Kỹ thuật

cắt mỏ, hàn mỏ gà

TẠI SAO GÀ CON CẦN CẮT MỎ, 2 CÁCH CẮT MỎ PHỔ BIẾN

Cắt mỏ gà là một kĩ thuật quan trọng trong chăn nuôi gà con. Cắt mỏ có thể ngăn gà con mổ lông, mổ ngón chân và mổ hậu môn một cách hiệu quả. Bài viết này sẽ giới thiệu tại sao gà con cần cắt mỏ và cách cắt mỏ gà con để bà con tham khảo. 1. Tại sao gà con phải cắt mỏ? Cắt mỏ kịp thời có lợi cho việc tăng cường cho ăn và quản lý gà con. Nếu chuồng nuôi kém thông thoáng, mật độ nuôi quá dày, nhất là thức ăn thiếu đạm động vật và khoáng chất… sẽ khiến gà có những tật xấu như mổ lông, mổ chân, mổ hậu môn. Một khi thói quen xảy ra, cần tìm ra nguyên nhân và cải thiện việc cho ăn và quản lý. Tuy nhiên, biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa sự xuất hiện của các thói quen xấu là cắt mỏ, và việc cắt mỏ cũng có thể ngăn gà con mổ nhau thức ăn và giảm lãng phí thức ăn.2. Cách cắt mỏ gà con Việc cắt mỏ gà thường được thực hiện hai lần, lần cắt mỏ đầu tiên thời gian được bố trí vào 7-10 ngày; lần thứ hai là trong khoảng thời gian là từ 10-14 tuần tuổi thường nếu không thành công trong lần đầu tiên hoặc chưa được làm trước đóSử dụng máy hàn mỏ bằng điện chuyên dụngViệc cắt mỏ gà con ở các trang trại gà quy mô vừa và lớn hầu hết đều sử dụng máy cắt mỏ chuyên dùng bằng điện . Trên máy tỉa mỏ điện có một lỗ nhỏ đường kính 0,44 cm, khi cắt / hàn mỏ sẽ đưa phần mỏ đã cắt vào lỗ, dùng lưỡi dao nóng (815°C) cắt từ trên xuống dưới. Sau khi chạm vào trong 3 giây, quá trình cắt và cầm máu có tác dụng vậy là hoàn thành.Khi hàn mỏ gà, nghiêng đầu gà về phía trước sao cho phần mỏ trên bị cắt nhiều hơn phần mỏ dưới, phần cắt từ mỏ trên đến lỗ mũi là 1/2 phần mỏ trên, phần mỏ dưới là 1 /3 từ đầu mỏ đến lỗ mũi, hình thành ngắn ở phía trên và dài ở phía dưới.   “Mỏ trên nên được cắt lại 1/2 đến 2/3 đối với gà đẻ [trứng] và 1/3 đối với gà thịt trong khi mỏ dưới nên cắt 1/4 đến 1/3 đối với gà đẻ.”   Sử dụng bàn ủi điệnKhi không có máy hàn mỏ, cũng có thể dùng bàn ủi điện để cắt mỏ cho gà con . Phương pháp là:Lấy một tấm sắt mỏng, uốn cong (góc uốn là 90 độ) rồi đóng đinh lên 1 chân kiềng, lấy mỏ hàn điện công suất 150-250 watt (điện áp 220 vôn), mài phần trên thành hình dốc ( hình con dao).Khi làm, trước tiên hãy bật mỏ hàn điện trong 10-15 phút để đầu mỏ hàn crom có ​​màu đỏ và nhiệt độ đạt trên 800°C. Sau đó, người điều khiển cầm gà bằng tay trái, đặt ngón tay cái vào phía sau đầu gà, dùng ngón trỏ ấn nhẹ vào họng gà, làm cho nó rụt lưỡi lại, dùng ngón giữa bảo vệ ngực, giữ thân gà trong lòng bàn tay, ngón áp út và ngón út để cố định. Đồng thời, đầu gà hơi úp xuống, đặt mỏ gà vào thanh sắt. Cắt khoảng 1/2 mỏ trên, mỏ trên và mỏ dưới nằm trong một hình dạng dốc, và quá trình này phải được giữ trong vòng 3 giây. 3. Lưu ý khi cắt mỏ gà con Một ngày trước và sau khi cắt mỏ, có thể bổ sung vitamin K( SUPPER K100 với liều1g/ 1-2 lít nước hoặc 1g/1 kg thức ăn), có lợi cho quá trình đông máu, đồng thời có thể bổ sung chống căng thẳng để ngăn ngừa căng thẳng như- VITROLITE: liều 1g/ 1-2 lít nước hoặc 1g/1 kg thức ăn- SUPER C100 với liều 1g/ 1-2 lít nước hoặc 1g/1 kg thức ănTrong vòng 2-3 ngày sau khi cắt mỏ, nên đổ đầy thức ăn trong máng để gà con dễ ăn.
Độc tố nấm mốc trong TACN

MYCOTOXIN- ĐỘC TỐ NẤM MỐC TRONG THỨC ĂN VẬT NUÔI

Trong thức ăn chăn nuôi, đôc tố nấm mốc thường thấy sẽ bao gồm các chất như: aflatoxin, ochratoxin, fusarium mycotoxins và tremorgenic mycotoxins.Mycotoxin là chất được sinh ra từ nấm có trọng lượng phân tử thấp, cấu trúc hóa học đa dạng và đặc tính sinh học của nó gây ra những biến đổi bệnh lí ở động vật. Chúng gây ra thiệt hại rất lớn đối với ngành chăn nuôi kể cả là các nước phát triển nhưu Mũ, Canada do tác động của nó đối với sức khỏe của động vật, tác động đến thương mại trong và ngoài nước.Độc tố nấm mốc thường được tìm thấy trong thức ăn vật nuôi bao gồm aflatoxin, ochratoxin, độc tố nấm mốc fusarium và độc tố nấm mốc tremorgenic mycotoxins.Aflatoxin Aflatoxin được sản xuất bởi Aspergillus parasiticus và Aspergillus flavus là chất gây ô nhiễm nấm phổ biến của các loại hạt. Các dạng aflatoxin tự nhiên bao gồm B1, B2, G1 và G2 là chất gây ung thư và gan.Ảnh hưởng: Các Aflatoxin đặc biệt độc với gan gia cầm, gây hại mô và ngăn cản sự tổng hợp protein ở gan, dẫn đến tốc độ tăng trưởng bị cản trở và sản lượng trứng giảm. Bên cạnh đó nó cũng ức chế sự tiêu hóa mỡ và sắc tố ở gia cầm do việc giảm sản xuất muối mật. Ngoài ra, Aflatoxin còn can thiệp vào sự trao đổi Vitamin D, từ đó gây tổn thưởng tới chân và xương. Chúng cũng có thể làm yếu các mao mạch máu, làm tăng tỷ lệ bầm tím trên thân thịt..Ochratoxin Ochratoxin được hình thành bởi nhiều Aspergillus và Penicillium spp., bao gồm Aspergillus ochraceus và Penicillium verrucosum chủ yếu trong hạt ngũ cốc. Có 4 chất tương đồng ochratoxin: A, B, C và D với ochratoxin A là phổ biến nhất, và ochratoxin A và C là độc nhất.Ảnh hưởng: Những độc tố nấm mốc này có thể tác động đến nhiều loài. Các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm độc ochratoxin/citrinin có thể bao gồm tổn thương thận, tổn thương gan và ức chế miễn dịch. Nồng độ ochratoxin rất cao (ví dụ: 3 ppm) có thể làm tăng tỷ lệ tử vong.Độc tố nấm Fusarium Độc tố nấm mốc Fusarium bao gồm trichothecenes, zearalenone và fumonisins là một nhóm hợp chất đa dạng về mặt hóa học và sinh học đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe động vật đồng hành trên toàn thế giới. Thành phần ngũ cốc của thức ăn vật nuôi như ngô, lúa mì và lúa mạch có chứa độc tố nấm mốc Fusarium.Ảnh hưởng:Trichothecenes gây giảm lượng thức ăn ăn vào, tăng trọng thấp hơn, xuất huyết đường ruột, tiêu chảy, gia tăng sự xuất hiện của mầm bệnh đường ruột, mất sản lượng sữa, suy sinh sản và thậm chí tử vong. Zearalenone là một loại độc tố nấm mốc estrogen tạo ra những thay đổi bệnh lý trong hệ thống sinh sản, bao gồm đỏ và sa âm đạo, sảy thai, giảm tỷ lệ sống sót của phôi, vô sinh, viêm âm đạo, nữ tính hóa ở giới đực và phì đại tuyến vú. Fumonisin gây giảm lượng thức ăn ăn vào, tăng trọng thấp hơn, thay đổi cân bằng đường tiêu hóa, tăng tiêu chảy và mất sữa. Lợn và ngựa đặc biệt nhạy cảm. Sau khi tiêu thụ fumonisin, lợn có thể bị phù phổi ở lợn, trong khi ngựa có thể phát triển bệnh nhuyễn não ở ngựa.Độc tố nấm mốc tremorgenic mycotoxins Độc tố nấm mốc do Penicillium, Aspergillus và Claviceps sinh ra trên thịt, ngũ cốc, các loại hạt, pho mát, trứng, trái cây, thực phẩm chế biến/làm lạnh trong quá trình hư hỏng.Ảnh hưởng: Hầu hết các độc tố tremorgenic mycotoxins là các alkaloid indole gây độc thần kinh gây tiết nước bọt nhẹ, nôn mửa, mất điều hòa và run cơ ở chó. Phương pháp phòng ngừa:  Việc tách các hạt bị nứt, hư hỏng và phát triển không đúng cách làm giảm đáng kể hàm lượng độc tố nấm mốc trong hạt ngũ cốc.Ozon hóa là một phương pháp khử độc khác để phân hủy aflatoxin B1 và ​​trichothecenes.Các chất ức chế nấm mốc dựa trên axit bao gồm axit benzoic, acid axetic, sorbic và acid propionic được sử dụng để ngăn chặn sự hình thành độc tố nấm mốc trong thức ăn vật nuôi bằng cách axit hóa thành phần tế bào chất của tế bào nấm.Hơn nữa, mua thức ăn chăn nuôi chất lượng cao và xử lý hạt đúng cách để ngăn ngừa tổn thương hạt làm giảm sự hình thành độc tố nấm mốc.Ngoài ra, việc áp dụng các vi sinh vật có khả năng giải độc độc tố nấm mốc trước khi hấp thụ thành các chất chuyển hóa không độc hại trong thức ăn vật nuôi giúp ngăn ngừa nhiễm độc tố nấm mốc.
độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi

3 SỰ THẬT VỀ TÁC HẠI CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM

Độc tố nấm mốc có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của động vật chăn nuôi. Khi động vật tiếp xúc hoặc tiêu thụ thức ăn chứa độc tố nấm mốc, chúng có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, tiêu hóa, gan và thận. Điều này dẫn đến mất cân nặng, giảm sức đề kháng và thậm chí gây tử vong. SỰ THẬT 1: Tiếp xúc với độc tố nấm mốc có thể gây tổn thương trực tiếp đến đường tiêu hóa Rối loạn đường ruột, bất kể nguồn gốc, thường liên quan đến giảm năng suất tăng trưởng và giảm hiệu quả sử dụng thức ăn.Độc tố trichothecene có thể gây hoại tử ở niêm mạc miệng , thực quản và dạ dày.Fumonisin mycotoxin thường có thời gian tiếp xúc dài với các mô ruột do hấp thu kém. Việc tiếp xúc kéo dài góp phần gây tổn thương tế bào trực tiếp, dẫn đến viêm ruột và tiêu chảy.Ngoài tác hại trực tiếp đến đường ruột, ochratoxin và aflatoxin còn gây tổn thương nghiêm trọng cho gan, gan đóng vai trò cơ bản trong quá trình tiêu hóa và huy động các chất dinh dưỡng sau khi chúng được hấp thụ trong ruột. Tham khảo các các sản phẩm giải độc gan khi nhiễm độc tố nấm mốc tại đây.SỰ THẬT 2: Tiếp xúc với độc tố nấm mốc làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng của đường tiêu hóa Ở gia cầm , đường ruột tương đối ngắn, khiến nhung mao trở thành cấu trúc chính chịu trách nhiệm khuếch đại diện tích bề mặt ruột để hấp thụ chất dinh dưỡng.Độc tố nấm mốc Deoxynivalenol (DON) và Fusarium có thể làm ngắn nhung mao ruột ở gà thịt và gia cầm. Sự bài tiết trong ruột và hoạt động của các enzym chịu trách nhiệm tiêu hóa các chất dinh dưỡng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi một số chất độc và do đó góp phần làm giảm khả năng tiêu hóa. SỰ THẬT 3: Sự hiện diện của độc tố nấm mốc có thể khiến gia cầm dễ bị nhiễm một số mầm bệnh vi khuẩn, như E. coli và Salmonella. Điều này có thể là thứ yếu sau tác dụng ức chế miễn dịch của độc tố nấm mốc. Nói chung, liều lượng lớn độc tố nấm mốc như ochratoxin và trichothecenes sẽ dẫn đến sự suy giảm tế bào lympho trong các cơ quan miễn dịch, nghĩa là giảm chức năng miễn dịch nói chung.Suy giảm chức năng miễn dịch cũng có thể xảy ra khi thức ăn bị nhiễm đồng thời từ các loại độc tố nấm mốc khác nhau, ngay cả khi nồng độ thấp hơn ngưỡng tối đa của từng loại độc tố nấm mốc tương ứng. Điều này là do hoạt động kết hợp xảy ra khi một số độc tố nấm mốc được cho ăn cùng một lúc.Sự suy giảm của các tế bào miễn dịch xảy ra cùng với tình trạng viêm nhiễm trên các cơ quan khác nhau khiến một số mô dễ bị nhiễm vi khuẩn và vi rút hơn.Theo nguyên tắc thông thường, sau khi động vật dạ dày đơn tiêu thụ thức ăn có mức độ nhiễm độc tố nấm mốc, chúng sẽ dễ bị nhiễm trùng và bệnh tật hơn. Bạn có thể làm gì để làm giảm lượng độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi?  Nhìn chung, nấm sản sinh độc tố nấm mốc thường xuất hiện ở giai đoạn rất sớm. Thời tiết, đặc biệt là trong mùa thu hoạch, đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến việc sản xuất độc tố nấm mốc. Nói chung, độ ẩm và nhiệt độ cao khuyến khích nấm mốc phát triển và sản sinh độc tố nấm mốc. Đây là lý do tại sao mùa thu hoạch mưa có liên quan đến hàm lượng độc tố nấm mốc trong cây trồng cao hơn so với mùa thu hoạch khô hơn.Bảo quản thức ăn chăn nuôi sai cách có thể tạo ra nấm mốc hoặc khuyến khích nấm mốc phát triển và hậu quả là sản xuất độc tố nấm mốc.Thức ăn chăn nuôi được bảo quản trong silo hoặc thùng bẩn là khu vực chính để độc tố nấm mốc trong ngũ cốc phát triển:Các vỏ kim loại của silo dẫn nhiệt trong những giờ nóng nhất trong ngày khiến thức ăn chăn nuôi tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ nguội đi, sự ngưng tụ sẽ hình thành bên trong silo hoặc thùng. Độ ẩm và nhiệt độ khi có sự nhiễm nấm mốc trên thành của silo bẩn là môi trường hoàn hảo cho nấm mốc phát triển và sản sinh độc tố nấm mốc.Có thể ngăn ngừa việc sản xuất nấm mốc trong thức ăn bằng cách luôn giữ cho thức ăn tươi, giữ độ ẩm thấp và thiết bị sạch sẽ, đồng thời bổ sung các chất kìm nấm.Độ ẩm vượt quá 11% thúc đẩy sản xuất nấm trong ngũ cốc và thức ăn chăn nuôi. Điều kiện bảo quản có độ ẩm tương đối cao cũng ảnh hưởng đáng kể đến độ ẩm của thức ăn.Nhà kho được thông gió tốt sẽ loại bỏ độ ẩm khỏi nguyên liệu thô của thức ăn. Các loại ngũ cốc bị hư hỏng về mặt vật lý dễ bị nấm hơn so với các loại ngũ cốc khỏe mạnh. Việc thay đổi nguyên liệu thô tại những nơi mà chúng được bảo quản trong khoảng thời gian ngắn sẽ làm giảm sự hình thành độc tố nấm mốc.Chất kết dính độc tố nấm mốc có thể là một lựa chọn để giảm tác động của độc tố nấm mốc đối với gia cầm và lợn.Nói chung, độc tố nấm mốc không phân cực (aflatoxin) được liên kết hiệu quả bởi chất kết dính độc tố nấm mốc. Hầu hết các chất kết dính có sẵn trên thị trường đều thực sự hiệu quả để liên kết chất độc này vì hầu hết các loại đất sét sẽ làm điều này một cách tự nhiên.Tóm lại, sản xuất vật nuôi bị cản trở khi vật nuôi tiếp xúc với một lượng lớn độc tố nấm mốc. Độc tố nấm mốc lần lượt gây hại cho đường ruột, hệ thống miễn dịch và sinh sản ở gia cầm. Biên tập: Team Globalvet     

GIA CẦM ĐỐI PHÓ VỚI STRESS NHIỆT NHƯ THẾ NÀO?

Do biến đổi khí hậu trên toàn thế giới, những ngày nắng nóng ngày càng trở nên nóng hơn và xảy ra thường xuyên hơn, trong khi số ngày lạnh đo được ít hơn. Nắng nóng kéo dài gây ra stress nhiệt cho vật nuôi. Stress nhiệt gây hậu quả bất lợi đối với tăng trưởng và sản xuất , dẫn đến thiệt hại kinh tế đáng kể. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, stress nhiệt trong ngành chăn nuôi gia cầm dẫn đến tổng thiệt hại kinh tế hàng năm ước tính khoảng 128 đến 165 triệu USD. 1. Stress nhiệt là gì? Gia cầm là động vật biến nhiệt, có nghĩa là chúng có thể duy trì nhiệt độ cơ thể không đổi (khoảng 41 °C) trong một số giới hạn nhất định. Tuy nhiên, gia cầm rất nhạy cảm với nhiệt độ môi trường cao do hoạt động trao đổi chất cao, độ che phủ của lông và không có tuyến mồ hôi. Khi gia cầm phải chịu nhiệt độ môi trường cao, đặc biệt là kết hợp với độ ẩm tương đối cao và tốc độ không khí thấp, chúng sẽ bị stress nhiệt. Stress nhiệt xảy ra khi mất cân bằng giữa sinh nhiệt và mất nhiệt của cơ thể.Gia cầm có thể duy trì nhiệt độ cơ thể không đổi trong vùng nhiệt trung tính (A) của chúng , là phạm vi giữa nhiệt độ tới hạn dưới và trên (LCT và UCT). Khi nhiệt độ môi trường vượt quá UCT, gia cầm sẽ phải tích cực giảm nhiệt bằng cách thở hổn hển, đầu tiên là từ từ (B) và sau đó nhanh hơn (C) khi nhiệt độ tăng lên, điều này ảnh hưởng đến sức khỏe của gia cầm. Khi nhiệt độ môi trường vượt quá ngưỡng mất nhiệt tối đa (MAX), gia cầm không kiểm soát được thân nhiệt và chết là điều tất yếu (D).[caption id="attachment_17517" align="alignnone" width="1251"] Sơ đồ đới nhiệt trung tính. LCT: nhiệt độ tới hạn dưới, UCT: nhiệt độ tới hạn trên, MAX: điểm tổn thất nhiệt tối đa.[/caption] 2. Gia cầm đối phó với stress nhiệt như thế nào? 2.1. Tăng mất nhiệt Bức xạ, đối lưu và dẫn nhiệt là ba cơ chế mất nhiệt hợp lý mà gia cầm phải sử dụng để duy trì nhiệt độ cơ thể không đổi.Bức xạ: Sóng điện từ truyền nhiệt cơ thể trong không khí tới các vật thể lạnh hơn. Sự khác biệt về nhiệt độ càng cao thì nhiệt lượng bị mất đi từ bề mặt cơ thể càng nhiều.Đối lưu: Nhiệt từ các bộ phận cơ thể như mồng, tích và cánh bị mất một cách tự nhiên vào không khí xung quanh mát hơn. Để tăng sự mất nhiệt thông qua đối lưu, các loài gia cầm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc của chúng bằng cách nhấc và dang rộng cánh và mở rộng mạch máu (giãn mạch). Màu của các bộ phận trên cơ thể như mồng và tích trở nên đậm hơn. Lưu lượng không khí đầy đủ là điều cần thiết để đạt được sự mất nhiệt hiệu quả thông qua đối lưu.Dẫn nhiệt: Nhiệt được truyền từ cơ thể sang bề mặt mát hơn khi cả hai tiếp xúc trực tiếp. Ví dụ, chân gia cầm được tiếp xúc với nền tưới nước mát.Một khi nhiệt độ môi trường tăng đến mức vượt quá nhiệt độ tới hạn trên, cơ chế mất nhiệt trở nên không hiệu quả và gia cầm chủ động mất nhiệt bằng cách thở hổn hển. Thở hổn hển là thở nông bằng miệng, cho phép mất nhiệt do bay hơi nước từ miệng và đường hô hấp và là phương pháp mất nhiệt chính ở những nhiệt độ cao này. Tuy nhiên, một điều kiện để điều này có hiệu quả là độ ẩm trong không khí không quá cao.[caption id="attachment_17518" align="aligncenter" width="1117"] Cơ chế mất nhiệt ở gia cầm[/caption] 2.2. Giảm sinh nhiệt Bên cạnh việc mất nhiệt, gia cầm cũng sẽ giảm sản xuất nhiệt cơ thể của chính nó. Nhiệt độ cơ thể được tạo ra bởi các quá trình như duy trì, tăng trưởng, hoạt động cơ bắp và sản xuất thịt/trứng. Lượng nhiệt sinh ra trong cơ thể gà bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tuổi tác, giống, giới tính và hoạt động thể chất. Để giảm sinh nhiệt, gia cầm sẽ tích cực giảm quá trình trao đổi chất và lượng thức ăn ăn vào dẫn đến giảm tăng trọng và giảm sản lượng thịt/trứng. Ngoài ra, những con vật trở nên ít hoạt động hơn và tránh xa những con khác.Trên đây là các cơ chế chủ động giúp gia cầm đối phó với stress nhiệt. Ngoài ra các bạn có thể tìm thêm thông tin chi tiết trong bài viết của tôi về 10 dấu hiệu nhận biết gà bị stress nhiệt. Biên dịch : Team Globalvet - Nguồn : nutrex.eu

5 GIẢI PHÁP GIÚP GIẢM THIỂU STRESS NHIỆT Ở GIA CẦM

Tình trạng stress nhiệt xảy ra khi động vật không thể giảm thân nhiệt do nhiệt độ môi trường cao kết hợp với độ ẩm cao. Ảnh hưởng của stress nhiệt có thể dẫn đến một loạt hậu quả bất lợi, từ khó chịu đến tăng tỷ lệ tử vong. Để giảm thiểu stress nhiệt ở gia cầm có thể thực hiện các giải pháp sau: 1. Hạn chế lượng thức ăn ăn vào Trong phương pháp này, lượng thức ăn ăn vào giảm đi bằng cách ngừng cho ăn trong một khoảng thời gian nhất định (thường là từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều) để giảm tốc độ trao đổi chất của gia cầm. Người ta thấy hạn chế thức ăn để giảm nhiệt độ trực tràng, giảm thiểu tỷ lệ tử vong và giảm mỡ bụng ở gà thịt bị stress nhiệt. Tuy nhiên, phương pháp này không được sử dụng rộng rãi trong ngành chăn nuôi gia cầm, vì nó làm giảm tốc độ tăng trưởng và làm chậm tuổi xuất chuồng của gia cầm. 2. Chế độ cho ăn kép Các quan sát thực tế đã chỉ ra rằng việc hạn chế thức ăn dẫn đến tình trạng quá đông và dồn dập vào thời điểm cho ăn lại, dẫn đến một số tỷ lệ tử vong bổ sung. Do đó, chế độ cho ăn kép đã được nghĩ ra để đảm bảo gia cầm có thể tiếp cận thức ăn suốt cả ngày. Hiệu ứng nhiệt của protein cao hơn carbohydrate và tạo ra nhiệt trao đổi chất cao hơn.Tính đến điều này, chế độ ăn giàu protein được cung cấp trong thời gian mát mẻ hơn và chế độ ăn giàu năng lượng được cung cấp trong thời gian ấm hơn trong ngày. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cung cấp chế độ ăn giàu protein từ 4 giờ chiều đến 9 giờ sáng và chế độ ăn giàu năng lượng trong thời gian stress nhiệt từ 9 giờ sáng đến 4 giờ chiều đã được chứng minh là làm giảm nhiệt độ cơ thể  và giảm tỷ lệ tử vong trong điều kiện nhiệt độ cao. 3. Cho ăn ướt Khi bị stress nhiệt, gia cầm mất một lượng nước lớn qua đường hô hấp và lượng nước uống vào tăng lên rõ rệt để khôi phục lại sự cân bằng điều nhiệt. Thêm nước vào thức ăn giúp tăng lượng nước hấp thụ và giảm độ nhớt trong ruột dẫn đến thức ăn đi qua nhanh hơn. Cho ăn ướt kích thích quá trình tiền tiêu hóa, cải thiện khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng từ ruột và đẩy nhanh hoạt động của enzyme tiêu hóa trong thức ăn.Ở gà thịt, cho ăn ướt cải thiện lượng thức ăn ăn vào, trọng lượng cơ thể và trọng lượng đường tiêu hóa.Ở gà đẻ, cho ăn thức ăn ướt trong thời gian nhiệt độ cao làm tăng lượng chất khô ăn vào, khối lượng trứng và sản lượng trứng. Mặc dù phương pháp này được phát hiện là có tác dụng có lợi ở những con gia cầm bị stress nhiệt, nhưng nó ít phổ biến hơn ở những người chăn nuôi gia cầm, vì có nguy cơ nấm phát triển trong thức ăn gây nhiễm độc nấm ở gia cầm. 4. Thêm chất béo trong chế độ ăn uống Khẩu phần năng lượng cao hơn có hiệu quả trong việc giảm thiểu một phần tác động của stress nhiệt ở gia cầm. Trong quá trình trao đổi chất, chất béo tạo ra lượng nhiệt gia tăng thấp hơn so với protein và carbohydrate. Xem xét thực tế này, việc bổ sung chất béo trong chế độ ăn uống là một thực tế phổ biến ở các vùng khí hậu nóng để tăng mức năng lượng và giảm tác động bất lợi của stress nhiệt.Bổ sung chất béo trong khẩu phần ăn của gia cầm không chỉ giúp tăng khả năng sử dụng chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bằng cách giảm tỷ lệ thức ăn đi qua mà còn giúp tăng giá trị năng lượng của các thành phần thức ăn khác. Việc bổ sung chất béo ở mức 5% vào khẩu phần ở gà đẻ bị stress nhiệt đã làm tăng lượng thức ăn ăn vào lên 17% .[caption id="attachment_17510" align="aligncenter" width="1130"] Bổ sung khoáng. vitamin và điện giải cho gà bị stress nhiệt[/caption] 5. Bổ sung Vitamin, Khoáng chất và Điện giải 5.1. Vitamin E Vitamin E (alpha-tocopherol) là một loại vitamin tan trong chất béo có hoạt tính chống oxy hóa và giúp loại bỏ các gốc tự do được tạo ra bên trong tế bào. Vitamin E được tìm thấy để điều chỉnh tín hiệu viêm, điều chỉnh việc sản xuất prostaglandin, cytokine và leukotrienes, đồng thời cải thiện hoạt động thực bào của đại thực bào ở gà thịt. Hơn nữa, Vitamin E cũng giúp cải thiện khả năng miễn dịch bằng cách kích thích sự tăng sinh tế bào lympho.Việc bổ sung vitamin E trong chế độ ăn ở gà đẻ bị stress nhiệt được phát hiện là cải thiện sản lượng trứng, trọng lượng trứng, độ dày vỏ trứng, trọng lượng riêng của trứng. Tham khảo sản phẩm PRODUCTIVE E, Se, Zn 5.2. Vitamin A Vitamin A có liên quan đến việc sản xuất kháng thể và tăng sinh tế bào T. Vitamin A là chất chống oxy hóa hiệu quả nhất ở mức độ căng oxy thấp, được tìm thấy để dập tắt oxy nhóm đơn, trung hòa các gốc thiyl, đồng thời kết hợp với và ổn định các gốc peroxyl.Trong một nghiên cứu, việc bổ sung hàm lượng vitamin A cao hơn (6000 và 9000 IU/kg thức ăn) đã được phát hiện là làm tăng trọng lượng trứng ở gà đẻ bị stress nhiệt. Họ cũng báo cáo rằng những con gà mái bị stress nhiệt ngay sau khi tiêm vắc-xin NDV (vi-rút bệnh Newcastle) cần một lượng vitamin A cao hơn để sản xuất đủ lượng kháng thể.Ở gà thịt, việc bổ sung vitamin A (IU/kg thức ăn) đã được chứng minh là giúp tăng trọng lượng sống, cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm nồng độ MDA huyết thanh ở gia cầm bị stress nhiệt. 5.3. Vitamin C Vitamin C là một chất chống oxy hóa hòa tan trong nước giúp bảo vệ chống lại stress oxy hóa bằng cách loại bỏ ROS, trung hòa các gốc hydroperoxyl phụ thuộc vào vitamin E và bảo vệ protein khỏi quá trình alkyl hóa và bởi các sản phẩm peroxy hóa lipid ưa điện. Vitamin C cũng được biết là giúp cải thiện khả năng miễn dịch bằng cách tăng cường sự biệt hóa và tăng sinh tế bào T và B. Mặc dù gia cầm có thể tổng hợp vitamin C nhưng số lượng này bị hạn chế trong điều kiện stress nhiệt.Vì vậy, bổ sung vitamin C vào khẩu phần ăn là một chiến lược hiệu quả để giảm tác hại của stress nhiệt ở gia cầm. Bổ sung vitamin C đã cải thiện tốc độ tăng trưởng, sử dụng chất dinh dưỡng, sản xuất và chất lượng trứng, đáp ứng miễn dịch và tình trạng chống oxy hóa ở gia cầm bị stress nhiệt. Ở gà thịt, việc bổ sung 200 mg axit ascorbic trong khẩu phần ăn cho mỗi kg thức ăn đã cải thiện khả năng tăng trọng và FCR của cơ thể. Có thể sử dụng một số sản phẩm như: T.C.K.C, PARADISE[caption id="attachment_17459" align="aligncenter" width="1015"] Bổ sung chất điện giải cho gà[/caption] 5.4. Kẽm Kẽm là một chất dinh dưỡng thiết yếu cần thiết cho hoạt động enzym của hơn 300 enzym khác nhau. Kẽm có liên quan đến hệ thống phòng thủ chống oxy hóa, chức năng miễn dịch và sự phát triển của xương.Kẽm cũng đóng một vai trò thiết yếu trong quá trình tổng hợp metallicothionein, hoạt động như một chất thu dọn gốc tự do. Hơn nữa, kẽm là một thành phần không thể thiếu của carbonic anhydrase, enzyme xúc tác cho sự hình thành cacbonat, một hợp chất cần thiết cho quá trình khoáng hóa vỏ trứng. Việc bổ sung kẽm ( PRODUCTIVE E, Se, Zn ) giúp ngăn chặn các gốc tự do bằng cách là một phần của superoxide dismutase, glutathione, glutathione S-transferase và hemeoxygenase-1. 5.5. Crom Chromium là một khoáng chất thiết yếu, là thành phần không thể thiếu của chromodulin và cũng cần thiết cho hoạt động của insulin. Hơn nữa, crom cũng tham gia vào quá trình chuyển hóa carbohydrate, protein, lipid và axit nucleic. 5.6. Selen Selenium là một thành phần quan trọng của ít nhất 25 selenoprotein khác nhau, hầu hết trong số đó là các phần khác nhau của enzyme, chẳng hạn như glutathione peroxidase và thioredoxin reductase. Việc bổ sung selen trong khẩu phần ăn (0,3 mg/kg thức ăn) giúp cải thiện trọng lượng sống và FCR ở gà thịt khi bị stress nhiệt.Selenium được phát hiện giúp cải thiện năng suất và khả năng sinh sản của gà đẻ.Việc bổ sung men selen hóa trong chế độ ăn của gà đẻ cũng giúp cải thiện trọng lượng trứng, sản lượng trứng, đơn vị Haugh và độ bền của vỏ trứng khi bị stress nhiệt. Tham khảo sản phẩm PRODUCTIVE E, Se, Zn 5.7. Điện giải Thở hổn hển ở gia cầm bị stress nhiệt làm thay đổi cân bằng axit-bazơ trong huyết tương và cuối cùng dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp. Sự mất cân bằng axit-bazơ này có thể được phục hồi bằng cách bổ sung các chất điện giải như NH4Cl, NaHCO 3 , và KCl. Trong quá trình kiềm hô hấp, gia cầm bài tiết một lượng ion bicarbonate cao hơn từ thận để khôi phục độ pH bình thường của máu. Các ion bicacbonat này được tiếp tục kết hợp với các ion Na + và K + trước khi được bài tiết qua thận.Cuối cùng, sự mất mát của các ion dẫn đến sự mất cân bằng axit-bazơ. Do đó, việc bổ sung natri và kali được bổ sung ở những gia cầm bị stress nhiệt để tăng độ pH trong máu và HCO 3 − trong máu. Có thể sử dụng một số sản phẩm như: VITROLYTE, T.C.K.C, PARADISE 5.8. Bổ sung thảo dược Một số sản phẩm thảo dược như AROLIEF, AURASHIELD, được bổ sung trong chế độ ăn để giảm thiểu stress nhiệt ở gia cầm. Biên dịch : Team Globalvet- Nguồn:https://www.nutrex.eu/feed-products/poultry/

3 THAY ĐỔI VỀ MẶT SINH HỌC DO STRESS NHIỆT GÂY RA Ở GIA CẦM

Nhiệt độ môi trường cao làm thay đổi sức khỏe và năng suất của gia cầm bằng cách gây ra stress nhiệt. Stress nhiệt gây ra những thay đổi về sinh lý, hành vi và sản xuất ở gia cầm. Bài viết này sẽ tóm tắt những thay đổi về mặt sinh học của gia cầm từ đó giúp người chăn nuôi đưa ra các chiến lược chăn nuôi gia cầm trong mùa nắng nóng để cải thiện các tác động bất lợi của stress nhiệt.Stress nhiệt ở gia cầm dẫn đến một số thay đổi về hành vi, sinh lý và thần kinh nội tiết ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất.[caption id="attachment_17497" align="alignnone" width="1097"] Ảnh hưởng của stress nhiệt đối với các đặc điểm hành vi, sinh lý, thần kinh nội tiết và sản xuất.[/caption]Những thay đổi sinh lý chính diễn ra ở gia cầm bị stress nhiệt là: 1. Thay đổi sinh lí 1.1. Stress oxy hóa Các loại oxy phản ứng (ROS) là các gốc tự do và peroxit thường được tạo ra trong các tế bào trong quá trình trao đổi chất thông thường. Chúng rất cần thiết cho nhiều quá trình của tế bào như phiên mã cytokine, điều hòa miễn dịch và vận chuyển ion. ROS dư thừa được tạo ra trong các tế bào được loại bỏ bằng các cơ chế giải độc sinh lý có trong các tế bào. Trong điều kiện trung hòa nhiệt độ, việc kích hoạt yếu tố phiên mã Nrf2 gây ra sự tổng hợp bổ sung của một nhóm các phân tử chống oxy hóa, giúp tăng ROS được tạo ra bên trong tế bào. Tuy nhiên, do sự mất cân bằng giữa các hệ thống này, hoặc do sản xuất ROS nhiều hơn hoặc do giảm hiệu quả của hệ thống phòng thủ chống oxy hóa, các tế bào phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thường được gọi là stress oxy hóa. Các nghiên cứu trước đây ở gia cầm đã chỉ ra rằng stress nhiệt có liên quan đến stress oxy hóa tế bào. Các gốc tự do dư thừa được tạo ra trong quá trình stress oxy hóa làm hỏng tất cả các thành phần của tế bào bao gồm protein, lipid và DNA. Ảnh hưởng của stress oxy hóa phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nó và từ những thay đổi nhỏ có thể đảo ngược đến quá trình chết theo chương trình và chết tế bào trong trường hợp stress oxy hóa nghiêm trọng. Stress oxy hóa ở gia cầm có liên quan đến tổn thương sinh học, rối loạn sức khỏe nghiêm trọng, tốc độ tăng trưởng thấp hơn và thiệt hại kinh tế.[caption id="attachment_17498" align="alignnone" width="1099"] Sơ đồ thể hiện hệ thống oxi hóa khử. ( A ) Điều kiện bình thường, và ( B ) bị stress nhiệt.[/caption] 1.2. Mất cân bằng axit-bazơ Gà không có tuyến mồ hôi và có lông khắp cơ thể. Những tính năng này làm suy giảm khả năng điều nhiệt và do đó, chúng cần giải phóng nhiệt thông qua cơ chế hoạt động (tức là thở hổn hển) khi nhiệt độ môi trường cao hơn. Thở hổn hển là hiện tượng gà biểu hiện bằng cách mở mỏ để tăng tốc độ hô hấp và làm mát và bay hơi từ đường hô hấp. Khi thở hổn hển, quá trình thải khí CO2 xảy ra với tốc độ lớn hơn tốc độ sản xuất CO2 của tế bào , điều này làm thay đổi hệ thống đệm bicarbonate tiêu chuẩn trong máu. Việc giảm CO2 dẫn đến giảm nồng độ axit cacbonic (H2CO3 ) và các ion hydro (H +). Ngược lại, nồng độ của các ion bicacbonat (HCO 3 - ) tăng lên; do đó, làm tăng độ pH của máu, tức là máu trở nên kiềm. Để đối phó với tình trạng này và duy trì độ pH bình thường trong máu, gia cầm sẽ bắt đầu bài tiết nhiều HCO 3 − hơn và giữ lại H + từ thận. H + tăng cao làm thay đổi cân bằng axit-bazơ dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp và toan chuyển hóa ( Hình 3 ) và có liên quan đến sự suy giảm năng suất sản xuất của gia cầm.[caption id="attachment_17499" align="alignnone" width="1107"] Biểu đồ thể hiện sự mất cân bằng axit-bazơ ở gia cầm khi bị stress nhiệt.[/caption] 1.3. Khả năng miễn dịch bị ức chế Stress nhiệt làm giảm khả năng miễn dịch ở gà. Do đó tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm ở gia cầm, chẳng hạn như bệnh Newcastle (ND) và bệnh Gumboro, tương đối cao hơn trong mùa hè. Bên cạnh đó, kích thước của các cơ quan liên quan đến miễn dịch như lá lách, tuyến ức và các cơ quan bạch huyết cũng bị suy giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt. Mức độ kháng thể cũng giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt. Tương tự như vậy, tổng số lượng bạch cầu (WBC) giảm đáng kể, trong khi tỷ lệ bạch cầu dị thể trên tế bào lympho (H/L) cao hơn ở những con bị stress nhiệt. 2. Thay đổi thần kinh nội tiết Hệ thống thần kinh nội tiết đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi và hoạt động sinh lý bình thường của gia cầm khi bị stress nhiệt. Ở gia cầm, trục tủy giao cảm (SAM) được kích hoạt và điều chỉnh cân bằng nội môi trong giai đoạn đầu của stress nhiệt. Sự gia tăng nhiệt độ môi trường xung quanh được cảm nhận bởi các dây thần kinh giao cảm, truyền xung động đến tủy thượng thận. Tủy thượng thận tăng tiết catecholamine, gây tăng giải phóng glucose trong máu, làm cạn kiệt glycogen gan, giảm glycogen cơ, tăng nhịp hô hấp, giãn mạch máu ngoại vi và tăng độ nhạy cảm của thần kinh để đối phó với căng thẳng. Khi căng thẳng kéo dài trong một thời gian dài hơn, trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) được kích hoạt. Để đối phó với căng thẳng, hormone giải phóng corticotrophin (CRH) được tiết ra từ vùng dưới đồi, kích hoạt giải phóng hormone vỏ thượng thận (ACTH) từ tuyến yên. ACTH làm tăng sản xuất và giải phóng corticosteroid bởi tuyến thượng thận. Corticosteroid kích thích tân tạo đường để tăng lượng đường trong huyết tương. Các hormone tuyến giáp, triiodothyronine (T3) và thyroxine (T4), do tuyến giáp tiết ra, cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì tốc độ trao đổi chất. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng nồng độ T3 giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt, trong khi nồng độ T4 không nhất quán trong các nghiên cứu khác nhau. Việc giảm nồng độ T3 khi bị stress nhiệt là do giảm khử iốt ngoại vi của T4 thành T3. 3. Thay đổi hành vi Khi gia cầm tiếp xúc với nhiệt độ môi trường cao hơn nhiệt độ trung bình của chúng, chúng sẽ cố gắng tản nhiệt dư thừa sinh ra bên trong cơ thể, điều này được biểu hiện bằng những thay đổi hành vi cụ thể ở gia cầm. Gà trong điều kiện stress nhiệt mất ít thời gian đi lại và đứng hơn, tiêu thụ ít thức ăn hơn và uống nhiều nước hơn, dang rộng cánh và phủ kín bề mặt cơ thể trong ổ. Hơn nữa, các dấu hiệu thở hổn hển đặc trưng cũng được quan sát thấy ở những con bị stress nhiệt.Bạn có thể tham khảo thêm về 10 DẤU HIỆU NHẬN BIẾT STRESS NHIỆT tại đây.Những thay đổi chính về sinh lý, thần kinh nội tiết và hành vi này dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong, giảm lượng thức ăn ăn vào, giảm trọng lượng cơ thể, giảm chất lượng thịt và trứng, đồng thời tăng tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) ở gia cầm. Do đó, stress nhiệt gây ra ảnh hưởng lớn trong ngành chăn nuôi gia cầm khi xem xét sự nóng lên toàn cầu và thiệt hại kinh tế. Biên dịch : Team Globalvet

KHI NÀO CẦN BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ?

Bạn đã nghe nói về chất điện giải cho gà nhưng bạn không chắc chúng là gì và khi nào nên sử dụng chúng?Hoặc có thể bạn có một đàn gà bị bệnh hoặc gà cần tăng cường nhanh chóng và bạn nghe nói rằng thức uống điện giải sẽ giúp ích – nhưng bạn không biết rõ là gì.Trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về chất điện giải. Chính xác thì thức uống điện giải là gì  ? Đối với con người, có lẽ bạn đã nghe nói về chất điện giải trong bối cảnh thể thao hoặc bệnh tật.Nó được dùng như một thức uống thay thế muối mà cơ thể mất đi khi chúng ta tập thể dục nặng nhọc, hoặc khi chúng ta bị ốm và đổ mồ hôi nhiều, hoặc mất chất lỏng do nôn mửa, tiêu chảy chẳng hạn.Chất điện giải giúp cơ thể bù nước bằng cách thay thế, đặc biệt là các khoáng chất mà các tế bào và cơ quan cần để hoạt động khỏe mạnh.Thức uống điện giải về cơ bản đối với gia cầm cũng giống như đối với con người. Chúng giúp bù nước và tái cân bằng các tế bào và cơ quan bất cứ khi nào gà cần.Và đôi khi, chúng thực sự có thể là cứu tinh. Khi nào gà con cần chất điện giải?  Gà con yếu : Đôi khi gà con mới nở hoặc gà con khi vận chuyển  cần được giúp đỡ thêm một chút. Có thể chúng đã phải trải qua một cuộc đấu tranh lâu dài và khó khăn để nở ra, hoặc có một con không khỏe bằng những con còn lại, hoặc chúng đã trải qua một hành trình dài mà không có nước.Vẹo cổ : Gà con (hoặc con trưởng thành) phát triển các vấn đề như vẹo cổ cần một hỗn hợp chất điện giải và vitamin.Nhiệt độ cao : Gà con dễ bị nóng trong lồng ấp , đặc biệt nếu bạn có nhiều gà con hoặc nếu bạn đang sử dụng đèn sưởi tiêu chuẩn.Khi nào gà trưởng thành thường cần chất điện giải nhất? Stress nhiệt : Đây là lý do phổ biến nhất cần bù nước cho gia cầm. Chúng có thể đối phó với cái lạnh tốt hơn nhiều so với cái nóng vì chúng có lông vũ để bảo vệ.Trong thời tiết nóng, nếu không có biện pháp phòng ngừa, gà rất dễ bị stress nhiệt và có thể dẫn đến chết nóng rất nhanh.Tìm hiểu thêm về cách phát hiện, điều trị và ngăn ngừa stress nhiệt ở đàn gia cầm của bạn.Giá rét : Ngược lại, gia cầm bị quá lạnh và có khả năng bị mất nhiệt cũng cần bổ sung chất điện giải.Khi nào đàn con vật cần chất điện giải?Gà là những sinh vật sống theo thói quen, và rất dễ bị stress nếu thói quen của chúng thay đổi. Chúng cũng dễ bị stress bởi những điều như:Quá đông trong chuồng Quá trình vận chuyền Rụng lông Các bệnh truyền nhiễm do kí sinh trùng Tổn thương dù do bất kỳ nguyên nhân nào… Nhiệt độ môi trường quá caoNếu bạn nhận thấy thay đổi trong hành vi của đàn gà - thở hổn hển, vẩy cánh, co rúm, không ăn uống, sản xuất trứng kém, hoặc uể oải,… - đó chính là lúc cần bổ sung chất điện giải. Bạn có thể tham khảo sản phẩm VITTROLYTE hoặc PARADISE của chúng tôi. Nguồn: Dịch từ Raising-happy-chickens.com 

10 CÁCH NHẬN BIẾT GÀ BỊ STRESS NHIỆT

Tại sao stress nhiệt có khả năng gây chết, làm thế nào để phát hiện kịp thời và phải làm gì ?Bởi vì thực tế là stress nhiệt trên gia cầm  là những kẻ giết người “thầm lặng” dẫn đến tỉ lệ chết có thể tăng lên rất nhanh nếu bạn không biết các dấu hiệu là gì.Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét cách nhận biết đàn gà của bạn có bị stress nhiệt hay không?Từ đó, bạn có thể thực hiện một số bước đơn giản để đảm bảo đàn vật nuôi của bạn không bị stress nhiệt trong mùa hè nóng bức. Tại sao nhận biết gà bị stress nhiệt lại quan trọng? Nhiệt độ cơ thể bình thường của gà nằm trong khoảng từ 40oC đến 41oC  (104oF và 107oF).  Chúng không có tuyến mồ hôi, vì vậy khả năng điều chỉnh nhiệt độ cơ thể của gà có giới hạn.Lạnh không thực sự là vấn đề đối với gà vì chúng có lông để bảo vệ và có xu hướng sinh trưởng tốt  trong mùa đông ngay cả ở những vùng có khí hậu rất lạnh.Nhưng nhiệt có thể là một vấn đề rất nghiêm trọng.Ở những khu vực có độ ẩm cao (trên 50%), nhiệt độ chỉ trên 20oC (68oF) sẽ gây ra một số căng thẳng nhiệt nhẹ.Trên 25oC (77oF), tình trạng kiệt sức do nhiệt sẽ tăng lên nhanh chóng.Ở nhiệt độ 30oC (86oF), gia cầm sẽ không thể giảm nhiệt đủ nhanh và có khả năng bị đột quỵ do nóng.Ở những nơi độ ẩm  không phải  là vấn đề, gà có thể sống sót (nhưng không nhất thiết phải thoải mái) cho đến khi nhiệt độ đạt tới 40oC (104oF).Tại thời điểm đó, các vấn đề có thể trở nên nghiêm trọng và nhanh chóng dẫn đến stress nhiệt. Và stress nhiệt ở gà thường dẫn đến chết nóng nếu không được quản lý đúng cách.Chính trong những trường hợp đó, bạn nên nhận biết các dấu hiệu stress nhiệt trên gà và biết cách đối phó với nó.[caption id="attachment_17461" align="aligncenter" width="787"] Cách nhận biết gà bị stress nhiệt[/caption] Tại sao stress nhiệt lại xảy ra? Nhiệt độ môi trường tăng cao làm cho vật nuôi phải tăng tần số hô hấp để  thải nhiệt, quá trình này làm cho con vật tiêu tốn rất nhiều năng lượng đồng thời làm mất cân bằng giữa quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt.Độ ẩm cao dẫn đến quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể gia cầm và môi trường sẽ bị hạn chế từ đó làm tăng nguy cơ gây ra stress nhiệt. Làm thế nào để biết đàn gà của bạn bị stress nhiệt? 1. Thở hổn hển Đây là dấu hiệu đầu tiên và rõ ràng nhất của stress nhiệt.Khi môi trường nóng, gà cần giảm nhiệt hoặc cơ thể của nó tiếp tục nóng lên. Những chiếc lông vũ rất hiệu quả trong việc giữ ấm cho cơ thể vào mùa đông , đồng thời cũng ngăn nhiệt thoát ra ngoài vào mùa hè .Con gà cần được giải nhiệt bằng hơi nước.Vì gà không có tuyến mồ hôi, nó mất nước qua hệ thống hô hấp - nói cách khác, nó thở hổn hển để giữ mát.Một con chim thở hổn hển sẽ rất rõ ràng - không có tiếng ồn phát ra từ mỏ của nó, chỉ có không khí ẩm. 2. Thở nhanh Điều này liên quan đến thở hổn hển và đặc biệt xảy ra khi độ ẩm cao.Bởi vì không khí mà gà thở ra chứa nhiều độ ẩm, nên sẽ khó thoát ra ngoài nếu độ ẩm cao. Để bù đắp, hô hấp của gà tăng từ khoảng 20 lần/phút lên đến tới 240 lần/phút.Sau đó quá trình này cứ lặp lại. Khi hơi thở trở nên nhanh hơn, con vật sử dụng nhiều năng lượng hơn và chính điều đó tạo ra nhiều nhiệt hơn. 3. Mất chất điện giải Đây là kẻ giết người thầm lặng.Đó không phải là thứ có thể nhìn thấy được, nhưng cơ thể mất độ ẩm dẫn đến mất chất điện giải mà gà cần để duy trì sức khỏe.Hãy coi chúng như năng lượng trong cục pin giúp gà của bạn hoạt động.Sự cạn kiệt chất điện giải có thể khiến các vấn đề liên quan đến thận, hệ thống miễn dịch suy yếu và gây ra các bệnh kế phát - đặc biệt là bệnh về đường hô hấp.Việc mất chất điện giải do stress nhiệt cũng làm cạn kiệt nguồn dự trữ canxi của cơ thể và có thể gây ra các vấn đề liên quan, bao gồm cả trứng mềm vỏ .Vì tất cả những lý do đó hãy dự trữ trữ sẵn các thuốc điện giải như VITTROLYTE hoặc PARADISE  trong chuồng nuôi của mình và cho gà uống khi nhiệt độ tăng cao. 4. Cánh dang rộng và lông dựng đứng hơn. Điều này xảy ra khi gà cố gắng để da tiếp xúc với không khí mát hơn thay vì để lông giữ nhiệt.Ở nhiệt độ thấp hơn, gà sẽ chỉ giơ cánh ra khỏi cơ thể. Khi nhiệt độ tăng lên, có thể trông như thể chúng đang kéo lê một hoặc cả hai cánh trên mặt đất. 5. Gà bỏ ăn và uống nhiều nước. Gà (giống như hầu hết các loài động vật) có xu hướng ăn ít hơn trong thời tiết nóng. Vì vậy hãy luôn theo dõi và kiểm tra lượng thức ăn ăn vào của vật nuôi.Khi cho gà uống nước, gà thường uống hết rất nhanh. Những con gà quá nóng sẽ uống khoảng từ bốn đến năm lần lượng bình thường của chúng. 6. Tiêu chảy Điều này liên quan trực tiếp đến việc uống nhiều nước hơn - phân của gia cầm có thể lỏng hơn nhiều so với bình thường.Vì sao xảy ra vấn đề này?  Mất nước đồng nghĩa với mất nhiều chất điện giải hơn, làm suy yếu hệ thống miễn dịch và do đó gà dễ mắc bệnh hơn. 7. Con gà trở nên ủ rũ, mệt mỏi và chán ăn. Nó hầu như không đáng ngạc nhiên thực sự, phải không? Hãy nghĩ về cảm giác của bạn khi thời tiết rất nóng.Vật nuôi đang mất chất điện giải, không ăn nhiều - nếu có - và thải ra nhiều chất thải làm chúng mất nước nhiều hơn.Tại thời điểm này, gà chắc chắn đang có các triệu chứng stress nhiệt khá nghiêm trọng. 8. Trứng giảm hoặc ngừng sản xuất, vỏ trứng mỏng hơn bình thường. Lúc này, sự cân bằng của cơ thể bị xáo trộn.Tiêu tốn thức ăn giảm, gà thở khó khăn hơn và tống ra nhiều chất cặn bã hơn bình thường. Cơ thể cần sử dụng nguồn dự trữ protein, chất béo và carbohydrate của riêng mình để tiêu hóa.Gà mái không còn đủ canxi để đẻ - hoặc nếu có, bạn sẽ thấy số lượng trứng có vỏ mỏng hoặc vỏ mềm tăng lên. 9. Đi loạng choạng, mất phương hướng và co giật. Ở giai đoạn này, gà sẽ bị mất nước rất nghiêm trọng. Hành động ngay lập tức là cần thiết để cứu đàn vật nuôi của bạn 10. Gà chết Ở giai đoạn này, không còn cách nào giúp cho gà thoát khỏi tình trạng kiệt sức do stress nhiệt. Sự mất nước và điện giải làm rối loạn cân bằng hoá học đến mức tim và phổi không thể chịu đựng và ngừng hoạt động.Rõ ràng, mục tiêu của bạn là phòng và điều trị các triệu chứng trước khi điểm này được đạt đến. Nguồn: Dịch từ Raising-happy-chickens.com 

BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN THỎ DO SỬ DỤNG KHÁNG SINH

Nguyên nhânMột số loại kháng sinh đường uống làm mất cân bằng hệ vi sinh vật và tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh sinh sôi nảy nở gây bệnh.Thỏ non bao giờ cũng dễ mắc bệnh tiêu chảy và những tác động cũng cao hơnTriệu chứng lâm sàngCác triệu chứng điển hình các bạn cần chú ýChán ăn, giảm hoạt độngTiêu chảy phân nước màu nâu, có thể tiến triển thành tiêu chảy xuất huyết .Hạ thân nhiệt, mất nướcNằm nghiêngGiảm cânCo giật, suy sụp, chết đột ngột hoặc nhanh chóng.Có thể chếtBệnh tíchPhân lỏng chảy ra từ hậu môn và nhuộm màu đáy chậu.Viêm và sung huyết manh tràng; các phần khác của ruột cũng có thể bị ảnh hưởng.Xuất huyết xuất huyết hoặc bầm máu lan rộng trên bề mặt thanh mạc của manh tràng.Chất trong manh tràng rất lỏng và có thể chứa khí.Xuất huyết hoặc loét có thể được nhìn thấy trên bề mặt niêm mạc của manh tràng.Lớp dưới niêm mạc có thể dày lên và phù nề.Các vấn đề cần lưu ýĐối với thỏ khi sử dụng kháng sinh cần lưu ý:Dùng kháng sinh đường uống có nguy cơ cao hơn dùng đường tiêm.Ví dụ, Penicillin  được báo cáo là gây độc tố ruột Enterotoxemia (Clostridiosis)  khi dùng đường uống, nhưng chúng an toàn khi dùng đường tiêm.Clindamycin, Lincomycin và Ampicillin đường uống có nguy cơ gây tiêu chảy cao. Mặt khác, Enrofloxacin và Trimethoprim/Sulfonamide (Trimethoprim/sulfamethoxazole; Trimethoprim/sulfadiazine)  là một trong những lựa chọn an toàn nhất.Thỏ được nuôi trong điều kiện chăn nuôi có nhiều khả năng mắc bệnh tiêu chảy liên quan đến kháng sinh hơn thỏ cưng.Danh mục kháng sinh an toàn sử dụngAn toàn qua đường miệng và đường tiêmDoxycyclineEnrofloxacinMarbofloxacinMetronidazolOxytetracyclinTrimethoprim/sulfonamide( Trimethoprim/sulfamethoxazole; Trimethoprim/sulfadiazine) .An toàn qua đường tiêu hóa nhưng KHÔNG an toàn với các đường dùng khácGentamicin: mặc dù nó có thể gây độc cho thận khi dùng ngoài đường tiêu hóa, nhưng tiêu chảy liên quan đến kháng sinh thường không được báo cáo.An toàn TRỪ sử dụng qua đường tiêu hóaAmoxicillinAmpicillin.Cephalosporin.Penicilin .StreptomycinKHÔNG an toàn theo bất kỳ đường nàoCefoperazon/sulbactam.Clindamycin.Erythromycin Erythromycin .Lincomycin.PiperacillinChẩn đoánKhám lâm sàng.Xét nghiệm phân: nhuộm Gram, soi phân, nuôi cấy.Phân tích máu.Hình ảnh, chẳng hạn như chụp X quang.Kiểm soát bệnhBước 1: Chăm sócGiữ gìn khu vực chăn nuôi thỏ được ấm áp. Những lúc bên ngoài trời mưa to gió lớn, và đêm lạnh lẽo thì nên buông rèm sáo để môi trường sống của thỏ được ấm áp. Tránh làm cho thỏ lo sợ. Không nên thay đổi thức ăn đột ngột. Khẩu phần ăn phải có chất xơ và thức ăn phải hợp vệ sinh.Bước 2: Sử dụng kháng sinhTính toán chính xác liều lượng kháng sinh.Sử dụng đường tiêm bất cứ khi nào có thể.Việc sử dụng kháng sinh ở thỏ (đặc biệt là việc sử dụng những loại kháng sinh được coi là kém an toàn hơn) nên được giới hạn ở những trường hợp nhiễm vi khuẩn đã được xác định.Xử lý bệnhBước 1: Chăm sócMôi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Khi phát hiện có thỏ bị tiêu chảy thì nên nuôi cách lyChỉ cho thỏ bệnh ăn cỏ khô, uống nước sạch (nếu nước đun sôi càng tốt) tạm ngưng cho thỏ bệnh ăn rau cỏ tươi, kể cả thức ăn viên và ngũ cốc …Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB, 1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồiBước 3: Xử lý triệu chứngHạ sốt-giảm đau: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhNgừng kháng sinhĐiều trị truyền dịch kịp thờiMetronidazole  ở mức 20 mg/kg POTrợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TTBước 5:Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước    uống hoặc 1ml/20kg TT. 

ĐỘC TÍNH: THUỐC DIỆT CỎ

    1.  Nguyên nhânTrong một số trường hợp, độc tính là do tiếp xúc, trong khi ở những trường hợp khác, hóa chất được truyền qua đất hoặc tán lá cây. Đối với một số khác, độc tính có thể là do các thành phần phụ gia, chẳng hạn như chất hoạt động bề mặt và chất nhũ hóa, trong công thức thuốc diệt cỏ. Các vấn đề gây độc hại ở động vật thường là kết quả của việc sử dụng không đúng cách hoặc xử lý bất cẩn các thùng chứa. Dòng chảy từ các ứng dụng nông nghiệp vào nước uống cũng có thể xảy ra.Hoặc do người cắt cỏ cắt phải ở những nơi có dính thuốc diệt cỏ   2.  Triệu chứng lâm sàngPhụ thuộc vào thuốc diệt cỏ.Dấu hiệu đầu tiên của nhiễm độc paraquat là thần kinh và tiêu hóa:Nếu động vật sống sót trong vài ngày, chúng sẽ bị mất nước, xanh xao/tím tái, nhịp tim nhanh, thở nhanh, tiếng thở gấp và khí thũng/tràn khí trung thất. Suy hô hấp tăng lên cùng với sự phát triển của xơ phổi khi tiếp xúc lâu dài.Glyphosate là một chất gây kích ứng mắt, dẫn đến kích ứng kết mạc từ nhẹ đến trung bình và viêm mống mắt nhẹ.Glufosinate thường gây kích thích thần kinh trung ương và hạ thân nhiệt.DNOC gây phù khi tiếp xúc với da:Nhiễm độc phôi có thể xảy ra ở thỏ mang thai sau khi bôi ngoài da. Uống liều cao gây tử vong.Imidazolinon:Imazapyr gây kích ứng mắt không hồi phục. Không có tác dụng phụ nào đối với khả năng sinh sản hoặc bất thường của thai nhi được báo cáo.Axit benzoic:Dicamba là chất gây kích ứng da và mắt. Các triệu chứng thần kinh-hành vi.   3.  Bệnh tíchXung huyết phổi, phù nề và xuất huyết được nhìn thấy.Các phát hiện khác có thể bao gồm: loét lưỡi (thứ phát sau chải lông nếu da bị nhiễm bẩn, xuất huyết/xơ hóa phổi và xẹp phổi..   4.  Chẩn đoánKhám lâm sàng.Đánh giá thần kinh cho thâm hụt.Huyết học/hóa sinh có thể tiết lộ tổn thương cơ quan liên quan đến độc tính của thuốc diệt cỏ.   5.  Kiểm soát bệnhTránh phơi nhiễm bằng cách bảo quản cẩn thận thuốc diệt cỏ và loại trừ vật nuôi khỏi khu vực sử dụng.Thu cỏ ở những nơi an toàn, sạch sẽ, không sử dụng thuốc diệt cỏ và dùng nguồn nước sạch để trồng cỏ cho thỏ ăn   6.  Xử lý bệnhLoại bỏ nguồn phơi nhiễm hoặc ngăn thỏ tiếp cận khu vực được xử lý.Cân nhắc sử dụng các chất hấp phụ như than hoạt tính để giảm hấp thu qua đường tiêu hóa.Thường xuyên quan sát: Trạng thái tinh thần, thèm ăn, lượng nước tiểu/phân, thân nhiệt.Tiếp tục với hỗ trợ và cung cấp dinh dưỡng cho đến khi các dấu hiệu lâm sàng giảm và bệnh súc uống/ăn/đi tiểu/đại tiện tốt.Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TTTăng cường sức đề kháng:ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước    uống hoặc 1ml/20kg TT. 

TẮC RUỘT – HỘI CHỨNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA (GI) Ở THỎ

Nguyên nhânNguyên nhân của nó là do nhiều yếu tố, bao gồm chán ăn (không ăn), loét dạ dày và giảm khả năng vận động của ruột (ruột không di chuyển thức ăn theo nhu động bình thường).Ứ trệ đường tiêu hóa là nguyên nhân phổ biến gây bệnh tiêu hóa ở thỏ (lagomorphs)Ngoài ra có sự góp mặt của búi lông. Vi khuẩn có hại lúc này có thể sản sinh với số lượng lớn và khiến ruột đầy hơi. Chúng áp đảo vi khuẩn bình thường và thậm chí có thể tạo ra độc tố.Ứ trệ đường tiêu hóa có xu hướng xảy ra ở thỏ trung niên trở lên thuộc bất kỳ giới tính nào. mặc dù có vẻ như những con thỏ lông dài sẽ gặp vấn đề này thường xuyên hơn những con thỏ có bộ lông ngắn hơnTriệu chứng lâm sàngHai triệu chứng chính cần theo dõi là bỏ ăn hoàn toàn hoặc một phần (chán ăn) và lượng phân giảm dần. Đôi khi những phân này sẽ khá khô và cứng, những lúc khác có thể bị tiêu chảy.Các triệu chứng khác có thể là thờ ơ, sụt cân, chướng bụng và có dấu hiệu khó chịu khi bạn bế hoặc chạm vào thỏ. Những chú thỏ bị đau sẽ nghiến răng, giậm chân hoặc khom lưng . Chúng có thể bắt đầu ăn những vật thể lạ như giấy và gỗ để tăng chất xơ trong chế độ ăn uống của chúng. Họ cũng có thể uống ít hơn. Trong trường hợp tắc nghẽn cấp tính, sốc và thậm chí tử vongBệnh tíchTrong dạ dày có sữa. Phần còn lại của hệ tiêu hóa bị căng phồng do chứa nước.có những vết xuất huyết trên thành manh tràng và thường có các tổn thương tương tự ở đại tràng.Xuất hiện sự bong chóc của niêm mạc ruộtKiểm soát bệnhBước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Vệ sinh tốt là điều cần thiết; gánh nặng môi trường cao hơn trong môi trường ẩm ướt, bẩn thỉu.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông; giảm mùi hôi chuồngBước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB, 1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồiBước 3: Chăm sócCung cấp cho thỏ chế độ ăn nhiều chất xơ.Cung cấp cho thỏ một môi trường sạch sẽ.Cung cấp cho thỏ không gian sống đầy đủ: nhiều chỗ để chạy nhảy và không quá đông đúc.Giảm căng thẳng càng nhiều càng tốt.Xử lý bệnhBước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Cho ăn các loại rau tươi có màu xanh đậm, chất xơ và ẩm có trong thực phẩm này hỗ trợ nhu động ruột hoạt động trở lại.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB, 1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồiMôi trường sạch sẽ.Duy trì vệ sinh chuồng/lồng nghiêm ngặt.Bước 3: Xử lý triệu chứngKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Cung cấp chất điện giải, cung cấp vitamin và bù nước cho thỏ của bạn. Việc bù nước nói chung là quan trọng đối với bất kỳ động vật bị bệnh nào, và đặc biệt quan trọng trong tình trạng ứ trệ đường tiêu hóa để hỗ trợ nhu động bình thường và sự di chuyển của các chất trong ruộtHai loại thuốc chính được sử dụng ở thỏ để kích thích nhu động ruột trở lại bình thường là Propulsid và metoclopramideORESOL liều 1ml/1lit nướcVITROLYTE: giải nhiệt, chóng mất nước, bù điện giải liều pha 2-3g/1 lít nướcHIDROMAX: pha tỉ lệ 3% dung dịch nước uống, liệu trình từ 1-7 ngày ; phục hồi cân bằng nước và điện giải, tỉ lệ 1,5% dung dịch trong nước, cho uống hằng ngàyKháng sinh tiêu diệt vi khuẩn: ENROFLON ( Enrofloxacin 10%) liều 1ml/15-20kg P: NASHER AMX ( amoxicillin 15%) liều 1ml/10kg thể trọng dùng tiêm bắp 3 ngày liên tiếp hoặc SULTEPRIM Liều: 1ml/1-2 lít nước uống. Liệu trình 3-5 ngàyNên cho thỏ ăn thức ăn giàu chất xơ (cỏ khô và các loại cây có chất làm se như lá ổi).Bước 5:Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.

BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÊN THỎ

Viêm mũi và viêm xoangDịch mũi có huyết thanh xuất hiện trước dịch tiết mủ màu trắng hoặc hơi vàng đặc trưng liên quan đến P. multocida . Dịch tiết dính vào lông xung quanh . lỗ mũi và , bởi vì thỏ chải chuốt bằng các bàn chân trước , đến các khía cạnh giữa của các bàn chân trước , nơi nó phủ lên và trở thành màu vàng xám khi khôHắt hơi liên tục , với dịch tiết buộc phải tống ra khỏi lỗ mũi .Viêm kết mạc đây là biểu hiện phổ biến thứ haiNhiễm trùng ống lệ mũi có thể lan đến kết mạc . Dịch tiết làm tắc ống dẫn gây chảy nước mắt quá mức và bỏng da mặt , rụng lông và viêm da mủ . Nghe khí quản và lỗ mũi cho thấy tiếng ran và ran do dịch tiết ở đường hô hấp trên gây raViêm tai giữa và trong

BỆNH CỦA THỎ DO NHIỄM LISTERIA

Chán ănXoang mũi chảy dịchGiảm cânTrầm cảm, buồn.Chướng bụng.Giảm khả năng sinh sản.Thai chết lưu, xảy thai hoặc thỏ con sau sinh sẽ tử vong sau 4-7 ngày.Tiết dịch nhầy âm đạo màu đỏ, viêm tử cung, đẻ non, sau khi hồi phụ thỏ mẹ không thể có thaiNghiêng đầu , co giật, toàn thân rung động, nhãn cầu lồi ra, có động tác vòng tròn, vận động mất thăng bằngChết đột ngột

BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN THỎ DO ECOLI GÂY RA

Tiêu chảy toàn nước, màu vàng làm bẩn bụng dướiTiết nước bọt và đầy hơiTiêu chảy toàn nước, màu vàng làm bẩn phúc mạc và ổ bụng.Đối với các dạng ít độc lực hơn sẽ gây tiêu chảy nhẹ và sụt cân

BỆNH GHẺ TRÊN THỎ

a. Các triệu chứng điển hình các bạn cần chú ý nếu thỏ bị mắc ghẻ đầuThỏ dùng móng để gãi ngứa, dụi vào lồng hoặc tường, thỏ bị ghẻ ở tai sẽ làm thỏ bị đau, khiến tai bị cụp Tổn thương chủ yếu ở mũi và môi, trước khi lan ra phần còn lại của khuôn mặt và đôi khi là cơ quan sinh dục ngoài và phần còn lại của cơ thể. Những con ve đào hang gây ra sự dày lên rõ rệt, tăng sắc tố và bong tróc da kèm theo rụng lông. Ngứa nghiêm trọng → rụng lông → đóng vảy và lichen hóa → tự trầy xước/chấn thương → viêm → nhiễm khuẩn thứ pháb. Các triệu chứng điển hình các bạn cần chú ý nếu thỏ bị mắc ghẻ taiHình thành vảy, liên quan đến rụng lông và da dày lên. Sự hình thành vảy có thể rất nghiêm trọng trong những trường hợp nặng . Sự hiện diện liên quan đến ngứa cục bộ nghiêm trọng. Tổn thương thường giới hạn ở loa tai, nhưng có thể lan cục bộ lên mặt, vùng quanh mắt, bàn chân và mông thông qua hoạt động chải chuốt. Có thể gây lắc đầu, kích ứng và tiết dịch. Viêm tai ngoài cũng có thể dẫn đến viêm tai giữa/trong Viêm tai giữa/trong sau khi màng nhĩ bị vỡ trong những trường hợp nghiêm trọng.

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm