Sinh dục
Escherichia coli, hoặc E. coli phân bố ở gia cầm ở mọi lứa tuổi. Vi khuẩn Escherichia là "cư dân tự nhiên" trong ruột của gia cầm và hầu hết các động vật khác. Thông thường, nó được kiểm soát bởi các vi khuẩn khác trong ruột, nhưng nếu các khuẩn lạc lớn hình thành, nó có thể gây bệnh.
1. Nguyên nhân gây bệnh E.coli trên gàNguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn gram âm Escherichia coli (viết tắt E.coli) gây bệnh cho các loài gia cầm nói chung và gà nói riêng.
Trên gà, E.coli gây nhiều bệnh khác nhau như viêm đường tiêu hóa (Colibacillosis), nhiễm trùng huyết (Colisepticemia), nhiễm trùng đường hô hấp và viêm túi khí, viêm màng bụng (Peritonitis), viêm vòi trứng (Salpingitis), viêm màng hoạt dịch, nhiễm trùng túi noãn hoàng ở gà con một ngày tuổi, viêm da…
E.coli còn được biết đến là một vi khuẩn cơ hội, gây bệnh kế phát khi gia cầm bị stress hay nhiễm những bệnh khác làm cho hệ miễn dịch suy yếu. Kế phát E.coli thường làm bệnh trầm trọng hơn nhiều và gây thiệt hại kinh tế lớn trong chăn nuôi gà công nghiệp.[caption id="attachment_17577" align="aligncenter" width="1043"] Vi khuẩn gram âm Escherichia coli gây ra bệnh E.coli[/caption]
2. Dịch tễ của bệnh E.coli trên gà
Vi khuẩn E.coli thường trú trong đường tiêu hoá. Vi khuẩn có sẵn ở ngoài môi trường. Tuy nhiên chỉ có một số Serotype gây bệnh. Bệnh thường xảy ra ở giai đoạn gà con và hay nhiễm kế phát ngay sau bệnh CRD. Vì vậy có nhiều thể bệnh khác nhau. Tỷ lệ bệnh và chết phụ thuộc vào từng vùng, từng trại có biện pháp phòng và vệ sinh khác nhau.
3. Phương thức truyền lây bệnh E.coliTruyền lây qua trứng do cơ thể mẹ bị nhiễm bệnh.
Truyền lây qua đường hô hấp do gà bị bệnh CRD làm cho niêm mạc phế quản bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập qua vết thương vào cơ thể.
Truyền lây qua vỏ trứng do bị nhiễm bẩn từ phân hoặc môi trường ở chuồng trại bị nhiễm trùng.
Lây qua thức ăn và nước uống bị nhiễm trùng.4. Triệu chứng bệnh E.coli trên gà
Do con đường lây nhiễm khác nhau, vi khuẩn E.coli gây bệnh với các thể khác nhau như sau:Thể viêm túi khíKế phát các bệnh đường hô hấp như CRD, tụ huyết trùng, viêm phế quản và khí quản truyền nhiễm. Vi khuẩn E.coli có thể bị hít vào trong những mô đã bị tổn thương của đường hô hấp.Vi khuẩn phát triển rất nhanh trong cơ thể và định hướng vào các túi khí.Túi khí bị dày lên có màu trắng như bã đậu làm cho con vật khó thở.Vi khuẩn có thể lây lan ra các cơ quan phủ tạng như tim, gan và các túi khí vùng bụng làm tăng sinh các màng bao tim, màng bao gan và màng phúc mạc. Kết quả làm cho tuần hoàn tim bị đình trệ, nhu động ruột bị giảm, tỷ lệ chết lên đến 8-10%.Thể bại huyếtDo vi khuẩn xâm nhập vào máu quá nhiều, trong điều kiện sức khoẻ gà kém như khi vận chuyển, tiêm phòng, thức ăn thay đổi, giai đoạn đẻ cao và kế phát sau các bệnh hô hấp. Triệu chứng mệt mỏi, không thích đi lại.
Chết đột ngột không rõ bệnh tích. Tỷ lệ chết nhanh này chiếm tỷ lệ từ 1-2%.
Bệnh tích chỉ rõ ở những con bị bệnh kéo dài từ 3-4 ngày trở đi: Màng tim, gan và xoang phúc mạc bị viêm dính vào tim, gan và ruột màu sắc trắng đục.Thể viêm ruộtBệnh thường nhiễm trùng kế phát sau các bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, ký sinh trùng hoặc trong các trường hợp bị suy dinh dưỡng và thiếu vitamin A làm cho các niêm mạc ruột bị tổn thương. Khi nhiễm bệnh gà thường bị tiêu chảy nặng, phân kcó dịch nhầy màu nâu, xanh, trắng.Thể viêm vòi trứngDo vi khuẩn xâm nhập cơ thể qua lỗ huyệt, qua nang trứng hoặc từ máu vào. Vi khuẩn gây viêm đường sinh dục. Vì vậy khi trứng đi qua sẽ bị nhiễm bệnh E.coli làm cho phôi chết trước khi nở ra, hoặc chết sau khi nở ra.
Gà mái đẻ giảm: trứng đôi khi có máu, hoặc gà chết đột ngột trong những giai đoạn đẻ cao.Thể chết phôiNhiễm trùng E.coli là nguyên nhân gây hiện tượng chết phôi. Vi khuẩn có thể xâm nhập qua vỏ trứng vào phôi gây chết phôi.Các thể khácGây viêm rốn: Rốn bị sưng đỏ do vi khuẩn nhiễm từ mẹ qua trứng vào phôi hoặc từ ngoài môi trường vào rốn.
Gây viêm khớp: Khớp sưng to, đỏ5. Bệnh tích của bệnh E.coli
Gà con: Túi lòng đỏ có màu và mùi bất thường, rốn viêm, sưng. Viêm túi khí, có mủ vàng. Bệnh nặng, màng fibrin màu trắng hoặc vàng bao phủ đầy bao tim, gan, màng ruột, túi khí.Gà đẻ: Viêm buồng trứng, ống dẫn trứng, trứng trắng nhiều, vỏ mỏng dễ vỡ.6. Chẩn đoán bệnh E.coliDựa trên triệu chứng lâm sang và bệnh tích sau khi khám mổ.
Lấy bệnh phẩm xét nghiệm và phân lập vi khuẩn.
Cần phân biệt với các bệnh có triệu chứng lâm sang giống E.coli như bệnh bạch lỵ, bệnh thương hàn, bệnh phó thương hàn.
Cần phân biệt với bệnh có bệnh tích gần giống với E.coli như bệnh CRD.7. Phòng bệnh E.coli trên gà
Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Dùng kháng sinhDùng MOXCOLIS liều: 1g/10kg TT/ngày.Bước 4: Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh E.coli trên gà
Bước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngChống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhDùng MOXCOLIS liều 1g/10kg TT/ngày. Kết hợp với LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngàyBước 5: Tăng cường sức đề khángAMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TTCALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PVITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.comHỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.comChăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.comBiên tập: Team Globalvet
VIÊM TỬ CUNG TRÂU BÒ
Tùy theo mức độ tổn thương, loại vi khuẩn, mức độ phát triển và hoạt động của vi khuẩn, sự rối loạn chức năng sinh lý và nội tiết mà có các triệu chứng lâm sàng khác nhau. Căn cứ mức độ viêm nặng hay nhẹ có thể phân loại như sau:Viêm nội mạc tử cung mức độ 1 (Viêm cata đơn)Gia súc động dục bình thường, dịch tiết khi động dục có thể có những gợn trắng ở niêm dịch, niêm dịch khác thường, không đồng nhất. Cổ tử cung sưng, tụ huyết, khám trực tràng không thể phân biệt được tử cung bị bệnh hay động dục.Viêm nội mạc tử cung mức độ 2 (Viêm nội mạc niêm dịch có mủ)Gia súc không động dục bình thường, niêm dịch có mủ, cổ tử cung mở rộng hay hé mở và sung huyết, sừng tử cung cong, cứng, dày. Buồng trứng bình thường, có thể vàng lưu bệnh lý.Viêm nội mạc tử cung mức độ 3 (Viêm nội mạc có mủ)Viêm tử cung mức độ 3 bao gồm: Viêm cổ tử cung, viêm âm đạo và không chỉ nội mạc tử cung bị rối loạn sinh lý và tổn thương mà cả cơ trơn cũng bị viêm. Gia súc ngưng động dục, mủ chảy ra ngoài, nhiều nhất là lúc nằm. Cổ tử cung sưng, mở rộng hay hé mở, niêm mạc âm đạo sung huyết và có phủ màu trắng hay trắng vàng. Khám trực tràng thấy sừng tử cung sưng to, thành tử cung dày, tử cung kéo dài (nhất là trâu, bò cái già), buồng trứng có thể vàng lưu bệnh lý.Viêm tử cung tích mủGia súc không động dục và thường nhầm với gia súc có chửa, có thể có trường hợp chảy mủ ra ngoài. Khám âm đạo thấy âm đạo kéo dài về phía xoang bụng vì sức nặng của tử cung chứa mủ. Cổ tử cung có thể đóng lại và bịt kín bằng dịch mủ như có chửa hoặc bị phủ chất nhầy, mủ.Cổ tử cung và âm đạo viêm, khám trực tràng thấy hai sừng tử cung tăng dung tích và kích thước. Tử cung sa xuống xoang bụng nhiều hay ít tùy thuộc và lượng mủ tích trong đó (có trường hợp 15-20 lít mủ). Khi khám có thể nhầm với có chửa nhưng không thấy có thai, không có núm nhau, không cảm nhận có nhịp đập của động mạch giữa tử cung, ở buồng trứng có thể vàng tồn tại.
BỆNH SÁT NHAU TRÊN BÒ
Sau khi đẻ 1 khoảng thời gian nhất định mà nhau thai không bị tống ra ngoài thì coi là bị sát nhau. Với bò, khoảng thời gian ra nhau bình thường là 4-6 giờ( không quá 12 giờ).1.Một số nguyên nhân gây sát nhau trên bòNguyên nhân gây bệnh sát nhau ở gia súc là do tử cung co bóp yếu, sức rặn của con mẹ giảm dần do:- Trong thời gian có thai gia súc mẹ thiếu vận động nhất là giai đoạn cuối, khẩu phần ăn thiếu khoáng đặc biệt thiếu canxi.- Con mẹ quá gầy hoặc quá béo, đẻ song thai (với gia súc đơn thai) hay đẻ quá nhiều thai (với gia súc đa thai).- Bào thai quá to, dịch thai quá nhiều… từ đó làm cho cổ tử cung dãn quá độ, làm giảm đàn tính đàn hồi và sự co bóp.- Ngoài ra tất cả những trường hợp đẻ khó đều ảnh hường trực tiếp đến quá trình co bóp tử cung, làm giảm sức rặn của con mẹ dẫn tới nhau thai con không thể tách ra khỏi niêm mạc tử cung gia súc mẹ.Nhau con và nhau mẹ dính chặt với nhau:- Khi viêm nội mạc tử cung, viêm màng thai, nhau thai con và nhau thai mẹ dính chặt với nhau nên mặc dù tử cung co bóp bình thường nhưng nhau thai mẹ và nhau thai con không thể tách rời nhau ra được.- Ngoài ra khi gia súc mẹ mắc bệnh Brucellosis, Vibriosis nhau mẹ và nhau con dính chặt với nhau.- Riêng ở trâu bò do cấu tạo của núm nhau mẹ và nhau con rất đặc biệt, chúng liên kết với nhau theo hình thức cài răng lược khá chặt chẽ nên sau khi sô thai chỉ cần tử cung co bóp yếu cũng dễ dàng gây sát nhau.2.Triệu chứngTùy vào mức độ của bệnh sát nhau ở gia súc mà toàn bộ nhau thai còn nằm trong tử cung hoặc một phần màng thai, núm thai con đã tách khỏi núm nhau mẹ và được đẩy ra treo lòng thòng ở mép âm môn, có khi một phần của màng ối đã rời hẳn ra ngoài.Trâu bò xuất hiện trạng thái đau đớn, bồn chồn, khó chịu trong trang thái bị kích thích và cong lưng, cong đuôi mà rặn.Sau khi sổ thai 2 - 3 ngày mà nhau thai không được đẩy ra ngoài, các loại vi khuẩn phát triển mạnh trong tử cung làm cho nhau thai bị thối rữa và từ cơ quan sinh dục luôn thải ra hỗn dịch máu, mủ, niêm dịch, mảnh vụn tổ chức tế bào bị phân giải có mùi hôi thối, khó chịu.Càng về sau mức độ biến đổi của nhau thau càng nặng hơn và càng hôi thối hơn.Lúc này con mẹ xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt cao, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm.Nếu thời gian càng lâu mà không được can thiệp khi tình trạng con vật trở lên trầm trọng hơn: ngừng nhai lại, chướng bụng, đầy hơi, ngừng tiết sữa, dẫn đến nhiễm trùng huyết hoặc huyết nhiễm mủ và con vật có thể bị chết. 3.Chẩn đoán Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng cục bộ và toàn thân, quan sát trực tiếp qua âm đạo.Trường hợp sát nhau hoàn toàn chỉ nhìn thấy một màng mỏng mà trong đó chính là màng ối và màng niệu còn nằm trong âm đạo hay treo lòng thòng ở mép âm môn.Trường hợp sát nhau không hoàn toàn nhìn thấy một số núm nhau con (ở trâu bò)Trường hợp sát nhau từng phần, quan sát phần nhau thai đã ra ngoài, trải nó lên mặt đất có thể phát hiện được những chỗ màng thai bị đứt, phần màng thai còn nằm lại trong tử cung. 4.Kiểm soát Đối với trâu bò, quá 14 giờ sau sổ thai mà nhau thai không được thải ra ngoài cần phải can thiệp.Bước 1: Vệ sinhMôi trường: Đảm bảo môi trường thông thoáng, không ẩm ướtKhu đẻ của Trâu bò được vệ sinh sạch sẽ trước khi con vật vào đẻ, tránh các vi khuẩn cơ hộiBước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Hoặc sử dụng PARADISE liều 1g/1-2lit nướcBước 4: Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.5.Xử lý bệnhBước 1: Vệ sinhKhu vực chăn nuôi; Ngoài chuồng nuôi : đảm bảo vệ sinh choMôi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.Bước 2: Sát trùngTrong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.Bước 3: Xử lý triệu chứngHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn; NASHER FU liều 1 g/ 25 kg/ngày dùng liên tục 3-5 ngàyGiải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.Tăng miễn dịch: AURASHIELD L, được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnhCan thiệp bảo tồnSử dụng các loại thuốc kích thích tử cung co bóp để đẩy nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.Sử dụng Oxytoxin 30 - 40UI (6 - 8ml) tiêm dưới da ngày 2 lần.Trường hợp tử cung mất trương lực cần tiêm Oestrogen, sau 2 - 3 giờ tiêm Oxytoxin hoặc Pituitrin,….Truyền dung dịch nước muối 10% 500ml vào tĩnh mạch kết hợp thuốc bổ, trợ sức trợ lực cho con vật. Tiêm bắp kháng sinh hoạt phổ rộng trong 3 - 5 ngày đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho tử cung.Dùng dung dịch thuốc sát trùng ở nồng độ thích hợp thụt rửa tử cung ngày 1 lần.Sau khi rửa sạch, có thể đặt các loại kháng sinh dạng viên vào tử cung hoặc đặt trực tiếp kháng sinh vào.Can thiệp bằng thủ thuật bóc nhauCố định tư thế cho gia súc, buộc đuôi con vật sang một bên
Sử dụng dung dịch sát trùng nhẹ để rửa sạch âm môn, gốc đuôi và hai bên mông.
Cắt móng tay đề phòng làm sây sát niêm mạc tử cung, vô trung tay và làm trơn tay bằng vaselin hay dầu paraphin.
Từ từ, cẩn thận đưa tay vào giữa màng thai và niêm mạc tử cung. Khi tìm được núm nhau mẹ, dùng ngón tay cái tách dần núm nhau con ra khỏi núm nhau mẹ.
Tuyệt đối không được bóc phần núm nhau mẹ, gây hiện tượng xuất huyết, tổn thương tử cung.
Quá trình tiến hành thủ thuật đòi hỏi mất nhiều thời gian, phải kiên nhẫn, cẩn thận, không vội vàng cẩu thả tránh gây hiện tượng sây sát, tổn thương niêm mạc tử cung.
Nếu con vật rặn quá mạnh, cổ tử cung co bóp nhiều, ức chế bằng phương pháp phong bế lõm khum đuôi (tiêm novocain vào huyệt quy vĩ).
Sau khi lấy hết nhau thai ra ngoài, rửa lại tử cung bằng các dung dịch thuốc sát trùng ở nồng độ thích hợp. Rồi đặt trực tiếp kháng sinh vào tử cung.
Đối với ngựa sau khi sổ thai 1 giờ nhau thai không được đẩy ra khỏi tử cung cơ thể mẹ cần phải tiến hành can thiệp bằng thủ thuật bóc nhau ngay, do phương pháp bảo tồn gần như không có kết quả với ngựa.
Đối với lợn chủ yếu sử dụng phương pháp bảo tồn, thụt rửa tử cung bằng thuốc sát trùng.
Sau khi can thiệp cần phải theo dõi tiến triển của con vật, tăng cường trợ sức, chú ý công tác hộ lý, chăm sóc, nuôi dưỡng..Sau khi can thiệp cần theo dõi và phòng các bệnh kế phát cho trâu bò và làm giảm các vi khuẩn gây bệnh vào tử cung trâu bòXử lý bằng phác đồ tiêmKháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.Kháng sinh tiêm phòng kế phát- giảm ảnh hưởng các bệnh vi khuẩn: NASHER AMX liều 1ml/10-20kg thể trọng dùng tiêm bắp 3 ngày liên tiếp.Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TTXử lý bằng phác đồ uống/ trộnHạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.Giải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước.Bước 5:Tăng cường sức đề khángZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI
TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO
Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô
DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI
QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM
NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ
NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON
BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN
30 Tháng Một, 2022
Xem thêmBỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)
BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3
BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE
BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ
BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN
BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM
BỆNH THIẾU VITAMIN A
BỆNH THIẾU VITAMIN D
BỆNH THIẾU VITAMIN E
BỆNH THIẾU VITAMIN K
BỆNH THIẾU VITAMIN B1
BỆNH THIẾU VITAMIN B2
BỆNH THIẾU VITAMIN B5
BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3
BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)
BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)
BỆNH THIẾU AXIT FOLIC
BỆNH THIẾU CHOLINE
BỆNH THIẾU VITAMIN B12
BỆNH THIẾU SELENIUM
BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)
BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)
BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)
BỆNH THIẾU KẼM (Zn)
BỆNH THIẾU (Mg)
BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ
BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ
BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ
BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ
BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ
BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ
BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ
BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP
BỆNH CÒI XƯƠNG
BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG
BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN
BỆNH GOUT
Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt
LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ
7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA
ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.
BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ
CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG
QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN
NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG
VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO
BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmHỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH CÚM HEO – HOG FLU
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmHỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêm