Bệnh gà
1. Biện pháp phòng ngừa hiện tượng gà bị nhiễm mạt
Biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa hiện tượng gà bị nhiễm mạt là loại bỏ những nguyên nhân sinh ra mạt gà xung quanh nơi gà ở bằng cách:
– Khi kết thúc 1 lứa nuôi và muốn vào lứa mới, người nuôi phải để thời gian trống chuồng trong khoảng 15 – 20 ngày. Và trong khoảng thời gian này, cần phải thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp tẩy uế, sát trùng chuồng trại trước khi vào lứa mới để tiêu diệt mạt gà ở lứa cũ.Có thể sử dụng 1 số loại thuốc sát trùng như FOAM 32T/KLOTAB/DESINFECT GLUTAR ACTIVE
– Luôn giữ chuồng trại sạch sẽ, thông thoáng, đảm báo chất độn chuồng luôn khô ráo bằng việc sử dụng NOVA DRY/CONFORT DRY, và phải đảm bảo đủ ánh sáng trong khu vực chuồng nuôi.
– Sử dụng FOAM 32T – Loại sát trùng có tính an toàn đối với vật nuôi và hiệu quả đối với ký sinh trùng để phun sát trùng toàn bộ khu vực chuồng trại và xung quanh chuồng nuôi
Ngoài ra, người chăn nuôi có thể dùng vôi bột rắc trong chuồng gà, đặc biệt là những góc hoặc ổ ngóc ngách thường là các ổ mạt gà lớn.
2. Biện pháp điều trị khi gà bị nhiễm mạt
Khi phát hiện ra gà bị nhiễm mạt, cần cách lý những con bị nhiễm để điều trị riêng, tránh hiện tượng mạt gàlây lan nhanh ra toàn đàn.
- Thay mới chất độn chuồng, vệ sinh toàn bộ máng ăn, máng uống của gà, xử lý các ngóc ngách, kẽ hở, khe nứt, nền chuồng trong chuồng nuôi nơi mạt gà hay cư trú sạch sẽ.
– Nếu số lượng gà bị nhiễm mạt ít: thì UMBROMITE nên được sử dụng với liều 750ml/1000l nước( dựa trên 200ml nước/con.ngày) như sau: sử dụng lần đầu để kiểm soát:3 tuần sau khi gà lên chuồng dùng liên tục 5-7 ngày. Nhắc lại sau 10 tuần, mỗi tuần 1 lần trong khoảng từ 6-10 tuần
– Nếu số lượng gà bị nhiễm mạt nhiều thì UMBROMITE dùng theo liều 750ml/1000l nước dung liên tục 5-7 ngày. Điều trị nhăc lại 1 lần/tuần trong vòng 10 tuần
– Cùng với đó, cho gà sử dụng thêm sản phẩm AMILYTE/T.C.K.C/SUPER C để bổ sung đồng thời vitamin, điện giải & giải độc gan thận LIVERCIN/SORAMIN giúp tăng cường sức đề kháng cho gà kết hợp với men tiêu hóa ZYMPRO/PERFECTZYME để bổ sung men sống giúp vật nuôi tăng khả năng tiêu hóa, giảm tiêu chảy, nhanh hồi phục sức khỏe.
MẠT GÀ VÀ NHỮNG THIỆT HẠI DO MẠT GÀ GÂY RA
1. Nhận biết về con mạt gà
- Mạt gà có tên khoa học là Dermanyssus gallinae hay còn có tên gọi khác là ve đỏ gia cầm, rệp. Đây là một loài ký sinh trùng sống ký sinh ngoài cơ thể trên da và lông của gà.Mạt gàcư trú ở trong các ổ, kẽ nứt, kẽ hở và trong chất độn chuồng.
- Thân của mạt gà có hình trứng, đầu nhỏ, bụng có lông ngắn và thưa. Mạt gà có chân ngắn nhưng rất khỏe, hai chân trước gần bằng chiều dài của thân, ống thở dài tới gốc đôi chân thứ hai. Sau khi chúng hút máu gia cầm thì thân hình mạt gà có màu đỏ, khi đói sẽ có màu đen, xám hoặc trắng.
2. Nguyên nhân gà bị nhiễm mạt
- Khi môi trường chuồng nuôi bị ô nhiễm như: Chất thải , chất độn chuồng ẩm ướt, chuồng ít ánh sáng sẽ tạo điều kiện chomạt gàphát triển và lây lan nhanh chóng. Do thời gian để trống chuồng giữa các lứa nuôi chưa hợp lý làm cho mạt gà lây lan từ lứa này sang lứa khác.
- Hiện tượng gà bị nhiễm mạt sẽ lây lan khi những con gà không bị nhiễm mạt tiếp xúc với gà bị nhiễm trong chuồng hay do tiếp xúc với những loài gia cầm bị nhiễm khác.
3. Vòng đời của mạt gà
Mạt gà đẻ trứng ở những nơi chúng ẩn náu. Con cái thường đẻ khoảng 30 – 50 trứng, trứng nở ra ấu trùng có 6 chân, sau 1-2 ngày ấu trùng lột xác và phát triển thành dạng 8 chân, cuối cùng phát triển thành dạng trưởng thành. Toàn bộ vòng đời của mạt gà có thể diễn ra ít nhất 7 ngày. Mạt gà thường cư trú ở tại đầu, ngực, bụng và thỉnh thoảng tấn công vào phần mềm của lỗ chân lông. Mạt gà sẽ cắn và hút máu của gà để sống gây nên sẽ gây ngứa cho gà.
Mạt gà có thể cắn người nhưng không sống được lâu trên cơ thể người.
4.Thiệt hại do mạt gà gây ra đối với gà
Khi gà bị nhiễm mạt, nếu người nuôi không có biện pháp xử lý kịp thời sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và năng suất của đàn gà, vìmạt gàsinh sản nhanh và có thể tồn tại dai dẳng từ lứa gà này sang lứa gà kia.
Những thiệt hại rõ ràng nhất mà mạt gà gây ra như sau:
Giảm hiệu suất sinh trưởng: Mạt gà có thể gây ra các triệu chứng như ho, khó thở và giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng của gà. Điều này có thể dẫn đến giảm hiệu suất sinh trưởng, làm giảm cân nặng và tăng thời gian nuôi dưỡng. Gà còi cọc, nhợt nhạt, bỏ ăn.
Lông xù xơ xác, ngứa ngáy khó chiu dẫn đến tăng mức độ rỉa lông, mổ lông,…
Đối với gà đẻ: Giảm sản lượng trứng, giảm chất lượng trứng
Gà dễ nhiễm bệnh do ẩn chứa những mầm bệnh lây lan qua đường máu khimạt gà đốt những cá thể nhiễm bệnh, tỷ lệ chết cao
Tăng chi phí điều trị và quản lý: Điều trị và quản lý mạt gà đòi hỏi chi phí cao, bao gồm chi phí cho thuốc kháng sinh và các biện pháp quản lý dịch bệnh.
Lây lan các bệnh nhiễm qua đường máu thông qua các vết đôt
1 SỐ LƯU Ý KHI NUÔI GÀ VÀO MÙA NÓNG
Nhiệt độ nóng làm gà đẻ trứng kém ăn cùng với việc giảm năng xuất trứng cũng như khối lượng trứng, đối với gà nuôi thịt thì giảm trọng lượng và tỷ lệ nuôi sống thấp, do vậy để hạn chế tối đa ảnh hưởng của nhiệt độ nóng, khi cho ăn cần chú ý một số điểm sau:
1. Cho ăn riêng canxi(CALPHO, CANXIPRO):
- Điều này giúp tăng đáng kể lượng thức ăn ăn vào cũng như mức canxi tiêu thụ, đồng thời giúp cải thiện đáng kể sản lượng trứng và chất lượng vỏ trứng.
– Nhiệt cơ thể tăng 7-12% sau 2 giờ cho ăn và trao đổi chất của thức ăn ăn vào làm tăng phần lớn nhiệt độ cơ thể. Vì vậy nên cho gà ăn vào lúc mát ban đêm và nghỉ vào ban ngày.
2.Cung cấp thoải mái nước mát và sạch:
Tăng lượng nước cũng như máng uống. Đường ống dẫn nước và bể nước có thể xây ngầm hoặc có mái cách nhiệt để giữ cho nước càng mát càng tốt vì nước mát sẽ giúp cho gà hạ thấp được nhiệt độ trong cơ thể.
3.Thay thế năng lượng trong thức ăn bằng năng lượng của chất béo:
Là một cách để hạn chế sản sinh nhiệt vì sự giải phóng nhiệt từ tiêu hóa và trao đổi chất của tinh bột cao hơn xấp xỉ 30% so với chất béo.
4.Chuồng trại:
Mái nhà phản chiếu hoặc có tấm chống nóng dưới mái là những phương pháp đơn giản nhưng có hiệu quả. Bốc hơi làm lạnh, phun sương cho gà rất có lợi ngay cả trường hợp khí hậu ẩm.
5. Giảm mật độ gà
- Góp phần làm tỏa nhiệt từ cơ thể gà dễ dàng hơn.
– Thêm vào nước uống 0.25% muối làm tăng lượng nước uống vào và cũng có ích cho đàn gà.
6. Bổ sung thêm vitamin C ( SUPER C/ T.C.K.C/ VITROLYTE) vào nước uống
- Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có khả năng chuyển hoá cáo giúp tăng lực, thanh nhiệt, giải độc, bù nước, chống nóng, chống stress...
- Cân bằng thân nhiệt, tăng cường trao đổi chất, tăng cường sức đề kháng
7.Bổ sung thêm ZYMEPRO/PERFECTZYME
- Làm tăng khả năng tiêu hóa thức ăn trong điều kiện nóng.
4 CÁCH KIỂM SOÁT TRỨNG GÀ ĐẺ THƯƠNG PHẨM
Câu hỏi phổ biến mà tôi nhận được từ các nhà sản xuất trứng đều có liên quan đến kích thước trứng. Hầu hết các nhà chăn nuôi đều muốn gà mái của họ sản xuất ra những quả trứng lớn nhất có thể, mặc dù điều này cũng có thể làm giảm sức đề kháng của vỏ trứng.
Gà mái tích lũy khoảng 2g canxi cho mỗi quả trứng, bất kể kích thước trứng. Vì vậy, những quả trứng lớn hơn có xu hướng có vỏ mỏng hơn, hoặc dễ vỡ hơn. Nhưng trứng lớn hơn có thể có giá bán cao hơn, và đây là danh sách tóm tắt các cách giúp tăng trọng lượng trứng.
1.Trọng lượng cơ thể
Những gà mái nặng hơn sẽ sản xuất ra những quả trứng nặng hơn. Điều này được thể hiện rõ giữa những gà đẻ trứng nâu và gà đẻ trứng trắng, nhưng điều này cũng đúng với những gà đẻ cùng nhóm màu trứng. Những con gà nặng hơn tiêu thụ nhiều thức ăn hơn cho nhu cầu duy trì, và điều này phải được cân bằng với lợi ích từ việc thu được những quả trứng lớn hơn.
2.Lượng ăn vào
Điều này xuất phát từ ý phía trên nhưng nhìn chung, nó liên quan đến những gà mái đã đạt đến trọng lượng cơ thể trưởng thành. Ở những con gà này, lượng ăn vào tăng nhẹ sẽ giúp trứng nặng hơn mà không làm tăng thêm trọng lượng cơ thể. Có lẽ điều này liên quan đến sự tăng nhẹ protein (methionin). Ở bất kỳ mức độ nào, nếu cho ăn quá nhiều sẽ khiến gà mái tăng trọng lượng cơ thể vượt quá tiêu chuẩn được chấp nhận và cuối cùng sẽ ảnh hưởng xấu đến năng suất.
3.Lượng protein ăn vào
Trọng lượng trứng rất dễ thay đổi khi có sự thay đổi nồng độ methionine, đặc biệt là trong thời kỳ cao điểm của giai đoạn đẻ trứng. Để không bị thay đổi trọng lượng thì khẩu phần phải đầy đủ methinoine. Trong suốt giai đoạn sau của chu kỳ đẻ trứng, kích thước trứng không còn phản ứng nhiều với methionie nữa. Thay vào đó, số lượng trứng sẽ phản ứng nhiều nhất với nồng nộ methionine.
4. Các axit béo
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng việc bổ sung thêm axit linoleic có thể giúp tăng trọng lượng trứng. Nhưng điều này cũng phức tạp bởi còn liên quan đến năng lượng/ lượng ăn vào và trọng lượng cơ thể. Bổ sung axit béo omega-3 cũng giúp tăng kích thước trứng và duy trì số lượng trứng.
Nhìn chung, kích thước trứng có thể được kiểm soát thông qua dinh dưỡng, nhưng đây là vấn đề không đơn giản tốt nhất nên tham khảo các chuyên gia dinh dưỡng có kinh nghiệm. Nếu không thì lợi ích có thể bị mất đi do chi phí thức ăn tăng quá mức hoặc giảm các thông số năng suất khác.
BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH CHO GÀ
Phòng bệnh cho gà là một phần quan trọng của quản lý vật nuôi để đảm bảo sức khoẻ và hiệu suất sản xuất của đàn gà. Dưới đây là một số biện pháp phòng bệnh quan trọng cho vật nuôi
1. Tiêm phòng định kỳ:
Tiêm phòng là một biện pháp quan trọng để ngăn ngừa nhiều loại bệnh nguy hiểm cho gà như Newcastle, cúm gia cầm, Gumboro, E.coli….Để đảm bảo sức khoẻ vật nuôi cần tiêm phòng định kỳ theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Bà con có thể tham khảo quy trình dưới đây:
Ngày tuổi
Loại vaccine
Đường cấp
1
Vaccine Mareck
Tiêm
1 – 3
Vaccine Cầu trùng
Nhỏ mắt, mũi miệng
5-7
Vaccine IB, Lasota
Nhỏ mắt, mũi miệng
8-10
Là mỏ hoặc cắt mỏ
Là hoặc cắt
10-12
Vaccine Gum, vaccine Đậu
Nhỏ mắt, mũi miệng, chủng màng cánh
15
Vaccine sưng phù đầu SHS
Cho uống hoặc Nhỏ mắt, mũi miệng
18
Vaccine Cúm lần 1
Tiêm dưới da
20
Vaccine Newcatxon lần 2
Cho uống
25
Vaccine gumboro lần 2
Cho uống
30
Vaccine ILT
quản truy
Cho uống hoặc nhỏ mắt, mũi, miệng
35
Vaccine Newcatxon
Tiêm
40
Vaccine cúm lần 2
Tiêm
45
Vaccine Newcatxon
Cho uống
75
Vaccine Newcatxon
Cho uống
2.Vệ sinh chuồng trại
Thường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ, dùng KLOTAB 1 viên cho 10 l nước, hoặc Nano Đồng để sử lý trấu trước và trong khi nuôi để hạn chế sự phát triển của nấm mốc, vi khuẩn…
Vệ sinh chuồng trại, đặc biệt phải có lớp chất độn chuồng hút ẩm, khô ráo, bằng cách rắc COMFORT DRY/NANO DRY lên nền chuồng để giảm ammoniac, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật có hại
3.Kiểm soát côn trùng và ký sinh trùng:
Côn trùng như ve, bọ chét, và kí sinh trùng như giun, sán có thể gây ra nhiều bệnh cho gà. Sử dụng các biện pháp kiểm soát côn trùng an toàn và hiệu quả để giảm bớt nguy cơ lây nhiễm
4.Chăm sóc dinh dưỡng:
Cung cấp một chế độ dinh dưỡng cân đối, giàu chất dinh dưỡng giúp tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch. Đồng thời có thể bổ sung thêm các vitamin, khoáng chất từ các sản phẩm bên ngoài như VITROLIEF, PRODUCTIVE ACID SE, ZYMEPRO, LIVERCIN, CALPHO ORAL . Đảm bảo gà có đủ nước sạch và thức ăn chất lượng
5. Kiểm tra sức khoẻ định kỳ:
Thực hiện kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho đàn gà để phát hiện kịp thời các bất thường hay dấu hiệu của bệnh để xử lý kịp thời
6. Giám sát và theo dõi:
Thường xuyên dám sát sức khoẻ của đàn gà và ghi những biểu hiện bất thường
7. Sử dụng thuốc điều trị:
Khi phát hiện gà mắc bệnh, thực hiện điều trị bằng thuốc phù hợp với sự hướng dẫn của bác sỹ thú y. Đảm bảo tuân thủ đúng liều lượng và thời gian sử dụng. Ví dụ gà bị đi ỉa phân xanh, phân trắng thì sử dụng sản phẩm NANO BERBERIN , SOLAMOX
8. Quản lý môi trường nu
Kiểm soát môi trường nuôi bằng cách điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phù hợp và thông gió để giảm stress và nguy cơ lây nhiễm bệnh
9. Phòng chống lây nhiễm:
Tách biệt gà mắc bệnh để ngăn chặn sự lan truyền của bệnh. Đảm bảo quy trình vệ sinh và tiêm phòng đúng cách bằng cách thường xuyên phun các loại thuốc sát trùng định kỳ như KLOTAB 1 viên cho 10l nước, hoặc NANO ĐỒNG để xử lý nấm, mốc...
1 SỐ GIỐNG GÀ ĐƯỢC NUÔI PHỔ BIẾN HIỆN NAY
I. Gà Ri
Gà ri là giống gà nội địa đã có từ rất lâu đời, kiêm dụng (nuôi lấy trứng, thịt), được nuôi phổ biến ở nhiều vùng của Việt Nam, tập trung nhiều ở miền Bắc và miền Trung.Gà có màu lông đa dạng.
1.Đặc điểm
Thân hình nhỏ bé, chân ngắn. Phần lớn gà mái có lông màu vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt, có đốm đen ở cổ, đuôi và đầu cánh. Gà trống có màu lông đỏ thẫm, đầu lông cánh và lông đuôi có màu đen ánh xanh; lông bụng có màu đỏ nhạt, vàng đất.
Màu da vàng hoặc trắng, da chân vàng. Mào cờ có răng cưa, màu đỏ và phát triển ở con trống. Tích và dái tai màu đỏ, có khi xen lẫn ánh bạc. Chân có hai hàng vẩy màu vàng, đôi khi xen lẫn màu vàng đỏ tươi. Gà mái một năm tuổi nặng 1,2 - 1,5kg, 4 - 5 tháng tuổi bắt đầu đẻ.
Sức đẻ năm đầu 100 - 120 trứng, trứng nặng 40 - 45g, vỏ màu trắng. Gà đẻ theo từng đợt 15 - 20 trứng, nghỉ đẻ và đòi ấp. Nuôi con khéo. Gà trống ba tháng đã biết gáy.
Một năm tuổi gà trống nặng 1,5 – 2kg
Thịt gà ri thơm, ngon, có màu trắng, sợi cơ nhỏ, mịn.
Ưu điểm: dễ nuôi, sức đề kháng cao, cần cù chịu khó kiếm ăn, nuôi con khéo
2.Các dòng gà Ri
Gà Ri vàng rơm
Gà Ri hoa mơ: có mào cờ, màu da vàng, màu lông chủ yếu là màu lông hoa mơ
3.Năng suất:
Mặc dù không có năng suất cao như các giống gà thịt chuyên nghiệp, nhưng gà Ri thường được nuôi theo hình thức gia đình hoặc nhỏ lẻ với mục đích đa dạng hoá thu nhập
4.Độ bền:
Gà Ri thường khoẻ mạnh, chịu được khí hậu và điều kiện môi trường khác nhau, phù hợp cho việc nuôi ở các vùng miền có địa hình khó khăn.
5.Tính hiếu động:
Gà Ri thường rất nhanh nhẹn và hoạt bát, có thể tự đi kiếm thức ăn và khá tự nhiên trong việc di chuyển trong môi trường chăn nuôi.
II. Gà Ai Cập
1. Nguồn gốc
Gà Ai Cập hay còn gọi là gà Fayoumi là một giống gà có nguồn gốc từ vùng Ai Cập và được nhân giống từ lâu trong lịch sử. Đây là giống gà cao sản và cho năng suất cao về sản phẩm trứng gà. Ngay từ thời trước công nguyên, người Ai Cập đã nổi tiếng về việc nuôi gà để lấy trứng. Họ nuôi giống gà Fayoumi là giống có nguồn gốc từ thành phố Fayoum cổ đại của Ai Cập.
2. Đặc điểm
Gà Ai Cập có tầm vóc trung bình, con cái có thân hình nhỏ nhẹ, tiết diện hình nhỏ nên thể hiện rõ hướng chuyên dụng trứng. Gà Ai Cập có chân cao, rất nhanh nhẹn, thịt săn chắc và ngon.
Gà mái lúc 19 tuần tuổi chỉ đạt 1,35-1,45 kg, lúc này nó đã bắt đầu đẻ. Gà có khả năng chống chịu bệnh tật tốt, chịu được kham khổ, có thể nuôi nhốt hoặc thả vườn. Gà Ai Cập có thể nuôi nhốt hoặc thả vườn tùy theo khả năng diện tích đất đai của chủ hộ. Đây là loại gà ưa yên tĩnh, thích hợp với vùng đồi.
Sau 20 tuần tuổi gà Ai Cập đã bắt đầu đẻ trứng, chúng sẽ kết thúc giai đoạn hậu bị, gà bước vào giai đoạn sinh sản, gà đẻ nhiều, chỉ cần nuôi hơn 4 tháng là có thể cho lứa trứng đầu tiên. Năng suất trứng đạt 250-280 quả/mái/năm, trung bình từ 200-210 trứng/năm. Sản lượng trứng chỉ đạt 141 quả, năng suất trứng có thể đạt 195-205 quả ở mức 72 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ trứng cao, thời kỳ sinh sản đạt tỷ lệ 85% trong đó khoảng trên 80% trứng to và đều. Trứng chúng rất ngon, ngon hơn các loại trứng gà khác, tỷ lệ lòng đỏ cao, trứng có tỷ lệ lòng đỏ chiếm 34%.
3. Màu sắc:
Chúng có bộ lông hoa mơ đen đốm trắng, cổ dài, lông đuôi cao một số có lông màu hoa mơ đen đốm trắng, cổ trắng, mào cờ đỏ tươi, da trắng, chân màu chì, xung quanh mắt có màu lông sẫm hơn cho nên gọi là mắt hoa hậu
4.Tính cách và hành vi:
Gà Ai Cập thường rất hoạt bát, tự nhiên và thích khám phá. Chúng cũng có tính chất độc lập và không dễ dàng bị nhốt lại.
5. Những lưu ý khi nuôi gà Ai Cập
Mật độ nuôi gà con khi úm: 1m vuông có thể úm được 30-35 con
Mật độ nuôi gà hậu bị và sinh sản: 7-8 con/m2
Mật độ ghép gà trống mái theo tỉ lệ: 1 trống 7-8 mái
Lưu ý: chỉ khai thác tối đa gà đẻ 12-14 tháng( tính từ khi đẻ) để đạt hiệu quả năng suất trứng tối đa
Phải tiêm phòng đầy đủ vaccin cho gà theo khuyến cáo của nhà sản xuất
QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG GÀ CON HIỆU QUẢ
1. Công tác chọn gà con
- Để đảm bảo cho đàn gà luôn phát triển tốt nhất, việc chọn gà con cũng rất quan trọng. Lưu ý chỉ chọn những gà con khỏe mạnh:
- Chân đứng vững, thẳng, nhanh nhẹn, các ngón chân thẳng, không cong vẹo.
- Gà con có mắt tròn, sáng.
- Lông đều, bông, khô, sạch. Màu lông đúng màu chuẩn của giống, dòng (điều này chỉ là tương đối vì đôi khi trong thực tế màu lông gà con khác hoàn toàn với khi chúng trưởng thành).
- Mỏ lành lặn, đều, không bị lệch, vẹo, dị hình.
- Rốn gà con khô và khép kín, không bị viêm.
- Bụng thon, mềm.
2. Chuồng trại và trang thiết bị
– Chuồng úm cho gà con có kích thước: 2m x 1m x 0,5m đủ để nuôi 100 con. Nên bố trí chuồng cách xa chuồng gà trưởng thành. Trước khi nuôi đợt mới, phải dọn vệ sinh, sát trùng( KLOTAB 1 viên cho 10 lít nước hoặc NANO ĐỒNG/DESENFECT GLUTAR ACTIVE và để trống chuồng ít nhất 2 tuần.
– Cần chuẩn bị đầy đủ số lượng chụp sưởi bằng bóng đèn điện có công suất 100 – 200W, treo cách nền chuồng từ 30 – 40cm.
3. Nước uống
– Đối với gà con, nước là nhu cầu đầu tiên của chúng . Chính vì vậy, chú ý việc cung cấp đủ nước trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà con. Ngoài ra, để tăng sức đề kháng trong những ngày đầu thì bà con nên pha vào nước 5g đ ường glucozo + 1g vitamin C/1 lít nước uống.
4. Thức ăn và cách cho ăn
- Tùy theo giống gà với tốc độ sinh trưởng khác nhau mà nhu cầu dinh dưỡng sẽ khác nhau.
- Sau khi gà con mới nở phải cho uống nước, sau 2 giờ mới được bắt đầu tập ăn. Cho gà ăn tự do để kích thích gà ăn nhiều và ăn hết số lượng trong ngày, tuần đầu: 5 – 6 lần/ngày, sau đó giảm còn 3 – 4 lần/ngày.
– Để tránh cho thức ăn rơi vãi gây mất vệ sinh, nên đổ lên máng ăn một lượng nhỏ thức ăn, khi gà con ăn hết lại đổ vào tiếp.
Giai đoạn gà nhỏ có thể dùng khay, mẹt kích thước 50 x 50 cm, mật độ 50 gà/khay. Sau 1 tuần có thể thay thế bằng máng tròn hoặc máng dài bằng cách rút dần khay ăn ra.
5. Chăm sóc và nuôi dưỡng gà con
Nhiệt độ úm gà con:
+ Gà con tập trung gần nguồn nhiệt, gà bị lạnh. Nếu gà tản ra xa nguồn nhiệt, trạng thái nháo nhác, khát nước, gà bị quá nóng cần phải giảm nhiệt độ. Gà tụm lại một phía là bị gió lùa, cần phải che kín hướng gió thổi.
+ Khi đủ nhiệt, gà con vận động, ăn uống bình thường, ngủ nghỉ tản đều.
Độ ẩm chuồng úm, chế độ chiếu sáng
Tốt nhất ở mức từ 60 – 75% để hơi nước trong phân bay nhanh, nên phân khô, gà khỏe mạnh.
Tuần đầu úm gà con cần chiếu sáng 24 giờ/ngày, từ tuần thứ 2 trở đi sẽ giảm 1 giờ chiếu sáng trong ngày/tuần cho đến khi thời gian chiếu sáng trong ngày còn 12 giờ ổn định suốt thời kỳ sinh trưởng.
Mật độ chuồng úm, tránh cắn mổ
– Úm trên lồng trong 2 tuần đầu có thể nuôi với mật độ 50 con/m2 từ ngày thứ 5 tăng diện tích vùng quây đảm bảo mật độ nuôi khoảng 20 – 25 con/m2 để gà có thể di chuyển một cách thoải mái đến máng ăn, máng uống.
– Để tránh hiện tượng cắn mổ, bới thức ăn làm rơi vãi gây lãng phí, ta nên cắt mỏ cho gà con vào lúc gà được 8-15 ngày tuổi. Cắt mỏ trên của gà ở khoảng ½ từ ngoài vào, mỏ dưới chỉ đốt nóng đầu mỏ để hạn chế phát triển.
6. Quy trình phòng bệnh
– Để tránh các nguồn bệnh phát sinh, trước khi nuôi úm gà con cần phải tiêu độc khử trùng chuồng úm.
– Trong 3 ngày đầu cho gà con uống kháng sinh phòng một số bệnh như thương hàn, CRD, viêm rốn và E.coli. Cách cho uống: hòa thuốc vào nước uống có kèm theo các loại vitamin A, D, E và Bcomplex nhằm tăng sức đề kháng cho gà con.
– Nếu gà con bị hở rốn sát trùng bằng cồn iot 0,5% hoặc dung dịch blue metylen 1%.
Đặc biệt phải chủng vaccine theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
CÁCH PHÒNG CHỐNG NẮNG NÓNG HIỆU QUẢ CHO ĐÀN VẬT NUÔI
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, năm 2024, nắng nóng đến sớm và có xu hướng gay gắt hơn những năm trước. Số ngày nắng nóng năm nay có thể xuất hiện nhiều hơn so với năm 2023, nhiều khả năng còn xuất hiện nhiệt độ cao nhất, vượt kỷ lục cũ đã từng được quan trắc. Về thời gian nắng nóng ở miền Bắc tập trung từ tháng 4 đến tháng 8, cao điểm là tháng 5 đến tháng 7. Cùng với nắng nóng có thể xuất hiện mưa giông đột ngột. Các yếu tố môi trường thay đổi khó lường gây bất lợi cho sinh trưởng, phát triển của vật nuôi.
Để chủ động ứng phó với các hiện tượng bất thường của thời tiết và hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực đối với đàn vật nuôi, Thú Y Toàn Cầu sẽ đưa ra một vài biện pháp sau:
1.Về chuồng trại chăn nuôi
– Phải bảo đảm sự thông thoáng và cân bằng dưỡng khí trong chuồng nuôi; thực hiện kiểm tra, làm mới, sửa chữa, nâng cấp các hệ thống làm mát chuồng nuôi gia súc, gia cầm.
– Đối với chuồng nuôi khép kín cần thường xuyên kiểm tra hoạt động của hệ thống làm mát, quạt thông gió; chuẩn bị lưới đen che dàn mát, cửa sổ các chuồng khi có nắng chiếu vào, đặc biệt lưu ý khu nuôi gia súc mang thai, gia súc đẻ, gia cầm sinh sản.
– Chuẩn bị phương án phun xoay nước trên mái chuồng (đặc biệt cho các chuồng nuôi đã cũ, mái lợp bằng fibro xi măng), lắp hệ thống phun sương trong chuồng.
– Kiểm tra hệ thống phát điện bảo đảm hoạt động tốt, có phương án dự phòng khi có sự cố mất điện
2.Về chăm sóc nuôi dưỡng để phòng chống nắng nóng
– Thường xuyên kiểm tra hệ thống cung cấp nước uống, luôn bảo đảm đủ lượng nước uống sạch, mát cho vật nuôi theo nhu cầu, không được để vật nuôi khát, nhất là gia súc tiết sữa, gia súc mang thai, gia cầm đẻ, con non.
– Thực hiện nuôi đúng mật độ:
+ Đối với chăn nuôi gia cầm: Nuôi úm: 50 – 60 con/m2; gia cầm có khối lượng từ 0,5 – 1 kg/con: 8 – 12 con/m2; gia cầm có khối lượng từ 2 – 3 kg/con: 3 – 5 con/m2. Nên thả gia cầm ra vườn, khu vực có nhiều cây bóng râm.
+ Đối với chăn nuôi lợn: Lợn đực giống 4 – 5 m2/con; lợn nái 2 m2/con, lợn nái hậu bị: 1,5 m2/con và lợn thịt là 0,7 – 1,2 m2/con.
+ Đối với chăn nuôi trâu, bò: Diện tích chuồng nuôi cá thể từ 4 – 5 m2/con, nếu chuồng nhốt chung thì diện tích tối thiểu cần đáp ứng là 2 m2/con trâu, bò trưởng thành; trâu, bò tơ là 1,5 m2/con; bê, nghé là 1 m2/con (không tính máng ăn, máng uống). Ngoài ra, diện tích sân chơi cho trâu, bò cái là 6 – 8 m2/con; bò tơ là 4 – 5 m2/con; bê, nghé là 3 – 4 m2/con. Không chăn thả và tắm cho gia súc vào các thời điểm nắng nóng trong ngày, dễ làm gia súc say nắng, thời gian chăn thả thích hợp vào buổi sáng (6 – 9 giờ) và chiều muộn (16 – 18 giờ).
– Bảo đảm chế độ dinh dưỡng tốt cho vật nuôi, trong đó chú trọng điều chỉnh tăng chất béo và giảm tinh bột trong khẩu phần ăn để hạn chế quá trình sinh nhiệt của vật nuôi; cho ăn thức ăn tinh vào sáng sớm và chiều tối; tăng cường bổ sung vitamin C, điện giải vào nước uống và thường xuyên thay nước mới cho vật nuôi.
Lưu ý: Đối với trâu, bò bảo đảm đủ lượng thức ăn thô xanh 15 – 35 kg/con/ngày và bổ sung thức ăn tinh (1 – 2,5 kg/con/ngày). Chăn nuôi gà đẻ tránh nuôi quá béo, trong ngày nóng giảm bớt lượng thức ăn tinh bột trong khẩu phần, cho ăn thêm rau xanh, cám chất lượng tốt
3.Tiêm vaccine phòng bệnh
Thực hiện tiêm phòng đầy đủ vaccine cho đàn gia súc, gia cầm đến tuổi tiêm phòng theo quy định. Thời gian tiêm phòng vào sáng sớm hoặc chiều tối; không nên tiêm quá nhiều loại vaccine cho một vật nuôi trong cùng một lần tiêm. Chủ động phát hiện, báo cáo cơ quan chuyên môn để kịp thời xử lý sớm các trường hợp dịch bệnh nguy hiểm phát sinh theo quy định
4.Giữ vệ sinh
Thường xuyên thu dọn, vệ sinh chuồng trại hàng ngày; thực hiện tiêu độc khử trùng trong và bên ngoài chuồng nuôi, khơi thông cống rãnh thoát nước, phát quang bụi rậm xung quanh khu chăn nuôi, xử lý nơi khu trú, sinh sản của muỗi, côn trùng đốt, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và ngăn ngừa nguy cơ phát sinh dịch bệnh…Để mua sản phẩm sát trùng của công tại trang webhttps://thuytoancau.vn/danh-muc-san-pham/bo-loc-san-pham-2/sat-trung-bo-loc-san-pham-2/
3 KỸ THUẬT ÚM GÀ CON ĐÚNG QUY TRÌNH
Gà con trong giai đoạn từ 1 đến 21 ngày hệ hô hấp và tiêu hóa chưa hoàn thiện, sức đề kháng thấp dẫn đến dễ mắc bệnh, tỷ lệ sống thấp. Do vậy cần phải tuân thủ các quy trình kỹ thuật úm gà con để đàn gà nuôi mau lớn, đảo bảo năng suất vụ nuôi.
1. Chuồng trại, thiết bị úm gà
Quây úm: Quây úm hay còn gọi là chuồng úm, lồng úm là thiết bị không thể thiếu trong quá trình úm gà ở quy mô vừa và nhỏ. Quây úm sẽ được lắp đặt, chia ra thành từng khu riêng biệt để úm gà. Với yêu cầu quây úm phải ấm vào đông và thoáng mát, khô ráo vào mùa hè. Che chắn được gió mưa, đảm bảo không có gió lùa, mưa tạt vào quây úm.
Người nuôi có thể sử dụng các vật liệu khác nhau để làm quây úm như tre, nứa, bìa cứng, vải bạt, thùng giấy… Quây thành từng ô, có chiều cao khoảng từ 45 – 50 cm, đường kính từ 1,5 – 2 m, dùng để úm 120 – 200 con gà con. Dựa vào số lượng gà con mà người nuôi có thể chia thành từng lô nuôi.
Chất độn chuồng: Có thể sử dụng trấu, mùn cưa hoặc rơm rạ. Hiện nay trấu đang được sử dụng rộng rãi do dễ kiếm, giá thành rẻ, có khả năng hút ẩm tốt. Trước khi sử dụng chất độn chuồng phải được phơi khô, khử trùng bằng formol trước 72 tiếng. Sau đó tiến hành mang vào rải trong lồng úm trước 12 tiếng khi thả gà con. Độ dày của chất độn phù hợp từ sẽ 10 – 15 cm.
Dụng cụ sưởi:
– Úm bằng điện: Thông thường sử dụng bóng điện hồng ngoại 250W trên thị trường có rất nhiều bóng để lựa chọn. Với 1.000 gà, người nuôi có thể sử dụng 5 – 10 bóng tùy thuộc và thời gian úm là vào mùa đông hay mùa hè. Có thể tham khảo sản phẩm bóng đèn hồng ngoại của công ty thú y toàn cầu đang phân phối
– Úm bằng gas: Hiện nay phương pháp này ít được áp dụng.
– Úm bằng than: Phương pháp này hiện nay đang được áp dụng tại các hộ nuôi có qua mô lớn do giá thành rẻ. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật tương đối cao. Ở phương pháp này cần chú ý, khí than phải được đưa ra khỏi chuồng nuôi, do than sinh nhiệt rất lớn nhưng lại tăng chậm nên cần chuẩn bị các lò than sao cho nhiệt trong chuồng luôn ổn định tránh hiện lúc nóng lúc lạnh không tốt đối với sức khỏe đàn gà.
Máng ăn: Giai đoạn gà nhỏ có thể dùng khay, mẹt kích thước 50 x 50 cm, mật độ 50 gà/khay. Sau 1 tuần có thể thay thế bằng máng tròn hoặc máng dài bằng cách rút dần khay ăn ra.
Tham khảo web dụng cụ toàn cầu để mua các sản phẩm dụng cụ
Máng uống: Giai đoạn úm cho uống bằng máng galon loại 2 lít.
2. Con giống
Việc lựa chọn con giống có chất lượng tốt quyết định rất lớn tới hiệu quả chăn nuôi. Chọn những gà khỏe mạnh, mắt sáng, lông bông, đi lại nhanh nhẹn, gà đều nhau không nên chọn những gà hở rốn, bại chân, ướt lông…
3. Kỹ thuật úm gà
Nhiệt độ: Tùy theo mùa vụ mà điều chỉnh nhiệt độ úm sao cho phù hợp, có thể theo dõi đàn gà để biết được nhiệt độ quây úm đã phù hợp hay chưa, quan sát nếu thấy gà tập trung gần sát bóng đèn là gà đang bị lạnh cần tăng nhiệt độ. Nếu thấy gà tản ra xung quanh, há mỏ và uống nhiều nước là gà đang quá nóng. Còn gà tập trung về một phía chuồng úm thì gà bị gió lùa.
Gà đi lại bình thường ở tất cả khu vực của chuồng úm là nhiệt độ phù hợp. Để theo dõi nhiệt độ trong quây úm bà con có thể lắp đặt nhiệt kế và căn cứ vào đó để điều chỉnh nhiệt độ quây úm cho phù hợp với từng độ tuổi của gà: Gà 0 – 7 ngày tuổi là 31 – 320C; Gà 8 – 21 ngày tuổi là 28 – 300C; Gà 22 – 28 ngày tuổi là 22 – 280C
Chiếu sáng: Thời gian chiếu sáng rất quan trọng đối với gà con. Nếu sử dụng được nguồn chiếu sáng sẽ có tác dụng làm tăng đòi hỏi về thức ăn, kích thích cơ thể phát triển mà không làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn. Thời gian chiếu sáng phụ thuộc vào loại chuồng nuôi kín hay hở, mùa hè hay mùa đông, nên tận dụng ánh sáng tự nhiên để chiếu sáng cho gà.
Nhu cầu chiếu sáng cho gà con như sau: Gà 1 – 3 ngày tuổi: 24h/ngày; Gà 4 – 7 ngày tuổi: 16h/ngày; Gà 8 – 14 ngày tuổi: 12h/ngày; Gà 15 – 28 ngày tuổi: 8h/ngày.
Mật độ nuôi: Sẽ được giảm dần theo số tuần tuổi của gà. Để tránh chuồng úm quá chật ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của gà con cần có mật độ nuôi phù hợp như sau: Tuần 1: 30 – 40 con/m2; Tuần 2: 20 – 30 con/m2; Tuần 3: 15 – 25 con/m2; Tuần 4: 12 – 20 con/m2.
Nước uống: Gà con mới nhập về sau khi thả vào quây phải cho uống nước ngay. Tuy nhiên, lưu ý, cần pha thêm đường Glucose, Vitamin C, điện giải vào nước cho gà uống trong 2 – 3 giờ đầu tiên để chống stress và tăng sức đề kháng cho đàn gà, sau đó bắt đầu cho gà ăn tự do.
Thức ăn: Nên cho gà ăn thức ăn công nghiệp, tỷ lệ protein thô từ 19 – 21%. Thức ăn cho gà con cần loại chất lượng cao, giàu dinh dưỡng nhưng phải dễ tiêu hóa. Cho gà ăn nhiều lần trong ngày, mỗi lần một ít để thức ăn luôn mới, thơm ngon, kích thích tính thèm ăn của gà. Mỗi lần cho ăn, người nuôi cần lưu ý loại bỏ chất độn chuồng và phân gà lẫn trong cám cũ để đảm bảo vệ sinh.
Để tránh hiện tượng cắn mổ, bới thức ăn làm rơi vãi gây lãng phí, nên cắt mỏ cho gà con vào lúc gà được 10 – 21 ngày tuổi. Cắt mỏ trên của gà ở khoảng ½ từ ngoài vào, mỏ dưới chỉ đốt nóng đầu mỏ để hạn chế phát triển.
Trong quá trình úm, luôn giữ cho chuồng trại sạch sẽ khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Định kỳ phun sát trùng chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi, thay chất độn chuồng, cọ rửa máng ăn, máng uống sạch sẽ.
Tuân thủ đúng lịch tiêm vaccine phòng bệnh cho gà.
TÁC HẠI CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC TRÊN GIA CẦM
1. Gia cầm có bị ảnh hưởng của độc tố nấm mốc không?
Gia cầm rất nhạy cảm với độc tố nấm mốc và có thể chịu nhiều tác hại khác nhau của độc tố nấm mốc
2. Những loại độc tố nấm mốc chủ yếu nào ảnh hưởng đến gia cầm?
Thiệt hại do độc tố nấm mốc gây ra sẽ lớn hơn nhiều khi chúng kết hợp với nhau hơn khi là chúng xảy ra riêng lẻ. Các độc tố nấm mốc thường gây thiệt hại trong chăn nuôi là:
Aflatoxin: (AFB1, AFB2, AFG1, AFG2)
Ochratoxin A: (OTA) và Citrinin
Trichothecenes: Loại A: Độc tố T-2 Diacetoxiscirpenol (DAS)
Fumonisin: (FB1, FB2)
3. Độc tố nấm mốc gây ra nhiều vấn đề nhất ở giai đoạn nào trong chăn nuôi gia cầm?
Độc tố nấm mốc ảnh hưởng đến tất cả các loài gia cầm, chủ yếu gây ức chế miễn dịch nghiêm trọng.
Cơ chế hoạt động của nó dựa trên sự ức chế enzym làm giảm tổng hợp protein và do đó làm giảm phản ứng miễn dịch.
Các độc tố nấm mốc ảnh hưởng chủ yếu đến hệ thống miễn dịch của gia cầm là aflatoxin, ochratoxin và trichothecenes , thường dẫn đến teo bao hoạt dịch Túi Fabricius và Tuyến ức (Thymus) .
Mức độ độc tố nấm mốc gây ức chế miễn dịch ở gia cầm thấp hơn so với mức độ gây ra các tổn thương điển hình của bệnh nhiễm độc nấm mốc.
Ức chế miễn dịch là một trong những tác dụng của độc tố nấm mốc với tác động kinh tế lớn hơn vì nó dẫn đến:
Tăng khả năng mắc các bệnh truyền nhiễm
Kích hoạt lại các bệnh nhiễm trùng mãn tính
Phản ứng thứ cấp
Tăng cường sử dụng thuốc
Sự kém hiệu quả của các chương trình tiêm chủng vaccine
4. Những cơ quan nào bị độc tố nấm mốc ảnh hưởng và các bệnh lý được tạo ra là gì ?
Aflatoxin chủ yếu có tác dụng ức chế miễn dịch
Trichothecenes loại A (độc tố T-2, độc tố HT-2, diacetoxyscirpenol) là mối lo ngại nhất đối với ngành chăn nuôi gia cầm vì chúng gây tổn thất kinh tế về năng suất - chúng làm giảm lượng ăn vào , trọng lượng cơ thể , sản lượng trứng và các tổn thương ở miệng . Độc tố T-2 có độc tính cao đối với chim, đặc biệt là gà vì chúng có giá trị LD50 (liều gây chết trung bình) rất thấp (2mg/kg đối với diacetoxyscirpenol và 4mg/kg đối với T-2).
Ochratoxin, những độc tố thận này gây ức chế tiêu thụ thực phẩm, ức chế sự tăng trưởng và sản xuất trứng , đồng thời chúng cũng khiến chất lượng vỏ trứng kém hơn.
Fumonisins có liên quan đến việc tăng tỷ lệ tử vong ở gia cầm, làm giảm trọng lượng cơ thể và giảm mức tăng trọng trung bình hàng ngày cũng như tăng trọng lượng mề.
Zearalenone nhìn chung, gia cầm dường như ít bị ảnh hưởng bởi zearalenone hơn so với lợn và chúng cũng ít nhạy cảm hơn với trichothecenes loại B, chẳng hạn như Deoxynivalenol.
5. Triệu chứng lâm sàng của ngộ độc Mycotoxin?
Aflatoxin (AFB1, AFB2, AFG1 AFG2):
Chấn thương gan
Giảm trọng lượng cơ thể
Ăn mất ngon
Rối loạn hệ thống thần kinh trung ương (vịt và gà tây)
Chân yếu và cánh lỏng lẻo (gà con)
Rối loạn đông máu
Rối loạn chuyển hóa vitamin B và axit amin
Tổn thất phòng thủ
Ochratoxin A (OTA) và/hoặc Citrinin
Tổn thương thận
Polydipsia (tăng lượng nước uống)
Chất lượng vỏ trứng kém
Giảm lượng thức ăn ăn vào
Sản lượng trứng giảm
Ức chế miễn dịch
Trichothecenes Nhóm A (TOXIN T-2)
Tổn thương miệng và da
Giảm trọng lượng trứng
Gia tăng vỏ trứng kém chất lượng
Ức chế miễn dịch
Giảm sản lượng
6. Làm thế nào để chúng ta ngăn ngừa và/hoặc chống lại độc tố nấm mốc ở gia cầm?
Việc xử lý ô nhiễm độc tố nấm mốc và các hậu quả về sức khỏe trong chăn nuôi đặt ra những thách thức ngày càng tăng đối với hệ thống an toàn và an ninh lương thực của người tiêu dùng.
Việc ngăn ngừa độc tố nấm mốc nên bắt đầu bằng việc loại bỏ hoặc giảm sự phát triển của nấm ở thực vật mà không quên việc bảo quản ngũ cốc.
Ngoài việc kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm bằng cách sục khí, nên sử dụng chất ức chế nấm mốc và sử dụng các biện pháp bảo vệ chống lại thiệt hại do côn trùng và động vật gặm nhấm gây ra.
Bất chấp mọi nỗ lực nhằm giảm mức độ độc tố nấm mốc trong nguyên liệu thức ăn, vẫn luôn có một mức độ ô nhiễm nhất định có thể gây nguy hiểm cho vật nuôi.
Việc loại bỏ hoàn toàn tình trạng nhiễm độc tố nấm mốc dường như là điều không thể thực hiện được. Độc tố nấm mốc luôn hiện diện, ít nhất là với số lượng nhỏ, và tác động của sự hiện diện của một lượng nhỏ độc tố nấm mốc đa dạng đó dẫn đến tác động hiệp đồng có thể lớn hơn tổng các tác động riêng lẻ mà chúng tôi đã mô tả cho từng loại độc tố nấm mốc.
Việc phòng chống độc tố nấm mốc là cần thiết và việc sử dụng các chất khử độc hoặc hấp phụ trong khẩu phần ăn của gia cầm là cần thiết.
Nguồn: https://mycotoxinsite.com/
BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM INFECTIOUS BRONCHITIS (IB)
1. Nguyên nhân gây bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB)
Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB) gây ra do virus thuộc nhóm Coronavirus có một số Serotype thuộc nhóm này có chung kháng nguyên. Vì vậy nếu con vật bị nhiễm 1 Serotype cũng có thể thu được miễn dịch chống lại sự nhiễm của các Serotype khác. Tất cả các Serotype này đều không gây bệnh tích trong tế bào.
2. Dịch tễ của bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB)
Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm. Mặc dù có nhiều thể bệnh khác nhau, nhưng viêm đường hô hấp là thể chính của bệnh này. Mức độ trầm trọng của bệnh tuỳ thuộc vào lứa tuổi gà mắc bệnh và tình trạng nhiễm khuẩn kế phát, ví dụ: với Mycoplasma gallisepticum.
Gà nhỏ mẫn cảm với bệnh hơn gà lớn và có thể bị chết sau từ 6 đến 7 ngày do nhiễm khuẩn kế phát và kiệt sức, tỷ lệ chết có thể đến 15%. Gà đẻ trứng có biểu hiện giảm đẻ khoảng từ 10 % đến 30 % trong từ 3 tuần đến 4 tuần sau khi nhiễm bệnh.
3. Phương thức truyền lây viêm phế quản truyền nhiễm (IB)
Bệnh lây nhiễm qua hô hấp do con vật hít phải không khí trong chuồng nuôi đã nhiễm mầm bệnh.
Lây qua thức ăn, nước uống do những con bệnh thải mầm bệnh vào thức ăn, nước uống từ dịch nước miếng và thanh dịch ở mũi.
Lây qua những dụng cụ chăn nuôi và người chăn nuôi đã nhiễm mầm bệnh.
Bình thường virus không truyền qua trứng nhưng một số báo cáo gần đây ở một số nước cho biết virus có khả năng truyền lây qua trứng
4. Triệu chứng viêm phế quản truyền nhiễm (IB)
Ở những gà bố mẹ đã bị nhiễm bệnh hoặc đã được tiêm phòng vaccine IB thì gà con nhận được miễm dịch từ mẹ truyền qua, chống được bệnh ở 2 tuần tuổi. Do vậy từ tuần tuổi thứ 3 trở đi mới thấy phát bệnh với các triệu chứng điển hình như:
Gà hắt hơi, kêu toóc toóc, thở khò khè, vươn cổ lên thở.
Gà ăn kém, chậm lơnư, xù lông.
Bệnh nếu ghép với Mycoplasma sẽ nặng và kéo dài. Nếu virus xâm nhập vào thận làm cho thận viêm, ure huyết, phân trắng, màu xanh tím, uống nhiều nước, sau đó lại nhả nước ra nền chuồng rất nhiều, làm ướt nền chuồng. Chất urat chiếm hầu hết trong phân. Thường sau 6-7 ngày gà kiệt sức và chết. Tỷ lệ tới 15%.
Một số đàn có thể nhiễm kế phát cả thương hàn, E.coli nên phân tiêu chảy trắng xanh và loãng.
Gà đẻ tỷ lệ trứng giảm 10-30% trong 3-4 tuần. Vỏ trứng mềm và nhăn nheo( do ống dẫn trứng bị virus tác động kéo dài gây viêm).
5. Bệnh tích viêm phế quản truyền nhiễm (IB)
Sau 4-5 ngày bệnh khi mổ khám thấy:
Da màu đỏ sậm, khô da( do mất nước).
Thận sưng to, có khi gấp 3 lần bình thường. Trong những ống nhỏ dẫn ra hậu môn thấy xuất hiện chất urat trắng tích đầy.
Trong ống khí quản và phế quản có dịch viêm nhầy. Nếu bệnh kéo dài có chất bã đậu trắng đóng thành cục dài trong phế quản.
Trên niêm mạc đường khí và phế quản viêm đỏ.
Có một số trường hợp thấy trên màng bao tim, xoang phúc mạc và dưới da có chứa chất axit uric màu trắng.
6. Chẩn đoán bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB)
Căn cứ trên triệu chứng lâm sang và bệnh tích cùng với dịch tễ học để xác định bệnh
Kiểm tra độ ure huyết.
Lấy huyễn dịch từ phế quản, phổi và thận cấy vào xoang niệu mô của phôi gà 8-9 ngày tuổi. Sau 2-3 ngày thấy phôi teo lại và thấy urat trong thận của phôi, sau 3-4 ngày phôi chết. Phương pháp chẩn đoán này có nhược điểm đối với những đàn gà có tiêm vaccine IB, virus sẽ gây bệnh tích phôi giống chủng độc tự nhiên.
Phản ứng trung hoà: Phương pháp này để đo hàm lượng kháng kthể của gà sau khi bị nhiễm bệnh. Mức độ cao của hiệu giá chuẩn độ cho biết bệnh đang lưu hành.
Phản ứng kháng thể huỳnh quang: Phương pháp này chẩn đoán nhanh nhưng không phân biệt được các Serotype gây bệnh khác nhau.
Phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch: Phương pháp này cũng chẩn đoán nhanh phân biệt được gà có bệnh hay không có bệnh. Phản ứng này không phân biệt được các Serotype gây bệnh mà chỉ cho biết những con mới nhiễm bệnh.
Dùng kính hiển vi điện tử để xác định virus sau khi phân lập được virus.
Dùng kháng sinh điều trị phân biệt bệnh kdo CRD hay IB( dung Tiamulin tiêm hoặc cho uống liên tục 3-5 ngày. Nếu bệnh giảm là do CRD còn không giảm là do IB).
7. Kiểm soát bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB)
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Chủng vaccine
Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.
Chủng vaccine IB theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Xử lý bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB)
Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu. Cách tốt nhất là dùng các loại thuốc bổ trợ để trợ sức, trợ lực và tăng sức đề kháng để chống đỡ bênh bằng:
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý nguyên nhân
Kích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.
Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine IB theo lịch trình.
Bước 4: Xử lý triệu chứng
Hạ sốt, giảm đau, thông khí quản và kích thích miễn dịch: Bằng AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, dùng liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.
Bước 6: Kiểm soát kế phát
Dùng GIUSE OS 200 liều 1ml/15kg TT/ngày. Hoặc PULMUSOL liều: 1g/35kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
BỆNH VIÊM GAN THỂ VÙI HEPATITIS AVIUM (IBH)
Bệnh viêm gan thể vùi là một bệnh truyền nhiễm do Adenovirus gây ra. Bệnh có tên khoa học là Hepatitis Avium (viết tắt IBH), đặc trưng với các bệnh chứng thiếu máu, xuất huyết và viêm gan.
1. Nguyên nhân gây ra bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà
Do virus thuộc nhóm Adenvirus. Trong nhóm này có một số Serotype gây bệnh
2. Dịch tễ của bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà
Bệnh thường thấy ở gà từ 1- 20 tuần tuổi và nặng nhất là gà từ 2- 6 tuần. Bệnh có tính thời vụ rõ rệt, thường xuất hiện chủ yếu vào mùa hè, tất cả các giống gà đều có thể mắc bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh thấp khoảng 20- 30% trên tổng đàn, trong đó tỷ lệ chết thường ở mức 1- 10%. Nếu bị ghép với các bệnh khác thì tỷ lệ chết cao hơn khoảng 20-30%. Bệnh lây chủ yếu qua đường hô hấp, lây dọc từ mẹ truyền sang con qua phôi trứng.
3. Phương thức truyền lây bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà
Một số báo cáo cho rằng virus IBH truyền từ mẹ qua trứng sang con.
Khi bệnh có trong đàn gà thì virus có thể lây dễ dàng từ con bệnh sang con khoẻ qua con đường hô hấp và tiêu hoá.
4. Triệu chứng của bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà
Bệnh xảy ra nhanh và chết đột ngột tăng dần trong một giai đoạn ngắn chỉ 1-5 ngày. Nếu những ngày đầu của bệnh, gà chết 1 thì sau 3-5 ngày tỷ lệ chết có thể tăng gấp 3-10 lần. Sau đó giảm dần trong vòng 14 ngày. Tỷ lệ chết lên tới 15%. Nếu ghép với các bệnh khác thì tỷ lệ chết tăng và kéo dài.
Niêm mạc da xanh hoặc vàng ở vùng da không lông.
Đi lại yếu ớt, kém ăn.
Những con không bệnh vẫn khoẻ mạnh, hoạt bát.
5. Bệnh tích của bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà
Gan bị sưng và có nhiều điểm xuất huyết đỏ nằm rải rác trên gan.
Một số trường hợp xuất huyết ở dưới da, cơ ngực và cơ đùi. Màu sắc co nhợt nhạt và xen lẫn các đám xuất huyết rộng.
Màng bao tim tích nước và phù thũng.
Thận sưng, lách sưng. Thận chứa nhiều urat.
Tuyến Bursa bị teo.
Tuỷ xương nhợt nhạt hoặc có màu vàng xám.
Máu giảm và ít do bị huyết mất ½-1/10 so với bình thường.
6. Chẩn đoán bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà
Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích, dịch tễ học( chết nhanh, tỷ lệ chết cao).
Kiểm tra tổ chức học ở gan khi soi kính thấy:
Tế bào gan thoái hoá mức độ khác nhau.
Tăng tế bào đơn nhân ở xung quanh cửa gan.
Tăng tế bào gan có nhiều hạt.
Tế bào Lymphocid trong tuyến Bursa bị tiêu biến.
Tế bào tuỷ xương bị thoái hoá mỡ.
7. Phòng bệnh viêm gan thể vùi (IBH) trên gà
Bệnh viêm gan virus thể vùi ở gà chưa có vacxin phòng bệnh. Cần phải thực hiện tốt các biện pháp sau:
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh viêm gan thể vùi (IBH) ở gà
Bệnh do vi rút gây ra nên không có kháng sinh điều trị bệnh. Khi bị bệnh nên sử dụng các sản phẩm nâng cao sức đề kháng như: Bổ gan, thận; vitamin K, C sau đó kết hợp điều trị bệnh ghép, chú ý không nên sử dụng kháng sinh ngay sẽ làm độc cho gan, thận.
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet
BỆNH MAREK TRÊN GÀ – MAREK’S DISEASE (MD)
Bệnh Marek là một bệnh truyền nhiễm trên gà do virus thuộc nhóm Herpes gây ra . Bệnh này được đặt tên theo tên nhà nghiên cứu người Anh Bernhard Marek, người đã mô tả lần đầu tiên bệnh này vào những năm 1907.
1. Nguyên nhân gây ra bệnh Marek (MD) trên gà
Bệnh gây ra do virus thuộc nhóm Herpes. Chỉ có một Serotype gây bệnh trên gà. Khả năng gây bệnh của virus thay đổi sau mỗi lần phân lập khác nhau.
Virus chỉ sống trong tế bào không sống được ngoài tế bào( môi trường ngoài cơ thể). Do vậy người ta gọi là” Cellassiated”.
Ở trong cơ thể, virus nhận vỏ bao bọc bảo vệ từ những tế bào da của vật chủ. Do vậy nó có khả năng chống lại những ảnh hưởng có hại của môi trường.
Virus rất khó bảo quản trong trạng thái đông khô. Còn chủng virus không gây bệnh thường ở trên gà tây. Loại này lại dễ dàng bảo quản trong trạng thái đông khô.
2. Dịch tễ của bệnh Marek (MD) trên gà
Bệnh Marek ở gà lây trực tiếp từ gà ốm sang gà khỏe qua đường hô hấp, đường tiêu hóa.
Bệnh không lây truyền ngang qua trứng. Tuy nhiên có thể lây lan trong không khí với khoảng cách hàng kilomet giữa gà mắc bệnh và gà khỏe.
Thời gian ủ bệnh có thể rất dài từ 28 - 60 ngày tuổi.
3. Phương thức truyền lây bệnh Marek (MD) trên gà
Nhiễm qua môi trường chuòng trại bị nhiễm mầm bệnh truyền theo đường hô hấp.
Do hít thở phải và qua đường hô hấp.
Lây truyền qua lông, sự bài tiết mầm bệnh được ghi nhận kể từ khi gà nhiễm bệnh đến lúc thải mầm bệnh ra môi trường là 14 ngày. Mầm bệnh thải ra kéo dài 7 tuần. Những chất bài tiết ra có kèm theo mầm bệnh là lông và da( tế bào do bong ra kèm các lông rụng).
Lây nhiễm qua dụng cụ chăn nuôi bị nhiễm bệnh hoặc người chăn nuôi mang mầm bệnh từ chuồng này qua chuồng khác.
4. Triệu chứng của bệnh Marek (MD) trên gà
Chân, cánh từ bán liệt chuyển sang liệt hẳn, một chân đưa về trước và một chân đưa về phía sau. Mống mắt có màu xám, con ngươi không đều, sức nhìn giảm. Da ở xung quanh nang lông sưng gồ lên (bướu ở nang lông). Gà thở khó, thở nhanh, yếu ớt khi khối u thần kinh và u phổi xuất hiện. Giảm tăng trọng do liệt, không ăn uống, xác gầy.
5. Bệnh tích của bệnh Marek (MD) trên gà
Sưng tổ chức thần kinh vận động nằm ở dọc cột sống( phía trong xương giáp với tuỷ sống).
Dây thần kinh hông và cánh thấy sưng to, màu xám hoặc vàng và bị phù.
Khối u do tăng sinh bạch cầu, nằm rải rác bất cứ chỗ nào trong cơ quan nội tạng cũng như ở xương, cơ và da. Những khối u trong cơ quan nội tạng giống hệt như các khối u trong bệnh Leucosis.
Gan nổi hạt do hịên tượng thấm dịch.
Buồng trứng có khối u và nhiều vùng xám lớn.
Tim nhợt nhạt do bị thấm dịch hoặc kcó khối u hạt trong cơ tim.
Da đôi khi sần sùi giống như vẩy cứng và màu hơi nâu.
Trong cơ bắp đôi khi có vệt trắng hoặc khối u nhỏ.
Tuyến Bursa thường teo nhỏ
6. Chẩn đoán bệnh Marek (MD) trên gà
Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích.
Lấy bệnh phẩm lây nhiễm trên phôi gà hay môi trường tế bào hoặc bằng phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch để phân lập và giám định virus.
Chẩn đoán phân biệt với bệnh Leucosisl. Bệnh Leucosisl cũng có khối u và tăng sinh trong cả tuyến Burs. Còn bệnh Marek thì teo nhỏ.
7. Phòng bệnh Marek (MD) trên gà
Bệnh Marek không lây qua trứng, nhưng lại lây qua vỏ trứng, môi trường ấp nở ở lò ấp. Bệnh Marek không có thuốc điều trị đặc hiệu. Do vậy, công tác vệ sinh, sát trùng trứng ấp, lò ấp là hết sức quan trọng. Kiểm soát bệnh bằng các biện pháp sau:
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Chủng vaccine
Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.
Chủng vaccine Marek theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh Marek (MD) trên gà
Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu. Cách tốt nhất là dùng các loại thuốc bổ trợ để trợ sức, trợ lực và tăng sức đề kháng để chống đỡ bênh bằng:
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý nguyên nhân
Kích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.
Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine Marek theo lịch trình
Bước 4: Xử lý triệu chứng
Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Bước 6: Kiểm soát kế phát
Dùng ENROFLON 10% ORAL liều 1ml/10kg TT/ngày. Hoặc GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet
BỆNH ĐẬU GÀ – FOWL POX
Bệnh đậu gà là một bệnh truyền nhiễm do virus gây ra thường xuất hiện ở gà trong giai đoạn từ 25-50 ngày tuổi.
1. Nguyên nhân gây ra bệnh đậu gà - Fowl pox
Bệnh gây ra bởi virus thuộc họ Poxviridae và giống Avipoxvirus. Virus gây bệnh ở mọi lứa tuổi gà, nhưng nặng ở gà nhỏ. Bệnh xảy ra chủ yếu vào cuối xuân và đầu hè. Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với gà nhiễm bệnh hoặc gián tiếp qua động vật hút máu như muỗi, ruồi.
2. Dịch tễ của bệnh đậu gà - Fowl pox
Bệnh đậu gà hay còn gọi là bệnh trái gà. Bệnh do virus gây nên với đặc tính nổi những mụn sần sùi ở trên da, mào, tích và trong miệng, trên mũi làm cho gà không ăn được, tăng trọng giảm và chết.
Bệnh có ở hầu hết các nước trên thế giới. Đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
3. Phương thức truyền lây bệnh đậu gà - Fowl pox
Virus xâm nhập vào cơ thể do muỗi đốt hoặc vết cắn của côn trùng.
Qua vết thương cơ giới( sàn chuồng, máng ăn làm rách niêm mạc ở da).
Không có tình trạng mang trùng trong gà.
4. Triệu chứng truyền lây bệnh đậu gà - Fowl pox
Thời gian mang bệnh từ 4 -14 ngày kể từ khi nhiễm mầm bệnh. Mầm bệnh lây lan ra cả đàn gà trong vòng 2-3 tuần. Bệnh có thể xuất hiện ở những đàn gà được miễn dịch cục bộ mà không biểu hiện bất cứ dấu hiệu nào. Ở gà lớn tốc độ tăng trưởng chậm và ở gà đẻ cũng bị giảm sản lượng trứng trong giai đoạn nhiễm bệnh. Bệnh thể hiện ở 2 dạng như sau:
Dạng ngoài da
Ở vùng không có lông có nhiều lỗ bị viêm. Thỉnh thoảng ở các lỗ chân lông xuất hiện các mụn, đầu tiên mụn nhỏ trắng, sau đó lớn dần và có màu vàng. Bệnh này có thể tích tụ lại trở nên thô và có màu xám hoặc màu nâu sậm. Bệnh tích ở những vùng viêm sâu thấy có phủ một lớp vẩy. Sau một thời gian bong ra không để lại sẹo.
Thể bạch hầu
Viêm bạch hầu có phủ màng nhầy và hình thành những mụn nhỏ trắng đục. Sau đó những mụn này lớn dần, liên kết lại với nhau thành mảng màu vàng, hoại tử, có chất bã đậu phủ lên trên những vết loét.
Quá trình viêm này có thể lan tới mũi và đường hô hấp. Đây là nguyên nhân gây ra những triệu chứng đặc trưng của đường hô hấp. Trong những trường hợp nặng, khí quản bị bịt kín giống như bệnh ILT.
Gà bỏ ăn do miệng bị viêm.
Nếu nhiễm trùng vết loét thì bệnh nặng hơn, kèm theo các bệnh khác hoặc tiêu chảy.
Tỷ lệ chết ít 5-10%. Sau khi bị bệnh, gà tạo được miễn dịch suốt đời.
5. Bệnh tích của bệnh truyền lây bệnh đậu gà - Fowl pox
Bệnh tích nổi rõ ở da, niêm mạc, hầu, mũi. Những mụn trắng sau sậm nâu.
Các cơ quan phủ tạng không có bệnh tích gì.
6. Chẩn đoán bệnh truyền lây bệnh đậu gà - Fowl pox
Dựa vào triệu chứng, bệnh tích trên da và trên niêm mạc hầu.
Phân lập và giám định virus ở những nơi triệu chứng và bệnh tích không đặc hiệu.
Lấy bệnh phẩm viêm trên màng nhung niệu của phôi gà 9-10 ngày tuổi. Virus sẽ gây những bệnh tích trên màng nhung niệu.
Lấy bệnh phẩm đem cấy vào gà khoẻ mạnh, bằng cách rạch mào của gà trống non sau đó xát bệnh phẩm vào vết thương. Nếu bệnh phẩm miễn dịch thì sau 10 ngày có bệnh tích điển hình.
7. Phòng bệnh đậu gà- Fowl pox
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Chủng vaccine
Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.
Chủng vaccine Đậu theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.
Bước 4: Xử lý cục bộ
Dùng Xanhmetylen bôi trực tiếp vào nốt đậu 1-2 lần/ngày đến khi vảy đậu bong hết ra thì dừng.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh đậu gà - Fowl pox
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý nguyên nhân
Kích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.
Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine Đậu theo lịch trình
Bước 4: Xử lý cục bộ
Dùng Xanhmetylen bôi trực tiếp vào nốt đậu 1-2 lần/ngày đến khi vảy đậu bong hết ra thì dừng.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Bước 6: Kiểm soát kế phát
Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Hoặc ENROFLON 10% ORAL liều 1ml/10kg TT/ngày.Uống liên tục 3-5 ngày.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet
BỆNH GUMBORO TRÊN GÀ – INFECTIOUS BURSAL DISEASE (IBD)
Bệnh Gumboro (IBD: Infectious Bursal Disease ) là một căn bệnh truyền nhiễm cấp tính gây suy giảm hệ miễn dịch của gà
1. Nguyên nhân gây ra bệnh Gumboro (IBD) trên gà
Gà là động vật nhạy cảm với bệnh này. Phần lớn tuổi mẫn cảm từ 12 tuần trở xuống.
Ở Việt Nam trong mấy năm gần đây thấy gà công nghiệp và gà ta đều nhiễm bệnh này.
Những gà cao sản như gà Goldline 54, Isabrown, và gà thịt Hybro, tỷ lệ nhiễm bệnh rất cao. Tỷ lệ chết có đàn tới 50-60%.
2. Dịch tễ của bệnh Gumboro (IBD) trên gà
Lây qua trứng từ mẹ sang con.
Lây qua đường hô hấp và tiêu hoá do gà hít thở hoặc ăn uống phải mầm bệnh.
Lây nhiễm qua dụng cụ chăn nuôi hay vaccin được chế từ phôi gà đã bị nhiễm virus.
Khi virus xâm nhập vào cơ thể nó sinh sôi phát triển trong tế bào Macrophage và Lympho của ống tiêu hoá và gan, sau đó di chuyển tới túi Fabricius. Túi Fabricius bị viêm, sưng to sau teo đi không còn khả năng sản sinh kháng thể. Cho nên kviệc tiêm phòng vaccin cho các bệnh khác kết quả kếm và khả năng bội nhiễm các bệnh truyền nhiễm khác trong cơ thể tăng.
3. Phương thức truyền lây bệnh Gumboro (IBD) trên gà
Bệnh lây nhiễm qua hô hấp do con vật hít phải không khí trong chuồng nuôi đã nhiễm mầm bệnh.
Lây qua thức ăn, nước uống do những con bệnh thải mầm bệnh vào thức ăn, nước uống từ dịch nước miếng và thanh dịch ở mũi.
Lây qua những dụng cụ chăn nuôi và người chăn nuôi đã nhiễm mầm bệnh.
Bình thường virus không truyền qua trứng nhưng một số báo cáo gần đây ở một số nước cho biết virus có khả năng truyền lây qua trứng
4. Triệu chứng truyền lây bệnh Gumboro (IBD) trên gà
Hậu môn co bóp rất nhanh, mạnh không bình thường, giống như gà có phản xạ đi ỉa nhưng không thực hiện được; Gà sốt rất cao, ủ rũ, nằm phủ phục, chồng đống lên nhau; Bệnh tiến triển nhanh, chỉ sau 6-8 giờ là có triệu chứng lâm sàng; Gà tiêu chảy phân loãng, lúc đầu có màu trắng ngà sau đó chuyển dần sang màu vàng trắng, xanh vàng, đôi khi lẫn máu.
Tỷ lệ chết cao 5-30%, vài trường hợp lên đến 60-80% do bội nhiễm các bệnh khác.
5. Bệnh tích của bệnh truyền lây bệnh Gumboro (IBD) trên gà
Mổ ngày đầu mới phát bệnh thấy túi Fabricius sưng to và có nhiều dịch nhầy trắng.
Mổ ngày thứ hai sau khi phát bệnh thấy túi Fabricius sưng đỏ, thận sưng nhạt màu, ruột sưng có nhiều dịch nhầy bên trong.
Mổ ngày thứ 3 thấy túi Fabricius xuất huyết lấm tấm hoặc cả đám. Tiền mề(phần giáp ranh giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ) xuất huyết vệt. Cơ đùi và ngực xuất huyết vệt đỏ hoặc thâm đen.
Mổ ngày thứ 5,6,7 của bệnh thấy túi Fabricius teo nhỏ lại, cơ đùi và ngực bầm tím từng vệt, xác nhà nhợt nhạt.
6. Chẩn đoán bệnh truyền lây bệnh Gumboro trên gà
Căn cứ trên triệu chứng lâm sàng, bệnh tích và dịch tễ học như trên.
Phần kính tế bào tuyến Bursa để kiểm tra tổ chức học( tế bào tuyến Bursa để kiểm tra tổ chức học( tế bào tuyến Bursa bị teo nhỏ lại còn các phần chất sơ bao xung quanh tế bào Burasa tăng lên).
Làm phản ứng trung hoà với huyết thanh đặc hiệu.
Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh có triệu chứng lâm sàng và bệnh tích gần giống.
7. Phòng bệnh Gumboro (IBD) trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Chủng vaccine
Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh.
Chủng vaccine Gumboro theo lịch khuyến cáo của nhà sản xuất.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh Gumboro (IBD) trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý nguyên nhân
Kích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.
Khuyến cáo: Khi đàn gà phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng vaccine Newcastle theo lịch trình.
Bước 4: Xử lý triệu chứng
Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Bước 6: Kiểm soát kế phát
Dùng MOXCOLIS liều: 1g/10kg TT/ngày. Hoặc GIUSE OS 200 liều: 1ml/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet