Kỹ thuật

HƯỚNG DẪN CÁCH NUÔI GÀ CHỌI ĐỂ CÓ GÀ CHIẾN KHỎE MẠNH

Hiện nay cách nuôi gà chọi khỏe mạnh và chiến tốt được các chủ trang trại và người nuôi rất quan tâm. Vậy cần phải lựa chọn giống gà cũng như thế nào? quá trình chăm sóc ra sao để có những con gà chiến tốt? Mời bạn cùng Thú Y Toàn Cầu tham khảo bài viết để có kỹ thuật nuôi và chăm sóc gà chiến toàn diện nhất. 1. Lý do cần chọn con có giống khoẻ mạnh Để quá trình chăm sóc, chăn nuôi diễn ra một cách thuận lợi, gà chọi phát triển tốt nhất, bạn cần lựa chọn giống nuôi tốt, khỏe mạnh. Chỉ khi gà có giống tốt mới phát huy được hết cách nuôi. Nếu như lựa chọn phải loại giống chưa được chuẩn, thì quá trình chăm sóc sẽ khá khó khăn, gà chọi con được sinh ra cũng không có đặc điểm gì nổi trội nên không có triển vọng. Do vậy, bạn hãy tiến hành chọn lọc những chú gà gọi thật kỹ càng từ bố mẹ, để chúng được hưởng những đặc tính, những gen trội của bố mẹ ngay khi vừa mới sinh nở. Nếu vẻ ngoài đẹp, luôn cứng cáp và khỏe mạnh… thì đó là những chú gà chọi con có giống gen tốt, đẹp nên lựa chọn. 2. Cách nuôi gà chọi theo từng giai đoạn Dựa vào từng giai đoạn phát triển của gà chọi, chúng sẽ cần nhu cầu về dinh dưỡng khác nhau. a. Đối với gà chọi con mới nở Đây là giai đoạn hết sức nhạy cảm; bạn cần lưu ý chăm sóc gà để gà phát triển tốt nhất. Do đó, hãy đảm bảo nhiệt độ và nước uống cho gà chọi mới nở. Bổ sung các loại nước uống và được pha các chất cúm gà hiệu quả. Hãy thêm vitamin và đường glucozo vào thức ăn cho gà. Đối với gà con có hệ tiêu hoá non nớt, bạn nên sử dụng các loại cám công nghiệp là phù hợp để gà phát triển tốt nhất. b. Gà chọi con ở tháng đầu tiên Dựa vào từng giai đoạn để chăm sóc gà sao cho tốt nhất: Tuần đầu tiên: Nên cho gà chọi ăn những loại đồ ăn dễ tiêu hoá và tránh xa các đồ ăn tanh, cứng (thóc hay thịt). Thời gian này nên cho gà ăn cám công nghiệp vì chúng chưa rất nhiều chất cần thiết cho gà để phát triển tốt nhất. Tuần thứ 2: Sau một tuần, gà chọi con đã nhanh lớn và hoạt bát hơn rất nhiều. Nên bổ sung ngay các chất dinh dưỡng cần thiết có trong rau xanh; gạo (thóc hoặc xay)… để cho gà lớn nhanh hơn. Tuần thứ 3: Đến lúc này, gà đã bắt đầu thay lông nên cơ thể cần được nạp các chất dinh dưỡng đủ nhiều. Các loại thức ăn lúc này nên mua để cho gà chọi con ăn như mồi thịt cá. Nên cho chúng ăn 1 đến 2 ngày/lần. Tuần thứ 4: Gà đã khá cứng cáp, nên bạn có thể thả chúng trong các khu vực nhất định để chúng tự phát triển. Đừng quên bổ sung đồ ăn theo những khung giờ đã định. c. Gà chọi con từ 2-5 tháng tuổi Đây là giai đoạn rất quan trọng vì thời gian này sẽ quyết định đến thể hình, thể chất của gà khi trưởng thành. Gà trống đã bắt đầu trổ mã, học gáy, còn gà mái thì đã phát triển buồng trứng. Do đó, nên bổ sung cho chúng các loại thức ăn giàu dưỡng chất, nhiều vitamin và canxi. Hãy chuyển đồ ăn sang thóc hoàn toàn, thóc được chọn lựa bỏ những hạt lép. Kết hợp với thịt bò, thịt lợn, các loại cá, lươn; trạch… vì chúng rất giàu dưỡng chất và rất tốt để nuôi gà chọi phát triển tốt nhất. d. Gà chọi từ 6 tháng trở lên Lúc này, gà chọi đã hình thành được form dáng cũng như đòn thế. Vì thế, giai đoạn này không chỉ cung cấp chế độ dinh dưỡng, mà hãy để cho gà được tập luyện thì chúng mới có nhiều lực để chiến đấu được. Chế độ ăn vẫn nên bổ sung như giai đoạn lúc 2-5 tháng tuổi. Có thể thêm nhiều mồi hơn vì lúc này chúng tập luyện cao nên khá mệt. 3. Cách chăm sóc gà chọi theo từng gia đoạn Những lưu ý cần nhớ để gà chọi phát triển tốt Dù là gà chọi con hay gà lớn thì cũng nên chú ý những điều dưới đây để nuôi và chăm sóc chúng một cách tốt và khỏe mạnh nhất. a. Thời gian cho ăn Nếu có mốc thời gian cho ăn hợp lý; gà chọi sẽ đi vào nề nếp và dần hình thành thói quen khoẻ mạnh, phát triển tốt hơn rất nhiều. Khung giờ hợp lý nên cho gà chọi ăn hợp lý nhất là: Sáng và tối. Buổi sáng: Là nguồn năng lượng để gà chọi có thể hoạt động và phát triển tốt nhất. Buổi chiều: Cung cấp nguồn dinh dưỡng dự trữ giúp thúc đẩy phát triển trong thời gian ngủ đông. b. Cách chọn thức ăn cho gà Đối với gà con mới nở, bạn nên chọn những loại thức ăn nhẹ nhàng như cám hoặc gạo. Lưu ý, tuyệt đối không nên sử dụng các loại thức ăn quá cứng và khó tiêu như thóc hoặc các chất thịt cá khác. Khi bạn muốn cho gà ăn một loại thức ăn mới, nên cho chúng ăn từ từ và theo dõi tình trạng sức khoẻ của gà. Nếu khi bổ sung các loại thức ăn này, chúng không có tác dụng phụ nào, hãy tiếp tục gia tăng lượng thức ăn theo thời gian. Cũng đừng quên bổ sung thêm các loại rau củ quả giúp cung cấp các loại chất dinh dưỡng. c. Bổ sung các vitamin và khoáng chất Những loại vitamin khoáng chất cần thiết; bạn nên bổ sung vào thức ăn cho gà chọi như thịt bò, lươn, rắn… Tuy nhiên, để thuận tiện nhất, bạn cũng có thể bổ sung qua các loại thuốc được dùng riêng cho gà để giúp chúng tăng trưởng tốt nhất. d. Tiêm phòng vắc xin chogà chọicon đầy đủ Hãy phòng bệnh cho đàn gà chọi trước khi chữa bệnh, vì thế việc tiêm phòng vacxin theo định kỳ là hoàn toàn cần thiết, để giúp phòng các loại bệnh hay xảy ra ở gà; Hen, niu-cat-to, bại liệt, đậu… Giúp chúng tăng cường sức đề kháng chống lại bệnh. Hy vọng với bài viết này, bạn đã có thêm thông tin cần thiết để có những chú gà chiến tốt nhất. Đừng quên bổ sung các loại dưỡng chất cần thiết. Phòng bệnh theo định kỳ và cho chúng vận động hợp lý để gà chọi phát triển tốt. Chúc các bạn thành công.

CÁCH KHẮC PHỤC HIỆN TƯỢNG CHIM CÚT ĐẺ TRỨNG TRẮNG

Hiện tượng chim cút đẻ trứng trắng làm suy giảm sức khỏe chim nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của người nuôi. 1.Nguyên nhân gây ra chim cút đẻ trứng trắng Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này, nhưng xét về mức độ lan truyền thì có thể chia thành hai loại phương tiện: Nhóm yếu tố không lây nhiễm: các biến thể của chim cút; thiếu thức ăn hoặc mất cân bằng dinh dưỡng dưới áp lực môi trường; chăm sóc chim không đúng cách. Nhóm yếu tố truyền nhiễm: Chim cút bị nhiễm nhiều bệnh như lỵ, sốt thương hàn, tả, viêm phế quản truyền nhiễm. 2. Triệu chứng bệnh chim cút đẻ trứng trắng Chim cút đẻ trứng màu trắng là hiện tượng trứng của chim không có sắc tố, không có hoa đặc trưng, ​​thậm chí có vỏ. Đây là một triệu chứng điển hình khi cả trứng bình thường và trứng đều bị đổi màu và trứng không có vỏ vôi. Ngoài ra, quan sát kỹ sẽ phát hiện ra các triệu chứng khác của bệnh như phân vàng đặc, chim bỏ ăn ủ rũ, một số con nằm liệt, một số con quay cổ. 3. Cách trị bệnh chim cút đẻ trứng trắng Khi chim bị bệnh, người nuôi có thể sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra (bệnh lỵ, bệnh thương hàn), đồng thời tránh cho chim bị nhiễm virus (dịch tả, viêm phổi và quản lý các bệnh truyền nhiễm thứ phát). Trường hợp này là do virut viêm phế quản truyền nhiễm: đây là bệnh do virut gây ra; nhưng can thiệp kịp thời có thể giảm thiểu thiệt hại thông qua tiêm phòng; kháng sinh và thuốc bổ trợ. Uống ngay vắc xin ND.IB cho cả đàn. Điều này được thực hiện bằng cách loại bỏ tất cả nước uống và cho chim ăn bình thường. Sau khoảng 30 phút (vào mùa lạnh có thể lâu hơn) cho uống nước đã pha; để khoảng 30 đến 60 phút sau chim uống hết nước vắc xin cho cả đàn uống. Sau đó cho chim cút uống nước thường. Không khử trùng chuồng trại trước và 2 ngày sau khi tiêm phòng gia cầm. Bên cạnh đó, cần bổ sung thêm men tiêu hóa; thuốc bổ tổng hợp vào thức ăn hay nước uống của chim để khắc phục hiện tượng trên. 4. Phòng bệnh chim cút đẻ trứng trắng Trong quá trình nuôi, cần kiểm soát được những vấn đề sau: con giống tốt, chăm sóc hợp lý, nguồn thức ăn đủ số lượng và chất lượng… thì đàn chim đẻ trứng đạt yêu cầu. Cần lựa chọn con giống tốt; phải chọn con giống khỏe mạnh; ngoại hình đẹp; biết rõ nguồn gốc giúp tránh được tình trạng chim bị cận huyết; thoái hóa giống. Trong quá trình nuôi; cung cấp đầy đủ dưỡng chất đáp ứng cho nhu cầu của chim. Bên cạnh đó, trong điều kiện môi trường bất lợi; chim bị bệnh; chim đẻ đỉnh điểm; chim cuối chu kỳ đẻ trứng… vẫn cần phải bổ sung các dưỡng chất cần thiết nhằm duy trì sức sinh sản và sức khỏe của đàn chim. Hàng ngày cần theo dõi mọi hoạt động của chim cút để có những điều chỉnh kịp thời. Có thể quan sát bằng cách nhìn vào phân của chúng; nếu phân xanh thì chim cút đã mắc bệnh; phân trắng lỏng cút đã mắc bệnh nặng. Trường hợp khi phát hiện thấy cần ngăn cách; nuôi nhốt riêng con bị bệnh và tiếp tục theo dõi đưa ra biện pháp xử lý gấp, không để lây lan ra cả đàn. Thường xuyên bổ sung men tiêu hóa và thuốc bổ vào thức ăn hoặc nước uống để nâng cao khả năng đề kháng cho chim. Cùng đó, sử dụng men tiêu hóa Lactolase nhằm tăng khả năng tiêu hóa và ổn định hệ vi sinh vật đường ruột của chim. Có thể nhỏ mắt, mũi vaccine IB cho chim vào lúc 7 và 14 ngày tuổi. Tốt nhất vào giai đoạn 7 ngày tuổi nhỏ vaccine ND.IB; 2 tuần sau nhỏ lần 2; sau đó định kỳ 2 tháng cho uống một lần sẽ phòng được cả bệnh viêm phế quản truyền nhiễm lẫn bệnh Newcastle cho đàn cút.

CHIM CÚT ĂN GÌ? NHỮNG LOẠI THỨC ĂN CHO CHIM CÚT THEO TỪNG GIAI ĐOẠN

Mô hình chăn nuôi chim cút đang được phát triển rộng rãi do hiệu quả kinh tế cao mà nó mang lại. Tuy nhiên, có rất ít tài liệu về thức ăn cho chim cút và các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển tối ưu của chim. Bài viết này sẽ cung cấp cho bà con những kiến ​​thức về dinh dưỡng và thức ăn cho chim cút theo các giai đoạn phát triển khác nhau. 1. Chim cút ăn gì? Chim cút là loài động vật ăn tạp. Chúng có thể ăn hạt, giun và các động vật nhỏ khác. Vì vậy, thức ăn của chim cút cũng có thể được sử dụng kết hợp nhiều loại để giảm giá thành mà vẫn giữ được chất lượng thịt và trứng. Trong mô hình chăn nuôi chim cút thương phẩm hiện nay, thức ăn cho chim cút bao gồm các loại sau: Ngô Lúa Các loại đậu nhỏ Hạt kê Cao lương Bo bo Bên cạnh đó, để tăng năng suất cho đàn chim thì người nuôi có thể bổ sung thêm một số các loại thức ăn phụ như: Khoáng Premix Bột cá Bột xương hoặc bột vỏ sò Bột đậu Vitamin ADE Ở các giai đoạn phát triển khác nhau của chim, thức ăn trên sẽ được phối trộn và phân chia theo một khẩu phần ăn phù hợp. 2. Thức ăn của chim cút mới nở Chim cút sau khi nở phải được kiểm tra để loại bỏ những cá thể dị dạng, sau đó chuyển sang lồng ấp và sưởi ấm từ 1 đến 25 ngày. Trong thời gian này, đặt máng ăn và chìm trong lồng để tạo điều kiện cho gà con ăn. Lượng thức ăn cho chim cút mới nở được tính như sau: Thức ăn hỗn hợp: 5-10g/ngày/con Nước: 30ml/ngày/con Trộn thức ăn chính của chim cút mới nở với tỷ lệ đạm cao và cho ăn 5 lần / ngày. Mỗi lần chỉ đổ một lượng nhỏ thức ăn vào máng để tránh lãng phí, thức ăn được phân bổ đều cho đàn. Có nhiều cách trộn thức ăn cho chim cút mới nở, sau đây mời các bạn tham khảo: Ngô – tấm – cám – bột đậu các loại theo tỉ lệ 2 – 2 – 1 – 1 Ngô – lúa – cám – bột cá – bột đậu xanh theo tỉ lệ 2 – 2 – 1 – 0.5 – 0.5 Bên cạnh đó cần bổ sung khoáng Premix và vitamin ADE bằng cách pha vào nước hoặc trộn với thức ăn chính hàng ngày. 3. Thức ăn của chim cút đẻ trứng Khi chim cút đạt đến 45 ngày tuổi sẽ bắt đầu đẻ trứng và nếu chăm sóc tốt thì sản lượng trứng có thể đạt 300 trứng/năm. Mỗi ngày cút mái sẽ đẻ một trứng. Trong giai đoạn sinh sản, hỗn hợp thức ăn cho chim cút có thể được phối trộn theo công thức sau: Ngô- tấm- cám- bột cá- bột đậu theo tỉ lệ 2.5 – 1 -1 – 1 Ngô – lúa – cám – bột cá theo tỉ lệ 2 – 1 – 1 – 1 Khoáng Premix và vitamin ADE hoặc bột xương luôn phải bổ sung đều đặn để chim mái duy trì năng suất đẻ. Lượng thức ăn trung bình khoảng 20 – 25g/con/ngày và 50ml nước/ngày. Đến khoảng 3 tháng tuổi thì có thể chọn ra những cá thể ưu nhất để ghép cặp làm giống. 4. Thức ăn của chim cút thịt Sau khi cút non đạt 25 ngày tuổi sẽ bắt đầu vao giai đoạn vỗ béo để bán cút thịt. Đến khoảng 40 ngày tuổi sẽ xuất chuồng. Đây là giai đoạn ăn thúc nên thức ăn được cung cấp liên tục để chim ăn tự do cả ngày lẫn đêm. Công thức trộn thức ăn cho chim cút thịt có hàm lượng tinh bột cao để tăng nhanh khối lượng. Hỗn hợp thức ăn có thể được trộn theo một số công thức tham khảo sau: Ngô – tấm – cám – bột cá – bột đậu xanh theo tỉ lệ 4 – 1.5 – 1 -1 – 0.5 Ngô – bột đậu xanh – cám – bánh dầu đậu phộng theo tỉ lệ 4 – 1 – 1 – 0.5 Vitamin và khoáng được trộn vào cả thức ăn và nước uống để cung cấp liên tục cho đàn chim. Trong giai đoạn này, mỗi cá thể uống khoảng 80ml nước/ngày và ăn hết 25g thức ăn/ngày. 5. Kết luận Bà con có thể áp dụng cùng 1 công thức cho các đối tượng chim cút. Tuy nhiên, để đảm bảo quá trình sinh trưởng và phát triển của chim cút được tốt nhất thì thức ăn và nước uống nên được chia làm nhiều công thức, áp dụng cho từng giai đoạn và từng mục đích nuôi khác nhau. Trên đây là một số công thức kết hợp thức ăn tham khảo để bà con có thể dễ dàng áp dụng và tăng năng suất cho đàn chim cút. THÚ Y TOÀN CẦU chúc bà con thành công với mô hình kinh tế này!

MÔ HÌNH LÀM CHUỒNG NUÔI CHO CHIM CÚT THỊT KHOA HỌC

Chuồng nuôi đóng vai trò rất quan trọng đối với mô hình chăn nuôi gia cầm nói chung và chim cút nói riêng. Chuồng nuôi giúp chim cút tránh được những ảnh hưởng của thay đổi thời tiết, hạn chế tiếp xúc với mầm bệnh, đồng thời giúp bà con quản lý tốt đàn vật nuôi của mình và góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi. 1. Nhiệt độ thích hợp và ổn định Trong chuồng quá nóng hoặc quá lạnh đều cản trở tiêu hóa, giảm tốc độ tăng trưởng và chất lượng thịt, sản lượng trứng và chất lượng trứng. Đối với hàu nhiệt độ từ 24 đến 35 ° C, đối với cút đặt 18-25 ° C. 2. Thoáng khí Cần thoáng mát, thông thoáng để không khí trong lành lưu thông. Hạn chế hình thành khí độc hại từ chất thải gia cầm. Ngoài ra,chuồng nuôi phải cao ráo, không bị ẩm ướt và chim xâm nhập. Thiết kế khu nuôi cút phải dễ dàng vệ sinh, các vòi uống nước cần được thay và vệ sinh thường xuyên, chất thải cần được thu gom và xử lý để tránh gây ô nhiễm môi trường. 3. Không gian yên tĩnh Tổ tiên của chim cút vốn là một loài chim hoang dã nên về bản chất, loài chim này rất nhát. Với thính giác và thị giác nhạy bén. Nó rất dễ bị kích thích bởi tiếng ồn. Vì vậy, lồng chim cút nên được đặt ở nơi yên tĩnh, không bị quấy rầy, tránh xa người lạ và động vật đi qua. Kích thước của chim cút rất nhỏ. Và nó dễ bị tấn công và tiêu diệt bởi các loài gặm nhấm (như chuột) hoặc động vật ăn thịt (như mèo). Vì vậy, khi thiết kế ô đừng quên lưu ý đến vấn đề này. 4. Kỹ thuật làm chuồng Kích thước: 1×0.5x2m; mật độ 20 – 25 con/chuồng. Vật liệu: Tùy điều kiện cụ thể, có thể dùng lồng kẽm, hoặc nẹp gỗ, hoặc lưới. Chọn lưới mắt nhỏ để chim dễ di chuyển và chống chuột. Có thể thiết kế thành nhiều tầng để tiết kiệm diện tích và tăng số lượng đàn. Nếu chuồng nuôi chim cút trên nền đất phải có quây lưới thép 1x1m xung quanh để chống chuột. Nóc lồng làm bằng vật liệu mềm. Để khi chim cút giật mình nhảy lên cao thì không bị tổn thương phần đầu. Lồng không cao quá 18cm, chân lồng cao 50cm. Có tính linh động. Lồng được lắp ghép nên có thể dễ dàng tháo lắp và di chuyển khi cần thiết. Phần mái che có thể làm từ nhiều loại vật liệu nhưng khuyến khích nhất là ngói hoặc tôn lạnh. Sử dụng đệm lót sinh học. Vừa giúp người chăn nuôi tiết kiệm thời gian trong việc dọn chuồng vừa giúp việc xử lý chất thải triệt để hơn. Các vi sinh trong đệm lót sẽ phân giải mạnh. Và đồng hoá tốt các thành phần có trong chất thải động vật để chuyển hoá thành các chất vô hại. Máng ăn: kích thước 5x50x2cm có lưới che trên mặt để tránh hao hụt do rơi vãi thức ăn. Máng ăn được đặt bên trong lồng úm, gắn phía ngoài lồng khi chim đã lớn. Máng uống: kích thước 5x50x4cm, được đặt xen kẽ với máng ăn. Hệ thống rèm che: dùng để che phần chuồng nuôi chim cút không xây tường mà chỉ được ngăn bằng lưới thép. Có tác dụng giữ nhiệt, bảo vệ đàn khi có thay đổi về thời tiết như gió, bão, mưa lớn… Rèm che có thể làm bằng bạt, vải nhựa, bạt nilon, bao tải…

CÁC MÔ HÌNH CHUỒNG NUÔI BỒ CÂU PHỔ BIẾN HIỆN NAY

Hiện nay, phổ biến nhất là hai cách nuôi chim bồ câu: nuôi thả và nuôi nhốt. Mỗi phương pháp đều có những đặc điểm riêng biệt nên yêu cầu về chuồng nuôi cũng rất khác nhau. 1. Chuồng chim bồ câu công nghiệp Phương pháp này có nhiều ưu điểm: sạch, ít vết chân, giảm chi phí thức ăn, tỷ lệ nở cao, vệ sinh thấp, kiểm soát đàn chặt chẽ và mang lại lợi ích kinh tế cao. Nhược điểm là tốn công chăm sóc, đầu tư ban đầu cao hơn, chim yếu hơn chim hoang dã. Kích thước, chất liệu Chuồng nuôi chim bồ câu công nghiệp được xếp thành hàng dài, nhiều ô, kích thước mỗi ô 40x50x60 cm Vật liệu làm chuồng thông dụng nhất là lưới thép, khung lồng có thể bằng gỗ hoặc sắt. Ngựa làm nhà, chim ở nhà kín. Lồng của phương pháp này phải có hai loại lồng: lồng chim bồ câu và lồng chim bồ câu thịt. Chuồng nuôi phải có chuồng khô ráo, sạch sẽ và thường xuyên được quét dọn. Mỗi ô chuồng đều có máng ăn và vòi uống nước riêng. Kích thước của vòi uống nước khoảng 5×10 cm. 2. Chuồng chim bồ câu bán công nghiệp Chuồng nuôi có thể đóng bằng tre, gỗ hoặc xây bằng gạch. Chia làm 3 – 4 tầng và nhiều chuồng nhỏ để tiết kiệm diện tích. Giữa các tầng phải có ngăn chắn phân hoặc phải đóng khít tránh rơi phân xuống các tầng dưới. Nên chia chuồng thành các ô nhỏ cho mỗi cặp chim. Kích thước mỗi ô  50 x 40x 40 cm. Mỗi ô chuồng cũng lót 2 ổ. 1 để đẻ trứng và ấp trứng đặt ở trên, 1 ổ nuôi con đặt ở dưới. Phía trước để thông thoáng, không cần phải làm cửa. Phần lưới vây xung quanh ô chuồng có thể dùng lưới B40 hoặc lưới nhựa. Mục đích để làm không gian cho chim hoạt động, nhưng vẫn ngăn chặn chim thoát ra ngoài và có thể quản lý đàn chim dễ dàng. Phần lưới vây nên làm ở chỗ có nắng chiếu vào và được đặt các cành cây cho chim chơi, bay nhảy, tắm Máng ăn uống cho chim  nên sử dụng loại máng làm bằng nhựa dẻo, kích thước đa dạng, có thể là 5x15cm đến 10x20cm. Có thể đặt riêng từng máng thức ăn cho mỗi ô chuồng hoặc đặt 1 máng lớn cho cả đàn. Đặt máng tại vị trí cho chim dễ ăn và người chăn nuôi dễ lấy để vệ sinh. Ngoài ra,  nên chuẩn bị cho chim 1 bể cát nhỏ để đựng cát vàng cho chim ăn và xây 1 bể tắm nhỏ cho chim. 3. Chuồng chim bồ câu thả rong Trong phương thức thả rong, chim bồ câu được thả tự do, chim tự tìm thức ăn ngoài thiên nhiên nên người nuôi sẽ ít tốn công chăm sóc, giảm được chi phí về thức ăn, chất lượng thịt chim cũng ngon hơn. Nhược điểm lớn nhất của phương thức này là chim dễ lây lan dịch bệnh từ môi trường bên ngoài và cũng rất khó kiểm soát đàn. Bồ câu thường sống thành từng đôi nên khi đóng chuồng nuôi chim bồ câu, cần thiết kế thành nhiều ô, mỗi ô có kích thước khoảng 40x40x40 cm. Mỗi ô cần chừa cửa để chim ra vào. Vật liệu để làm chuồng tốt nhất là gỗ, tre nứa. Chuồng phải có mái che để tránh mưa tạt gió lùa. Chuồng nuôi chim bồ câu thả rong thường được đặt trên một giá đỡ cao hơn mặt đất. Chiều cao giá đỡ thường là 0,7 -1,5m. Nên sơn và trang trí chuồng bồ câu bằng các màu sắc tươi sáng, thường là màu xanh da trời.  Đặt chuồng nuôi bồ câu ở nơi thoáng mát, yên tĩnh và có nhiều ánh sáng. Do chim bồ câu vẫn đẻ trứng trong quá trình nuôi con, vì thế trong mỗi ô chuồng phải làm 2 ổ đẻ cho chim, một ổ cho chim đẻ trứng và một ổ cho chim nuôi con, kích thước ổ thường có đường kính 20-25cm và cao 8cm. Ổ lót bằng rơm sạch. Do sống thành đàn nên chỉ cần làm một máng ăn và máng uống chung đặt ở cạnh chuồng nuôi cho cả đàn. Phải vệ sinh máng ăn máng uống thường xuyên. Đặc biệt là chim bồ câu rất thích tắm nên cần đặt máng nước tắm cho chim.

KINH NGHIỆM NUÔI CHIM BỒ CÂU PHÁP ĐẺ, TĂNG LỢI NHUẬN KINH TẾ

Bồ câu là những loài chim mập mạp có cổ ngắn và mỏ dài mảnh khảnh. Chúng chủ yếu ăn hạt, trái cây và thực vật. Các loài trong họ này phổ biến rộng khắp thế giới. Gần đây có rất nhiều nhà nông chuyển hướng sang nuôi bồ câu để cải thiện kinh tế. Bồ câu là giống dễ nuôi, mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Cùng Thú Y Toàn Cầu tìm hiểu kinh nghiệm chăm sóc bồ câu để tăng lợi nhuận kinh tế nhé. 1. Chọn giống bồ câu Pháp Để nâng cao hiệu quả kinh tế của chim bồ câu, việc chăn nuôi đóng vai trò quan trọng. Chim bồ câu được chọn làm giống phải đảm bảo các yêu cầu: khỏe mạnh, lông mượt, lanh lợi, không bị dịch bệnh, dị tật. Vì chim bồ câu là loài sống một vợ một chồng nên khi nuôi chim mẹ hãy mua những con từ 4-5 tháng tuổi. Có thể được phân biệt qua ngoại hình: con đực to hơn, đầu dày, có phản xạ gù (khi trưởng thành) và có khoang chậu hẹp; con cái thường có khối lượng nhỏ hơn, đầu và que nhỏ hơn, và khoảng cách giữa hai xương chậu lớn hơn. 2. Chuồng nuôi bồ câu Pháp Lồng chim phải được phơi trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời, khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh, tránh thông gió, mưa gió, ồn ào quá mức, tránh chuột mèo;và có độ cao vừa phải. … Đặc biệt, những tổ yến dùng để nuôi chim đẻ trứng. Có hai loại chuồng: chuồng cá nhân và chuồng quần thể. * Chuồng nuôi cá thể (dùng nuôi chim sinh sản từ 6 tháng tuổi trở đi) Mỗi cặp chim sinh sản cần có một chuồng riêng, tùy theo điều kiện cụ thể có thể làm lưới tre, nứa, gỗ hoặc lưới sắt, … Trong sinh sản công nghiệp thường dùng lồng 2 lớp bằng dây thép gai, hoặc có thể làm bằng gỗ, tre, nứa…. * Chuồng nuôi quần thể (nuôi chim hậu bị sinh sản từ 2 – 6 tháng tuổi) Kích thước của một gian: chiều dài 6m, chiều rộng 3,5m và chiều cao 5,5m (có mái che). Máng ăn, máng uống, vòi nước và máng ăn phụ được thiết kế đặc biệt cho loại chuồng này. 3. Ổ chim bồ câu Pháp Ổ dùng để chim đẻ, ấp trứng và nuôi con. Do đang ở giai đoạn nuôi con, chimđã sinh sản nên mỗi cặp chim cần 2 ổ làm tổ, một tổ để đẻ và ấp trứng phía trên, còn một tổ để nuôi con ở dưới. Ổ có thể làm bằng gỗ hoặc nhựa và cần khô ráo, sạch sẽ, dễ lau chùi, vệ sinh thường xuyên. Kích thước ổ: Đường kính 25-30 cm, cao 7-8 cm. 4. Máng ăn cho bồ câu Pháp Các máng này cung cấp thức ăn cho gia cầm hàng ngày, nên đặt các máng này ở nơi dễ nhìn, dễ mổ, tránh nguồn nước và đặc biệt hạn chế rơi vãi thức ăn. Chim bồ câu có hiệu suất lựa chọn thức ăn cao). Tùy theo điều kiện có thể sử dụng bể tre, nứa hoặc tôn. Kích thước máng ăn cho một cặp cá bố mẹ: dài 15 cm; rộng 5 cm; sâu 7-10 cm. Máng uống phải đảm bảo tiện lợi và vệ sinh. Có thể dùng đồ hộp (lon nước giải khát, lon bia…), cốc nhựa… với kích thước dùng cho một đôi chim bố mẹ: đường kính 5-6 cm; chiều cao 8-10 cm. 5. Mật độ nuôi bồ câu Pháp Nếu đặt trong lồng thì mỗi lồng là một cặp chim sinh sản. Nếu nuôi trong chuồng thì mật độ 6 – 8 con trên một mét vuông. Chim non tách khỏi chim mẹ khi được 28 ngày tuổi (sau này gọi là chim đốm). Thời gian chiều sáng Chim bồ câu rất nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt là trong thời kỳ ấp trứng. Bản năng nở của chim bồ câu phụ thuộc vào ít nhất 13 giờ chiếu sáng ban ngày. Vì vậy, chuồng trại được thiết kế thông thoáng để đảm bảo gia cầm có đủ ánh sáng. Tuy nhiên, ở miền Bắc nơi thiếu ánh sáng vào mùa đông, có thể lắp bóng 40w để bổ sung ánh sáng vào ban đêm (nếu nuôi quy mô lớn) với cường độ 4-5w / m2 sàn chuồng trong 3-4 giờ. 6. Nhu cầu dinh dưỡng của bồ câu Pháp Nhu cầu dinh dưỡng của chim bồ câu phụ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của chim. Chim bồ câu nuôi nhốt cần khoáng chất, vì vậy nên bổ sung máng ăn riêng thường xuyên khi cần thiết. Thông thường, chim ăn trực tiếp hạt rau: đậu, ngô, thóc, gạo… và một lượng thức ăn chế biến sẵn có chứa nhiều chất khoáng và vitamin. Đặc biệt, đậu nành phải được rang chín trước khi cho gia cầm ăn. Khi trộn thức ăn nên cho càng nhiều nguyên liệu càng tốt để đảm bảo đủ chất và bổ sung cho nhau nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, thành phần khác nhau, cách phối hợp khác nhau, thường lượng đậu đỗ từ 25% đến 30%; ngô và gạo 70 – 75%. Nhu cầu nước của chim bồ câu không lớn, nhưng chúng cần đủ nước để uống tự do. Nước phải sạch, không màu, không mùi, phải thay nước hàng ngày. Nhu cầu nước của chim bồ câu không lớn, nhưng chúng cần đủ nước để uống tự do. Nước phải sạch, không màu, không mùi, phải thay nước hàng ngày. Cho chim ăn 2 lần trong ngày: buổi sáng lúc 8-9h, buổi chiều lúc 14-15h.

BỆNH NEWCASTLE TRÊN CHIM CÚT – NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

Newcastle là một bệnh truyền nhiễm cấp tính xảy ra ở các loại gia cầm; trong đó có cả chim cút. Bệnh lây lan nhanh và có thể gây chết 100% trong đàn nếu không có biện pháp xử lý kịp thời. Vì thế đây là một trong các bệnh mà người chăn nuôi cần đặc biệt lưu ý. 1. Nguyên nhân gây ra bệnh Newcastle ở chim cút Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh gà rù  là một bệnh rất dễ lây lan và truyền nhiễm do virus bệnh Newcastle gây ra, virus này xâm nhập vào cơ thể người sẽ gây nhiễm trùng huyết và tỷ lệ tử vong cao. Chim cút bị mắc bệnh Newcastle thường có tỷ lệ chết là 100%. Bệnh có thể xảy ra quanh năm nhưng thường phát triển mạnh vào mùa xuân hoặc mùa thu. Bệnh có thể lây sang chim khỏe mạnh qua thức ăn, đồ uống, đồ dùng hoặc không khí do ăn nước bọt và phân của chim cút. 2. Triệu trứng phát hiện bệnh Newcastle ở chim cút Bệnh diễn biến theo 3 thể: Thể quá cấp tính Bệnh diễn tiến nhanh và tử vong trong vòng 25-48 giờ. Các triệu chứng chung (không rõ ràng), chẳng hạn như: bỏ ăn, suy nhược, rụng lông, nhức đầu, sốt, khó thở … Thể cấp tính Chim gầy yếu, ủ rũ, sau khi bỏ ăn sẽ giảm ăn như uống nước, lông cử động, vỗ cánh hoặc nằm xuống, da nhợt nhạt, xuất huyết hoặc có đốm và yếm, mũi và mỏ chảy nhiều dịch nhầy; Khó thở, thở khò khè, sưng diều, tiêu chảy, có máu trong phân, phân trắng, xám và có mùi hôi. Giảm sản lượng trứng, vỏ trứng mềm, trứng có nhiều màu trắng hơn, phân xanh hoặc trắng, bệnh hệ thần kinh, khó thở, sổ mũi, xệ cánh, chim mắc bệnh trong 2-4 ngày rồi chết. Thể mãn tính Thường là sau khi bùng phát. Chim quay đầu, liệt chân, mỏ hướng xuống dưới, mất thăng bằng, có khi quay tròn. Chim chết vì bệnh đường hô hấp, thần kinh suy kiệt. 3. Bệnh tích phát hiện bệnh Newcastle ở chim cút Mổ ra thấy các điểm xuất huyết rõ trong dạ dày và ruột, buồng trứng. Khi mổ kiểm tra nội tạng dạ dày bị tuyến xung, xung huyết, có nốt loét xuất huyết, ruột mỏng chứa hơi tích nước và có thể bị xung huyết, xuất huyết. Nếu là chim cút cái thì có thêm biểu hiện teo buồng trứng và kém phát triển, các tế bào trứng bị thoái hóa, méo mó, nhiều tế bào bị viêm, tế bào xơ phát triển làm liên kết của buồng trứng bị dày lên. Chim cút mái đẻ trứng non, vỏ mềm, màu nâu đen khác hoàn toàn so với trứng cút bình thường. 4. Cách phòng bệnh Newcastle ở chim cút Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu do đó tiêm phòng vaccine và phòng bệnh là biện pháp hạn chế bệnh hiệu quả nhất. Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng bệnh cho chim chim cút như: Ðảm bảo chuồng nuôi thoáng mát, có ánh nắng chiếu vào; Thức ăn phải đủ chất dinh dưỡng, không ẩm mốc; Nước uống phải sạch và được thay thường xuyên; Ðịnh kỳ vệ sinh, sát trùng chuồng trại bằng FOAM 32T để làm sạch chuồng, dùng KLORTABS để khử trùng nước uống, DESINFECT GLUTAR ACTIVE sát trùng khói toàn chuồng nuôi; Chăm sóc nuôi dưỡng tốt; Ngăn ngừa tiếp xúc với động vật gặm nhấm, gián và các loài chim hoang dã. Khi có bệnh xảy ra cần cách ly chim ốm để điều trị; Phun thuốc sát trùng, tiêu độc toàn bộ khu vực chăn nuôi liên tục 2 – 3 lần trong tuần đầu; Chuồng nuôi phải để nguyên trạng, phun thuốc sát trùng và ủ trong 5 – 7 ngày; Hạn chế ra vào trại; Thực hiện quét dọn, thu gom và tiêu hủy phân rác, chất độn chuồng; Rửa sạch chuồng trại và các dụng cụ chăn nuôi, để khô sau đó phun thuốc sát trùng 2 lần, cách nhau 10 – 15 ngày bằng các dung dịch sau: Nước vôi tôi 10%, Formalin 2 – 3%, Crezin 5%; Bổ sung các chất dinh dưỡng bổ trợ để tăng cường sức đề kháng cho đàn chim cút. 5. Vaccine phòng bệnh Newcaslte ở chim cút Sử dụng vaccine Lasota để phòng bệnh cho chim cút nhỏ mắt, mũi và cho uống đối với chim cút dưới 2 tháng tuổi, nên dùng 2 lần mỗi lần cách nhau 14 – 21 ngày. Nếu chim cút trên 2 tháng tuổi thì tiêm vaccine phòng bệnh newscatle. Khi chim non được 5 – 7 ngày sử dụng vaccine phòng bệnh lasota nhỏ hoặc uống. Hoặc tiêm vaccine newcastle II để tăng khả năng miễn dịch. Khi cho chim cút uống vaccine thì trước tối hôm đó không cung cấp nước cho chim gây ra cơn khát, vào buổi sáng bắt đầu cung cấp nước với vaccine hòa với nhau cho chim cút trong vòng 2 giờ. Ba ngày trước và sau khi sử dụng vaccine phòng ngừa, người nuôi cần chú ý chế độ dinh dưỡng cân bằng các acid amin và vitamin để duy trì khả năng kháng bệnh mạnh cho đàn chim cút. 6. Điều trị bệnh Newcaslte ở chim cút Hiện không có thuốc đặc trị cho bệnh này, do đó khuyến cáo người nuôi cần tuân thủ nghiêm ngặt lịch tiêm phòng vaccine để giảm 90% nguy cơ mắc bệnh. Khi phát hiện chim bị bệnh, cần phải cách ly ngay và tiến hành vệ sinh chuồng trại và khử trùng, tiêm vaccine phòng bệnh ngay cho đàn chim. Đối với con chim cút bị chết; tiến hành tiêu hủy chim bệnh; tránh để lây lan ra môi trường xung quanh. Bổ sung điện giải, Vitamin C cho đàn chim để tăng sức đề kháng.

PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CẦU TRÙNG Ở CHIM CÚT

Bệnh cầu trùng là một loại bệnh do một loại ký sinh trùng hình cầu gây ra qua thức ăn và nước uống. Chim cút mắc bệnh sẽ có phân nhão và có lẫn máu tươi. Giai đoạn mắc bệnh phổ biến là giai đoạn 5-15 ngày tuổi khi sức đề kháng của chim cút còn rất yếu, dễ gây ra tỷ lệ chết cao, gây thiệt hại  số lượng lớn. 1. Nguyên nhân bệnh cầu trùng trên chim cút Bệnh do ký sinh trùng đơn bào thuộc giống Eimeria gây ra. Ở chim cút, Eimeria ảnh hưởng đến đường ruột, làm cho nó dễ mắc các bệnh khác và làm cho cơ quan này giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng; từ đó dẫn đến chim bị chết. 2. Đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng trên chim cút Đối tượng nhiễm bệnh: Đối tượng bị nặng thường rơi vào nhóm chim cút 5 -15 ngày tuổi hay còn gọi là cút giống. Chim cút trưởng thành và sinh sản cũng có nguy cơ bị mắc bệnh cầu trùng, nhưng khi mắc bệnh thiệt hại có thể được hạn chế. Đường lây truyền: Bệnh lây qua đường tiêu hóa. Chim cút bị bệnh hoặc chim cút đã khỏi bệnh nhưng ở thể mang trùng bài thải trứng cầu trùng theo phân ra ngoài làm lây lan dịch bệnh; trứng cầu trùng nhiễm vào thức ăn, nước uống. Khi chim cút thu nhận thức ăn, nước uống, trứng cầu trùng sẽ đi vào ruột và gây bệnh. Gây rối loạn tiêu hóa, tổn thương các tế bào thượng bì, làm cho chim không hấp thu được dinh dưỡng, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, giảm hiệu quả chuyển hóa thức ăn, giảm tăng trọng; cầu trùng xâm nhập vào các lớp tế bào ruột, phá vỡ mạch máu gây xuất huyết nặng nên phân chim cút mắc bệnh cầu trùng có lẫn máu hoặc phân sáp. 3. Triệu chứng bệnh cầu trùng trên chim cút Bệnh cầu trùng phát triển tương đối nhanh, thời gian nung bệnh 4 - 8 ngày. Các triệu chứng có thể phát triển dần dần hoặc xuất hiện đột ngột do đó đàn chim cút đang khỏe mạnh có thể ốm nặng hoặc lăn ra chết. Phân chim cút mắc bệnh có máu hoặc chất nhầy. Tuy nhiên, không phải lúc nào phân chim hơi đỏ cũng là dấu hiệu của bệnh cầu trùng. Nếu phân màu đỏ nâu có thể là do sự bong tróc bình thường của các tế bào manh tràng. Chim cút bỏ hoặc giảm ăn uống, sút cân nhanh chóng. Lông xù, phân có lẫn máu tươi hoặc màu xám đôi khi có lẫn bọt. 4. Bệnh tích bệnh cầu trùng trên chim cút Phần ruột non và 2 manh tràng (nhất là đoạn cuối của 2 manh trành) có những đoạn phình to nhìn ngoài thấy đen, mổ ra có máu. 5. Chẩn đoán bệnh cầu trùng trên chim cút Kiểm tra phân tìm noãn nang của cầu trùng. Sau đó quan sát hình dạng của noãn nang cầu trùng; nuôi cấy noãn nang, theo dõi các giai đoạn phát triển và mổ khám chim cút xác định vị trí ký sinh của cầu trùng trong hệ thống tiêu hóa để định loại loài cầu trùng ký sinh. 6. Phòng, trị bệnh cầu trùng trên chim cút Bệnh có thể được điều trị nếu phát hiện sớm. Sử dụng kháng sinh trộn vào thức ăn hoặc nước uống để điều trị bệnh. Hòa Amprolium vào nước uống chim cút, tuy nhiên trong một số trường hợp chim bị bệnh không uống hoặc ăn đủ lượng thuốc cần thiết. Thời gian điều trị trong 7 ngày. Để phòng bệnh, cần thực hành tốt an toàn sinh học. Nhập giống chim cút từ các cơ sở giống an toàn về bệnh cúm; các bệnh truyền nhiễm. Định kỳ phun sát trùng chuồng trại, nền chuồng không để ẩm ướt phải luôn khô ráo. Không sử dụng chung dụng cụ chăn nuôi để tránh lây nhiễm mầm bệnh cầu trùng từ các trại khác. Người nuôi nên nuôi cách ly chim cút mới nhập trại ít nhất trong 3 tuần đầu để theo dõi. Nếu thấy đàn chim vẫn hoàn toàn khỏe mạnh; không có biểu hiện dịch bệnh mới nhập vào khu vực chăn nuôi. 7. Cung cấp đầy đủ nước Đảm bảo khu vực cho ăn luôn sạch sẽ và khô ráo, không ném thức ăn xuống đất - nơi chúng có thể bị nhiễm mầm bệnh. Nuôi với mật độ phù hợp do bệnh cầu trùng lây lan nhanh chóng ở những khu vực quá đông đúc. Cho chim cút non sử dụng thức ăn tập ăn. Tăng cường khả năng miễn dịch tự nhiên ở chim con mới nở.

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN CHIM CÚT, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG BỆNH HIỆU QUẢ

Bệnh thương hàn ở chim cút là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Salmonella gây ra, ảnh hưởng đến chim cút ở mọi lứa tuổi, đặc biệt nghiêm trọng ở chim non dưới một năm tuổi với tỷ lệ tử vong cao (50-60%). Bệnh thường xuất hiện vào các tháng mùa xuân, đầu mùa hè và cuối mùa thu khi thời tiết ấm áp và ẩm ướt. 1. Nguyên nhân và con đường lây truyền bệnh thương hàn trên chim cút Vi khuẩn Salmonella sau khi xâm nhập vào cơ thể chim cút sẽ phát triển trong hệ tiêu hóa, gây tổn thương niêm mạc ruột dẫn đến viêm ruột và xuất huyết. Trong trường hợp nặng, vi khuẩn có thể vào máu gây nhiễm trùng huyết. Chim cút nhiễm bệnh chủ yếu qua đường tiêu hóa khi ăn hoặc uống phải thức ăn, nước uống chứa vi khuẩn. Ngoài ra, bệnh có thể lây qua trứng nếu chim mẹ bị nhiễm bệnh, hoặc lây từ các loài gia cầm khác như gà khi nuôi chung. 2. Triệu chứng bệnh thương hàn trên chim cút Thời gian ủ bệnh từ 1-2 ngày. Chim cút ủ rũ, ít hoạt động, giảm ăn, uống nước nhiều. Thân nhiệt tăng, thở gấp, đứng ủ rũ một chỗ. Đi ỉa chảy, phân loãng màu trắng, giai đoạn cuối có lẫn máu. Giảm tỷ lệ đẻ trứng từ 10-30% ở chim mái đang đẻ; trứng nhọn, mềm, vỏ dính máu. Chim cút chết sau 3-5 ngày. Cút con có biểu hiện đi phân chảy màu trắng, mắt lim dim, chân khô, lông xù, cánh xõa rồi chết. 3. Bệnh tích bệnh thương hàn trên chim cút Gan sẫm màu, những ngày đầu có lấm tấm xuất huyết, sau đó xuất hiện nốt hoại tử trắng hình đinh ghim. Mật sưng to. Ruột tụ máu và xuất huyết; niêm mạc ruột bị tổn thương, tróc ra và có các điểm hoại tử ở phần ruột già. Buồng trứng bị teo và tích máu. 4. Phòng bệnh thương hàn trên chim cút Đảm bảo chuồng nuôi thoáng mát, có ánh nắng chiếu vào. Cung cấp đầy đủ thức ăn, không cho ăn thức ăn ẩm mốc. Nước uống phải sạch và được cung cấp thường xuyên. Vệ sinh, sát trùng định kỳ toàn bộ nền và tường chuồng bằng các dung dịch sát trùng phù hợp. Ngăn ngừa gián, các loài chim hoang dã, động vật gặm nhấm. Thực hiện nguyên tắc chăn nuôi một chiều, cùng vào cùng ra. Dọn vệ sinh sạch sẽ, sát trùng dụng cụ chăn nuôi sau mỗi đợt xuất chuồng, để trống chuồng trại 10-15 ngày trước khi nuôi đợt tiếp theo. 5. Điều trị bệnh thương hàn trên chim cút Khi phát hiện chim cút có dấu hiệu mắc bệnh thương hàn, cần cách ly và điều trị kịp thời. Sử dụng các loại kháng sinh như Chloramphenicol, Teramycin hoặc các thuốc kháng sinh khác theo hướng dẫn của bác sĩ thú y. Liều lượng và thời gian điều trị cần tuân thủ đúng để đảm bảo hiệu quả và tránh tình trạng kháng thuốc. Kết hợp bổ sung Vitamin B1, C, K để hỗ trợ chim cút trong quá trình điều trị. Trong thời gian này, nên cho chim ăn thức ăn mềm, dễ tiêu như thức ăn hỗn hợp dạng bột để tránh tổn thương niêm mạc tiêu hóa. Việc phòng bệnh thông qua quản lý chăn nuôi tốt và vệ sinh chuồng trại đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh thương hàn ở chim cút.

BỆNH ĐẬU NỔI TRÁI Ở BỒ CÂU VÀ BIỆN PHÁP CAN THIỆP

Bệnh đậu (Pigeon Pox) hay còn gọi là bệnh đậu nổi trái ở bồ câu là một bệnh thường gặp ở chim bồ câu, do virus thuộc nhóm Avipox gây ra. Bệnh thường xảy ra vào mùa đông xuân, lúc tiết trời khô. Chim ở lứa tuổi từ 1 – 3 tháng rất cảm nhiễm với bệnh. 1. Triệu chứng Bệnh thường xảy ra ở 2 thể: Thể ngoài da Trên da hình thành các mụn đậu ở các vị trí như mào, yếm, khoé mắt, khoé miệng, mặt trong cánh, quanh hậu môn và da chân. Khi mới xuất hiện, chỉ là những nốt sần nhỏ, có màu nâu xám hay xám đỏ, sau đó to dần như hạt đậu, da sần sùi. Các nốt đậu mọc ở mắt làm chim khó nhìn, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, nước mũi, làm khó thở. Nốt đậu từ từ chuyển sang màu vàng, mềm, vỡ ra có chất mủ giống như kem. Mụn đậu khô đóng vảy, vảy màu nâu sẫm rồi dần dần tróc đi để lại nốt sẹo nhỏ màu vàng xám, mụn đậu lành nhanh chóng. Thể niêm mạc (yết hầu) Thể này thường xảy ra trên chim con, chim bệnh có biểu hiện khó thở, biếng ăn do niêm mạc hầu và họng bị đau, sốt, từ miệng chảy ra nước nhờn có lẫn mủ, màng giả. Kiểm tra niêm mạc ở khoé miệng, hầu họng và thanh quản phủ lớp màng giả (bựa) màu trắng. Khi bóc lớp màng giả đi thấy lớp niêm mạc màu đỏ.Sau đó là quá trình viêm lan ra ở mũi và mắt. Các thể khác Thể hỗn hợp: Là trường hợp bệnh có triệu chứng và bệnh tích của cả 2 thể là ngoài da và yết hầu, tỉ lệ chết cao, thường xảy ra trên chim con. Ngoài ra còn có thể nhiễm trùng huyết con vật không có bệnh tích ở da chỉ sốt cao, bỏ ăn, tiêu chảy, thể trọng sa sút nghiêm trọng. Bệnh diễn biến trong 3 – 4 tuần, phần đông chim bồ câu có thể tự khỏi bệnh, nhưng nếu vệ sinh không tốt thì khi có thể nhiễm khuẩn kế phát, bệnh sẽ nặng hơn, tỉ lệ chết có thể đến 50%. 2. Bệnh tích Chim bệnh ốm, xác gầy, nổi mụn đậu trên da. Ở niêm mạc miệng, thanh quản, hầu họng viêm đỏ. Các ổ viêm này loang dần thành các nốt phồng, dày dần lên cuối cùng tạo thành lớp màng giả dính chặt vào niêm mạc. Niêm mạc ruột có thể tụ máu đỏ từng đám. Phổi tụ máu và tích nước. Khí quản chứa nhiều dịch xuất lẫn bọt. Niêm mạc thanh quản, khí quản xuất huyết và có nhiều đờm đặc 3. Biện pháp can thiệp Phòng bệnh Chủng ngừa cho chim con từ 7 – 10 ngày tuổi bằng vaccine đậu bồ câu Pigeon Pox đậu nhược độc. Dùng kim đâm qua màng cánh để chủng đậu, sau 5 ngày cần kiểm tra lại vết chủng, nếu thấy vết chủng không cương to như hạt tấm thì phải chủng lại lần hai. Ở Việt Nam hiện nay, do không có vacxin đậu bồ câu nên người chăn nuôi thường dung vacxin đậu gà để chủng cho bồ câu nên hiệu quả phòng bệnh không cao do chủng virus gây bệnh trên gà và bồ câu là khác nhau. Phương pháp chủng đậu ở màng cánh. Điều trị: Không có thuốc điều trị bệnh đặc hiệu, chỉ điều trị triệu chứng hoặc dùng các loại kháng sinh để phòng bội nhiễm. Đối với mụn đậu ngoài da có thể bóc vảy, làm sạch các mụn đậu rồi bôi các chất sát trùng nhẹ như Glycerin10%, thuốc tím CuSO4 5% hoặc xanh methylen để bôi ngoài da. Thể niêm mạc có thể lấy bông làm sạch màng giả ở miệng rồi bôi các chất sát trùng nhẹ hay kháng sinh. Nếu đau mắt có thể dùng thuốc nhỏ mắt hoặc sử dụng thuốc mỡ Tetracyclin 1% để bôi.

CÁCH NUÔI THỎ CẢNH – HƯỚNG DẫN CHI TIẾT CHO NGƯỜI MỚI

Là loại động vật mang bản tính hiền lành, ưa sạch sẽ cùng vẻ ngoài dễ thương nên thỏ cảnh được nhiều người lựa chọn trở thành thú cưng để nuôi. Tuy nhiên, để chăm sóc thỏ cách đúng cách không phải là điều dễ dàng nhất là đối với những ai mới bắt đầu. Từ cách chọn chuồng, thức ăn đến cách chơi cùng chúng đều cần được chú ý. Bởi nếu không thực hiện đúng cách, chính bạn sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của thỏ. Trong bài viết dưới đây, Thú Y Toàn Cầu sẽ chỉ cho các bạn cách nuôi thỏ cảnh đúng cách để có sự chuẩn bị và chăm sóc tốt nhất cho bé thỏ của bạn! 1. Phân biệt các loại thỏ Trước khi biết cách nuôi thỏ cảnh hiệu quả, bạn cần phân biệt được các loại thỏ khác nhau.  Thông thường có hai loại thỏ là thỏ rừng và thỏ nhà. Thỏ rừng khỏe, lớn hơn thỏ nhà, khi mới sinh thỏ rừng có lông ở mắt. Thỏ nhà có vẻ ngoài dễ thương hơn và không có lông ở mắt. Bạn nên chọn thỏ từ hai tháng tuổi trở lên Thỏ rừng thường làm tổ trên nền đất, không sống theo bầy đàn. Do không tiếp xúc nhiều với con người nên thỏ rừng thường nhút nhát và sợ người. Ngược lại, thỏ nhà mạnh dạn với con người hơn. Khi quyết định nuôi chúng thì bạn sẽ đóng cho thỏ những chiếc chuồng nhỏ bằng sắt để chúng ở. Một kinh nghiệm là bạn nên chọn bé thỏ từ 2 tháng tuổi trở lên. Đây là thời điểm bé hoàn toàn cai sữa, khó mắc các bệnh truyền nhiễm và có thể sống tự lập. Bé thỏ phải đảm bảo khỏe mạnh, mắt sáng, tinh nhanh, mũi sạch, đi lại bình thường, chân và tai không bị khuyết gì. Hãy cố gắng kiểm tra thật kỹ, đảm bảo bé không bị bệnh gì, bởi vì riêng điều trị bệnh cho bé thỏ sẽ tiêu tốn của bạn số tiền không nhỏ. 2. Chọn lồng cho thỏ Chọn lồng cho thỏ cảnh chính công đoạn tiếp theo nếu bạn đang tìm hiểu cách nuôi thỏ cảnh đúng cách. Lồng của thỏ phải có kích thước tương đối, đảm bảo cho bé thỏ lớn lên vẫn có khoảng không gian để thỏ giãn người Bạn nên chọn lồng sắt, thay vì lồng gỗ, bởi lồng sắt khô thoáng, sạch sẽ, dễ vệ sinh. Bạn nên lót chuồng bằng gỗ nén ở phía dưới để tránh gây tổn thương cho chân thỏ, giúp chúng dễ dàng nằm nghỉ và bạn cũng dễ dàng vệ sinh hơn. Gỗ nén là loại gỗ hút ẩm tốt, sạch sẽ và khô ráo. Lồng của thỏ phải có kích thước tương đối, đảm bảo cho bé thỏ lớn lên vẫn có khoảng không gian để bé giãn người, đứng hai chân hoặc thực hiện một vài bước nhảy. Thiết kế đáy chuồng, cần có khay đựng khi bé đi vệ sinh, đảm bảo sạch sẽ, bạn có thể sử dụng khay nhựa, inox, hoặc gỗ. Bạn nên đặt lồng thỏ trong không gian thoáng mát, sạch sẽ, tránh xa các khu vực nguy hiểm như ổ điện, máy móc bởi thỏ là loại động vật gặm nhấm, ưa khám phá. Trong lồng thỏ, cần có chỗ ngủ, chén đựng thức ăn, bình nước sạch, và một khúc gỗ để thỏ mài răng. Ngoài ra có thể thêm đồ chơi, vải giữ ấm (vào mùa lạnh). 3. Chọn thức ăn cho thỏ cảnh Để đảm bảo có cách nuôi thỏ đúng đắn, bạn cần biết cách chọn thức ăn cho thỏ. Thức ăn cho thỏ đặc biệt phải đảm bảo vệ sinh, sạch sẽ. Cho uống nước đầy đủ, cho ăn thức ăn nhiều. Chú ý thức ăn cho thỏ phải khô không được ướt. Bạn nên chọn những loại rau cỏ có màu xanh đậm và nhiều lá như  rau diếp, bắp cải xanh, cây cải xoăn, rau mùi tây, cây bồ công anh và cây húng quế… Đừng để thỏ ăn quá nhiều cà rốt Có thể cà rốt là món ăn khoái khẩu của thỏ nhưng bạn nên hạn chế cho thỏ ăn với mức độ phù hợp. Bởi trong cà rốt cũng như các loại trái cây có chứa rất nhiều đường.Tương tự, các loại rau củ chứa nhiều bột như khoai tây cũng nên tránh. Khi cho thỏ ăn, nên bắt đầu với một loại rau nhất định, sau đó mới tăng thêm nhiều loại khác, cho đến khi thỏ đã quen với 3 loại rau trở lên. Việc cho bé ăn nhiều loại hơn nữa sẽ khiến bé thích thú. Khi bắt đầu cho thỏ ăn rau cỏ, bạn có thể cho thỏ ăn kém với cỏ đuôi mèo hay yến mạch hàng ngày. Ngoài các loại rau, bạn có thể cho bé thỏ của mình ăn thức ăn dạng viên, khoảng 28g cho thỏ tầm 450g. Bạn chỉ nên xem loại thức ăn này như thực phẩm phụ. Bởi khi ăn nhiều sẽ gây hại cho răng của thỏ. 4. Tiếp xúc và chơi với thỏ cưng Bạn nên dành thời gian để vui chơi cùng thỏ cưng, mang thỏ đi dạo, tạo không gian để thỏ thoải mái chạy nhảy linh hoạt. Không cầm 2 tai thỏ để nhấc lên Khi tiếp xúc, tránh nhấc thỏ bằng cách cầm 2 tai, vì có thể làm chúng vùng vẫy, ảnh hưởng đến xương sống, cũng không được véo vào phần bụng hoặc ôm quá chặt vì sẽ khiến cho ruột thỏ bị đau thắt, vỡ túi mật. Cách tốt nhất bạn nên làm là xòe tay ra để chúng tự bò lên lòng bàn tay của bạn, hay xách nó một cách nhẹ nhàng.

KỸ THUẬT NUÔI THỎ SINH SẢN

Nuôi thỏ đang là xu hướng được nhiều nhà nông quan tâm bởi dễ nuôi và lợi nhuận cao. Để nuôi thỏ đạt năng suất tốt thì việc chọn con đực, cái giống và chăm sóc thỏ sinh sản là rất quan trọng. 1. Chọn giống a. Chọn thỏ con làm giống Chọn thỏ con nhanh lẹ trong bầy có cha, mẹ tốt, thỏ làm giống có thể cai sữa muộn hơn khoảng 6 tuần tuổi thay vì 3 – 4 tuần. Sau khi đã cai sữa nên tách riêng con cái và đực ngay hoặc có thể lùi lại 1 – 2 tuần sau. Khi cai sữa thỏ con, bắt thỏ mẹ ra khỏi chuồng và để thỏ con ở lại chuồng cũ để tránh kích xúc về mặt chuồng trại, di chuyển. Chích ngừa cho thỏ phải tránh lúc thỏ yếu và 2 lần chích phải cách nhau khoảng 1 tháng. Khi thỏ được 4 tháng thì tách riêng từng con và nuôi trong lồng riêng; sau đó đánh số cho thỏ giống để phân biệt và lập phiếu kiểm soát sinh trưởng; sinh sản của thỏ cái và thỏ đực. b. Chọn thỏ cái Chọn thỏ to con nhưng không quá mập; dài và rộng ngang nhau, nhất là phần mông; đầu tương đối nhẹ; lông mướt mịn. Thông thường khó chọn được thỏ cái tốt nếu chỉ căn cứ vào hình dáng bên ngoài. Vì thế cần chọn những con thỏ cái mà mẹ nó đẻ sai, nuôi con tốt. Chọn thỏ cái có nguồn gốc thỏ mẹ đẻ sai, nuôi con tốt c. Chọn thỏ đực Chọn thỏ đực tương đối quan trọng, vì nó có khả năng truyền đặc tính của mình rộng rãi hơn thỏ cái. Tiêu chuẩn chọn thỏ đực: to con, đầu to vừa phải; ngực, mông và vai to; lưng rộng; chân sau to; phải đạt tiêu chuẩn về trọng lượng qui định cho mỗi giống thỏ. 2. Chăm sóc thỏ sinh sản a. Cách chăm sóc thỏ đực Yêu cầu đối với thỏ đực là phối được nhiều thỏ cái và đạt tỷ lệ thụ thai cao, thường đạt tỷ lệ trung bình trên 70%. Tránh thỏ đực quá béo hay quá gầy. Tránh cho thỏ ăn quá nhiều làm cho thỏ đực lười, sản xuất tinh trùng kém. Chế độ ăn ngoài rau cỏ cần bổ sung thêm lúa, bắp hay đậu, có thể cho ăn lúa 3 ngày liên tục, kết quả phối giống thụ thai sẽ rất tốt. Thức ăn cần giàu đạm và vitamin nhất là vitamin A và E vì chúng có vai trò quan trọng trên cơ sở phát triển tế bào và mô cơ. Thường một thỏ đực có thể phối cho từ 9 – 12 thỏ cái. Tuổi thỏ đực có thể sử dụng từ 8 – 12 tháng tuổi. b. Tuổi cho thỏ sinh sản Nên phối cho thỏ ở giai đoạn 8 tháng tuổi đối với thỏ đực và 6 tháng đối với thỏ cái. Ở các trại giống thì thỏ cái sinh sản là 8 tháng và thỏ đực là 10 tháng. Một thỏ đực có thể nhảy 8 – 12 thỏ cái (trung bình là 10 con). Thời gian sử dụng thỏ giống tùy thuộc vào: số con thỏ cái đẻ và tình trạng sức khỏe thỏ cái. Nếu thỏ cái đẻ 5 lứa/năm thì có thể sử dụng trong vòng 3 năm, sau đó vỗ béo bán thịt. Với thỏ đực có thể sử dụng trong 3 năm tùy tình trạng sức khỏe và khả năng sai con của nó. 3. Phối giống và đẻ a. Thỏ cái lên giống Trường hợp thỏ cái không chịu cho thỏ đực nhảy thì có thể kích thích thỏ cái như sau: bỏ thỏ cái vào lồng thỏ đực trong vài giờ sau đó bắt thỏ cái ra. Hoặc là bỏ một nắm cỏ của lồng thỏ đực cho vào trong lồng thỏ cái, cũng có thể nhốt thỏ cái kế lồng thỏ đực từ 24 – 48 giờ. Sau đó thỏ cái có thể chịu cho nhảy. Cũng có thể dùng các loại kích dục tố để kích thích thỏ cái lên giống và chịu cho đực phối trong những trường hợp thỏ cái không có biểu hiện lên giống và không cho thỏ đực nhảy. b. Cho thỏ phối giống Thường cho thỏ phối giống vào sáng sớm hay chiều mát, nếu phối trong điều kiện nóng sẽ không thuận lợi do stress nhiệt. Bắt thỏ cái bỏ nhẹ nhàng vào lồng thỏ đực, không nên bắt thỏ đực bỏ vào lồng thỏ cái do có thể làm cho thỏ đực hoảng sợ với môi trường mới không chịu phối. Phải quan sát thỏ nhảy, khi nhảy được thỏ cái, thỏ đực sẽ kêu lên một tiếng và ngã sang bên cạnh là đạt. Chỉ nên cho thỏ nhảy từ 1 – 2 lần, không nên để thỏ cái trong lồng thỏ đực suốt đêm làm mất sức cả thỏ đực và cái. Cách dùng 2 thỏ đực khác nhau để nhảy 1 thỏ cái có hạn chế là: không xác định được di truyền con đực nào và thỏ cái yếu sức sẽ không chịu đực. c. Chăm sóc thỏ cái có thai Thời gian mang thai của thỏ là 30 ngày, có thể sớm hoặc muộn hơn 1 – 2 ngày. Sau khi cho thỏ nhảy nếu khoảng 6 – 7 ngày sau mà thỏ cắn cỏ, lông để làm ổ thì có thể kết luận là thỏ không có thai. Thỏ có thai thì nên đặt thỏ ở nơi yên tĩnh, kín đáo và sau 14 – 15 ngày thì khám thai,  không nên khám thai sau ngày thứ 18. Cách khám thai: Bằng tay: bắt thỏ cái đặt nhẹ nhàng trên mặt nhám, tay phải nắm lỗ tai và vai thỏ, tay trái đặt dưới mình thỏ giữa 2 chân sau và trước vùng xương chậu, đặt ngón cái một bên và 4 ngón còn lại một bên, lướt nhẹ nhàng từ trước ra sau, nếu gặp một cục tròn nhỏ như sâu chuỗi là thỏ có thai. Nên phân biệt với phân thỏ nằm gần xương sống và trực tràng. Sau đó cho thỏ vào lồng rộng hơn, có nước uống thường xuyên, có cỏ đầy đủ và thêm thức ăn bổ sung, bột cá, bánh dầu. d. Cho thỏ đẻ Căn cứ vào ngày phối ghi chép để chuẩn bị ngày thỏ đẻ. Thông thường thời gian mang thai của thỏ là 1 tháng, tuy nhiên thỏ có thể đẻ sớm hay muộn hơn 1 – 2 ngày. Ta cần thiết phải chuẩn bị ổ đẻ cho thỏ, ổ có thể được đóng bằng gỗ hoặc dùng các rổ bằng tre hay nhựa, cho vào một ít vải vụn. Trước khi đẻ, thỏ mẹ sẽ cắn lông ở bụng và lót vào ổ. Thỏ đẻ nhanh (khoảng 15 – 20 phút) và tự ra nhau thai. Cần theo dõi để đem thỏ con ra, đôi khi giúp mở bao ối tránh thỏ con bị ngộp; ngoài ra còn tránh thỏ mẹ đạp, cắn hoặc ăn con (nhất là ở lứa đầu) sẽ giúp giảm tỷ lệ hao hụt, đồng thời lấy nhau thai chôn đi.

Tại sao thỏ bị rụng lông: nguyên nhân, cách nhận biết và chữa trị hiệu quả

Thỏ là loài động vật có bộ lông mềm mại, nhưng nếu bạn nhận thấy thỏ của mình bị rụng lông bất thường, đó có thể là dấu hiệu của vấn đề sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân, cách nhận biết và hướng điều trị hiệu quả để bảo vệ sức khỏe cho thỏ. 1. Nguyên nhân khiến thỏ bị rụng lông a. Rụng lông theo chu kỳ tự nhiên Thỏ thay lông theo mùa, thường diễn ra vào mùa xuân và mùa thu. Đây là quá trình tự nhiên giúp thỏ thích nghi với môi trường sống. Nếu lông rụng đều, không có dấu hiệu viêm da hoặc tổn thương, bạn không cần lo lắng. b. Thiếu dinh dưỡng Chế độ ăn thiếu hụt các chất dinh dưỡng quan trọng như protein, vitamin B, biotin có thể làm lông thỏ yếu, dễ gãy và rụng nhiều hơn bình thường. c. Nhiễm ký sinh trùng ngoài da Ve, bọ chét, nấm da hoặc ghẻ Sarcoptes có thể khiến thỏ bị rụng lông từng mảng, kèm theo các triệu chứng ngứa ngáy, da bong tróc, xuất hiện vảy trắng hoặc đỏ ửng. d. Căng thẳng, stress hoặc tự nhổ lông Thỏ có thể tự nhổ lông khi cảm thấy căng thẳng, buồn chán hoặc trong quá trình làm tổ khi mang thai. Nếu thấy thỏ thường xuyên tự nhổ lông hoặc gặm lông, bạn cần tìm cách giảm stress cho chúng. e. Bệnh lý hoặc vấn đề sức khỏe nghiêm trọng Một số bệnh lý như viêm da, nhiễm trùng, rối loạn nội tiết cũng có thể là nguyên nhân gây rụng lông bất thường ở thỏ. 2. Cách nhận biết thỏ bị rụng lông bất thường Để xác định nguyên nhân rụng lông ở thỏ, bạn cần quan sát kỹ các dấu hiệu đi kèm: Rụng lông bình thường: Lông rụng đều, mọc lại nhanh, không có dấu hiệu ngứa hoặc tổn thương da. Rụng lông do bệnh lý: Xuất hiện vảy trắng, da bị đỏ, có vết loét, thỏ gãi liên tục hoặc lông rụng từng mảng lớn. Nếu nhận thấy các dấu hiệu bất thường, bạn cần có biện pháp xử lý kịp thời để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe của thỏ. 3. Cách chữa trị hiệu quả a. Bổ sung dinh dưỡng hợp lý Cung cấp cho thỏ một chế độ ăn giàu chất xơ, vitamin B, biotin và protein. Các loại rau củ như cà rốt, bông cải xanh, rau xanh có thể giúp lông thỏ chắc khỏe hơn. b. Kiểm soát ký sinh trùng ngoài da Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô thoáng. Nếu thỏ bị nhiễm ký sinh trùng, bạn có thể sử dụng thuốc đặc trị theo hướng dẫn của bác sĩ thú y. c. Giảm căng thẳng cho thỏ Tạo không gian sống thoải mái, có đủ đồ chơi để thỏ không bị buồn chán. Nếu thỏ mang thai, bạn có thể cung cấp vật liệu làm tổ để giảm tình trạng tự nhổ lông. d. Điều trị bệnh lý kịp thời Nếu thỏ có dấu hiệu viêm da, nhiễm trùng hoặc rụng lông không rõ nguyên nhân, hãy đưa thỏ đến bác sĩ thú y để được kiểm tra và điều trị kịp thời. 4. Kết luận Rụng lông ở thỏ có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, từ thay lông theo mùa đến bệnh lý nghiêm trọng. Để bảo vệ sức khỏe cho thỏ, bạn cần theo dõi tình trạng lông, cung cấp chế độ dinh dưỡng hợp lý, giữ gìn vệ sinh chuồng trại và can thiệp kịp thời khi phát hiện dấu hiệu bất thường. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng rụng lông ở thỏ. Nếu bạn có bất kỳ kinh nghiệm hoặc thắc mắc nào, hãy chia sẻ cho chúng tôi nhé.

BỆNH VIÊM MŨI TRÊN THỎ: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ

Viêm mũi thỏ là một bệnh nhiễm trùng mãn tính do vi khuẩn ở xoang mũi và ống dẫn nước mắt. Bệnh có thể do nhiều loại vi khuẩn gây ra, phổ biến nhất là Staphylococcus spp hoặc Pasteurella spp. Triệu chứng đầu tiên của bệnh sổ mũi ở thỏ của bạn sẽ bao gồm mắt chảy nước với lông ướt và dính nước mắt trên má 1. Nguyên nhân gây viêm mũi ở thỏ Thỏ là vật nuôi rất nhạy cảm với các bệnh đường hô hấp. Trong niêm mạc đường khí quản của thỏ thường có vi trùng Pasteurella và Bordetella tiềm sinh. Do thời tiết thay đổi đột ngột, môi trường chăn nuôi quá chật chội, ẩm ướt hoặc chuồng nuôi bị gió lùa vào ban đêm. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút (do môi trường ngoại cảnh tác động như gió lùa, thay đổi thời tiết đột ngột, dinh dưỡng kém hoặc viêm mũi kéo dài…) thì vi trùng này sẽ tấn công và gây bệnh ở nhiều dạng khác nhau như: viêm phổi, viêm kết mạc, phế mạc, viêm màng ngoài tim, viêm não… Bệnh lây lan nhanh qua đường hô hấp do hít thở phải vi trùng ô nhiễm trong phân, bụi không khí. Bệnh có thể xảy ra trên mọi lứa tuổi của thỏ. 2. Triệu chứng bệnh viêm mũi ở thỏ Thỏ mắc bệnh viêm mũi thường có các dấu hiệu sau: Chảy nước mũi, hắt hơi liên tục Dịch mũi đặc, có màu trắng đục hoặc vàng Khó thở, khịt mũi, phát ra tiếng khò khè Dùng chân trước dụi mũi liên tục Chán ăn, giảm cân, lông xù xì do suy yếu 3. Cách điều trị bệnh viêm mũi trên thỏ Khi phát hiện thỏ có triệu chứng viêm mũi, cần áp dụng các biện pháp điều trị sau: Cách ly thỏ bệnh để tránh lây lan Sử dụng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ thú y, thường dùng: Enrofloxacin, Doxycycline hoặc Tylosin Dùng theo đường uống hoặc tiêm, kéo dài từ 7-10 ngày Nhỏ mũi bằng dung dịch sát khuẩn nhẹ như nước muối sinh lý Bổ sung vitamin, men tiêu hóa để tăng cường miễn dịch Vệ sinh chuồng trại, thay lót chuồng thường xuyên 4. Cách phòng bệnh viêm mũi cho thỏ Để tránh thỏ mắc bệnh viêm mũi, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa: Giữ chuồng trại sạch sẽ, khô ráo, thông thoáng Hạn chế bụi bẩn, khí độc trong môi trường nuôi Tăng cường dinh dưỡng, bổ sung vitamin A, C để nâng cao sức đề kháng Tránh thay đổi nhiệt độ đột ngột, giữ ấm cho thỏ vào mùa lạnh Theo dõi sức khỏe thỏ hàng ngày, phát hiện sớm dấu hiệu bệnh 6. Kết luận Bệnh viêm mũi trên thỏ tuy không quá nguy hiểm nhưng nếu không chữa trị kịp thời có thể dẫn đến viêm phổi, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và hiệu suất chăn nuôi. Do đó, người nuôi cần chú ý vệ sinh, dinh dưỡng và kiểm soát môi trường để giúp thỏ luôn khỏe mạnh.

BỆNH THƯƠNG HÀN Ở CHIM BỒ CÂU

Bệnh thương hàn ở bồ câu đã được phát hiện và nghiên cứu ở Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu (Pomeroy và Nagaraja, 1991). Đây là một bệnh chung của bồ câu, gà, ngan, ngỗng, vịt với hội chứng viêm ruột, ỉa chảy (Levcet, 1984). Bà con cần nắm vững các dấu hiệu của bệnh để có biện pháp phòng và trị bệnh kịp thời nhằm giảm các thiệt hại về kinh tế. 1. Nguyên nhân bệnh thương hàn trên chim bồ câu Bệnh gây ra do vi khuẩn Salmonella gallinacerum và S. enteritidis thuộc họ Enterbacteriacae. Vi khuẩn là loại trực khuẩn nhỏ, ngắn có kích thước: 1-2x1,5 micromet, thường chụm 2 vi khuẩn với nhau, thuộc gram âm (-), không sinh nha bào và nang (Copsule). Vi khuẩn có thể nuôi cấy, phát triển tốt ở môi trường thạch nước thịt và peptone, độ pH=7,2, nhiệt độ thích hợp 370C. Vi khuẩn sẽ bị diệt ở nhiệt độ 60°C trong 10 phút, dưới ánh sáng mặt trời trong 24 giờ. Nhưng có thể tồn tại 20 ngày khi đặt trong bóng tối. Các hoá chất thông thường diệt được vi khuẩn như: axit phenol 1/1000; chlorua mercur 1/20.000; thuốc tím 1/1000 trong 3-5 phút. 2. Con đường lây truyền bệnh thương hàn trên chim bồ câu Trong tự nhiên có một số chủng Salmonella gallinacerum có độc lực mạnh, gây bệnh cho bồ câu nhà, bồ câu rừng, gà, vịt và nhiều loài chim trời khác. Bồ câu nhiễm vi khuẩn qua đường tiêu hoá. Khi ăn uống phải thức ăn hoặc nước uống có vi khuẩn, bồ câu sẽ bị nhiễm bệnh. Vi khuẩn vào niêm mạc ruột, hạch lâm ba ruột, phát triển ở đó, tiết ra độc tố. - Độc tố vào nước, tác động đến hệ thần kinh trung ương, gây ra biến đổi bệnh lý như nhiệt độ tăng cao, run rẩy. - Vi khuẩn phát triển trong hệ thống tiêu hoá gây ra các tổn thương niêm mạc ruột, cơ ruột, làm cho ruột bị viêm và xuất huyết. - Trong trường hợp bệnh nặng, vi khuẩn xâm nhận vào máu gây ra hiện tượng nhiễm trùng máu. 3. Đặc điểm dịch tễ bệnh thương hàn trên chim bồ câu Hầu hết các loài gia cầm như bồ câu, gà, vịt, ngan, ngỗng, chim cút... cũng như nhiều loại chim trời đều nhiễm S. gallinacerum và bị bệnh thương hàn. Các nhà khoa học đã làm các thực nghiệm tiêm truyền S. gallinacerum cho 382 loài chim thuộc 20 nhóm chim, kết quả có 367 loài bị phát bệnh, chiếm tỷ lệ 96%. Chim ở các lứa tuổi đều có thể bị nhiễm vi khuẩn. Nhưng chim non dưới một năm tuổi thường thấy phát bệnh nặng và chết với tỷ lệ cao (50-60%). Bệnh lây chủ yếu qua đường tiêu hoá. Nhưng cũng lây qua trứng khi bồ câu mẹ bị nhiễm bệnh. ở các khu vực nuôi gà cùng với bồ câu trong cùng chuồng trại và môi trường sinh thái, bồ câu thường bị lây nhiễm mầm bệnh từ gà bệnh. Bệnh có thể lây nhiễm quanh năm. Nhưng thường thấy vào các tháng có thời tiết ấm áp và ẩm ướt trong mùa xuân, đầu mùa hè và cuối mùa thu. 4. Triệu chứng bệnh thương hàn trên chim bồ câu Bồ câu có thời gian ủ bệnh từ 1-2 ngày, ít hoạt động, kém ăn, uống nước nhiều. - Chim ủ rũ ỉa chảy phân xám vàng. Sau đó, thân nhiệt tăng, chim đứng ủ rũ một chỗ, thở gấp, đặc biệt là ỉa chảy, phân màu xanh hoặc xám vàng, giai đoạn cuối có lẫn máu. Chim sẽ chết sau 3-5 ngày. - Bồ câu ỉa chảy phân xanh. 5. Bệnh tích bệnh thương hàn trên chim bồ câu Các niêm mạc bị sung huyết: - Niêm mạc diều, dạ dày tuyến và ruột tụ huyết từng đám. - Ở ruột non và ruột già còn thấy niêm mạc bị tổn thương, tróc ra và có các điểm hoại tử ở phần ruột gà. - Chùm hạch lâm ba ruột cũng bị tụ huyết. 6. Chẩn đoán bệnh thương hàn trên chim bồ câu Chẩn đoán lâm sàng: - Chim ốm có tính chất lây lan với biểu hiện như ỉa lỏng phân xám vàng hoặc xám xanh, có lẫn máu. - Khi mổ khám chim ốm thấy: tụ huyết, xuất huyết và tổn thương các niêm mạc đường tiêu hoá. Chẩn đoán vi sinh vật: thu thập bệnh phẩm, nuôi cấy để phân lập vi khuẩn S. gallinacerum. 7. Phòng bệnh bệnh thương hàn trên chim bồ câu Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng bệnh cho chim bồ câu như: - Ðảm bảo chuồng nuôi thoáng mát, có ánh nắng chiều vào. - Thức ăn phải đủ chất dinh dưỡng, không ẩm mốc. - Nước uống phải sạch và được thay thường xuyên. - Ðịnh kỳ vệ sinh bằng chất tẩy rửa tạo bọt FOAM 32T, phun sát trùng chuồng trại bằng Sát trùng khói DESINFECT GLUTAR ACTIVE và sử dụng KLORTAB để khử trùng nước. - Ngăn ngừa tiếp xúc với động vật gặm nhấm, gián và các loài chim hoang dã. - Thực hiện nguyên tắc cùng ra cùng vào. Dọn vệ sinh sạch sẽ, sát trùng dụng cụ chăn nuôi sau mỗi đợt xuất chuồng, để trống chuồng trại 10 - 15 ngày mới nuôi tiếp đợt khác. - Bổ sung T.C.K.C tăng sức đề kháng, giảm stress và tạo miễn dịch tốt cho bồ câu nuôi. 8. Trị bệnh bệnh thương hàn trên chim bồ câu Khi có bệnh xảy ra cần cách ly chim ốm để điều trị. Đồng thời tiến hành cho uống phòng toàn đàn. - Bước 1: Sử dụng một trong các loại thuốc sau để điều trị nguyên nhân + Kháng sinh dạng uống: ENROFLON 10% ORAL + Kháng sinh dạng bột: MOXCOLIS  hoặc YENLISTIN Một trong các loại trên pha nước cho toàn đàn uống, chim ốm bơm cho uống trực tiếp, liên tục 3-5 ngày. - Bước 2: Bổ sung T.C.K.C và PARADISE nhằm hạ sốt và tăng sức đề kháng cho chim. - Bước 3: Để tránh tổn thương niêm mạc tiêu hoá, cần cho chim ăn thức ăn mềm dễ tiêu như thức hỗn hợp dạng bột  trong thời gian điều trị. Bổ sung men tiêu hóa ZYMEPRO giúp tăng cường lợi khuẩn và ổn định đường tiêu hóa sau khi chim khỏi bệnh

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm