Kỹ thuật

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

Khí NH3  được sinh ra từ chất thải của gà. Nếu chất thải tích tụ quá nhiều trong nền chuồng làm cho gà hít phải liên tục trong một thời gian dài sẽ gây trúng độc và chết, nhất là gà con. Gà lớn tuy ít chết hơn nhưng sức khoẻ giảm làm cho các  bệnh khác kế phát như CRD, tụ huyết trùng........1. Nguyên nhânDo nền chuồng nuôi đất hoặc nuôi sàn để lượng phân chất đống nhiều không được thu dọn, nên lượng khí NH3 tích tụ vượt quá hàm lượng quy định. Do chuồng nuôi che đậy quá kín, không có chỗ thoát khí nên lượng khí NH3 sản sinh ra không bay hơi được tích tụ lại trong chuồng cũng gây độc cho gà.2. Triệu chứng và bệnh tíchKhí NH3 nhiễm qua đường hô hấp và qua niêm mạc mắt của gà làm cho cơ thể gà bị nhiễm độc mệt mỏi, gầy còm, mắt bị sưng phù, chảy nước mắt. Khi vạch ra thấy kết mạc mắt bị viâm và giác mạc bị loét.3. Phòng bệnhThiết kế chuồng phải thoáng khí, có độ thông giá thường xuyên. Phân gà phải dọn định kỳ, không để tích nhiều trên nền chuồng dù nuôi sàn hay nuôi thả. Chuồng nuôi sàn phải cao ráo, thoáng mát.

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

Selen là một trong những nguyên tố khoáng vi lượng cần thiết cho gà để kích thích tăng trưởng. Vì nó tham gia vào một số men như Glutathion peroxydaza. Khi dùng quá hàm lượng quy định gà sẽ bị ngộ độc.1. Triệu chứngỞ gà con tăng trọng giảm. Ở gà mái trứng đẻ ra bị vỡ. Hoặc đem ấp tỷ lệ nở thấp và thai thường chết từ ngày thư 18-19( thai không mổ vỏ để chui ra ngoài được).2. Bệnh tíchPhôi chết thấy đầu, cổ bị phù. Không có mắt hoặc chỉ có một mắt, mỏ vẹt mỏng. Ở gà con và gà thịt bệnh tích không rõ.3. Biện phápNgừa bổ sung Se hoặc premix có Se trong vòng 5-7 ngày thì gà lại phát triển bình thường và thai không chết.

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

Muối là một trong những thành phần được bổ sung vào thức ăn cho gà. Khi lượng muối vượt quá định mức quy định sẽ làm cho gà trúng độc.1. Triệu chứngĐột nhiên gà uống nước nhiều, ăn kém, cơ thể suy nhược. Gà tập trung nhiều quanh máng nước. Sau 3-4 ngày nhiễm độc, thấy gà biểu hiện triệu chứng thần kinh và bụng gà chứa đầy nước, thở khó.2. Bệnh tíchXác gà xơ xác, phù dưới da. Xoang bụng, xoang ngực cũng như ngoại tâm mạc chứa dịch trong, nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ trúng độc cao hay thấp. Đường tiêu hoá chứa một ít hoặc không chứa thức ăn.3. Biện phápThay đổi ngay thức ăn trên. Hoặc bổ sung vào thức ăn trên các chất tinh bột và đạm nhưng không bổ sung muối.

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

Triệu chứng của bệnh có thể thay đổi tuỳ thuộc vào độc tố và thời gian(dài  hay ngắn) mà gia cầm ăn phải thức ăn có độc tố. Sự nhiễm Aflatoxin được biểu hiện qua các triệu chứng:Gia cầm non chậm lớn, kém ăn, rụng lông, đi khập khiễng, co giật và da tím tái. Phân tiêu chảy đôi khi nhiễm máu( do nhiễm độc tố nặng làm xuất huyết ruột). Bệnh nhiễm độc kéo dài thấy phân xanh và thức ăn sống( còn nguyên tấm, ngô). Gia cầm đẻ giảm tỷ lệ trứng và có nhiều điểm máu ở trong trứng. Xác gầy ốm. Khả năng mẫn cảm với các bệnh khác tăng do sự suy giảm hệ thống miễn dịch và suy giảm khả năng hấp thu các vitamin.

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

1. Triệu chứngKhi dùng Furazolidon phòng trị bệnh cầu trùng quá liều hay kéo dài làm cho gà trúng độc biểu hiện bằng những triệu chứng như:Sức khoẻ giảm, xù lông, ăn giảm.Biểu hiện thần kinh kêu to, co giật, chạy, bay lung tung. Sau đó mê man và chết trong vòng 2-3 ngày.Nếu dùng phối hợp với Zoalene, thuốc trị cầu trùng thì độc tính Furazolidon càng tăng cao.Ở gà đẻ nếu dùng kéo dài quá 5 ngày thấy tỷ lệ đẻ giảm, sau đó ngưng đẻ.2. Bệnh tíchỞ gà con và gà thịt không thấy biểu hiện rõ ràng bệnh tích.Ở gà đẻ thấy ống dẫn trứng và buồng trứng teo nhỏ.3. Biện pháp giải quyếtNgừng dùng Furazolidon và đổi thuốc khác có độc tính ít.Bổ sung PRODUCTIVE AD3E vào thức ăn để cung cấp vitamin ADE khi dùng Furazolidon để phục hồi chức năng của buồng trứng, ống dẫn trứng và đường tiêu hoá không bị co teo lại.

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

1. Triệu chứngGà trúng độc Sulphonamid do dùng quá liều hay dùng thời gian kéo dài làm cho gà chậm phát triển, sử dụng thức ăn kém, lông xù, mào tím tái và máu chậm đông.Ở gà đẻ trứng đẻ giảm, tỷ lệ trứng có vỏ xù xì tăng, vỏ mỏng và mềm, trên vỏ trứng có những điểm máu( do xuất huyêt nội tạng).2. Bệnh tíchDa xuất huyết đỏ.Trong cơ bắp đùi, ngực và cac tổ chức nội tạng cũng bị xuất huyết.Gan nhợt nhạt và sưng.Tuỷ xương chuyển màu đỏ sang vàng.Trong ruột có máu đọng do xuất huyết.Ở gan, lách, cơ tim, phổi và thận có những vùng hạt xám.3. Biện pháp giải quyếtNgừng dùng thuốc sulfamid ngay lập tức. Nếu còn đang dùng phòng hay trị bệnh thì phải đổi loại kháng sinh khác.Không nên dùng cho gà con mới nở và gà đang đẻ kéo dài quá 7 ngày trong 1 liệu trình điều trị.Không nên phối hợp với Chloramphenicol kéo dài quá 5 ngày, vì thuốc sẽ gây nguy cơ gây tai biến mạch máu.Cho gà uống nhiều nước và đưa một số chất làm kiềm hoá như Natrihydrocacbonat pha nước uống hoặc trộn thức ăn.Không nên dùng đồng thời giữa Methionin với sulfamid.

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

Để nuôi gia cầm thành công, người chăn nuôi không chỉ cần chú ý đến thức ăn thiết yếu mà còn phải bổ sung các loại vitamin, khoáng chất hợp lý. Sau đây là một số loại khoáng cần thiết bổ sung trong quá trình nuôi.Stt Loại vitamin Nhu cầu cho gà con Nhu cầu cho gà thịt và gà hậu bị Nhu cầu cho gà đẻ1 Calcium(Ca) 10g 11mg 34-38g2 Phospho(P) 5,5g 5g 6-6,5g3 NaCl 1,6g 1,5g 3g4 Mangan(Mn) 70mg 70mg 60mg5 Kẽm(Zn) 50mg 50mg 50g6 Đồng(Cu) 5mg 5mg 5mg7 Sắt(Fe) 50mg 50mg 50mg8 Io(I) 1mg 1mg 1mg9 Selen(Se) 0.2mg 0,2mg 0,15mg10 Coban(Co) 0,5mg 0,5mg 0,2mg

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

Để nuôi gia cầm thành công, người chăn nuôi không chỉ cần chú ý đến thức ăn thiết yếu mà còn phải bổ sung các loại vitamin, khoáng chất hợp lý. Sau đây là một số sản phẩm cần thiết bổ sung trong quá trình nuôi.Stt Loại vitamin Nhu cầu cho gà con Nhu cầu cho gà thịt và gà hậu bị Nhu cầu cho gà đẻ1 Vitamin A 15.000-20.000UI 10.000-15.000UI 15.000-20.000UI2 Vitamin D3 1.500-2.000UI 1.200-2.000UI 2.000-3.000UI3 Vitamin E 30-60UI 30-60UI 30-60UI4 Vitamin K3 3-8 mg 2-8 mg 2-8 mg5 Vitamin B1 3 mg 3 mg 3 mg6 Vitamin B2 8 mg 6 mg 6 mg7 Vitamin B3( Niacine) 50 mg 40 mg 40 mg8 Vitamin B5 (Pantothenic) 20 mg 12 mg 12 mg9 Vitamin B6 7 mg 5 mg 5 mg10 Vitamin B12 0,030 mg 0,020 mg 0,015mg11 Folic acid 1,5 mg 1,2 mg 1,2 mg12 Biotin 0,15 mg 0,15 mg 0,02 mg13 Choline 1.500 mg 1.300 mg 1.100 mg14 Vitamin C 150 mg 60 mg 200 mg

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

Vấn đề của những nước chăn nuôi kém phát triển là chi phí chăn nuôi quá cao. Trong đó, chi phí cám chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành, chúng chiếm từ 60 ~ 70% giá thành sản xuất. Các trại quản lý tốt vấn đề cho ăn thì sẽ thu được nhiều lợi ích. Bài viết sẽ trình bày một số phương pháp giúp giảm chi phí cám trong chăn nuôi.Chi phí cám cao do FCR cám cao. Có 3 nguyên nhân chính khiến FCR cám tăng cao: thứ nhất là tỷ lệ chết cao, thứ hai là cấp cám không phù hợp với từng giai đoạn nuôi, thứ ba là cám lãng phí nhiều. Nếu quản lý tốt tỷ lệ chết và cấp cám phù hợp với từng giai đoạn ta sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí cám.Quản lý tỷ lệ chết: heo con nhận được kháng thể thông qua sữa đầu, các kháng thể nhận từ mẹ sẽ giúp heo con có sức đề kháng chống lại dịch bệnh từ bên ngoài. Các kháng thể nhận được từ sữa mẹ sẽ đạt mức cao nhất khoảng 1 ~ 2 ngày sau khi bú sữa đầu, sau đó lượng kháng thể này sẽ giảm dần. Khi lượng kháng thể này giảm dần, nếu heo chưa được chích vắc-xin thì khả năng nhiễm bệnh sẽ cao. Chính vì vậy, việc quản lý dinh dưỡng khoảng thời gian trước và sau cai sữa rất quan trọng.Cho heo con ăn cám tập ăn thời gian theo mẹ: Độ lớn của heo con và lượng sữa nái tiết ra sẽ tỷ lệ nghịch với nhau. Nghĩa là khi heo con càng lớn thì lượng dinh dưỡng chúng cần càng tăng (nhưng lượng sữa nái tiết ra lại giảm). Trọng lượng heo lúc mới sinh chỉ khoảng từ 1 ~ 1,5 kg, nhưng chỉ sau 1 tuần trọng lượng chúng lại tăng gấp đôi, đến khi cai sữa thì trọng lượng chúng tăng gấp 5 lần so với lúc mới sinh. Khi lượng sữa nái tiết ra giảm, ta cần bổ sung thêm dinh dưỡng cho heo con. Ta có thể cho heo con ăn cám tập ăn, nên cho heo con ăn vào lúc trên dưới 10 ngày tuổi. Lượng cám cho heo ăn sẽ tăng dần theo từng ngày, nhưng khuyến cáo cho ăn nhiều lần, mỗi lần một chút. Có một số trại cho ăn cám tập ăn trộn với chế phẩm thay thế sữa trong thời gian theo mẹ nhằm giúp nái đỡ hao mòn thể lực (đặc biệt giảm tình trạng năng suất sụt giảm ở lứa thứ 2).Quản lý dinh dưỡng sau khi cai sữa:Cai sữa là giai đoạn heo con chịu nhiều stress nhất. Giai đoạn cai sữa, hệ tiêu hóa và miễn dịch heo con chưa ổn định. Cám ăn vào những ngày đầu sau cai sữa sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tế bào nhung mao đường ruột. Thời gian đầu, các tế bào nhung mao chưa phát triển kịp khiến heo con không lớn. Ta cần cung cấp đầy đủ dưỡng chất để hệ tiêu hóa hấp thu và giúp heo có khả năng chống lại các dịch bệnh. Những heo con có trọng lượng quá thấp cần gom lại quản lý tập trung. Heo con đã được tập ăn từ trước sẽ dễ dàng thích ứng hơn khi bước vào thời kỳ cai sữa. Cám cho heo con giai đoạn cai sữa nên có hàm lượng dinh dưỡng cao.Quản lý tỷ lệ cám cho heo con:Mỗi tháng trại sẽ nhập nhiều loại cám. Chúng ta cần thống kê dữ liệu để xem số lượng cám từng loại tăng giảm như thế nào. Tỷ lệ cám cho heo con của mỗi trại có sự khác biệt. Trại sử dụng nhiều có thể chiếm tới 7 ~ 8% tổng lượng cám, trại sử dụng ít thì chỉ chiếm khoảng 2 ~ 3% tổng lượng cám sử dụng. Tỷ lệ sử dụng cám heo con phụ thuộc vào giá heo và tình hình tài chính của trại. Tuy vậy, cám heo con sẽ ảnh hưởng rất lớn tới ngày tuổi xuất chuồng. Nếu tỷ lệ này giảm quá nhiều sẽ không tốt cho năng suất của trại. (Trích Ấn Phẩm Chăn Nuôi Heo)

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

Sự phát triển của heo con ở trại đẻ phụ thuộc hoàn toàn vào lượng sữa mẹ. Năng lực tiết sữa của nái lứa đầu phụ thuộc rất nhiều sự phát triển của nái và các tổ chức tế bào của tuyến vú. Các tế bào tuyến vú càng nhiều thì lượng sữa tiết càng lớn. Sự phát triển tuyến vú của nái hậu bị từ lúc phối đến mang thai 50 ngày chỉ dừng lại ở mức cơ bản.Phát triển tuyến vú cho nái hậu bị:Sự phát triển của heo con ở trại đẻ phụ thuộc hoàn toàn vào lượng sữa mẹ. Năng lực tiết sữa của nái lứa đầu phụ thuộc rất nhiều sự phát triển của nái và các tổ chức tế bào của tuyến vú. Các tế bào tuyến vú càng nhiều thì lượng sữa tiết càng lớn. Sự phát triển tuyến vú của nái hậu bị từ lúc phối đến mang thai 50 ngày chỉ dừng lại ở mức cơ bản. Tuy nhiên, từ ngày mang thai 50 tới 100, tuyến vú phát triển gấp 5 lần thời gian trước đó. Trong đó, khoảng thời gian từ 75~90 ngày là quan trọng nhất do tuyến vú thời kì này phát triển gấp 3 lần. Khả năng phát triển tuyến vú có thể được dự đoán qua phân tích số lượng DNA tuyến vú, vì mỗi tế bào tuyến vú có một lượng DNA cố định. Sự phát triển của tuyến vú hậu bị phụ thuộc rất nhiều vào mức độ dinh dưỡng của cám. Những nái có nhiều mỡ thì số lượng tế bào tuyến vú thường ít, ngược lại, nếu mỡ ít thì số tế bào tuyến vú sẽ nhiều.Thí nghiệm nuôi dưỡng cám năng lượng cao và năng lượng thấp:Các nhà nghiên cứu người Úc đã tiến hành thí nghiệm cho nái mang thai ăn cám có độ đạm thấp (đạm thô 6,3%/kg) - năng lượng cao (16,6 MJ DE/kg) và cám độ đạm cao (đạm thô 15,8%/kg) - năng lượng phù hợp (14,1 MJ DE/kg). Sau khi nái đẻ, cho cả hai nhóm heo ăn cùng loại cám nái nuôi con (đạm thô 18,9% 14,3 MJ DE/kg). Hậu bị trong thời gian mang thai nếu ăn cám có độ đạm thấp sẽ có mỡ lưng dày hơn so với hậu bị ăn cám có độ đạm cao (34,7 mm và 28,2 mm).Heo hậu bị sau khi đẻ, heo con sẽ được cho bú sữa đầu rồi chuyển heo con đi. Sau đó, những hậu bị này nhận heo con 14 ngày tuổi về nuôi và sẽ nuôi trong vòng 14 ngày để phân tích khả năng phát triển của heo con.Kết quả là tăng trọng ngày của bầy heo con nhóm heo hậu bị ăn cám độ đạm cao, nhiều hơn 50% so với nhóm còn lại (2,22 kg và 1,45 kg/ngày/ bầy) (bảng 1). Nái có độ dày mỡ lưng mỏng sản xuất sữa trong vòng 2 tuần với năng suất 13 lít/ngày.Kết luận:Nái hậu bị mang thai tránh cho ăn quá nhiều, cám cho heo ăn cần có độ đạm, năng lượng thích hợp và trước khi đẻ nên đo độ dày mỡ lưng nái. 

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

Là Thủ đô song Hà Nội vẫn có nhiều tiềm năng, lợi thế phát triển chăn nuôi bò do một số huyện có diện tích tự nhiên rộng, nhiều vùng bãi ven sông... Chăn nuôi Hà Nội tăng trưởng hai con số Dấu ấn chuỗi chăn nuôi Hà Nội: Chăn nuôi liên kết Chuỗi chăn nuôi Hà Nội lan tỏa mạnh mẽ Chăn nuôi Hà Nội, thành quả rõ nét Nhu cầu rộng mởLà Thủ đô song Hà Nội vẫn có nhiều tiếm năng, lợi thế phát triển chăn nuôi bò sữa, bò thịt do một số huyện có diện tích tự nhiên rộng, nhiều vùng bãi ven sông để tận dụng trồng cỏ, ngô, cây họ đậu giành cho chăn nuôi bò (như Ba Vì, Sóc Sơn, Phúc Thọ, Phú Xuyên, Thường Tín...).Hiện nay, tổng đàn bò toàn Thành phố hơn 130 nghìn con, trong đó đàn bò sữa gần 15 nghìn con. Với dân số khoảng trên 10 triệu người thường xuyên có mặt sinh sống và làm việc, Hà Nội hiện đang là trung tâm tiêu thụ thực phẩm lớn nhất của vùng ĐBSH và các tỉnh phía Bắc.Hội thi dẫn tinh viên giỏi đã tạo niềm say mê hơn cho công tác cải tạo đàn bò của ngành chăn nuôi - thú y Hà Nội. Ảnh: CNHN. Hội thi dẫn tinh viên giỏi đã tạo niềm say mê hơn cho công tác cải tạo đàn bò của ngành chăn nuôi - thú y Hà Nội. Ảnh: CNHN.Ước tính, nhu cầu sử dụng thịt gia súc, gia cầm của Thành phố khoảng 320 nghìn tấn/năm (gần 900 tấn/ngày); trong khi đó sản xuất chăn nuôi của Thành phố mới chỉ đáp ứng được khoảng trên 60%, còn lại phải nhập từ các tỉnh và nhập khẩu.Đối với sản phẩm thịt bò, sản lượng sản xuất ra của Thành phố hơn 10 nghìn tấn/năm, mới chỉ đáp ứng được gần 20% nhu cầu thịt bò. Sản lượng sữa bò tươi đạt 38,6 nghìn tấn, mới chỉ đáp ứng được gần 30% nhu cầu tiêu thụ của người dân Thủ đô.Như vậy, dư địa cho chăn nuôi bò sữa, bò thịt của Hà Nội vẫn còn rất lớn. Vài năm trở lại đây, khi chăn nuôi lợn, gà bị ảnh hưởng nhiều của dịch bệnh, việc chú trọng phát triển đàn gia súc lớn sẽ là hướng đi đáp ứng được những đòi hỏi của quá trình tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Đây được coi là giải pháp chiến lược góp phần thực hiện mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tăng thu nhập cho người chăn nuôi, từng bước đáp ứng nhu cầu sử dụng thịt bò, sữa bò cho người dân Thủ đô.

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

Thiệt hại của kí sinh trùng gây ra trên heo:Kí sinh trùng không gây chết nhanh trên heo, nhưng đó là loại bệnh mãn tính làm giảm năng suất, gây thiệt hại kinh tế. Chất dinh dưỡng bị mất đi khiến FCR cám bị ảnh hưởng và tốc độ lớn giảm. Nội kí sinh trùng là các vi sinh vật sống trong cơ thể vật chủ, phá hủy và gây tổn thương các cơ quan tổ chức của cơ thể. Ngoại kí sinh trùng như rận, rệp gây ngứa, cứng cơ, stress trên heo.Tuy không thể nhìn thấy bằng mắt thường, nhưng khi thấy tăng trọng giảm, số ngày xuất chuồng chậm thì nên nghi ngờ trại đã bị dính kí sinh trùng.Các loại kí sinh trùng: Kí sinh trùng là loài động vật không xương sống ký sinh trên bề mặt cơ thể (ngoại kí sinh trùng) hoặc bên trong cơ thể (nội kí sinh trùng) của các loài sinh vật khác. Các loại kí trùng thường kí sinh trên vật chủ nhất định. Vật chủ chia làm hai loại là vật chủ trung gian và vật chủ chính. Vật chủ trung gian là vật chủ chứa kí sinh trùng trong giai đoạn đang phát triển. Vật chủ chính là vật chủ chứa kí sinh trùng trong giai đoạn gây hại.Kí sinh trùng có thể lây nhiễm qua đường miệng hoặc qua da. Ở trại heo, nội kí sinh trùng thường gặp là giun đũa và ngoại kí sinh trùng là Mange, Sarcopetes scabiei gây bệnh ghẻ trên heo.Giun đũa (Ascaris suum) gây bệnh trên heo:Giun đũa là loại kí sinh trùng có màu trắng sữa, có thể quan sát thấy ở trong phân heo. Giun trưởng thành sẽ kí sinh ở ruột non, ấu trùng thì xuất hiện ở các cơ quan khác trong cơ thể (đặc biệt là ở gan và phổi). Vòng đời của giun đũa: "trứng có phôi → nhiễm qua đường miệng → ruột non → ấu trùng gan → tim → phổi ruột non → giun trưởng thành bài tiết trứng". Giun trưởng thành có thể dài tới 40 cm, dày khoảng 7 mm. Một giun cái có thể đẻ tới 250.000 trứng/ngày. Nếu trứng được bao bọc với lớp vỏ dày chúng có thể sống được tới 6 năm ở môi trường áo – quần lao động, khoảng trống ở trại.Giun đũa chủ yếu gây hại cho heo từ 6 – 12 tuần tuổi, chúng đục thủng gan, gây viêm tạo thành các đốm trắng ở gan (Milk Spot), tăng trọng và FCR bị ảnh hưởng khoảng 10%. Ngoài ra, chúng còn gây các triệu chứng bệnh hô hấp, tiêu chảy, giảm chức năng miễn dịch.Cái ghẻ trên heo (Mange, Sarcopetes scabiei): Cái ghẻ có độ lớn khoảng 0,5 mm, chúng có màu nâu hoặc trắng nên ta có thể quan sát bằng mắt thường nếu để trên phông màu đen. Cái ghẻ (trứng, ấu trùng, cái ghẻ chưa trưởng thành, cái ghẻ trưởng thành) thường sống trên bề mặt da phía trong tai heo, phát triển thành một ổ cái ghẻ, sau đó chúng lây ra toàn thân heo. Vòng đời của cái ghẻ khoảng từ 10 – 14 ngày, nếu rời khỏi da heo thì chúng sẽ chết trong vòng 5 ngày.Cái ghẻ có thể lây nhiễm ngang bằng con đường tiếp xúc trực tiếp giữa heo với nhau (đặc biệt là heo đực) hoặc tiếp xúc với nền chuồng có cái ghẻ. Lây nhiễm dọc từ nái chuyển sang heo con.Triệu chứng, heo bị ngứa, thường hay lắc tai, cọ da vào thành tường hay chuồng, trên da sẽ xuất hiện các đốm đỏ có thể quan sát thấy ở tai, vòng quanh cổ, phía trước móng chân, phía khớp chân...Biện pháp khắc phục bệnh do kí sinh trùng: Do bệnh có thể lây nhiễm khi heo ăn hoặc tiếp xúc với tác nhân gây bệnh nên ta cần áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Cần có các biện pháp quản lý và diệt kí sinh trùng thích hợp.Trứng của kí sinh trùng cần độ ẩm và nhiệt độ thích hợp để phát triển, nên dưới ánh nắng trực tiếp và môi trường khô thì thời gian sống của trứng và ấu trùng sẽ bị giảm đi. Nếu chỉ sử dụng thuốc sát trùng để tiêu diệt trứng kí sinh trùng thì rất khó tiêu diệt hết. Ta cần áp dụng đồng thời các biện pháp dưới đây:Kiểm tra heo sau khi giết mổ (gan, da) để đánh giá tình trạng nhiễm kí sinh trùng của heo trong trại.Áp dụng cùng vào – cùng ra (All in – all out).Xịt rửa, tiêu độc, giữ khô.Nhập heo hậu bị sạch không nhiễm kí sinh.Diệt kí sinh trùng cho heo hậu bị.Nái có thể lây nhiễm kí sinh trùng cho heo con, nên cần phải kiểm soát được giun đũa, cái ghẻ trên nái. Định kỳ 6 tháng/lần, cần sử dụng Ivermectin để diệt nội – ngoại kí sinh trùng, khi chuyển nái sang trại đẻ nên tắm rửa để diệt ngoại kí sinh trùng.Đối với heo đực ta diệt kí sinh trùng/3 tháng/lần.Với heo con, để diệt giun đũa, sử dụng thuốc diệt nội kí sinh cho heo con ở 8 tuần tuổi, và sau đó 6 tuần áp dụng nhắc lại. Khu vực heo thịt cần áp dụng diệt kí sinh trùng định kỳ, nếu heo có triệu chứng nhiễm bệnh thì cần diệt bổ sung.Diệt kí sinh trùng nâng cao năng suất sinh sản: nếu thực hiện tốt thì các chỉ số năng suất như tăng trọng ngày, FCR cám sẽ được cải thiện, giảm được stress trên heo.  Theo Koreapork

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm