Tin tức

GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 1/8/2024

Ghi nhận giá heo hơi hôm nay 1/8 tăng rải rác 1.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 62.000 – 65.000 đồng/kg. 1. Giá giao dịch tại miền Bắc Theo ghi nhận,giá heo hơi giá heo hơi ở miền Bắc đi ngang trong hôm nay, dao động trong khoảng 64.000 –000 đồng/kg. Hiện tại, thương lái ở Ninh Bình và Lào Cai đang cùng thu mua heo hơi với giá 64.000 đồng/kg. Heo hơi tại các địa phương còn lại đang được giao dịch ở cùng mức 65.000 đồng/kg. Địa phương Giá (đồng) Tăng/giảm (đồng) Bắc Giang 65.000 - Yên Bái 65.000 - Lào Cai 64.000 - Hưng Yên 65.000 - Nam Định 65.000 - Thái Nguyên 65.000 - Phú Thọ 65.000 - Thái Bình 65.000 - Hà Nam 65.000 - Vĩnh Phúc 65.000 - Hà Nội 65.000 - Ninh Bình 64.000 - Tuyên Quang 65.000 -   2. Giá giao dịch tại miềnTrung – Tây Nguyên - Thị trường heo hơi  miền Trung – Tây Nguyên tương đối ổn định, thu mua trong khoảng 62.000 – 65.000 đồng/kg. - Trong đó, hầu hết các tỉnh đang có giá thu mua quanh mốc trung bình 64.000 đồng/kg. Riêng tỉnh Quảng Trị tăng nhẹ 1.000 đồng/kg lên mức 63.000 đồng/kg. 3. Giá giao dịch tại miền Nam  - Tại khu vực miền Nam, giá thu mua heo hơi tăng 1.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 62.000 – 65.000 đồng/kg. - Tại hai tỉnh Vĩnh Long và An Giang lần lượt đưa giao dịch lên mức 63.000 đồng/kg và 65.000 đồng/kg. - Các địa phương còn lại không ghi nhận thay đổi mới về giá.

CÁC CHỦNG CÚM GIA CẦM ĐANG LÂY LAN TRÊN TOÀN CẦU

Dịch cúm gia cầm bùng phát ở động vật có vú, trong đó có cả gia súc ở Mỹ, đang gióng lên hồi chuông cảnh báo về sự thiếu hụt trong việc phòng chống đại dịch trong tương lai. Đây là nội dung một báo cáo công bố ngày 18/6, qua đó kêu gọi các nhà lãnh đạo hành động khẩn cấp. Bốn năm sau đại dịch COVID-19, báo cáo cho thấy các nhà hoạch định chính sách không đầu tư đầy đủ nguồn lực để ngăn chặn thảm họa tái diễn. Nhấn mạnh mối đe dọa tiềm ẩn, báo cáo dẫn chứng nghiên cứu mô hình cho thấy có 50% khả năng thế giới sẽ phải hứng chịu một đại dịch có quy mô tương tự như COVID-19 trong 25 năm tới. Trên thực tế, virus cúm gia cầm H5N1 gia tăng nhanh chóng ở động vật có vú, trong đó có gia súc trong các trang trại trên khắp nước Mỹ và một số trường hợp ở người, làm dấy lên lo ngại về nguy cơ bùng phát đại dịch trong tương lai. Bà Helen Clark, cựu Thủ tướng New Zealand và đồng tác giả báo cáo, cảnh báo nếu H5N1 bắt đầu lây lan từ người sang người, thế giới có thể một lần nữa rơi vào tình trạng quá tải. Bà cho rằng hậu quả của đại dịch này có thể còn thảm khốc hơn hơn COVID-19. Bà Clark cho rằng con người chưa được trang bị đầy đủ để ngăn chặn các đợt bùng phát trước khi dịch lan rộng hơn. Bà cũng bày tỏ lo ngại về một biến thể bệnh đậu mùa khỉ Mpox nguy hiểm hơn đang ảnh hưởng đến trẻ em ở CHDC Congo. Mặc dù các quốc gia giàu có có vaccine để chống lại đợt bùng phát Mpox này, nhưng còn nhiều nước chưa được cung cấp loại vaccine này. Hiện đã có 2 trường hợp thiệt mạng vì biến thể Mpox tại Nam Phi. Bà cảnh báo nguy cơ lây lan của các mầm bệnh tương tự nếu các nhà hoạch định chính sách không hành động. Do đó, báo cáo kêu gọi các chính phủ và tổ chức quốc tế nhanh chóng nhất trí xây dựng một thỏa thuận phòng chống đại dịch mới vào tháng 12, đồng thời tăng cường tài trợ cho các nỗ lực thúc đẩy sản xuất vaccine, củng cố quyền lực của WHO và tăng cường các nỗ lực quốc gia để chống lại virus gây bệnh.  

TUÂN THỦ KỸ THUẬT ĐỂ CHĂN NUÔI VỊT THƯƠNG PHẨM ĐẠT HIỆU QUẢ CAO

Nhằm trang bị kỹ thuật, kiến thức chăn nuôi an toàn sinh học, mang lại hiệu quả kinh tế cao là hết sức cần thiết, giúp các hộ chăn nuôi yên tâm khi đầu tư chăn nuôi, thời gian qua, ngành chăn nuôi đã chuyển giao quy trình kỹ thuật chăn nuôi vịt thương phẩm an toàn sinh học, duy trì và phát triển giống vịt siêu thịt mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi. 1.Tuân thủ kỹ thuật chăn nuôi Bà Huỳnh Thị Kim Châu, Trưởng phòng Quản lý Chăn nuôi và thủy sản, cho biết kiểu chuồng nuôi vịt phổ biến và phù hợp là hệ thống chuồng mở (đây là kiểu chuồng không xây bịt kín xung quanh). Chuồng nuôi vịt có khung, tường xây bằng gạch hoặc có thể sử dụng các vật liệu như tre, gỗ, mái lợp tôn hoặc ngói, lá. Chuồng phải có diện tích sân chơi bằng 2 lần diện tích chuồng và liền với ao hồ. Diện tích ao hồ bằng 2 lần diện tích sân chơi để vịt tắm và vệ sinh lông. Chuồng phải được dọn sạch sẽ và tẩy uế, sát trùng nền, tường, trần bằng thuốc sát trùng hoặc dung dịch formol 2%. Chất độn chuồng được sát trùng bằng dung dịch formol 2% và để trống chuồng 7-14 ngày. Có thể sử dụng các sản phẩm sát trùng sau: CLORTAB/ DESINFECT 0, 1 viên cho 10 lít nước Tùy thuộc vào quy mô và nguồn tài chính mà người chăn nuôi có thể lựa chọn đầu tư xây dựng hệ thống chuồng trại kiên cố hay đơn giản sao cho phù hợp với nuôi vịt chuyên thịt ở các giai đoạn tuổi khác nhau. Xây dựng chuồng phải có đầy đủ trang thiết bị chiếu sáng, thông gió và điều kiện phục vụ cho công tác vệ sinh phòng dịch, an toàn sinh học. Ngoài ra, rèm che nên dùng vải bạt, cót ép hoặc phên liếp để giữ nhiệt, tránh gió lùa và mưa bão (nhất là giai đoạn vịt con). Có thể sử dụng máng nhựa hình chữ nhật, máng tôn, chậu sành, chậu nhựa có kích cỡ phù hợp với độ tuổi của vịt. Có thể dùng hệ thống lò sưởi hoặc bóng điện bảo đảm cung cấp đủ nhiệt cho vịt con. Bà Huỳnh Thị Kim Châu cũng khuyến cáo người nuôi có thể chọn nhiều loại giống vịt khác nhau để chăn nuôi, nhưng vịt con đạt tiêu chuẩn là khi mới nở rốn khô, lông mượt, chân mỏ bóng, nhanh nhẹn, có thể trọng từ 45gram trở lên, loại bỏ con dị tật hở rốn… Tùy điều kiện chăn nuôi, mùa vụ và khí hậu cụ thể có thể quyết định diện tích chuồng nuôi, mật độ nuôi thích hợp để vịt sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế lây nhiễm bệnh tật. Trước khi bắt vịt về, chuồng phải được sưởi ấm trước đó 3-5 tiếng đồng hồ. Sau khi vịt nở 12 tiếng đồng hồ nên cho vịt uống nước sôi để nguội. Nhiệt độ chuồng nuôi cũng cần hợp lý theo độ tuổi vịt, nên duy trì khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hai tuần đầu duy trì chế độ chiếu sáng 24/24 giờ, sau đó giảm xuống 18/24 giờ Song song đó, cần phải cho vịt uống nước sạch; thức ăn cho vịt là hỗn hợp hoàn chỉnh dưới dạng bột, bảo đảm chất lượng; đồng thời thức ăn phải cân đối về thành phần giá trị dinh dưỡng để đáp ứng đủ nhu cầu sinh trưởng và phát triển của vịt trong từng giai đoạn. Ngoài ra, để vịt phát triển nhanh cần phải bổ sung thêm vitamin và khoáng vi lượng đầy đủ. 2. Tiêm phòng đầy đủ vaccine Ngành chăn nuôi cũng khuyến cáo vịt cũng cần được tiêm vắc xin phòng bệnh như bệnh cúm gia cầm, dịch tả và viêm gan; vịt cần được tiêm phòng vào giai đoạn từ 12 đến 21 ngày tuổi. Lưu ý không tiêm phòng 2 bệnh khác nhau cùng thời gian và vị trí tiêm, tuân thủ lịch tiêm phòng vắc xin cho vịt. Trước cửa chuồng nuôi cần phải có hố khử trùng để thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng trừ dịch bệnh cho đàn vịt. Chuồng nuôi cần thường xuyên vệ sinh sạch sẽ. Cách ly và loại bỏ những con ốm yếu, bệnh tật ra khỏi khu vực chăn nuôi và có biện pháp xử lý, tiêu hủy đúng quy định để không làm ảnh hưởng đến cả đàn.  

BẮC KẠN THIỆT HẠI NẶNG NỀ VỚI DỊCH TẢ HEO CHÂU PHI

Từ một vài xã xuất hiện dịch, đến nay, Bắc Kạn đã trở thành địa phương chịu thiệt hại nặng nhất bởi dịch tả lợn châu Phi. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề nghị Bắc Kạn khẩn trương triển khai các giải pháp kiểm soát dịch.   Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ đầu năm 2024 đến nay, bệnh dịch tả lợn châu Phi xảy ra trầm trọng và đang diễn biến phức tạp ở hơn 90% địa phương cấp xã của tất cả 8/8 địa bàn huyện của tỉnhBắc Kạn. Diễn biến nhanh của dịch bệnh đã buộc Bắc Kạn phải tiêu hủy gần 10.000 con lợn, chiếm hơn 40% số lợn bị tiêu hủy do dịch bệnh này gây ra của cả nước. Tổng trọng lượng lợn chết, tiêu hủy do dịch tả lợn châu Phi của tỉnh Bắc Kạn hiện đã hơn 370 tấn, trị giá khoảng 20 tỷ đồng, nhiều hộ chăn nuôi lâm vào cảnh kiệt quệ. Mặc dù Bắc Kạn đã khẩn trương triển khai nhiều biện pháp phòng, chống, dập dịch nhưng hiệu quả không cao, dịch vẫn lây lan nhanh. Theo đánh giá của Cục Thú y (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) sau khi kiểm tra tại Bắc Kạn thì, địa phương chưa công bố dịch cấp huyện, cấp tỉnh và tổ chức chống dịch theo đúng quy định. Tình trạng người dân bán chạy lợn bệnh, nghi mắc bệnh, người mua lợn và phương tiện vận chuyển lợn làm dịch bệnh lây lan diện rộng. Công tác quản lý giết mổ, vận chuyển lợn trong vùng dịch chưa thực hiện theo quy định. Hầu hết người chăn nuôi chưa áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, sát trùng, tiêu độc và chăn nuôi an toàn sinh học. Mặc dù đã có vaccine dịch tả lợn châu Phi và các địa phương chung quanh, cũng như một số hộ chăn nuôi của tỉnh Bắc Kạn đã sử dụng, cho kết quả rất tốt, bảo vệ được đàn lợn, nhưng hơn 99% các đàn lợn thịt ở Bắc Kạn không được tiêm phòng vaccine này. Công tác giám sát, phát hiện, báo cáo dịch bệnh chưa kịp thời. Hệ thống thú y từ cấp tỉnh đến cấp xã đều rất thiếu, yếu, chưa tham mưu kịp thời, có hiệu quả các biện pháp kiểm soát dịch bệnh, phòng, chống dịch bệnh. Chính quyền tỉnh chưa thực sự quan tâm, chưa huy động cả hệ thống chính trị của địa phương vào cuộc tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định. Trước tình hình này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị tỉnh Bắc Kạn công bố dịch cấp huyện, cấp tỉnh và tổ chức chống dịch theo đúng quy định; yêu cầu kiểm điểm, xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan không kịp thời tham mưu, chỉ đạo, triển khai chống dịch theo quy định. Tập trung nguồn lực của địa phương xử lý dứt điểm các ổ dịch, không để phát sinh ổ dịch mới. Tổ chức xử lý tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh; tổng vệ sinh, phun thuốc khử trùng, tiêu độc. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp bán chạy, buôn bán, vận chuyển lợn bệnh, nghi mắc bệnh, vứt xác lợn chết ra ngoài môi trường làm lây lan dịch bệnh, ô nhiễm môi trường. Thực hiện nghiêm việc giết mổ, kiểm dịch vận chuyển lợn trong vùng dịch theo đúng quy định. Hướng dẫn người chăn nuôi áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp vệ sinh, sát trùng khu vực chuồng nuôi và chung quanh. Yêu cầu và có biện pháp bảo đảm chủ hộ chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi có lợn buộc phải tiêu hủy do dịch bệnh thực hiện đầy đủ việc sát trùng, vệ sinh, tiêu độc để tiêu diệt mầm bệnh, không để phát tán làm lây lan dịch bệnh. Bố trí kinh phí để tổ chức tiêm vaccine phòng bệnh theo hướng dẫn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đề nghị Bắc Kạn khẩn trương kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống thú y các cấp để bảo đảm các nguồn lực tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh động vật.  

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XỬ LÝ DỨT ĐIỂM CÁC Ổ BỆNH DỊCH TẢ HEO CHÂU PHI

Trong Chỉ thị số 21/CT-TTg gửi các Bộ, ngành, địa phương ngày 14/7 vừa qua, Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang yêu cầu các đơn vị cần thực hiện nghiêm biện pháp phòng, chống bệnh dịch tả heo châu Phi nhất là khi dịch bệnh đang có chiều hướng gia tăng như hiện nay. Chỉ thị nêu rõ, theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, từ đầu năm đến nay, cả nước đã xuất hiện trên 660 ổ dịch tả heo châu Phi tại 44 tỉnh, thành phố, buộc tiêu hủy trên 42.400 con. Trong đó, dịch xảy ra nghiêm trọng nhất là tại các tỉnh Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hòa Bình, Sơn La, Quảng Nam và Long An… gây thiệt hại cho người chăn nuôi. Chỉ thị số 21/CT-TTg Cán bộ thú y tiêm vaccine phòng bệnh dịch tả heo châu Phi cho đàn heo thịt. Ảnh: ST Hiện nay, dịch bệnh đang có chiều hướng gia tăng, nguy cơ lây lan diện rộng là rất cao, có thể ảnh hưởng đến nguồn cung thực phẩm, chỉ số giá tiêu dùng và môi trường. Phó Thủ tướng yêu cầu các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo đúng chỉ đạo của Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ NN&PTNT, trong đó tập trung một số nhiệm vụ cụ thể sau: Huy động các nguồn lực của địa phương tổ chức xử lý dứt điểm các ổ dịch, không để phát sinh ổ dịch mới; tổ chức xử lý tiêu hủy heo mắc bệnh, nghi mắc bệnh, heo chết, chủ động triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người chăn nuôi bị thiệt hại do dịch bệnh theo đúng quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp mua bán, vận chuyển heo bệnh, vứt xác heo chết làm lây lan dịch bệnh, ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, hướng dẫn người chăn nuôi tăng cường áp dụng các biện pháp vệ sinh, sát trùng khu vực chuồng nuôi và khu vực xung quanh có nguy cơ cao; đẩy mạnh chăn nuôi an toàn sinh học, xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh. Rà soát, thống kê cụ thể, chính xác tổng đàn heo và số lượng đàn heo thịt đã được tiêm vaccine phòng bệnh dịch tả heo châu Phi; trên cơ sở đó phê duyệt kế hoạch, ưu tiên bố trí kinh phí mua vaccine tập trung và tổ chức tiêm phòng đồng bộ, cùng thời điểm theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 6/12/2023, các Công điện số 1097/CĐ-TTg ngày 16/11/2023, số 58/CĐ-TTg ngày 16/6/2024 và hướng dẫn của Bộ NN&PTNT. Triển khai thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch bệnh nhất là tại những nơi đang có dịch hoặc có nguy cơ xuất hiện dịch; xây dựng các chuỗi, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh. Đồng thời cần tăng cường thông tin, tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức về tính chất nguy hiểm của bệnh dịch tả heo châu Phi, nguy cơ dịch bệnh tái phát, lây lan, các biện pháp phòng dịch bệnh và sử dụng vaccine dịch tả heo châu Phi cho đàn heo thịt theo hướng dẫn của Bộ NN&PTNT. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu dịch bệnh trên Hệ thống báo cáo dịch bệnh động vật trực tuyến (VAHIS); xử lý nghiêm các trường hợp giấu dịch, chậm báo cáo làm lây lan dịch bệnh. Xem xét xử lý trách nhiệm người đứng đầu nếu chủ quan, lơ là trong lãnh đạo, chỉ đạo để xảy ra bùng phát dịch bệnh trên địa bàn quản lý. Phó Thủ tướng giao Bộ NN&PTNT chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và các địa phương chủ động bố trí kinh phí, nguồn lực để tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh dịch tả heo châu Phi giai đoạn 2020 – 2025 theo nhiệm vụ, thẩm quyền được giao để đạt được các mục tiêu của Kế hoạch. Cùng với đó, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc phòng, chống dịch bệnh; chủ động giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, bảo đảm phát hiện sớm, cảnh báo và chỉ đạo xử lý kịp thời, triệt để các ổ dịch, không để dịch bệnh lây lan diện rộng. Bộ Công thương chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông tăng cường kiểm soát, phát hiện, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp buôn bán, vận chuyển heo, sản phẩm heo bệnh, không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh dịch tả heo châu Phi và các dịch bệnh động vật khác. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo cơ quan thông tấn báo chí Trung ương và địa phương đẩy mạnh tuyên truyền để người dân không hoang mang, chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên ngành. Bộ Tài chính căn cứ khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, bố trí nguồn kinh phí cho các bộ, cơ quan, địa phương phục vụ hoạt động phòng, chống bệnh dịch tả heo châu Phi và thực hiện Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh dịch tả heo châu Phi giai đoạn 2020 – 2025 theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan…  

NINH THUẬN: PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI CỪU THEO CHUỖI GIÁ TRỊ

Tỉnh Ninh Thuận có mục tiêu phát triển đàn dê đến năm 2025 đạt 130.000 con và định hướng đến năm 2030 đạt 160.000 con; tốc độ tăng bình quân 2,93%/năm; tăng sản lượng thịt dê bình quân đạt 3,5%/năm. Phát triển đàn cừu đến năm 2025 đạt 150.000 con và định hướng đến năm 2030 đạt 220.000 con, tốc độ tăng bình quân 8,3%/năm; tăng sản lượng thịt cừu bình quân 4-5%/năm. Ông Phan Đình Thịnh, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y, để tạo được chuỗi giá trị trong sản phẩm chăn nuôi, tỉnh tiếp tục thu hút các DN quy mô lớn đầu tư phát triển chăn nuôi dê, cừu. Giữ vững và phát triển dê, cừu là sản phẩm đặc thù của Ninh Thuận, phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Dê Ninh Thuận” và thương hiệu “Cừu Ninh Thuận”. Cần có giải pháp hỗ trợ về chính sách, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, DN hoạt động sản xuất chăn nuôi, giết mổ, chế biến tiêu thụ sản phẩm dê, cừu có điều kiện đầu tư, liên kết với các trang trại, hộ chăn nuôi từ khâu đầu vào đến đầu ra tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả, đặc biệt là chuỗi liên kết chăn nuôi khép kín. Đầu tư xây dựng hình thành từ 1-2 cơ sở chế biến, chế biến sâu thịt dê, cừu trên địa bàn tỉnh. Các huyện, thành phố, UBND cấp xã phải xây dựng nguồn lực con người, tài chính, hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã chủ trì, liên kết với hộ chăn nuôi gia súc, làm cầu nối bao tiêu sản phẩm cung cấp cho các DN thụ sản phẩm chăn nuôi tại các địa phương…

GIÁ TRỨNG GÀ HÔM NAY 17/7/2024

  Tính đến ngày 17/07/2024, giá trứng gà tại các tỉnh thành trên cả nước ổn định trong khoảng từ 1.900 – 2.400 VNĐ/kg. Giá trứng gà trắng cao hơn trứng gà đỏ khoảng 200 – 400 VNĐ/kg. Dưới đây là bảng giá trứng gà tại các tỉnh thành: Tỉnh thành Giá trứng gà trắng (VNĐ/kg) Giá trứng gà đỏ (VNĐ/kg) Thành phố Hồ Chí Minh 1.900 – 2.400 1.700 – 2.000 Hà Nội 1.900 – 2.300 1.700 – 1.900 Đà Nẵng 1.900 – 2.200 1.700 – 1.800 Cần Thơ 1.900 – 2.100 1.700 – 1.800 Hải Phòng 1.900 – 2.200 1.700 – 1.900 Đà Lạt 1.900 – 2.300 1.700 – 2.000 Nha Trang 1.900 – 2.200 1.700 – 1.900 Huế 1.900 – 2.200 1.700 – 1.900 Lý do giá trứng gà ổn định trên thị trường Hiện nay, ngành chăn nuôi gà của Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ. Số lượng trang trại chăn nuôi gà tăng nhanh, quy mô chăn nuôi ngày càng lớn. Các trang trại chăn nuôi gà đang tăng cường sản xuất trứng gà để đáp ứng nhu cầu thị trường. Năm 2023, sản lượng trứng gà của Việt Nam đạt khoảng 15 tỷ quả, tăng 10% so với năm 2022. Dự kiến, sản lượng trứng gà của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo. Thức ăn chăn nuôi là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất trứng gà. Giá thức ăn chăn nuôi tăng cao trong thời gian qua đã đẩy giá trứng gà tăng theo. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, giá thức ăn chăn nuôi đang có xu hướng giảm.

1 SỐ GIỐNG DÊ NGOẠI NUÔI PHỔ BIẾN Ở NƯỚC TA

1. Giống dê Jamnapari Đây là giống dê cao và có tầm vóc lớn ở Ấn Độ. Chúng có sắc lông không đồng nhất nhưng chủ yếu là màu đen hay nâu. Tai dài và cụp có thể dài đến 25 – 31 cm, sống mũi nhô cao. Giống dê này thích hợp cho hướng chăn thả hơn là nuôi giam. Jamnapari là giống dê kiêm dụng sữa thịt nhưng đang có xu hướng phát triển thành hướng chuyên sữa. Bầu vú và núm vú phát triển. Một số đặc điểm về năng suất Sản lượng sữa bình quân 1 – 3 kg/ngày, khả năng mỗi con cho sữa 1,4-1,6 lít /ngày Chu kỳ tiết sữa 180-185 ngày nhưng với tỉ lệ béo cao đến 5,2%. Cao vai từ 70 đến 100 cm với trọng lượng trưởng thành 65 – 75 kg. Dê phàm ăn và chịu đựng tốt với thời tiết nóng bức. 2. Dê Boer Đây là giống dê có nguồn gốc ở Nam Phi với đặc điểm nổi bật là lớn rất nhanh và cho sản lượng thịt nhiều hơn các loại dê thông thường hiện nay và trong thịt có chứa nhiều chất béo. Giống dê này có hai sắc lông đen trắng trên mình, có màu lông nâu, có vòng trắng quanh cổ. Lông đen phủ hết trọn phần cổ, lưng, hai bên hông và phần trên đuôi. Một số đặc điểm về năng suất Trọng lượng trưởng thành (kg) + Dê đực trưởng thành nặng 90 – 110kg. + Dê cái trưởng thành nặng 70 – 80kg. Cao vai (cm) + Dê đực 100 – 120cm. + Dê cái 80 – 100cm. Năng suất sữa rất ít (chưa được thống kê cụ thể). Thời gian cho sữa chu kỳ ngắn. Là giống dê chuyên thịt, năng suất cao, chất lượng thịt được người tiêu dùng ưa chuộng. 3. Dê Saanen Dê có màu lông trắng, lông màu trắng hay kem nhạt, nhưng sắc lông trắng được ưa chuộng hơn, tai vểnh nhơ. Bộ lông có thể ngắn hay dài. Tai thẳng đứng hướng về phía sau, có thể có hay không có sừng. Giống dê này có tầm vóc lớn, cân đối, thành thục sớm và cho sản lượng sữa cao. 1 số đặc điểm về năng suất: Trọng lượng trưởng thành con đực là 84 kg, cao vai 89 cm và dê cái là 62 kg, cao vai 76 cm. Con đực khi 2 tuổi nặng 60 kg, 3-5 tuổi nặng 70 kg, có con còn nặng tới 100 kg. Dê cái thì nhỏ hơn, chỉ khoảng 50 – 60 kg. Đây là Giống dê có tầm vóc lớn nhất của Thụy Sĩ có thể sản xuất đến 5,7–8 kg sữa/ngày vào lúc cao điểm. Chu kỳ tiết sữa của nó kéo dài 8 – 10 tháng và cho sản lượng sữa từ 800 – 1.000 lít, năng suất sữa từ 1.000-1.200 lít/chu kỳ 290-300 ngày. Chúng là giống ăn tạp, dễ nuôi, khả năng kháng bệnh cao sinh sản nhanh. Bên cạnh đặc tính dễ dãi trong ăn uống và thuận lợi trong dọn dẹp vệ sinh chuồng trại, thì chúng còn là con vật dễ nhân đàn. Chúng là con vật dễ nuôi, chuồng trại đơn giản nên mô hình này phù hợp với những hộ ít vốn.

NHỮNG NGHIÊN CỨU GIÚP GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA CHĂN NUÔI GIA SÚC ĐẾN KHÍ HẬU

Khí nhà kính hoạt động giống như một lớp kính cửa sổ trong bầu khí quyển. Chúng ngăn không cho nhiệt tỏa ra từ bề mặt Trái đất vào không gian. Khí mê-tan làm điều đó hiệu quả gấp 28 lần so với carbon dioxide, tạo nên một loại kính hai lớp vô hình. 1.Khí mê- tan Trong nhiều năm qua, nồng độ khí mê-tan trong khí quyển đã tăng hơn gấp đôi. Điều này chủ yếu là do việc tiêu thụ thịt của con người. Bò và các động vật nhai lại khác tạo ra khí mê-tan trong quá trình tiêu hóa. Một nguồn quan trọng khác là phân của động vật. Felix Holtkamp, người đang hoàn thành bằng tiến sĩ tại Viện Khoa học Cây trồng và Bảo tồn Tài nguyên INRES tại Đại học Bonn, giải thích: Một phần ba khí mê-tan do con người tạo ra trên thế giới đến từ chăn nuôi. Người ta ước tính rằng có tới 50% trong số đó bắt nguồn từ quá trình lên men trong bùn. Do đó, các nhà nghiên cứu trên toàn cầu đang tìm cách ngăn chặn các quá trình này. Holtkamp, người hướng dẫn khoa học của ông là Tiến sĩ Manfred Trimborn từ Viện Kỹ thuật Nông nghiệp tại Đại học Bonn, và Tiến sĩ Joachim Clemens từ nhà sản xuất phân bón SF-Soepenberg GmbH hiện đã trình bày một giải pháp đầy hứa hẹn cho vấn đề này. Holtkamp cho biết: “Chúng tôi đã kết hợp bùn từ một trang trại trong phòng thí nghiệm với canxi xyanua, một chất hóa học đã được sử dụng làm phân bón trong nông nghiệp trong hơn 100 năm. Điều này khiến quá trình sản xuất khí mê-tan gần như dừng lại hoàn toàn”. 2.Khí thải giảm 99% Nhìn chung, lượng khí thải giảm 99%. Hiệu ứng này bắt đầu chưa đầy một giờ sau khi bổ sung canxi xyanua và kéo dài cho đến khi kết thúc thí nghiệm nửa năm sau đó. Hiệu quả lâu dài là rất quan trọng, bởi vì bùn không chỉ đơn giản là bị loại bỏ. Thay vào đó, nó được lưu trữ cho đến đầu mùa trồng trọt tiếp theo và sau đó rải trên các cánh đồng như một loại phân bón có giá trị. Do đó, việc lưu trữ bùn hàng tháng trời là khá phổ biến. Trong thời gian này, bùn được vi khuẩn và nấm biến đổi: Chúng phân hủy chất hữu cơ khó tiêu thành các phân tử ngày càng nhỏ hơn. Khí mê-tan được tạo ra ở cuối các quá trình này. Holtkamp giải thích: “Canxi xyanua phá vỡ chuỗi biến đổi hóa học này và làm như vậy đồng thời ở các điểm khác nhau, như chúng ta có thể thấy trong phân tích hóa học của bùn được xử lý tương ứng. Chất này ngăn chặn sự phân hủy của vi sinh vật đối với các axit béo chuỗi ngắn, một chất trung gian trong chuỗi và sự chuyển đổi của chúng thành khí mê-tan. Chính xác thì điều này xảy ra như thế nào vẫn chưa được biết”. Nhưng chất này cũng có những ưu điểm khác: Nó làm giàu bùn bằng nitơ và do đó cải thiện hiệu quả bón phân của bùn. Nó cũng ngăn chặn sự hình thành của cái gọi là các lớp nổi — đây là những chất hữu cơ lắng đọng tạo thành lớp vỏ rắn trên bùn và cản trở quá trình trao đổi khí. Quá trình này cũng có lợi cho chính động vật. Động vật thường được nuôi trên các sàn có rãnh. Phân của chúng rơi qua các lỗ trên sàn vào một thùng chứa lớn. Sự chuyển đổi vi sinh vật khiến hỗn hợp phân-nước tiểu sủi bọt theo thời gian. Canxi xyanua làm ngừng quá trình tạo bọt này. Chi phí cũng có thể kiểm soát được vào khoảng 0,3 đến 0,5 xu cho mỗi lít sữa dành cho chăn nuôi gia súc. Vẫn chưa rõ phương pháp này ảnh hưởng như thế nào đến việc giải phóng amoniac từ bùn. Amoniac là một loại khí độc hại, mặc dù không gây hại cho khí hậu, nhưng có thể chuyển đổi thành khí nhà kính nguy hiểm. Tiến sĩ Manfred Trimborn thuộc Viện Kỹ thuật Nông nghiệp tại Đại học Bonn cho biết: “Chúng tôi có những dấu hiệu ban đầu cho thấy lượng amoniac cũng giảm trong thời gian dài. Tuy nhiên, chúng tôi không thể nói chắc chắn vào thời điểm này”.    

LÀM GIÀU TỪ NUÔI CHIM BỒ CÂU PHÁP

Nuôi chim bồ câu thương phẩm không phải là mô hình mới nhưng trong bối cảnh chăn nuôi gặp nhiều khó khăn do giá thức ăn tăng mạnh thì đây lại là mô hình đem lại hiệu quả kinh tế cao, ít rủi ro. Đó là chia sẻ của anh Nguyễn Văn Hoàng ở Cần Thơ. Anh Nguyễn Văn Hoàng là một trong những nông dân nuôi chim bồ câu thành công nhất tại Việt Nam. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện thành công của ông: 1. Khởi đầu và phát triển: Bắt đầu nuôi chim: Ông Nguyễn Văn Hoàng bắt đầu nuôi chim bồ câu vào năm 2005, khi ông nhận thấy tiềm năng kinh tế từ việc nuôi chim này. Quy mô ban đầu: Ban đầu, ông chỉ nuôi thử nghiệm vài cặp chim bồ câu để học hỏi kinh nghiệm và thử nghiệm các kỹ thuật chăm sóc. 2. Quá trình phát triển: Mở rộng quy mô: Nhờ sự chăm chỉ và kiên trì, chỉ trong vài năm, ông Hoàng đã mở rộng quy mô trang trại của mình lên hàng trăm cặp chim bồ câu. Kỹ thuật nuôi hiện đại: Ông áp dụng các kỹ thuật nuôi hiện đại và tiên tiến, như sử dụng thức ăn chất lượng cao và thiết bị nuôi chuyên dụng, giúp tăng năng suất và chất lượng đàn chim. Hợp tác và học hỏi: Ông cũng không ngừng học hỏi từ các chuyên gia và hợp tác với các trung tâm nghiên cứu để cải thiện kỹ thuật nuôi chim. 3. Thành tựu và kết quả: Thành công về kinh tế: Đến năm 2015, trang trại của ông Nguyễn Văn Hoàng đã trở thành một trong những trang trại nuôi chim bồ câu lớn nhất và thành công nhất trong khu vực, mang lại nguồn thu nhập ổn định và cao cho gia đình. Đóng góp cho cộng đồng: Ông Hoàng không chỉ thành công trong kinh doanh, mà còn chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ nhiều nông dân khác trong khu vực phát triển mô hình nuôi chim bồ câu, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động địa phương. Tiếp tục phát triển: Hiện nay, ông Nguyễn Văn Hoàng vẫn tiếp tục mở rộng quy mô trang trại và không ngừng cải tiến kỹ thuật nuôi chim, giữ vững vị thế của mình trong ngành nuôi chim bồ câu tại Việt Nam. Kết luận: Câu chuyện thành công của ông Nguyễn Văn Hoàng là một ví dụ điển hình về sự kiên trì, nỗ lực và sáng tạo trong nông nghiệp, và đã truyền cảm hứng cho nhiều nông dân khác trong việc phát triển các mô hình kinh tế nông thôn bền vững.

1 GIỐNG VỊT NỘI ĐƯỢC NUÔI PHỔ BIẾN HIỆN NAY Ở NƯỚC TA

1. Vịt cỏ - Nguồn gốc: Vịt cỏ thường gọi là vịt đàn, miền Nam gọi là vịt Tàu nuôi ở khắp các vùng, nhưng nuôi tập trung chủ yếu ở đồng bằng trung du, ven sông, ven biển. Vịt Cỏ chiếm gần 80% tổng đàn vịt, có nơi trên 90%. - Đặc điểm ngoại hình: Vịt cỏ màu lông cánh sẻ chiếm 53-55%; cánh sẻ nhạt pha lông trắng 18-19%, trắng 16-17%, xám đá, xám hồng, đen tuyền (tài ô) 11-12%. Đầu thanh tú, mắt sáng, lanh lợi, mỏ dẹt màu vàng, mình thon, ngực lép, nhiều con trống có mỏ xanh nhạt, lông cổ xanh biếc, có con có vòng lông trắng. - Khả năng sản xuất: Thân hình nhỏ, vịt trống 1,4-1,6kg, vịt mái 1,3-1,5kg lúc vào đẻ, nuôi thịt 70-75 ngày đạt 0,9-1,2kg, tỷ lệ thịt dưới 50%, xương đến 15-16%, ít mỡ, thực quản nhỏ và mỏng nên không nhồi vỗ béo được. Vịt có khả năng đẻ cao, 200-250 trứng/năm, trung bình 170-180 quả, khối lượng trứng 60-70g, tỷ lệ phôi cao. - Mọc lông tương đối sớm, sau 20-25 ngày tuổi đã mọc lông mới, lông vừa nhú ra được gọi là vịt “bật rạch”, 40 ngày tuổi mọc lông cánh, 65-70 ngày tuổi là chéo cánh “chấm khẩu” là lúc mổ thịt tốt lúc này để nhổ lông, vịt béo ngon. - Vịt cỏ có khả năng kiếm mồi rất giỏi, thích ứng rất cao với khí hậu nhiệt đới, cần chọn lọc nhân thuần nâng cao phẩm chất giống làm cơ sở cho lai tạo cải tiến giống và lai kinh tế đại trà nâng cao năng suất trứng, thịt. 2. Vịt Bầu Bến và vịt Bầu Quỳ - Nguồn gốc: Giống vịt Bầu Bến có nguồn gốc ở vùng chợ Bến (Hoà Bình). Còn giống vịt Bầu Quỳ nguồn ở vùng Phủ Quỳ (Nghệ An). Ở miền Nam nhiều nơi gọi hai loại vịt này là vịt ta. - Đặc điểm ngoại hình: Cả hai loại vịt này đều có thân hình vững chắc, hình chữ nhật, đầu to hơi dài, cổ dài vừa phải, ngực rộng, sâu, chân thấp, đa số mỏ và chân là màu da cam (trên 80%), còn lại là một số màu khác. - Màu lông vịt lúc mới nở thường là màu đen khoang vàng, trên 85%, vàng rơm 15%, lúc trưởng thành màu cánh sẻ nhạt, ngoài ra một số con còn có màu trắng tuyền, trắng khoang đen và xám đá. Vịt Bầu Bến còn có màu lông thuần khiết hơn, đó là màu cánh sẻ sẫm. - Vịt 3 tuần tuổi mới bắt đầu mọc lông thân và cánh, đến 8 tuần tuổi mới phủ kín thân, con mái mọc lông nhanh hơn con trống. - Khả năng sản xuất: Giống vịt này có tỷ lệ nuôi sống cao, 93-97% ở các giai đoạn vịt con, vịt hậu bị, vịt đẻ. - Khối lượng cơ thể lúc giao phối: Vịt trống đạt 2,4-2,8kg, vịt mái lúc vào đẻ 2-2,4kg. Thể trọng giữa hai giống Bầu Bến và Bầu Quỳ không có sự khác nhau. Lúc 10 tuần tuổi, con trống nặng khoảng 1,8kg, con mái nặng khoảng 1,58kg, ở vịt Bầu Bến và 1,78kg, 1,54kg tương ứng ở vịt Bầu Quỳ nuôi bán công nghiệp. Vịt chăn thả 7 ngày tuổi đạt 1,7-1,9kg. - Các giống vịt này đẻ muộn hơn các giống vịt nội khác, 154 đến 180 ngày tuổi, vào đẻ trứng đầu, sản lượng trứng 90-100 quả/mái/năm, trứng to 75-80/quả, vỏ trắng mờ, có quả xanh nhạt là màu cà cuống. 3. Vịt Kỳ Lừa - Nguồn gốc: Vịt Kỳ Lừa có nguồn gốc ở vùng Kỳ Lừa (Lạng Sơn), nuôi phổ biến ở các tỉnh miền núi Việt Bắc, trung du và một số là nuôi ở vùng đồng bằng. - Đặc điểm ngoại hình: Vịt có đầu to, mỏ vàng hoặc xám, con trống mỏ xanh nhạt hoặc xám đen. Thân rộng, dài vừa phải, ngực và bụng sâu. Thân mình hơi dốc so với mặt đất. Màu lông đa phần nâu sẫm hoặc xám nhạt, một số đen hoặc loang trắng đen. Vịt chịu lạnh rất tốt nên dù có nuôi ở vùng núi rét, nhiệt độ thấp vẫn dễ nuôi. Vịt có khả năng kiếm mồi giỏi, thay lông nhanh, tính hợp đàn cao. - Khả năng sản xuất: Vịt vào đẻ thường là lúc 150-180 ngày tuổi, năng suất trứng 110-120 quả/mái/năm, trứng to 70-75g/quả. Khối lượng vịt trống lúc giao phối được là 1,8-2lg, vịt mái lúc đẻ là 1,7-1,9kg. - Vịt nông nghiệp 1 và 2 Nguồn gốc: Đây là nhóm vịt lai giữa vịt Tiệp Khắc dòng 1822 với vịt Anh Đào, hoặc vịt Bắc Kinh. - Khả năng sản xuất: Vịt 7 tuần tuổi đạt 2,2-2,3kg, tiêu tốn thức ăn 2,8-2,9kg/kg tăng trọng. Năng suất vịt đẻ 150-180 quả/mái/năm. Vịt lai đang được cung cấp giống chăn nuôi rộng rãi ở các tỉnh phía Nam.                                                                      

CÁCH XỬ LÝ VẬT NUÔI KHI BỊ SỐC NHIỆT

1. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh sốc nhiệt thường xảy ra vào những ngày nắng nóng, thời tiết oi bức, nhiệt độ môi trường tăng cao. Bệnh tác động, ảnh hưởng đến quá trình thải nhiệt của gia súc, làm cho thân nhiệt gia súc tăng lên đột ngột, dễ gây ra một số bệnh liên quan đến shock nhiệt như: cảm nắng, cảm nóng. Nguyên nhân gây bệnh + Gia súc làm việc, chăn thả, vận chuyển dưới trời nắng gắt và ít gió, ánh nắng chiếu trực tiếp vào cơ thể, đặc biệt là vùng đầu, vùng cổ gây ra bệnh cảm nắng. Cột hoặc nhốt gia súc ngoài trời nắng nóng. Gia súc sau khi ăn no bắt làm việc ngay dưới trời nắng nóng sẽ dễ xảy ra bệnh cảm nắng. + Chuồng nuôi nhốt hoặc phương tiện vận chuyển chật chội, vận chuyển trong điều kiện thời tiết oi bức, không khí nóng ẩm, ít gió, gió không lưu thông sẽ làm cản trở quá trình thải nhiệt cơ thể của gia súc gây ra bệnh cảm nóng. Gia súc mang thai hoặc có bộ lông quá dày cũng là nguyên nhân gây ra bệnh cảm nóng. Phân biệt về triệu chứng, bệnh tích Giai đoạn Cảm nóng Cảm nắng Giai đoạn đầu     – Con vật thở nhanh, toàn thân vã mồ hôi, đồng tử mắt dãn rộng. – Kiểm tra thấy tim đập nhanh, thân nhiệt tăng, niêm mạc mắt sung huyết, đỏ ửng, các mạch quản nổi rõ.   – Con vật choáng váng, đi đứng xiêu vẹo; kiểm tra niêm mạc mắt thấy tím bầm, da khô, gia súc có biểu hiện khó nuốt. – Con vật sốt cao 40-41,50C. – Kiểm tra thấy gia súc thở khó, tần số hô hấp và tim mạch tăng, đồng tử mắt lúc đầu dãn rộng, sau đó thu hẹp rồi mất phản xạ.   Giai đoạn sau   – Gia súc rất khó thở, hóp bụng để thở. – Gia súc có hiện tượng co giật cơ môi, cơ nhai, nôn mửa. – Gia súc có dấu hiệu thần kinh không ổn định, hôn mê, co giật rồi chết. – Gia súc chết sùi bọt mép, có khi lẫn máu. Kiểm tra thấy máu khó đông, màng não, phổi bị sung huyết và phù.   Gia súc có biểu hiện co giật, điên cuồng, sợ hãi; mắt đỏ ngầu, lồi ra ngoài; mạch nhanh và yếu. – Gia súc ngày càng khó thở, thở giật cục; sau cùng đổ ngã tự nhiên, hôn mê, co giật mất phản xạ rồi chết. – Gia súc chết với các bệnh tích sung huyết não, màng não, các cơ quan nội tạng sung huyết, xuất huyết.     2. Cách phòng và điều trị bệnh Phòng bệnh Mật độ nuôi vừa phải, thông thoáng và mát mẻ. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, khai thác phải đúng kỹ thuật. Chế độ làm việc, vệ sinh trong những ngày nắng nóng phải phù hợp. Kịp thời xử trí khi phát hiện gia súc có biểu hiện bệnh. Sử dụng thường xuyên một trong những sản phẩm sau để bổ sung thêm vào khẩu phần thức ăn hàng ngày của trâu, bò, lợn, gà như: VITROLYTE hoặc SUPER C 100 hoặc T.C.K.C (Liều lượng sử dụng tuân thủ theo hướng dẫn của Công ty TNHH Thú y Toàn Cầu). Trị bệnh Đưa ngay gia súc vào nơi thoáng mát. Có thể dùng quạt để tạo gió mát liu riu từ phía trước của gia súc, tốc độ quạt nhẹ vừa phải sẽ giúp cho gia súc hạ nhiệt từ từ, tránh làm gia súc choáng, sốc nhiệt. Đối với những gia súc bị nặng có thể dùng khăn sạch chườm nước đá tại vùng ngực, vùng thân, vùng mặt, sau cùng là vùng đầu khoảng tầm 1 giờ. Ngay sau đó có thể tắm toàn thân cho gia súc (Không dùng nước lạnh dội ngay vào vùng đầu của gia súc, làm vậy sẽ dễ gây ra hiện tượng sốc, choáng và có thể làm chết gia súc). Có thể tiêm atropin (chống co giật), cafein (hỗ trợ hô hấp). Sử dụng các sản phẩm sau đây để điều trị kịp thời, hiệu quả đối với bệnh này(Liều lượng sử dụng tuân thủ theo hướng dẫn của Công ty TNHH Thuốc Thú y Á Châu). Hạ sốt, giảm đau; Tăng cường sức đề kháng, dùng NASHER TOL 1ml/20kg TT S

GIÁ LỢN HƠI NGÀY 8/7/2024

Tại khu vực miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay điều chỉnh tăng trên diện rộng‏ và dao động trong khoảng 60.000 - 63.000 đồng/kg. Cụ thể, tại Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình cùng tăng 2.000 đồng/kg đưa giá lợn hơi lên mốc 60.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Yên Bái, Lào Cai, Thái Bình và Tuyên Quang. ‏Còn tại Thái Nguyên, Phú Thọ, Hưng Yên và TP Hà Nội, giá lợn hơi tăng 1.000 đồng/kg trong hôm nay và được thương lái thu mua trong khoảng 60.000 - 63.000 đồng/kg. Tại Bắc Giang và Vĩnh Phúc giá lợn hơi hôm nay đi ngang và hiện giao dịch với giá 61.000 đồng/kg.‏ Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi hôm nay tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 55.000 - 61.000 đồng/kg. Trong đó, Thanh Hóa điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg trong hôm nay, đưa giá lợn hơi lên mốc 58.000 đồng/kg. ‏Cùng chiều tăng còn có Ninh Thuận, Khánh Hòa và Quảng Bình khi điều chỉnh 1.000 - 2.000 đồng/kg trong hôm nay, hiện giao dịch với giá 57.000 đồng/kg.‏ ‏Lâm Đồng thu mua lợn hơi ở mốc cao nhất khu vực là 61.000 đồng/kg sau tăng 1.000 đồng/kg so với hôm qua.‏ Cùng chung xu hướng thị trường với khu vực miền Bắc, miền Trung – Tây Nguyên, tại khu vực miền Nam, giá lợn hơi hôm nay ghi nhận điều chỉnh tăng ở một số địa phương và dao động trong khoảng 54.000 - 61.000 đồng/kg. Theo đó, tại Trà Vinh giá lợn hơi hôm nay tăng 1.000 đồng/kg và được thương lái thu mua với giá 58.000 đồng/kg. ‏Còn tại Bến Tre, giá lợn hơi hôm nay tăng mạnh 4.000 đồng/kg và ghi nhận ở mức 61.000 đồng/kg.‏ Vũng Tàu hiện là địa phương có giá lợn hơi cao nhất khu vực 62.000 đồng/kg. Còn tại Kiên Giang ghi nhận giá lợn hơi thấp nhất khu vực 54.000 đồng/kg. Như vậy, bước sang nửa cuối năm 2022, giá lợn hơi ba miền đang tiến lên mốc 60.000 đồng/kg sau nhiều tháng đi ngang quanh mốc 55.000 đồng/kg. Ông Nguyễn Văn Trọng - Nguyên Phó cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển chăn nuôi) – đánh giá, thời gian qua giá thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu đầu vào phi mã theo xăng dầu nên tất yếu giá sản phẩm phải nhích lên. Tuy nhiên, dự báo đà tăng của giá lợn hơi vẫn khá chậm và có thể chỉ tăng 5 - 10% nữa (tương đương 3.000 – 6.000 đồng/kg) trong quý III này. Và ngay cả khi bước sang quý IV – thời điểm vàng của tiêu thụ thịt lợn, giá lợn cũng khó tạo ra bước nhảy vọt vì tổng đàn lợn cả nước vẫn ổn định ở mức 28,2 triệu con, cung cấp khoảng 3,8 – 4 triệu tấn thịt/năm.

ĐẦU TUẦN NGÀY 1/7, GIÁ HEO HƠI GIẢM NHẸ 1.000 ĐỒNG/1KG Ở 2 MIỀN TRUNG, NAM

Tại khu vực miền Bắc Thị trường heo hơi tại miền Bắc, giá thu mua đứng yên trên diện rộng. Trong đó, thương lái tại Hưng Yên đang giao dịch heo hơi với giá cao nhất khu vực là 69.000 đồng/kg. Thấp hơn ở mốc 68.000 đồng/kg là giá thu mua được ghi nhận tại các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hà Nội và Ninh Bình. Các tỉnh thành còn lại duy trì giao dịch ổn định tại mức 67.000 đồng/kg. Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 67.000 - 69.000 đồng/kg. Địa phương Giá (đồng) Tăng/giảm (đồng) Bắc Giang 68.000 - Yên Bái 67.000 - Lào Cai 67.000 - Hưng Yên 69.000 - Nam Định 67.000 - Thái Nguyên 67.000 - Phú Thọ 68.000 - Thái Bình 68.000 - Hà Nam 68.000 - Vĩnh Phúc 68.000 - Hà Nội 68.000 - Ninh Bình 68.000 - Tuyên Quang 67.000 - Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc. (Tổng hợp: Lạc Yên) Theo thống kê từ Chi cục Chăn nuôi và Thú y Bắc Kạn, cuối năm 2023 toàn tỉnh có gần 418.000 con heo nhưng đến nay tổng đàn chỉ còn khoảng 181.000 con, giảm hơn 235.000 con trong 6 tháng đầu năm 2024. Nguyên nhân là do dịch tả heo châu Phi kéo dài, nhiều hộ chăn nuôi có heo mắc bệnh bị ốm, chết chưa thể tái đàn, thậm chí một số thôn hiện không còn heo... Được biết số heo chết chủ yếu xảy ra tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, chuồng trại tạm bợ, thiếu kiên cố, không đảm bảo các điều kiện an toàn phòng, chống dịch bệnh, nhiều hộ chưa áp dụng tốt các biện pháp kỹ thuật vào chăn nuôi. Tính đến ngày 28/6, dịch tả heo châu Phi xảy ra ở 2.830 hộ dân tại 96 xã của 8 huyện, thành phố, làm trên 13.000 con heo chết, tiêu hủy với trọng lượng lên đến 513 tấn. Hiện có 2 xã đã công bố hết dịch là Cốc Đán (huyện Ngân Sơn) và Bằng Thành (huyện Pác Nặm); có 10 xã đã qua 21 ngày không phát sinh dịch bệnh, tuy nhiên có 06 xã mắc lại lần 2, báo Bắc Kạn thông tin. Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên Thị trường heo hơi miền Trung - Tây Nguyên tương đối ổn định. Ngoại trừ Bình Thuận triển khai mức giảm 1.000 đồng/kg, về mức 66.000 đồng/kg, các địa phương còn lại giao dịch heo hơi ổn định vào đầu phiên sáng nay. Hiện tại, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 63.000 - 67.000 đồng/kg. Địa phương Giá (đồng) Tăng/giảm (đồng) Thanh Hoá 67.000 - Nghệ An 66.000 - Hà Tĩnh 65.000 - Quảng Bình 64.000 - Quảng Trị 63.000 - Thừa Thiên Huế 63.000 - Quảng Nam 63.000 - Quảng Ngãi 63.000 - Bình Định 63.000 - Khánh Hoà 63.000 - Lâm Đồng 67.000 - Đắk Lắk 63.000 - Ninh Thuận 65.000 - Bình Thuận 66.000 -1.000 Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên. (Tổng hợp: Lạc Yên) Tại khu vực miền Nam Ở khu vực phía Nam, giá heo hơi giảm nhẹ rải rác 1.000 đồng/kg. Sau điều chỉnh, heo hơi tại Vũng Tàu và Bến Tre lần lượt được thu mua tại mức 67.000 đồng/kg và 65.000 đồng/kg. Thương lái tại các tỉnh thành còn lại thu mua heo hơi với giá không đổi so với cùng thời điểm phiên giao dịch sáng qua. Hiện giá thu mua tại miền Nam dao động trong khoảng 65.000 - 68.000 đồng/kg. Địa phương Giá (đồng) Tăng/giảm (đồng) Bình Phước 66.000 - Đồng Nai 66.000 - TP HCM 66.000 - Bình Dương 68.000 - Tây Ninh 66.000 - Vũng Tàu 67.000 -1.000 Long An 68.000 - Đồng Tháp 66.000 - An Giang 67.000 - Vĩnh Long 66.000 - Cần Thơ 66.000 - Kiên Giang 66.000 - Hậu Giang 66.000 - Cà Mau 67.000 - Tiền Giang 67.000 - Bạc Liêu 65.000 - Trà Vinh 66.000 - Bến Tre 65.000 -1.000 Sóc Trăng 65.000 - Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam. (Tổng hợp: Lạc Yên) Nhìn chung, giá heo hơi hôm nay hạ nhẹ một giá ở hai miền Trung, Nam. Hiện tại, giá khảo sát ở các tỉnh thành dao động trong khoảng 63.000 - 69.000 đồng/kg. Nguồn: https://vietnambiz.vn/

GÍA HEO HƠI HÔM NAY 20/6

*Giá heo hơi tại khu vực miền Bắc: Thị trường heo hơi tại miền Bắc, giá thu mua giảm 1.000 đồng/kg tại hai tỉnh Yên Bái và Hưng Yên, lần lượt ghi nhận ở mức 68.000 đồng/kg và 69.000 đồng/kg. Các tỉnh thành khác trong khu vực duy trì giao dịch ổn định so với ngày hôm qua. Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 68.000 - 70.000 đồng/kg. Theo thông tin từ Chi cục Chăn nuôi và Thú y (Sở NN&PTNT), tính đến hết ngày 14/4, toàn tỉnh có 7 địa phương xuất hiện ổ dịch tả heo châu Phi (DTHCP), thông tin từ báo Quảng Ninh. Cụ thể, toàn tỉnh có 264 hộ chăn nuôi tại 7/14 địa phương (gồm: Đông Triều, Hải Hà, Quảng Yên, Uông Bí, Tiên Yên, Đầm Hà và Hạ Long) có heo mắc DTHCP với trên 2.200 con heo bệnh buộc chôn hủy, tổng trọng lượng trên 100 tấn. Quy trình chôn hủy được thực hiện theo đúng hướng dẫn kỹ thuật, có sự giám sát của cơ quan chuyên môn thú y cấp tỉnh. Được biết, hiện nay toàn tỉnh đã cấp phát hơn 770 tấn vôi bột và trên 18.100 lít hóa chất khử trùng, tiêu độc thực hiện vệ sinh môi trường các khu vực chuồng trại chăn nuôi. Hiện nay, Quảng Ninh vẫn duy trì các chốt, trạm kiểm dịch ở các cửa ngõ ra vào tinh và các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ quan trọng, có nguy cơ lây lan DTHCP do việc lưu thông vận chuyển gia súc, gia cầm và động vật. *Giá heo hơi tại thị trường miền Trung Theo ghi nhận, giá heo ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên giảm cao nhất 2.000 đồng/kg. Trong đó, mức giao dịch thấp nhất được ghi nhận tại tỉnh Khánh Hòa sau khi giảm 1.000 đồng/kg là 65.000 đồng/kg. Thương lái tại Nghệ An đang thu mua heo hơi với gái 67.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg. Hiện tại, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 65.000 - 69.000 đồng/kg. *Giá heo hơi tại thị trường phía Nam Giá giao dịch heo hơi ở khu vực miền Nam tăng nhẹ ở một vài nơi. Theo đó, sau khi tăng 1.000 đồng/kg, heo hơi tại Long An đang được thu mua với giá cao nhất khu vực là 70.000 đồng/kg. Thương lái tại Hậu Giang giao dịch heo hơi với giá 67.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg. Ở khu vực phía Nam hôm nay, giá thu mua dao động trong khoảng 66.000 - 70.000 đồng/kg. * Nguyên liệu làm thức ăn cho heo như ngô và đậu nành giảm như kịch bản. Sản lượng ngô thế giới cho niên vụ 2024/25 dự kiến ​​đạt khoảng 1220,5 triệu tấn, giảm 0,6% so với niên vụ 2023/24, ước tính gần đây nhất là 1228,1 triệu tấn, cụ thể: Sản lượng tại Hoa Kỳ ước tính đạt 377,5 triệu tấn, giảm 3,1% so với năm trước (389,7 triệu tấn), trong khi sản lượng Trung Quốc dự kiến sẽ tăng 1,1%, lên 292 triệu tấn. Châu Âu dự kiến sẽ tăng 6,2% với 64,8 triệu tấn. Sản lượng của Ukraine dự kiến đạt 27,7 triệu tấn, giảm 10,6% so với niên vụ trước (31 triệu tấn). Đối với Brazil, dự kiến đạt 127 triệu tấn, tăng 4,1% so với niên vụ 2023/2024 (122 triệu tấn), trong khi đối với Argentina, ước tính sản lượng đạt 51 triệu tấn, giảm 3,8% so với niên vụ trước. Xuất khẩu ngô thế giới dự kiến sẽ giảm 3,7%, từ 199,1 triệu tấn xuống 191,7 triệu tấn trong mùa vụ mới này. Hoa Kỳ sẽ dẫn đầu hoạt động xuất khẩu với 55,9 triệu tấn, tăng 2,3% so với niên vụ trước, tiếp theo là Brazil, Argentina và Ukraine với 49, 36 và 24,5 triệu tấn, tổng lượng sẽ giảm lần lượt là 2%, 5,3% và 5,8%. Nhu cầu ngô của Trung Quốc dự kiến ​​sẽ không thay đổi ở mức 23 triệu tấn cho niên vụ mới này, trong khi Liên minh châu Âu sẽ nhập khẩu 18 triệu tấn, giảm 14,3% so với niên vụ 2023/24 (21 triệu tấn). Dự trữ cuối kỳ sẽ giảm 0,5% trên toàn cầu, xuống còn 310,8 triệu tấn. Dữ trữ tại Hoa Kỳ sẽ tăng 4%, trong khi ở Brazil và Ukraine sẽ giảm lần lượt 26% và 49,1%. Sản lượng đậu nành thế giới trong niên vụ 2024/25 dự kiến tăng 6,7% so với vụ trước, từ 395,9 lên 422,3 triệu tấn. Cụ thể: Ước tính sản lượng tại Nam Mỹ cho thấy Brazil tăng 10,5%, sẽ đạt 169 triệu tấn, trong khi Argentina dự kiến sẽ tăng 2% đạt 51 triệu tấn. Sản lượng Paraguay dự kiến sẽ tăng 1,9% so với niên vụ 2023/24 (10,5 triệu tấn), đạt sản lượng 10,7 triệu tấn. Sản lượng của Hoa Kỳ dự kiến đạt 121,1 triệu tấn, tăng 6,9% so với vụ mùa trước với 113,3 triệu tấn. Brazil dẫn đầu hoạt động xuất khẩu với ước tính 105 triệu tấn, tăng 2,9% so với niên vụ 2023/24 (10triệu tấn), trong khi Hoa Kỳ dự kiến sẽ xuất khẩu 49,7 triệu tấn, tăng 7,4% so với vụ mùa trước (46,3 triệu tấn). Argentina dự kiến sẽ xuất khẩu 5,5 triệu tấn, nghĩa là tăng 19,6% so với niên vụ trước (4,6 triệu tấn). Trung Quốc dự kiến sẽ nhập khẩu 109 triệu tấn, tăng 3,8% so với niên vụ trước (105 triệu tấn). Dự trữ hạt có dầu toàn cầu cuối kỳ dự kiến sẽ tăng 15,1%, đạt 127,9 triệu tấn, được hỗ trợ bởi sự gia tăng dự trữ ở Argentina, Hoa Kỳ và Brazil.

TRIỂN LÃM CHUYÊN NGÀNH

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm