Kỹ thuật

BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN THỎ

a. Các triệu chứng điển hình các bạn cần chú ý nếu thỏ bị mắc cầu trùng gan:Giảm cân. Giảm tốc độ tăng trưởng ở con non. Bệnh tiêu chảy. Tử vong - cá nhân hoặc nhóm.b. Các triệu chứng điển hình các bạn cần chú ý nếu thỏ bị mắc cầu trùng ruộtTiêu chảy Hội chứng dính bẩn ở mông xung quanh hậu môn - cấp tính hoặc mãn tính (nhẹ đến nặng và xuất huyết). Mất nước. Thờ ơ, lờ đờ Giảm cân. Chán ăn/bỏ ăn Lồng ruột (hiếm). Có thể xuất hiện các con chết

BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN THỎ

Các triệu chứng điển hình các bạn cần chú ý nếu thỏ bị mắc tiêu chảy làĂn không ngonGiảm cânLông quanh mông thỏ bẩnÍt năng lượng/ trốn tránh/ trầm lặng hơn bình thường, lờ đờĐầy hơiĐau bụng tức nghiến răng , rùng mình, khom người.Phân có thể mềm, nửa lỏng hoặc có nước, trong 1 số trường hợp có thể chứa chất nhầy hoặc máu

BỆNH XUẤT HUYẾT TRÊN THỎ

Nhiều khi thỏ không có biểu hiện gì trước khi chết đột ngột. Nếu chúng có dấu hiệu, chúng có thể bị sốt, chán ăn, thờ ơ, co thắt cơ, khó thở, môi tái xanh hoặc chảy máu từ miệng và mũi. Ngoài ra, thỏ có biểu hiện lờ đờ, di chuyển chậm chạp, trước khi chết trở nên bị kích động, chạy khắp chuồng, co giật, kêu ré lên, phân sệt đen kéo thành sợi và có dịch nhờn ở hậu môn.Có thể mất từ ​​1-5 ngày kể từ khi thỏ tiếp xúc với vi-rút trước khi phát triển các triệu chứng.

HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở DÊ CON

Dạng nhẹ: Thể trạng bình thường, tiêu chảy ngắn, phân thay đổi từ nhão đến loãng, tăng nhu động ruột.Dạng nặng: cơ thể mất nước, dê mệt mỏi, ủ rũ, kém ăn, mồm khô, hay nằm, hậu môn dính bết phân. Phân có mùi hôi thối. Nếu nặng dê không đứng vững được, gây sút nhanh, mắt hõm sâu, da, tai lạnh, mắt nhợt nhạt, bỏ ăn, có thể dẫn đến chết do mất nước.

BỆNH THỐI MÓNG Ở DÊ, CỪU

Nhiễm trùng bắt đầu khi vi khuẩn bám trên da kẽ ngón chân gây viêm. Sau đó, phần tiếp giáp da-sừng bắt đầu bị xói mòn và sừng bắt đầu xuất hiện nhiều hơn.Da đỏ nhẹ giữa các ngón hoặc ngón chân (liên ngón) do sừng móng bị tách hoàn toàn là những dấu hiệu nhiễm trùng đầu tiên.Sau đó, vi khuẩn có thể di chuyển dưới lớp sừng gây tách lớp sừng xung quanh gót chân, lòng bàn chân, ngón chân và cuối cùng là thành ngoài.Dê bị nhiễm bệnh thối chân ngày càng trở nên khập khiễng và biểu hiện các dấu hiệu sau theo thứ tự tăng dần:Da bị viêm, đỏ và ẩm ướt giữa các ngón chân. Chất nhầy màu xám giữa các ngón chân. Sừng tách rời xung quanh gót chân, đế, ngón chân và cuối cùng là thành móng bên ngoài. Bàn chân bị nhiễm trùng cũng có thể có mùi hôi đặc trưng.

BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÊN DÊ

Bệnh thường có các triệu chứng điển hình như sau:- Viêm phổi:Ở thể này, dê thường có các biểu hiện như mệt mỏi, ăn ít, ho, thở khó.Mũi có chất nhầy trắng hoặc vàng dính quanh lỗ mũi, đôi khi dê ho ra cả đám dịch nhầy.Cơ thể dê gầy sút và có thể chết sau một thời gian.Thể bệnh này rất thường gặp ở đàn dê nuôi nhốt trong môi trường mật độ cao, thiếu ánh sáng và ẩm lạnh.- Nhiễm trùng máu:Dê sốt cao (40 - 410C), ủ rũ, mệt mỏi không ăn, nằm một chỗ và chết nhanh.- Viêm vú:Thường xuất hiện ở dê cái, con vật sốt nhẹ, bầu vú sưng to, cứng; đôi khi thấy có mủ khi nặn đầu vú, không cho con bú hoặc không cho vắt sữa.

BỆNH VIÊM VÚ DÊ

Sưng, đỏ, đau vùng bầu vúVú bị viêm sẽ thay đổi màu sắc từ màu hồng nhạt đến màu đỏ thẫm hoặc đen và bầu vú trở nên lạnhSữa ở vú mắc bệnh có màu sắc rất thay đổi: Nhợt nhạt, vàng thẫm, vàng nhạt có lẫn mủ hay máu, hoặc lợn cợn đông vón hay có lẫn các tổ chức bị hoại tử.Tổ chức ở bầu vú có thể bị dày lên hoặc phù thủng tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh. Nhưng hầu hết các thể viêm vú thường kết hợp với nhau. Có trường hợp dê bị mắc bệnh nhưng không rõ các triệu chứng lâm sàng, dạng này thường làm giảm sản lượng sữa đến 25%.

BỆNH VIÊM PHỔI DÊ

Thời gian đầu sốt cao 41-45.5 độ, kéo dài 3 ngàyNước mắt, dịch mũi chảy liên tiếpĂn kém hoặc bỏ ănNiêm mạc mắt đỏ sẩm, thở khó tăng dần, ho nhiều, từ ho khan đến ho khạc ra dịch mủ khi bệnh đã trở nên trầm trọngDê cừu bị bệnh cấp tính thường chết nhanh, từ 4-6 ngày sau khi có triệu chứng đầu tiênDê cừu trưởng thành bị bệnh mãn tính kéo dàu, gầy yếu dần, ho thở ngày 1 năng và thường chết do xung hô hấp

BỆNH VIÊM RUỘT HOẠI TỬ DÊ

Suy nhược đột ngột, đau bụng, tiêu chảyCác dấu hiệu thần kinh hoặc đột tửDê cừu sẽ chết trong vòng vài giờ sau khi có dấu hiệuở dê con có nhiều khả năng tiêu chảy trước khi chết.Ở cừu con các dấu hiệu thần kinh xảy ra phổ biến hơn trước khi chếtCó thể biểu hiện co cứng cơ uốn ván khi chếtCừu trưởng thành bị tiêu chảy, gầy yếu, nằm nghiêng

BỆNH SÁN LÁ GAN

Bệnh thường mắc ở dạng mãn tính.Dê bị kém ăn, lờ đờ, giảm tiết sữa và giảm trọng lượng khi nhiễm trên 1 thángCó thể ỉa chảy nếu kéo dàiNiêm mạc nhợt nhạt, da khô

BỆNH GIUN TRÒN TRÊN DÊ

Ảnh hưởng cơ bản là trạng thái thiếu máu và suy dinh dưỡng tăng dần.Các giun trong bám bào biểu mô sẽ dẫn đến sự ăn mòn biểu mô, gây viêm, sung huyết, thủy thũng, nặng thì dẫn đến ỉa chảy làm cơ thể suy yếu dần.Các niêm mạc và kết mạc bị nhợt nhạt, nhịp thở và nhịp tim tăng lên.Hay xuất hiện thủy thũng ở dưới hàm.Dê ốm yếu, ít hoạt độngBụng chướng

BỆNH DỊCH TẢ LOÀI NHAI LẠI (PPR)

Thể nhẹ: sốt, tương tự như triệu chứng cảm lạnhThể chuẩn: Sốt, cơ thể lên đến 40-41 độ, kéo dài 3-8 ngày Tăng tiết nhiều dịch mũi và miệng Tiêu chảy nặng, chứa máu, mất nước nghiêm trọng, giảm cân Ho thở bất thường Đôi khi loét miệng, viêm phổi, phế quản Cừu mang thai có thể bị sảy thai Thể cấp tính: Ít xảy ra, chết cấp tính sau 1-2 ngày sau nhiễm bệnh 

CHU KỲ VÀ THỜI GIAN ĐỘNG DỤC CỦA CỪU

Chu kỳ động dục của cừu có liên quan đến giống, điều kiện sinh trưởng của từng cá thể, điều kiện cho ăn và quản lý và các yếu tố khác, nhưng vẫn có những quy tắc cần tuân theo. Tiếp theo, chúng ta hãy hiểu khi nào là chu kỳ động dục và thời gian của cừu, và biểu hiện của cừu trong động dục là gì .Chu kỳ động dục của cừu kéo dài bao lâuChu kỳ động dục của cừu nói chung là 16~20 ngày, chu kỳ động dục của dê trung bình là 21 ngày (18~24 ngày) , thời gian động dục sau sinh trung bình là 30 ngày (20~40 ngày). Thời gian động dục: 24 đến 48 giờ đối với dê cái.Khi nào là thời gian động dục của cừu Thời gian động dục lần đầu của cừu cái thường từ 4 - 8 tháng tuổi , cừu đực có thể phối giống khi được 6 - 10 tháng tuổi, còn cơ thể trưởng thành phải từ 12 - 15 tháng tuổi thậm chí hơn. Điều này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giống, khí hậu và dinh dưỡng.Về thời gian động dục của cừu cái thì giống sinh trưởng và phát triển nhanh thì sớm hơn giống sinh trưởng và phát triển chậm; cừu ở vùng ấm phía nam sớm hơn cừu ở vùng lạnh phía bắc; cừu có điều kiện chăn nuôi và quản lý tốt thì sớm hơn cừu có điều kiện nuôi dưỡng và quản lý kém.Vì vậy, thời gian cừu non tham gia lần giao phối đầu tiên cũng khác nhau, thông thường khi thể trọng đạt hơn 65% so với thể trọng trưởng thành thì có thể phối giống. Điều đó có nghĩa là: cừu đực trên 12 tháng tuổi và cừu cái thích hợp hơn để giao phối lần đầu khi chúng được 8 đến 12 tháng tuổi .Cừu ở động dục có những biểu hiện gì?Khi động dục, cừu cái có biểu hiện chán ăn, quấy hót, bộ phận sinh dục sưng đỏ, có tiết dịch, thích lại gần cừu đực, chạy theo cừu đực và trèo lên cừu cái khác, cừu đực đứng yên khi đến gần, hai chân sau tách ra và chấp nhận giao phối.Tuy nhiên, một số cừu cái (như cừu cái, cừu cái) triệu chứng động dục ít rõ ràng hơn, trại cừu nên bố trí người chuyên trách quan sát động dục, tiến hành quan sát và xác định động dục ít nhất mỗi ngày một lần vào buổi sáng và buổi chiều. để tránh bỏ sót và nhầm lẫn.Biện pháp điều khiển động dục và tăng tỷ lệ sinh sản(1) Kiểm soát động dụcBằng cách kiểm soát động dục, thời kỳ động dục của đàn về cơ bản là nhất quán và những con cừu cái có thể được phối giống và sinh sản trong một thời gian định trước theo nhu cầu của chúng.Cơ chế điều khiển động dục là sử dụng hoóc-môn hoặc thuốc giống như hoóc-môn để can thiệp vào quá trình sinh lý sinh sản của cừu cái, làm thay đổi tính chu kỳ động dục tự nhiên của chúng, làm cho tất cả những con cừu cái đã được xử lý thuốc tập trung động dục và động dục cùng một lúc. thời gian trong thời gian quy định.rụng trứng.(2) Gây động dụcTrong thời kỳ động dục theo mùa của cừu cái, hormone ngoại sinh được sử dụng để gây động dục bình thường ở cừu cái. Điều này rút ngắn chu kỳ sinh sản. Có thể cừu 2 lần trong một năm, hoặc 3 lần trong 2 năm.(3) Kích hoạt chức năng tình dục của cừu đựcKhi một số cừu đực đến tuổi trưởng thành về mặt sinh dục, ngay cả khi cơ thể đã trưởng thành, chức năng sinh dục vẫn không bình thường.Để kích hoạt chức năng sinh dục của những con cừu đực này, cần thực hiện chăn thả và cho cừu ăn hợp lý, nhất là khẩu phần thức ăn phù hợp với tiêu chuẩn dinh dưỡng, thực hiện vận động hợp lý.Sử dụng liệu pháp hormone ngoại sinh để tăng nồng độ testosterone trong máu cũng có thể đóng vai trò kích hoạt chức năng tình dục.

CÁC TÍP VỖ BÉO CHO GÀ XUẤT CHUỒNG

Vỗ béo cho gà giúp người nông dân giảm chi phí cám, thuốc, nhân công trong giai đoạn cuối, rút ngắn thời gian xuất chuồng, từ đó giúp cho gà gia tăng trọng lượng, bà con gia tăng được lợi nhuận kinh tế.Vậy làm như thế nào để giúp người chăn nuôi giảm chi phí hao tổn, đàn gà tăng cân hiệu quả, an toàn, đều,mào tích mã đẹp, chân vàng, trước khi xuất chuồng. Cùng Thú Y Toàn Cầu theo dõi tiếp để nắm được các type vỗ béo gà an toàn trước khi xuất bán:1. Các chỉ tiêu đánh giá vỗ béo thành công:- Lườn dày - thịt chắc- Mào tích đỏ, dựng đứng, bắt mắt- Mẫu mã đẹp - da vàng, chân vàng- lông bóng mượt- Đạt trọng lượng theo yêu cầu- đồng đều toàn đàn2. Thời gian và kĩ thuật vỗ béo:Tuổi vỗ béo thường bắt trước khi xuất chuồng 20 ngày. Vỗ béo sớm sẽ ảnh hưởng khung xương của gà phát triển không kịp, vỗ béo muộn sẽ kéo dài thời gian cho ăn và tăng tiêu tốn thức ăn.Kỹ thuật vỗ béo chủ yếu là: sử dụng thức ăn năng lượng cao, ánh sáng tối, hạn chế phạm vi vận động, bổ sung thức ăn hỗn hợp, cần đảm bảo gà đủ ngày và có độ béo nhất định thì chất lượng gà là tốt nhất của nó.a. Cho ăn thức ăn vỗ béoTrong giai đoạn vỗ béo, gà vẫn đang phát triển cơ bắp và cần tích mỡ trong thời gian ngắn. Do đó, thức ăn vỗ béo nên chứa năng lượng cao hơn. Nói chung, yêu cầu năng lượng trao đổi chất trên mỗi kg thức ăn phải trên 1276 kJ (3050 kcal); hàm lượng protein có thể được giảm một cách thích hợp xuống khoảng 14% -16%; bột cá, nhộng tằm, bột máu và các loại nguyên liệu động vật khác không nên cho thêm vào thức ăn vỗ béo để không ảnh hưởng đến hương vị của thịt gà.Giảm lượng bột đậu tương, tăng tỷ lệ ngô và thêm 3% đến 5% dầu hạt cải, dầu đậu nành và các loại dầu khác. Nó không chỉ có thể giảm chi phí thức ăn, tăng năng lượng mà còn đảm bảo hiệu quả vỗ béo tốt. Việc cho ăn bổ sung ngô vàng đã nghiền và chín để kiểm soát tốt lượng nguyên liệu có lợi cho việc tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian vỗ béo.Gà khi tăng trưởng cơ bắp cũng cần đảm bảo khung sườn của gà chắc chắn, tránh các trường hợp khung xương quá yếu khiến gà nằm 1 chỗ không được cung cấp đầy đủ thức ăn và nước uống. Thường xuyên bổ sung thêm canxi cho gà từ khi nhỏ bằng CALPHO để khung xương chắc khỏeb. Hạn chế phạm vi thả nuôiTrong giai đoạn vỗ béo phải giảm bớt sự vận động của gà để tiết kiệm năng lượng tiêu hao của cơ thể gà, nâng cao hiệu quả vỗ béo. Bố trí thêm máng ăn máng uống cho gà trong chuồng và có thể sử dụng xi-lô tự động để gà ăn cùng 1 lúc là hiệu quả nhấtc.  Tăng số lần cho ănGà tiêu hóa và hấp thu thức ăn nhanh, thời gian đi qua đường tiêu hóa ngắn, trong giai đoạn vỗ béo nên tăng số lần cho ăn, ngoài ra có thể cho ăn 3 đến 4 lần ban ngày, cho ăn một lần vào ban đêm có thể cải thiện vỗ béo, hiệu quả là rút ngắn thời gian vỗ béo.Theo đặc điểm sinh lý của gà thịt, nên bổ sung axit hữu cơ PRODUCTIVE ACID SE vào thức ăn cho gà thịt, axit hữu cơ tham gia vào chu trình acid tricarboxylic cung cấp năng lượng sản xuất và kích thích các enzyme trong đường tiêu hóa thúc đẩy sự hấp thụ năng lượng. Ngoài ra chúng còn ức chế sự phát triển của hệ vi sinh vật gây bệnh ở đường ruột nhưng không ức chế sự phát triển của vi khuẩn tạo acid lactic có lợi. Cải thiện hiệu suất sản xuất, cải thiện chất lượng thân thịt, tăng tỷ lệ thịt xẻ, giảm tỷ lệ thức ăn thành thịt từ 5% -10%, tỷ lệ moi ruột có thể tăng 0,8% -1,5% và giết mổ trước 2-3 ngày.d. Thêm thức ăn xanhĐể tăng độ vàng của da và chân gà trên thị trường, bạn có thể bổ dung các loại vitamin như A, B,C,D,E, methionine, tryptophan, lutein (sắc tố vàng) và canthaxanthin (sắc tố đỏ, 3 ppm). Bằng cách này, thứ nhất, gà giảm bớt sự đánh nhau, thứ hai, nó có thể tiết kiệm thức ăn và tăng độ vàng của da và chân gà.Chúng ta có thể tham khảo sản phẩm bổ sung PRODUCTIVE FORTE tăng độ vàng của da và chân gàe. Chuyển sang thức ăn hỗn hợp ướtThức ăn hỗn hợp ướt tốt cho gà ăn và tiêu hóa, giảm lãng phí thức ăn, đồng thời giúp gà tăng trọng, nhất là trong thời tiết nắng nóng thì hiệu quả càng tốt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hỗn hợp ướt phải được ăn hết trong mỗi bữa ăn để đảm bảo độ tươi của thức ăn.f. Ngăn chặn gà mổ lông nhauGà được đưa ra thị trường phải có bộ lông đầy đặn, sáng đẹp, mỏ không vẹo, cụt, nên ở giai đoạn này cần ngăn chặn gà mổ lông nhau, đánh nhau. Cố gắng không chiếu sáng vào ban đêm để gà được nghỉ ngơi yên tĩnh. Mật độ thả là yếu tố chính dẫn đến mổ nhau, và mật độ thả phải được điều chỉnh bất cứ lúc nào tùy theo sự xuất hiện của mổ nhau.Ngoài ra cũng có thể do gà thiếu 1 số yếu tố dinh dưỡng vi lượng như vitamin, chất khoáng. Các bạn có thể tham khảo AMYLITE cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng vi lượng cần thiết với hàm lượng cao cho gà chống cắn mổ nhaug. Giải độc gan thận cho đàn gàĐối với gà thịt, khi vỗ béo, Gà được nạp rất nhiều năng lượng để tăng lườn, dày cơ. Lượng thức ăn đó vô tình có thể khiến gà của bạn phải sử dụng nhiều kháng sinh và thuốc để kìm hãm và tiêu diệt vi khuẩn đường ruột. Tuy nhiên, gan thận của gà thịt rất dễ tổn thương do sự phát triển nhanh chóng của cơ thể. Do đó, cần bổ sung thường xuyên các chế phẩm giúp gà tăng cường chức năng gan thận: LIVERCIN với liều 1ml/1-2 lít nước cho uống liên tục 3-5 ngày.

TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC ĐỐI VỚI GÀ ĐẺ

Hai yếu tố chính thúc đẩy việc phát triển cuả nấm và san rsinh ra độc tố nấm mốc là nhiệt độ và độ ẩm.Ngoài ra, sự có mặt của các yếu tố gây stress như nhiệt độ cao, độ ẩm cao, thiếu dinh dưỡng, tổn thương do công trùng và hạt ngũ cốc bị vỡ dập khi thu hoạch là các yếu tố giúp thúc đẩy việc hình thành độc tố nấm mốcNhiễm độc tố nấm mốc thường xảy ra ở trên các loại hạt như: ngô, cao lương, lúa mỳ, và lúa mạch. Ngô được xem là loại hạt có mức độ nhiễm cao nhất trong các loại hạt, nếu hạt ngô bị nhiễm độc tố nấm mốc, các độc tố này sẽ tồn tại, không bị phá hủy trong quá trình lên men, nó còn gấp 3 lần so với ngô hạt ban đầuTác động và tác hại của độc tố nấm mốc đối với gà đẻ tập trung ở: teo buồng trứng và ống dẫn trứng, giảm sản lượng trứng, trứng dị dạng; giảm ăn vào, giảm năng suất sản xuất, giảm tỷ lệ thức ăn trở về; giảm tỷ lệ nở của trứng giống.Các mối nguy hiểm do độc tố nấm mốc khác nhau gây ra cho gà đẻ là khác nhau. Những độc tố có tác động và độc tính lớn hơn đối với gà đẻ là nấm ergot, trichothecenes, fumonisins, zearalenone, aflatoxin và ochratoxin1. Ảnh hưởng của độc tố ergot đối với gà đẻGà đẻ bị ngộ độc do độc tố ergot có đặc điểm là rối loạn mạch máu, thần kinh và nội tiết, gà đẻ bị ngộ độc ergot biểu hiện là giảm ăn, giảm tỷ lệ đẻ trứng, đi ngoài phân lỏng.2. Ảnh hưởng của trichothecenes đối với gà đẻNhiều loại nấm mốc, bao gồm cả Fusarium, có thể tạo ra nhiều loại trichothecenes.Trong vòng vài ngày sau khi gà đẻ ăn phải thức ăn bị nhiễm độc tố như vậy, sản lượng trứng giảm nhanh chóng và vỏ trứng trở nên mỏng hơn, Đàn gia cầm không đồng đều, phản xạ yếu, xõa cánh, tăng khả năng nhiễm các bệnh bên ngoài 3. Ảnh hưởng của fumatoxin đối với gà đẻ Do nấm Fusarium moniliforme tiết ra. Các triệu chứng ngộ độc của gà đẻ là tiêu chảy, phân đen dính, giảm ăn, sụt cân, tàn tật chân tay và tăng tỷ lệ chết, gan thận sưng to.Các thí nghiệm trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng fumonisin có tác dụng độc đối với đại thực bào và tế bào lympho, đồng thời có thể làm giảm hoạt động diệt khuẩn của các tế bào miễn dịch.Ngoài ra nó còn gây tồn dư trong gan thận 4. Tác dụng của zearalenone đối với gà đẻ Zearalenone chủ yếu được sản xuất bởi Fusarium graminearum, và các loài Fusarium khác nhau như Pink Fusarium và Trilineum Fusarium cũng có thể tạo ra độc tố này. Biểu hiện lâm sàng khi gà đẻ bị ngộ độc là mào gà sưng to, teo buồng trứng, giảm tỷ lệ đẻ trứng và một số trường hợp cổ chướng. 5. Ảnh hưởng của aflatoxin đối với gà đẻ Aflatoxin là độc tố rất độc và có khả năng gây ung thư cao do nấm Aspergillus flavus, Aspergillus parasitica và Penicillium lanuginosa sản sinh ra. Nó liên kết với DNA hạt nhân và ty thể, gây ra sự tổng hợp protein bị suy yếu, cản trở chức năng gan và thận, đồng thời ức chế hệ thống miễn dịch.Biểu hiện lâm sàng của gà đẻ là chán ăn, tỷ lệ đẻ trứng giảm, tỷ lệ chết tăng. Khám nghiệm tử thi cho thấy gan và thận to ra, xanh xao, xuất huyết dưới da, tràn dịch màng tim, giãn túi mật và viêm ruột catarrhal; kiểm tra bằng kính hiển vi cho thấy gan bị thoái hóa mỡ và tăng sản ống mật. 6. Ảnh hưởng của ochratoxin đối với gà đẻ Ochratoxin, một nephrotoxin được tạo ra bởi Ochratoxin và Penicillium viridans, là độc tố nấm mốc độc nhất đối với gia cầm. Ngộ độc Ochratoxin có thể gây ra bệnh thận nguyên phát, đồng thời có thể ảnh hưởng đến gan, các cơ quan miễn dịch và chức năng tạo máu.Thức ăn bị nhiễm ochratoxin kém ngon miệng, gà đẻ giảm cân do chán ăn, sản lượng và chất lượng trứng giảm, đồng thời có thể làm tăng phôi dị dạng trong trứng giống.7. Tổng kếtMột số những ảnh hưởng của một số loại độc tố nấm mốc được tổng kết lại như sau:– Ức chế miễn dịch: Khi gia cầm nhiễm độc tố nấm mốc chúng ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch gây suy giảm khả năng bảo vệ cơ thể dẫn tới nhiễm các bệnh cơ hội.– Hệ thống tạo máu: ảnh hưởng tới khả năng sản xuất các loại tế bào máu từ tế bào tủy xương. Gây rối loạn chức năng tạo máu đầu tiên dẫn đến giảm sản xuất các bạch cầu trung tính (các tế bào màu trắng có chức năng tiêu diệt vi sinh vật lạ xâm nhập cơ thể và thực bào chúng) do đó hệ thống miễn dịch của gia cầm suy giảm, sau đó là hiện tượng thiếu các tế bào hồng cầu, dẫn đến thiếu máu .– Gan bị tổn thương nặng à sưng to.– Thận bị tổn thương và sưng to, một số trường hợp có thể bị viêm bể thận.– Hệ sinh sản: giảm sản lượng trứng, giảm chất lượng trứng (mỏng vỏ, lòng trắng loãng), tỷ lệ ấp nở giảm.– Hệ thần kinh bị ảnh hưởng dẫn đến hành vi của gia cầm có biểu hiện bất thường.– Da và lông cũng có những biểu hiện bất thường như viêm da, da nhạt màu, rụng lông.– Gia cầm nhiễm độc tố thường có biểu hiện tiêu chảy nặng (hệ tiêu hóa).– Giảm sức sản xuất; gia cầm giảm ăn, giảm khả năng hấp thu thức ăn, giảm tăng trọng, FRC tăng.– Biểu hiện bệnh lý: độc tố nấm gây ảnh hưởng lên nhiều cơ quan khác nhau, dẫn tới các biêu hiện bệnh lý khác nhau– Tồn dư độc tố ở các cơ quan như gan, thận, trứng gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.8. Cách xử líĐối với các vấn đề do độc tố nấm mốc gây nên thường ở dạng mãn tính khó phát hiện và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Đồng thời với việc khắc phục nguyên nhân gây ra bệnh, chúng ta cần hỗ trợ điều trị triệu chứng cho con vật:Hạ sốt: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Tăng cường sức đề kháng:ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm