giá cả

TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP KHẨU THỊT VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ THỊT CỦA VIỆT NAM

1. Tình hình xuất khẩu Cơ cấu thị trường xuất khẩu thịt và sản phẩm từ thịt của Việt Nam (Tỷ trọng % tính theo giá trị)                                   Quý I/2023                                                                                              Quý I/2024Trong quý I/2024, xuất khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2023. Theo thống kê sơ bộ từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong quý I/2024, Việt Nam xuất khẩu được 5,34 nghìn tấn thịt và sản phẩm thịt, trị giá 23,67 triệu USD, giảm 8,3% về lượng và giảm 7,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Thịt và sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường thuộc khu vực châu Á, trong đó xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông là nhiều nhất, chiếm 47,79% về lượng và chiếm 66,19% về trị giá trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt của cả nước, với 2,55 nghìn tấn, trị giá 15,66 triệu USD, giảm 0,5% về lượng và giảm 5,7% về trị giá so với quý I/2023. Trong quý I/2024, các chủng loại thịt và các sản phẩm từ thịt xuất khẩu chủ yếu gồm: Thịt lợn sữa nguyên con đông lạnh (được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Hồng Kông, Xing-ga-po); Thịt ếch đông lạnh (được xuất khẩu chủ yếu sang Bỉ, Pháp, Hoa Kỳ…); Chân gà đông lạnh (được xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc, Pa-pu-a Niu Ghi-nê, Lào…); Thịt lợn nguyên con đông lạnh (được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Hồng Kông, Ma-lai-xi-a…); Thịt trâu, bò tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (được xuất khẩu sang thị trường Lào, Căm-pu-chia)… Đáng chú ý, trừ chân gà đông lạnh và thịt lợn nguyên con đông lạnh, xuất khẩu các chủng loại thịt và các sản phẩm từ thịt còn lại đều tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2023.2. Tình hình nhập khẩuNhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam trong quý I/2024 tăng so với cùng kỳ năm 2023. Theo thống kê sơ bộ từ số liệu của Tổng cục Hải quan, quý I/2024, Việt Nam nhập khẩu trên 171,54 nghìn tấn thịt và sản phẩm từ thịt, trị giá 345,36 triệu USD, tăng 34,4% về lượng và tăng 29,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Quý I/2024, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Nga, Hàn Quốc và Ba Lan là 5 thị trường cung cấp thịt và sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam. Trừ Hoa Kỳ, nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam từ các thị trường này đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, Ấn Độ là thị trường lớn nhất cung cấp thịt và sản phẩm từ thịt cho Việt Nam với 47,49 nghìn tấn, trị giá 148,01 triệu USD, tăng 31,7% về lượng và tăng 45,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.Trong quý I/2024, thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu chủ yếu là các chủng loại như: Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của lợn, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt trâu tươi đông lạnh; Thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt bò tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh… Trong đó, nhập khẩu thịt gia cầm, thịt trâu, thịt bò có xu hướng tăng; trong khi nhập khẩu thịt lợn lại giảm so với cùng kỳ năm 2023. Quý I/2024, Việt Nam nhập khẩu 11,45 nghìn tấn thịt lợn (HS 0203), trị giá 25,98 triệu USD, giảm 12,5% về lượng và giảm 18,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Nhập khẩu thịt lợn liên tục giảm do tiêu thụ thịt lợn trong nước chậm, trong khi sản lượng lợn liên tục phục hồi. Bra-xin là thị trường lớn nhất cung cấp thịt lợn cho Việt Nam với 4,2 nghìn tấn, trị giá 9,53 triệu USD, tăng 7,4% về lượng và tăng 2,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. 

GIÁ HEO HƠI NGÀY 10/10/2024 THEO BA VÙNG TRÊN CẢ NƯỚC

1. Miền Bắc: Giá heo hơi ở miền Bắc hôm nay ghi nhận mức giảm tại nhiều tỉnh. Cụ thể, giá thu mua heo hơi dao động từ 66.000 - 68.000 đồng/kg. Một số địa phương giảm 1.000 đồng/kg so với ngày trước, như:Lào Cai: 66.000 đồng/kg Yên Bái: 67.000 đồng/kg Thái Nguyên: 67.000 đồng/kg Ninh Bình: 66.000 đồng/kgNhững tỉnh còn lại như Bắc Giang, Hưng Yên và Hải Dương duy trì mức giá ổn định là 68.000 đồng/kg 2. Miền Trung - Tây Nguyên: Tại khu vực này, giá heo hơi tiếp tục giảm nhẹ, đặc biệt ở các tỉnh Bắc Trung Bộ. Mức thu mua dao động từ 64.000 - 66.000 đồng/kg. Một số tỉnh giảm 1.000 đồng/kg như:Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh: 66.000 đồng/kg Quảng Bình, Quảng Trị: 65.000 đồng/kg Thừa Thiên Huế: 64.000 đồng/kgCác địa phương như Quảng Ngãi, Bình Định và Khánh Hòa giữ giá ổn định trong khoảng 64.000 - 65.000 đồng/kg​ 3. Miền Nam: Khu vực miền Nam cũng không ngoại lệ với xu hướng giảm giá. Hiện giá heo hơi ở đây dao động từ 63.000 - 65.000 đồng/kg. Cụ thể:Bình Dương, Long An: 65.000 đồng/kg (giảm 1.000 đồng/kg) Bến Tre có mức giá thấp nhất cả nước: 63.000 đồng/kg​Như vậy, trên toàn quốc, giá heo hơi ngày 10/10 tiếp tục giảm nhẹ tại nhiều địa phương, tạo điều kiện cho người chăn nuôi tái đàn và chuẩn bị nguồn cung cho dịp cuối năm 

GIÁ SẢN PHẨM CHĂN NUÔI(GIÁ TẠI TRẠI) CẢ NƯỚC NGÀY 10/4/2024

Đây là bảng giá sản phẩm chăn nuôi cả nước (tại trại) cập nhật ngày 10/09/2024, bao gồm: giá heo hơi, giá gà hơi, giá vịt…Sản phẩm ĐVT Giá bình quân Giá bình quân So giá BQ So giá BQ10/9/2024 trong tháng tháng trước năm trước(đồng) (đồng) (đồng) (%) (đồng) (%)Heo thịt hơi (Miền Bắc) đ/kg 65.700 65.320 -780 -1,2 6 10,7Heo thịt hơi (Miền Trung) đ/kg 63.100 62.640 -1360 -2,1 5 9,1Heo thịt hơi (Miền Đông) đ/kg 63.500 62.960 -1340 -2,1 6 10,6Heo thịt hơi (Miền Tây) đ/kg 63.200 62.900 -1000 -1,6 6 10,7Gà thịt lông màu (Miền Bắc) đ/kg 55.000 49.980 5600 12,6 -9487 -16,0Gà thịt lông màu (Miền Trung) đ/kg 43.800 42.400 -7840 -15,6 -13120 -23,6Gà thịt lông màu (Miền Đông) đ/kg 45.700 43.520 -7860 -15,3 -22680 -34,3Gà thịt lông màu (Miền Tây) đ/kg 42.000 39.800 -4200 -9,5 -24300 -37,9Gà chuyên thịt (Miền Bắc) đ/kg 27.000 28.800 -3000 -9,4 -9 -23,4Gà chuyên thịt (Miền Trung) đ/kg 28.000 31.200 0 0,0 3 11,4Gà chuyên thịt (Miền Đông) đ/kg 28.000 31.200 0 0,0 3 11,4Gà chuyên thịt (Miền Tây) đ/kg 27.000 31.000 -200 -0,6 3 10,7Vịt thịt (Miền Bắc) đ/kg 36.000 36.840 -5060 -12,1 -14836 -28,7Vịt thịt (Miền Trung) đ/kg 40.000 38.800 -1020 -2,6 -8000 -17,1Vịt thịt (Miền Đông) đ/kg 40.000 44.220 220 0,5 -2830 -6,0Vịt thịt (Miền Tây) đ/kg 40.900 44.620 1 3,2 -2552 -5,4Trứng gà (Miền Bắc) đ/quả 1.970 1.942 -230 -10,6 -550 -22,1Trứng gà (Miền Trung) đ/quả 2.150 2.156 -132 -5,8 -449 -17,2Trứng gà (Miền Đông) đ/quả 1.700 1.860 -396 -17,6 -330 -15,1Trứng gà (Miền Tây) đ/quả 1.900 1.900 -170 -8,2 -300 -13,6Trứng vịt (Miền Bắc) đ/quả 2.290 2.376 -38 -1,6 -476 -16,7Trứng vịt (Miền Trung) đ/quả 2.400 2.380 -220 -8,5 -617 -20,6Trứng vịt (Miền Đông) đ/quả 2.500 2.460 -220 -8,2 -365 -12,9Trứng vịt (Miền Tây) đ/quả 2.090 2.138 -358 -14,3 -97 -4,3

GIÁ HEO HƠI HÔM NAY:11/9/2024- THỊ TRƯỜNG CHỮNG LẠI

    Giá heo hơi hôm nay 11/9/2024 không có biến động mới. Hiện thị trường heo hơi ba miền đang giao dịch quanh ngưỡng giá 62.000 - 67.000 đồng/kg. 1. Giá heo hơi miền Bắc ngày 11/9.Thị trường heo hơi miền Bắc không có biến động mới so với hôm qua. Theo đó, Hà Nội vẫn giữ giá heo tại mức 67.000 đ/kg - cao nhất khu vực và cả nước. Ngược lại, thương lái tại Ninh Bình vẫn giao dịch tại giá 64.000 đ/kg - thấp nhất khu vực. Các địa phương còn lại giữ giá heo trong khoảng 65.000 - 66.000 đ/kg.Tỉnh/Thành Giá cảTăng/giảmBắc Giang 66.000 -Yên Bái 66.000 -Lào Cai 65.000 -Hưng Yên 66.000 -Nam Định 65.000 -Thái Nguyên 66.000 -Phú Thọ 66.000 -Thái Bình 66.000 -Hà Nam 65.000 -Vĩnh Phúc 66.000 -Hà Nội 67.000 -Ninh Bình 64.000 -Tuyên Quang 66.000 -   Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 11/9/2024 đang giao dịch ở mức 64.000 - 67.000 đ/kg.2. Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 11/9Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên duy trì ổn định so với hôm qua. Cụ thể, giá heo cao nhất khu vực đang là 66.000 đ/kg, tiếp tục được thu mua tại Thanh Hóa. Ngoại trừ Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình vẫn giao dịch tại mức 64.000 đ/kg, giá heo tại các địa phương đang neo quanh ngưỡng 62.000 - 63.000 đ/kg.Tỉnh/Thành Giá cả Tăng/giảmThanh Hóa 66.000 -Nghệ An 64.000 -Hà Tĩnh 64.000 -Quảng Bình 64.000 -Quảng Trị 63.000 -Thừa Thiên Huế 63.000 -Quảng Nam 63.000 -Quảng Ngãi 63.000 -Bình Định 62.000 -Khánh Hòa 62.000 -Lâm Đồng 63.000 -Đắk Lắk 62.000 -Ninh Thuận 62.000 -Bình Thuận 63.000 -Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 11/9/2024 thu mua quanh mức 62.000 - 66.000 đ/kg. 3. Giá heo hơi tại miền Nam mới nhất ngày 11/9Thị trường heo hơi miền Nam đồng loạt đi ngang so với hôm qua. Trong đó, giá heo tại Bình Dương và Cà Mau đang là 65.000 đ/kg - cao nhất khu vực. Các địa phương còn lại thu mua trong khoảng giá 62.000 - 64.000 đ/kg.Tỉnh/Thành Giá cả Tăng/giảmBình Phước 62.000 -Đồng Nai 63.000 -TP.HCM 63.000 -Bình Dương 65.000 -Tây Ninh 63.000 -Bà Rịa - Vũng Tàu 64.000 -Long An 64.000 -Đồng Tháp 63.000 -An Giang 64.000 -Vĩnh Long 63.000 -Cần Thơ 64.000 -Kiên Giang 63.000 -Hậu Giang 63.000 -Cà Mau 65.000 -Tiền Giang 62.000 -Bạc Liêu 63.000 -Trà Vinh 62.000 -Bến Tre 63.000 -Sóc Trăng 63.000 -Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 11/9/2024 đang giao dịch trong khoảng 62.000 - 65.000 đ/kg. Phần lớn số lợn sữa nhập khẩu vào Hồng Kông đến từ Việt Nam.Theo Thương vụ Việt Nam tại Hồng Kông (Trung Quốc), thị trường này có nhu cầu lớn về nhập khẩu thực phẩm. Từ nhiều năm nay, Việt Nam luôn là quốc gia đứng thứ 6 mà Hồng Kông nhập khẩu thực phẩm, với kim ngạch nhập khẩu trung bình hàng năm khoảng hơn 400 triệu USD. Một số mặt hàng thực phẩm Việt Nam đang chiếm thị phần lớn về nhập khẩu của Hồng Kông như gạo (chiếm 27%), và đặc biệt là lợn sữa khi chiếm tới hơn 99%. Hay có thể nói, đại đa số lợn sữa nhập khẩu vào Hồng Kông đến từ Việt Nam. Lợn sữa cũng chính là sản phẩm chủ lực trong nhóm hàng thịt và sản phẩm thịt Việt Nam xuất khẩu sang Hồng Kông. Theo Tổng cục Hải quan, trong quý 2/2024, xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt của Việt Nam sang Hồng Kông đạt 2,57 nghìn tấn, trị giá 14,65 triệu USD, so với quý 2/2023 tăng 25% về lượng và tăng 16,6% về trị giá. Thịt và sản phẩm thịt xuất khẩu sang Hồng Kông chủ yếu là lợn sữa. 

GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 17/8/2024: MỘT VÀI ĐỊA PHƯƠNG TĂNG NHẸ 1.000 ĐỒNG/KG

Ghi nhận giá heo hơi hôm nay 27/8 tăng rải rác 1.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 62.000 – 66.000 đồng/kg. 1. Giá heo hơi tại miền BắcThị trường heo hơi tại miền Bắc, giá thu mua tương đối ổn định, giao dịch trong khoảng 64.000 –000 đồng/kg. Theo đó, thương lái tại hầu hết các địa phương đang thu mua heo hơi với giá trung bình là 65.000 đồng/kg. Riêng tỉnh Thái Nguyên tăng nhẹ 1.000 đồng/kg đưa giao dịch lên mức 66.000 đồng/kg.  2. Giá heo hơi tại miền Trung – Tây NguyênTheo ghi nhận, giá heo ở khu vực miền Trung – Tây Nguyên tăng nhẹ000 đồng/kg, thu mua trong khoảng 62.000 – 65.000 đồng/kg. Tại tỉnh Bình Địnhsau khi tăng giá, heo hơi đang được thu mua ở mức 62.000 đồng/kg, cùng với các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Đắk Lắk và Ninh Thuậ Các địa phương còn lại duy trì giao dịch ổn định.3. Giá heo hơi tại miền NamGiá giao dịch heo hơi ở khu vực miền Nam tăng nhẹ 1.000 đồng/kg,dao động trong khoảng 62.000 –000 đồng/kg. Cụ thể, Đồng Tháp và Vũng Tàu lần lượt thu mua tại mức 64.000 đồng/kg và 65.000 đồng/kg. Heo hơi tại các địa phương còn lại vẫn được giao dịch với giá không đổi.

NHẬP KHẨU THỊT HEO TĂNG MẠNH, NGÀNH CHĂN NUÔI LO MẤT THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

 Nhập khẩu thịt heo vào Việt Nam đang có xu hướng tăng lên. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng nhiều chuyên gia và doanh nghiệp lo ngại về sức ép của thịt heo nhập khẩu đối với ngành chăn nuôi nội địa trong tương lai. 1. Nhập ngoại có xu hướng tăngTheo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 716.890 tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 1,43 tỷ USD, tăng 5,4% về lượng, nhưng giảm 3,9% về trị giá so với năm 2022; chủ yếu nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ 57 thị trường trên thế giới. Trong các chủng loại thịt nhập khẩu, thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm phần lớn và được nhập khẩu từ 30 thị trường, chủ yếu là Nga, chiếm 40,67% trong tổng lượng nhập khẩu của cả nước; tiếp theo là Brazil chiếm 35,43%; Đức chiếm 5,7%; Canađa chiếm 3,01%; Mỹ chiếm 2,54% và một số nước khác (Tây Ban Nha, Ba Lan…). Năm 2021, Việt Nam nhập khẩu 167.366 tấn thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh và 123.452 tấn phụ phẩm ăn được từ heo. Năm 2022, Việt Nam nhập khẩu 114.123 tấn thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh và 69.316 tấn phụ phẩm ăn được từ lợn, trị giá 249,35 triệu USD, giảm 29,8% về lượng và giảm 33,6% về trị giá so với năm 2021. Năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 112,6 nghìn tấn thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh và 122,5 tấn phụ phẩm ăn được từ lợn, trị giá 279,77 triệu USD, tăng 0,1% về lượng và tăng 12,2% về trị giá so với năm 2022.Thống kê nhập khẩu thịt lợn trong vài năm gần đây. Nguồn: TCHQTrong 6 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu thịt các loại đạt hơn 447,2 nghìn tấn, trị giá hơn 860,9 triệu USD, tăng 33,6% về lượng và tăng 24,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Riêng nhập khẩu thịt lợn trong 6 tháng đầu năm nay đạt hơn 128,7 nghìn tấn, trị giá hơn 203 triệu USD. Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng với thế giới thông qua 16 FTA đã được ký kết, trong đó, có các hiệp định thương mại thế hệ mới như CPTTP, EVFTA đang được áp dụng theo lộ trình giảm thuế như đã thỏa thuận; ngoài ra, nước ta cũng ký kết các hiệp định song phương với nhiều nước có nền chăn nuôi tiến tiến. Do vậy, việc sản phẩm chăn nuôi nói chung và sản phẩm thịt lợn nói riêng của nước ta sẽ gặp khó khăn hơn khi chúng ta buộc phải mở cửa cho thực phẩm nhập khẩu từ Mỹ, Brazil, Nga, Ấn Độ và Đức và sản phẩm nhập khẩu sẽ cạnh tranh mạnh với sản phẩm trong nước.2. Sức ép lên doanh nghiệpTại hội nghị thúc đẩy chăn nuôi lợn bền vững diễn ra ngày 14/8 vừa qua, ông Nguyễn Văn Tuế, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Dabaco chia sẻ, hiện tại các doanh nghiệp chăn nuôi trong nước đang đẩy mạnh tăng đàn nhằm tận dụng giá lợn hơi thuận lợi. Điều này có thể tạo ra áp lực về nguồn cung tăng lên đối với giá cả trong những tháng cuối năm. Do vậy, ông Tuế đề xuất nên hạn chế nhập khẩu thịt để giảm bớt sự tăng lên về nguồn cung. “Trong nước đã sản xuất được thì Nhà nước nên có hàng rào kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu. Chúng ta chỉ nên cho phép nhập khẩu chính phẩm còn phụ phẩm thì không. Ngoài ra, doanh nghiệp chỉ được nhập khẩu những sản phẩm có hạn sử dụng lâu dài, tránh nhập khẩu sản phẩm có hạn ngắn, giá rẻ, gây áp lực lên giá trong nước”, ông Tuế nêu rõ. Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Dabaco Nguyễn Văn Tuế cũng không khỏi lo ngại khi tương lai thuế nhập khẩu thịt lợn giảm xuống, áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước sẽ tăng lên. “Khi thịt giá rẻ của thể giới xâm nhập vào thị trường Việt Nam, bắt buộc các doanh nghiệp trong nước phải tái cơ cấu để nâng cao năng suất và chất lượng nhằm hạ giá thành nuôi. Hiện chúng tôi đã xây dựng hệ thống giống tốt với những con giống hạt nhân quy mô lớn, năng suất tương đương với các nước trên thế giới, được định hướng cung cấp cho các trang trại nội bộ và các hộ nuôi liên kết”, ông Tuế chia sẻ thêm. Trong khi đó, ông Nguyễn Xuân Dương, Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Việt Nam, lo lắng “Nếu không cẩn trọng, một vài năm nữa, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia nhập khẩu thịt lợn. Bởi năm 2027, thuế nhập khẩu mặt hàng này sẽ giảm từ 15% xuống còn 0%, chưa kể đến việc chúng ta vẫn chưa kiểm soát hoàn toàn được lượng nhập khẩu qua đường tiểu ngạch”.3. Bài toán giảm chi phí chăn nuôi để cạnh tranh với heo nhập khẩuĐể cạnh tranh với thịt heo nhập khẩu trong tương lai và tránh viễn cảnh Việt Nam trở thành nước nhập khẩu, ngành chăn nuôi cần giảm chi phí. Tuy nhiên, hiện nay bài toán về chi phí nuôi vẫn đang là vấn đề nan giải. Tại Việt Nam, chi phí chăn nuôi vẫn còn cao so với thế giới do nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi vẫn còn phụ thuộc vào nhập khẩu. Theo Cục Chăn nuôi, nước ta hiện vẫn chưa hình thành được vùng sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong nước để giảm giá thành chăn nuôi.Hằng năm, trong nước chỉ sản xuất được 35% nguyên liệu (để sản xuất khoảng 20 triệu tấn thức ăn chăn nuôi công nghiệp), còn lại 65% phải nhập khẩu. Ngoài thức ăn chăn nuôi, Việt Nam cũng còn phụ thuộc vào nguồn con giống chất lượng nhập khẩu. những năm gần đây việc nhập khẩu giống vật nuôi có chiều hướng giảm, nhưng chưa nhiều. Một số giống có năng suất, chất lượng bằng và cao hơn mức trung bình của thế giới, như Landrace, Yorkshire, Duroc có năng suất cao (chủ yếu là cấp giống cụ kỵ) được nhập vào Việt Nam hàng năm để làm mới nguồn gen di truyền đàn nái ngoại trong nước, nâng cao năng suất, chất lượng con giống. Cũng giống như nhiều nước, Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào nguồn giống cụ kỵ, ông bà của các tập đoàn giống heo đa quốc gia để sản xuất cấp giống bố mẹ để sản xuất. Hiện chưa có giống heo ngoại nào do nước ta chọn tạo cạnh tranh được với các giống nhập ngoại. “Thị trường rất mở, nếu sản phẩm trong nước không cạnh tranh được về cả, chất lượng thì chắc chắn thịt heo nhập khẩu sẽ tràn vào. Thậm chí, giá heo hơi nhiều nước còn thấp hơn so với giá thịt đã xẻ và phân loại của Việt Nam”, ông Nguyễn Đức Trọng, Nguyên Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi trao đổi với chúng tôi. Ông nhận định mặc dù thịt heo nhập khẩu hiện chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng nếu không ngành chăn nuôi không cải thiện, trở nên bài bản hơn sẽ có thể đánh mất thị phần trong nước. Giải pháp trước mắt là tăng hiệu quả chăn nuôi bằng cách tận dụng nguồn thức ăn tại chỗ, đẩy mạnh kinh tế tuần hoàn. Trao đổi với báo chí bên lề hội nghị chăn nuôi heo bền vững, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến, thời gian tới, ngành chăn nuôi đẩy mạnh tận dụng một phần ngô đậu, đậu tương,…để làm thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là ngô sinh khối. “Ngô của Việt Nam chất lượng rất tốt nhưng năng suất còn hạn chế. Năng suất 6 -7 tấn/ha thấp hơn so với quốc tế là 12 tấn/ha. Diện tích những năm trước đây đạt trên 900.000 ha nhưng hiện chỉ còn 600.000 ha. Thời gian tới, Bộ NN&PTNT sẽ phối hợp với De Heus trồng thí điểm ngô chất lượng cao ở Tây Nguyên, nhằm cải thiện năng suất nguyên liệu này”, ông Tiến nói. 

THƯƠNG MẠI GIA CẦM NỬA CUỐI NĂM: NGUY VÀ CƠ

Các thị trường xuất khẩu gia cầm toàn cầu vẫn tồn tại nhiều thách thức, tuy nhiên, thương mại gia cầm có thể tăng gấp đôi so với kết quả đạt được vào năm 2023. 1. Thương mại ấm dầnThương mại ngành thịt gia cầm toàn cầu được dự kiến mức tăng trưởng 1 – 2% vào nửa cuối năm 2024. Tín hiệu tích cực này cho thấy các điều kiện của nền kinh tế toàn cầu đang dần được cải thiện với mức tiêu thụ thịt gia cầm tăng cao hơn khi nền kinh tế phát triển và lạm phát được kìm hã Tuy nhiên, theo dự báo mới đây của Quỹ Tiền tệ quốc tế, nền kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục suy thoái ít nhất đến cuối năm 2025. Do đó, các nhà xuất khẩu gia cầm sẽ được hưởng lợi do chi phí sản xuất thấp hơn và triển vọng chung của toàn ngành cải thiện; tuy nhiên, họ cần phải lưu ý đến những thách thức tiềm ẩn làm tăng chi phí vận chuyển và xáo trộn dòng chảy thương mại. Trong Báo cáo Gia cầm toàn cầu theo quý mới nhất, Rabobank lưu ý các điều kiện thị trường thịt gia cầm đang được cải thiện. Cụ thể, thương mại gia cầm tại Nhật Bản, châu Âu, Mexico và Ả Rập Saudi đang sôi động dần. Diễn biến tích cực này sẽ trở thành đòn bẩy tăng trưởng xuất khẩu gia cầm trong những tháng tới. Ngoài ra, Rabobank cũng ghi nhận nhu cầu nhập khẩu thịt ở Nam Phi, Hàn Quốc và Malaysia đang có xu hướng tăng cao.Theo báo cáo hồi đầu năm của Cơ quan dịch vụ Nông nghiệp nước ngoài (FAS), thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), khối lượng xuất khẩu thịt gà trong năm 2024 có thể đạt 103,3 triệu tấn. Tuy nhiên, FAS cũng dự báo nhu cầu nhập khẩu thịt gà của thị trường Nhật Bản, Ả Rập Saudi và Hàn Quốc có thể giảm nhẹ so với dự báo trước đó.2. Sôi động cuối nămCác chuyên gia dự báo, thương mại gia cầm toàn cầu trong quý cuối cùng của năm 2024 có thể tăng 1%, riêng ngành hàng thịt gia cầm có thể cán mốc kỷ lục. Nhiều tín hiệu lạc quan cho thấy dự báo này hoàn toàn có cơ sở, cụ thể điều kiện thị trường đang dần cải thiện khi nhu cầu về thịt gà chế biến tăng vọt 10% so với cùng năm ngoái, đạt 305.000 tấn. Tuy nhiên, phía sau bức tranh tổng thể đầy tích cực, thì những mảnh ghép riêng lẻ – những nước xuất khẩu gia cầm chủ chốt gồm Mỹ, Brazil và Thái Lan vẫn phải đối mặt tình trạng dư thừa nguồn cung tại thị trường nội địa, và nhu cầu suy yếu tại các thị trường nhập khẩ Trước những thách thức này, Brazil, nước xuất khẩu thịt gà lớn nhất thế giới, vẫn dự kiến xuất khẩu tăng 10% so với cùng kỳ trong quý cuối cùng của năm 2024. Cơ sở để Brazil tự tin đó là nhu cầu nhập khẩu từ các đối tác gồm Nhật Bản, Mexico và Trung Đông vẫn duy trì tốt. Giao dịch thương mại gia cầm của Trung Quốc và Thái Lan cũng sôi động hơn, bất chấp điều kiện thị trường khó khăn. Ngược lại, xuất khẩu gia cầm của Mỹ giảm 4% trong giai đoạn này, chủ yếu do lượng hàng sang Trung Quốc giảm 50%, đồng thời doanh số bán hàng sang Cuba và Angola cũng thấp hơn. FAS báo cáo nhu cầu đối với thịt gà Mỹ từ hai thị trường này dự kiến tiếp tục giảm trong nửa cuối năm nay. Thương mại gia cầm toàn cầu năm 2023 chỉ tăng 1%, đạt 144 triệu tấn bởi hai yếu tố: người tiêu dùng đặc biệt chú trọng đến giá và nguồn cung thịt gà giá rẻ thiếu hụt. Tuy nhiên, tăng trưởng trong năm nay có thể đạt 2% do người tiêu dùng ít tập trung vào yếu tố giá cả; chi phí đầu vào thấp hơn, đặc biệt là thức ăn chăn nuôi; thu nhập tăng và lạm phát giảm khiến giá thịt gà phải chăng hơn.3. Vẫn còn trở ngạiRào cản rõ rệt nhất đối với tăng trưởng thương mại gia cầm toàn cầu là sự gián đoạn vận chuyển ở Trung Đông. Ngoài ra, tình hình địa chính trị bất ổn ở Biển Đen và mực nước kênh đào Panama sụt giảm cũng là những vấn đề đáng lo ngại. Việc thay đổi tuyến đường biển vận chuyển hàng hóa do những khó khăn kể trên đã tác động trực tiếp và gián tiếp lên chi phí thương mại gia cầm. Cụ thể, cước vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu đắt đỏ hơn; chi phí đầu vào gồm thức ăn, thuốc,… phục vụ chăn nuôi gia cầm cũng tăng cao hơn. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, những khó khăn về vận tải quốc tế cũng mang lại khía cạnh tích cực, đó là thúc đẩy thương mại gia cầm nội vùng sôi động hơn. Dịch bệnh gia cầm vẫn là thách thức cố hữu. Dịch cúm gia cầm đang có nguy cơ lây lan sang Nam bán cầu, trong đó có nước xuất khẩu chủ chốt như Brazil, khiến dòng chảy thương mại có thể bị xáo trộn. Tuy nhiên, thị trường gia cầm toàn cầu năm 2024 nhìn chung diễn biến tích cực hơn nhờ nhu cầu tiêu thụ đang tăng dần. Đáng chú ý, lạm phát ở nhiều khu vực đã được kìm hãm, cộng với chi phí sản xuất gia cầm thấp hơn năm ngoái, biến mặt hàng này trở thành loại thực phẩm vừa túi tiền người tiêu dùng hơn. 

XUẤT KHẨU THỊT LỢN CỦA NGA SANG TRUNG QUỐC GẶP KHÓ KHĂN

Kế hoạch vận chuyển số lượng lớn thịt lợn từ Nga sang Trung Quốc có lẽ không dễ dàng như dự kiến.- Do lệnh trừng phạt mới của Hoa Kỳ, các nhà xuất khẩu hàng hóa của Nga ngày càng phàn nàn về những khó khăn trong việc thu tiền thanh toán cho hàng hóa đã giao cho khách hàng Trung Quốc. Vấn đề này không có lợi cho kế hoạch tăng xuất khẩu thịt lợn sang Trung Quốc của Nga vào nửa cuối năm 2024.- Những khó khăn này là hậu quả của mối đe dọa từ chính quyền Hoa Kỳ từ tháng 12 năm 2023. Các lệnh trừng phạt thứ cấp đối với các ngân hàng và tổ chức tạo điều kiện cho hoạt động thương mại của Nga với các nước thứ 3 được cho là sẽ tiếp theo. 1. Kiểm tra thanh toán - Do đó, các ngân hàng Trung Quốc đã bắt đầu xem xét kỹ lưỡng mọi khoản thanh toán đến và đi từ Nga, dẫn đến việc các khoản thanh toán bằng đồng nhân dân tệ Trung Quốc thường bị đóng băng trong nhiều tuần nếu không bị từ chối. Các báo cáo thỉnh thoảng chỉ ra rằng vấn đề thanh toán trở nên tồi tệ hơn sau khi Hoa Kỳ mở rộng tiêu chí áp dụng lệnh trừng phạt vào tháng 6.- Bloomberg gần đây đưa tin, trích dẫn một nguồn tin trong ngành muốn giấu tên, một số người Trung Quốc mua hàng nông sản của Nga cũng đang gặp vấn đề về thanh toán.- Các vấn đề đã và đang ảnh hưởng đến hoạt động thương mại chung của Nga với Trung Quốc. - Ví dụ, xuất khẩu của Trung Quốc sang Nga vào tháng 3 năm 2024 đã giảm 20% xuống còn 21,3 tỷ đô la Mỹ, với động lực vẫn tiêu cực vào tháng 4. Mặt khác, có những dấu hiệu cho thấy dòng chảy thương mại đã phục hồi một chút vào tháng 6 và tháng 7. Các nhà phân tích địa phương cảnh báo rằng vẫn còn quá sớm để đưa ra bất kỳ kết luận nào. 2. Hy vọng xuất khẩu trên 60.000 tấn thịt lợn - Nga hy vọng sẽ xuất khẩu khoảng 60.000 đến 70.000 tấn thịt lợn sang Trung Quốc vào năm 2024. Số lượng này đã được Yuri Kovalev, Tổng giám đốc điều hành Liên minh sản xuất thịt lợn Nga, chia sẻ trong một cuộc họp báo tại thủ đô Moscow của Nga.- Ông cho biết xuất khẩu sang Trung Quốc chỉ mới bắt đầu tăng. Trong nửa đầu năm 2024, gần 10.000 tấn thịt lợn Nga đã được vận chuyển đến thị trường Trung Quốc. Việc giao hàng chỉ diễn ra trong 2-3 tháng qua và chỉ một số ít công ty được phép bán thịt lợn cho Trung Quốc, ông cho biết. 3. Động lực hỗn hợp - Tổng cộng, xuất khẩu thịt lợn của Nga đạt 121.500 tấn trong nửa đầu năm 2024, chỉ tăng 2% so với năm trước. Điều đó có nghĩa là không tính thương mại với Trung Quốc, dòng cung ứng đã thu hẹp một chút. Kovalev tiết lộ rằng xuất khẩu sang Việt Nam, nước mua thịt lợn lớn nhất của Nga bên ngoài khu vực hậu Xô Viết, đã giảm mạnh 21%.Kovalev cho biết, sự sụt giảm doanh số bán hàng sang Việt Nam có liên quan đến sự tăng trưởng theo hướng Trung Quốc, mà ông gọi là thị trường triển vọng nhất. Năm 2023, Việt Nam đã nhập khẩu 86.000 tấn thịt lợn Nga, tăng 89% so với năm 2022.  

DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG THỊT LỢN THẾ GIỚI NĂM 2024

Sản lượng thịt lợn thế giới năm 2024 dự kiến đạt 116,3 triệu tấn, tương đương với năm 2023. Xuất khẩu thịt lợn thế giới năm 2024 dự kiến sẽ tăng 3,2% so với năm trước, lên 10,4 triệu tấn.Trong báo cáo mới nhất của USDA ngày 12/7/2024 về Thị trường thịt Thế giới, dự báo sản lượng thịt lợn thế giới năm 2024 tương đương năm 2023. Dự báo nhập khẩu thịt lợn của Trung Quốc sẽ giảm mạnh, trở lại bằng mức trước khi dịch ASF bùng phát vào năm 2018 và khiến các nước xuất khẩu lớn phải tìm kiếm thị trường thay thế. Nhập khẩu thịt lợn của Trung Quốc năm 2024 dự kiến sẽ giảm 21% so với năm trước xuống còn 1,5 triệu tấn, mức thấp nhất kể từ năm 2019. Nếu điều này trở thành hiện thực, nhập khẩu trong năm 2024 của Trung Quốc sẽ trở lại mức tương đương so với mức trước khi dịch tả lợn châu Phi (ASF) bùng phát ở Trung Quốc – ASF bắt đầu tác động đến chăn nuôi của Trung Quốc vào cuối năm 2018. Bất chấp dự báo nhập khẩu giảm, Trung Quốc dự kiến vẫn là nước nhập khẩu thịt lợn lớn nhất thế giới. Trong thời kỳ đỉnh điểm của dịch ASF vào năm 2020, nhập khẩu chiếm 13% lượng thịt lợn tiêu thụ của Trung Quốc. Kể từ năm 2022, tiêu thụ thịt nhập khẩu đã giảm dần khi sản xuất trong nước phục hồi sau dịch ASF và trở lại mức trước khi dịch ASF xảy ra. Trong năm 2024, sản lượng thịt lợn của Trung Quốc được dự báo tăng 56% so với năm 2020 và nhập khẩu năm trong 2024 dự kiến chỉ chiếm 3% lượng thịt lợn tiêu thụ. Nguyên nhân do nguồn cung tại thị trường Trung Quốc dồi dào, kể từ đầu năm 2023 giá thịt lợn tại Trung Quốc liên tục ở mức thấp đã khiến nhập khẩu giảm. Giá thịt lợn trung bình trong quý I/2024 giảm 10% so với cùng kỳ năm 2023 và giảm 56% so với quý I/2020. Do đó, thịt lợn nhập khẩu khó cạnh tranh với giá thịt nội địa tại Trung Quốc. Các nước cung cấp thịt lợn lớn cho Trung Quốc – bao gồm Liên minh châu Âu, Brazil và Mỹ – dự kiến sẽ tìm kiếm các thị trường thay thế. Tuy nhiên, những thị trường này sẽ chỉ có thể bù đắp một phần nhu cầu giảm từ Trung Quố Do đó, cạnh tranh dự kiến sẽ gia tăng ở các thị trường nhập khẩu lớn khác bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc và Philippines. Sản lượng thịt lợn thế giới năm 2024 dự kiến đạt 116,3 triệu tấn, tương đương với năm 2023. Xuất khẩu thịt lợn thế giới năm 2024 dự kiến sẽ tăng 3,2% so với năm trước, lên 10,4 triệu tấn. Nhập khẩu thịt lợn thế giới dự kiến đạt 9,11 triệu tấn vào năm 2024, giảm 1% so với năm 2023 (9,2 triệu tấn). Mức tiêu thụ dự kiến sẽ giảm 0,3% so với năm 2023, từ 115,5 triệu tấn xuống 115,1 triệu tấn.   Xuất nhập khẩu của các nước lớnTrung Quốc, chiếm 48,8% sản lượng thịt lợn thế giới, dự kiến sẽ sản xuất 56,8 triệu tấn thịt lợn, giảm 2,1% so với năm 2023. Khối lượng nhập khẩu thịt lợn của Trung Quốc dự kiến sẽ giảm 20,9%, xuống mức 1,5 triệu tấn. Sản lượng thịt lợn của Liên minh Châu Âu được dự báo sẽ tăng 1,7% lên 21,2 triệu tấn, trong khi xuất khẩu của EU sẽ tăng 0,8% (3,15 triệu tấn) so với năm 2023 (3,13 triệu tấn). Mặt khác, nhập khẩu ước tính đạt 100.000 tấn, giảm 7,4% so với năm 2023. Mỹ dự kiến sẽ tăng sản lượng thêm 3,1% lên 12,8 triệu tấn và xuất khẩu dự kiến sẽ tăng 6,2% lên 3,3 triệu tấn. Nhật Bản sẽ là nước nhập khẩu thịt lợn đứng thứ hai thế giới với 1,45 triệu tấn, tăng 1%. Brazil dự kiến sẽ tăng sản lượng thêm 2,5%, đạt 4,6 triệu tấn. Xuất khẩu dự kiến đạt 1,42 triệu tấn, tăng 0,4% so với năm 2023. Sản lượng của Mexico dự kiến tăng 2,1% lên 1,6 triệu tấn; nhập khẩu 1,41 triệu tấn và tăng 4,1% so với năm 2023. Sản lượng của Canada được dự báo sẽ giảm 2,7%, đạt 2,05 triệu tấn vào năm 2024, trong khi xuất khẩu của nước này sẽ tăng 5,6% lên 1,4 triệu tấn. Sản lượng của Việt Nam sẽ tăng 3,8%, từ 3,6 triệu tấn vào năm 2023 lên 3,7 triệu tấn vào năm 2024, trong khi nhập khẩu sẽ tăng 5,3% lên 120.000 tấn. Nga dự kiến sẽ tăng sản lượng thêm 2,5%, đạt 4,1 triệu tấn.

CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHO VẬT NUÔI MÙA MƯA BÃO

Nhằm chủ động tăng cường phòng chống thiên tai, đảm bảo an toàn cho vật nuôi, giảm thiểu thiệt hại về chăn nuôi, đảm bảo phát triển chăn nuôi, Cục Chăn nuôi đã ban hành công văn số 374/CN-MTCN về đảm bảo an toàn cho vật nuôi trong mùa mưa lũ. Một số nội dung nười chăn nuôi cần lưu ý triển khai thực hiện tốt và đồng bộ nhằm đảm bảo an toàn cho vật nuôi và đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh hiệu quả, tránh lây lan phát tán mầm bệnh: 1. Đối với những vùng có nguy cơ ngập lụt – Không làm chuồng trại chăn nuôi gần bờ sông, bờ suối, tả luy cao để tránh lũ ống, lũ quét và sạt lở đất;– Cần chủ động nâng cao nền chuồng, làm chuồng tránh lũ, làm rèm che chắn để tránh mưa tạt, gió lùa;– Thực hiện việc kiểm tra và gia cố vững chắc cho chuồng trại đề phòng bão, lũ. Nếu chuồng nuôi lợp bằng lá, tôn, fibro xi măng chưa kiên cố thì có thể giằng lên mái các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát, can nước để hạn chế tốc mái khi có gió lớn, bão xảy ra;– Thức ăn: làm sàn kê cao, vải ni-lon che mưa, căn cứ vào số lượng, loại vật nuôi, lượng thức ăn tiêu thụ/ngày của cơ sở chăn nuôi để lập kế hoạch dự trữ thức ăn đầy đủ tối thiểu 15 ngày cho vật nuôi;– Kiểm tra, khai thông hệ thống thoát nước của khu vực chuồng trại như hệ thống thoát nước thải, nước mưa, nơi chứa chất thải rắn, nhằm hạn chế ô nhiễm khi mưa to hoặc ngập lụt;– Nước uống: dự trữ nước sạch, tu sửa máy bơm, hệ thống dẫn nước đảm bảo nguồn cung dự phòng kịp thời. 2. Đối với các vùng nuôi ngập úng - Chuẩn bị sẵn phương án di dời vật nuôi lên những vùng đất cao bằng cách làm chuồng che chắn cẩn thận, dự trữ đầy đủ thức ăn và bảo quản thức ăn khô ráo, không bị ẩm mốc, cung cấp đủ nước sạch cho vật nuôi uống. Sử dụng máy phát điện dự phòng để cung cấp kịp thời khi mất điện lưới cho các lò ấp trứng giống để đảm bảo có con giống chất lượng để tái đàn;- Cần đánh giá hiện trạng vật nuôi, xuất bán kịp thời khi đến tuổi, trọng lượng xuất bán; hướng dẫn giảm đàn vật nuôi tại những nơi có nguy cơ (bán, giết mổ,… gia súc, gia cầm thịt và gia cầm con; loại thải gia súc, gia cầm sinh sản kém phẩm chất, già yếu) trước khi mưa bão xảy ra; kiểm tra sự hoạt động của hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi như: hố ủ phân, bể lắng, công trình khí sinh học (biogas); tăng cường công tác vệ sinh phòng bệnh cho vật nuôi: vệ sinh sạch sẽ chuồng nuôi, dụng cụ chăn nuôi; định kỳ phun sát trùng trong và ngoài chuồng nuôi để phòng bệnh. 

GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 1/8/2024

Ghi nhận giá heo hơi hôm nay 1/8 tăng rải rác 1.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 62.000 – 65.000 đồng/kg.1. Giá giao dịch tại miền BắcTheo ghi nhận,giá heo hơi giá heo hơi ở miền Bắc đi ngang trong hôm nay, dao động trong khoảng 64.000 –000 đồng/kg. Hiện tại, thương lái ở Ninh Bình và Lào Cai đang cùng thu mua heo hơi với giá 64.000 đồng/kg. Heo hơi tại các địa phương còn lại đang được giao dịch ở cùng mức 65.000 đồng/kg.Địa phương Giá (đồng) Tăng/giảm (đồng)Bắc Giang 65.000 -Yên Bái 65.000 -Lào Cai 64.000 -Hưng Yên 65.000 -Nam Định 65.000 -Thái Nguyên 65.000 -Phú Thọ 65.000 -Thái Bình 65.000 -Hà Nam 65.000 -Vĩnh Phúc 65.000 -Hà Nội 65.000 -Ninh Bình 64.000 -Tuyên Quang 65.000 -  2. Giá giao dịch tại miềnTrung – Tây Nguyên - Thị trường heo hơi  miền Trung – Tây Nguyên tương đối ổn định, thu mua trong khoảng 62.000 – 65.000 đồng/kg.- Trong đó, hầu hết các tỉnh đang có giá thu mua quanh mốc trung bình 64.000 đồng/kg.Riêng tỉnh Quảng Trị tăng nhẹ 1.000 đồng/kg lên mức 63.000 đồng/kg. 3. Giá giao dịch tại miền Nam  - Tại khu vực miền Nam, giá thu mua heo hơi tăng 1.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 62.000 – 65.000 đồng/kg.- Tại hai tỉnh Vĩnh Long và An Giang lần lượt đưa giao dịch lên mức 63.000 đồng/kg và 65.000 đồng/kg.- Các địa phương còn lại không ghi nhận thay đổi mới về giá.

NHỮNG NGHIÊN CỨU GIÚP GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA CHĂN NUÔI GIA SÚC ĐẾN KHÍ HẬU

Khí nhà kính hoạt động giống như một lớp kính cửa sổ trong bầu khí quyển. Chúng ngăn không cho nhiệt tỏa ra từ bề mặt Trái đất vào không gian. Khí mê-tan làm điều đó hiệu quả gấp 28 lần so với carbon dioxide, tạo nên một loại kính hai lớp vô hình. 1.Khí mê- tanTrong nhiều năm qua, nồng độ khí mê-tan trong khí quyển đã tăng hơn gấp đôi. Điều này chủ yếu là do việc tiêu thụ thịt của con người. Bò và các động vật nhai lại khác tạo ra khí mê-tan trong quá trình tiêu hóa. Một nguồn quan trọng khác là phân của động vật. Felix Holtkamp, người đang hoàn thành bằng tiến sĩ tại Viện Khoa học Cây trồng và Bảo tồn Tài nguyên INRES tại Đại học Bonn, giải thích: Một phần ba khí mê-tan do con người tạo ra trên thế giới đến từ chăn nuôi. Người ta ước tính rằng có tới 50% trong số đó bắt nguồn từ quá trình lên men trong bùn. Do đó, các nhà nghiên cứu trên toàn cầu đang tìm cách ngăn chặn các quá trình này. Holtkamp, người hướng dẫn khoa học của ông là Tiến sĩ Manfred Trimborn từ Viện Kỹ thuật Nông nghiệp tại Đại học Bonn, và Tiến sĩ Joachim Clemens từ nhà sản xuất phân bón SF-Soepenberg GmbH hiện đã trình bày một giải pháp đầy hứa hẹn cho vấn đề này. Holtkamp cho biết: “Chúng tôi đã kết hợp bùn từ một trang trại trong phòng thí nghiệm với canxi xyanua, một chất hóa học đã được sử dụng làm phân bón trong nông nghiệp trong hơn 100 năm. Điều này khiến quá trình sản xuất khí mê-tan gần như dừng lại hoàn toàn”.2.Khí thải giảm 99%Nhìn chung, lượng khí thải giảm 99%. Hiệu ứng này bắt đầu chưa đầy một giờ sau khi bổ sung canxi xyanua và kéo dài cho đến khi kết thúc thí nghiệm nửa năm sau đó. Hiệu quả lâu dài là rất quan trọng, bởi vì bùn không chỉ đơn giản là bị loại bỏ. Thay vào đó, nó được lưu trữ cho đến đầu mùa trồng trọt tiếp theo và sau đó rải trên các cánh đồng như một loại phân bón có giá trị. Do đó, việc lưu trữ bùn hàng tháng trời là khá phổ biến. Trong thời gian này, bùn được vi khuẩn và nấm biến đổi: Chúng phân hủy chất hữu cơ khó tiêu thành các phân tử ngày càng nhỏ hơn. Khí mê-tan được tạo ra ở cuối các quá trình này. Holtkamp giải thích: “Canxi xyanua phá vỡ chuỗi biến đổi hóa học này và làm như vậy đồng thời ở các điểm khác nhau, như chúng ta có thể thấy trong phân tích hóa học của bùn được xử lý tương ứng. Chất này ngăn chặn sự phân hủy của vi sinh vật đối với các axit béo chuỗi ngắn, một chất trung gian trong chuỗi và sự chuyển đổi của chúng thành khí mê-tan. Chính xác thì điều này xảy ra như thế nào vẫn chưa được biết”. Nhưng chất này cũng có những ưu điểm khác: Nó làm giàu bùn bằng nitơ và do đó cải thiện hiệu quả bón phân của bùn. Nó cũng ngăn chặn sự hình thành của cái gọi là các lớp nổi — đây là những chất hữu cơ lắng đọng tạo thành lớp vỏ rắn trên bùn và cản trở quá trình trao đổi khí. Quá trình này cũng có lợi cho chính động vật. Động vật thường được nuôi trên các sàn có rãnh. Phân của chúng rơi qua các lỗ trên sàn vào một thùng chứa lớn. Sự chuyển đổi vi sinh vật khiến hỗn hợp phân-nước tiểu sủi bọt theo thời gian. Canxi xyanua làm ngừng quá trình tạo bọt này. Chi phí cũng có thể kiểm soát được vào khoảng 0,3 đến 0,5 xu cho mỗi lít sữa dành cho chăn nuôi gia súc. Vẫn chưa rõ phương pháp này ảnh hưởng như thế nào đến việc giải phóng amoniac từ bùn. Amoniac là một loại khí độc hại, mặc dù không gây hại cho khí hậu, nhưng có thể chuyển đổi thành khí nhà kính nguy hiểm. Tiến sĩ Manfred Trimborn thuộc Viện Kỹ thuật Nông nghiệp tại Đại học Bonn cho biết: “Chúng tôi có những dấu hiệu ban đầu cho thấy lượng amoniac cũng giảm trong thời gian dài. Tuy nhiên, chúng tôi không thể nói chắc chắn vào thời điểm này”.  

ĐẦU TUẦN NGÀY 1/7, GIÁ HEO HƠI GIẢM NHẸ 1.000 ĐỒNG/1KG Ở 2 MIỀN TRUNG, NAM

Tại khu vực miền Bắc Thị trường heo hơi tại miền Bắc, giá thu mua đứng yên trên diện rộng. Trong đó, thương lái tại Hưng Yên đang giao dịch heo hơi với giá cao nhất khu vực là 69.000 đồng/kg. Thấp hơn ở mốc 68.000 đồng/kg là giá thu mua được ghi nhận tại các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hà Nội và Ninh Bình. Các tỉnh thành còn lại duy trì giao dịch ổn định tại mức 67.000 đồng/kg. Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 67.000 - 69.000 đồng/kg.Địa phươngGiá (đồng)Tăng/giảm (đồng)Bắc Giang68.000-Yên Bái67.000-Lào Cai67.000-Hưng Yên69.000-Nam Định67.000-Thái Nguyên67.000-Phú Thọ68.000-Thái Bình68.000-Hà Nam68.000-Vĩnh Phúc68.000-Hà Nội68.000-Ninh Bình68.000-Tuyên Quang67.000-Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc. (Tổng hợp: Lạc Yên) Theo thống kê từ Chi cục Chăn nuôi và Thú y Bắc Kạn, cuối năm 2023 toàn tỉnh có gần 418.000 con heo nhưng đến nay tổng đàn chỉ còn khoảng 181.000 con, giảm hơn 235.000 con trong 6 tháng đầu năm 2024. Nguyên nhân là do dịch tả heo châu Phi kéo dài, nhiều hộ chăn nuôi có heo mắc bệnh bị ốm, chết chưa thể tái đàn, thậm chí một số thôn hiện không còn heo... Được biết số heo chết chủ yếu xảy ra tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, chuồng trại tạm bợ, thiếu kiên cố, không đảm bảo các điều kiện an toàn phòng, chống dịch bệnh, nhiều hộ chưa áp dụng tốt các biện pháp kỹ thuật vào chăn nuôi. Tính đến ngày 28/6, dịch tả heo châu Phi xảy ra ở 2.830 hộ dân tại 96 xã của 8 huyện, thành phố, làm trên 13.000 con heo chết, tiêu hủy với trọng lượng lên đến 513 tấn. Hiện có 2 xã đã công bố hết dịch là Cốc Đán (huyện Ngân Sơn) và Bằng Thành (huyện Pác Nặm); có 10 xã đã qua 21 ngày không phát sinh dịch bệnh, tuy nhiên có 06 xã mắc lại lần 2, báo Bắc Kạn thông tin.Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên Thị trường heo hơi miền Trung - Tây Nguyên tương đối ổn định. Ngoại trừ Bình Thuận triển khai mức giảm 1.000 đồng/kg, về mức 66.000 đồng/kg, các địa phương còn lại giao dịch heo hơi ổn định vào đầu phiên sáng nay. Hiện tại, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 63.000 - 67.000 đồng/kg.Địa phươngGiá (đồng)Tăng/giảm (đồng)Thanh Hoá67.000-Nghệ An66.000-Hà Tĩnh65.000-Quảng Bình64.000-Quảng Trị63.000-Thừa Thiên Huế63.000-Quảng Nam63.000-Quảng Ngãi63.000-Bình Định63.000-Khánh Hoà63.000-Lâm Đồng67.000-Đắk Lắk63.000-Ninh Thuận65.000-Bình Thuận66.000-1.000Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên. (Tổng hợp: Lạc Yên)Tại khu vực miền Nam Ở khu vực phía Nam, giá heo hơi giảm nhẹ rải rác 1.000 đồng/kg. Sau điều chỉnh, heo hơi tại Vũng Tàu và Bến Tre lần lượt được thu mua tại mức 67.000 đồng/kg và 65.000 đồng/kg. Thương lái tại các tỉnh thành còn lại thu mua heo hơi với giá không đổi so với cùng thời điểm phiên giao dịch sáng qua. Hiện giá thu mua tại miền Nam dao động trong khoảng 65.000 - 68.000 đồng/kg.Địa phươngGiá (đồng)Tăng/giảm (đồng)Bình Phước66.000-Đồng Nai66.000-TP HCM66.000-Bình Dương68.000-Tây Ninh66.000-Vũng Tàu67.000-1.000Long An68.000-Đồng Tháp66.000-An Giang67.000-Vĩnh Long66.000-Cần Thơ66.000-Kiên Giang66.000-Hậu Giang66.000-Cà Mau67.000-Tiền Giang67.000-Bạc Liêu65.000-Trà Vinh66.000-Bến Tre65.000-1.000Sóc Trăng65.000-Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam. (Tổng hợp: Lạc Yên)Nhìn chung, giá heo hơi hôm nay hạ nhẹ một giá ở hai miền Trung, Nam. Hiện tại, giá khảo sát ở các tỉnh thành dao động trong khoảng 63.000 - 69.000 đồng/kg. Nguồn: https://vietnambiz.vn/

GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 27/5/2024: ÁP SÁT NGƯỠNG 70.000 Đ/KG

1. Thị trường heo hơi miền Bắc không có biến động mới so với hôm qua.Theo đó, 68.000 đ/kg là mức giá heo thấp nhất khu vực hiện nay và đang được giao dịch tại Yên Bái, Nam Định và Ninh Bình.Các địa phương còn lại neo tại ngưỡng 69.000 đ/kg - giá cao nhất khu vực.ỉnh/Thành Giá cả Tăng/giảmBắc Giang 69.000 -Yên Bái 68.000 -Lào Cai 68.000 -Hưng Yên 69.000 -Nam Định 68.000 -Thái Nguyên 69.000 -Phú Thọ 69.000 -Thái Bình 69.000 -Hà Nam 69.000 -Vĩnh Phúc 69.000 -Hà Nội 69.000 -Ninh Bình 68.000 -Tuyên Quang 69.000 -Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 27/5/2024 đang giao dịch ở mức 68.000 - 69.000 đ/kg.2. Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 27/5Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên vẫn đứng yên so với hôm qua.Cụ thể, Lâm Đồng đang là địa phương có giá thu mua cao nhất khu vực, neo tại mức 69.000 đ/kg.Tiếp đến là Bình Thuận khi đang neo tại giá 68.000 đ/kg.Các địa phương khác đang giao dịch giá heo quanh ngưỡng 65.000 - 67.000 đ/kg.Tỉnh/Thành Giá cả Tăng/giảmThanh Hóa 67.000 -Nghệ An 67.000 -Hà Tĩnh 67.000 -Quảng Bình 65.000 -Quảng Trị 65.000 -Thừa Thiên Huế 65.000 -Quảng Nam 65.000 -Quảng Ngãi 65.000 -Bình Định 65.000 -Khánh Hòa 65.000 -Lâm Đồng 69.000 -Đắk Lắk 66.000 -Ninh Thuận 66.000 -Bình Thuận 68.000 -Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 27/5/2024 thu mua quanh mức 65.000 - 69.000 đ/kg. 3. Giá heo hơi Miền Nam mới nhất ngày 27/5Thị trường heo hơi miền Nam duy trì ổn định so với hôm qua.Trong đó, 66.000 đ/kg là mức giá heo thấp nhất khu vực và đang được giao dịch tại An Giang, Hậu Giang và Trà Vinh.Trong khi đó, các tỉnh như Đồng Nai, Vũng Tàu, Long An, Vĩnh Long, Tiềng Giang và Sóc Trăng lại neo ở mức 69.000 đ/kg - giá cao nhất khu vực hiện nay.Các địa phương còn lại tiếp tục thu mua giá heo trong ngưỡng 67.000 - 68.000 đ/kg.Tỉnh/Thành Giá cả Tăng/giảmBình Phước 67.000 -Đồng Nai 69.000 -TP.HCM 67.000 -Bình Dương 68.000 -Tây Ninh 67.000 -Vũng Tàu 69.000 -Long An 69.000 -Đồng Tháp 67.000 -An Giang 66.000 -Vĩnh Long 69.000 -Cần Thơ 67.000 -Kiên Giang 67.000 -Hậu Giang 66.000 -Cà Mau 68.000 -Tiền Giang 69.000 -Bạc Liêu 67.000 -Trà Vinh 66.000 -Bến Tre 67.000 -Sóc Trăng 69.000 -Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 27/5/2024 đang giao dịch trong khoảng 66.000 - 69.000 đ/kg.

GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 23/5: GIÁ HEO HƠI CAO NHẤT 68.000 ĐỒNG/KG

Giá heo hơi hôm nay 23/5 ở khu vực miền Nam tăng từ 1.000 đồng/kg đến 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.Giá heo hơi hôm nay 23/5* Thị trường heo hơi tại miền Bắc, giá thu mua tăng 1.000 đồng/kg tại Thái Nguyên, Hà Nam và Tuyên Quang lên cùng mức 68.000 đồng/kg.Các tỉnh, thành còn lại vẫn duy trì giao dịch ổn định so với ngày hôm qua.Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 66.000 - 68.000 đồng/kg.* Giá heo ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên tiếp đà tăng nhẹ ở nhiều nơi.[caption id="attachment_19047" align="aligncenter" width="517"] Giá heo hơi hôm nay 23/5: Giá heo hơi cao nhất 68.000 đồng/kg, chưa có nhiều hộ chăn nuôi dám tăng đàn.[/caption]Cụ thể, sau khi tăng 1.000 đồng/kg, các tỉnh Quảng Bình, Quảng Ngãi và Khánh Hòa cùng điều chỉnh giao dịch lên mức 65.000 đồng/kg.Cùng mức tăng trên, thương lái tại Bình Thuận và Lâm Đồng đang thu mua heo hơi với giá tương ứng là 66.000 đồng/kg và 67.000 đồng/kg.Hiện tại, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 64.000 - 67.000 đồng/kg.* Giá giao dịch heo hơi ở khu vực miền Nam tăng từ 1.000 đồng/kg đến 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.Trong đó, Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, An Giang, Vĩnh Long và Cà Mau cùng điều chỉnh giao dịch lên 66.000 đồng/kg, tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg tùy khu vực.Tương tự, thương lái ở Đồng Nai, Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang và Tiền Giang đang thu mua heo hơi với giá 67.000 đồng/kg, tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg.Tỉnh Sóc Trăng hiện neo ở mức 65.000 đồng/kg sau khi tăng 1.000 đồng/kg.Ở khu vực phía Nam hôm nay, giá thu mua dao động trong khoảng 64.000 - 67.000 đồng/kg.* Giá heo hơi tăng cao là do nguồn cung giảm, vì thời gian qua dịch tả heo châu Phi (ASF) gây thiệt hại cho nhiều hộ chăn nuôi, kể cả những công ty chăn nuôi lớn. Cho nên nhiều hộ đã giảm đàn, hoặc tạm ngưng chăn nuôi và một số công ty chăn nuôi cũng giảm đàn.Hiện giá heo hơi tăng nhưng chưa có nhiều hộ chăn nuôi dám tăng đàn vì sợ rủi ro về dịch bệnh và giá cả. Người chăn nuôi sợ giá này không giữ được ổn định lâu dài nếu tình trạng nhập lậu heo sống tái diễn và việc nhập khẩu thịt đông lạnh ồ ạt sẽ ảnh hưởng đến giá cả.Trong khi chu kỳ sản xuất 1 con heo hơi là từ 9-10 tháng (tính từ lúc heo mang bầu sinh ra đến heo hơi xuất chuồng).Để ngành chăn nuôi heo phát triển bền vững, ông Nguyễn Kim Đoán, Phó Chủ tịch Hiệp hội chăn nuôi tỉnh Đồng Nai kiến nghị, cơ quan chức năng tiếp tục quan tâm, không để tái diễn tình trạng nhập lậu heo sống từ các tỉnh có đường biên giới phía Nam, vì nó không chỉ ảnh hưởng đến giá mà còn có nguy cơ phát sinh dịch tả heo châu Phi.Theo ông Đoán: "Chúng ta phải có kế hoạch nhập heo đông lạnh từ một số nước, làm sao cân đối được nhu cầu thị trường. Nếu lơ là việc nhập lậu và nhập khẩu thịt đông lạnh một cách ồ ạt thì chắc chắn chăn nuôi luôn là mối lo. Lúc đó thì người chăn nuôi không thể mạnh dạn tái đàn hoặc tăng đàn vì ngoài vấn đề giá còn có dịch bệnh".

GIÁO TRÌNH - BÀI GIẢNG

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm