Các giống dê Việt Nam có một số đặc tính chung như: tuổi đẻ lứa đầu sớm, thời gian mang thai ngắn, khả năng sử dụng thức ăn nghèo dinh dưỡng cao, sức chống chịu tốt, thích ứng với các điều kiện của địa phương.
1. Giống dê cỏ đực
- Giống này đươc thuần dưỡng từ lâu ở nước ta, hiện nay được nuôi phổ biến ở vùng núi và cao nguyên. Màu lông không thuần khiết (đen, vàng, xám, nâu), mình ngắn, chân thấp, bụng to, đầu nhỏ, có sừng, tai nhỏ, ngắn, dê đực có lông bờm dài, cứng, mình dẹp, bụng to, có râu cằm.
- Một số đặc điểm về năng suất
- Trọng lượng dê trưởng thành (kg)
+ Dê đực từ 40 – 50kg.
+ Dê cái từ 26 – 28kg.
- Cao vai (cm)
+ Dê đực 57 – 59cm.
+ Dê cái 51 – 53cm.
- Năng suất sữa (kg/ngày) khoảng 0,33 – 0,5kg/ngà
- Thời gian cho sữa (ngày)từ 90 – 120 ngà
- Hàm lượng mỡ sữa (%) khoảng 6,45%.
2. Dê bách thảo
- Là giống dê lai pha tạp nhiều đời của một số giống nhập nội, không loại trừ có lẫn máu của dê địa phương.
- Màu lông chủ yếu là đen hoặc đen loang sọc trắng, vá trắng, đốm trắng, đốm đen, tầm vóc cao, đầu thô dài, miệng rộng và thô, phần lớn không có rấu cằm và sừng, bầu vú hình bát úp, núm vú dài.
- Một số đặc điểm về năng suất
- Trọng lượng dê trưởng thành (kg)
+ Dê đực 46 – 53kg.
+ Dê cái 36 – 40kg.
- Cao vai (cm)
+ Dê đực 60 – 64cm.
+ Dê cái 55 – 58cm.
- Năng suất sữa (kg/ngày) khoảng 1 – 1,2kg/ngà
- Thời gian cho sữa (ngày) từ 145 – 150 ngà