Tin tức

CÚM GIA CẦM H5N1 VÀ MỐI ĐE DỌA TOÀN CẦU

Cúm gia cầm H5N1 đang trở thành mối đe dọa chưa từng có, khi lan rộng giữa nhiều loài động vật và có nguy cơ cao đối với con người. Các chuyên gia cảnh báo rằng thế giới đang bước vào một kỷ nguyên mới, nơi các bệnh truyền nhiễm không chỉ bùng phát ở một loài mà còn có thể ảnh hưởng đến nhiều quần thể sinh vật khác nhau. Trong nhiều tháng qua, H5N1 đã xuất hiện trong các trang trại bò sữa, với hàng chục ca nhiễm được ghi nhận ở những người làm việc trong môi trường này. Hiện tại, virus này đã được phát hiện ở hơn 48 loài động vật có vú, từ gấu đến bò sữa và gây ra cái chết hàng loạt ở sư tử biển và hải cẩu voi con. Tuần trước, Mỹ ghi nhận ca tử vong đầu tiên do nhiễm H5N1. Nhân viên kiểm dịch khử trùng đồ bảo hộ sau khi tiêu hủy gia cầm nhiễm virus H5N1 tại Hluboka, CH Séc. Ảnh: AFP Khả năng lây lan rộng và gây tử vong ở nhiều loài khiến một số nhà khoa học gọi H5N1 là “panzootic” – một loại dịch bệnh có thể vượt qua rào cản loài và tác động nghiêm trọng đến nhiều hệ sinh thái. Khi môi trường sống bị thu hẹp, đa dạng sinh học suy giảm và ngành nông nghiệp thâm canh phát triển mạnh, điều kiện trở nên lý tưởng cho các bệnh truyền nhiễm lây lan từ loài này sang loài khác. Các chuyên gia nhận định đây có thể là một trong những thách thức quan trọng nhất đối với sức khỏe và an ninh toàn cầu trong thời đại hiện nay. Cúm gia cầm đã gây ra thiệt hại lớn đối với hệ sinh thái, đặc biệt là quần thể chim biển. Hàng triệu cá thể chim hoang dã đã bị tiêu diệt, hơn 20.000 sư tử biển Nam Mỹ chết tại Chile và Peru, trong khi tại Argentina, ước tính có tới 17.000 hải cẩu voi con tử vong, tương đương 96% số cá thể con được sinh ra trong năm 2023. Nguy cơ virus này lây lan giữa người với người hiện là mối quan tâm đặc biệt của giới y tế. Liên hợp quốc đã đưa ra cảnh báo sau khi một người đàn ông ở Louisiana tử vong sau khi tiếp xúc với gia cầm và chim hoang dã. Từ tháng 3/2024, Mỹ ghi nhận 66 ca nhiễm H5N1 ở người, nhưng hầu hết đều có triệu chứng nhẹ. Cho đến nay, chưa có bằng chứng về việc virus này lây từ người sang người, song đây là điều mà các chuyên gia luôn theo dõi sát sao. Ba phần tư các bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện có nguồn gốc từ động vật. Việc theo dõi các chủng virus có khả năng lây lan giữa các loài đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát dịch bệnh và bảo vệ sức khỏe con người. Một số nhà khoa học cho rằng COVID-19 có thể là một dạng bệnh truyền nhiễm giữa các loài, do virus SARS-CoV-2 đã lây nhiễm cho hơn 58 loài động vật. Tuy nhiên, không giống cúm gia cầm, COVID-19 không gây tử vong hàng loạt ở động vật nên không hoàn toàn phù hợp với định nghĩa của “panzootic”. Nguyên nhân chính khiến dịch bệnh bùng phát mạnh mẽ hơn trong những năm gần đây được cho là do sự mở rộng hoạt động của con người vào các khu vực hoang dã. Mất đa dạng sinh học và sự suy giảm môi trường sống khiến các loài động vật phải sống gần con người hơn, làm tăng nguy cơ lây nhiễm chéo. Ngành chăn nuôi cũng góp phần đáng kể vào sự lan rộng của dịch bệnh khi số lượng động vật nuôi ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu lương thực. Nạn phá rừng và biến đổi khí hậu tiếp tục làm trầm trọng thêm vấn đề. Khi môi trường tự nhiên bị thu hẹp, động vật hoang dã bị dồn vào những không gian nhỏ hơn, làm gia tăng tiếp xúc với con người và vật nuôi. Đồng thời, nhiệt độ tăng lên cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các loài trung gian truyền bệnh như muỗi, ruồi và ve mở rộng phạm vi địa lý. Các nhà khoa học cảnh báo rằng tần suất các đợt bùng phát dịch bệnh, như H5N1 có khả năng tiếp tục gia tăng trong tương lai. Theo các chuyên gia, việc một loại virus mới xuất hiện với tiềm năng gây ra đại dịch toàn cầu chỉ còn là vấn đề thời gian. Tuy nhiên, nguy cơ này có thể được giảm thiểu thông qua các biện pháp như tăng cường giám sát dịch bệnh trên động vật, thúc đẩy phát triển vaccine từ giai đoạn sớm và áp dụng các phương thức canh tác bền vững để hạn chế sự tiếp xúc giữa con người và động vật hoang dã. Mặc dù rủi ro vẫn tồn tại, các chuyên gia tin rằng hiểu biết ngày càng rõ hơn về cách thức dịch bệnh lây lan giữa các loài sẽ giúp con người chủ động phòng ngừa và giảm thiểu tác động của các đại dịch trong tương lai.

GIÁ HEO HƠI NGÀY 18/01/2025

Giá heo hơi miền Bắc Theo ghi nhận, giá heo hơi  miền Bắc hôm nay giảm nhẹ tại Lào Cai và Ninh Bình, về giá 67.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực; Yên Bái và Thái Nguyên về mức 68.000 đồng/kg. Hiện tại, thương lái tại khu vực này đang mua bán heo hơi trong khoảng 67.000 - 69.000 đồng/kg, với mức 69.000 đồng/kg xuất hiện tại các địa phương: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình và Bắc Giang. Giá heo hơi miền Trung - Tây Nguyên Thị trường heo hơi miền Trung - Tây Nguyên hạ một giá tại Đắk Lắk và Lâm Đồng, lần lượt về giá 67.000 đồng/kg và 68.000 đồng/kg. Như vậy, mốc 69.000 đồng/kg đã biến mất tại khu vực này. Hiện tại, heo hơi ở miền Trung đang được bán với giá dao động từ 66.000 - 68.000 đồng/kg. Giá heo hơi miền Nam  Ngược chiều với hai thị trường trên, heo hơi tại miền Nam hôm nay tăng một giá tại Cà Mau và Đồng Tháp, cùng đạt 69.000 đồng/kg. Theo đó, các thương lái phía Nam đang thu mua heo hơi từ 67.000 - 69.000 đồng/kg, với mức cao nhất khu vực là 69.000 đồng/kg xuất hiện tại Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, Kiên Giang và Cà Mau. Trong bối cảnh thị trường biến động, người chăn nuôi cần cân nhắc thời điểm xuất chuồng phù hợp để đạt lợi nhuận tối ưu. Đồng thời, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh các chương trình bình ổn giá và tăng cường dự trữ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán. Việc theo dõi sát sao diễn biến thị trường và các yếu tố ảnh hưởng như thời tiết, dịch bệnh, và chính sách thương mại sẽ giúp cả người chăn nuôi lẫn doanh nghiệp đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp. Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, trong năm 2024, toàn tỉnh đã xảy ra 66 ổ dịch tả heo châu Phi, 29 ổ dịch viêm da nổi cục ở trâu bò, 15 ổ dịch lở mồm long móng, 15 ổ dịch dại động vật, theo Báo Quảng Nam. Hiện nay, còn hai ổ dịch tả heo châu Phi ở hai huyện Tiên Phước, Phước Sơn và một ổ dịch dại động vật ở huyện Thăng Bình. Dịch bệnh xảy ra lẻ tẻ, quy mô nhỏ, trên đối tượng vật nuôi chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh bắt buộc theo quy định; xảy ra ở tất cả các tháng trong năm và khắp các địa phương trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đang có chiều hướng gia tăng so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêm vắc xin phòng bệnh bắt buộc đối với một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm năm 2024 đạt thấp, chưa đảm bảo bảo hộ trong quần thể. Cụ thể, bệnh lở mồm long móng tiêm đạt 56%/tổng đàn, bệnh viêm da nổi cục tiêm đạt 17,72%/tổng đàn, bệnh dịch tả heo cổ điển tiêm đạt 33,28%/tổng đàn, bệnh dại tiêm đạt 43,36%/tổng đàn, bệnh cúm gia cầm chủ yếu tiêm các đàn gia cầm của những trang trại chăn nuôi được công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh cúm. Đáng chú ý, kết quả giám sát chủ động đã phát hiện mầm bệnh dịch tả heo châu Phi trên thịt và sản phẩm thịt heo bán ở một số chợ. Việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ các tỉnh, thành phố khác về tiêu thụ trên địa bàn Quảng Nam trong dịp tết sẽ tăng cao. Trong khi đó, công tác phòng chống dịch bệnh, quản lý giết mổ tại một số địa phương còn lơ là, thiếu kiểm tra, giám sát của cấp thẩm quyền. Vì vậy, nguy cơ dịch bệnh phát sinh và lây lan trên đàn gia súc, gia cầm trong thời gian đến, đặc biệt là giai đoạn trước, trong và sau Tết Nguyên đán Ất Tỵ là rất cao.  Nguồn: Báo Tiêu dùng

GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 11/1/2025: DUY TRÌ ĐÀ TĂNG TẠI MIỀN BẮC.

Giá heo hơi tại miền Bắc Giá heo hơi  bật tăng mạnh trong sáng cuối tuần. Hiện tại, khu vực này đang giao dịch trong khoảng 68.000 - 70.000 đồng/kg. Theo đó, mốc 70.000 đồng/kg được ghi nhận tại nhiều địa phương, gồm: Hà Nội, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương và Phú Thọ, sau khi tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành khác không có biến động mới về giá. Giá heo hơi tại miền Trung - Tây Nguyên Khu vực miền Trung - Tây Nguyên cùng chiều tăng, dao động từ 67.000 - 69.000 đồng/kg. Tại Thanh Hóa tăng 1.000 đồng/kg đưa giá heo hơi lên 69.000 đồng/kg, cao nhất khu vực. Cùng mức tăng trên, Quảng Trị, Huế và Khánh Hòa cùng giao dịch heo hơi ở mức 67.000 đồng/kg. Riêng Ninh Thuận tăng 2.000 đồng/kg đạt 68.000 đồng/kg. Giá heo hơi tại miền Nam Thị trường heo hơi phía Nam tiếp tục lặng sóng trong phiên sáng nay, thu mua trong khoảng 66.000 - 69.000 đồng/kg. Trong đó, mức 69000 đồng/kg xuất hiện tại các tỉnh: Đồng Nai, Tây Ninh và Kiên Giang.

GIÁ HEO HƠI HÔM NAY NGÀY 6/12/2024

Nhìn chung, giá heo hơi của nhiều địa phương tại khu vực miền Bắc và miền Trung hôm nay tiếp đà tăng nhẹ. Theo ghi nhận, heo hơi trên cả nước đang có giá dao động từ 60.000-64.000 đồng/kg. Sản phẩm chăn nuôi đạt hơn 475 triệu USD, tăng 4,4%. Giá heo hơi hôm nay 6/12: Vẫn còn đà tăng 2 miền Bắc-Trung, sản phẩm chăn nuôi đạt hơn 475 triệu USD, tăng 4,4%. *Giá heo hơi tại khu vực miền Bắc - Theo khảo sát ngày 6/12, thị trường heo hơi miền Bắc tiếp đà tăng giá tại một số tỉnh, thành phố. Hiện tại, giá heo hơi phía Bắc dao động từ 62.000 - 64.000 đồng/kg. - Cụ thể, sau phiên sáng nay, Hà Nội và Thái Bình đang giao dịch tại ngưỡng 64.000 đồng/kg, cao nhất cả nước. Trong ghi đó, cùng ghi nhận tăng 1.000 đồng/kg, heo hơi tại Yên Bái, Tuyên Quang và Vĩnh Phúc có giá 63.000 đồng/kg. *Giá heo hơi tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên - Tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên, sau khi điều chỉnh lên một giá tại Hà Tĩnh và lên hai giá tại Quảng Bình, heo hơi tại hai tỉnh này đang cùng được thu mua tại giá 62.000 đồng/kg. - Song song với đó, giá heo hơi tại Quảng Ngãi và Bình Định đạt 61.000 đồng/kg sau khi cùng tăng 1.000 đồng/kg. Các tỉnh còn lại trong vùng giữ giá đi ngang trong khoảng 60.000-63.000 đồng/kg. *Giá heo hơi tại khu vực miền Nam - Khu vực miền Nam ghi nhận duy nhất tỉnh Hậu Giang tăng giá, đạt 62.000 đồng/kg, cùng giá tại TP. HCM, Bình Phước, Vĩnh Long, Bạc Liêu và Bến Tre. - Hiện tại, heo hơi tại khu vực này đang được bán ra với giá từ 61.000-64.000 đồng/kg. Trong đó, chỉ còn hai tỉnh Tiền Giang và Trà Vinh đang bán heo hơi tại mức 61.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực.    

CHĂN NUÔI GÀ THỊT: NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ CƠ HỘI

1. Ngành công nghiệp chăn nuôi gà thịt - Đặc điểm Ngành công nghiệp chăn nuôi gà thịt đang có những bước tiến rõ rệt với quy trình sản xuất khép kín, từ việc chọn giống đến nuôi dưỡng, chế biến và tiêu thụ. Áp dụng công nghệ hiện đại trong quá trình chăn nuôi giúp gia tăng hiệu suất và chất lượng sản phẩm. Có hai mô hình chăn nuôi phổ biến hiện nay: + Mô hình chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn. + Mô hình trang trại nhỏ lẻ. - Thách thức và cơ hội Ngành chăn nuôi gà thịt không tránh khỏi những thách thức lớn như vấn đề môi trường và dịch bệnh. Việc kiểm soát chất thải và giảm thiểu ô nhiễm môi trường là bài toán khó cho các trang trại lớn. Ngoài ra, dịch bệnh là mối đe dọa thường trực, đòi hỏi các cơ sở chăn nuôi phải tuân thủ chặt chẽ quy định về phòng chống dịch. - Bên cạnh đó, chính sách của nhà nước Nhà nước đã và đang có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích chăn nuôi gà quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. - Cơ hội từ thị trường xuất khẩu Thị trường xuất khẩu thịt gà vẫn đầy tiềm năng, đặc biệt khi nhu cầu tiêu thụ thịt gia cầm trên thế giới ngày càng gia tăng. Đối với những doanh nghiệp biết tận dụng cơ hội, việc nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ mang lại lợi nhuận lớn. 2. Cơ hội phát triển ngành chăn nuôi gà thịt - Xu hướng tiêu dùng Ngành chăn nuôi gà thịt đang chứng kiến nhiều cơ hội phát triển nhờ vào sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng. Nhu cầu về thực phẩm sạch và an toàn ngày càng gia tăng khi người tiêu dùng chú trọng đến sức khỏe. Sản phẩm từ gà, đặc biệt là các sản phẩm chế biến, đang trở thành lựa chọn hàng đầu cho bữa ăn nhanh gọn và giàu dinh dưỡng. - Ngoài ra, các loại thực phẩm tiện lợi, như gà chế biến sẵn hoặc đóng gói, cũng đang chiếm lĩnh thị trường do phù hợp với nhịp sống hiện đại. 3. Sản phẩm từ ngành chăn nuôi gà thịt - Sản phẩm sạch và an toàn:Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến các sản phẩm chăn nuôi an toàn, không chứa chất cấm và được kiểm định nghiêm ngặt. Điều này tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp đầu tư vào các mô hình chăn nuôi an toàn và bền vững, đồng thời cải thiện hình ảnh thương hiệu trên thị trường. - Sản phẩm chế biến từ gà:Các sản phẩm chế biến từ gà như xúc xích, gà rán, gà nướng ngày càng trở nên phổ biế Đây là phân khúc đầy tiềm năng, nhất là khi nhu cầu về thực phẩm tiện lợi và nhanh chóng tiếp tục tăng cao. 4. Ứng dụng công nghệ hiện tại vào quy trình chăn nuôi - Ứng dụng công nghệ sinh học:Công nghệ sinh học giúp cải thiện sức khỏe của đàn gà, tăng sức đề kháng và giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh. Những tiến bộ này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trường về an toàn thực phẩm. - Tự động hóa trong chăn nuôi:Việc áp dụng các hệ thống tự động hóa trong khâu chăm sóc và quản lý đàn gà giúp giảm thiểu chi phí nhân công, đồng thời cải thiện điều kiện sống và tăng năng suấ Các thiết bị cảm biến thông minh giúp theo dõi sức khỏe, nhiệt độ, và môi trường sống của gà một cách tự động, tối ưu hóa quá trình chăm sóc. - Phân tích dữ liệu để nâng cao hiệu quả:Phân tích dữ liệu trong chăn nuôi cho phép các doanh nghiệp dự đoán xu hướng tiêu dùng, tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu rủi ro. Nhờ vào việc thu thập và phân tích dữ liệu, các mô hình chăn nuôi có thể được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường. 5. Các yếu tố cần quan tâm khi đầu tư vào chăn nuôi gà thịt Yếu tố 1: Vốn đầu tư - Để bắt đầu một mô hình chăn nuôi gà thịt, việc chuẩn bị nguồn vốn đầu tư là vô cùng quan trọng. - Có nhiều hạng mục chi phí cần xem xét, bao gồm chi phí xây dựng chuồng trại, mua giống, thức ăn, và thuốc thú y, cũng như chi phí nhân công. Các nhà đầu tư cần lập kế hoạch tài chính chi tiết để đảm bảo việc chăn nuôi diễn ra suôn sẻ và đạt hiệu quả cao. + Chi phí xây dựng chuồng trại: Xây dựng chuồng trại đạt chuẩn không chỉ đảm bảo môi trường sống lý tưởng cho đàn gà mà còn giúp tối ưu hóa quy trình quản lý và nuôi dưỡng. Chuồng trại cần có hệ thống thông gió, ánh sáng, và hệ thống quản lý chất thải phù hợp. + Chi phí mua giống, thức ăn và thuốc thú y: Giống gà, thức ăn và thuốc thú y chiếm một phần lớn trong vốn đầu tư ban đầu. Để đạt hiệu quả kinh tế, nhà đầu tư cần lựa chọn các loại giống tốt, chất lượng thức ăn cao và đảm bảo việc tiêm phòng bệnh đầy đủ. + Chi phí nhân công: Chăn nuôi gà thịt cần có đội ngũ nhân công chuyên nghiệp, có kinh nghiệm trong việc chăm sóc và quản lý đàn gà. Chi phí nhân công bao gồm lương và các chế độ phúc lợi, đồng thời cần dự toán nguồn lực phù hợp với quy mô trang trại. Yếu tố 2: Rủi ro Giống như bất kỳ ngành nghề nào, chăn nuôi gà thịt cũng đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. Những rủi ro phổ biến có thể kể đến như bệnh dịch, giá cả thị trường biến động, và sự thay đổi trong chính sách của nhà nước. + Bệnh dịch: Bệnh dịch là mối lo ngại hàng đầu của các nhà chăn nuôi, đặc biệt là các loại dịch cúm gia cầm. Để hạn chế thiệt hại, các trang trại cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình vệ sinh, phòng dịch và tiêm phòng cho đàn gà. + Giá cả thị trường biến động: Bao gồm giá thức ăn chăn nuôi và giá bán sản phẩm, có thể thay đổi liên tục. Việc dự báo và quản lý rủi ro này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường. + Chính sách thay đổi: Nhà nước có thể ban hành các chính sách mới ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi, chẳng hạn như quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm hoặc thuế suất. Nhà đầu tư cần nắm rõ và cập nhật thường xuyên các quy định pháp lý để tuân thủ và tránh rủi ro pháp lý. Yếu tố 3: Kiến thức và kỹ năng Ngoài vốn và quản lý rủi ro, kiến thức và kỹ năng về chăn nuôi gia cầm là yếu tố không thể thiếu để đảm bảo sự thành công trong ngành chăn nuôi gà thịt. Người chăn nuôi cần trang bị đầy đủ kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi và kỹ năng quản lý hiện đại. + Kiến thức về chăn nuôi gia cầm: Hiểu biết về quy trình chăn nuôi gà thịt, từ việc chọn giống, chăm sóc sức khỏe đến quản lý dinh dưỡng và môi trường sống, sẽ giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. + Kỹ năng quản lý: Quản lý trang trại chăn nuôi đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhiều yếu tố như nhân sự, tài chính, và sản xuất. Kỹ năng quản lý tốt giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn. + Khả năng tiếp cận thông tin: Người chăn nuôi có khả năng tiếp cận thông tin về thị trường, chính sách và công nghệ mới để điều chỉnh kịp thời các chiến lược kinh doanh. Việc tham gia các khóa đào tạo, hội thảo và kết nối với chuyên gia sẽ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường chăn nuôi.

GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 7/11: TIẾP ĐÀ ĐI LÊN TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG

Giá heo hơi hôm nay  7/11/2024 tăng nhẹ tại khu vực miền bắc và miền trung, nhiều tỉnh, thành phố ghi nhận mức 64.000 đồng/kg. 1. Tại khu vực miền Bắc - Theo ghi nhận mới nhất,heo hơi tại khu vực miền Bắc tăng một giá tại Vĩnh Phúc, Phú Thọ và Thái Nguyên, cùng đạt mức 64.000 đồng/kg. - Hiện tại, ba tỉnh trên cùng với Hà Nội, Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên và Thái Bình là những địa phương có giá giao dịch cao nhất cả nước. Các tỉnh còn lại trong vùng thu mua trong khoảng 62.000 - 63.000 đồng/kg. Địa phương Giá (đồng) Tăng/giảm (đồng) Bắc Giang 64.000 - Yên Bái 63.000 - Lào Cai 62.000 - Hưng Yên 64.000 - Hải Dương 64.000 - Nam Định 63.000 - Thái Nguyên 64.000 +1.000 Phú Thọ 64.000 +1.000 Thái Bình 64.000 - Hà Nam 63.000 - Vĩnh Phúc 64.000 +1.000 Hà Nội 64.000 - Ninh Bình 62.000 - Tuyên Quang 63.000 - 2. Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên - Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên cũng điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg tại Thanh Hoá và -  - Nghệ An, đạt 63.000 đồng/kg, cao nhất khu vực. - Cùng ghi nhận mức tăng này, heo hơi tại Hà Tĩnh được bán ra tại mức 62.000 đồng/kg, cùng giá với heo hơi tại Quảng Bình. Giá heo hơi tại các địa phương còn lại trong vùng đang dao động trong khoảng 58.000 - 61.000 đồng/kg. Địa phương Giá (đồng) Tăng/giảm (đồng) Thanh Hoá 63.000 +1.000 Nghệ An 63.000 +1.000 Hà Tĩnh 62.000 +1.000 Quảng Bình 62.000 - Quảng Trị 60.000 - Thừa Thiên Huế 60.000 - Quảng Nam 59.000 - Quảng Ngãi 60.000 - Bình Định 59.000 - Khánh Hoà 59.000 - Lâm Đồng 61.000 - Đắk Lắk 58.000 - Ninh Thuận 60.000 - Bình Thuận 60.000 - 3. Tại khu vực miền Nam - Sau khi biến động trái chiều tại phiên sáng ngày 6/11, thị trường heo hơi phía Nam hôm nay giữ giá đi ngang trong khoảng 60.000 - 62.000 đồng/kg. - Trong đó, Đồng Tháp và Cần Thơ có giá heo hơi đạt 62.000 đồng/kg, cao nhất khu vực. Ngược lại, thương lái tại Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu, Trà - Vinh và Sóc Trăng cùng thu mua tại mức 60.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực. Địa phương Giá (đồng) Tăng/giảm (đồng) Bình Phước 60.000 - Đồng Nai 60.000 - TP HCM 61.000 - Bình Dương 61.000 - Tây Ninh 61.000 - Bà Rịa - Vũng Tàu 60.000 - Long An 61.000 - Đồng Tháp 62.000 - An Giang 60.000 - Vĩnh Long 61.000 - Cần Thơ 62.000 - Kiên Giang 61.000 - Hậu Giang 60.000 - Cà Mau 61.000 - Tiền Giang 61.000 - Bạc Liêu 60.000 - Trà Vinh 60.000 - Bến Tre 61.000 - Sóc Trăng 60.000 - Nhìn chung, giá heo hơi hôm nay tiếp đà tăng tại khu vực miền Bắc và Bắc Trung Bộ, nhiều địa phương đạt mức 64.000 đồng/kg. Theo khảo sát, giá heo hơi cả nước đang dao động trong khoảng 58.000 - 64.000 đồng/kg.

TRONG 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2024 THỊ TRƯỜNG NÀO CUNG CẤP NGÔ CHO VIỆT NAM NHIỀU NHẤT

Trong 9 tháng đầu năm 2024, Argentina là nhà cung cấp ngô lớn nhất cho Việt Nam, chiếm tới 57% tổng lượng và 56% tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước. Cụ thể, Việt Nam đã nhập khẩu từ Argentina gần 4,61 triệu tấn, với giá trị tương đương trên 1,11 tỷ USD. Giá trung bình của ngô nhập từ Argentina trong thời gian này là 240,9 USD/tấn. So với cùng kỳ năm 2023, lượng nhập khẩu tăng mạnh tới 89,4%, và kim ngạch tăng 48,3%, nhưng giá giảm khoảng 21,7%​ Brazil là thị trường cung cấp ngô lớn thứ hai cho Việt Nam trong 9 tháng năm 2024, chiếm khoảng 29% tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu. Việt Nam đã nhập khẩu từ Brazil hơn 2,35 triệu tấn, trị giá 584,73 triệu USD, với giá trung bình 248,7 USD/tấn. So với 9 tháng đầu năm 2023, lượng ngô nhập từ Brazil tăng 2,8%, nhưng giá trị kim ngạch lại giảm 18,5%, và giá giảm 20,8%. Ngoài Argentina và Brazil, Việt Nam cũng nhập khẩu ngô từ các thị trường khác như Thái Lan, Lào và Ấn Độ. Trong đó: + Lào cung cấp khoảng 74.664 tấn, trị giá 18,66 triệu USD, với giá trung bình 250 USD/tấn, tăng 22,4% về lượng so với năm trước, nhưng kim ngạch giảm 13% và giá giảm 29%​ + Thái Lan chỉ cung cấp khoảng 3.500 tấn ngô với giá trị 6,89 triệu USD, giảm hơn 30% về lượng và kim ngạch so với năm 2023​ + Ấn Độ có sự giảm mạnh nhất, chỉ cung cấp 2.574 tấn, với giá trị 6,8 triệu USD, giảm tới 99,7% về lượng và 98% về kim ngạch​. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nhập khẩu ngô từ Argentina là do sự thay đổi trong nguồn cung và giá cả của các thị trường khác, đặc biệt là khi Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nguồn ngô nhập khẩu để phục vụ cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Sự giảm giá ngô từ Argentina giúp giảm bớt chi phí sản xuất, mặc dù tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của Việt Nam có xu hướng giảm nhẹ do ảnh hưởng của giá giảm toàn cầu.

SẢN LƯỢNG THỊT LỢN CỦA EU ỔN ĐỊNH VÀO NĂM 2025

- Sản lượng thịt lợn tại EU dự kiến ​​sẽ giảm nhẹ 0,5% vào năm 2024 và 0,2% vào năm 2025. Dịch tả lợn châu Phi vẫn là rủi ro đối với sản xuất. Đến năm 2025, mức tiêu thụ bình quân đầu người của EU dự kiến ​​sẽ ổn định ở mức 30,9 kg trong khi giá thịt lợn EU kém cạnh tranh hơn khiến việc xuất khẩu sang thị trường toàn cầu trở thành một thách thức thực sự. - Đó là những kết luận của Ủy ban châu Âu trong triển vọng ngắn hạn mới nhất của thị trường nông sản. 'Sau khi trải qua những cú sốc nghiêm trọng và biến động cao trong những năm trước, thị trường nông sản EU đang cho thấy những dấu hiệu tích cực về sự ổn định khi chi phí đầu vào liên tục giảm trong những tháng qua và lạm phát lương thực đã trở lại mức vừa phải. Môi trường kinh tế vĩ mô và giá lương thực nói chung cho thấy nhu cầu đối với các sản phẩm nông-lương thực có thể cải thiện ở hầu hết các lĩnh vực. Tuy nhiên, triển vọng vẫn chịu mức độ không chắc chắn cao, liên quan đến các sự kiện thời tiết, xung đột địa chính trị và dịch bệnh động vật và thực vật', EC cho biết. 1. Tăng trưởng lớn nhất ở Ba Lan - Các chuyên gia tại Brussels dự kiến ​​27 quốc gia EU sẽ sản xuất 20,77 triệu tấn thịt lợn trong năm nay, giảm nửa phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Trong nửa đầu năm 2024, sản lượng thịt lợn của EU tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng lớn nhất được ghi nhận ở Ba Lan với 77.000 tấn (+9%), ở Hungary với 18.000 tấn (+8,3%) và ở Đức với 18.000 tấn (+0,9%). Sản lượng giảm ở Tây Ban Nha, nhà sản xuất thịt lợn hàng đầu châu Âu, 5.000 tấn (0,2%). Trong cùng kỳ, số lượng động vật bị giết mổ ở Đan Mạch ít hơn, nhưng trọng lượng thân thịt trung bình tăng (+17.000 tấn, +2,5% so với cùng kỳ năm trước). 2. Tiêu thụ ổn định - Tiêu thụ đã ổn định cho đến nay trong năm 2024, không có sự gia tăng thông thường trong những tháng mùa hè. Mức tiêu thụ bình quân đầu người của EU dự kiến ​​sẽ giảm thêm xuống còn 30,9 kg vào cuối năm (-0,4% so với cùng kỳ năm trước). Đối với năm 2025, mức tiêu thụ bình quân đầu người của EU dự kiến ​​sẽ ổn định ở mức 30,9 kg so với cùng kỳ năm trước. 3. Xuất khẩu thịt lợn - Xuất khẩu thịt lợn có thể đạt 2,93 triệu tấn vào năm 2024, giảm 2,5% so với năm 2023 với mức giảm khiêm tốn hơn nữa là 2,0% xuống còn 2,87 triệu tấn trong năm tới. EC cảnh báo rằng giá thịt lợn khiến xuất khẩu sang thị trường toàn cầu trở thành một thách thức thực sự. Trong nửa đầu năm 2024, xuất khẩu của EU ghi nhận mức giảm 6% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là sang Trung Quốc (-27%). Ngoài ra, xuất khẩu sang Anh cũng giảm (3% so với cùng kỳ năm trước). - Cạnh tranh giá mạnh từ Brazil và Hoa Kỳ đã tạo ra thách thức cho xuất khẩu của EU sang một số thị trường giá trị cao như Nhật Bản hoặc Úc, mặc dù có sự gia tăng ở Hàn Quốc và các thị trường giá trị thấp hơn như Philippines và Việt Nam. Nếu khoảng cách giá giữa EU và các đối thủ cạnh tranh quốc tế tiếp tục giảm, điều này có thể thúc đẩy xuất khẩu của EU trên thị trường quốc tế. Với khả năng áp dụng thuế chống bán phá giá từ Trung Quốc, xuất khẩu thịt lợn vào năm 2025 có thể tiếp tục giảm. 4.Nhập khẩu thịt lợn - Tổng lượng thịt lợn nhập khẩu của EU là 53.711 tấn trong tháng 1-tháng 6 năm 2024 (+1% so với cùng kỳ năm trước). Lượng thịt lợn nhập khẩu từ Anh chiếm khoảng 2/3 tổng lượng thịt lợn nhập khẩu của EU và giảm 2,2% trong cùng kỳ. Cùng thời điểm, lượng thịt lợn nhập khẩu từ Chile tăng 8.600 tấn (+173%) do FTA mới giữa Chile và EU. Tuy nhiên, với kỳ vọng nhu cầu thịt lợn của Anh sẽ giảm vào năm 2025, lượng thịt lợn nhập khẩu của EU có thể giảm 2% vào năm 2025.

PHÒNG CHỐNG VẬN CHUYỂN, NHẬP LẬU HEO TẠI BIÊN GIỚI TÂY NAM

Cục Điều tra chống buôn lậu (Tổng cục Hải quan) vừa có văn bản văn bản số 818/ĐTCBL-P1 đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện nghiêm phòng chống vận chuyển trái phép heo qua biên giới Tây Nam. - Biên giới Tây Nam Việt Nam, giáp ranh với Campuchia, là khu vực dễ xảy ra tình trạng vận chuyển và buôn lậu heo do các tuyến biên giới đất liền dài và khó kiểm soát hoàn toàn. Hoạt động buôn lậu heo không chỉ vi phạm pháp luật mà còn tiềm ẩn nguy cơ lây lan các dịch bệnh nguy hiểm, như dịch tả lợn châu Phi (ASF), gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi trong nước. Để phòng chống hiệu quả tình trạng này, nhiều biện pháp đã và đang được triển khai đồng bộ và chặt chẽ hơn. 1. Tăng cường kiểm tra và giám sát tại các cửa khẩu, đường mòn, lối mở - Tại khu vực biên giới Tây Nam, các cửa khẩu chính như Mộc Bài (Tây Ninh), Tịnh Biên (An Giang), và nhiều đường mòn, lối mở khác là những điểm nhạy cảm trong việc nhập lậu gia súc. Lực lượng chức năng như hải quan, biên phòng, và kiểm dịch động vật đã tăng cường kiểm soát, đặt các chốt kiểm tra cố định cũng như lưu động tại những khu vực này. Cụ thể: + Đặt các trạm kiểm soát liên ngành: Những trạm này bao gồm nhân viên từ biên phòng, công an, hải quan, và thú y, nhằm thực hiện việc kiểm tra kỹ lưỡng các phương tiện vận chuyển qua lại. Các trạm có quyền kiểm tra giấy tờ vận chuyển, giấy chứng nhận kiểm dịch và nguồn gốc của heo. + Sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại: Camera giám sát, thiết bị kiểm tra nhanh, và các công cụ khác được trang bị để phát hiện những hành vi vận chuyển trái phép, tăng cường khả năng phản ứng nhanh của các lực lượng chức năng. 2. Thiết lập trạm kiểm dịch động vật lưu động - Do địa hình biên giới Tây Nam phức tạp với nhiều tuyến đường lối mở không chính thức, lực lượng chức năng đã triển khai các trạm kiểm dịch lưu động. Những trạm này được di chuyển linh hoạt giữa các điểm nóng buôn lậu, nhằm phát hiện và ngăn chặn ngay tại chỗ các hoạt động vận chuyển heo trái phép. + Kiểm tra phương tiện nghi ngờ: Các phương tiện vận tải có dấu hiệu bất thường hoặc khả nghi sẽ được dừng lại để kiểm tra kỹ lưỡng, bao gồm cả việc soi chiếu các thùng chứa để phát hiện heo được giấu lậu. + Kiểm tra đường mòn, lối mở: Không chỉ tập trung tại các cửa khẩu chính thức, lực lượng chức năng còn tuần tra tại các đường mòn, lối mở, ngăn chặn các trường hợp buôn lậu lẻ tẻ qua các con đường nhỏ. 3. Phối hợp liên ngành và chia sẻ thông tin - Phối hợp giữa các lực lượng chức năng là yếu tố quan trọng trong việc chống vận chuyển, nhập lậu heo qua biên giới. Bộ đội biên phòng, hải quan, công an, và quản lý thị trường đã hợp tác chặt chẽ hơn thông qua các hoạt động: + Lập các đường dây nóng: Việc lập đường dây nóng giữa các cơ quan chức năng giúp trao đổi thông tin nhanh chóng và kịp thời về các dấu hiệu khả nghi. Điều này giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vụ buôn lậu ngay từ khi còn chưa tiến hành vận chuyển. + Tổ chức các chiến dịch chung: Các chiến dịch kiểm soát quy mô lớn, kết hợp giữa các lực lượng, được thực hiện định kỳ hoặc khi có thông tin về các vụ buôn lậu lớn. Những chiến dịch này không chỉ ngăn chặn việc nhập lậu mà còn răn đe các đối tượng khác. 4. Tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân - Người dân tại khu vực biên giới là một phần quan trọng trong việc phát hiện và phòng ngừa tình trạng nhập lậu heo. Các cơ quan chức năng thường xuyên tổ chức các chương trình tuyên truyền nhằm: + Nâng cao nhận thức về tác hại của buôn lậu: Thông qua các buổi họp mặt, phát tờ rơi, và truyền thông qua hệ thống loa đài, người dân được phổ biến về hậu quả nghiêm trọng của việc nhập lậu heo, đặc biệt là nguy cơ lây lan dịch bệnh. Điều này giúp hạn chế sự tiếp tay của người dân đối với các đối tượng buôn lậu. + Khuyến khích người dân tố giác tội phạm: Người dân được khuyến khích báo cáo với cơ quan chức năng khi phát hiện các hoạt động vận chuyển, buôn bán heo bất hợp pháp. Những thông tin này giúp lực lượng chức năng chủ động hơn trong việc ngăn chặn các vụ việc. 5. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm - Một trong những biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa buôn lậu là xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Các đối tượng vận chuyển, buôn lậu heo khi bị phát hiện sẽ phải chịu các hình thức xử phạt như: + Xử phạt hành chính: Đối với các trường hợp vi phạm lần đầu hoặc ở quy mô nhỏ, mức phạt hành chính có thể từ hàng triệu đến hàng chục triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Ngoài ra, toàn bộ số heo lậu sẽ bị tiêu hủy theo quy định để ngăn ngừa nguy cơ lây lan dịch bệnh. + Truy cứu trách nhiệm hình sự: Đối với các vụ buôn lậu lớn, có tính chất tổ chức hoặc tái phạm nhiều lần, đối tượng vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu án phạt tù. Điều này tạo ra sự răn đe mạnh mẽ, ngăn ngừa các hành vi vi phạm tương tự trong tương lai. Kết luận Phòng chống vận chuyển, nhập lậu heo tại biên giới Tây Nam là một công việc đòi hỏi sự nỗ lực từ nhiều phía, từ các cơ quan chức năng đến ý thức của người dân. Những biện pháp như tăng cường kiểm soát, phối hợp liên ngành, và xử lý nghiêm khắc các vi phạm đã và đang mang lại hiệu quả trong việc ngăn chặn tình trạng này. Việc phòng ngừa và ngăn chặn nhập lậu heo không chỉ giúp bảo vệ ngành chăn nuôi trong nước, mà còn đảm bảo an toàn dịch bệnh và sức khỏe cộng đồng.  

EUROTIER 2024: AI TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM

- EuroTier là hội chợ thương mại quốc tế hàng đầu về chăn nuôi gia cầm chuyên nghiệp và quản lý vật nuôi. Một lần nữa, “Triển lãm gia cầm thế giới” là một phần của sự kiện. Trong số những sự kiện khác, chủ đề nổi bật Trí tuệ nhân tạo “AI trong nhà nuôi gia cầm” sẽ trình bày các giải pháp cho nhà nuôi gia cầm. Ngoài ra, ngành gia cầm sẽ là trung tâm tại EuroTier với “Ngày gia cầm quốc tế”. - “Chúng tôi đổi mới chăn nuôi” là chủ đề chính củaEuroTier năm nay , hội chợ thương mại hàng đầu thế giới về chăn nuôi chuyên nghiệp và quản lý vật nuôi, diễn ra từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 11 năm 2024, được tổ chức tại Hanover, Đứ - Được tổ chức bởi DLG (Hiệp hội Nông nghiệp Đức), EuroTier sẽ một lần nữa trở thành địa điểm trung tâm cho các nông dân, nhà thầu, nhà phân phối và các chuyên gia khoa học và thực hành quốc tế. Các lĩnh vực trọng tâm bao gồm phúc lợi động vật, sức khỏe động vật, tính bền vững, giảm phát thải, chăn nuôi, quản lý chăn nuôi, thức ăn, số hóa, quản lý trang trại, chế biến và tiếp thị. Ngành công nghiệp gia cầm quốc tế sẽ tham gia Triển lãm Gia cầm Thế giới, một lần nữa được tổ chức tại EuroTier. 1. Triển lãm gia cầm thế giới trở lại EuroTier 2024 - Các hội nghị và sự kiện trong khuôn khổ Triển lãm gia cầm thế giới mang đến cho các chuyên gia gia cầm quốc tế nhiều cơ hội để giao lưu, trao đổi chuyên môn và thông tin. Các chủ đề chính sẽ là phúc lợi động vật và lượng khí thải CO2 trong gia cầm. - Chủ đề nổi bật Trí tuệ nhân tạo “AI trong chuồng gia cầm ” nhằm mục đích làm nổi bật các khả năng phát triển liên tục trong lĩnh vực tự động hóa và số hóa trong chăn nuôi gia cầm và minh họa chúng bằng các ví dụ. Tại khu vực đặc biệt, các công ty khởi nghiệp và công ty đã thành lập sẽ trình bày các giải pháp dựa trên AI của họ cho chăn nuôi gia cầm, từ xác định giới tính trong trứng đến phúc lợi động vật và theo dõi sức khỏ Các giải pháp thực tế để quản lý và công nghệ tại các trang trại chăn nuôi và ở các khu vực thượng nguồn sẽ cung cấp các ý tưởng để phát triển hơn nữa vì lợi ích của con người và động vật. Ngoài ra, Sân khấu chuyên gia “Gia cầm” sẽ cung cấp thông tin về các phát triển và đổi mới hiện tại trong các lĩnh vực chăn nuôi gia cầm, sức khỏe động vật, thức ăn, quản lý và tiếp thị. 2. Ngày Gia cầm Quốc tế 2024 – Gia cầm vì một hành tinh khỏe mạnh - Ngay cả trước khi hội chợ thương mại chính thức bắt đầu, ngành gia cầm sẽ trở thành tâm điểm tại EuroTier với “Ngày Gia cầm Quốc tế”. Sự kiện sẽ bắt đầu vào ngày 11 tháng 11 lúc 3.30 chiều với Hội nghị Gia cầm Quốc tế tại Trung tâm Hội nghị của khuôn viên triển lãm. - Với phương châm “Gia cầm vì một hành tinh khỏe mạnh”, các bài phát biểu quan trọng về chăn nuôi gia cầm bền vững sẽ chiếm vị trí trung tâm, bao gồm cả chủ đề về dấu chân carbon. Cuộc thảo luận nhóm tiếp theo sẽ tập trung vào triển vọng phát triển của ngành công nghiệp gia cầm quốc tế. Câu hỏi chính là: “Ngành công nghiệp gia cầm bền vững là gì?” Các diễn giả nổi tiếng và chuyên gia trong ngành sẽ làm sáng tỏ nhiều khía cạnh khác nhau của chủ đề này và nêu bật các giải pháp khả thi.

GIÁ HEO HƠI HÔM NAY NGÀY 24/10/2024

Giá heo hơi trên cả nước ngày 24/10/2024 tiếp tục xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, tại miền Bắc, giá dao động từ 62.000 - 64.000 đồng/kg, với các tỉnh như Hưng Yên và Hải Dương ghi nhận mức cao nhất 64.000 đồng/kg. Tại miền Trung - Tây Nguyên, mức giá phổ biến là 59.000 - 62.000 đồng/kg, trong đó Đắk Lắk, Bình Định và Khánh Hòa ghi nhận mức thấp nhất 59.000 đồng/kg. Ở miền Nam, giá heo hơi cũng giảm nhẹ, nằm trong khoảng 60.000 - 62.000 đồng/kg, với Bến Tre ở mức thấp nhất là 60.000 đồng/kg 1. Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc 24/10/2024 Hưng Yên 64.000 Cao nhất miền Bắc​ Hải Dương 64.000 Yên Bái 62.000 Giảm 1.000 đồng/kg​ Hà Nội 63.000 Giảm 1.000 đồng/kg​ Nam Định 62.000 Thái Bình 63.000 Phú Thọ 62.000 Quảng Ninh 63.000 Bắc Giang 63.000 Thái Nguyên 62.000 Vĩnh Phúc 63.000 2. Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung- Tây Nguyên 24/10/2024 Đắk Lắk 59.000 Thấp nhất miền Trung​ Bình Định 59.000 Thấp nhất miền Trung​ Khánh Hòa 59.000 Thấp nhất miền Trung​ Thanh Hóa 62.000 Cao nhất miền Trung​ Nghệ An 61.000 Lâm Đồng 62.000 Cao nhất miền Trung​ Quảng Nam 60.000 Quảng Ngãi 60.000 Hà Tĩnh 61.000 ​ 3. Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam 24/10/2024 Bến Tre 60.000 Thấp nhất miền Nam​ An Giang 61.000 ​ Bạc Liêu 61.000 ​ Tây Ninh 62.000 ​ Cần Thơ 62.000 ​ Cà Mau 62.000 ​ Bà Rịa - Vũng Tàu 62.000 ​ Giá heo hơi trong ngày tiếp tục có xu hướng giảm nhẹ so với các ngày trước đó, phản ánh tình hình nguồn cung ổn định và những biến động trên thị trường chăn nuôi.

KHẨU PHẦN MẤT CÂN BẰNG ĐIỆN GIẢI DẪN ĐẾN TIÊU CHẢY SAU CAI SỮA

- Khẩu phần mất cân bằng điện giải là một trong những nguyên nhân chính gây tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa. Sau khi cai sữa, lợn con thường phải đối mặt với nhiều thách thức về dinh dưỡng, tiêu hóa, và sức đề kháng. Một khẩu phần không cân bằng điện giải có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này, dẫn đến tiêu chảy và các vấn đề sức khỏe khác. Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta cần tìm hiểu về các yếu tố điện giải và cơ chế tác động của chúng lên hệ tiêu hóa của lợn con. 1. Vai trò của điện giải trong cơ thể lợn con - Điện giải là các khoáng chất hòa tan trong nước và có khả năng dẫn điện, bao gồm Natri (Na+), kali (K+), clo (Cl-), canxi (Ca2+), magiê (Mg2+), và bicarbonat (HCO3-). Chúng có nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể lợn con, đặc biệt là trong: Duy trì cân bằng nước: Điện giải giúp điều chỉnh lượng nước trong tế bào và trong dịch cơ thể. Dẫn truyền tín hiệu thần kinh: Natri và kali là hai điện giải chính liên quan đến quá trình dẫn truyền tín hiệu thần kinh. Duy trì cân bằng acid-base: Các điện giải như bicarbonat đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì pH trong máu, giúp ngăn ngừa tình trạng toan hóa hoặc kiềm hóa. Hỗ trợ hoạt động cơ bắp và chức năng tiêu hóa: Điện giải ảnh hưởng đến sự co bóp của cơ bắp và chức năng của ruột. 2. Tiêu chảy sau cai sữa ở lợn con - Sau khi cai sữa, lợn con trải qua nhiều thay đổi về mặt sinh lý và dinh dưỡng. Thời gian này, hệ tiêu hóa của lợn chưa phát triển đầy đủ để tiêu hóa hiệu quả thức ăn đặc, và sự thay đổi từ sữa mẹ sang thức ăn công nghiệp dễ gây ra các rối loạn tiêu hóa, bao gồm tiêu chảy. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy, bao gồm: Stress sau cai sữa Thay đổi thức ăn đột ngột Suy giảm sức đề kháng Mất cân bằng dinh dưỡng, bao gồm điện giải 3. Khẩu phần mất cân bằng điện giải dẫn đến tiêu chảy như thế nào? - Một khẩu phần ăn thiếu hoặc quá dư thừa các yếu tố điện giải có thể phá vỡ sự cân bằng nội môi trong cơ thể lợn con, dẫn đến tiêu chảy và mất nước. Sau đây là cách mà mất cân bằng điện giải có thể gây ra tiêu chảy: - Mất cân bằng natri (Na+) và clo (Cl-): Natri và clo là hai điện giải quan trọng trong việc điều chỉnh lượng nước trong cơ thể. Nếu lượng natri hoặc clo không cân bằng trong khẩu phần ăn, cơ thể lợn sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì lượng nước và hấp thụ nước trong ruột. Điều này có thể dẫn đến: Mất nước trong cơ thể: Lợn con sẽ không thể hấp thụ đủ nước, dẫn đến mất nước và làm tăng nguy cơ tiêu chảy. Tăng bài tiết nước vào lòng ruột: Khi có sự mất cân bằng giữa natri và clo, nước sẽ được kéo vào ruột non và ruột già, làm tăng khối lượng phân và dẫn đến tiêu chảy. Mất cân bằng kali (K+): Kali là yếu tố điện giải quan trọng để duy trì hoạt động của cơ bắp, bao gồm cả cơ trơn trong ruột. Nếu khẩu phần ăn có quá ít kali, các cơ trơn trong ruột sẽ không hoạt động bình thường, dẫn đến rối loạn nhu động ruột (hoạt động co bóp của ruột) và khiến lợn con dễ bị tiêu chảy. Ngược lại, nếu lượng kali quá cao, cũng có thể làm mất cân bằng nước và gây tiêu chảy do nhu động ruột bị kích thích quá mức. Mất cân bằng canxi (Ca2+) và magiê (Mg2+): Canxi và magiê cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nhu động ruột. Nếu lượng canxi và magiê không đủ, cơ thể sẽ khó điều chỉnh hoạt động co bóp của ruột, dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy. Tăng tính toan hóa máu do mất cân bằng điện giải: Nếu khẩu phần ăn không cung cấp đủ bicarbonat hoặc cơ thể mất cân bằng acid-base do mất điện giải qua phân, lợn con có thể bị toan hóa máu (máu bị acid hóa). Khi đó, cơ thể sẽ tăng cường bài tiết bicarbonat và nước qua ruột để cân bằng pH, dẫn đến tiêu chảy nặng. 4. Hậu quả của mất cân bằng điện giải và tiêu chảy Mất nước và suy dinh dưỡng: Khi lợn con bị tiêu chảy, chúng sẽ mất nước và các chất điện giải quan trọng, dẫn đến mất nước trầm trọng, suy dinh dưỡng và giảm tăng trưởng. Suy giảm miễn dịch: Tiêu chảy làm suy yếu sức đề kháng của lợn con, khiến chúng dễ mắc các bệnh nhiễm trùng hơn. Giảm hiệu suất chăn nuôi: Lợn con bị tiêu chảy sẽ chậm lớn, không đạt được trọng lượng cần thiết, làm giảm hiệu quả kinh tế của quá trình chăn nuôi. 5. Giải pháp điều chỉnh khẩu phần điện giải để phòng ngừa tiêu chảy Để giảm thiểu tiêu chảy do mất cân bằng điện giải sau cai sữa, các nhà chăn nuôi cần chú ý đến việc cung cấp khẩu phần dinh dưỡng hợp lý: Bổ sung đủ các điện giải cần thiết như natri, kali, clo, canxi và bicarbonat trong khẩu phần thức ăn để đảm bảo cân bằng nước và điện giải. Bằng việc sử dụng các sản phẩm như: T.C.K.C, SUPER C 100, VITROLYTE liều 1g/1-2 lít nước Điều chỉnh pH của thức ăn để tránh toan hóa hoặc kiềm hóa máu, giảm nguy cơ tiêu chảy. Chuyển đổi từ sữa sang thức ăn công nghiệp một cách từ từ để hệ tiêu hóa của lợn con có thời gian thích nghi. Sử dụng các chất bổ sung probiotic để hỗ trợ hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, giúp giảm thiểu nguy cơ tiêu chảy như ZYMEPRO, PERFECT ZYME liều 1g/1-2 lít nứơc Tóm lại:  Khẩu phần mất cân bằng điện giải là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tiêu chảy sau cai sữa ở lợn con. Việc điều chỉnh và cân đối lượng điện giải trong thức ăn không chỉ giúp ngăn ngừa tiêu chảy mà còn tăng cường sức khỏe tổng thể và hiệu suất tăng trưởng của lợn.

NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIA CẦM TOÀN CẦU VÀ XU HƯỚNG

Ngành gia cầm, có vị trí cực kỳ quan trọng về mặt an toàn thực phẩm và dinh dưỡng, là phân ngành nông nghiệp phát triển nhanh nhất, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Người ta cho rằng các yếu tố như tăng trưởng dân số, tăng trưởng mức thu nhập và đô thị hóa sẽ góp phần vào sự tăng trưởng của ngành trong tương lai. Ngành gia cầm, có giá trị thị trường là 310,7 tỷ đô la vào năm 2020, dự kiến ​​sẽ tăng lên 322,55 tỷ đô la vào năm 2021 và ghi nhận tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 3,8%. Thị trường dự kiến ​​sẽ đạt 422,97 tỷ đô la vào năm 2025 với CAGR là 7%. - - Theo Derya Yıldız: Phân khúc quan trọng nhất của ngành chăn nuôi là ngành gia cầm. Bản thân ngành này đã cực kỳ phức tạp, ngành gia cầm bao gồm nhiều cấp độ sản xuất khác nhau, bao gồm nhà máy thức ăn chăn nuôi, trại giống, trang trại nhân giống và nhà máy chế biến. Tương tự như vậy, có các đơn vị phụ như gà, vịt, gà tây và ngỗng xét về loài trong ngành. Các phân nhóm sản xuất được chia thành sản xuất thịt và trứng. Sản xuất lông vũ cũng có thể được thêm vào đây. - Trong số các loài gia cầm, gà là loài được chăn nuôi chính trên toàn thế giới và theo ước tính, chiếm hơn 90 phần trăm trong ngành gia cầm. Các loài khác bao gồm vịt ở Châu Á, gà tây ở Bắc Mỹ, gà lôi ở Châu Phi và ngỗng cũng được biết đến là loài nổi trội sau gà. - Ngành gia cầm, có vị trí cực kỳ quan trọng về mặt an toàn thực phẩm và dinh dưỡng, là phân ngành nông nghiệp phát triển nhanh nhất, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Người ta cho rằng các yếu tố như tăng trưởng dân số, tăng trưởng mức thu nhập và đô thị hóa sẽ góp phần vào sự phát triển của ngành trong tương lai. Mặc dù các trang trại nhỏ và doanh nghiệp gia đình trong ngành đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường, nhưng có vẻ như sự tăng trưởng chính sẽ là do các hoạt động quy mô lớn. - Mặc dù những diễn biến này góp phần vào động lực tăng trưởng của thị trường, một số vấn đề có tác động tiêu cực cũng nổi lên như những trở ngại đối với ngành. Một trong những vấn đề này là vai trò của gia cầm trong các bệnh truyền nhiễm. Bên cạnh đó, những rủi ro mà chúng gây ra cho sức khỏe con người do tình trạng kháng thuốc kháng sinh cũng được coi là một vấn đề đáng kể. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu chuyên sâu đã được thực hiện về các lựa chọn sản xuất không có kháng sinh, đặc biệt là do vấn đề kháng thuốc kháng sinh, và các quốc gia đang cố gắng tạo ra động lực cho các nhà sản xuất về sản xuất không có kháng sinh với nhiều quy định khác nhau. SỰ HIỆN DIỆN CỦA GIA CẦM - Theo dữ liệu từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), tổng số gia cầm hiện diện trên thế giới (gà, vịt, ngỗng, gà lôi và gà tây) là khoảng 27,9 tỷ con vào năm 2019. Phần lớn nhất trong số này thuộc về gà, với khoảng 93 phần trăm. Theo FAO, số lượng gà trên toàn thế giới đã tăng gấp đôi kể từ năm 1990. Số lượng gà, là 14,38 tỷ con vào năm 2000, đã đạt 25,9 tỷ con vào năm 2019. Phần lớn nhất trong số này thuộc về các nước châu Á. Trong cùng kỳ, tổng số gà hiện diện ở châu Á là 15,8 tỷ con. Tiếp theo là châu Mỹ với 5,8 tỷ con. Số lượng gà hiện diện ở châu Phi và châu Âu là khoảng 2 tỷ con mỗi nơi. Các loại gia cầm khác có mặt trong năm 2019 như sau: vịt 1,2 tỷ con, ngỗng và gà lôi 362 triệu con, gà tây 428 triệu con.

TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP KHẨU THỊT VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ THỊT CỦA VIỆT NAM

1. Tình hình xuất khẩu Cơ cấu thị trường xuất khẩu thịt và sản phẩm từ thịt của Việt Nam (Tỷ trọng % tính theo giá trị)                                   Quý I/2023                                                                                              Quý I/2024 Trong quý I/2024, xuất khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2023. Theo thống kê sơ bộ từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong quý I/2024, Việt Nam xuất khẩu được 5,34 nghìn tấn thịt và sản phẩm thịt, trị giá 23,67 triệu USD, giảm 8,3% về lượng và giảm 7,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Thịt và sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường thuộc khu vực châu Á, trong đó xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông là nhiều nhất, chiếm 47,79% về lượng và chiếm 66,19% về trị giá trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt của cả nước, với 2,55 nghìn tấn, trị giá 15,66 triệu USD, giảm 0,5% về lượng và giảm 5,7% về trị giá so với quý I/2023. Trong quý I/2024, các chủng loại thịt và các sản phẩm từ thịt xuất khẩu chủ yếu gồm: Thịt lợn sữa nguyên con đông lạnh (được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Hồng Kông, Xing-ga-po); Thịt ếch đông lạnh (được xuất khẩu chủ yếu sang Bỉ, Pháp, Hoa Kỳ…); Chân gà đông lạnh (được xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc, Pa-pu-a Niu Ghi-nê, Lào…); Thịt lợn nguyên con đông lạnh (được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Hồng Kông, Ma-lai-xi-a…); Thịt trâu, bò tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (được xuất khẩu sang thị trường Lào, Căm-pu-chia)… Đáng chú ý, trừ chân gà đông lạnh và thịt lợn nguyên con đông lạnh, xuất khẩu các chủng loại thịt và các sản phẩm từ thịt còn lại đều tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2023. 2. Tình hình nhập khẩu Nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam trong quý I/2024 tăng so với cùng kỳ năm 2023. Theo thống kê sơ bộ từ số liệu của Tổng cục Hải quan, quý I/2024, Việt Nam nhập khẩu trên 171,54 nghìn tấn thịt và sản phẩm từ thịt, trị giá 345,36 triệu USD, tăng 34,4% về lượng và tăng 29,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Quý I/2024, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Nga, Hàn Quốc và Ba Lan là 5 thị trường cung cấp thịt và sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam. Trừ Hoa Kỳ, nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam từ các thị trường này đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, Ấn Độ là thị trường lớn nhất cung cấp thịt và sản phẩm từ thịt cho Việt Nam với 47,49 nghìn tấn, trị giá 148,01 triệu USD, tăng 31,7% về lượng và tăng 45,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Trong quý I/2024, thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu chủ yếu là các chủng loại như: Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của lợn, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt trâu tươi đông lạnh; Thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt bò tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh… Trong đó, nhập khẩu thịt gia cầm, thịt trâu, thịt bò có xu hướng tăng; trong khi nhập khẩu thịt lợn lại giảm so với cùng kỳ năm 2023. Quý I/2024, Việt Nam nhập khẩu 11,45 nghìn tấn thịt lợn (HS 0203), trị giá 25,98 triệu USD, giảm 12,5% về lượng và giảm 18,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Nhập khẩu thịt lợn liên tục giảm do tiêu thụ thịt lợn trong nước chậm, trong khi sản lượng lợn liên tục phục hồi. Bra-xin là thị trường lớn nhất cung cấp thịt lợn cho Việt Nam với 4,2 nghìn tấn, trị giá 9,53 triệu USD, tăng 7,4% về lượng và tăng 2,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.  

KỸ THUẬT CHỌN LỌC VÀ NHÂN GIỐNG DÊ

Hướng dẫn cách chọn lọc và nhân giống dê nhốt chuồng cho hiệu quả kinh tế cao. 1. Chọn dê đực – Phải chọn những con đực có giống bố mẹ tốt. – Đực giống phải là những con khỏe nhất trong đàn, không bệnh tật, ngực nở, chân khỏe, gót cao, không có khuyết tật. – Đực gống phải có những đặc điểm: đầu ngắn, rộng, tai to và dày, dài, cụp xuống, thân hình cân đối, ngực nở, 4 chân chắc khỏe, cứng cáp, 2 dịch hoàn đều đặn và to. Tính hăng cao và giao phối không chọn lọc, khả năng phối giống thụ thai ít nhất đạt 85% trở lên. 2. Chọn dê cái giống – Đầu rộng hơi dài, trán dô, cổ dài vừa phải, mình nở rộng, ngực sâu dài, lưng phẳng, bụng to vừa phải, hông rộng và hơi nghiêng, da mềm, bộ phận sinh dục nở nang (những con đầu dài, trụi lông tai, xương nhỏ, lồng ngực hẹp thường yếu, hay mắc bệnh và khó nuôi). – Bốn chân: Dáng đứng ngay ngắn, hông rộng nở, hai chân trước thẳng, hai chân sau thẳng đứng, cứng cáp, khớp gọn và thanh, móng tròn, khít và thẳng. Loại bỏ những con có chân yếu, dị dạng, vòng kiềng. – Bầu vú: Nở rộng và cân đối, gắn chặt vào phần bụng, gọn ở phía trước. Hai núm vú dài và đưa về phía trước (dài 4 – 6cm), lông bầu vú càng mịn càng tốt, tĩnh mạch vú nhiều, nổi rõ và có nhiều gấp khúc (Không chọn những con dê cái có vú thịt, núm vú quá ngắn hoặc quá nhỏ vểnh sang hai bên). Trong quá trình cho giao phối, có thể áp dụng hai phương pháp sau: * Các phương pháp ghép đôi giao phối Dựa theo nguyên tắc sau đây: – Bố tốt ghép đôi với mẹ tốt sẽ cho ra con tốt. – Chọn những dê đực tốt cho lai tạo với những dê cái tốt của địa phương để cải tạo chất lượng phẩm giống. – Phương pháp ghép đôi nhân giống ở dê: + Nhân giống thuần chủng: Tiến hành ghép đôi những con đực tốt với những con cái năng suất cao trong cùng một giống. Khi nhân giống thuần chủng nhất thiết phải sử dụng những đực giống phối với những con cái giống khác bố mẹ và ông bà để tránh đồng huyết. + Lai tạo: Đó là qua trình sử dụng những con đực của giống này phối với những con cái của giống khác tạo ra con lai các thế hệ khác nhau * Quản lý giống trong chăn nuôi dê: Để quản lý con giống thì cần phải thực hiện một số biện pháp cơ bản sau: – Thực hiện tốt và chặt chẽ việc chọn lọc đàn giống (bao gồm cả đực giống và cái sinh sản), tăng cường sử dụng những giống, những cá thể có thành tích cao, nhằm thu được đời con có số lượng nhiều, chất lượng tốt. – Tổ chức tốt công tác theo dõi phát hiện động dục và phối giống cho đàn dê cái theo đúng kế hoạch, đúng mục tiêu sản xuất: nhân thuần, lai tạo hướng sữa, lai tạo hướng thịt. – Phải có sổ sách ghi chép theo dõi chặt chẽ các con giống, lịch phối giống, sinh đẻ … – Định kỳ 2 – 3 năm trao đổi đực giống giữa các đàn nhằm tránh hiện tượng nhảy phối đồng huyết, cận huyết. – Có kế hoạch kiểm tra đánh giá định kỳ gia súc giống để có kế hoạch loại thải, bổ sung kịp thời. – Thực hiện tốt kỹ thuật phối giống cho đàn dê sinh sản. Những dê cái hậu bị có ngoại hình – thể chất đạt yêu cầu và các dê cái sau khi đẻ, cần được theo dõi sát sao các biểu hiện động dục để phối giống kịp thời. Việc phối giống phải thực hiện trong vòng 24 giờ sau khi dê động hớn với 2 lần cách nhau 12 giờ, chậm nhất không phối sau 36 giờ kể từ khi dê động dục. – Lúc phối giống cần ghi rõ ngày phối và số hiệu con đực đã giao phối với con cái đó. Sau khi phối giống, dê cái được tiếp tục theo dõi kết quả phối giống sau một chu kỳ, nếu không đạt cần tổ chức phối giống lại lần sau và tiếp tục theo dõi. – Tránh hiện tượng cho dê đực non giao phối với dê cái già, dê đực già với dê cái non. * Kỹ thuật chăm sóc, quản lý + Dê đực giống nuôi tách riêng khu dê cái để tạo tính hăng cho dê. + Cho dê đực vận động 2 lần/tuần, tắm chải khô cho dê hàng ngày. + Phải có sổ và phiếu theo dõi kết quả phối giống cho từng con, một dê đực giống giao phối không quá 3 lần/ngày. Khi cho phối giống 10 con cái mà chửa thấp hơn 6 con và tuổi quá 6 năm thì nên loại thải chúng. Tránh không cho dê đực giao phối đồng huyết với dê cái hoặc đực non giao phối với dê cái già.      

TRIỂN LÃM CHUYÊN NGÀNH

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm