

Sinh sản


Escherichia coli, hoặc E. coli phân bố ở gia cầm ở mọi lứa tuổi. Vi khuẩn Escherichia là "cư dân tự nhiên" trong ruột của gia cầm và hầu hết các động vật khác. Thông thường, nó được kiểm soát bởi các vi khuẩn khác trong ruột, nhưng nếu các khuẩn lạc lớn hình thành, nó có thể gây bệnh.
1. Nguyên nhân gây bệnh E.coli trên gà
Nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn gram âm Escherichia coli (viết tắt E.coli) gây bệnh cho các loài gia cầm nói chung và gà nói riêng.
Trên gà, E.coli gây nhiều bệnh khác nhau như viêm đường tiêu hóa (Colibacillosis), nhiễm trùng huyết (Colisepticemia), nhiễm trùng đường hô hấp và viêm túi khí, viêm màng bụng (Peritonitis), viêm vòi trứng (Salpingitis), viêm màng hoạt dịch, nhiễm trùng túi noãn hoàng ở gà con một ngày tuổi, viêm da…
E.coli còn được biết đến là một vi khuẩn cơ hội, gây bệnh kế phát khi gia cầm bị stress hay nhiễm những bệnh khác làm cho hệ miễn dịch suy yếu. Kế phát E.coli thường làm bệnh trầm trọng hơn nhiều và gây thiệt hại kinh tế lớn trong chăn nuôi gà công nghiệp.
[caption id="attachment_17577" align="aligncenter" width="1043"] Vi khuẩn gram âm Escherichia coli gây ra bệnh E.coli[/caption]
2. Dịch tễ của bệnh E.coli trên gà
Vi khuẩn E.coli thường trú trong đường tiêu hoá. Vi khuẩn có sẵn ở ngoài môi trường. Tuy nhiên chỉ có một số Serotype gây bệnh. Bệnh thường xảy ra ở giai đoạn gà con và hay nhiễm kế phát ngay sau bệnh CRD. Vì vậy có nhiều thể bệnh khác nhau. Tỷ lệ bệnh và chết phụ thuộc vào từng vùng, từng trại có biện pháp phòng và vệ sinh khác nhau.
3. Phương thức truyền lây bệnh E.coli
Truyền lây qua trứng do cơ thể mẹ bị nhiễm bệnh.
Truyền lây qua đường hô hấp do gà bị bệnh CRD làm cho niêm mạc phế quản bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập qua vết thương vào cơ thể.
Truyền lây qua vỏ trứng do bị nhiễm bẩn từ phân hoặc môi trường ở chuồng trại bị nhiễm trùng.
Lây qua thức ăn và nước uống bị nhiễm trùng.
4. Triệu chứng bệnh E.coli trên gà
Do con đường lây nhiễm khác nhau, vi khuẩn E.coli gây bệnh với các thể khác nhau như sau:
Thể viêm túi khí
Kế phát các bệnh đường hô hấp như CRD, tụ huyết trùng, viêm phế quản và khí quản truyền nhiễm. Vi khuẩn E.coli có thể bị hít vào trong những mô đã bị tổn thương của đường hô hấp.
Vi khuẩn phát triển rất nhanh trong cơ thể và định hướng vào các túi khí.Túi khí bị dày lên có màu trắng như bã đậu làm cho con vật khó thở.
Vi khuẩn có thể lây lan ra các cơ quan phủ tạng như tim, gan và các túi khí vùng bụng làm tăng sinh các màng bao tim, màng bao gan và màng phúc mạc. Kết quả làm cho tuần hoàn tim bị đình trệ, nhu động ruột bị giảm, tỷ lệ chết lên đến 8-10%.
Thể bại huyết
Do vi khuẩn xâm nhập vào máu quá nhiều, trong điều kiện sức khoẻ gà kém như khi vận chuyển, tiêm phòng, thức ăn thay đổi, giai đoạn đẻ cao và kế phát sau các bệnh hô hấp.
Triệu chứng mệt mỏi, không thích đi lại.
Chết đột ngột không rõ bệnh tích. Tỷ lệ chết nhanh này chiếm tỷ lệ từ 1-2%.
Bệnh tích chỉ rõ ở những con bị bệnh kéo dài từ 3-4 ngày trở đi: Màng tim, gan và xoang phúc mạc bị viêm dính vào tim, gan và ruột màu sắc trắng đục.
Thể viêm ruột
Bệnh thường nhiễm trùng kế phát sau các bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, ký sinh trùng hoặc trong các trường hợp bị suy dinh dưỡng và thiếu vitamin A làm cho các niêm mạc ruột bị tổn thương. Khi nhiễm bệnh gà thường bị tiêu chảy nặng, phân kcó dịch nhầy màu nâu, xanh, trắng.
Thể viêm vòi trứng
Do vi khuẩn xâm nhập cơ thể qua lỗ huyệt, qua nang trứng hoặc từ máu vào. Vi khuẩn gây viêm đường sinh dục. Vì vậy khi trứng đi qua sẽ bị nhiễm bệnh E.coli làm cho phôi chết trước khi nở ra, hoặc chết sau khi nở ra.
Gà mái đẻ giảm: trứng đôi khi có máu, hoặc gà chết đột ngột trong những giai đoạn đẻ cao.
Thể chết phôi
Nhiễm trùng E.coli là nguyên nhân gây hiện tượng chết phôi. Vi khuẩn có thể xâm nhập qua vỏ trứng vào phôi gây chết phôi.
Các thể khác
Gây viêm rốn: Rốn bị sưng đỏ do vi khuẩn nhiễm từ mẹ qua trứng vào phôi hoặc từ ngoài môi trường vào rốn.
Gây viêm khớp: Khớp sưng to, đỏ
5. Bệnh tích của bệnh E.coli
Gà con: Túi lòng đỏ có màu và mùi bất thường, rốn viêm, sưng. Viêm túi khí, có mủ vàng. Bệnh nặng, màng fibrin màu trắng hoặc vàng bao phủ đầy bao tim, gan, màng ruột, túi khí.
Gà đẻ: Viêm buồng trứng, ống dẫn trứng, trứng trắng nhiều, vỏ mỏng dễ vỡ.
6. Chẩn đoán bệnh E.coli
Dựa trên triệu chứng lâm sang và bệnh tích sau khi khám mổ.
Lấy bệnh phẩm xét nghiệm và phân lập vi khuẩn.
Cần phân biệt với các bệnh có triệu chứng lâm sang giống E.coli như bệnh bạch lỵ, bệnh thương hàn, bệnh phó thương hàn.
Cần phân biệt với bệnh có bệnh tích gần giống với E.coli như bệnh CRD.
7. Phòng bệnh E.coli trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
Dùng MOXCOLIS liều: 1g/10kg TT/ngày.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh E.coli trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Chống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh
Dùng MOXCOLIS liều 1g/10kg TT/ngày. Kết hợp với LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet

BỆNH VIÊM VÚ DÊ
Sưng, đỏ, đau vùng bầu vú
Vú bị viêm sẽ thay đổi màu sắc từ màu hồng nhạt đến màu đỏ thẫm hoặc đen và bầu vú trở nên lạnh
Sữa ở vú mắc bệnh có màu sắc rất thay đổi: Nhợt nhạt, vàng thẫm, vàng nhạt có lẫn mủ hay máu, hoặc lợn cợn đông vón hay có lẫn các tổ chức bị hoại tử.
Tổ chức ở bầu vú có thể bị dày lên hoặc phù thủng tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh. Nhưng hầu hết các thể viêm vú thường kết hợp với nhau. Có trường hợp dê bị mắc bệnh nhưng không rõ các triệu chứng lâm sàng, dạng này thường làm giảm sản lượng sữa đến 25%.

CHU KỲ VÀ THỜI GIAN ĐỘNG DỤC CỦA CỪU
Chu kỳ động dục của cừu có liên quan đến giống, điều kiện sinh trưởng của từng cá thể, điều kiện cho ăn và quản lý và các yếu tố khác, nhưng vẫn có những quy tắc cần tuân theo. Tiếp theo, chúng ta hãy hiểu khi nào là chu kỳ động dục và thời gian của cừu, và biểu hiện của cừu trong động dục là gì .
Chu kỳ động dục của cừu kéo dài bao lâu
Chu kỳ động dục của cừu nói chung là 16~20 ngày, chu kỳ động dục của dê trung bình là 21 ngày (18~24 ngày) , thời gian động dục sau sinh trung bình là 30 ngày (20~40 ngày). Thời gian động dục: 24 đến 48 giờ đối với dê cái.
Khi nào là thời gian động dục của cừu
Thời gian động dục lần đầu của cừu cái thường từ 4 - 8 tháng tuổi , cừu đực có thể phối giống khi được 6 - 10 tháng tuổi, còn cơ thể trưởng thành phải từ 12 - 15 tháng tuổi thậm chí hơn. Điều này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giống, khí hậu và dinh dưỡng.
Về thời gian động dục của cừu cái thì giống sinh trưởng và phát triển nhanh thì sớm hơn giống sinh trưởng và phát triển chậm; cừu ở vùng ấm phía nam sớm hơn cừu ở vùng lạnh phía bắc; cừu có điều kiện chăn nuôi và quản lý tốt thì sớm hơn cừu có điều kiện nuôi dưỡng và quản lý kém.
Vì vậy, thời gian cừu non tham gia lần giao phối đầu tiên cũng khác nhau, thông thường khi thể trọng đạt hơn 65% so với thể trọng trưởng thành thì có thể phối giống. Điều đó có nghĩa là: cừu đực trên 12 tháng tuổi và cừu cái thích hợp hơn để giao phối lần đầu khi chúng được 8 đến 12 tháng tuổi .
Cừu ở động dục có những biểu hiện gì?
Khi động dục, cừu cái có biểu hiện chán ăn, quấy hót, bộ phận sinh dục sưng đỏ, có tiết dịch, thích lại gần cừu đực, chạy theo cừu đực và trèo lên cừu cái khác, cừu đực đứng yên khi đến gần, hai chân sau tách ra và chấp nhận giao phối.
Tuy nhiên, một số cừu cái (như cừu cái, cừu cái) triệu chứng động dục ít rõ ràng hơn, trại cừu nên bố trí người chuyên trách quan sát động dục, tiến hành quan sát và xác định động dục ít nhất mỗi ngày một lần vào buổi sáng và buổi chiều. để tránh bỏ sót và nhầm lẫn.
Biện pháp điều khiển động dục và tăng tỷ lệ sinh sản
(1) Kiểm soát động dục
Bằng cách kiểm soát động dục, thời kỳ động dục của đàn về cơ bản là nhất quán và những con cừu cái có thể được phối giống và sinh sản trong một thời gian định trước theo nhu cầu của chúng.
Cơ chế điều khiển động dục là sử dụng hoóc-môn hoặc thuốc giống như hoóc-môn để can thiệp vào quá trình sinh lý sinh sản của cừu cái, làm thay đổi tính chu kỳ động dục tự nhiên của chúng, làm cho tất cả những con cừu cái đã được xử lý thuốc tập trung động dục và động dục cùng một lúc. thời gian trong thời gian quy định.rụng trứng.
(2) Gây động dục
Trong thời kỳ động dục theo mùa của cừu cái, hormone ngoại sinh được sử dụng để gây động dục bình thường ở cừu cái. Điều này rút ngắn chu kỳ sinh sản. Có thể cừu 2 lần trong một năm, hoặc 3 lần trong 2 năm.
(3) Kích hoạt chức năng tình dục của cừu đực
Khi một số cừu đực đến tuổi trưởng thành về mặt sinh dục, ngay cả khi cơ thể đã trưởng thành, chức năng sinh dục vẫn không bình thường.
Để kích hoạt chức năng sinh dục của những con cừu đực này, cần thực hiện chăn thả và cho cừu ăn hợp lý, nhất là khẩu phần thức ăn phù hợp với tiêu chuẩn dinh dưỡng, thực hiện vận động hợp lý.
Sử dụng liệu pháp hormone ngoại sinh để tăng nồng độ testosterone trong máu cũng có thể đóng vai trò kích hoạt chức năng tình dục.

BỆNH TỬ CUNG LỘN BÍT TẤT TRÊN BÒ (SA TỬ CUNG)
Các trường hợp tử cung lộn bít tất trên bò có thể xuất hiện nhiều dạng khác nhau.
Trường hợp âm đạo lộn ra ngoài thể không hoàn toàn: khi mới xuất hiện, bộ phận âm đạo lộn ra ngoài có màu đỏ to, kích thước bằng nắm tay hoặc lớn hơn một ít. Bộ phận này chỉ nhìn thấy khi gia súc nằm xuống, khi gia súc đứng dậy thì bộ phận đó lại tụt và trong xoang chậu.
Trường hợp bệnh tiếp tục phát triển thì bộ phận âm đạo lộn ra ngoài sẽ to dần lên, lúc này khi con vật đứng dậy bộ phận âm đạo cũng không tụt vào trong ở dưới thành âm đạo mà còn lộ cả ống dẫn niệu và một phần của bàng quang.
Trường hợp một phần đầu mút sừng tử cung bên có thai bị lộn vào trong xoang tử cung và lồng vào nhau thì con vật hầu như không có triệu chứng trong quá trình hồi phục, tử cung sẽ trở lại bình thường.
Trường hợp cả hai sừng tử cung và cả thân tử cung bị lộn trái lồng qua tử cung vào âm đạo, con vật xuất hiện triệu chứng cục bộ và toàn thân. Thành bụng co bóp, con vật cong lưng, cong đuôi rặn.Trong khi rặn con vật thải ra một ít phân, nước tiểu, biểu hiện đau đớn, khó chịu. Trâu bò giảm ăn, thậm chí bỏ ăn. Kiểm tra qua đường sinh dục phát hiện đầu mút sừng tử cung lồng vào thân tử cung hay toàn bộ tử cung lồng vào âm đạo.
Trường hợp toàn bộ âm đạo bị lộn ra ngoài, tử cung lộn bít tất, phần bộc lộ ra ngoài có màu hồng. Lúc đầu chỉ âm đạo và tử cung bên có thai lộn ra ngoài, về sau cả hai sừng, thân tử cung đề bộc lộ ra ngoài. Trên niêm mạc tử cung còn dính lại một số núm nhau con và nhiều núm nhau mẹ. Gia súc đau đớn, đứng lên nằm xuống liên tục, tử cung bị tổn thương, sây sát, xuất huyết và nhiễm khuẩn.
Trâu bò chết sau 5 - 6 ngày

NƯỚC GIÚP NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH SẢN
Nước không chỉ giúp duy trì sự sống cho động vật mà còn đảm nhiệm những chức năng dưới đây:
- Vận chuyển tiêu hóa, hấp thu chất dinh dưỡng.
- Điều chỉnh thân nhiệt.
- Loại bỏ các chất thải.
- Là thành phần cần thiết có trong máu và cơ quan trong cơ thể.
Gà thường uống lượng nước gấp hai lần lượng cám ăn vào. Chiếm 70% trọng lượng cơ thể gà là nước, ở giai đoạn mới ấp nở thì tỷ lệ này chiếm tới 85%. Nếu lượng nước uống vào giảm hoặc cơ thể gà mất nhiều nước thì sẽ ảnh hưởng nhiều tới năng suất sinh sản.
Nước sẽ giúp duy trì sức khỏe cho gà, phát huy đầy đủ các chức năng trong cơ thể. Để gà đạt năng suất cao nhất ta cần cung cấp đầy đủ nước sạch cho chúng.
Để phòng chống việc mất nước ta phải cân bằng lượng nước uống vào và mất đi. Lượng nước gà mất đi có thể qua đường hô hấp, bay hơi, qua phân và nước tiểu. Lượng nước thải qua phân chiếm khoảng 20 – 30% lượng nước gà uống vào, đa số lượng nước sẽ thải qua đường nước tiểu. Lượng nước mất đi sẽ phụ thuộc nhiệt độ và độ ẩm của môi trường nuôi dưỡng.
Những yếu tố ảnh hưởng tới lượng nước uống vào của gà
Ngày tuổi: lượng cám và nước gà sử dụng có liên quan mật thiết tới ngày tuổi. Gà càng lớn thì lượng nước uống vào càng nhiều.
Giới tính: giới tính cũng sẽ gây ảnh hưởng tới lượng nước gà uống vào. Từ tuần tuổi đầu tiên thì gà trống sẽ uống nhiều hơn gà mái. Lý do là mỡ trong gà mái nhiều hơn so với gà trống (so với mỡ thì chất đạm chứa nhiều nước hơn).
Nhiệt độ môi trường nuôi: nhiệt độ môi trường nuôi cũng ảnh hưởng đến lượng nước uống vào. Lượng nước uống thường gấp 2 lần lượng cám (1,8:1; nhiệt độ 210C). Tuy nhiên, nếu gà bị stress nhiệt thì lượng nước uống vào sẽ tăng. Nếu tăng mỗi 1 độ C từ 210C thì lượng nước uống vào sẽ tăng 6 – 7% (NRC, 1994). Cần lắp thiết bị đo lượng nước uống nhằm kiểm tra lượng nước gà sử dụng hằng ngày.
Nhiệt độ nước: ngoại trừ khi thực hiện vắc-xin thì các trại thường không quan tâm tới nhiệt độ nước uống. Nhiệt độ nước trong bồn có khuynh hướng tương tự như nhiệt độ môi trường nuôi dưỡng. Cần kiểm tra định kỳ nhiệt độ nước uống của gà. Nếu nhiệt độ nước trên 240C thì vào những ngày nóng phải nghiên cứu các biện pháp giúp hạ nhiệt độ nước. Tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào bồn chứa. Bọc các vật liệu cách nhiệt hoặc che màn chống nắng cho hệ thống ống nước.
Hệ thống núm uống: độ cao núm uống cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới lượng nước gà uống. Cần kiểm tra định kỳ áp lực nước của núm uống có phù hợp với tiêu chuẩn nhà sản xuất không (áp lực nước phù hợp là 60 ml/phút).
Hình 1: Điều chỉnh độ cao núm uống cho phù hợp.
Thức ăn: để đẩy mạnh quá trình bài tiết khoáng chất ở thận thì gà sẽ tăng lượng nước uống vào. Nếu sử dụng cám có lượng protein cao nhưng gà không tổng hợp hết thì chúng sẽ tăng lượng nước uống vào để thải ra ngoài.
Chất lượng nước: nước cho gà phải duy trì độ sạch, tiêu chuẩn khoáng chất phải nằm ở mức cho phép.
Kết luận:
Duy trì nhiệt độ nước uống thích hợp (10 – 120C).
Lắp đầy đủ núm uống với độ cao và áp lực nước phù hợ
Kiểm tra lượng nước gà uống hằng ngày và so sánh với lượng cám ăn và Khi nhiệt độ chuồng trại tăng phải tăng lượng nước uống (từ 210C nếu tăng mỗi 1 độ thì lượng nước uống phải tăng 6,5%).
Áp dụng các biện pháp duy trì nhiệt độ phù hợp cho lượng nước uống.
Định kỳ kiểm tra nhiệt độ nước uống, vi khuẩn có trong nước.
Nguồn: channuoigiacam.com

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME
Heo nái:
Heo biếng ăn, sốt 39-40 độ
Sảy thai thường gặp vào gian đoạn cuối
Tai chuyển màu xanh trong thời gian ngắn
Heo bị đẻ non, động dục giả( 3-5 tuần sau thụ tinh)
Chậm động dục sau đẻ
Heo ho và có dấu hiệu của viêm phổi
Heo nái giai đoạn đẻ và nuôi con có hiện tượng biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và viêm vú
Heo đẻ ra da biến màu, lờ đờ hoặc hôn mê, thai gỗ( 10-15% thai chết trong 3-4 tuần cuối thai kỳ)
Heo con chết ngay sau khi sinh(30%), heo con yếu, tai chuyển màu xanh duy trì trong vài giờ
Heo đực giống
Con vật bỏ ăn, sốt lờ đờ, ủ rũ, có triệu chứng ho hấp, giảm hưng phấn hoặc mất tính dục, lượng tinh dịch ít, chất lượng tinh kém và con sinh ra nhỏ
Heo con theo mẹ
Thể trạng gầy yếu, mắt có dử màu nâu, trên da có vết phòng rộp
Tiêu chảy nhiều; tỉ lệ con sống sót giảm, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp. Chân choãi ra, run rẩy
Tỉ lệ chết có thể từ 12-15%, thận chó lên đến 100% nếu mức bệnh dạng độc lực cao
Heo con cai sữa và heo choai
Heo chán ăn bỏ ăn
Lông xơ xác dựng ngược
Thể trạng: gầy yếu, da xanh,
Heo bị tiêu chảy, hắt hơi, chảy nước mắt; thở nhanh, thở khó; giảm tăng trọng
Tỉ lệ chết: 12-20%
Thể độc lực cao: heo sốt cao 40-42 độ c, kéo dài, giảm cân nhanh chóng, tỉ lệ chết cao
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI
