45 % (CSIRO, 2012). tại Pháp đã ghi nhận có đến hơn 50% nái dương tính với M. suis, ở mọi lứa đẻ.- Bệnh lây lan chính qua đường máu, không qua tinh dịch, nước bọt. Đặc biệt giai đoạn đầu heo con theo mẹ – thời điểm thực hiện các thao tác kĩ thuật như bấm nanh, cắt đuôi, thiến heo, chủng vacxin,.. nếu không được vệ sinh sát trùng đầy đủ sẽ là mối nguy cơ làm lây lan bệnh giữa các đàn.- Theo nghiên cứu của Zhongyang et al., (2017) cho thấy tỷ lệ nhiễm M. suis có biến động theo thời tiết, tăng cao hơn vào lúc thời điểm giao mùa, mùa khô. Đây cũng là thời điểm tạo điều kiện thuận lợi cho các côn trùng hút máu sinh sôi nhiều như ruồi, muỗi,….- Các yếu tố stress từ bên ngoài tác động như thời tiết, môi trường, tình trạng sức khoẻ vật nuôi,…. là những yếu tố nguy cơ làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh do M. suis gây ra. Sự lây nhiễm từ bên ngoài vào chủ yếu do việc nhập heo nhiễm vào trong trại. 3. Triệu chứng bệnh mycoplasma suis Mycoplasma suis tác động chính gây phá huỷ và giảm lượng tế bào hồng cầu gây tình trạng thiếu máu, da nhợt nhạt – đặc điểm đặc trưng của bệnh dẫn đến tác động xấu tới năng suất sinh sản và khả năng dễ nhiễm với các bệnh truyền nhiễm khác. Bệnh thường xuất hiện ở 2 thể: Cấp tính và mạn tính. 3.1 Thể cấp tính a. Đối với heo con theo mẹHeo còi cọc, da nhợt nhạt, trắng da, xanh xao, gầy yếu Độ đồng đều thấp, phát triển kém, có nhiều kích thước khác nhau Vành tai có thể có màu tím bầm, sưng phù mí mắt Có thể xuất hiện dấu hiệu yếu chân, heo con run, đi không vững, co giật do hạ đường huyết.            Heo-còi-cọc,-vàng-da,-chậm-lớn  Heo-sưng-mí-mắtb. Đối với heo cai sữaMệt mỏi, lờ đờ, giảm ăn, chậm lớn Da và niêm mạc nhợt nhạt, thể trạng xấu, còi cọc, lông xù Thở gấp, thở bụng Hoại tử mỏm tai – mỏm đuôiHoại-tử-mỏm-tai-mỏm-đuôi           Heo còi cọc, chậm lớn, lông xù Heo-co-giật-do-hạ-đường-huyếtc. Đối với heo náiSốt cao 40-42°C, nhịp thở tăng, giảm ăn Thiếu máu, da nhợt nhạt (vàng da), mất sữa Chậm động dục, sảy thai hoặc đẻ non Giảm tỉ lệ phối đạt, rối loạn chức năng sinh sản Heo con sinh ra gầy yếu, còi cọc    Heo-nái-bị-rối-loạn-sinh-sản,-tỉ-lệ-sảy-thai-cao           Heo-nái-bị-rối-loạn-sinh-sản,-tỉ-lệ-sảy-thai-cao3.2 Thể mạn tính - Việc điều trị bằng kháng sinh không đủ để loại trừ hoàn toàn M. suis khỏi cơ thể heo nhiễm gây nên tình trạng nhiễm mạn tính, heo có thể trạng kém, vàng da, chậm lớn, da khô, lông xù, suy giảm miễn dịch khiến heo dễ mẫn cảm với các bệnh trên đường hô hấp và đường tiêu hoá, tăng chi phí điều trị. Bên cạnh đó, heo bị nhiễm M. suis ở thể cấp sau khi hồi phục hoặc heo lớn nhiễm M. suis thể nhẹ, có thể chuyển sang tình trạng mang trùng, là vật chủ lưu trữ và truyền lây mầm bệnh.- Heo nái: Lượng sữa và chất lượng sữa giảm 4. Bệnh tíchbệnh mycoplasma suis - Da và niêm mạc nhợt nhạt do sự phân hủy các tế bào hồng cầu trong máu, sự tích tụ của  các sản phẩm phụ trong gan và  sản xuất một chất gọi là bilirubin.Da-và-niêm-mạc-vàngCác chỉ số máu bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nhất là số lượng hồng cầu, tiểu cầu. Máu loãng, hồng cầu bị biến dạng hình sao, giảm hoặc mất chức năng sinh học. Ở heo cai sữa, heo choai, có thể xuất hiện bệnh tích loét da ở những vùng rìa tai, đuôi, mõm. Mổ khám có thể ghi nhận được các bệnh tích như: viêm màng và tràn dịch xoang bụng, ngực, bao tim, vách tim mỏng, tim nhão, lách sưng, hạch sưng.Phổi-sưng, xuất huyết     Các-hạch-bạch-huyết-bị-phù-nề-và-sưng      Tràn-dịch-xoang-bụng-ngực5. Chẩn đoán 5.1 Chẩn đoán lâm sàng - Chẩn đoán lâm sàng dựa vào triệu chứng run rẩy của heo con theo mẹ, heo con vẫn bú mẹ và triệu chứng này biến mất sau khi heo được bú sữa mẹ. Ở heo sau cai sữa, heo choai, chẩn đoán dựa trên dấu hiệu vàng da; lông da khô, xù; các vết lở loét ở rìa tai, đuôi… Tuy nhiên, chẩn đoán lâm sàng chỉ có tính định hướng, không đủ để khẳng định bệnh.  5.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm * Chẩn đoán kháng nguyên- Nhuộm Giemsa tiêu bản máu và quan sát dưới kính hiển vi: lấy mẫu máu kháng đông làm tiêu bản, nhuộm Giemsa và quan sát dưới kính hiển vi vật kính dầu. M. suis có màu nâu tím, dạng cầu hoặc trực ngắn trên bề mặt hoặc ở rìa của hồng cầu. Bệnh ở thể cấp, M. suis hiện diện nhiều trong mẫu, hồng cầu chưa hoặc ít biến dạng. Ở thể mãn, hồng cầu biến dạng hình sao, M. suis hiện diện rất ít, khó quan sát.- Xét nghiệm bằng PCR: mẫu máu kháng đông có chứa hồng cầu. Kỹ thuật cho kết quả chính xác, nên sử dụng trong trường hợp bệnh thể mãn.* Chẩn đoán kháng thểCó thể sử dụng kỹ thuật HI, ELISA. Tuy nhiên chưa có kit thương mại.  5.3 Chẩn đoán phân biệt Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác cũng gây triệu chứng vàng da, hoại tử da như bệnh do Salmonella, bệnh liên quan PCV2 (PCVAD - Porcine circovirus associated disease), nhiễm độc tố nấm, viêm gan, thiếu máu do thiếu sắt… 6. Phòng và trị 6.1. Phòng bệnh - Hiện tại chưa có vắc-xin để phòng bệnh do M. suis. Việc phòng bệnh cần kết hợp các biện pháp quản lý và sử dụng thuốc kháng sinh nhóm tetracyclines (tetracycline, oxytetracycline, doxycycline, chlotetracycline). Do bệnh lây nhiễm qua đường máu và có thể lây truyền từ mẹ sang con, vì vậy để phòng bệnh cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sau:Kiểm tra tình trạng nhiễm suis ở heo hậu bị trước khi nhập đàn. Heo hậu bị nhiễm phải được điều trị bằng tetracyclines trong vòng 7 – 10 ngày, lặp lại việc điều trị sau 1 thá Sử dụng kim tiêm riêng cho mỗi bầy heo con theo mẹ hoặc cho mỗi cá thể heo sau cai sữa trở đi. Tiệt trùng nghiêm ngặt các dụng cụ cắt rang, cắt rốn, cắt tai. Quản lý tốt các yếu tố nguy cơ gây tổn thương da của heo: không để heo giành vú, cắn tai, cắn đuôi… 6.2. Trị bệnh - Thể cấp: Tiêm kháng sinh nhóm tetracyclines với liệu trình 7 – 10 ngày. Nên sử dụng kháng sinh có tác dụng kéo dài để giảm số lần tiêm và stress cho heo. Sau 1 tháng, cấp kháng sinh tetracyclines với liều điều trị qua đường miệng, trong vòng  7 – 10 ngày.- Thể mãn: cấp kháng sinh qua đường miệng (thức ăn hoặc nước uống) với liệu trình 7 – 10 ngày. Lặp lại liệu trình sau 1 tháng.Lưu ý: M. suis nhạy cảm với arsenic hữu cơ, tuy nhiên hoá chất này độc hại với người tiêu dùng và heo, vì vậy hạn chế sử dụng, nhất là không được sử dụng trên nhóm heo sản xuất thịt. 7. Kiểm soát - Kiểm tra tình trạng nhiễm M. suis ở heo hậu bị trước khi nhập đàn để có giải pháp phù hợp.- Xét nghiệm đánh giá tình trạng nhiễm ở heo nái và heo cai sữa. Trong trường hợp mức độ nhiễm bệnh nghiêm trọng, cần áp dụng quy trình phòng trị sau: Tiêm kháng sinh tetracyclines toàn bộ nhóm heo nhiễm, trong vòng 7 – 10 ngày. Lặp lại liệu trình điều trị 2 lần, mỗi lần cách nhau 1 tháng, với liều điều trị qua đường miệng, trong vòng  7 – 10 ngày. Sau lần điều trị thứ hai, lấy mẫu máu kháng đông để đánh giá tình trạng nhiễm qua đó có biện pháp xử lý thích hợp.

5 ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH THIẾU MÁU TRUYỀN NHIỄM TRÊN HEO

Mycoplasma suis – gây ra thiếu máu và mất sữa ở heo. Bệnh do vi khuẩn Mycoplasma suis kí sinh trên và trong tế bào hồng cầu gây tình trạng nhiễm trùng máu toàn thân gây giảm tăng trọng, heo còi cọc, chậm lớn, gây ra thiệt hại lớn đối với năng suất chăn nuôi.Bệnh thiếu máu truyền nhiễm trên heo do vi khuẩn Mycoplasma suis kí sinh trên và trong tế bào hồng cầu gây thiếu máu, nhiễm trùng toàn thân. Bệnh lây nhiễm qua đường máu, không lây qua nước bọt, nước tiểu hay tinh dịch. Heo còn có thể bị lây nhiễm M. suis qua các dụng cụ thú y (kim tiêm, dụng cụ phẫu thuật), vết chích côn trùng hút máu… Bệnh thường bùng phát nhiều ở thời điểm giao mùa, mùa mưa, độ ẩm cao, điều kiện chuồng trại kém,…. Bệnh có thể xảy ra mọi lứa tuổi :heo con theo mẹ, cai sữa, vỗ béo, cao nhất trên heo nái. Do ít có thông tin về bệnh, các triệu chứng của bệnh Mycoplasma Suis dễ nhầm lẫn với các bệnh phổ biến khác trên heo như bệnh do Circovirus type 2, Glasser, bệnh do Leptospira, bệnh do thiếu sắt… Việc sử dụng thường xuyên kháng sinh nhóm Tetracycline trong phòng – trị bệnh trên heo làm giảm đi dấu hiệu lâm sàng khiến việc chẩn đoán và kiểm soát bệnh không được chặt chẽ, dẫn đến M. suis lây nhiễm nhanh bên trong trại và giữa các trại heo, nhất là tại Việt Nam. Tỷ lệ trại heo nhiễm M. suis có thể rất cao, và tỷ lệ heo nhiễm có thể đến 88- 100%. 

NGUYÊN TẮC NHẬP 2 ĐÀN LỢN VÀ KHẮC PHỤC HIỆN TƯỢNG CẮN NHAU

Khi nhập hai đàn lợn nuôi chung 1 chuồng, nhiều vấn đề có thể nảy sinh. Do vậy, ở bài viết này chúng tôi xin giới thiệu nguyên tắc nhập 2 đàn lợn vào nuôi chung một chuồng và khắc phục hiện tượng cắn nhau. 1. Nguyên tắc nhập 2 đàn lợn nuôi chung một chuồng Khi nhập 2 đàn lợn ở 2 ô chuồng khác nhau vào 1 ô chuồng, thì chúng ta cần làm những việc như sau để lợn không cắn nhau:-  Thứ nhất, tiến hành nhập đàn vào ban đêm và khi nhập phải tắt điện đi tránh ánh sáng mạnh.-  Thứ hai, vẩy dầu ma dút hoặc dầu gió lên tất cả các con lợn ở cả hai đàn để tạo đồng mùi.-  Thứ ba, nên nuôi đàn lợn mới nhập ở 1 ô chuồng mới, chứ không nên nuôi ở 1 trong 2 ô chuồng cũ. 2. Nguyên nhân hiện tượng lợn cắn nhau và cách khắc phục a. Nguyên nhân: có thể do 3 nguyên nhân sau: - Nuôi lợn nhốt ở chuồng thông thoáng quá, có ánh nắng chiếu vào chuồng, gần đường giao thông - Do không cung cấp đủ nước uống cho lợn. - Do chất lượng thức ăn không đầy đủ dinh dưỡng và cân bằng dinh dưỡng đặc biệt là nhóm các nguyên tố vi lượng b. Khắc phục hiện tượng cắn nhau: - Kiểm tra lại chuồng trại che chắn để giảm bớt ánh nắng chiếu vào chuồng. - Cung cấp đầy đủ nước uống cho lợn. - Lợn giai đoạn nào thì cho ăn đúng cám giai đọan đó.- Ngoài ra bà con có thể cho quả bóng nhựa hoặc cắt lốp xe ô tô từ 20-40cm, sau đó rửa sạch thả vào chuồng để chúng cắn vào cái đó, sẽ hạn chế được lợn cắn lẫn nhau.

BỔ SUNG SẮT VÀ VITAMIN CHO LỢN CON NHƯ THẾ NÀO LÀ HỢP LÝ

Việc bổ sung sắt và vitamin cho lợn sữa rất quan trọng đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trọng của lợn.Sắt và vitamin là hai loại dinh dưỡng rất cần thiết cho lợn con nhất là lợn sữa. Thiếu sắt và vitamin lợn con còi cọc, chậm lớn, giảm khả năng đề kháng của cơ thể với vi sinh vật gây bệnh, hay bị bệnh tiêu chảy phân trắng… Do vậy việc bổ sung sắt và vitamin cho lợn sữa rất quan trọng đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trọng của lợn. 1.Bổ sung sắtNhu cầu sắt (Fe) của lợn con giai đoạn 1 – 20 ngày tuổi rất cao. Nguồn cung cấp sắt cho lợn con giai đoạn này chủ yếu là từ sữa mẹ, trong khi đó sữa mẹ chỉ đáp ứng được 10 – 30% lượng sắt cơ thể cầ Lợn con càng lớn, sự thiếu hụt sắt càng cao. Cường độ và tốc độ sinh trưởng khác nhau nhu cầu cũng khác nhau. Nhu cầu Fe cho lợn con cần 7 – 16 mg/ngày hoặc 21 mg/kg tăng trọng. Nếu lợn con chỉ nhận sắt qua sữa mẹ thì cơ thể sẽ bị thiếu sắt, dẫn đến thiếu máu, suy dinh dưỡng, còi cọc, chậm lớn và tiêu chảy… Vì vậy, phải bổ sung sắt cho lợn con ngay từ ngày thứ 3 trở đi là tốt nhất. Liều lượng bổ sung cho lợn con khoảng từ 100 – 200 mg Fe ở dạng Fedextran, Fedextrin hoặc Gleptoferron… Nếu tiêm liều 100 mg thì sau 7 ngày phải bổ sung liều 200 mg và sau 3 tuần phải tiêm tiếp liều 100 mg, thì lượng sắt mới đủ cung cấp cho lợn con đến lúc tập ă2. Bổ sung vitaminNgoài sắt, vitamin cũng có vai trò quan trọng trong việc kích thích quá trình trao đổi chất, giúp bộ máy tiêu hoá của lợn hấp thu tốt chất dinh dưỡng từ sữa mẹ và thức ăn… Nguồn vitamin cung cấp cho lợn sơ sinh chủ yếu từ sữa mẹ, nhu cầu vitamin tăng nhanh theo ngày tuổi và sữa mẹ thường cung cấp không đủ. Bổ sung vitamin cho lợn có tác dụng kích thích sinh trưởng và tăng trọng. Trong đó, vitamin ADE là ba loại có tác dụng kích thích tổng hợp các tế bào cho cơ thể, tạo xương và phát triển cơ bắp. Bổ sung Vitamin ADE lợn con sẽ hồng hào, mướt da, mau lớn, chống còi cọc, xù lông hay tiêu chảy… Khi thiếu vitamin, lợn con sẽ bị giảm sức sống, dễ bị chết yểu, dễ còi cọc, dễ mắc các bệnh về máu, da… (Lợn con sinh ra không có mắt do thiếu Vitamin A) Tuy nhiên, nếu dùng không đúng liều sẽ phản tác dụng làm cho heo kém ăn, còi cọc, chậm lớn. Thừa Vitamin A làm cho gan bị phù, tiết dịch vị kém gây biếng ăn. Thừa Vitamin D làm tăng lượng Canxi huyết, mềm xương gây bại liệt. Vì vậy, nếu bổ sung premix có thành phần Vitamin ADE trộn vào thức ăn theo tỷ lệ đã quy định thì không được tiêm Vitamin ADE nữa. Chỉ tiêm cho những lợn con không được bổ sung premix hoặc có bổ sung nhưng không thường xuyên. Hiện nay trên thị trường, tỷ lệ những loại Vitamin ADE dạng tiêm. Chúng ta có thể bổ sung cho lợn con theo liều lượng 0,5 ml/con trong tháng thứ nhất. Nên tiêm Vitamin E cho đàn lợn con yếu, đẻ non trước khi tiêm sắt 1 – 2 ngày. Sử dụng sản phẩm ACTIVITON với liều lượng 1ml/con. 

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG THƯỜNG BÙNG PHÁT VÀO MÙA ĐÔNG, VÌ SAO?

1. Sức đề kháng của virus FMD:Virus gây bệnh lở mồm long móng có khả năng tồn tại và phát triển mạnh trong môi trường có nhiệt độ thấp. Mùa đông, nhiệt độ xuống thấp và độ ẩm cao, làm cho virus có thể sống sót lâu hơn bên ngoài cơ thể động vật lên tới 28 ngày. Điều này làm tăng khả năng lây nhiễm cho gia súc, so với chỉ 3 ngày vào mùa hè. Ngoài ra, trong môi trường phân ướt, virus còn tồn tại tới 6 tháng vào mùa đông, trong khi vào mùa hè chỉ sống được 14 ngày.2. Vệ sinh chuồng heo không tốt:Vào mùa lạnh việc làm vệ sinh chuồng nuôi như tắm heo, xịt rửa chuồng của các gia trại thường làm rất ít. Các trại áp dụng các biện pháp chống lạnh cho heo bằng cách sử dụng các vật liệu như rơm rạ, chấu, mùn cưa…để làm lót chuồng dẫn tới việc vệ sinh nền chuồng khó khăn và khó kiểm soát mầm bệnh lây truyền qua các vật liệu đó. Khi thời tiết lạnh có thể dùng bạt quây kín chuồng, nếu gặp thời tiết mưa phùn dẫn tới độ ẩm trong chuồng tăng cao. Thức ăn, nước uống trong mùa lạnh cũng ít được các trại chăn nuôi chú trọng kiểm tra kỹ chất lượng đầu vào và khử trùng cẩn thận trước khi sử dụng cho heo.=> Với những nguyên nhân trên dẫn tới gia tăng mầm bệnh thường trực trong trại heo, trong đó FMD là một trong nhiều nguyên nhân có nguy cơ bùng phát. 3.  Nguy cơ tổn thương vùng móng và đầu vú: Với vệ sinh kém và nền chuồng không được đầu tư đúng kỹ thuật, nguy cơ tổn thương vùng móng và đầu vú của heo tăng cao vào mùa lạnh. 4. Chăm sóc heo không được quan tâm: Việc kiểm soát an toàn sinh học và vệ sinh tiêu độc thường không được chú trọng, tiềm ẩn nguy cơ mang mầm bệnh vào trang trại. Lây lan ra cộng đồng: Các trại nhỏ quy mô hộ gia đình có nguy cơ nổ dịch vào mùa lạnh tăng cao5. Hạn chế di chuyển và kiểm soát:Trong mùa đông, việc di chuyển và kiểm soát động vật thường gặp nhiều khó khăn hơn do thời tiết xấu. Việc này làm giảm hiệu quả của các biện pháp kiểm soát và phòng chống dịch bệnh, dẫn đến việc dịch bệnh dễ bùng phát và lan rộng. 6. Vô tình làm mầm bệnh lây lan ra cộng đồng -  Các trại nhỏ quy mô hộ gia đình nguy cơ nổ dịch vào mùa lạnh tăng cao. Khi một hộ chăn nuôi nổ dịch, công tác phát hiện bệnh FMD và xử lý gặp nhiều vấn đề, mang nặng tư tưởng bán chạy hoặc dấu dịch. Dẫn tới việc kiểm soát ngăn chặn dịch bùng phát và lây lan ra diện rộng rất khó khăn.- Thực tế với các hộ chăn nuôi gia đình thường không có kinh nghiệm về việc phát hiện bệnh. Nên khi heo thịt bị ốm, sốt, bỏ ăn (chưa có biểu hiện đặc trưng của FMD) thường sẽ không được điều trị mà sẽ bán trực tiếp tới thương lái để tiêu thụ ở chợ dân sinh hoặc tự giết mổ (chung 3-4 hộ gia đình). Với tập quán như vậy tiềm ẩn rất lớn nguy cơ lây lan mầm bệnh ra cộng đồng.Kết luận: Để hạn chế bệnh lở mồm long móng bùng phát cần tiêm phòng vaccine đầy đủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất, đồng thời phun sát trùng chuồng trại thường xuyên bằng các sản phẩm như: KLOTAB 1 viên cho 10 lít nước hoặc DESINFECT 0  Pha 1 viên 24g/10 lít nước (tỷ lệ 1:400). 

MẸO PHÁT HIỆN HEO HẬU LÊN GIỐNG

 📝Dấu hiệu nhận biết heo hậu bị lên giống: Việc phát hiện chính xác thời điểm heo hậu bị lên giống là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả sinh sản. Dưới đây là một số dấu hiệu điển hình bạn nên quan sát: • Hành vi: o Kêu rít: Heo thường kêu rít lớn hơn bình thường, đặc biệt khi tiếp xúc với heo đực hoặc các con khác trong đàn. o Kích động: Heo đi lại nhiều, không yên, có thể nhảy lên lưng con khác hoặc cố gắng trốn tránh. o Bỏ ăn: Heo kém ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn. o Âm hộ thay đổi: Âm hộ sưng đỏ, tiết dịch nhầy trong suốt hoặc màu hồng nhạt. • Tư thế: o Đứng yên: Khi có heo khác nhảy lên lưng, heo hậu bị thường đứng yên, vểnh tai và hông cong. o Chịu đực: Khi vuốt từ sau ra trước, heo sẽ đứng yên, hai chân sau dang rộng.📝 Thời điểm lý tưởng để phát hiện: Để phát hiện heo hậu bị lên giống một cách chính xác nhất, bạn nên kiểm tra vào hai lần mỗi ngày: • Buổi sáng: Khoảng 5-6 giờ sáng. Đây là thời điểm heo thường yên tĩnh hơn, dễ dàng quan sát các biểu hiện thay đổi. Lưu ý: • Buổi chiều: Khoảng 5-6 giờ chiều. Thời điểm này, các dấu hiệu động dục thường rõ ràng hơn. Mẹo nhỏ: Lưu ý: • Quan sát thường xuyên: Nên dành thời gian quan sát heo hậu bị hàng ngày để phát hiện những thay đổi nhỏ nhất. Lưu ý: • Sử dụng heo đực: Cho heo đực tiếp xúc với heo hậu bị sẽ giúp kích thích và dễ dàng phát hiện hơn. Lưu ý: • Ghi chép: Ghi lại các dấu hiệu quan sát được để theo dõi chu kỳ động dục của từng con. Lưu ý: • Kiểm tra âm hộ: Quan sát kỹ âm hộ để đánh giá tình trạng sưng đỏ và tiết dịch. Lưu ý: • Thời gian động dục: Thời gian động dục của heo thường kéo dài từ 24-72 giờ. Lưu ý: • Thời điểm phối giống: Thời điểm phối giống tốt nhất là vào giữa giai đoạn động dục, thường là 12-24 giờ sau khi bắt đầu có biểu hiện. Lưu ý: • Hỗ trợ chuyên môn: Nếu bạn không chắc chắn về việc nhận biết heo lên giống, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ thú y. Tại sao phải phát hiện sớm: Lưu ý: • Phối giống đúng thời điểm: Giúp tăng tỷ lệ thụ thai, giảm số lần phối giống. Lưu ý: • Quản lý đàn heo hiệu quả: Giúp lập kế hoạch sản xuất, đảm bảo đàn heo phát triển đồng đều. Lưu ý: • Phòng tránh các bệnh lý: Phát hiện sớm giúp ngăn ngừa các bệnh liên quan đến sinh sản.✏ Lời khuyên: Để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi heo, bạn nên kết hợp việc quan sát trực tiếp với các phương pháp hỗ trợ khác như sử dụng bút chì đánh dấu, sử dụng dụng cụ kiểm tra âm hộ...💚 Cảm ơn các bạn đã và luôn đồng hành cùng Fanpage 💚

THỜI ĐIỂM NÀO CAI SỮA CHO LỢN CON LÀ TỐT NHẤT

Cai sữa cho lợn con vào khoảng 21 ngày là một biện pháp quan trọng trong quá trình chăn nuôi. Đây là thời điểm khi lợn con đã đủ khả năng sống độc lập, không cần phụ thuộc vào lợn mẹ. Cùng xem xét một số lý do và cơ sở sinh học sau đây: 1.Chu kỳ tiết sữa của lợn mẹ:Hiện nay các cơ sở chăn nuôi lợn ngoại thường cai sữa cho lợn vào tuổi 21 ngày. Lựa chọn tuổi cai sữa 21 ngày là dựa trên cơ sở sinh học của con mẹ và con con. Về phía con mẹ, thời gian 21 ngày đủ để tử cung phục hồi, chuẩn bị đón lần chửa sau. Nếu cai sữa trước 21 ngày, tỷ lệ thụ thai sẽ giảm, tỷ lệ trứng thụ tinh cũng giảm và tỷ lệ phôi chết tăng.- Sau khi đẻ xong 1 lứa con, số lượng sữa (kg sữa/ngày) trong vú heo mẹ tiết ra sẽ tăng dần đến mức cao nhất vào tuần thứ 2, 3 rồi giảm dần và thông thường đến tuần thứ 8 thì hết sữa.Heocó sữa tốt là heo tiết ra mức sữa cao sớm hơn 3 tuần, chậm hết sữa và chất lượng sữa tố Còn heo có sữa xấu là heo tiết sữa ít, tắt sữa sớm và chất lượng sữa kém. Để tạo ra sữa, heo mẹ lấy dưỡng chất từ 2 nguồnLượng dự trữ của heo mẹ trong giai đoạn mang thai. Thức ăn hàng ngày.Ngoài ra, về phía heo mẹ, sau sinh khoảng 3 tuần thì tử cung bắt đầu phục hồi để đón lần chửa sau. Nên nếu trước thời gian 3 tuần mà ta tiến hành cho heo mẹ thụ thai lần kế tiếp → tử cung chưa kịp phục hồi → tỷ lệ thụ thai sẽ thấp, tỷ lệ trứng thụ tinh giảm và tỷ lệ phôi chết sẽ tă2. Phát triển của lợn con: -  Khi lợn con đạt từ 3 tuần tuổi trở lên, chức năng giải phẫu của ống tiêu hoá và hệ thống enzyme để tiêu hoá thức ăn rắn đã phát triển đủ. Ngoài ra, khả năng miễn dịch của lợn con cũng phụ thuộc vào sữa của lợn mẹ trong khoảng 3-4 tuần đầu sau khi sinh. Sau 3 tuần, lợn con cũng đạt trọng lượng từ 6kg trở lên, là lúc thích hợp để sống độc lập. 3. Điều kiện ngoại cảnh - Thời tiết ấm áp: trời không mưa và không nắng quá, nhiệt độ ngoài trời lý tưởng là vào khoảng 24-26 độ C. Nếu thời tiết không thuận lợi (quá nóng hay quá lạnh) mà ta vẫn tiến hành cai sữa cho heo con thì dễ gây cho heo nhiều stress không cần thiết → ảnh hưởng đến chất lượng heo sau khi cai sữa.- Chuồng trại: Chỉ nên tiến hành cai sữa khi chuồng trại đã được khử trùng sạch sẽ, khô ráo, sẵn sàng.- Dụng cụ: từ dụng cụ vệ sinh, núm uống, cho đến nguồn nước, các dụng cụ khác như bóng đèn, tấm lót chuồng (gỗ hay tấm polymer)…hoặc dùng bột rắc chuồng NOVA x DRY, tất cả đều phải sẵn sàng rồi mới nên tiến hành cai sữa vì nếu thiếu 1 trong số các dụng cụ trên thì tức là môi trường sống của heo con sẽ bị ảnh hưởng (như thiếu nước, nhiệt độ không đảm bảo, thiếu dụng cụ vệ sinh → bẩn…)- Con người: Cần phổ biến đầy đủ, cụ thể cho những người trực tiếp tham gia vào quá trình cai sữa cho heo con từ kỹ thuật trại cho đến công nhân toàn bộ kỹ thuật của quá trình như việc vận chuyển sao cho heo ít stress nhất, tiêm những thuốc, vaccine gì, tiêm như thế nào… Ngoài ra, cần chuẩn bị đủ số lượng người tương ứng với số heo dự định sẽ cai sữa. Tránh trường hợp khối lượng công việc/người quá nhiều → hiệu quả công việc không cao, thậm chí có thể làm cho heo con bị stress (do khi mệt mỏi ta sẽ có thể không nhẹ nhàng được với heo con như lúc đầu). Kết luận: Như vậy cai sữa lợn con vào khoảng 21 ngày giúp đảm bảo lợn con có đủ khả năng sống độc lập và không ảnh hưởng tới lợn mẹ.

VAI TRÒ CỦA ACID HỮU CƠ TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM

Axit hữu cơ là các hợp chất hóa học chứa một hoặc nhiều nhóm axit (–COOH) trong phân tử của chúng. Trong chăn nuôi, các axit hữu cơ như axit fumaric, axit citric, axit formic, axit propionic... thường được sử dụng để cải thiện hiệu quả tiêu hóa, kháng khuẩn, cân bằng dinh dưỡng và giảm mùi hôi trong môi trường. Dưới đây là vai trò của acid hữu cơ trong chăn nuôi gia cầm 1. Giảm pH trong đường tiêu hóaTăng cường tiêu hóa: Axit hữu cơ như axit fumaric, axit citric, axit propionic, acid lactic... có khả năng giảm pH trong dạ dày và ruột của gia cầm. Việc giảm pH này tạo môi trường axit phù hợp cho hoạt động của enzyme tiêu hóa và vi khuẩn có lợi, giúp gia cầm tiêu hóa thức ăn hiệu quả hơn và hấp thu dinh dưỡng tốt hơn.2. Kháng khuẩn và ức chế vi khuẩn gây bệnhBảo vệ sức khỏe đường ruột: Axit hữu cơ có tính kháng khuẩn, giúp ngăn ngừa sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh như Salmonella và E. coli trong đường tiêu hóa của gia cầm. Điều này giúp giảm nguy cơ nhiễm bệnh và cải thiện sức khỏe đường ruột cho gia cầm.3. Cải thiện hương vị thức ăn và thúc đẩy sự thèm ănTác dụng lên vị giác: Một số loại axit hữu cơ có thể làm tăng mùi vị và hương vị của thức ăn, từ đó kích thích sự thèm ăn và khả năng tiêu thụ thức ăn của gia cầm. Điều này có thể dẫn đến tăng cân năng suất sinh sản của gia cầm.4. Giảm khí thải độc hại và mùi hôiHiệu quả về môi trường: Sử dụng axit hữu cơ trong thức ăn giúp giảm lượng khí thải độc hại như amoniac (NH3) trong môi trường nuôi trồng gia cầm. Điều này không chỉ cải thiện môi trường sống mà còn giảm thiểu mùi hôi trong khu vực nuôi trồng.5. Điều chỉnh chất lượng thức ăn và cân bằng dinh dưỡngTối ưu hóa hấp thụ dinh dưỡng: Axit hữu cơ có thể giúp cân bằng chất lượng thức ăn bằng cách tối ưu hóa hấp thụ dinh dưỡng và cải thiện sự trao đổi chất trong cơ thể gia cầm.6. Phòng trừ các loại ký sinh trùngTác dụng phòng trừ: Ngoài tác dụng kháng khuẩn, axit hữu cơ cũng có thể có tác dụng phòng trừ một số loài ký sinh trùng như sán lá gan (Ascaris galli), giúp giảm nguy cơ nhiễm sán và các bệnh liên quan đến ký sinh trùng cho gia cầm.==> Do đó cần bổ sung Acid hữu cơ cho gia cầm bằng sản phẩm PRODUCTIVE AICID SE nhằm giúp vật nuôi khoẻ mạnh, giảm nguy cơ mắc bệnh và tăng cường sức khoẻ đường ruột

VAI TRÒ CỦA NƯỚC VÀ CUNG CẤP ĐỦ NƯỚC CHO HEO

1. Vai trò của nước đối với cơ thể heo Đối với tất cả các loại vật nuôi nói chung, 60 – 75% khối lượng cơ thể chúng là nước. Nước đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi chất, tuần hoàn máu và tất cả các hoạt động trong cơ thể vật nuôi:– Nước giúp kiểm soát nhiệt độ cơ thể heo thông qua hô hấp, đào thải nước tiểu, đào thải phân.– Nước giúp trao đổi chất, vận chuyển các chất dinh dưỡng đi khắp cơ thể và bài tiết chất độc qua đường tiểu.– Nước giúp điều chỉnh sự cân bằng acid, kiềm trong cơ thể heo.– Nước hỗ trợ tiêu hóa, tổng hợp Protein…–  Điều tiết các chức năng sinh lý: Nước là một thành phần quan trọng của các quá trình sinh lý như quá trình trao đổi chất, điều tiết áp lực máu và cân bằng điện giải trong cơ thể.–  Giúp duy trì sự cân bằng nước và điện giải: Nước giúp duy trì sự cân bằng nước và cácđiện giải quan trọng trong cơ thể heo, đảm bảo các tế bào và mô hoạt động bình thường.==> Vì vậy nếu cơ thể thiếu nước, heo sẽ chậm phát triển, giảm sút trọng lượng nhanh chóng, chất độc gia tăng trong máu, chức năng của các bộ phận trong cơ thể bị ảnh hưởng. Nếu tình trạng thiếu nước nghiêm trọng có thể khiến vật nuôi bị chết, gây thiệt hại cho chăn nuôi.Cần đáp ứng nhu cầu nước của chúng.2. Nhu cầu nước uống cho heo 2.1. Nhu cầu nước phụ thuộc lứa tuổi heo Lứa tuổi heo khác nhau thì nhu cầu nước khác nhau.Đối với heo con theo mẹTrung bình lượng nước tiêu thụ ở heo con theo mẹ là 46 ml nước uống/ngày/heo con (trong 4 ngày đầu). Sau tuần đầu heo con đã bắt đầu tập ăn, vì vậy rất cần cung cấp đủ nước cho heo con ở giai đoạn này Đối với heo con cai sữa: Lượng nước tiêu thụ trong 3 – 6 tuần đầu sau cai sữa là: 0,49; 0,89; 1,46 lít/ngày/con và liên quan tỷ lệ với lượng thức ăn tiêu thụ. Đối với heo nuôi thịt: Nhu cầu nước tối thiểu cho heo có trọng lượng từ 25 – 90 kg là 2,5 lít nước/kg thức ăn tiêu thụ. Đối với heo nái chửa: Nhu cầu nước uống ở heo nái chửa tăng theo lượng thức ăn ăn vào. Trung bình heo nái khô (nái không chửa) tiêu thụ 11,5 lít/ngày. Heo nái chửa giai đoạn cuối tiêu thụ khoảng 20 lít/ngày. Đối với heo nái nuôi con: Nhu cầu tối thiểu heo nái nuôi con cần từ 12 – 40 lít nước/ngày, trung bình 18 – 25 lít nước/ngày. Đối với heo đực giống: Nhu cầu tối thiểu lượng nước tiêu thụ ở heo đực giống cần từ 20 – 25 lít/ngày/con.2.2. Nhu cầu nước phụ thuộc trọng lượng cơ thể Nhu cầu về nước của chúng khác nhau căn cứ vào trọng lượng cơ thể của heo.– Heo từ 10 – 30 kg cần 4 – 5 lít nước/ngày.– Heo từ 31 – 60kg cần 6 – 8 lít nước/ngày.– Heo từ 61 – 100kg cần 8 – 10 lít nước/ngày… 2.3. Nhu cầu nước phụ thuộc chất lượng thức ăn (hàm lượng dinh dưỡng), chủng loại thức ăn (hỗn hợp dạng viên)Để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa protein trong máu, nếu lượng thức ăn chứa càng nhiều protein thì nhu cầu về nước của đàn heo càng cao. Trung bình để tiêu thụ 1g protein thì cơ thể heo cần 10ml nước sạch; 1 kg thức ăn có 20% protein cần 3 lít nước/ con heo sau cai sữa. Đối với thức ăn khô, dạng viên heo cần cung cấp nhiều nước hơn và ngược lại thức ăn dạng lỏng (đã bao gồm cả nước) thì nhu cầu nước của heo sẽ giảm đi.2.4. Nhu cầu nước phụ thuộc nhiệt độ môi trườngNhiệt độ môi trường, nhiệt độ chuồng nuôi cao nhất là vào mùa hè thì nhu cầu nước uống cho heo nhiều hơn khi nhiệt độ thấp (mùa đông). Do đó, căn cứ vào nhiệt độ môi trường cao hay thấp mà người chăn nuôi linh hoạt điều chỉnh lượng nước cung cấp cho heo phù hợp.3. Cách cung cấp đủ nước uống cho heo Để cung cấp đủ nước uống cho heo cần chú ý:– Đảm bảo mật độ vật nuôi và vị trí uống nước.– Nên có nhiều hơn một vòi nước trong một ô chuồng để tránh trường hợp vòi nước bị hỏng hoặc nhiều heo trong chuồng cùng khát nước.– Hằng ngày kiểm tra vòi nước để đảm bảo bảo đủ nước và sạch sẽ.– Vòi uống phải đặt ở vị trí thích hợp để đảm bảo heo có thể uống được. Trong một ô chồng, vị trí của vòi nước phải đảm bảo tất cả các con heo đều có thể sử dụng được kể cả những con bé nhất hay lớn nhất trong đàn.– Vòi uống phải bố trí để heo dễ dàng sử dụng sau khi ăn, khoảng cách lý tưởng là cách máng ăn 1 – 2 m.

PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH MẤT SỮA Ở LỢN NÁI

Bệnh mất sữa ở lợn nái là một vấn đề phổ biến trong chăn nuôi lợn, gây ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả sản xuất. Để phòng và điều trị bệnh mất sữa ở lợn nái, có một số biện pháp cần áp dụng như sau: 1. Phòng bệnh - Chăm sóc dinh dưỡng: Cung cấp khẩu phần dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng, đảm bảo lợn nái được cung cấp đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng thiết yếu để duy trì sức khỏe và sản xuất sữa.- Quản lý stress và môi trường nuôi: Giảm thiểu các yếu tố gây stress như tiếng ồn, sự chật chội trong chuồng nuôi, và duy trì môi trường ấm áp, khô ráo và sạch sẽ.- Kiểm tra và phòng bệnh định kỳ: Thực hiện các biện pháp kiểm tra sức khỏe định kỳ cho lợn nái, nhằm sớm phát hiện các dấu hiệu bệnh và điều trị kịp thời. 2. Xác định nguyên nhân gây bệnh – Bệnh mất sửa ở lợn có thể là do các bệnh của tuyến vú như: viêm vú, tắc ống tiết và thải sữa.– Do khẩu phần ăn thiếu dinh dưỡng trong một thời gian dài.– Do kế phát từ những bệnh như: viêm mủ tử cung, sót nhau, sảy thai truyền nhiễm, dịch tả, tụ huyết trùng.– Do rối loạn nội tiết tố tiết sữa. 3. Xác định 1 số triệu chứng -  Giảm lượng sữa: Một trong những dấu hiệu rõ rệt nhất là lượng sữa sản xuất giảm đáng kể so với bình thường. Heo nái không còn sản xuất đủ lượng sữa để nuôi con.-  Thay đổi trong thái độ ăn uống: Heo nái có thể không có thèm ăn hoặc ăn ít hơn so với bình thường. Đây là do năng lượng tiêu hao nhiều hơn mà không có sự sản xuất sữa tương xứng.-  Sức khỏe suy giảm: Có thể quan sát thấy heo nái trông yếu ớt, mệt mỏi và suy sụp về sức khỏe do mất năng lượng lớn để sản xuất sữa.-  Đi tiểu nhiều hơn thường: Nếu heo nái bị mất sữa, họ có thể uống nước nhiều hơn thông qua đi tiểu mạnh hơn và hiệu quả 4. Điều trị khi đã mắc bệnh - Chẩn đoán chính xác: Xác định nguyên nhân cụ thể dẫn đến mất sữa bằng cách thăm khám và xét nghiệm y tế đầy đủ. Nguyên nhân thường có thể là do các vấn đề về dinh dưỡng, sức khỏe hoặc môi trường nuôi.- Điều trị dựa trên nguyên nhân: + Tiêm Oxytoxin liều 3 – 5ml/con vào bắp thịt một lần trong ngày. + Tiêm kháng sinh NASHER AMX liều 1ml/10kg thể trọng + Trộn thức ăn MOXCOLIS – Kích sữa để giúp nái tăng tiết sữa- Chăm sóc đặc biệt: Tăng cường chăm sóc và theo dõi sát sao sự phục hồi của lợn nái sau khi điều trị, đảm bảo lợn nái hồi phục sức khỏe và khả năng sản xuất sữa. Kết luận: Việc phòng và điều trị bệnh mất sữa ở lợn nái đòi hỏi sự chủ động và thực hiện kỹ lưỡng các biện pháp quản lý và điều trị, nhằm bảo vệ sức khỏe và tăng cường hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi lợn.

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm