Kỹ thuật

BỆNH VIÊM PHỔI MÀNG PHỔI – APP TRÊN LỢN

- Thể trạng: 15-30% số heo có thể bị mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, xù lông, giảm vận động, sốt cao (41,5°C),- Ho liên tục/ ngắt quãng, ho nhiều vào ban đêm- Khó thở, há mồm để thở, thở thể bụng, thường tụt lại phía sau đàn/ di chuyển rất yếu ớt- Tím tái ở tai và bàn chân, nhiệt độ trực tràng cao bất thường (do sốt cao) và tử vong có thể xảy ra trong vòng 4-6 giờ sau khi bắt đầu có các dấu hiệu lâm sàng.- Bọt dính máu ở miệng, chảy nhiều nước dãi và những con heo như vậy sẽ chết.- Sảy thai ở heo nái( đặc biệt là heo nái mang thai lần đầu) 

BỆNH SUYỄN LỢN

Thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1-3 ngày. Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông thường có 2 thể bệnh: á cấp tính và mãn tính.Thể cấp tínhLúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm thường rời đàn, đứng hoặc nàm ở góc chuồng, chậm lớn, ăn kém, da nhợt nhạt.Thân nhiệt bình thường hoặc sốt nhẹ 39,5 - 400C.Lợn hắt hơi chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy, thở khó, ho nhiều. Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.Do phổi tổn thương nên con vật khó thở, thở nhanh và nhiều, tần số hô hấp tăng. Lợn há mồn để thở, ngồi như chó ngồi để thở, vật thở dốc, hóp bụng để thở, xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. Một số lợn bệnh chảy nước mắt, nước mũi, sùi bọt mép, niêm mạc miệng, mũi, mắt thâm tím do thiếu oxy.Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng của cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.Thể mạn tínhThể này thường từ thể cấp tính chuyên sang. Lợn con và lợn nái không có chửa hay mắc.Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài, ho khan, có khi ho giật từng cơn rồi nôn mửa, lưng cong, cổ vươn, mõm cúi xuống, ho đến khi long đờm ra thì cơn ho mới dừng. Lợn khó thở nặng.Lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.Một số trường hợp bị viêm khớp và vì thế chúng đi lặc, đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con chết yểu.Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức tranh lâm sàng trở nên phức tạp.Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn. 

BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÊN HEO

Triệu chứng thay đổi tùy thuộc vào chủng vi khuẩn gây bệnh và sức đề kháng của cơ thểThể cấp tính( thể bại huyết):Con vật có biểu hiện sốt rất cao( lên đến 42,2 độ), khó thở, thở thể bụng, kiệt sức Tỉ lệ chết cao( 5-40%) Ở lợn chết và sắp chết, vùng bụng có màu tím do trúng độc nội độc tốThể á cấp tính:Phổ biến ở lợn trưởng thành và heo nuôi vỗ béo giai đoạn cuối Heo có biểu hiện ho, thở thể bụngThể mãn tính:Phổ biến ở heo 10-16 tuần tuổi Biểu hiện: ho, thở mạnhTriệu chứng dễ nhầm với bệnh do M. Hyopeumoniae gây ra. Vì vi khuẩn P. multocida thường kế phát làm cho bệnh suyễn heo càng thêm trầm trọng

BỆNH HỒNG LỴ TRÊN HEO.

Thể cấp tính:Heo sốt cao 40 – 40,5°C; đuôi luôn ngoáy, đau bụng lưng cong vồng lên, một vài vùng da mỏng ửng đỏ, heo bỏ ăn;Sau đó heo bắt đầu tiêu chảy (đây là triệu chứng thường gặp nhất), trong phân có chất nhầy lẫn máu và mảnh hoại tử ruột màu trắng làm cho phân có màu vàng xá;Tiêu chảy kéo dài dẫn đến mất nước, làm heo trở nên gầy yếu, hốc hác, lông xù, đuôi cụp, dính bết phân và thường tách bầy.Thể mạn tính:Sau khi heo mắc bệnh ở thể cấp tính khoảng 1 tuần thì chuyển sang thể mạn tí;Heo hết sốt và bớt tiêu chảy, hiện tượng tiêu chảy kèm xuất huyết xảy ra cách ngày, lúc bị lúc không, phân có chứa máu đen nên vì thế còn được gọi là Bệnh tiêu chảy phân đen;Heo ăn kém, gầy và chết dần do mất nước;Các heo mắc thể mạn tính thường là nguồn bệnh và là nguyên nhân gây lây lan bệnh cho các đàn heo khác trong trại chăn nuôi.

BỆNH VIÊM DA DO THIẾU KẼM TRÊN HEO NÁI VÀ HEO THỊT.

- Heo cai sữa và heo hậu bị chậm lớn, giảm ăn, uống nước nhiều. - Bệnh phát ra khi trên da heo xuất hiện các đốm đỏ nhỏ như muỗi cắn, tập trung tại các vùng da mỏng, sau đó sẽ lan dần sang các vùng da khác, với đặc điểm đối xứng qua đường giữa lưng và đường trắng dưới bụng. Các triệu chứng rõ ràng hơn khi ở vùng chân dưới và trên lưng. Ngoài ra các triệu chứng đôi khi cũng có thể thấy ở các vùng xung quanh mắt, tai, mõm và đuôi, cuối cùng là lan ra toàn bộ cơ thể. - Trong thời gian này do sức đề kháng của da yếu, vi khuẩn, nấm da, cái ghẻ, kí sinh trùng sẽ phụ nhiễm, gây tổn thương các điểm đỏ làm mở rộng các điểm này, tạo nên vùng hoại tử lớn, hoặc rất nhiều vùng hoại tử nhỏ trên da, dịch viêm từ vết thương chảy ra tạo thành lớp vảy, đóng trên da. - Heo bị rụng lông và lở loét mặt ngoài da giống như bị ghẻ, nấm, và viêm da tiết dịch, điểm khác biệt là nó không bị ngứa như bị ghẻ hoặc nấm. Đối với viêm da tiết dịch thì thường xảy ra ở những con heo non hơn, con nhỏ hơn. Nếu bị nhiễm trùng, các nốt loét sinh mủ dày lên thành mảng. - Triệu chứng thiếu kẽm thường gặp ở heo nái là lông dễ rụng, phối nhiều lần không thể đậu thai, trong khi heo vẫn ăn uống bình thường, không bị sốt. Hiện tượng này dễ gặp ở heo nái nuôi tại vùng núi phía Bắc. - Triệu chứng thứ hai là khi heo đang có chửa hay bị viêm da do thiếu kẽm (hiện tượng này thường xảy ra ở heo giống nội), sau khi đẻ xong hiện tượng này hết. - Khi kiểm tra và điều chỉnh lại chế độ dinh dưỡng thì những vùng da viêm tự khỏi.

HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở HEO CON (DO MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN )

Hội chứng tiêu chảy ở heo con là một vấn đề toàn cầu, mỗi năm hội chứng này gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi heo thế giới và là một nguyên nhân quan trọng làm tăng tỷ lệ chết ở heo HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở HEO CON Có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy ở heo con vì vậy việc hiểu, đánh giá đúng nguyên nhân gây bệnh sẽ giúp chúng ta dễ dàng xử lý và đưa ra những giải pháp để kiểm soát bệnh. Nguyên nhân chính gây nên tiêu chảy cho heo con: vi khuẩn, virus, một số nguyên nhân khác như: nhiệt độ, môi trường, thức ăn... 1. Nguyên nhân gây bệnh • Do heo mẹ bị viêm vú, viêm tử cung, mất sữa dẫn đến sữa bị nhiễm khuẩn => Heo con bú vào sẽ bị tiêu chảy. • Heo con bị lạnh do thiếu nhiệt. • Heo con không bú đủ sữa đầu. • Thiếu sắt => rối loạn tiêu hóa => heo con tiêu chảy. • Chuồng nuôi bẩn, vệ sinh kém dẫn tới heo con bị nhiễm khuẩn, nhiễm cầu trùng. • Tập ăn và cai sữa không đúng phương pháp cũng là nguyên nhân dẫn tới tiêu chảy ở heo con.2. Cách phòng: • Đối với heo mẹ mới đẻ nên phòng viêm vú, viêm tử cung bằng kháng sinh sau: NASHER AMX,... • Cung cấp nước, khẩu phần ăn đầy đủ dinh dưỡng cho heo nái trước và sau khi sinh. • Khi nái sắp sinh cần chuẩn bị quây úm đảm bảo nhiệt độ, tránh để heo con bị lạnh khi ra khỏi cơ thể mẹ • Cho heo con bú đủ sữa đầu. • Tiêm FERAXX- FORTE cho heo con lúc 3 ngày tuổi để cung cấp sắt, chống thiếu máu, rối loạn dinh dưỡng. • Vi trùng gây bệnh rất dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng như DES FOAM PAA hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE,. Vì thế, nếu vệ sinh sát trùng chuồng trại tốt sẽ ngừa được bệnh. • Tập ăn cho heo con giai đoạn 7 – 10 ngày tuổi. • Chú ý cai sữa đúng phương pháp, nên cai sữa giai đoạn heo con được 25 ngày tuổi. Đặc biệt, không cho heo ăn no ngay ngày đầu tiên sau cai sữa. • Trong thời gian cai sữa bổ sung thêm men tiêu hóa PROBI, ZYMEPRO giúp heo con tiêu hóa, hấp thu thức ăn tốt hơn. 3. Điều trị: Khi phát hiện heo con bị tiêu chảy cần nhận biết và phân biết heo bị tiêu chảy do nguyên nhân nào, nếu do các nguyên nhân kể trên thì có biện pháp xử lý như sau: Dùng YENLISTIN 40%: Liều pha nước: 1g/16-20lít nước hoặc 1g/80-100kg P. Liệu trình 3-7 ngày Liều trộn thức ăn: 100-120ppm. Dùng SULTEPRIM ORAL: Liều 1ml/1-2 lít nước uống. Liệu trình 3-5 ngày Dùng HEHMULIN 450: Liều trộn 900g/1 tấn thức ăn, liệu trình 10-14 ngày.

BỆNH VIÊM TEO MŨI TRUYỀN NHIỄM (PAR)

Triệu chứng đầu tiên: ho, hắt hơi, và có dịch mũi chảy raNáiKhông có dấu hiệu lâm sàng. Mũi biến dạng: xương hàm trên bị ngắn hơn so với hàm dưới Heo nái bị xuất huyết mũi vào thời kì thai cuối có thể ảnh hưởng đến thaiHeo con theo mẹ, heo cai sữa và heo choaiHắt hơi, hắt hơi ra máu, thở khụt khịt Chảy nước mắt thành dòng Mũi bị vẹo, co lại và nhăn nheo. Nước mũi chảy nhiều có dịch nhày, có mủ Tăng trọng và tăng trưởng hàng ngày giảm. Hệ số chuyển đổi thức ăn tăng lên. Gia tăng các bệnh đường hô hấp.

GIẢM TỶ LỆ CHẾT SAU CAI SỮA

Ở các nước chăn nuôi tiên tiến thì tỷ lệ chết sau cai sữa được khống chế ở mức dưới 10%. Ở một số quốc gia, tỷ lệ chết sau cai sữa lên đến 20%. Nếu giảm được tỷ lệ chết sau cai sữa xuống dưới 10% thì ta sẽ tăng được thêm 2 heo thịt. Lý do của sự chênh lệch năng suất ở đây là do trang thiết bị lạc hậu, phương pháp quản lý nuôi dưỡng còn nhiều thiếu sót. Do trang thiết bị lạc hậu, nên việc thông thoáng khí chuồng trại, giữ ấm không tốt sẽ khiến heo dễ mắc bệnh hô hấp, tỷ lệ heo chết tăng. Heo nuôi với mật độ cao sẽ khiến các bệnh dễ thành mãn tính, năng suất bị sụt giảm.Vấn đề ở các trại năng suất thấp là số heo con cai sữa thấp và tỷ lệ chết cao. Để cải thiện được tỷ lệ chết sau cai sữa ta cần cải tiến trang thiết bị, tạo môi trường nuôi dưỡng phù hợp để giúp heo phòng ngừa tốt dịch bệnh. Trại cần ghi chép, thu thập, phân tích dữ liệu năng suất. Dựa vào đó ta mới đề ra mục tiêu, thông báo rộng rãi cho toàn bộ nhân viên trại để cùng nhau thực hiện.Cải tiến môi trường nuôi và trang thiết bị chuồng trại: Thiết bị và môi trường nuôi không phù hợp sẽ khiến heo dễ mắc bệnh, chết heo. Chính vì vậy, môi trường trong chuồng trại phải thích hợp với heo. Những trại có năng suất tốt thường sẽ có trang thiết bị hiện đại. Chuồng được cách nhiệt tốt, quản lý tự động tiểu khí hậu chuồng trại.Ngăn chặn dịch bệnh lây lan: để ngăn chặn dịch bệnh lây lan cần áp dụng cùng vào cùng ra ở từng giai đoạn nuôi. Sau khi di chuyển heo cần xịt rửa/sát trùng và giữ khô chuồng trại. Cho từng nhóm heo đẻ cùng lúc và cai sữa chung với nhau. Nếu làm tốt được vấn đề này thì sẽ dễ kiểm soát được dịch bệnh.Sản xuất heo con khỏe mạnh: khi nhập giống heo cao sản mới thì cần có chương trình quản lý phù hợp. Nái phải khỏe mạnh thì heo con mới khỏe mạnh được. Thông qua việc tiêm ngừa và phòng dịch ta sẽ giúp nái hình thành sức miễn dịch, đảm bảo an toàn trước dịch bệnh. Cần cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho nái, những bầy nhiều con thì cần nhanh chóng ghép bầy, sử dụng các chế phẩm thay thế sữa mẹ. heo con sau khi sinh nhanh chóng lau khô, cho bú sữa đầu và để vào khu vực sưởi. Sữa đầu sẽ giúp heo con có sức đề kháng với dịch bệnh nên cần cho heo con uống đủ và nhanh nhất có thể. Nếu chỉ dựa vào sữa mẹ thì heo con không thể lớn nhanh, chính vì vậy cần bổ sung thêm cám tập ăn cho heo con. Cám dễ tiêu hóa, mùi vị thơm sẽ giúp heo con ăn nhiều và mau lớn.Thực hiện tiêm ngừa và nâng cao an toàn vệ sinh dịch tễ: chích ngừa vắc-xin là biện pháp giúp toàn đàn heo có sức đề kháng lại dịch bệnh. Việc thực hiện vắc-xin sẽ giúp giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra. Ví dụ như việc thực hiện vắc-xin ngừa PED và TGE sẽ giúp ngăn ngừa các bệnh do tiêu chảy.Heo thịt nên được tiêm vắc-xin ngừa bệnh hồi tràng, PRRS, viêm màng phổi, viêm teo mũi truyền nhiễm, viêm phổi do Pasteurella. Nên dựa vào kết quả kiểm tra huyết thanh, kiểm tra khi giết mổ và tư vấn của bác sĩ thú y để lên chương trình vắc-xin.Đưa vào sử dụng chuồng heo bệnh: heo bệnh nếu nuôi nhốt chung với heo thường thì chúng sẽ không ăn đủ cám khiến tình hình bệnh càng trở nên nguy hiểm. Heo bệnh cũng sẽ thải nhiều tác nhân gây bệnh khiến lây lan sang heo khỏe mạnh. Chính vì vậy, heo bệnh sẽ phải được cách ly. Khi heo bệnh được cách ly thì tốc độ lây lan sẽ giảm, khả năng heo bệnh được phục hồi sẽ tăng. Chuồng cách ly heo bệnh nên được giữ ấm đảm bảo cho heo ăn và uống đầy đủ. Sử dụng kháng sinh và thuốc hạ sốt để hạn chế sự phát triển vi khuẩn và hạ thân nhiệt heo. Khi phát hiện ra heo bệnh cần ngay lập tức cách ly và điều trị. Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc. Khi sử dụng thuốc cần ghi chép và bảo quản kỹ các thông tin như tên chế phẩm, liều lượng, thời gian điều trị, thời gian ngưng thuốc… Nếu áp dụng tốt biện pháp trên thì tỷ lệ chết heo sẽ giảm, giảm chi phí sử dụng thuốc, giải quyết được vấn đề tồn dư kháng sinh.Vào đầu những năm 2000 khi chưa có vắc-xin ngừa bệnh do Circovirus thì Tiến sĩ người Pháp F. Madec đã đề ra các quy tắc để giảm thiểu thiệt hại các bệnh do Hội chứng còi cọc sau cai sữa heo con (PMWS) gây ra.Tập trung quản lý trại đẻ:Áp dụng triệt để cùng vào cùng ra. Sau mỗi nhóm heo đẻ cần vệ sinh, tiêu độc kỹ.Heo nái phải tắm rửa sạch, trước khi đẻ phải điều trị hết bệnh và diệt kí sinh trùng.Chỉ khi thật cần thiết mới ghép bầy và chỉ thực hiện trong vòng 24 tiếng sau sinh.Tập trung quản lý trại cai sữa:Thiết kế các tấm vách để tránh tình trạng gió lạnh lùa, chia nhỏ chuồng.Áp dụng cùng vào cùng ra ở các nhóm heo mới nhập.Tránh nuôi nhốt với mật độ quá cao (duy trì dưới 3 con/m2 ).Tăng cường diện tích máng ăn (tối thiểu 7 cm/con).Duy trì nhiệt độ thích hợp.Cấm nuôi nhốt chung với heo của nhóm khác.Tập trung quản lý trại thịt:Sử dụng vách chia nhỏ chuồng.Áp dụng cùng vào cùng ra.Cấm nuôi nhốt chung heo khác nhóm.Duy trì thông khoáng khí chuồng trại.Không nuôi với mật độ quá cao (4,5 con/3,3 m2 ).Tập trung quản lý các vấn đề khác:Áp dụng chương trình vắc-xin phòng ngừa hiệu quả.Duy trì tiểu khí hậu chuồng trại thích hợp, phòng tránh stress khi chuyển heo.Khi thiến hoặc chích heo, phải vệ sinh tiêu độc thật kỹ. Cửa ra vào phải có dụng cụ sát trùng chân.Nhanh chóng cách ly, điều trị hoặc đào thải heo bệnh Nguồn: Heo.com.vn

ĐÁNH BẠI TIÊU CHẢY SAU CAI SỮA VỚI 3 BƯỚC

Tình trạng tiêu chảy ở heo con sau cai sữa là một vấn đề do nhiều yếu tố ảnh hưởng. Để đánh bại điều này, mà không càn sử dụng phụ gia kháng sinh hay oxit kẽm, cần đến 1 biện pháp toàn diện. Dưới đây là 1 số biện pháp bao gồm: sử dụng xơ không tiêu hóa trong khẩu phần, sử dụng dấu ấn sinh học của phản ứng viêm và gắn với kế hoạch sức khỏe toàn diện.Trong những năm gần đây, việc chăn nuôi heo không sử dụng kháng sinh đã trở thành 1 vấn đề chính yếu trong ngành này. Áp lực từ những tổ chức địa phương và quốc tế đã khiến cho các công ty phải xây dựng lại một chuỗi sản xuất mới hoàn toàn. Giờ đây, thách thức này mở rộng đến mô hình của các trang trại. Để trang trại chăn nuôi heo có thể hoạt động mà không sử dụng đến kháng sinh, một trong những thách thức chính đó là tình trạng tiêu chảy ở heo con sau cai sữa.Sử dụng xơ không hòa tan trong thức ăn chăn nuôiCác bệnh tiêu hóa trong tuần đầu sau cai sữa thường liên quan đến việc tiêu thụ thức ăn. Khoảng thời gian từ khi cai sữa cho đến khi heo ăn lần đầu thường kéo dài 2 ngày, dẫn đến khả năng tiêu hóa thấp hơn. Việc hạn chế rối loạn ăn uống (bulimia) là rất quan trọng, rối loạn này có thể bị kích thích do cơn đói. Vì vậy, việc sử dụng xơ không hòa tan trong khẩu phần có thể hỗ trợ về vấn đề này.Vì lượng thức ăn ăn vào hằng ngày thường được chia thành các bữa và cách cho ăn khác nhau, quá trình tiêu hóa cũng phải thích nghi với các thực tế này. Thức ăn được giữ lại trong dạ dày và một phần nhỏ thức ăn được đưa xuống ruột non. Sự co bóp của cơ giúp thức ăn di chuyển qua đường ruột và đến ruột kết. Trong quá trình này, van hồi-manh tràng đóng vai trò tối quan trọng, nó giúp hạn chế sự trào ngược dịch chứa nhiều vi khuẩn từ ruột già lên đoạn hồi tràng (Hình 1). Phần thức ăn không tiêu hóa được lên men ở kết tràng và thải ra ngoài.Hình 1 – Hình vẽ cấu tạo van hồi-manh tràng Tuy nhiên, sau khi cai sữa, khả năng tiêu hóa ở heo con trở nên rất hạn chế vì nồng độ a-xít dạ dày thấp và do sự thay đổi làm giảm bề mặt thủy phân và hấp thụ ở ruột non. Hệ tiêu hóa chưa trưởng thành của heo con tại thời điểm cai sữa khiến cho chức năng của cơ vòng giữa đoạn hồi tràng và manh tràng (nơi vi khuẩn sinh sống) hoạt động chưa chuẩn xác. Khi xảy ra sự trào ngược dịch ruột từ manh/kết tràng vào hồi tràng, số lượng vi khuẩn tại hồi tràng tăng, làm tăng nguy cơ nhiễm các mầm bệnh cơ hội (ví dụ các chủng coliform) và dẫn đến nguy cơ mắc bệnh đường tiêu hóa.Bổ sung thức ăn có thành phần giúp cơ vòng phát triển khỏe mạnh. Trong năm 2015, một đội nghiên cứu dẫn đầu bởi nhà nghiên cứu Maria Grazia Cappai tại đại học Sassari, Ý, đã chỉ ra rằng, việc gia tăng số lượng hạt thức ăn > 1 mm trong khẩu phần làm tăng dộ dày của cơ vòng hồi-manh tràng, dẫn đến sự lượng vi khuẩn cơ hội trong hồi tràng giảm xuống.Thêm vào đó, xơ không hòa tan có thể làm hạn chế sự kết bám của E. coli vào tế bào thành ruột và do đó, làm giảm tỉ lệ tiêu chảy ở heo con.Các bữa ăn được chia nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận chuyển, hạn chế sự tích tụ của các phần không tiêu hóa được trong thức ăn ở ruột già và do đó, giảm nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho vi khuẩn đường ruột.Những vật chất này đã được xác minh trong một cuộc thử nghiệm được thực hiện tại cơ sở nghiên cứu Mixscience. Trong thử nghiệm đó, kết quả của 3 nhóm heo con thí nghiệm đã được so sánh. Heo con đã được cho ăn khẩu phần tập ăn có chứa một trong những chất sau:0,61% lignin 1,53% lignin 2,45% lignin.Ở nhóm nhận được mức lignin cao nhất heo con không cần được điều trị tiêu chảy. Sự khác biệt về tăng trưởng giữa những con heo được điều trị hoặc không bị tiêu chảy cao hơn ở nhóm nhận mức lignin thấp nhất (0,61%) so với nhóm nhận 1,53% lignin. Heo con được cho ăn với mức lignin cao nhất đã tăng lượng thức ăn ăn vào lên 16%, trong khi tốc độ tăng trưởng tăng 27% so với những con nhận mức lignin thấp nhất. Heo con được cho ăn hàm lượng lignin cao hơn cũng sạch hơn đáng kể so với các heo con khác (khi đo bằng dấu phân trên cơ thể).Hạn chế viêm ruộtViệc hạn chế viêm ruột cũng là một phương pháp quan trọng để kiểm soát sức khỏe đường ruột. Sử dụng dấu ấn sinh học trong phân để định lượng tình trạng viêm ruột để nghiên cứu về ảnh hưởng của thức ăn trong giai đoạn cai sữa. Myeloperoxidase (MPO), một dấu ấn sinh học từ hoạt động của tế bào bạch cầu trung tính, là một thành phần của lysosome. Khi những tế bào miễn dịch này tập trung trên thành ruột và hạt hoá (degranulate), MPO sẽ được phóng thích vào khoang ruột. Enzyme này đã được ứng dụng trong y học trên người trong vài thập kỉ để xác nhận chẩn đoán các bệnh viêm ruột, và dấu hiệu này là chỉ báo ổn định của quá trình phân giải vi khuẩn trong kết tràng.Một bài thuyết trình tại hội nghị Zero Zinc (Không Kẽm) vào tháng 6/2019 tại Copenhagen, Đan Mạch, đã kết luận rằng, lượng MPO trong phân không bị ảnh hưởng bởi giới tính hay trọng lượng cai sữa của heo con. Tuy nhiên, MPO bị ảnh hưởng bởi độ tuổi heo con tại thời điểm lấy mẫu và điểm phân theo thang điểm Bristol. Lượng MPO tăng lên trong trường hợp heo đi phân không tốt. Kết hợp với năng suất chăn nuôi, xét nghiệm này cho phép xây dựng những công thức thức ăn phù hợp mà không sử dụng kháng sinh hay oxit kẽm.Hình 2: Tỷ lệ heo con được điều trị tiêu chảy ở mỗi nhà trại Áp dụng 1 biện pháp toàn diệnTrong kiểm soát sức khỏe đường tiêu hóa, thức ăn đóng vai trò cốt lõi. Tuy nhiên, nó không phải là biện pháp duy nhất để khắc phục các vấn đề trong trang trại. Do đó, dinh dưỡng nên được tích hợp vào một chương trình tổng thể bao gồm, xây dựng chuồng trại, di truyền giống, quản lý trang trại, mức độ kiến thức của nhà chăn nuôi, nguồn nước, áp lực mầm bệnh và kế hoạch dự phòng thú y. Tại Mixscience, một chiến lược như vậy được gọi là cách tiếp cận Quản lý Sức khỏe Động vật Bền vững.Cách tiếp cận này được minh họa bởi một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2019 tại các cơ sở nghiên cứu của công ty, so sánh tình trạng vệ sinh, năng suất và kỹ thuật chăn nuôi ở những heo con được nuôi trong một tòa nhà cũ (hơn 30 năm) với hệ thống thông gió kém và sàn lát bê tông, so với những con trong một tòa nhà khá mới với một sàn thép. Trong số heo con được nuôi trong tòa nhà cũ, 44% phải được điều trị tiêu chảy, so với 2% ở tòa nhà còn lại (xem Hình 2). Tiêu chảy liên quan đến việc giảm lượng tiêu thụ thức ăn 8% và giảm 20% tăng trọng trong 21 ngày đầu sau cai sữa  Theo pigprogress.net

PHƯƠNG PHÁP BẤM RĂNG CHO HEO SƠ SINH

Vệ sinh dịch tễ trên đàn heo con luôn là một trong những vấn đề cần phải được quan tâm hàng đầu nhằm hạ thấp tỷ lệ chết của heo con theo mẹ.Biện pháp bấm răng heo sơ sinh giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe đàn heo con. Vì thế cần áp dụng đúng cách biện pháp bấm phần nhọn của răng và biện pháp mài răng.Nếu trong nông trại trạng thái heo con không tốt cần phải kiểm tra lại việc bấm răng, nếu có mủ chảy ra nghĩa là cần có biện pháp điều trị.Mục đích của việc bấm răng cho heo sơ sinhBấm răng cho heo sơ sinh là để trong quá trình bú sữa heo con không dùng răng nanh cắn vú mẹ làm nái đau không tiết sữa, tránh làm bị thương vùng vú heo nái cũng như làm bị thương mặt các heo con khác vì vi khuẩn có thể thông qua các vết thương này xâm nhập gây nhiễm trùng.Ưu điểm của bấm răng- Ngăn đầu vú và vú heo không bị thương.- Ngăn sự ngừng tiết sữa ở heo mẹ do bị đau.- Ngăn trong quá trình bú sữa heo cắn vào mặt heo con khác.Heo bấm răng không đúng bị viêm nhiễm khoang miệng rất nhiềuNhược điểm của bấm răng- Là nguyên nhân truyền bệnh.- Nếu bấm không đúng kỹ thuật dễ bị nhiễm khuẩn như chứng viêm khoang miệng, liên cầu khuẩn, vi khuẩn gây viêm ruột xâm nhập.- Tốn công lao động.Với những ưu và khuyết điểm ở trên, các trại phải lựa chọn giữa bấm răng và không bấm răng. Việc lựa chọn này không hoàn toàn chính xác ở các trại khác nhau. Một số tổ chức bảo vệ động vật khuyến cáo không nên bấm răng và mài răng.Trường hợp không bấm răngNgười viết đã tham quan một số nông trại không tiến hành bấm răng mà năng suất vẫn khá cao. Đặc trưng của các trại này là vệ sinh trại đẻ rất tốt, lượng sữa của nái khá cao. Quản lý ghép bầy phù hợp với số vú của nái. Dĩ nhiên vẫn có vết thương trên mặt heo con nhưng số lượng không nhiều và phần lớn sau khi cai sữa sẽ bình phục.Cũng có trường hợp chỉ bấm răng heo con nái hậu bị và nái đẻ nhiều con còn lại không bấm.Phương pháp bấm răngNếu bấm răng, đầu tiên phải giữ vệ sinh không cho viêm nhiễm, nếu để lây truyền bệnh hoặc nhiễm khuẩn là không đạt.Sử dụng kềm bấmPhải chuẩn bị nhiều hơn 2 cái kềm bén và làm bằng inox không rỉ. Mỗi khi bấm răng cho con của nái khác phải thay kềm và nhúng vào thuốc sát trùng (thuốc sát trùng không được pha đặc quá vì kềm được đưa vào miệng heo). Khi bấm chỉ bấm phần nhọn của răng. Để bấm được như vậy lúc đầu cần phải tập trung chú ý, sau khoảng 3 tháng có thể thành thục.Sử dụng biện pháp mài răngGần đây có nông trại sử dụng máy mài thay cho kềm bấm. Thế nhưng có một số nông trại không quen sử dụng máy mài nên không áp dụng biện pháp này. Nếu dùng cách bấm răng, có nhiều trường hợp làm răng bị mẻ, răng được bấm còn nhọn hơn. Biện pháp mài răng khắc phục được nhược điểm này. Một số trại vừa dùng kềm bấm vừa sử dụng máy mài. Hiện nay ở châu Âu họ không bấm răng mà sử dụng phổ biến máy mài vì lý do vệ sinh an toàn dịch tễ và không làm cho heo bị stress. Biện pháp này được một số quốc gia phát triển về chăn nuôi áp dụng có năng suất cao. Người viết nghĩ chúng ta cũng nên áp dụng phương pháp mới này.Thời điểm bấm răngNgười viết đã thấy một số trại tiến hành đỡ đẻ đồng thời với việc bấm răng, điều này chứng tỏ họ đã không hiểu chính xác ý nghĩa của việc đỡ đẻ là giúp heo con bú sữa đầu đầy đủ.Nhất định phải cho heo bú sữa đầu xong mới bấm răng. Tuy có tài liệu nói rằng sau khi sinh 6 tiếng, nếu bấm răng cũng không gây ảnh hưởng tới việc bú sữa đầu. Người viết khuyến cáo nên tiến hành bấm răng sau khi đẻ khoảng 24 tiếng.Bấm răng là một trong những việc phải làm trong thời kỳ heo mới sinh ra, và là một bước không thể bỏ qua.Có một chủ trại ở Mỹ đã nói: “Tại sao chúng ta lại bấm răng? Bởi vì nông trại chúng ta cần nái có 14 đến 16 vú và phải bảo vệ chúng, những nái dưới 12 vú sẽ bị đào thải”. Nguồn: Theo Pig & Pork

10 BÍ QUYẾT CHO MỘT ĐÀN GÀ KHỎE MẠNH

Theo Hội đồng Gà Quốc gia Hoa Kỳ, năm 2018, hơn 9 tỷ con gà thịt đã được ấp nở, và hơn 20 triệu tấn thịt gà đã được sản xuất. Điều này cho thấy Mỹ là nhà sản xuất gà thịt lớn nhất thế giới.Một trong những điều quan trọng nhất khi nuôi gà là cung cấp môi trường tự nhiên ổn định để chúng sinh sống và phát triển. Nếu bạn hiện đang nuôi hoặc đang cân nhắc đến việc nuôi gà, có một số điều bạn có thể làm để làm cho mô hình chăn nuôi của bạn thành công.Cho dù để kinh doanh hay để lấy thịt cung cấp cho gia đình, chăn nuôi gà khỏe mạnh là một sự đầu tư đáng giá về thời gian và công sức. Bất kể bạn lựa chọn gà giống như thế nào, chế độ ăn uống và môi trường sống sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của đàn gà.Những bí quyết để chăm sóc đàn gà khỏe mạnhViệc chăm sóc đàn gà mạnh khỏe phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Những con gà hạnh phúc sống trong môi trường “không có stress” sẽ đẻ những quả trứng to hơn, có chất lượng thịt cao hơn so với những con gà nuôi với mật độ quá dày.Lựa đúng giốngNghiên cứu kĩ là yếu tố tiên quyết ở điểm này. Bạn đang kiếm giống gà sản xuất nhiều trứng hay cho nhiều thịt, hay cả hai?Nếu bạn kiếm giống gà đẻ sai, chúng tôi khuyến nghị hãy chọn giống gà Golden Comet. Chúng khá điềm tĩnh, có thể nuôi gần những vật nuôi khác, đẻ khoảng 250-300 trứng/năm.Đối với gà thịt, chúng tôi thích giống gà Buckeye vì khả năng chống chịu. Chúng được thiết kế để chống lại thời tiết lạnh, nhưng cũng có thể phát triển tốt trong hầu hết các môi trường và chúng cũng có khả năng đề kháng với mầm bệnh. Chúng nặng khoảng 4,5 kg khi trưởng thành và chúng cũng có màu sắc đẹp.Giống gà ưa thích của chúng tôi phục vụ cho 2 mục đích là giống Black Australorp. Gà trống thường nặng khoảng 4,25 đến 5 kg và gà mái nặng khoảng 3,25 đến 4 kg. Giống này cũng đẻ khoảng 250 trứng một năm, một con số khá ấn tượng. Mặc dù, chúng có thể hơi nhút nhát lúc ban đầu và thích ở trong chuồng, bạn nên cung cấp cho chúng thêm không gian để chúng có thể đào xới tìm thúc ăn.Quản lý chuồng gàNghe có vẻ hơi ngớ ngẩn, nhưng bạn cần phải giữ cho nguồn nước sạch sẽ, mới và thay nước mỗi ngày. Xây dựng một nhà chuồng an toàn với đầy đủ ánh sáng. Tạo ra không gian an toàn bên trong là điều cần thiết với đàn gà và hãy cân nhắc về việc bổ sung một bóng úm dành khi sang đông.Và cũng cần kiểm tra chuồng thường xuyên để phát hiện những dâu hiệu hàng rào bị hư hỏng hay không chắc chắn, điều này sẽ giúp bảo vệ đàn gà khỏi tầm ngắm của những tay săn mồi. Nuôi gà trong chuồng kín giúp bảo vệ gà khỏi các loài như sói đồng cỏ, chó hoang, cáo và những loài khác.Bảo vệ đàn gà trước mầm bệnhCũng giống như đối với thú cưng, bạn cần chủng ngừa vắc-xin cho gà. Việc kiểm soát sâu bọ và kí sinh trùng phải đồng bộ với việc vệ sinh chuồng và chủng ngừaĐầu tư vào thức ăn chất lượng tốtDuy trì nguồn thực phẩm chất lượng tốt. Cân nhắc về việc bổ sung canxi và các phụ gia giàu khoáng chất như vỏ sò hay đá trầm tich và ngũ cốc. Điều này không chỉ làm phong phú chế độ ăn của gà, nó còn giúp bổ sung thêm canxi, hỗ trợ sản xuất ra các quả trứng khỏe mạnhNhững sai lầm phổ biếnMặc dù nhiều người trong chúng ta đã có kinh nghiệm trong việc chăn nuôi gà, một số nhà chăn nuôi lại mới bắt đầu tham gia vào ngành này. Bên dưới là danh sách 5 điều mà chúng ta cần biết khi mới bắt đầu chăn nuôiTỉ lệ vàngTùy theo giống, tỉ lệ gà mái:gà trống sẽ khác nhau, nhưng chúng tôi khuyến nghị tỉ lệ 12 mái: 1 trống. Nếu bạn nuôi quá nhiều gà trống trong đàn, những con gà mái bị đạp mái quá nhiều khiến chúng bị rụng lông, còm lưng, và thậm chí là chấn thương.Không kiểm tra số lượng gàKhi bắt đầu nuôi gà, chúng ta thường để đàn gà tự kiếm ăn buổi sáng và quay về chuồng vào ban đêm. Tuy nhiên chúng ta không đếm chính xác bao nhiêu con. Điều này khiến cho đàn gà bị “mất quân” nhiều lần.Không đọc kĩ luậtCũng như với những vấn đề khác, luật chăn nuôi thay đổi theo từng địa phương và từng chi tiết. Việc quan trọng cần làm là đọc kĩ những quy định về chăn nuôi gà để tránh những khoản tiền phạt.Quên kiểm soát khí hậuTùy khu vực, trang trại của bạn có thể ở xứ nóng hay những khu vực bị ảnh hưởng bởi thời tiết khắc nghiệt. Cố gắng bổ sung bóng râm cho gà có chỗ tránh nóng và nếu bạn ở khu vực lạnh hơn, hãy cân nhắc lắp thêm một đèn sưởi cho gà giữ ấm vào mùa đông.Quên xây chuồng gà cao lênĐây là phương pháp chúng tôi khuyến nghị vì nhiều lí do. Đối với những người mới bắt đầu, nếu bạn xây chuồng trên nền đất, loài săn mồi như chó hoang hay cáo có thể đào lỗ bên dưới tường hay hàng rào của chuồng và sau đó đột nhập và tấn công đàn gà. Cách này cũng giúp bạn bảo vệ gà trước khí hậu. Sàn chuồng sẽ bền hơn, không bị mục nát bởi những yêú tố như nước mưa hay đất ẩm.Tận hưởng gà ngoài sân hay trên bàn ănBất kể bạn đang chăn nuôi gà vì nhu cầu thực phẩm cá nhân hay để kinh doanh, công việc chăm sóc gà là như nhau, dù bạn chăm 2 con hay hàng trăm con. Điều khác biệt duy nhất là lượng thời gian cần thiết để chăm sóc chúng. Nguồn: channuoigiacam.com (Theo thepoultrysite)

BỆNH MỚI 3

Tổng đàn ủ rũ, ăn kém, ăn không hết khẩu phần với các triệu chứng: Thở yếu, khó thở, khò khè và có âm rale. Chảy nước mũi, hắt hơi, có bọt khí ở mắt. Đầu lúc lắc,”ngáp”, mắt sưng hơi hum húp, má sệ, mặt sưng. Khớp sưng, quèo, đi lại khó khăn, nằm một chỗ, rối loạn vận động, không ăn, uống và chết. Gà đẻ giảm, trứng không đều, vỏ mỏng – mất màu, đễ vỡ và tỷ lệ ấp nở giảm.

NÂNG CAO NĂNG SUẤT HEO NÁI SINH SẢN

Tổng đàn ủ rũ, ăn kém, ăn không hết khẩu phần với các triệu chứng: Thở yếu, khó thở, khò khè và có âm rale. Chảy nước mũi, hắt hơi, có bọt khí ở mắt. Đầu lúc lắc,”ngáp”, mắt sưng hơi hum húp, má sệ, mặt sưng. Khớp sưng, quèo, đi lại khó khăn, nằm một chỗ, rối loạn vận động, không ăn, uống và chết. Gà đẻ giảm, trứng không đều, vỏ mỏng – mất màu, đễ vỡ và tỷ lệ ấp nở giảm.

BỆNH GIUN TRÒN VÀ SÁN DÂY TRÊN GÀ

Thường gà từ 2 tháng tuổi trở lên mới bị nhiễm nhiều. Khi bị nhiễm gà thường biểu hiện chậm lớn, giảm tính thèm ăn, xù lông, còi cọc, tiêu chảy và thiếu máu da, niêm mạc xanh xao, nhợt nhạt.Ở gà đẻ thấy lông xơ xác và giảm đẻ trứng.

BỆNH MỔ CẮN TRÊN GÀ

Gà mổ cắn nhau ở khắp nơi trên cơ thể như đầu, cánh, đuôi, hậu môn… gây chảy máu. Khi máu chảy tiếp tục là nhân tố kích thích càng mổ cắn nhau mạnh. Khởi đầu chỉ một vài con trong đàn mổ cắn, nhưng nếu không can thiệp sớm có thể bùng phát trong toàn đàn, gây thiệt hại rất nhiều về kinh tế.

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm