

Bệnh gà


Tình trạng stress nhiệt xảy ra khi động vật không thể giảm thân nhiệt do nhiệt độ môi trường cao kết hợp với độ ẩm cao. Ảnh hưởng của stress nhiệt có thể dẫn đến một loạt hậu quả bất lợi, từ khó chịu đến tăng tỷ lệ tử vong. Để giảm thiểu stress nhiệt ở gia cầm có thể thực hiện các giải pháp sau:
1. Hạn chế lượng thức ăn ăn vào
Trong phương pháp này, lượng thức ăn ăn vào giảm đi bằng cách ngừng cho ăn trong một khoảng thời gian nhất định (thường là từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều) để giảm tốc độ trao đổi chất của gia cầm. Người ta thấy hạn chế thức ăn để giảm nhiệt độ trực tràng, giảm thiểu tỷ lệ tử vong và giảm mỡ bụng ở gà thịt bị stress nhiệt. Tuy nhiên, phương pháp này không được sử dụng rộng rãi trong ngành chăn nuôi gia cầm, vì nó làm giảm tốc độ tăng trưởng và làm chậm tuổi xuất chuồng của gia cầm.
2. Chế độ cho ăn kép
Các quan sát thực tế đã chỉ ra rằng việc hạn chế thức ăn dẫn đến tình trạng quá đông và dồn dập vào thời điểm cho ăn lại, dẫn đến một số tỷ lệ tử vong bổ sung. Do đó, chế độ cho ăn kép đã được nghĩ ra để đảm bảo gia cầm có thể tiếp cận thức ăn suốt cả ngày. Hiệu ứng nhiệt của protein cao hơn carbohydrate và tạo ra nhiệt trao đổi chất cao hơn.
Tính đến điều này, chế độ ăn giàu protein được cung cấp trong thời gian mát mẻ hơn và chế độ ăn giàu năng lượng được cung cấp trong thời gian ấm hơn trong ngày. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cung cấp chế độ ăn giàu protein từ 4 giờ chiều đến 9 giờ sáng và chế độ ăn giàu năng lượng trong thời gian stress nhiệt từ 9 giờ sáng đến 4 giờ chiều đã được chứng minh là làm giảm nhiệt độ cơ thể và giảm tỷ lệ tử vong trong điều kiện nhiệt độ cao.
3. Cho ăn ướt
Khi bị stress nhiệt, gia cầm mất một lượng nước lớn qua đường hô hấp và lượng nước uống vào tăng lên rõ rệt để khôi phục lại sự cân bằng điều nhiệt. Thêm nước vào thức ăn giúp tăng lượng nước hấp thụ và giảm độ nhớt trong ruột dẫn đến thức ăn đi qua nhanh hơn. Cho ăn ướt kích thích quá trình tiền tiêu hóa, cải thiện khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng từ ruột và đẩy nhanh hoạt động của enzyme tiêu hóa trong thức ăn.
Ở gà thịt, cho ăn ướt cải thiện lượng thức ăn ăn vào, trọng lượng cơ thể và trọng lượng đường tiêu hóa.
Ở gà đẻ, cho ăn thức ăn ướt trong thời gian nhiệt độ cao làm tăng lượng chất khô ăn vào, khối lượng trứng và sản lượng trứng. Mặc dù phương pháp này được phát hiện là có tác dụng có lợi ở những con gia cầm bị stress nhiệt, nhưng nó ít phổ biến hơn ở những người chăn nuôi gia cầm, vì có nguy cơ nấm phát triển trong thức ăn gây nhiễm độc nấm ở gia cầm.
4. Thêm chất béo trong chế độ ăn uống
Khẩu phần năng lượng cao hơn có hiệu quả trong việc giảm thiểu một phần tác động của stress nhiệt ở gia cầm. Trong quá trình trao đổi chất, chất béo tạo ra lượng nhiệt gia tăng thấp hơn so với protein và carbohydrate. Xem xét thực tế này, việc bổ sung chất béo trong chế độ ăn uống là một thực tế phổ biến ở các vùng khí hậu nóng để tăng mức năng lượng và giảm tác động bất lợi của stress nhiệt.
Bổ sung chất béo trong khẩu phần ăn của gia cầm không chỉ giúp tăng khả năng sử dụng chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bằng cách giảm tỷ lệ thức ăn đi qua mà còn giúp tăng giá trị năng lượng của các thành phần thức ăn khác. Việc bổ sung chất béo ở mức 5% vào khẩu phần ở gà đẻ bị stress nhiệt đã làm tăng lượng thức ăn ăn vào lên 17% .
[caption id="attachment_17510" align="aligncenter" width="1130"] Bổ sung khoáng. vitamin và điện giải cho gà bị stress nhiệt[/caption]
5. Bổ sung Vitamin, Khoáng chất và Điện giải
5.1. Vitamin E
Vitamin E (alpha-tocopherol) là một loại vitamin tan trong chất béo có hoạt tính chống oxy hóa và giúp loại bỏ các gốc tự do được tạo ra bên trong tế bào. Vitamin E được tìm thấy để điều chỉnh tín hiệu viêm, điều chỉnh việc sản xuất prostaglandin, cytokine và leukotrienes, đồng thời cải thiện hoạt động thực bào của đại thực bào ở gà thịt. Hơn nữa, Vitamin E cũng giúp cải thiện khả năng miễn dịch bằng cách kích thích sự tăng sinh tế bào lympho.
Việc bổ sung vitamin E trong chế độ ăn ở gà đẻ bị stress nhiệt được phát hiện là cải thiện sản lượng trứng, trọng lượng trứng, độ dày vỏ trứng, trọng lượng riêng của trứng. Tham khảo sản phẩm PRODUCTIVE E, Se, Zn
5.2. Vitamin A
Vitamin A có liên quan đến việc sản xuất kháng thể và tăng sinh tế bào T. Vitamin A là chất chống oxy hóa hiệu quả nhất ở mức độ căng oxy thấp, được tìm thấy để dập tắt oxy nhóm đơn, trung hòa các gốc thiyl, đồng thời kết hợp với và ổn định các gốc peroxyl.
Trong một nghiên cứu, việc bổ sung hàm lượng vitamin A cao hơn (6000 và 9000 IU/kg thức ăn) đã được phát hiện là làm tăng trọng lượng trứng ở gà đẻ bị stress nhiệt. Họ cũng báo cáo rằng những con gà mái bị stress nhiệt ngay sau khi tiêm vắc-xin NDV (vi-rút bệnh Newcastle) cần một lượng vitamin A cao hơn để sản xuất đủ lượng kháng thể.
Ở gà thịt, việc bổ sung vitamin A (IU/kg thức ăn) đã được chứng minh là giúp tăng trọng lượng sống, cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm nồng độ MDA huyết thanh ở gia cầm bị stress nhiệt.
5.3. Vitamin C
Vitamin C là một chất chống oxy hóa hòa tan trong nước giúp bảo vệ chống lại stress oxy hóa bằng cách loại bỏ ROS, trung hòa các gốc hydroperoxyl phụ thuộc vào vitamin E và bảo vệ protein khỏi quá trình alkyl hóa và bởi các sản phẩm peroxy hóa lipid ưa điện. Vitamin C cũng được biết là giúp cải thiện khả năng miễn dịch bằng cách tăng cường sự biệt hóa và tăng sinh tế bào T và B. Mặc dù gia cầm có thể tổng hợp vitamin C nhưng số lượng này bị hạn chế trong điều kiện stress nhiệt.
Vì vậy, bổ sung vitamin C vào khẩu phần ăn là một chiến lược hiệu quả để giảm tác hại của stress nhiệt ở gia cầm. Bổ sung vitamin C đã cải thiện tốc độ tăng trưởng, sử dụng chất dinh dưỡng, sản xuất và chất lượng trứng, đáp ứng miễn dịch và tình trạng chống oxy hóa ở gia cầm bị stress nhiệt. Ở gà thịt, việc bổ sung 200 mg axit ascorbic trong khẩu phần ăn cho mỗi kg thức ăn đã cải thiện khả năng tăng trọng và FCR của cơ thể. Có thể sử dụng một số sản phẩm như: T.C.K.C, PARADISE
[caption id="attachment_17459" align="aligncenter" width="1015"] Bổ sung chất điện giải cho gà[/caption]
5.4. Kẽm
Kẽm là một chất dinh dưỡng thiết yếu cần thiết cho hoạt động enzym của hơn 300 enzym khác nhau. Kẽm có liên quan đến hệ thống phòng thủ chống oxy hóa, chức năng miễn dịch và sự phát triển của xương.
Kẽm cũng đóng một vai trò thiết yếu trong quá trình tổng hợp metallicothionein, hoạt động như một chất thu dọn gốc tự do. Hơn nữa, kẽm là một thành phần không thể thiếu của carbonic anhydrase, enzyme xúc tác cho sự hình thành cacbonat, một hợp chất cần thiết cho quá trình khoáng hóa vỏ trứng. Việc bổ sung kẽm ( PRODUCTIVE E, Se, Zn ) giúp ngăn chặn các gốc tự do bằng cách là một phần của superoxide dismutase, glutathione, glutathione S-transferase và hemeoxygenase-1.
5.5. Crom
Chromium là một khoáng chất thiết yếu, là thành phần không thể thiếu của chromodulin và cũng cần thiết cho hoạt động của insulin. Hơn nữa, crom cũng tham gia vào quá trình chuyển hóa carbohydrate, protein, lipid và axit nucleic.
5.6. Selen
Selenium là một thành phần quan trọng của ít nhất 25 selenoprotein khác nhau, hầu hết trong số đó là các phần khác nhau của enzyme, chẳng hạn như glutathione peroxidase và thioredoxin reductase. Việc bổ sung selen trong khẩu phần ăn (0,3 mg/kg thức ăn) giúp cải thiện trọng lượng sống và FCR ở gà thịt khi bị stress nhiệt.
Selenium được phát hiện giúp cải thiện năng suất và khả năng sinh sản của gà đẻ.Việc bổ sung men selen hóa trong chế độ ăn của gà đẻ cũng giúp cải thiện trọng lượng trứng, sản lượng trứng, đơn vị Haugh và độ bền của vỏ trứng khi bị stress nhiệt. Tham khảo sản phẩm PRODUCTIVE E, Se, Zn
5.7. Điện giải
Thở hổn hển ở gia cầm bị stress nhiệt làm thay đổi cân bằng axit-bazơ trong huyết tương và cuối cùng dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp. Sự mất cân bằng axit-bazơ này có thể được phục hồi bằng cách bổ sung các chất điện giải như NH4Cl, NaHCO 3 , và KCl. Trong quá trình kiềm hô hấp, gia cầm bài tiết một lượng ion bicarbonate cao hơn từ thận để khôi phục độ pH bình thường của máu. Các ion bicacbonat này được tiếp tục kết hợp với các ion Na + và K + trước khi được bài tiết qua thận.
Cuối cùng, sự mất mát của các ion dẫn đến sự mất cân bằng axit-bazơ. Do đó, việc bổ sung natri và kali được bổ sung ở những gia cầm bị stress nhiệt để tăng độ pH trong máu và HCO 3 − trong máu. Có thể sử dụng một số sản phẩm như: VITROLYTE, T.C.K.C, PARADISE
5.8. Bổ sung thảo dược
Một số sản phẩm thảo dược như AROLIEF, AURASHIELD, được bổ sung trong chế độ ăn để giảm thiểu stress nhiệt ở gia cầm.
Biên dịch : Team Globalvet- Nguồn:https://www.nutrex.eu/feed-products/poultry/

3 THAY ĐỔI VỀ MẶT SINH HỌC DO STRESS NHIỆT GÂY RA Ở GIA CẦM
Nhiệt độ môi trường cao làm thay đổi sức khỏe và năng suất của gia cầm bằng cách gây ra stress nhiệt. Stress nhiệt gây ra những thay đổi về sinh lý, hành vi và sản xuất ở gia cầm. Bài viết này sẽ tóm tắt những thay đổi về mặt sinh học của gia cầm từ đó giúp người chăn nuôi đưa ra các chiến lược chăn nuôi gia cầm trong mùa nắng nóng để cải thiện các tác động bất lợi của stress nhiệt.
Stress nhiệt ở gia cầm dẫn đến một số thay đổi về hành vi, sinh lý và thần kinh nội tiết ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất.
[caption id="attachment_17497" align="alignnone" width="1097"] Ảnh hưởng của stress nhiệt đối với các đặc điểm hành vi, sinh lý, thần kinh nội tiết và sản xuất.[/caption]
Những thay đổi sinh lý chính diễn ra ở gia cầm bị stress nhiệt là:
1. Thay đổi sinh lí
1.1. Stress oxy hóa
Các loại oxy phản ứng (ROS) là các gốc tự do và peroxit thường được tạo ra trong các tế bào trong quá trình trao đổi chất thông thường. Chúng rất cần thiết cho nhiều quá trình của tế bào như phiên mã cytokine, điều hòa miễn dịch và vận chuyển ion. ROS dư thừa được tạo ra trong các tế bào được loại bỏ bằng các cơ chế giải độc sinh lý có trong các tế bào. Trong điều kiện trung hòa nhiệt độ, việc kích hoạt yếu tố phiên mã Nrf2 gây ra sự tổng hợp bổ sung của một nhóm các phân tử chống oxy hóa, giúp tăng ROS được tạo ra bên trong tế bào. Tuy nhiên, do sự mất cân bằng giữa các hệ thống này, hoặc do sản xuất ROS nhiều hơn hoặc do giảm hiệu quả của hệ thống phòng thủ chống oxy hóa, các tế bào phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thường được gọi là stress oxy hóa. Các nghiên cứu trước đây ở gia cầm đã chỉ ra rằng stress nhiệt có liên quan đến stress oxy hóa tế bào. Các gốc tự do dư thừa được tạo ra trong quá trình stress oxy hóa làm hỏng tất cả các thành phần của tế bào bao gồm protein, lipid và DNA. Ảnh hưởng của stress oxy hóa phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nó và từ những thay đổi nhỏ có thể đảo ngược đến quá trình chết theo chương trình và chết tế bào trong trường hợp stress oxy hóa nghiêm trọng. Stress oxy hóa ở gia cầm có liên quan đến tổn thương sinh học, rối loạn sức khỏe nghiêm trọng, tốc độ tăng trưởng thấp hơn và thiệt hại kinh tế.
[caption id="attachment_17498" align="alignnone" width="1099"] Sơ đồ thể hiện hệ thống oxi hóa khử. ( A ) Điều kiện bình thường, và ( B ) bị stress nhiệt.[/caption]
1.2. Mất cân bằng axit-bazơ
Gà không có tuyến mồ hôi và có lông khắp cơ thể. Những tính năng này làm suy giảm khả năng điều nhiệt và do đó, chúng cần giải phóng nhiệt thông qua cơ chế hoạt động (tức là thở hổn hển) khi nhiệt độ môi trường cao hơn. Thở hổn hển là hiện tượng gà biểu hiện bằng cách mở mỏ để tăng tốc độ hô hấp và làm mát và bay hơi từ đường hô hấp. Khi thở hổn hển, quá trình thải khí CO2 xảy ra với tốc độ lớn hơn tốc độ sản xuất CO2 của tế bào , điều này làm thay đổi hệ thống đệm bicarbonate tiêu chuẩn trong máu. Việc giảm CO2 dẫn đến giảm nồng độ axit cacbonic (H2CO3 ) và các ion hydro (H +). Ngược lại, nồng độ của các ion bicacbonat (HCO 3 - ) tăng lên; do đó, làm tăng độ pH của máu, tức là máu trở nên kiềm. Để đối phó với tình trạng này và duy trì độ pH bình thường trong máu, gia cầm sẽ bắt đầu bài tiết nhiều HCO 3 − hơn và giữ lại H + từ thận. H + tăng cao làm thay đổi cân bằng axit-bazơ dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp và toan chuyển hóa ( Hình 3 ) và có liên quan đến sự suy giảm năng suất sản xuất của gia cầm.
[caption id="attachment_17499" align="alignnone" width="1107"] Biểu đồ thể hiện sự mất cân bằng axit-bazơ ở gia cầm khi bị stress nhiệt.[/caption]
1.3. Khả năng miễn dịch bị ức chế
Stress nhiệt làm giảm khả năng miễn dịch ở gà. Do đó tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm ở gia cầm, chẳng hạn như bệnh Newcastle (ND) và bệnh Gumboro, tương đối cao hơn trong mùa hè. Bên cạnh đó, kích thước của các cơ quan liên quan đến miễn dịch như lá lách, tuyến ức và các cơ quan bạch huyết cũng bị suy giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt. Mức độ kháng thể cũng giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt. Tương tự như vậy, tổng số lượng bạch cầu (WBC) giảm đáng kể, trong khi tỷ lệ bạch cầu dị thể trên tế bào lympho (H/L) cao hơn ở những con bị stress nhiệt.
2. Thay đổi thần kinh nội tiết
Hệ thống thần kinh nội tiết đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi và hoạt động sinh lý bình thường của gia cầm khi bị stress nhiệt. Ở gia cầm, trục tủy giao cảm (SAM) được kích hoạt và điều chỉnh cân bằng nội môi trong giai đoạn đầu của stress nhiệt. Sự gia tăng nhiệt độ môi trường xung quanh được cảm nhận bởi các dây thần kinh giao cảm, truyền xung động đến tủy thượng thận. Tủy thượng thận tăng tiết catecholamine, gây tăng giải phóng glucose trong máu, làm cạn kiệt glycogen gan, giảm glycogen cơ, tăng nhịp hô hấp, giãn mạch máu ngoại vi và tăng độ nhạy cảm của thần kinh để đối phó với căng thẳng. Khi căng thẳng kéo dài trong một thời gian dài hơn, trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) được kích hoạt. Để đối phó với căng thẳng, hormone giải phóng corticotrophin (CRH) được tiết ra từ vùng dưới đồi, kích hoạt giải phóng hormone vỏ thượng thận (ACTH) từ tuyến yên. ACTH làm tăng sản xuất và giải phóng corticosteroid bởi tuyến thượng thận. Corticosteroid kích thích tân tạo đường để tăng lượng đường trong huyết tương. Các hormone tuyến giáp, triiodothyronine (T3) và thyroxine (T4), do tuyến giáp tiết ra, cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì tốc độ trao đổi chất. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng nồng độ T3 giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt, trong khi nồng độ T4 không nhất quán trong các nghiên cứu khác nhau. Việc giảm nồng độ T3 khi bị stress nhiệt là do giảm khử iốt ngoại vi của T4 thành T3.
3. Thay đổi hành vi
Khi gia cầm tiếp xúc với nhiệt độ môi trường cao hơn nhiệt độ trung bình của chúng, chúng sẽ cố gắng tản nhiệt dư thừa sinh ra bên trong cơ thể, điều này được biểu hiện bằng những thay đổi hành vi cụ thể ở gia cầm. Gà trong điều kiện stress nhiệt mất ít thời gian đi lại và đứng hơn, tiêu thụ ít thức ăn hơn và uống nhiều nước hơn, dang rộng cánh và phủ kín bề mặt cơ thể trong ổ. Hơn nữa, các dấu hiệu thở hổn hển đặc trưng cũng được quan sát thấy ở những con bị stress nhiệt.
Bạn có thể tham khảo thêm về 10 DẤU HIỆU NHẬN BIẾT STRESS NHIỆT tại đây.
Những thay đổi chính về sinh lý, thần kinh nội tiết và hành vi này dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong, giảm lượng thức ăn ăn vào, giảm trọng lượng cơ thể, giảm chất lượng thịt và trứng, đồng thời tăng tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) ở gia cầm. Do đó, stress nhiệt gây ra ảnh hưởng lớn trong ngành chăn nuôi gia cầm khi xem xét sự nóng lên toàn cầu và thiệt hại kinh tế.
Biên dịch : Team Globalvet

KHI NÀO CẦN BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ?
Bạn đã nghe nói về chất điện giải cho gà nhưng bạn không chắc chúng là gì và khi nào nên sử dụng chúng?
Hoặc có thể bạn có một đàn gà bị bệnh hoặc gà cần tăng cường nhanh chóng và bạn nghe nói rằng thức uống điện giải sẽ giúp ích – nhưng bạn không biết rõ là gì.
Trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về chất điện giải.
Chính xác thì thức uống điện giải là gì ?
Đối với con người, có lẽ bạn đã nghe nói về chất điện giải trong bối cảnh thể thao hoặc bệnh tật.
Nó được dùng như một thức uống thay thế muối mà cơ thể mất đi khi chúng ta tập thể dục nặng nhọc, hoặc khi chúng ta bị ốm và đổ mồ hôi nhiều, hoặc mất chất lỏng do nôn mửa, tiêu chảy chẳng hạn.
Chất điện giải giúp cơ thể bù nước bằng cách thay thế, đặc biệt là các khoáng chất mà các tế bào và cơ quan cần để hoạt động khỏe mạnh.
Thức uống điện giải về cơ bản đối với gia cầm cũng giống như đối với con người. Chúng giúp bù nước và tái cân bằng các tế bào và cơ quan bất cứ khi nào gà cần.
Và đôi khi, chúng thực sự có thể là cứu tinh.
Khi nào gà con cần chất điện giải?
Gà con yếu : Đôi khi gà con mới nở hoặc gà con khi vận chuyển cần được giúp đỡ thêm một chút. Có thể chúng đã phải trải qua một cuộc đấu tranh lâu dài và khó khăn để nở ra, hoặc có một con không khỏe bằng những con còn lại, hoặc chúng đã trải qua một hành trình dài mà không có nước.
Vẹo cổ : Gà con (hoặc con trưởng thành) phát triển các vấn đề như vẹo cổ cần một hỗn hợp chất điện giải và vitamin.
Nhiệt độ cao : Gà con dễ bị nóng trong lồng ấp , đặc biệt nếu bạn có nhiều gà con hoặc nếu bạn đang sử dụng đèn sưởi tiêu chuẩn.
Khi nào gà trưởng thành thường cần chất điện giải nhất?
Stress nhiệt : Đây là lý do phổ biến nhất cần bù nước cho gia cầm. Chúng có thể đối phó với cái lạnh tốt hơn nhiều so với cái nóng vì chúng có lông vũ để bảo vệ.
Trong thời tiết nóng, nếu không có biện pháp phòng ngừa, gà rất dễ bị stress nhiệt và có thể dẫn đến chết nóng rất nhanh.
Tìm hiểu thêm về cách phát hiện, điều trị và ngăn ngừa stress nhiệt ở đàn gia cầm của bạn.
Giá rét : Ngược lại, gia cầm bị quá lạnh và có khả năng bị mất nhiệt cũng cần bổ sung chất điện giải.
Khi nào đàn con vật cần chất điện giải?
Gà là những sinh vật sống theo thói quen, và rất dễ bị stress nếu thói quen của chúng thay đổi. Chúng cũng dễ bị stress bởi những điều như:
Quá đông trong chuồng
Quá trình vận chuyền
Rụng lông
Các bệnh truyền nhiễm do kí sinh trùng
Tổn thương dù do bất kỳ nguyên nhân nào…
Nhiệt độ môi trường quá cao
Nếu bạn nhận thấy thay đổi trong hành vi của đàn gà - thở hổn hển, vẩy cánh, co rúm, không ăn uống, sản xuất trứng kém, hoặc uể oải,… - đó chính là lúc cần bổ sung chất điện giải. Bạn có thể tham khảo sản phẩm VITTROLYTE hoặc PARADISE của chúng tôi.
Nguồn: Dịch từ Raising-happy-chickens.com

10 CÁCH NHẬN BIẾT GÀ BỊ STRESS NHIỆT
Tại sao stress nhiệt có khả năng gây chết, làm thế nào để phát hiện kịp thời và phải làm gì ?
Bởi vì thực tế là stress nhiệt trên gia cầm là những kẻ giết người “thầm lặng” dẫn đến tỉ lệ chết có thể tăng lên rất nhanh nếu bạn không biết các dấu hiệu là gì.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét cách nhận biết đàn gà của bạn có bị stress nhiệt hay không?
Từ đó, bạn có thể thực hiện một số bước đơn giản để đảm bảo đàn vật nuôi của bạn không bị stress nhiệt trong mùa hè nóng bức.
Tại sao nhận biết gà bị stress nhiệt lại quan trọng?
Nhiệt độ cơ thể bình thường của gà nằm trong khoảng từ 40oC đến 41oC (104oF và 107oF). Chúng không có tuyến mồ hôi, vì vậy khả năng điều chỉnh nhiệt độ cơ thể của gà có giới hạn.
Lạnh không thực sự là vấn đề đối với gà vì chúng có lông để bảo vệ và có xu hướng sinh trưởng tốt trong mùa đông ngay cả ở những vùng có khí hậu rất lạnh.
Nhưng nhiệt có thể là một vấn đề rất nghiêm trọng.
Ở những khu vực có độ ẩm cao (trên 50%), nhiệt độ chỉ trên 20oC (68oF) sẽ gây ra một số căng thẳng nhiệt nhẹ.
Trên 25oC (77oF), tình trạng kiệt sức do nhiệt sẽ tăng lên nhanh chóng.
Ở nhiệt độ 30oC (86oF), gia cầm sẽ không thể giảm nhiệt đủ nhanh và có khả năng bị đột quỵ do nóng.
Ở những nơi độ ẩm không phải là vấn đề, gà có thể sống sót (nhưng không nhất thiết phải thoải mái) cho đến khi nhiệt độ đạt tới 40oC (104oF).
Tại thời điểm đó, các vấn đề có thể trở nên nghiêm trọng và nhanh chóng dẫn đến stress nhiệt. Và stress nhiệt ở gà thường dẫn đến chết nóng nếu không được quản lý đúng cách.
Chính trong những trường hợp đó, bạn nên nhận biết các dấu hiệu stress nhiệt trên gà và biết cách đối phó với nó.
[caption id="attachment_17461" align="aligncenter" width="787"] Cách nhận biết gà bị stress nhiệt[/caption]
Tại sao stress nhiệt lại xảy ra?
Nhiệt độ môi trường tăng cao làm cho vật nuôi phải tăng tần số hô hấp để thải nhiệt, quá trình này làm cho con vật tiêu tốn rất nhiều năng lượng đồng thời làm mất cân bằng giữa quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt.
Độ ẩm cao dẫn đến quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể gia cầm và môi trường sẽ bị hạn chế từ đó làm tăng nguy cơ gây ra stress nhiệt.
Làm thế nào để biết đàn gà của bạn bị stress nhiệt?
1. Thở hổn hển
Đây là dấu hiệu đầu tiên và rõ ràng nhất của stress nhiệt.
Khi môi trường nóng, gà cần giảm nhiệt hoặc cơ thể của nó tiếp tục nóng lên. Những chiếc lông vũ rất hiệu quả trong việc giữ ấm cho cơ thể vào mùa đông , đồng thời cũng ngăn nhiệt thoát ra ngoài vào mùa hè .
Con gà cần được giải nhiệt bằng hơi nước.
Vì gà không có tuyến mồ hôi, nó mất nước qua hệ thống hô hấp - nói cách khác, nó thở hổn hển để giữ mát.
Một con chim thở hổn hển sẽ rất rõ ràng - không có tiếng ồn phát ra từ mỏ của nó, chỉ có không khí ẩm.
2. Thở nhanh
Điều này liên quan đến thở hổn hển và đặc biệt xảy ra khi độ ẩm cao.
Bởi vì không khí mà gà thở ra chứa nhiều độ ẩm, nên sẽ khó thoát ra ngoài nếu độ ẩm cao. Để bù đắp, hô hấp của gà tăng từ khoảng 20 lần/phút lên đến tới 240 lần/phút.
Sau đó quá trình này cứ lặp lại. Khi hơi thở trở nên nhanh hơn, con vật sử dụng nhiều năng lượng hơn và chính điều đó tạo ra nhiều nhiệt hơn.
3. Mất chất điện giải
Đây là kẻ giết người thầm lặng.
Đó không phải là thứ có thể nhìn thấy được, nhưng cơ thể mất độ ẩm dẫn đến mất chất điện giải mà gà cần để duy trì sức khỏe.
Hãy coi chúng như năng lượng trong cục pin giúp gà của bạn hoạt động.
Sự cạn kiệt chất điện giải có thể khiến các vấn đề liên quan đến thận, hệ thống miễn dịch suy yếu và gây ra các bệnh kế phát - đặc biệt là bệnh về đường hô hấp.
Việc mất chất điện giải do stress nhiệt cũng làm cạn kiệt nguồn dự trữ canxi của cơ thể và có thể gây ra các vấn đề liên quan, bao gồm cả trứng mềm vỏ .
Vì tất cả những lý do đó hãy dự trữ trữ sẵn các thuốc điện giải như VITTROLYTE hoặc PARADISE trong chuồng nuôi của mình và cho gà uống khi nhiệt độ tăng cao.
4. Cánh dang rộng và lông dựng đứng hơn.
Điều này xảy ra khi gà cố gắng để da tiếp xúc với không khí mát hơn thay vì để lông giữ nhiệt.
Ở nhiệt độ thấp hơn, gà sẽ chỉ giơ cánh ra khỏi cơ thể. Khi nhiệt độ tăng lên, có thể trông như thể chúng đang kéo lê một hoặc cả hai cánh trên mặt đất.
5. Gà bỏ ăn và uống nhiều nước.
Gà (giống như hầu hết các loài động vật) có xu hướng ăn ít hơn trong thời tiết nóng. Vì vậy hãy luôn theo dõi và kiểm tra lượng thức ăn ăn vào của vật nuôi.
Khi cho gà uống nước, gà thường uống hết rất nhanh. Những con gà quá nóng sẽ uống khoảng từ bốn đến năm lần lượng bình thường của chúng.
6. Tiêu chảy
Điều này liên quan trực tiếp đến việc uống nhiều nước hơn - phân của gia cầm có thể lỏng hơn nhiều so với bình thường.
Vì sao xảy ra vấn đề này? Mất nước đồng nghĩa với mất nhiều chất điện giải hơn, làm suy yếu hệ thống miễn dịch và do đó gà dễ mắc bệnh hơn.
7. Con gà trở nên ủ rũ, mệt mỏi và chán ăn.
Nó hầu như không đáng ngạc nhiên thực sự, phải không? Hãy nghĩ về cảm giác của bạn khi thời tiết rất nóng.
Vật nuôi đang mất chất điện giải, không ăn nhiều - nếu có - và thải ra nhiều chất thải làm chúng mất nước nhiều hơn.
Tại thời điểm này, gà chắc chắn đang có các triệu chứng stress nhiệt khá nghiêm trọng.
8. Trứng giảm hoặc ngừng sản xuất, vỏ trứng mỏng hơn bình thường.
Lúc này, sự cân bằng của cơ thể bị xáo trộn.
Tiêu tốn thức ăn giảm, gà thở khó khăn hơn và tống ra nhiều chất cặn bã hơn bình thường. Cơ thể cần sử dụng nguồn dự trữ protein, chất béo và carbohydrate của riêng mình để tiêu hóa.
Gà mái không còn đủ canxi để đẻ - hoặc nếu có, bạn sẽ thấy số lượng trứng có vỏ mỏng hoặc vỏ mềm tăng lên.
9. Đi loạng choạng, mất phương hướng và co giật.
Ở giai đoạn này, gà sẽ bị mất nước rất nghiêm trọng. Hành động ngay lập tức là cần thiết để cứu đàn vật nuôi của bạn
10. Gà chết
Ở giai đoạn này, không còn cách nào giúp cho gà thoát khỏi tình trạng kiệt sức do stress nhiệt. Sự mất nước và điện giải làm rối loạn cân bằng hoá học đến mức tim và phổi không thể chịu đựng và ngừng hoạt động.
Rõ ràng, mục tiêu của bạn là phòng và điều trị các triệu chứng trước khi điểm này được đạt đến.
Nguồn: Dịch từ Raising-happy-chickens.com

CÁC TÍP VỖ BÉO CHO GÀ XUẤT CHUỒNG
Vỗ béo cho gà giúp người nông dân giảm chi phí cám, thuốc, nhân công trong giai đoạn cuối, rút ngắn thời gian xuất chuồng, từ đó giúp cho gà gia tăng trọng lượng, bà con gia tăng được lợi nhuận kinh tế.
Vậy làm như thế nào để giúp người chăn nuôi giảm chi phí hao tổn, đàn gà tăng cân hiệu quả, an toàn, đều,mào tích mã đẹp, chân vàng, trước khi xuất chuồng. Cùng Thú Y Toàn Cầu theo dõi tiếp để nắm được các type vỗ béo gà an toàn trước khi xuất bán:
1. Các chỉ tiêu đánh giá vỗ béo thành công:
- Lườn dày - thịt chắc
- Mào tích đỏ, dựng đứng, bắt mắt
- Mẫu mã đẹp - da vàng, chân vàng- lông bóng mượt
- Đạt trọng lượng theo yêu cầu- đồng đều toàn đàn
2. Thời gian và kĩ thuật vỗ béo:
Tuổi vỗ béo thường bắt trước khi xuất chuồng 20 ngày. Vỗ béo sớm sẽ ảnh hưởng khung xương của gà phát triển không kịp, vỗ béo muộn sẽ kéo dài thời gian cho ăn và tăng tiêu tốn thức ăn.
Kỹ thuật vỗ béo chủ yếu là: sử dụng thức ăn năng lượng cao, ánh sáng tối, hạn chế phạm vi vận động, bổ sung thức ăn hỗn hợp, cần đảm bảo gà đủ ngày và có độ béo nhất định thì chất lượng gà là tốt nhất của nó.
a. Cho ăn thức ăn vỗ béo
Trong giai đoạn vỗ béo, gà vẫn đang phát triển cơ bắp và cần tích mỡ trong thời gian ngắn. Do đó, thức ăn vỗ béo nên chứa năng lượng cao hơn. Nói chung, yêu cầu năng lượng trao đổi chất trên mỗi kg thức ăn phải trên 1276 kJ (3050 kcal); hàm lượng protein có thể được giảm một cách thích hợp xuống khoảng 14% -16%; bột cá, nhộng tằm, bột máu và các loại nguyên liệu động vật khác không nên cho thêm vào thức ăn vỗ béo để không ảnh hưởng đến hương vị của thịt gà.
Giảm lượng bột đậu tương, tăng tỷ lệ ngô và thêm 3% đến 5% dầu hạt cải, dầu đậu nành và các loại dầu khác. Nó không chỉ có thể giảm chi phí thức ăn, tăng năng lượng mà còn đảm bảo hiệu quả vỗ béo tốt. Việc cho ăn bổ sung ngô vàng đã nghiền và chín để kiểm soát tốt lượng nguyên liệu có lợi cho việc tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian vỗ béo.
Gà khi tăng trưởng cơ bắp cũng cần đảm bảo khung sườn của gà chắc chắn, tránh các trường hợp khung xương quá yếu khiến gà nằm 1 chỗ không được cung cấp đầy đủ thức ăn và nước uống. Thường xuyên bổ sung thêm canxi cho gà từ khi nhỏ bằng CALPHO để khung xương chắc khỏe
b. Hạn chế phạm vi thả nuôi
Trong giai đoạn vỗ béo phải giảm bớt sự vận động của gà để tiết kiệm năng lượng tiêu hao của cơ thể gà, nâng cao hiệu quả vỗ béo. Bố trí thêm máng ăn máng uống cho gà trong chuồng và có thể sử dụng xi-lô tự động để gà ăn cùng 1 lúc là hiệu quả nhất
c. Tăng số lần cho ăn
Gà tiêu hóa và hấp thu thức ăn nhanh, thời gian đi qua đường tiêu hóa ngắn, trong giai đoạn vỗ béo nên tăng số lần cho ăn, ngoài ra có thể cho ăn 3 đến 4 lần ban ngày, cho ăn một lần vào ban đêm có thể cải thiện vỗ béo, hiệu quả là rút ngắn thời gian vỗ béo.
Theo đặc điểm sinh lý của gà thịt, nên bổ sung axit hữu cơ PRODUCTIVE ACID SE vào thức ăn cho gà thịt, axit hữu cơ tham gia vào chu trình acid tricarboxylic cung cấp năng lượng sản xuất và kích thích các enzyme trong đường tiêu hóa thúc đẩy sự hấp thụ năng lượng. Ngoài ra chúng còn ức chế sự phát triển của hệ vi sinh vật gây bệnh ở đường ruột nhưng không ức chế sự phát triển của vi khuẩn tạo acid lactic có lợi. Cải thiện hiệu suất sản xuất, cải thiện chất lượng thân thịt, tăng tỷ lệ thịt xẻ, giảm tỷ lệ thức ăn thành thịt từ 5% -10%, tỷ lệ moi ruột có thể tăng 0,8% -1,5% và giết mổ trước 2-3 ngày.
d. Thêm thức ăn xanh
Để tăng độ vàng của da và chân gà trên thị trường, bạn có thể bổ dung các loại vitamin như A, B,C,D,E, methionine, tryptophan, lutein (sắc tố vàng) và canthaxanthin (sắc tố đỏ, 3 ppm). Bằng cách này, thứ nhất, gà giảm bớt sự đánh nhau, thứ hai, nó có thể tiết kiệm thức ăn và tăng độ vàng của da và chân gà.
Chúng ta có thể tham khảo sản phẩm bổ sung PRODUCTIVE FORTE tăng độ vàng của da và chân gà
e. Chuyển sang thức ăn hỗn hợp ướt
Thức ăn hỗn hợp ướt tốt cho gà ăn và tiêu hóa, giảm lãng phí thức ăn, đồng thời giúp gà tăng trọng, nhất là trong thời tiết nắng nóng thì hiệu quả càng tốt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hỗn hợp ướt phải được ăn hết trong mỗi bữa ăn để đảm bảo độ tươi của thức ăn.
f. Ngăn chặn gà mổ lông nhau
Gà được đưa ra thị trường phải có bộ lông đầy đặn, sáng đẹp, mỏ không vẹo, cụt, nên ở giai đoạn này cần ngăn chặn gà mổ lông nhau, đánh nhau. Cố gắng không chiếu sáng vào ban đêm để gà được nghỉ ngơi yên tĩnh. Mật độ thả là yếu tố chính dẫn đến mổ nhau, và mật độ thả phải được điều chỉnh bất cứ lúc nào tùy theo sự xuất hiện của mổ nhau.
Ngoài ra cũng có thể do gà thiếu 1 số yếu tố dinh dưỡng vi lượng như vitamin, chất khoáng. Các bạn có thể tham khảo AMYLITE cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng vi lượng cần thiết với hàm lượng cao cho gà chống cắn mổ nhau
g. Giải độc gan thận cho đàn gà
Đối với gà thịt, khi vỗ béo, Gà được nạp rất nhiều năng lượng để tăng lườn, dày cơ. Lượng thức ăn đó vô tình có thể khiến gà của bạn phải sử dụng nhiều kháng sinh và thuốc để kìm hãm và tiêu diệt vi khuẩn đường ruột. Tuy nhiên, gan thận của gà thịt rất dễ tổn thương do sự phát triển nhanh chóng của cơ thể. Do đó, cần bổ sung thường xuyên các chế phẩm giúp gà tăng cường chức năng gan thận: LIVERCIN với liều 1ml/1-2 lít nước cho uống liên tục 3-5 ngày.

BỆNH MÁU TRẮNG TRÊN GÀ – LEUCOSIS
Sau khi nhiễm bệnh dù bằng con đường nào, mầm bệnh cũng xâm nhập vào túi Fabricius cho đến khi gà lớn trưởng thành. Lúc này túi Fabricius bị teo( gà từ 4 tháng tuổi trở lên) đồng thời virus mới gây khối u ở trong các cơ quan nội tạng. Nhưng chỉ có một số con có khối u biểu hiện bên ngoài với các triệu chứng:
Mào quăn lại, màu nhợt nhạt, giảm ăn, gầy còm, yếu ớt và giảm đẻ.
Bệnh phát ra chậm, kéo dài 5-6 tháng và chết lai rai với tỷ lệ 3-15%.
Phân màu xanh( do mật bào tiết nhiều).

ĐIỀU CHỈNH TRỌNG LƯỢNG GÀ ĐẺ
Tầm quan trọng của việc điều chỉnh trọng lượng gà đẻ: mục đích của việc nuôi dưỡng gà đẻ là sản xuất thật nhiều trứng. Ngoài yếu tố di truyền thì các yếu tố như dinh dưỡng, môi trường nuôi dưỡng… cũng sẽ ảnh hưởng tới năng suất trứng. Chương trình cho ăn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến số trứng đẻ, tỷ lệ đẻ, kích thước trứng.
Nếu trọng lượng gà thấp hơn trọng lượng tiêu chuẩn thì tỷ lệ đẻ, trọng lượng trứng và FCR cám sẽ bị ảnh hưởng. Nếu trọng lượng gà cao hơn thì lượng mỡ cơ thể sẽ tích tụ thì tỷ lệ đẻ sẽ giảm, FCR cám cao. Cần tham khảo trọng lượng tiêu chuẩn từng giai đoạn phù hợp với giống gà trại nuôi.
Thời điểm cân trọng lượng: bắt đầu cân khoảng 4 tuần tuổi, sau đó cân lại với khoảng cách từ 2-4 tuần. Đặc biệt là những thời điểm đổi cám nhất định cần phải cân trọng lượng. Nên cân trọng lượng trong cùng một ngày. Cố định ở thời gian cách xa thời điểm gà ăn hoặc uống nước (sáng sớm hoặc chiều muộn). Nếu trại cho ăn giới hạn, thì nên cân gà vào ngày không cho ăn.
Khi cân cần đảm bảo cân ít nhất 10% tổng đàn gà. Khi lựa lồng gà cân thì cần lựa 1/3 lồng ở phía trước, 1/3 lồng giữa, 1/3 lồng cuối. Khi cân cần chú ý không gây chèn chết, gãy cánh hoặc chân gà.
Ngoài trọng lượng thì độ đồng đều của gà cũng rất quan trọng. Đàn gà có độ đồng đều tốt thì phải có trên 80% số gà đạt mức trọng lượng tiêu chuẩn ±10%. Ví dụ ở đàn gà 2000 con trọng lượng tiêu chuẩn 1000g. Thì sẽ cân 200 con, trong đó phải có ít nhất 160 con (200 con x 80%) đạt trọng lượng từ 900- 1.100 g. Đàn gà có độ đồng đều cao thì chúng sẽ rút ngắn được thời gian từ khi rớt trứng đến khi đẻ đạt đỉnh, số lượng trứng đẻ ra sẽ tăng.
Những nguyên nhân khiến gà không đạt trọng lượng:
Thời gian nuôi hậu bị bị nhiễm bệnh.
Tuần tuổi gà không đồng đều
Nuôi với mật độ cao
Thiếu núm uống và máng ăn
Stress do nhiệt độ cao hoặc thấp
Thời gian chiếu đèn và độ sáng không phù hợp.
Quản lý thời điểm hậu bị không tốt.
Trường hợp gà có trọng lượng nhỏ: trước khi điều chỉnh trọng lượng ta cần tìm nguyên nhân tại sao gà nhỏ. Sau khi nắm bắt và khắc phục được những nguyên nhân này thì ta có thể điều chỉnh loại cám và lượng cám cho ăn.
Trường hợp gà có cân nặng hơn tiêu chuẩn thì ta cho ăn hạn chế lại: cho ăn cách nhật, giảm lượng cám cho ăn, cho ăn ở khoảng thời gian nhất định.
Nguồn: Poultry.or.kr

GIẢM TÁC NHÂN GÂY BỆNH TRONG CHUỒNG TRẠI
Gà là loại động vật rất mẫn cảm với sự thay đổi của môi trường nên việc quản lý cần hết sức thận trọng. Khi chênh lệch nhiệt độ trong ngày cao, thông thoáng khí không phù hợp --> các loại khí gây hại như ammoniac, hydro sulfua, carbon monoxide tăng, bụi bẩn mang theo vi khuẩn và tác nhân gây bệnh. Khi gặp những điều kiện bất lợi như vậy gà sẽ bị stress dễ mắc các bệnh hô hấp.
Việc thông thoáng khí chuồng trại sẽ giúp đẩy bụi, tác nhân gây bệnh ra môi trường bên ngoài. Oxy sẽ được thay mới và loại bỏ được các khí như CO2 , CO, NH3 , H2S giúp đảm bảo sức khỏe cho gà.
Thông thường nồng độ khí gas trong chuồng trại sẽ lên mức cao nhất vào buổi sáng, sau đó giảm dần đến trưa. Cần cung cấp lượng không khí nhất định cho trại để giảm lượng khí gây độc. Khi nhiệt độ trong ngày chênh lệch cao thì cần chú ý thực hiện vacxin ngừa các bệnh hô hấp, E.coli và bệnh do vi khuẩn.
Bổ sung chất dinh dưỡng vào cám (vitamin và khoáng chất): Khi nhiệt độ xung quanh và bên ngoài tăng cao sẽ khiến thân nhiệt tăng nhanh --> năng lượng duy trì cho sự phát triển cơ thể giảm. Lượng cám ăn vào giảm cũng khiến lượng protein gà hấp thụ cũng giảm theo ảnh hưởng tới trọng lượng trứng. Chính vì vậy cần bổ sung thêm vitamin và khoáng chất để tăng cường dinh dưỡng trong trại. Bổ sung thêm dinh dưỡng giúp hạn chế stress trên gà, cải thiện chất lượng vỏ trứng.
Quản lý nhiệt độ và độ ẩm trong trại: Nhiệt độ chuồng trại thích hợp với gà đẻ là từ 13- 260C. Tuy nhiên, để tối ưu chi phí cám thì nhiệt độ chuồng trại thích hợp nhất cho gà là từ 23-26 0C. Nhiệt độ và mật độ nuôi quá cao cũng sẽ khiến số lượng vi khuẩn gây bệnh tăng cao. Độ ẩm chuồng trại quá cao cũng khiến thời gian tồn tại của vi khuẩn kéo dài. Độ ẩm quá thấp khiến chuồng trại nhiều bụi khiến tốc độ lan truyền vi khuẩn nhanh. Độ ẩm chuồng trại nên duy trì ở mức từ 60-70%.
Quản lý tình trạng dịch bệnh: khi gặp điều kiện thuận lợi thì các vi khuẩn gây bệnh sẽ gia tăng. Khi thông thoáng khí không phù hợp thì bụi gia tăng mang theo vi khuẩn, virus. Đặc biệt, các loại bệnh hô hấp do virus như ND, IB, ILT kết hợp với các loại bệnh do vi khuẩn sẽ khiến thiệt hại về kinh tế, năng suất sẽ rất cao. Việc vệ sinh và sát trùng chuồng trại kỹ cũng giúp giảm các nguyên nhân gây bệnh. Trước khi vệ sinh, tiêu độc cần làm sạch bụi và các chất hữu cơ trước thì hiệu quả sát trùng sẽ được nâng cao.
Nguồn: channuoigiacam.com

GIẢM MÙI HÔI TẠI TRẠI GÀ
Ngành chăn nuôi phải phát triển theo hướng thân thiện với môi trường, giải quyết được vấn đề ô nhiễm và mùi hôi. Gần đây, các khiếu kiện về ô nhiễm trong chăn nuôi đã tăng rất nhiều. Để giảm mùi hôi trong chăn nuôi, nhiều trại đã trộn các chế phẩm sinh học vào cám và nước, vệ sinh định kỳ trong và ngoài trại.
Quản lý phát sinh mùi hôi trong chăn nuôi: Những loại khí phát sinh mùi hôi trong trại là amoniac, hydro sunfua, methyl mercaptan, dimethyl sulfide và dimethyl disulfide. Trường hợp nuôi gà thịt, khi thu gom chất độn chuồng cũng có thể phát sinh mùi hôi do quạt thổi. Trường hợp gà đẻ khi chuyển phân ra ngoài để thu gom cũng sẽ phát sinh mùi hôi.
Quản lý mùi hôi trong trại gà thịt: Nguyên nhân phát sinh mùi hôi trong trại chính là do quản lý chất độn chuồng, không gian nuôi dưỡng không tốt. Khi phân bắt đầu tích tụ dưới chất độn sẽ làm độ ẩm tăng. Cộng với lông gà rụng làm chất độn ẩm, vón cục à đây là môi trường hiếm khí thuận lợi cho mùi hôi như amoniac và hydro sunfua xuất hiện. Mùi hôi cũng khiến tốc độ tăng trọng của gà bị ảnh hưởng, tỷ lệ mắc bệnh tăng cao. Trại có thể sử dụng các chế phẩm sinh học, vệ sinh bên trong và ngoài để hạn chế mùi hôi. Định kì, thay chất độn chuồng để giảm mùi hôi.
Nguyên liệu làm chất độn chuồng rất đa dạng: Mùn cưa, vỏ trấu, thân bắp… Chúng có tác dụng điều chỉnh được độ ẩm khi trộn với phân gà và không độc. Trại cần nắm được giai đoạn cần phải thay chất độn chuồng. Nồng độ khí amoniac trên 5ppm thì con người cảm nhận được mùi. Từ 15-20ppm nếu liên tục tiếp xúc thì sẽ có cảm giác cay mắt.
Quản lý mùi hôi trong trại gà đẻ: Mùi hôi trong trại gà đẻ chủ yếu phát sinh khi chất thải rơi xuống nền chuồng, khu vực chứa chất thải, băng tải chuyển phân. Bên trong trại cần chuyển phân ra mỗi ngày, dùng máy xịt vệ sinh chuồng. Khu vực chứa phân ta có thể rải lớp mùn cưa để có thể giúp giảm mùi hôi.
Nên tạo cảnh quan xung quanh trại đẹp và ngăn nắp. Cố gắng trồng nhiều cây để mọi người nhận thấy nỗ lực giảm mùi hôi. Bụi bên trong và ngoài chuồng trại sẽ khiến mùi hôi phát tán đi xa. Nếu giảm được bụi thì trại sẽ hạn chế được mùi hôi. Thay chất độn chuồng trước khi chúng trở nên quá ẩm cũng là một trong những biện pháp tốt giúp giảm mùi. Vệ sinh định kì nền chuồng, dẹp mạng nhện bám quanh trại.
Chuồng nuôi gà thịt nên tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên để làm khô nhanh chất độn chuồng, duy trì độ ẩm ở mức thấp. Áp lực nước ở núm uống ở mức thích hợp, không rò rỉ nước để làm ướt chất độn chuồng. Tuy nhiên, nếu độ ẩm chuồng quá thấp thì bụi sẽ phát sinh nhiều nên cần duy trì độ ẩm của chất độn chuồng từ 30-50%.
Nguồn: channuoigiacam.com (Theo:ocean.kisti.re.kr)

LÀM SAO ĐỂ TĂNG VITAMIN D TRONG TRỨNG GÀ ?
Có rất nhiều người bị thiếu hụt vitamin D. Điều này có thể gây loãng xương và làm tăng nguy cơ bệnh hô hấp.
Trứng gà là một nguồn vitamin D tự nhiên, có thể dùng để bù đắp phần nào cho sự thiếu hụt của vitamin này. Một nhóm các nhà dinh dưỡng và các nhà khoa học nông nghiệp tại Đại học Martin Luther Halle-Wittenberg (MLU) đã tìm ra một phương pháp mới để tăng thêm hàm lượng vitamin D của trứng: bằng cách cho gà tiếp xúc với tia UV. Như bài viết của nhóm nghiên cứu đăng trên Tạp chí Khoa học Gia cầm, phương pháp này có thể được áp dụng vào thực tế ngay lập tức.
Vitamin D đảm nhận nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể con người. Trong những tháng hè, mọi người có thể tự đáp ứng khoảng 90% nhu cầu vitamin D hàng ngày của mình vì vitamin này hình thành tự nhiên trong da thông qua việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời – chứa các dải ánh sáng đặc biệt trong quang phổ UV. Phần vitamin D còn lại được hấp thu thông qua thực phẩm, chẳng hạn như cá giàu chất béo hoặc trứng gà. “Tuy nhiên, nhiều người không nhận được đầy đủ vitamin D do lối sống. Vấn đề còn gia tăng hơn nữa trong những tháng mùa đông khi thiếu ánh nắng mặt trời”, Tiến sĩ dinh dưỡng Julia Kühn từ MLU giải thích.
Do đó, các nhà nghiên cứu đang tìm cách tăng lượng vitamin D trong thực phẩm nói chung, trứng nói riêng. Kühn nói: “Ý tưởng là chúng ta sẽ kích thích sự sản xuất vitamin D tự nhiên của gà. Sử dụng đèn UV trong chuồng gà đẻ sẽ làm tăng hàm lượng vitamin D của trứng”. Trong các nghiên cứu trước đây, các nhà nghiên cứu đã có thể chứng minh sự thành công cơ bản của phương pháp này khi họ chiếu lên chân của những con gà bằng tia UV. “Tuy nhiên, các thí nghiệm luôn được tiến hành trong điều kiện lý tưởng. Chỉ có một con gà trên mỗi đèn. Trong các trang trại gà, mật độ thả cao hơn nhiều so với trong thí nghiệm”, Kühn tiếp tục. Nghiên cứu mới nhằm kiểm tra tính khả thi thực tế của phương pháp và do đó được tiến hành trên hai trang trại gà. Việc so sánh được thực hiện giữa hai giống gà khác nhau, các loại đèn và thời lượng tiếp xúc ánh sáng khác nhau mỗi ngày.
Các nhà nghiên cứu không chỉ phân tích hàm lượng vitamin D của trứng mới đẻ trong thời gian thử nghiệm, họ còn đánh giá tác động của việc bổ sung ánh sáng lên vật nuôi. Giáo sư Eberhard von Borell, một chuyên gia về chăn nuôi tại MLU giải thích: “Con người không thể nhìn thấy tia UV, nhưng gà thì có thể. Do đó, chế độ ánh sáng là một khía cạnh quan trọng trong chăn nuôi gà vì ánh sáng ảnh hưởng đến hành vi và hoạt động đẻ trứng”. Nhóm làm việc của ông đã phân tích hành vi của động vật bằng cách sử dụng các bản ghi video. Các nhà nghiên cứu cũng kiểm tra bộ lông của gà để tìm vết thương do mổ lẫn nhau nhằm đánh giá tiềm năng hoạt động và hành vi gây hấn của chúng.
Ý tưởng của nhóm nghiên cứu đã có hiệu quả: Chỉ sau ba tuần tiếp xúc với tia UV trong 6 giờ mỗi ngày, hàm lượng vitamin D của trứng đã tăng gấp 3 đến 4 lần. Giá trị này không tăng thêm nữa trong những tuần tiếp theo. Ngoài ra, ánh sáng tia cực tím bổ sung không gây ra bất kỳ vấn đề rõ ràng nào cho gà mái. Chúng không lẩn tránh khu vực xung quanh nơi lắp đặt đèn, chúng cũng không có hành vi bất thường. Do đó, các nhà nghiên cứu kết luận rằng phương pháp của họ cũng có hiệu quả trong điều kiện thực tế và điều này có thể là một bước quan trọng trong việc cung cấp vitamin D cho người dân.
Nguồn: channuoigiacam.com

TẦM QUAN TRỌNG CỦA DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG VỎ TRỨNG
Tỉ lệ ấp nở thấp đẫn đến thiệt hại đáng kể cho lợi nhuận và doanh thu đối với một cơ sở chăn nuôi gà giống hướng thịt. Chất lượng vỏ trứng kém và trứng bị ô nhiễm mầm bệnh thường là những yếu tố góp phần vào vấn đề này. Vì vậy, việc hiểu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng vỏ trứng và phương pháp cải thiện hiệu quả số lượng trứng có thể ấp nở và giảm thiểu số lượng gà con bị chết do chất lượng vỏ trứng thấp là rất quan trọng.
Vỏ trứng: Chúng ta biết gì về nó?
Vỏ trứng bảo vệ và hỗ trợ cho các cấu trúc mềm bên trong. Vỏ trứng có tính bán thấm đối với không khí và nước và giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn. 94-95% vật chất khô của vỏ trứng là canxi carbon (CaCO3 ) và nặng khoảng 5.5-6.0 g (0.19-0.21 oz) (Mongin, 1978). Vỏ trứng chất lượng tốt của gà giống hướng thịt có đến 2-2,2 g (0,07-0,08 oz) canxi dưới dạng tinh thể CaCO3 . Một vỏ trứng thông thường chứa khoảng 0,3% phốt-pho; 0,3% magiê và lượng vết của natri, kali, kẽm, mangan, sắt và đồng. Phần còn lại của vỏ trứng tạo thành từ chất nền hữu cơ có các cấu trúc liên kết canxi và sự sắp xếp của vật chất này trong quá trình tổng hợp vỏ trứng đóng vai trò tiên quyết đối với sức bền của vỏ trứng. Sức bền vỏ trứng còn bị ảnh hưởng bởi khối lượng vỏ, liên quan đến kích thước, hình dáng và độ dày của quả trứng.
Lớp biểu bì
Phần ngoài cùng của vỏ trúng là lớp biểu bì (Hình 1). Lớp biểu bì là một lớp màng bao bọc mỏng, không vôi hóa, không thấm nước cấu tạo chủ yếu từ glycoprotein. Nó làm cho vỏ không thấm nước và bịt kín các lỗ trên vỏ để ngăn bụi và vi khuẩn, nhưng đóng vai trò điều chỉnh độ ẩm và trao đổi khí trong quá trình ấp và ngăn ngừa việc phôi bị mất ẩm.
Khi trứng được đẻ ra, lớp biểu bì chưa hoàn toàn ổn định; nó dường như bị ẩm trong 2-3 phút khi quan sát dưới kính hiển vi, và sẽ có bề ngoài xốp, có nhiều lỗ hở. Sau đó, nó sẽ cứng lại, tạo thành một bề mặt mịn hơn. Cho đến khi lớp biểu bì hoàn thiện, nó sẽ không bảo vệ các lỗ khí trên vỏ trước sự xâm nhập của vi khuẩn. Nếu trứng được đặt trên bề mặt bẩn, vi khuẩn gần như chắc chắn sẽ xâm nhập vào vỏ trứng và gây ô nhiễm thành phần bên trong trứng và tác động tiêu cực đến sự phát triển của phôi.
Trứng nứt vỡ
Rõ ràng là khi có một ngoại lực tác động vượt quá mức chịu lực, trứng sẽ bị vỡ. Trứng có thể bị vỡ hoàn toàn (khi cả vỏ trứng và màng vỏ bị vỡ) hoặc bị nứt (khi phần vỏ bị nứt và phần màng vẫn còn liên kết). Những quả trứng bị nứt bề hoàn toàn không thể sử dụng để ấp nở, vì có nguy cơ cao phôi bị mất độ ẩm nghiêm trọng và nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, những quả trứng nứt nhẹ thường ít bị phát hiện bằng mắt thường, và có thể bị vô tình đem ấp. Ngoài ra còn có các vấn đề về chất lượng bên ngoài trứng liên quan đến các khiếm khuyết khác của vỏ mà không nhất thiết gây ra vỡ trứng. Chúng bao gồm vỏ xù xì , trứng dị hình, có rãnh hay gờ vòng xung quanh trứng , trứng không có vỏ và trứng đẻ rơi trên nền bẩn. Những điều này thường ít xảy ra so với những vấn đề liên quan đến độ bền của vỏ, tuy nhiên, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm bẩn hoặc làm giảm khả năng ấp nở.
Các vấn đề với chất lượng vỏ trứng thấp.
Barnett và cộng sự, (2004) đã tiến hành nghiên cứu để xác định xem gà con từ trứng có vết nứt nhỏ có nở và phát triển bình thường hay không so với những con có vỏ không bị hư hại. Họ phát hiện ra rằng trứng có vết nứt nhỏ dẫn đến tỷ lệ nở của trứng đã thụ tinh kém hơn đáng kể, giảm trọng lượng trứng nhiều hơn và tỷ lệ chết phôi cao hơn. Trong một nghiên cứu khác sử dụng trọng lượng riêng như một yếu tố quyết định độ dày của vỏ trứng, Roque và Soares (1994), đã phát hiện ra rằng trứng có vỏ dày (trọng lượng riêng 1.080) cho thấy khả năng nở cao và tỷ lệ chết phôi ở thời điểm giữa và cuối giai đoạn ấp trứng thấp hơn.
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng vỏ trứng?
Các yếu tố dinh dưỡng /không dinh dưỡng ảnh hưởng đến chất lượng vỏ trứng của gà giống hướng thịt bao gồm:
Khoảng thời gian trứng nằm ở tuyến tạo vỏ trong quá trình hình thành vỏ.
Lượng canxi trữ trong tuyến tạo vỏ.
Thời gian trứng được đẻ ra trong ngày
Tuổi của gà mái, độ dày giảm xuống khi độ tuổi gà mái và kích thước quả trứng tăng lên.
Các mầm bệnh truyền nhiễm và yếu tố ô nhiễm (viêm phế quản truyền nhiễm, bệnh Niu Cát-xơn, Mycoplasma, hội chứng giảm đẻ, độc tố nấm mốc T-2 và HT-2; kháng sinh nhóm sulphonamide, chất diệt sâu bọ clo hữu cơ).
Suy giảm/Dư thừa dinh dưỡng
Uống nước muối
Thời gian cho ăn
Những yếu tố khác – giống gà, mô hình chuồng trại-chăn nuôi, môi trường (nhiệt độ, ánh sáng, lượng và chất lượng nước), stress, thực hành quản lý (bao gồm độ đồng đều của đàn gà và thao tác thu gom trứng).
Theo thepoultrysite

VỆ SINH ĐƯỜNG ỐNG CẤP NƯỚC
Mỗi ngày nếu gà được cung cấp nước sạch đầy đủ thì đàn gà sẽ khỏe mạnh, cải thiện năng suất sinh sản. Nước chảy trong hệ thống ống không nhìn thấy được ở bên trong. Việc vệ sinh, tiêu độc hệ thống ống nước nên thực hiện lúc trại không có gà.
Việc vệ sinh hệ thống nước uống không phải là việc dễ dàng, cần thu thập thông tin chất lượng nước, sử dụng dụng cụ vệ sinh đúng cách thì có thể khắc phục được chất lượng nước.
Bước 1: Phân tích chất lượng nước, phân tích nồng độ khoáng chất có trong nước. Nếu nồng độ canxi và magie trên 90 ppm và manga trên 0,05 ppm thì nên tiến hành vệ sinh đường ống nước. Các chế phẩm giúp vệ sinh đường ống nước sẽ hòa tan các khoáng chất này.
Bước 2: Lựa chọn chế phẩm sát trùng đường nước hiệu quả. Để hòa tan được các chất cặn, màng sinh học trong đường ống nước ta cần lựa chọn các chế phẩm phù hợp. Để tránh gây tổn hại tới đường ống nước nên đọc kỹ hướng dẫn và tham khảo ý kiến của các chuyên gia.
Bước 3: Chuẩn bị dung dịch sát trùng. Để đạt hiệu quả cao nhất cần pha chế với liều lượng thích hợp. Đa số các chế phẩm sát trùng pha chế ở tỷ lệ 0,8 – 1,6%.
Bước 4: Vệ sinh đường ống nước. Để sát trùng 30 m đường ống thì cần một lượng dung dịch vệ sinh khoảng 30 – 38 lít nước. Nếu trại dài 150 m có hai đường ống thì cần tối thiểu 380 lít dung dịch vệ sinh.
Các bước vệ sinh đường ống:
Xả sạch nước còn trong đường ống.
Đổ dung dịch sát trùng vào.
Kiểm tra bọt của dung dịch sát trùng sau khi vệ sinh.
Ngâm đường ống sát trùng với thời gian của nhà sản xuất khuyến cáo (nếu có thể nên để trên 24 tiếng).
Xả sạch dung dịch sát trùng. Bổ sung thêm Clo vào nước uống của gà (3 – 5 ppm).
Nên vệ sinh đường ống từ giếng khoan tới trạ
Bước 5: Duy trì hệ thống ống nước sạch sẽ.
Sau khi vệ sinh xong trại cần phải duy trì đường ống nước sạch sẽ. Ta có thể trộn các chế phẩm tẩy rửa hoặc chế phẩm có tính axít.
Những điều cần lưu ý:
Nếu chỉ sử dụng các chế phẩm như axít hữu cơ thì không thể ngăn chặn sự phát triển vi khuẩn, nấm mốc trong hệ thống cấp nước.
Khi sử dụng các chất hóa học để tẩy rửa cần kiểm tra kỹ nồng độ, liều lượng tránh gây tổn hại cho người và trang thiết bị.
Clo pha trong nước có thể làm giảm hiệu quả thuốc và vắc-xin.
Cần điều trị cho gà khỏi bệnh trước, sau đó mới sử dụng Clo pha vào nước.
Nguồn: channuoigiacam.com Theo thumbvet

NƯỚC GIÚP NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH SẢN
Nước không chỉ giúp duy trì sự sống cho động vật mà còn đảm nhiệm những chức năng dưới đây:
- Vận chuyển tiêu hóa, hấp thu chất dinh dưỡng.
- Điều chỉnh thân nhiệt.
- Loại bỏ các chất thải.
- Là thành phần cần thiết có trong máu và cơ quan trong cơ thể.
Gà thường uống lượng nước gấp hai lần lượng cám ăn vào. Chiếm 70% trọng lượng cơ thể gà là nước, ở giai đoạn mới ấp nở thì tỷ lệ này chiếm tới 85%. Nếu lượng nước uống vào giảm hoặc cơ thể gà mất nhiều nước thì sẽ ảnh hưởng nhiều tới năng suất sinh sản.
Nước sẽ giúp duy trì sức khỏe cho gà, phát huy đầy đủ các chức năng trong cơ thể. Để gà đạt năng suất cao nhất ta cần cung cấp đầy đủ nước sạch cho chúng.
Để phòng chống việc mất nước ta phải cân bằng lượng nước uống vào và mất đi. Lượng nước gà mất đi có thể qua đường hô hấp, bay hơi, qua phân và nước tiểu. Lượng nước thải qua phân chiếm khoảng 20 – 30% lượng nước gà uống vào, đa số lượng nước sẽ thải qua đường nước tiểu. Lượng nước mất đi sẽ phụ thuộc nhiệt độ và độ ẩm của môi trường nuôi dưỡng.
Những yếu tố ảnh hưởng tới lượng nước uống vào của gà
Ngày tuổi: lượng cám và nước gà sử dụng có liên quan mật thiết tới ngày tuổi. Gà càng lớn thì lượng nước uống vào càng nhiều.
Giới tính: giới tính cũng sẽ gây ảnh hưởng tới lượng nước gà uống vào. Từ tuần tuổi đầu tiên thì gà trống sẽ uống nhiều hơn gà mái. Lý do là mỡ trong gà mái nhiều hơn so với gà trống (so với mỡ thì chất đạm chứa nhiều nước hơn).
Nhiệt độ môi trường nuôi: nhiệt độ môi trường nuôi cũng ảnh hưởng đến lượng nước uống vào. Lượng nước uống thường gấp 2 lần lượng cám (1,8:1; nhiệt độ 210C). Tuy nhiên, nếu gà bị stress nhiệt thì lượng nước uống vào sẽ tăng. Nếu tăng mỗi 1 độ C từ 210C thì lượng nước uống vào sẽ tăng 6 – 7% (NRC, 1994). Cần lắp thiết bị đo lượng nước uống nhằm kiểm tra lượng nước gà sử dụng hằng ngày.
Nhiệt độ nước: ngoại trừ khi thực hiện vắc-xin thì các trại thường không quan tâm tới nhiệt độ nước uống. Nhiệt độ nước trong bồn có khuynh hướng tương tự như nhiệt độ môi trường nuôi dưỡng. Cần kiểm tra định kỳ nhiệt độ nước uống của gà. Nếu nhiệt độ nước trên 240C thì vào những ngày nóng phải nghiên cứu các biện pháp giúp hạ nhiệt độ nước. Tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào bồn chứa. Bọc các vật liệu cách nhiệt hoặc che màn chống nắng cho hệ thống ống nước.
Hệ thống núm uống: độ cao núm uống cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới lượng nước gà uống. Cần kiểm tra định kỳ áp lực nước của núm uống có phù hợp với tiêu chuẩn nhà sản xuất không (áp lực nước phù hợp là 60 ml/phút).
Hình 1: Điều chỉnh độ cao núm uống cho phù hợp.
Thức ăn: để đẩy mạnh quá trình bài tiết khoáng chất ở thận thì gà sẽ tăng lượng nước uống vào. Nếu sử dụng cám có lượng protein cao nhưng gà không tổng hợp hết thì chúng sẽ tăng lượng nước uống vào để thải ra ngoài.
Chất lượng nước: nước cho gà phải duy trì độ sạch, tiêu chuẩn khoáng chất phải nằm ở mức cho phép.
Kết luận:
Duy trì nhiệt độ nước uống thích hợp (10 – 120C).
Lắp đầy đủ núm uống với độ cao và áp lực nước phù hợ
Kiểm tra lượng nước gà uống hằng ngày và so sánh với lượng cám ăn và Khi nhiệt độ chuồng trại tăng phải tăng lượng nước uống (từ 210C nếu tăng mỗi 1 độ thì lượng nước uống phải tăng 6,5%).
Áp dụng các biện pháp duy trì nhiệt độ phù hợp cho lượng nước uống.
Định kỳ kiểm tra nhiệt độ nước uống, vi khuẩn có trong nước.
Nguồn: channuoigiacam.com

10 BÍ QUYẾT CHO MỘT ĐÀN GÀ KHỎE MẠNH
Theo Hội đồng Gà Quốc gia Hoa Kỳ, năm 2018, hơn 9 tỷ con gà thịt đã được ấp nở, và hơn 20 triệu tấn thịt gà đã được sản xuất. Điều này cho thấy Mỹ là nhà sản xuất gà thịt lớn nhất thế giới.
Một trong những điều quan trọng nhất khi nuôi gà là cung cấp môi trường tự nhiên ổn định để chúng sinh sống và phát triển. Nếu bạn hiện đang nuôi hoặc đang cân nhắc đến việc nuôi gà, có một số điều bạn có thể làm để làm cho mô hình chăn nuôi của bạn thành công.
Cho dù để kinh doanh hay để lấy thịt cung cấp cho gia đình, chăn nuôi gà khỏe mạnh là một sự đầu tư đáng giá về thời gian và công sức. Bất kể bạn lựa chọn gà giống như thế nào, chế độ ăn uống và môi trường sống sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của đàn gà.
Những bí quyết để chăm sóc đàn gà khỏe mạnh
Việc chăm sóc đàn gà mạnh khỏe phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Những con gà hạnh phúc sống trong môi trường “không có stress” sẽ đẻ những quả trứng to hơn, có chất lượng thịt cao hơn so với những con gà nuôi với mật độ quá dày.
Lựa đúng giống
Nghiên cứu kĩ là yếu tố tiên quyết ở điểm này. Bạn đang kiếm giống gà sản xuất nhiều trứng hay cho nhiều thịt, hay cả hai?
Nếu bạn kiếm giống gà đẻ sai, chúng tôi khuyến nghị hãy chọn giống gà Golden Comet. Chúng khá điềm tĩnh, có thể nuôi gần những vật nuôi khác, đẻ khoảng 250-300 trứng/năm.
Đối với gà thịt, chúng tôi thích giống gà Buckeye vì khả năng chống chịu. Chúng được thiết kế để chống lại thời tiết lạnh, nhưng cũng có thể phát triển tốt trong hầu hết các môi trường và chúng cũng có khả năng đề kháng với mầm bệnh. Chúng nặng khoảng 4,5 kg khi trưởng thành và chúng cũng có màu sắc đẹp.
Giống gà ưa thích của chúng tôi phục vụ cho 2 mục đích là giống Black Australorp. Gà trống thường nặng khoảng 4,25 đến 5 kg và gà mái nặng khoảng 3,25 đến 4 kg. Giống này cũng đẻ khoảng 250 trứng một năm, một con số khá ấn tượng. Mặc dù, chúng có thể hơi nhút nhát lúc ban đầu và thích ở trong chuồng, bạn nên cung cấp cho chúng thêm không gian để chúng có thể đào xới tìm thúc ăn.
Quản lý chuồng gà
Nghe có vẻ hơi ngớ ngẩn, nhưng bạn cần phải giữ cho nguồn nước sạch sẽ, mới và thay nước mỗi ngày. Xây dựng một nhà chuồng an toàn với đầy đủ ánh sáng. Tạo ra không gian an toàn bên trong là điều cần thiết với đàn gà và hãy cân nhắc về việc bổ sung một bóng úm dành khi sang đông.
Và cũng cần kiểm tra chuồng thường xuyên để phát hiện những dâu hiệu hàng rào bị hư hỏng hay không chắc chắn, điều này sẽ giúp bảo vệ đàn gà khỏi tầm ngắm của những tay săn mồi. Nuôi gà trong chuồng kín giúp bảo vệ gà khỏi các loài như sói đồng cỏ, chó hoang, cáo và những loài khác.
Bảo vệ đàn gà trước mầm bệnh
Cũng giống như đối với thú cưng, bạn cần chủng ngừa vắc-xin cho gà. Việc kiểm soát sâu bọ và kí sinh trùng phải đồng bộ với việc vệ sinh chuồng và chủng ngừa
Đầu tư vào thức ăn chất lượng tốt
Duy trì nguồn thực phẩm chất lượng tốt. Cân nhắc về việc bổ sung canxi và các phụ gia giàu khoáng chất như vỏ sò hay đá trầm tich và ngũ cốc. Điều này không chỉ làm phong phú chế độ ăn của gà, nó còn giúp bổ sung thêm canxi, hỗ trợ sản xuất ra các quả trứng khỏe mạnh
Những sai lầm phổ biến
Mặc dù nhiều người trong chúng ta đã có kinh nghiệm trong việc chăn nuôi gà, một số nhà chăn nuôi lại mới bắt đầu tham gia vào ngành này. Bên dưới là danh sách 5 điều mà chúng ta cần biết khi mới bắt đầu chăn nuôi
Tỉ lệ vàng
Tùy theo giống, tỉ lệ gà mái:gà trống sẽ khác nhau, nhưng chúng tôi khuyến nghị tỉ lệ 12 mái: 1 trống. Nếu bạn nuôi quá nhiều gà trống trong đàn, những con gà mái bị đạp mái quá nhiều khiến chúng bị rụng lông, còm lưng, và thậm chí là chấn thương.
Không kiểm tra số lượng gà
Khi bắt đầu nuôi gà, chúng ta thường để đàn gà tự kiếm ăn buổi sáng và quay về chuồng vào ban đêm. Tuy nhiên chúng ta không đếm chính xác bao nhiêu con. Điều này khiến cho đàn gà bị “mất quân” nhiều lần.
Không đọc kĩ luật
Cũng như với những vấn đề khác, luật chăn nuôi thay đổi theo từng địa phương và từng chi tiết. Việc quan trọng cần làm là đọc kĩ những quy định về chăn nuôi gà để tránh những khoản tiền phạt.
Quên kiểm soát khí hậu
Tùy khu vực, trang trại của bạn có thể ở xứ nóng hay những khu vực bị ảnh hưởng bởi thời tiết khắc nghiệt. Cố gắng bổ sung bóng râm cho gà có chỗ tránh nóng và nếu bạn ở khu vực lạnh hơn, hãy cân nhắc lắp thêm một đèn sưởi cho gà giữ ấm vào mùa đông.
Quên xây chuồng gà cao lên
Đây là phương pháp chúng tôi khuyến nghị vì nhiều lí do. Đối với những người mới bắt đầu, nếu bạn xây chuồng trên nền đất, loài săn mồi như chó hoang hay cáo có thể đào lỗ bên dưới tường hay hàng rào của chuồng và sau đó đột nhập và tấn công đàn gà. Cách này cũng giúp bạn bảo vệ gà trước khí hậu. Sàn chuồng sẽ bền hơn, không bị mục nát bởi những yêú tố như nước mưa hay đất ẩm.
Tận hưởng gà ngoài sân hay trên bàn ăn
Bất kể bạn đang chăn nuôi gà vì nhu cầu thực phẩm cá nhân hay để kinh doanh, công việc chăm sóc gà là như nhau, dù bạn chăm 2 con hay hàng trăm con. Điều khác biệt duy nhất là lượng thời gian cần thiết để chăm sóc chúng.
Nguồn: channuoigiacam.com (Theo thepoultrysite)

BỆNH GIUN TRÒN VÀ SÁN DÂY TRÊN GÀ
Thường gà từ 2 tháng tuổi trở lên mới bị nhiễm nhiều. Khi bị nhiễm gà thường biểu hiện chậm lớn, giảm tính thèm ăn, xù lông, còi cọc, tiêu chảy và thiếu máu da, niêm mạc xanh xao, nhợt nhạt.
Ở gà đẻ thấy lông xơ xác và giảm đẻ trứng.
Môi trường chăn nuôi
