Kỹ thuật

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

Thời kỳ ủ bệnh từ 2- 6 ngày, rất ít khi quá 12 ngày. Bệnh có 5 thể biểu hiện:Thể quá cấp: Bệnh xảy ra với các triệu chứng điển hình của nhiễm trùng huyết: sốt cao 41- 41,5oC, bỏ ăn, nằm run và heo chết trong vòng 1 – 2 ngày.Thể cấp tính: Cũng với các biểu hiện nhiễm trùng huyết nhưng ở mức độ nhẹ hơn.Heo bị sốt và thân nhiệt tăng từ từ. Từ 39oC lên 40,5 – 41oC, rất ít khi vượt qua ngưỡng 41,5oC trừ khi bị bội nhiễm với vi khuẩn thứ phát. Trong thời gian thân nhiệt tăng lên cao như vậy, heo không có một biểu hiện ốm nào (vẫn ăn uống, đi lại, bài tiết có vẻ như bình thường).Sau 1 – 3 ngày, khi thân nhiệt đạt đến 40,5 – 41oC ta mới quan sát thấy heo tìm chỗ tối để nằm, run rẩy, khó thở, nhịp thở tăng, đôi khi còn nghe thấy chúng nghiến răng.Khi đó, nếu ta xua đuổi heo thì thấy chúng có các biểu hiện thần kinh, yếu phần sau, chân bị cứng trong bước đi, quan sát kỹ thấy chảy nước mắt, tiếp đến mắt đỏ lừ có dử (viêm mí mắt), mũi khô, tai và đuôi lạnh. Đặc biệt cần biết là khi bị bệnh dịch tả, heo lạnh đều 2 tai và tai lạnh bao nhiêu thì đuôi lạnh bấy nhiêu.Khi cho heo ốm ăn, ta thấy chúng vẫn ngoe nguẩy đuôi ra chậu cám để ăn, rất muốn ăn nhưng chỉ bóp bép vài miếng rồi bỏ đi, chúng không ăn cám mà chỉ thích ăn rau xanh hoặc thức ăn khác lạ.Trong thời gian này, hầu hết các heo ốm đều bị táo bón, phân có màng nhầy và có mùi đặc biệt.Tuy bị ốm, bỏ ăn nhưng heo bệnh sút cân chậm, chúng bồn chồn hay nghiến răng và tìm nơi yên tĩnh nằm run.Sau đó, xuất hiện các nốt xuất huyết ở phần da mềm như vùng tai, bẹn, bụng và háng. Xuất huyết do dịch tả heo thuần khiết thường ở gốc tai (nếu bị ghép với Salmonella tức là ghép phó thương hàn thì xuất huyết có cả ở đỉnh, chỏm tai, rìa tai). Khi đùng ngón tay ấn mạnh để quan sát thì các nốt xuất huyết đỏ này nhanh chóng hồi phục sau vài giây tái nhợt. Đây là đặc điểm để phân biệt với đóng dấu heo và tụ huyết trùng. Ít lâu sau, các nốt xuất huyết chuyển sang màu đỏ thâm tím, hoại tử, tạo vẩy nâu.Bệnh nặng dần lên, heo ốm bắt đầu đi xiêu vẹo, lúc nghiêng bên này, lúc ngả bên kia, một số con bắt đầu bị tiêu chảy có một số trường hợp còn thấy phân lẫn máu hoặc có màu thâm nâu cà phê, đuôi luôn thõng và dính đầy phân. Heo ốm chỉ nằm,  bỏ ăn hoàn toàn và chết. Tỷ lệ chết rất cao trên 80% – 100%.Thể dưới cấp tính: Ở thể dưới cấp tính các triệu chứng tập trung ở đường tiêu hoá và hô hấp.Triệu chứng sốt dần dần giảm và duy trì ở mức 40,5 – 40,8oC, heo ốm lúc ăn lúc không.Heo bị táo bón nặng có màng nhầy hoặc lúc táo lúc ỉa chảy.Chảy nhiều nước mắt, gương mũi khô, tai và đuôi đều lạnh và tím ngắt.Heo ho và khó thở, lưng cong và đau khi thở hoặc đau khi chúng ta sờ nắn.Da khô và quăn, lông xù, heo gầy sút trông thấy.Trên da thấy các đám xuất huyết chuyển thành vảy màu nâu.Nếu bội nhiễm với phó thương hàn thì da tím tái, mép và rìa tai bị hoại tử loét.Thể mãn tính: Bệnh kéo dài từ một đến vài ba tuần và luôn kèm theo bệnh kế phát do một số vi khuẩn như Pasteurella (gây tụ huyết trùng), Salmonella (gây phó thương hàn), Streptococcus (gây liên cầu heo), Pyoceaneus (gây hoại tử da). Vì thế, ngoài các triệu chứng nhiễm trùng huyết thì các biểu hiện của thể mãn tính luôn kèm theo các triệu chứng viêm phổi và triệu chứng của bệnh thứ phát.Heo ốm xù lông, giảm cân, lúc tiêu chảy, lúc táo bón kèm theo màng nhầy. Heo ốm ăn uống thất thường, hay tìm chỗ tối để nằm, rúc đầu vào rơm rạ (chất độn), sốt nhẹ và ngắt quãng 40 – 40,5oC.Bụng đói hóp hông, đi loạng choạng, xiêu vẹo, mắt có dử, thậm chí chảy mủ (ken mắt), tím tái mõm và tai, lạnh đều cả hai tai và đuôi. Đuôi buông thõng. Tiêm kháng sinh thì hết sốt, heo thèm ăn, ngừng tiêm kháng sinh thì heo lại sốt nhẹ khoảng 40oC và lại bỏ ăn. Một số con gầy dần và chết do suy nhược, phần đông số còn lại dần dần khỏi bệnh và mang trùng. Heo nái mang trùng thường bị sẩy thai ở mọi thời kỳ trong thời gian chửa.Thể không điển hình: Đây là dạng ẩn của dịch tả heo thường xảy ra ở các trại đã được tiêm phòng cho heo con trước 30 ngày tuổi hoặc đã qua một vài năm dịch.Các triệu chứng chủ yếu ở đàn nái là sảy thai, chết lưu thai, đẻ non hoặc chết yểu trong thời gian 3- 4 tuần sau khi sinh.Heo con sinh ra từ những nái mang trùng này lúc đầu béo tốt, bú đều nhưng dần dần chúng có các biểu hiện run rẩy, thiếu linh hoạt, chậm lớn, xù lông, còi cọc và chết ở 4 – 5 tuần sau khi sinh. Heo mẹ lúc đầu cũng tiết sữa bình thường, nhưng lúc ăn, lúc bỏ ăn, do sốt nhẹ và ngắt quãng nên không chăm con như nái bình thường.

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

Thời gian ủ bệnh thường 5 – 10 ngày. Bệnh xuất hiện đột ngột. Heo sốt cao, sốt tới 42oC, kéo dài liên tục 4 ngày liền.Trong thời gian heo sốt cao, chúng vẫn linh hoạt đi lại, ăn, uống bình thường gây cảm giác như heo hoàn toàn khoẻ mạnh, khiến người chăn nuôi không để ý.Dịch tả heo châu Phi có 4 thể biểu hiện:Thể quá cấp: Thể này ít gặp và nếu gặp thì chủ yếu ở những vùng, những nước bệnh xuất hiện lần đầu tiên. Heo đột ngột sốt cao 42oC, kéo dài 2 – 3 ngày tối đa 4 ngày rồi chết.Thể cấp tính: Đây là thể có đầy đủ các biểu hiện lâm sàng đặc trưng cho bệnh dịch tả heo châu Phi.Heo ốm đột ngột, sốt cao 42oC với thể trạng hoàn toàn bình thường. Nhưng khoảng 48 giờ trước khi chết, heo bệnh mệt mỏi, ủ rũ, lờ đờ, nằm bẹp. Nếu buộc phải dậy thì cũng rất khó khăn, mất đi dáng đứng tự nhiên. Mông sau yếu và chân sau bị bại khiến heo đánh võng khi bị xua đuổi.Heo bỏ ăn hoàn toàn và bắt đầu ho, thở khó, nhịp tim, nhịp thở tăng mạnh. Trên da mềm phần đầu, bụng, bẹn,… xuất hiện nhiều nốt xuất huyết và nhanh chóng biến thành màu tím thâm, có dịch rỉ.Mủ bắt đầu chảy ra từ lỗ mũi, từ mắt (ken mắt).Thể trạng heo xấu đi nhanh chóng. Trước khi chết xuất hiện tiêu chảy hoặc táo bón. Điều đáng chú ý là heo cảm thấy rất đau khi đại tiện, trong phân nhiều khi lẫn máu.Trong suốt quá trình ốm, thân nhiệt tăng và giữ nguyên cho đến lúc gần chết thì tụt xuống dưới mức bình thường. Khi phát hiện ra thân nhiệt dưới 39oC thì heo sẽ chết trong 24 giờ tới. Tỷ lệ ốm và chết rất cao, tới 100%.Thời gian này, nếu xét nghiệm máu, chúng ta thấy rất rõ số lượng bạch cầu nhất là bạch cầu ái toan bị giảm rõ rệt, chứng tỏ quá trình tái tạo bạch cầu bị phong bế.Thể mãn tính: Dịch tả heo châu Phi thể mãn tính thường quan sát thấy ở những nơi bệnh đã thường xuyên nổ ra – dịch lưu cữ Điều này được giải thích bằng hai khả năng: Một là virus gây bệnh qua nhiều đợt dịch đã bị giảm độc lực, hai là nhờ có kháng thể tích cực do cơ thể heo bị bệnh tạo ra để chống lại chính virus gây bệnh và qua nhiều đời tái nhiễm mà heo đã tự tạo được sức đề kháng tốt chống lại khả năng gây bệnh của virus cường độc trong thiên nhiên.Các triệu chứng thể mãn tính cũng giống như thể cấp tính nhưng có mức độ biểu hiện yếu hơn và chủ yếu rối loạn hô hấp và tiêu hoá. Tỷ lệ chết 30 – 50%.Thể ẩn bệnh (mang trùng): Có thể nói những heo bệnh qua khỏi cơn cấp tính và mãn tính đều mang trùng gây bệnh. Chúng trở thành heo khoẻ mang trùng trong thời gian rất dài. Cứ như thế, heo trong các ổ dịch lưu cữu tự tạo cho mình sức đề kháng rất tốt, ít khi mắc bệnh ở thể lâm sàng. Tuy nhiên, những heo này đôi lúc có các triệu chứng ho hen, sốt ngắt quãng, chảy ken mắt, chảy nước mũi rất giống các biểu hiện của cúm heo.

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

Parvovirus gây bệnh xâm nhập vào cơ thể bằng rất nhiều cách như đã trình bày ở phần trên. Từ chỗ xâm nhập, virus chui thẳng vào nội tế bào, lấy ADN của cơ thể heo cho mình và sinh sôi rất nhanh. Sau đó các virus từ nhân tế bào nhiễm lại nhanh chóng chui vào các tế bào mới và chỉ trong thời gian rất ngắn đã có hàng tỷ virus gây bệnh lùa vào đường lympho, đường máu vào hệ tuần hoàn gây nên hiện tượng nhiễm trùng huyết. Từ đây, virus di hành đến khắp các cơ quan tổ chức của cơ thể heo, nhưng nơi mà phù hợp nhất để chúng tồn tại và tiếp tục sinh sản và gây bệnh là các cơ quan sinh dục, não, thận, phổi và hạch lâm ba của heo.Đối với các nái chửa, virus chui qua nhau thai vào bào thai và gây chết thai không phụ thuộc vào giai đoạn nào của thời gian chửa và tuổi bào thai.Các nhà khoa học đã chứng minh: Nếu virus vào nái chửa sớm hơn 44 ngày sau khi thụ thai (chửa) thì virus giết chết tất cả các bào thai. Nếu virus vào cơ thể heo khoảng 56 ngày sau khi thụ thai (tức là đúng vào giữa của thời kỳ chửa) thì nó sẽ giết chết 74% số bào thai. Nhưng nếu virus vào lúc chửa kỳ hai hoặc cuối kỳ hai trở đi thì chúng không gây chết bào thai, nhưng những heo con sinh ra đã mang mầm bệnh và có sức sống kém, chết yểu. Các kết quả nghiên cứu chứng minh: Trong nái chửa nếu virus vào sau 70 ngày kể từ ngày mang thai thì không những virus không giết chết bào thai mà không phải tất cả các bào thai đều bị nhiễm virus.Vì thế khi heo nái đẻ, nếu chú ý quan sát chúng ta có thể nhìn rõ bức tranh đa hình thái: Thai gỗ, thai chết lưu với độ lớn khác nhau, heo con đẻ ra rất yếu xen lẫn với heo con đẻ ra hoàn toàn bình thường. Đây là đặc điểm nổi bật của bệnh do Parvovirus gây ra, nhưng cũng rất khó để phân biệt với hiện tượng này trong bệnh PRRS.Tuy vậy, heo nái chửa ít khi bị sảy thai, do đó sảy thai ở nái chửa không phải là triệu chứng lâm sàng điển hình cho bệnh. Chưa hết, việc nhiễm trùng và mang trùng Parvovirus trong cơ thể heo nái không chửa, heo đực giống và heo vỗ béo đã kích thích cơ thể tạo ra một hàm lượng kháng thể kháng Parvovirus rất cao và kéo dài tới 3 tháng là nguyên nhân dẫn đến sự nhầm lẫn giữa đàn đã được tiêm phòng vaccine với đàn heo mang trùng.

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

Heo co giật, xuất hiện hiện tượng sùi bọt mép, liệt hoặc vận động vô định, đi siêu vẹo, quay tròn, mất cân bằng do bị tổn thương hệ thần kinh trung ươngThể trạng: ốm sốt cao khỏng 42 độ, ủ rũ, bỏ ăn hoặc kém ăn, nôn hoặc buồn nônHeo bị giãn đồng tử mắt nên mất khả năng thị giácHeo có hiện tượng dễ bị kích thích, cực kỳ mẫn cảm với tác động bên ngoài: ví dụ động vào heo, thì heo sẽ rít lên. Về sau, hiện tượng này giảm xuống. Heo bị lạc giọng, mất tiếng do liệt các dây chằng cuống họngHeo có dáng chân giống bơi chèo do mông và sụn lưng yếuHeo nái: có hiện tượng động dục giả hoặc không có hiện tượng động dục, khi phối, nhiều lần khồng đạtHeo bầu: sảy thai; chết lưu thai; heo con sinh ra gầy yếu, chân bơi chèo, xoạc chân, và dễ chết non sau sinhHeo đực: chất lượng tinh trùng giảm và tinh hoàn bị sưng

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

Heo nái:Heo biếng ăn, sốt 39-40 độSảy thai thường gặp vào gian đoạn cuốiTai chuyển màu xanh trong thời gian ngắnHeo bị đẻ non, động dục giả( 3-5 tuần sau thụ tinh)Chậm động dục sau đẻHeo ho và có dấu hiệu của viêm phổiHeo nái giai đoạn đẻ và nuôi con có hiện tượng biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và viêm vúHeo đẻ ra da biến màu, lờ đờ hoặc hôn mê, thai gỗ( 10-15% thai chết trong 3-4 tuần cuối thai kỳ)Heo con chết ngay sau khi sinh(30%), heo con yếu, tai chuyển màu xanh duy trì trong vài giờHeo đực giốngCon vật bỏ ăn, sốt lờ đờ, ủ rũ, có triệu chứng ho hấp, giảm hưng phấn hoặc mất tính dục, lượng tinh dịch ít, chất lượng tinh kém và con sinh ra nhỏHeo con theo mẹThể trạng gầy yếu, mắt có dử màu nâu, trên da có vết phòng rộpTiêu chảy nhiều; tỉ lệ con sống sót giảm, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp. Chân choãi ra, run rẩyTỉ lệ chết có thể từ 12-15%, thận chó lên đến 100% nếu mức bệnh dạng độc lực caoHeo con cai sữa và heo choaiHeo chán ăn bỏ ănLông xơ xác dựng ngượcThể trạng: gầy yếu, da xanh,Heo bị tiêu chảy, hắt hơi, chảy nước mắt; thở nhanh, thở khó; giảm tăng trọngTỉ lệ chết: 12-20%Thể độc lực cao: heo sốt cao 40-42 độ c, kéo dài, giảm cân nhanh chóng, tỉ lệ chết cao

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

Biểu hiện bệnh chỉ thấy ở heo nái chửa, nái sinh sản. Các kết quả nghiên cứu cho biết 7- 8 ngày sau khi nái chửa bị nhiễm virus thì bị sốt kèm theo giảm lượng bạch cầu. Đây là kết quả của nhiễm trùng huyết. Trong thời gian này virus có thể được phân lập từ máu và trong mô tổ chức có khả năng sinh trưởng cao như niêm mạc phổi, tế bào gan, lách, thận, tinh trùng, nhau thai và bào thai.Ngay sau khi virus vào đến bào thai, chúng gây chết thai của nái chửa dưới 44 ngày. Các bào thai chết ở các nái này có thể được phân huỷ và được hấp thụ ngược lại hoàn toàn nếu bào thai dưới 35- 36 ngày tuổi. Lúc đó, heo lại có thể động dục trở lại. Nếu virus vào sau 44 ngày kể từ khi chửa thì quá trình chửa vẫn xảy ra bình thường nhưng khi đó sẽ có một số thai chết hoặc phát triển kém cho đến lúc sinh, trong khi đó một số thai vẫn phát triển bình thường.Phụ thuộc vào thời điểm nhiễm virus gây bệnh, nên lúc sinh đẻ ta có thể thấy có sự rất khác nhau trong quá trình phát triển của bào thai của cùng 1 nái đẻ: Khi thì bị thai khô, khi thì thai chết, một số con thì phát triển bình thường với các kích cỡ khác nhau. Lúc đẻ ra con thì chết yểu ngay sau khi đẻ, con sống bình thường. Đôi khi chúng ta cũng ghi nhận được một số nái bị sảy thai. Song sảy thai không phải là dấu hiệu điển hình của bệnh.

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

Các triệu chứng thường xuất hiện rõ ở heo từ 5 – 18 tuần tuổi.Triệu chứng điển hình nhất, dễ nhận thấy nhất là còi cọc, tức là heo lớn chậm hơn rất nhiều so với các con khác trong cùng ổ hoặc cùng lứa tuổi.Bên cạnh hiện tượng nhẹ cân thì những heo còi cọc thường hay bị viêm phổi và tiêu chảy. Khi cán bộ kỹ thuật dùng kháng sinh để điều trị thì không mang lại kết quả, heo vẫn tiếp tục chậm lớn, viêm phổi và tiêu chảy, hình dáng xấu xí, lông xù, trông già trước tuổi (Mãi mãi vẫn tuổi hai mươi).Một số con có dấu hiệu lười vận động, da khô, nhăn nheo có màu xanh, đôi khi có màu xanh vàng. Một số khác thấy viêm da vành tai và da phía sau đùi, dần dần lan toả ra toàn thân.

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

Đợt dịch “Hội chứng thần kinh và hô hấp” (PRES) xảy ra tại Malaixia đã được các chuyên gia thú y quan sát kỹ ngay từ đầu và mô tả như sau:Các biểu hiện bệnh rất đa dạng tuỳ thuộc vào tuổi heo. Song các biểu hiện vẫn tập trung vào 2 hệ thần kinh và hô hấp.Heo nái chửa và heo đực giốngHeo nái chửa bồn chồn, đầu gục xuống.Co giật hoặc lên cơn giật giống như bệnh uốn ván.Nhãn cầu căng, mắt lồi ra.Heo bệnh nhất là heo đực hay chép miệng hoặc nghiến răng.Liệt cơ hầu, cứng họng, chảy nước bọt dãi, lưỡi thè lè ra ngoài giống như bệnh nhiệt thán hoặc phù thũng do E.coli.Có một số con sốt cao 41-41,5oC.    Nhiều heo nhất là heo đực chảy nhiều dãi thành sợi hoặc thành bọt giống như ở bệnh LMLM.Mũi chảy nhiều nước, nước mũi lúc đầu trong, sau đó thấy lẫn máu hoặc có mủ.Heo bệnh rất khó thở, thở thể bụng giống bệnh suyễn.Heo con theo mẹDo heo mẹ bị ốm nên việc nuôi con không như bình thường, heo sơ sinh bị đói vì không được bú hoặc heo mẹ bị thiếu sữa nên để đàn con bị đói. Heo con mắc bệnh có những biểu hiện chủ yếu như sau:Sốt cao 41 – 41,5oCHeo rất yếu chân – bại chân, đi lại không vữngCo giật cơCo giật thần kinh- động kinh hoặc nằm ly bìHeo con rất khó thở do viêm phổi nặng, thở thể bụng giống Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS).Tỷ lệ chết rất cao đến 40%Heo con sau cai sữa và heo vỗ béo nuôi thịt hoặc nuôi làm giốngBệnh xảy ra với các triệu chứng đầu tiên thuộc về viêm phổi. Heo bệnh rất khó thở, thở nhanh bất thường kèm theo ho khan. Tiếng ho khan giống như chó sủa từng tiếng, ho kèm theo khạc ra máu.Sau đó không lâu các triệu chứng thần kinh xuất hiện:Heo run rẩy và co giật cơ hoặc rung cơChân sau yếu với mức độ khác nhau làm cho heo bị bán liệt hoặc liệt , què, khi xua đuổi ta thấy rất rõ mất sự phối hợp bước đi hay bước chạy.Khi sờ nắn heo bị đau toàn thân, nhất là phần sau cơ thể.Tỷ lệ bị mắc bệnh rất cao đến 100%. Tuy nhiên tỷ lệ chết lại thấp.

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

Heo con từ 1 đến 3 tháng tuổiThời kỳ ủ bệnh từ 12h đến 3 vài ngày.Heo bị sốt ly bì 41 – 41,5oC, ít khi trên 42oC.Các triệu chứng đặc trưng là rối loạn chức năng của hệ thần kinh. Heo bệnh hoặc tăng sự hưng phấn kích thích hoặc rơi vào trạng thái đình trệ.Giảm hoặc bỏ ăn hoàn toàn, nhưng luôn có các biểu hiện nôn hoặc phản xạ nôn.Một trong các triệu chứng đặc trưng ở heo là hiện tượng tích nước, phù nề dưới da rất rõ.Heo nái chửa và heo đực giống.Heo nái bị bệnh viêm não Nhật bản B luôn có những hội chứng viêm âm đạo, viêm tử cung. Từ âm đạo chảy ra chất dịch nhày mủ, mùi khó chịu.Ở nái mang thai thì thai nhi bị chết lưu hoặc bị sảy thai. Nhiều nái chửa bị chết. Ở Nhật bản, người ta quan sát thấy có vùng bệnh viêm não Nhật bản B đã gây sảy thai và nái bị chết tới 50-70%.Heo con đẻ ra từ những nái này cũng thường bị chết với các biểu hiện điển hình: Thuỷ thũng (phù nề) dưới da, viêm não tuỷ tích nước.Ở heo đực giống thường quan sát thấy viêm tinh hoàn cấp, khi kiểm tra tinh dịch thấy có nhiều virus viêm não Nhật bản B.

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

Thời kỳ ủ bệnh thường kéo dài 4 – 7 ngày, rất ít khi đến 16 ngày.Thông thường, sốt là dấu hiệu đầu tiên của bệnh đậu.Heo bệnh tỏ ra mệt mỏi, chán ăn, khi có các dấu hiệu của bệnh thì bỏ ăn hoàn toàn.Mí mắt viêm và mắt có dử nâu.Chảy nước mũi.Tại các chỗ da ít lông bắt đầu xuất hiện và hình thành các nốt đậu. Quá trình hình thành trải qua 4 giai đoạn.Giai đoạn 1: Hình thành các nốt tròn đỏ, sau đó trở nên đỏ thâm và chứa đầy chất lỏng trong suốt. Giai đoạn này gọi là Stadium vesiculosum.Giai đoạn 2: Xung quanh các nốt đậu, da trở nên đỏ tấy và chất lỏng trong các nốt đậu chuyển thành mủ. Thời gian phát triển của giai đoạn này kéo dài 2 – 3 ngày và giai đoạn này gọi là Stadium pustulosum.Giai đoạn 3: Sau khi các chất mủ bên trong được hình thành và trở nên đặc quánh thì 1 – 3 ngày tiếp theo, chúng khô dần và tạo thành vả Giai đoạn này gọi là Stadium Crustosum.Giai đoạn 4: Cũng chỉ sau đó vài ngày, các mảng vảy này bắt đầu bong tróc, để lộ ra vết loét và vết loét nhanh chóng lành khỏi. Giai đoạn này gọi là Stadium desquamations. Lúc đó thân nhiệt heo trở lại bình thường và heo ốm dần bình phục.Ngoài các nốt đậu với 4 giai đoạn phát triển ở da còn thấy chúng trong niêm mạc miệng, đường ruột, khí quản và phổi.Phụ thuộc vào số lượng nốt đậu trong cơ thể và mức độ bội nhiễm các vi khuẩn gây bệnh khác mà có thêm các biểu hiện lâm sàng trên cơ thể heo. Vì thế, tỷ lệ ốm và tỷ lệ chết của heo bị đậu rất khác nhau ở các đàn heo, trại heo khác nhau. Điều cần chú ý là trong mọi trường hợp, bệnh đậu đều lây lan nhanh, do đó phải có biện pháp điều trị, khoanh vùng dịch.

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

Các dấu hiệu lâm sàng của bệnh rất đặc trưng theo lứa tuổi và nghiêm trọng hơn ở heo con. Heo con bị tiêu chảy nhiều, phân toàn nước, không có máu hoặc chất nhầy, thường có màu vàng – xanh kèm theo nôn mửa và biếng ăn, tỷ lệ chết có thể lên đến 100% đối với heo con dưới 1 tuần tuổi.Heo trên một tuần tuổi thường phục hồi nhưng tốc độ tăng trưởng giảm khoảng 10%. Khi bị nhiễm bệnh, chúng có thể bỏ ăn từ hai đến bốn ngày, đi ngoài phân lỏng, không có máu hoặc chất nhầy ngoài ra heo còn nôn mửa. Đặc biệt là tình trạng mất nước rất phổ biến. Tỷ lệ chết từ 1 đến 3% ở động vật sau cai sữa là điển hình.

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

Nước bọt và dịch mụn từ vật bệnh có tính lây nhiễm cao, nhưng giảm dần sau khi mụn nước vỡ một tuần. Cách truyền lây chưa được hiểu biết đầy đủ. Bệnh có thể được truyền bởi côn trùng hoặc do gia súc mẫn cảm ăn, uống phải mầm bệnh.

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

Thời gian ủ bệnh thay đổi từ 2 – 7 ngày, bệnh thường biểu hiện nhẹ. Tỷ lệ heo mắc bệnh khác nhau từ 25 – 65%, có khi lên tới 100% số heo trong đàn. Sốt 40 – 41oC trong thời gian ngắn. Heo giảm ăn tạm thời. Heo bệnh đi lại hơi khó chứng tỏ triệu chứng ở móng nhẹ hơn so với bệnh LMLM. Què và đau móng ảnh hưởng đến hoạt động đi lại. Bệnh sẽ khó phát hiện hơn khi heo được nuôi trên một lớp lót chuồng dày, mềm, xốp.Thể cấp tính: Các biểu hiện ở thể này rất khó phân biệt với bệnh LMLM.Thời kỳ ủ bệnh từ 2 – 7 ngày, ít khi kéo dài đến 10 ngày. Bệnh bắt đầu từ các dấu hiệu của nhiễm trùng huyết.Heo sốt cao 41 – 41,5oC, mệt mỏi, lờ đờ, ăn kém,… 1 – 2 ngày sau thấy xuất hiện các mụn nước ở kẽ móng chân, rìa móng chân, nơi giáp ranh giữa móng và da chân; nhiều trường hợp các mụn nước còn mọc ở mõm, vú heo. Khoảng 1 – 2 ngày sau đó, mụn nước vỡ ra làm cho heo đau va khó chịu, đi lại khó khăn, đi khập khiễng như heo què. Khi đứng, heo choạng rộng chân ra hai bên, lưng cong lên để giảm sự đau đớ. Có một số trường hợp, các mụn nước bị viêm loét, hoại tử dẫn đến bong tróc móng chân rất giống như ở bệnh LMLM.Khi mụn nước vỡ ra thì cũng là lúc thân nhiệt hạ xuống và trở lại bình thường, các vết thương nhanh chóng liền lại.Nếu trong chuồng có lớp độn chuồng dày bằng rơm rạ, cỏ khô thì các biểu hiện trên giảm xuống đáng kể, thậm chí người chăn nuôi dễ dàng bỏ qua các biểu hiện của bệnh.Nếu bị bội nhiễm thì các vết thương có thể bị viêm thối, hoại tử và tuỳ vào mức độ bội nhiễm để có thêm bức tranh lâm sàng ở môi dưới, ở lưỡi và ở móng chân.Thể dưới cấpMụn nước bắt đầu từ chỗ da bạc màu: Sống mũi, mõm, môi, rìa móng,… rồi sưng phồng lên và dày lên. Bệnh tiến triển 1 – 2 ngày rồi vỡ ra thành vết loét. Ở những heo nhiễm nặng, tổn thương xung quanh móng chân phần sừng làm cho heo có thể bị rụng móng như LMLM. Tổn thương cũng có thể xảy ra ở lưỡi heo, môi mõm, da chân, da bụng.Trong một vài ổ dịch, tỷ lệ heo mắc bệnh với bệnh tích bên ngoài rất ít, thậm chí chỉ có một đám mụn nước ở chân. Một số con không có triệu chứng lâm sàng, nhưng có hiệu giá kháng thể trung hoà cao trong huyết thanh. Quá trình bệnh xảy ra trong đàn kéo dài từ 2 – 3 tuần, chết không nhiều. Triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, đi vòng tròn, đầu chúc xuống, rối loạn có thể thấy nhưng ít quan sát thấy heo bị liệt chân. Khi đó, phải dùng các phương pháp khuếch tán miễn dịch phóng xạ, điện di miễn dịch (Counter Immunoeletrophoresis) sẽ cho kết quả xét nghiệm nhanh chóng, rất kinh tế và có thể tiến hành với số lượng lớn mẫu xét nghiệm.Thể mãn tínhThể này thường gặp ở nái già và nếu không chú ý sẽ không phát hiện ra bệnh. Triệu chứng đi lặc ở nái do rất nhiều nguyên nhân nên người chăn nuôi hầu như không nghĩ đến và không cho đó là bệnh mụn nước.Các mụn nước to có đường kính từ 1 – 3cm, chứa dịch trong suốt. Một số trường hợp các mụn nhỏ dính liền lại với nhau tạo thành mụn rất lớn. Chúng vỡ 2 – 3 ngày sau khi hình thành và vết thương nhanh chóng hồi phục (nếu như không có nhiễm trùng thứ phát).

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

Thời gian ủ bệnh thay đổi từ 2 – 7 ngày, bệnh thường biểu hiện nhẹ. Tỷ lệ heo mắc bệnh khác nhau từ 25 – 65%, có khi lên tới 100% số heo trong đàn. Sốt 40 – 41oC trong thời gian ngắn. Heo giảm ăn tạm thời. Heo bệnh đi lại hơi khó chứng tỏ triệu chứng ở móng nhẹ hơn so với bệnh LMLM. Què và đau móng ảnh hưởng đến hoạt động đi lại. Bệnh sẽ khó phát hiện hơn khi heo được nuôi trên một lớp lót chuồng dày, mềm, xốp.Thể cấp tính: Các biểu hiện ở thể này rất khó phân biệt với bệnh LMLM.Thời kỳ ủ bệnh từ 2 – 7 ngày, ít khi kéo dài đến 10 ngày. Bệnh bắt đầu từ các dấu hiệu của nhiễm trùng huyết.Heo sốt cao 41 – 41,5oC, mệt mỏi, lờ đờ, ăn kém,… 1 – 2 ngày sau thấy xuất hiện các mụn nước ở kẽ móng chân, rìa móng chân, nơi giáp ranh giữa móng và da chân; nhiều trường hợp các mụn nước còn mọc ở mõm, vú heo. Khoảng 1 – 2 ngày sau đó, mụn nước vỡ ra làm cho heo đau va khó chịu, đi lại khó khăn, đi khập khiễng như heo què. Khi đứng, heo choạng rộng chân ra hai bên, lưng cong lên để giảm sự đau đớ. Có một số trường hợp, các mụn nước bị viêm loét, hoại tử dẫn đến bong tróc móng chân rất giống như ở bệnh LMLM.Khi mụn nước vỡ ra thì cũng là lúc thân nhiệt hạ xuống và trở lại bình thường, các vết thương nhanh chóng liền lại.Nếu trong chuồng có lớp độn chuồng dày bằng rơm rạ, cỏ khô thì các biểu hiện trên giảm xuống đáng kể, thậm chí người chăn nuôi dễ dàng bỏ qua các biểu hiện của bệnh.Nếu bị bội nhiễm thì các vết thương có thể bị viêm thối, hoại tử và tuỳ vào mức độ bội nhiễm để có thêm bức tranh lâm sàng ở môi dưới, ở lưỡi và ở móng chân.Thể dưới cấpMụn nước bắt đầu từ chỗ da bạc màu: Sống mũi, mõm, môi, rìa móng,… rồi sưng phồng lên và dày lên. Bệnh tiến triển 1 – 2 ngày rồi vỡ ra thành vết loét. Ở những heo nhiễm nặng, tổn thương xung quanh móng chân phần sừng làm cho heo có thể bị rụng móng như LMLM. Tổn thương cũng có thể xảy ra ở lưỡi heo, môi mõm, da chân, da bụng.Trong một vài ổ dịch, tỷ lệ heo mắc bệnh với bệnh tích bên ngoài rất ít, thậm chí chỉ có một đám mụn nước ở chân. Một số con không có triệu chứng lâm sàng, nhưng có hiệu giá kháng thể trung hoà cao trong huyết thanh. Quá trình bệnh xảy ra trong đàn kéo dài từ 2 – 3 tuần, chết không nhiều. Triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, đi vòng tròn, đầu chúc xuống, rối loạn có thể thấy nhưng ít quan sát thấy heo bị liệt chân. Khi đó, phải dùng các phương pháp khuếch tán miễn dịch phóng xạ, điện di miễn dịch (Counter Immunoeletrophoresis) sẽ cho kết quả xét nghiệm nhanh chóng, rất kinh tế và có thể tiến hành với số lượng lớn mẫu xét nghiệm.Thể mãn tínhThể này thường gặp ở nái già và nếu không chú ý sẽ không phát hiện ra bệnh. Triệu chứng đi lặc ở nái do rất nhiều nguyên nhân nên người chăn nuôi hầu như không nghĩ đến và không cho đó là bệnh mụn nước.Các mụn nước to có đường kính từ 1 – 3cm, chứa dịch trong suốt. Một số trường hợp các mụn nhỏ dính liền lại với nhau tạo thành mụn rất lớn. Chúng vỡ 2 – 3 ngày sau khi hình thành và vết thương nhanh chóng hồi phục (nếu như không có nhiễm trùng thứ phát).

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

Viêm dạ dày ruột truyền nhiễm là một bệnh nhẹ đối với heo lớn nhưng lại rất nặng khi xảy ra ở heo từ 1 – 10 ngày tuổi và ở heo nái bệnh xảy ra lúc đẻ hoặc gần khi đẻ. Heo con bị tiêu chảy nhiều hoặc ít trong một vài ngày kèm theo nôn mửa và heo thường bỏ ăn. Do không ăn, heo có thể sút cân, nhưng phần lớn sau khi khỏi bệnh chúng hồi phục trở lại rất nhanh.Các dấu hiệu lâm sàng ở heo sơ sinh rất nặng. Tiêu chảy thường bắt đầu 16 – 30 giờ ngay sau khi heo tiếp xúc với virus. Heo sinh ra ở chuồng heo đẻ có dịch TGE lúc đầu khỏe mạnh bình thường, sang ngày hôm sau, các dấu hiệu đầu tiên của bệnh xuất hiện một cách bất ngờ. Tuy nhiên, tiêu chảy cũng có thể quan sát thấy ở heo ngay những giờ đầu tiên sau sinh.Dấu hiệu đầu tiên ở heo sơ sinh là nôn mửa sau đó là tiêu chảy. Nhưng ở các chuồng mà con nái mẹ đi lại tự do thì có thể không thấy điều này, vì heo mẹ ăn ngay chất nôn ra. Tiếp theo nôn mửa là tiêu chảy xảy ra rất nhanh. Tiêu chảy lần đầu có thể không phát hiện được vì rất ít và phân toàn là nước. Phân chảy theo chân sau và nhỏ xuống theo đuôi. Khi bệnh tiến triển, tiêu chảy trở nên thường xuyên, mông sau ướt, lấm đất và mùi phân khó chịu, có mầu vàng ghi hoặc vàng xanh đôi khi lẫn máu, chú ý quan sát thấy có chứa một ít cặn sữa của sữa không tiêu hoá và đọng như nước bùn trên sàn.Heo bị mất nước, mắt trũng sâu và lông xù. Chúng rất khát và muốn uống nước hoặc cố gắng bú mẹ mặc dù rất yếu. Phần đông heo chết do TGE khoảng 2- 5 ngày sau khi nhiễm bệnh. Heo càng non càng bị chết sớm. Tỷ lệ chết đạt tới 100% ở heo con từ 1 – 10 ngày tuổi.Heo bị TGE rất mẫn cảm với nhiệt độ lạnh và gió lùa, điều này có thể giải thích tại sao heo con bị bệnh lại chết nhanh. Các heo sống qua đợt bệnh từ 6 – 8 ngày thường hồi phục nhanh, nhưng cũng có nhiều con trở nên còi cọc, xấu xí.Heo nái nhiễm bệnh ngay lúc đẻ hoặc sau khi đẻ bị sốt cao, mệt mỏi thường nôn mửa, bỏ ăn và bị tiêu chảy phân xanh xám. Lượng sữa giảm và có thể ngừng tiết sữa, ngại và không muốn cho con bú. Tuy nhiên tỷ lệ chết lại không đáng kể. Bệnh kéo dài 4 – 5 ngày và heo bệnh tự khỏi.

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm