Bệnh gà

BỆNH LAO GÀ

- Bệnh lao gà là một bệnh truyền nhiễm mãn tính ở gà lớn. Mang đặc tính gà bệnh gầy ốm và chết với bệnh tích dạng hạt( nốt lao ở các cơ quan nội tạng và tuỷ xương). Bệnh thường xuất hiện ở các bầy gà mới đẻ trong khoảng thời gian 2-3 tháng(giai đoạn đẻ năng suất cao), đặc biệt trong điều kiện nuôi thả ở nền đất có trấu. Gà con ít bị bệnh và bệnh cũng ít xảy ra trong những trại chăn nuôi có quản lý vệ sinh tốt. 1. Nguyên nhân bệnh lao gà - Do vi khuẩn Mycobacterium avium. 2. Phương thức truyền lây bệnh lao gà - Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua thức ăn, nước uống đã bị nhiễm bệnh từ nền chuồng và đất. Vi khuẩn này có thể song trong đất 4 năm. Chim hoang dã cũng bị nhiễm bệnh nhưng ở thể mang trùng và nó là nguồn truyền lây từ nơi này sang nơi khá 3. Triệu chứng - Mào và tích màu nhợt nhạt, nhăn nheo và teo lạ - Gà ốm yếu gầy còm và chế - Thỉnh thoảng có gà đi khập khiễm, lệch về một bên(do tuỷ xương bị nhiễm lao). - Sản lượng trứng giảm dần sau đó ngừng hẳ 4. Bệnh tích - Nổi bật nhất là các hạt lao: + Xuất hiện ở gan, lách, phổi, và ruột. + Hạt lao có màu trắng, kích thước 1–3 mm, tập trung thành từng đám hoặc lan rộng. - Lách to: Sưng lớn, bề mặt không đồng đều do các nốt lao. - Ruột: Dày thành ruột, có các nốt loét hoặc cục lao bám vào. 5. Phòng bệnh -    Quản lý vệ sinh môi trường: Dọn dẹp phân gà thường xuyên, tránh tích tụ phân lâu ngày. Sử dụng các chất sát trùng mạnh như DESINFECT 0, KLORTABS 1 viên cho 10 lít nước phun 75 mét vuông để tiêu diệt vi khuẩn trong chuồng trại. - Kiểm soát đàn giống: Loại bỏ gà già hoặc gà có triệu chứng bệnh ra khỏi đàn sớm. Không nhập gà mới từ nguồn không rõ ràng. - Nâng cao sức đề kháng: + Cung cấp khẩu phần ăn đầy đủ dinh dưỡng, bổ sung khoáng chất, vitamin. + Sử dụng các sản phẩm tăng cường miễn dịch như VITROLYTE, UMBROTOP trong giai đoạn nguy cơ cao. 6. Điều trị -    Hiện không có phương pháp điều trị hiệu quả hoàn toàn: + Lao gà là bệnh mãn tính và khó điều trị do vi khuẩn kháng thuốc và thời gian ủ bệnh dài. + Đàn gà bị nhiễm nặng thường phải tiêu hủy để tránh lây lan.

BỆNH VIÊM RỐN Ở GÀ CON

1. Nguyên nhân: - Do nhiễm trùng tạp khuẩn (Streptococcus spp., Staphylococcus spp., Escherichia coli,…). - Bệnh xảy ra với gia cầm mói nở do bị nhiễm trùng xung quanh các mô của dây rốn. Làm cho rốn sưng to gây nhiễm trùng và máu và các cơ quan nội tạng gây chết tập chung trong tuần lễ đầu khi gà mới nở - Bệnh xảy ra ở tất cả các nơi và các nước có chăn nuôi gia cầm. Tỷ lệ nhiễm bệnh phụ thuộc vào công tác vệ sinh và quản lý có khoảng 1-10% gia cầm bị chết 2. Triệu chứng: - Rốn sưng to, chảy nước vàng nếu viêm nặng lan vào xoang bụng gây nhiễm trùng huyết. 3. Bệnh tích: - Gà lờ đờ chết đột ngột trong vòng 48 giờ từ khi bị nhiễm khuẩn. Triệu chứng có thể tùy thuộc vào vi khuẩn, rốn mở rộng, phù nề dưới da (khối lượng chất lỏng lớn ở bụng). Nếu gà bệnh trên 2 ngày, mổ xác thấy: gan viêm, sưng to; lách sưng to, có lấm tấm; bề ngoài ruột sưng to. 4. Phòng bệnh - Sát trùng máy ấp trứng, vệ sinh nơi gà con nằm. - Chọn gà con không bị sưng rốn. - Dùng MOXCOLIS (Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT, liên tục trong vòng 5 ngày ở giai đoạn 1 tuần tuổi. 5. Điều trị Bước 1: Vệ sinh - Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, đảm bảo chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ bằng việc sủ dụng các thuốc sát trùng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). - Chất độn chuồng:Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.  Bước 2: Xử lý triệu chứng - Kháng sinh uống/ trộn:trộn cám/ cho uống MOXCOLIS (Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT, liên tục trong vòng 5 ngày.  Bước 3: Tăng sức đề kháng - SORAMIN/LIVERCIN:Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước - ZYMEPRO:Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn. - PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

BỆNH TỤ CẦU GÀ(Bệnh Staphilococcosis)

- Bệnh tụ cầu gà (Staphylococcus spp.) là bệnh nhiễm trùng phổ biến ở gà, gây ra bởi vi khuẩn tụ cầu, thường gặp nhất là Staphylococcus aureus. Bệnh ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi do gà yếu, giảm tăng trưởng, hoặc chết nếu không được điều trị kịp thời. 1. Nguyên nhân - Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn Staphylococcus aureus, sống tự nhiên trên da, lông, và niêm mạc gia cầm. Khi có điều kiện thuận lợi (vết thương, suy giảm miễn dịch), vi khuẩn sẽ xâm nhập và gây bệnh. - Điều kiện thuận lợi: + Vết thương do cắt mỏ, gãy móng, cắn mổ lẫn nhau. + Môi trường bẩn, độ ẩm cao, dụng cụ chăn nuôi không được vệ sinh. + Stress do thay đổi thời tiết, vận chuyển hoặc mật độ nuôi quá dày. 2. Dịch tễ học - Phạm vi ảnh hưởng: Thường xảy ra ở gà thịt, gà đẻ, đặc biệt ở giai đoạn tăng trưởng nhanh hoặc giai đoạn sản xuất đỉnh. - Đường lây truyền: + Tiếp xúc trực tiếp qua vết thương. + Qua thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn. + Dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại không đảm bảo vệ sinh. 3. Triệu chứng lâm sàng - Triệu chứng phụ thuộc vào vị trí nhiễm trùng: * Thể viêm khớp: - Khớp sưng nóng, đau, gà đi lại khó khăn, què hoặc nằm bệt. - Dễ thấy ở khớp gối, khớp khuỷu. * Thể viêm túi khí: - Gà khó thở, giảm ăn, xù lông, còi cọc. * Thể nhiễm khuẩn huyết (nặng): - Gà sốt cao, suy nhược, chết nhanh. *Áp xe da: - Xuất hiện các cục u dưới da chứa mủ đặc, thường ở vùng bàn chân, cẳng chân. 4. Bệnh tích * Thể viêm khớp: - Khớp bị viêm có dịch vàng, đặc hoặc mủ. - Viêm bao gân - Phần mô xung quanh khớp sưng đỏ, hoại tử. * Nhiễm khuẩn huyết: - Gan, lách, thận sưng to, có xuất huyết điểm. - Tim có dịch viêm hoặc mủ. *Áp xe da: - Các khối áp xe chứa dịch mủ vàng, đặc hoặc trắng. 5. Điều trị Bước 1: Vệ sinh - Khu vực chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. - Ngoài chuồng nuôi: Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. - Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng: - Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). - Chất độn chuồng:Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý triệu chứng - Hạ sốt - giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn hoặc hạ sốt bằng NASHER TOL  (Tolfanamic acid): 1ml/20kgP/ngày. Có thể kết hợp với thuốc long đờm và giãn khí quản. - Tăng miễn dịch: AURASHIELD L trộn thức ăn 0,5 – 2 kg/tấn TĂ. Bước 4: Dùng kháng sinh - Sử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm như Amoxicillin, Penicillin, Ampicillin hoặc Trimethoprim/ Sulfa. Tốt nhất nên sử dụng các loại kháng sinh có tác động kéo dài - Kháng sinh tiêm: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h; NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày; SH LINCOMYCIN liều 1ml/ 25-30kg. liệu trình 3-5ngày - Kháng sinh uống/ trộn:trộn cám/ cho uống SOLAMOX (Amoxyciline 70%) liều 1g/ 35-70kgTT ; MOXCOLIS ( Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT;  SULTEPRIM liều 1ml/ 1 lit nước, liên tục trong vòng 5 ngày. Bước 5: Tăng sức đề kháng - ACTIVITON:Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgP - SORAMIN/LIVERCIN:Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước - ZYMEPRO:Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn. - PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

BỆNH LIÊN CẦU KHUẨN TRÊN GÀ

1. Nguyên nhân của bệnh liên cầu khuẩn ở gia cầm - Streptococci là vi khuẩn coccoid không di động, gram dương, catalase âm tính xảy ra đơn lẻ, theo cặp hoặc theo chuỗi ngắn khi quan sát thấy trên phết nhuộm màu. - Sự đa dạng di truyền củaStreptococcus spp rất mở rộng, và nhiều loài đã được phân loại lại thành chi Enterococcus có liên quan chặt chẽ hoặc đã được cập nhật danh pháp của chúng trong Streptococcus. Một số hệ thống phân loại tồn tại cho liên cầu khuẩn, chẳng hạn như nhóm Lancefield và phân loại theo hoạt động tán huyết trên thạch má - Vi khuẩn liên cầu khuẩn là cộng sinh bình thường ở nhiều loài khác nhau, sống ở da, vòm họng, khoang miệng, đường sinh dục và đường tiêu hóa. Streptococcus có thể hoạt động như mầm bệnh cơ hội, và bệnh liên cầu thường là thứ phát sau các bệnh khác. 2. Dịch tễ học của bệnh liên cầu khuẩn ở gia cầm - Bệnh liên cầu khuẩn đã được báo cáo ở nhiều loài chim, bao gồm gà tây, vịt và ngỗng, và gà. Nó có một phân phối trên toàn thế giới. - Tỷ lệ tử vong của bệnh liên cầu khuẩn có thể lên tới 50%. - Nhiễm trùng liên cầu khuẩn lây truyền qua đường miệng hoặc bình xịt, cũng như qua chấn thương da. 3. Triệu chứng - Nhiễm trùng liên cầu khuẩn có thể do khu trú hoặc nhiễm trùng huyết. Viêm nội tâm mạc xảy ra trong giai đoạn bán cấp tính hoặc mãn tính của nhiễm trùng. + Trong nhiễm trùng S equisubsp zooepidemicus, các dấu hiệu lâm sàng là điển hình của nhiễm trùng huyết cấp tính, và gà lờ đờ. Ở các lớp bị ảnh hưởng, sản lượng trứng có thể giảm 15%. + Ở chim bồ câu, nhiễm S gallolyticus gây tử vong cấp tính với khập khiễng, chán ăn, tiêu chảy và không thể bay. + Viêm kết mạc cấp tính do sợi có mủ đã được ghi nhận trong các nhiễm trùng do Streptococcus spp khác. 4. Bệnh tích a. Thể cấp tính của bệnh liên cầu khuẩn bao gồm: - Gan to (có hoặc không có ổ hoại tử đa ổ rám nắng đỏ đến trắng) - Thận phì đại - Xói mòn mề - Ngoài ra, khoang dưới da và màng ngoài tim có thể chứa dịch serosanguineous. Lông nhuốm máu xung quanh miệng và đầu do máu từ khoang miệng thỉnh thoảng đã được báo cáo. - Viêm mô tế bào liên quan đến da và các mô dưới da có liên quan đến cảEscherichia coli và S dysgalactiae. b.Thể mạn tính - Nhiễm trùng liên cầu khuẩn mạn tính có thể dẫn đến những điều sau: + Viêm khớp hoặc viêm bao gân + Viêm tủy xương + Viêm vòi trứng + Viêm màng ngoài tim + Viêm cơ tim - Viêm van tim nội tâm mạc: + Các tổn thương trên van tim xuất hiện dưới dạng các khu vực nhỏ, màu trắng vàng hoặc rám nắng, nhô lên trên bề mặt van tim. + U hạt khu trú, do thuyên tắc nhiễm trùng, có thể được tìm thấy trong nhiều mô. + Các khuẩn lạc vi khuẩn gram dương dễ dàng được quan sát thấy trong các mạch huyết khối và trong các ổ hoại tử bằng kính hiển vi. 5. Chẩn đoán bệnh liên cầu khuẩn ở gia cầm - Phân lập vi khuẩn qua nuôi cấy: Tiền sử, dấu hiệu lâm sàng và tổn thương, cùng với biểu hiện của vi khuẩn giống Streptococcus trong màng máu hoặc phết ấn tượng của các mô bị ảnh hưởng, cho phép chẩn đoán giả định bệnh liên cầu. - Phân lập Streptococcus spp khỏi tổn thương xác nhận chẩn đoán. Streptococci có thể được  nuôi cấy trên thạch máu. - Khi nhận thấy máu chảy ra từ miệng, cần xem xét các chẩn đoán phân biệt sau đây đối với bệnh liên cầu: + Viêm thanh quản truyền nhiễm + Bệnh tụ huyết trùng + Cúm gia cầm + Bệnh Newcastle 6. Điều trị Bước 1: Vệ sinh - Khu vực chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. - Ngoài chuồng nuôi: Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. - Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng: - Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). - Chất độn chuồng:Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý triệu chứng - Hạ sốt - giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn hoặc hạ sốt bằng NASHER TOL  (Tolfanamic acid): 1ml/20kgP/ngày. Có thể kết hợp với thuốc long đờm và giãn khí quản. - Tăng miễn dịch: AURASHIELD L trộn thức ăn 0,5 – 2 kg/tấn TĂ. Bước 4: Dùng kháng sinh - Sử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm như Amoxicillin, Penicillin, Ampicillin hoặc Trimethoprim/ Sulfa. Tốt nhất nên sử dụng các loại kháng sinh có tác động kéo dài - Kháng sinh tiêm: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h; NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày; SH LINCOMYCIN liều 1ml/ 25-30kg. liệu trình 3-5ngày - Kháng sinh uống/ trộn:trộn cám/ cho uống SOLAMOX (Amoxyciline 70%) liều 1g/ 35-70kgTT ; MOXCOLIS ( Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT;  SULTEPRIM liều 1ml/ 1 lit nước, liên tục trong vòng 5 ngày. Bước 5: Tăng sức đề kháng - ACTIVITON:Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgP - SORAMIN/LIVERCIN:Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước - ZYMEPRO:Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn. - PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ

- Hội chứng giảm đẻ 1976 (EDS 76: Egg Drop Syndrome) là bệnh truyền nhiễm trên gà mái làm số lượng trứng giảm rất nhanh, gà không đạt được đỉnh sản xuất trứng cao nhất, hình dạng trứng không ổn định, trứng chỉ có vỏ lụa hay vỏ can-xi mỏng và mất màu vỏ trứng. Tác nhân gây bệnh là một virusadeno (adenovirus) của nhóm III. Sư lan truyền mầm bệnh giữa các gà trong kiểu nuôi chuồng lồng khá chậm, tuy nhiên lại rất nhanh trong kiểu nuôi sàn. Hình 1. Trứng bình thường (bên trái) và trứng có vỏ mất màu (phải) - Dấu hiện đầu tiên của bệnh là sự mất sắc tố trứng, rất nhanh sau đó trứng sẽ chỉ còn vỏ lụa hay có vỏ can-xi bị biến dạng. Nếu các trứng này bị loại bỏ thì các trứng còn lại vẫn thụ tinh hay ấp nở bình thường. Gà giảm đẻ trứng có thể chỉ trong một thời gian ngắn hoặc kéo dài một thời gian (thông thường kéo dài khoảng 4 đến 10 tuần) và số lượng trứng giảm khoảng 40%. Hình 2. Trứng có vỏ can-xi biến dạng - Tác nhân gây bệnh chỉ làm buồng trứng không hoạt động và teo ống dẫn trứng, ngoài ra không tìm thấy các bệnh tích khác. Vi-rút nhân lên ở tế bào biểu mô trong các tuyến của ống dẫn trứng dẫn đến hiện tượng viêm nghiêm trọng và phát triển không đồng đều ở lớp niêm mạc. - Khi thấy xuất hiện các trứng có hình dạng không bình thường và số lượng trứng giảm thì có thể nghi ngờ gà đang bị bệnh EDS 76. Hình 3. Trứng có hình dạng không bình thường - Để chẩn đoán chính xác, sau khi phân lập và xác định vi-rút, nên làm tiếp chuẩn đoán huyết thanh học. Trong vài trường hợp, kháng thể chỉ được tìm thấy trong đàn bị nhiễm khi mức trứng sản xuất đạt được nằm giữa khoảng mức 50% và đỉnh sản xuất cao nhất - Tất cả các lứa tuổi đều có thể nhiễm 1 vài ba trong số 76 chủng gây nên sự sụt giảm trứng, tuy nhiên chỉ biểu hiện ở gà bắt đầu đẻ và trong thời gian đẻ. 1. Nguyên nhân - Do 76 chủng Adenovirus gây ra . 2. Lứa tuổi bị bệnh - Tất cả các lứa tuổi đều có thể nhiễm 1 vài ba trong số 76 chủng gây nên sự sụt giảm trứng, tuy nhiên chỉ biểu hiện ở gà bắt đầu đẻ và trong thời gian đẻ. 3. Triệu chứng – Vẫn ăn uống bình thường nhưng tỷ lệ đẻ không cao, trứng của gà bệnh có màu sắc loang lỗ khác với gà khỏe mạnh bình thường. – Vỏ trứng mỏng, sần sùi, và dễ dập vỡ hoặc trứng bị biến dạng. rất giống bệnh Niu cat xon. – Lòng trắng trứng đục, lòng đỏ nhão, – Gà mái đẻ đôi khi thấy tiêu chảy rồi đột ngột trở lại bình thường. 4. Bệnh tích - Hội chứng giảm đẻ trên gà tác động trực tiếp lên buồng trứng của gà với các bệnh tích như: - Buồng trứng và ống dẫn trứng bị viêm, teo nhỏ - Trứng non không phát triển - Viêm tử cung, thủy thũng 5. Điều trị - Không có thuốc đặc trị nhưng chúng ta phải điều chỉnh tỷ lệ CA/P( caxi/ phot pho) trong thức ăn. - Bổ sung CALPHO/ CANXIPRO Liều pha 1ml/ 1-2 lít nước hoặc 1ml/10kg thể trọng PRODUCTIVE E/SE/ZN Liều pha 1ml/ 1-2 lít nước hoặc 1ml/20kg hoặc PRODUCTIVE FORTE sẽ nâng cao khả năng sinh sản, tỷ lệ phôi, tỷ lệ ấp nở, cũng như sức sống cho gà con 1 ngày tuổi. 6. Phòng bệnh Hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị hội chứng giảm đẻ trên gà. Do đó, bà con chăn nuôi cần thực hiện tốt các biện pháp dưới đây để giảm thiểu khả năng mắc bệnh của đàn gà. - Chọn gà giống từ những cơ sở giống chất lượng. - Định kỳ phun sát trùng chuồng trại 1-2 lần/tuần bằng KLORTABS 1 viên pha 10 lít nước phun 75m vuông. Vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống sạch sẽ. - Phòng bệnh bằng vaccine (theo khuyến cáo nhà sản xuất): Tiêm phòng cho đàn gà khi gà được 15-16 tuần tuổi. Các loại vacxin đang lưu thông tại việt nam: + Nobivac.ND+IB+IBD+EDS phòng 4 bệnh của Hà Lan. + Talovac- ND-IB-EDS-IC phòng 4 bệnh của Đức + OVO4 Của pháp + ND+IB+IBD +EDS của Canada. + Cevac ND-IBD-EDS.K.blen của Canada. Tất cả các loại trên đều là vacxin vô hoạt nhũ dầu, được tiêm cho mỗi gà liều 0,5ml vào dưới da gáy cổ lúc 16 – 20 tuần tuổi và lại 1 tháng khi gà bát đầ đẻ.  

BỆNH VIÊM RUỘT HOẠI TỬ TRÊN GÀ

1. Nguyên nhân – Do vi khuẩn Clostridium perfingen type C (Gram dương)  gây ra. – Là một vi khuẩn hình que, sinh nội bào tử. – Vi khuẩn tồn tại ngoài môi trường, dưới lá cây mục, trong đất, trong thịt sống (Gà, Lợn…) – Vi khuẩn phát triển tốt ở nhiệt độ (âm 12 ºC – 60ºC) – Các chất sát trùng diệt được vi khuẩn trong chuồng nuôi nhưng ngoài môi trường rất khó để tiêu diệt được vi khuẩn. 2. Triệu chứng – Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể bị đặc biệt nhạy cảm với gà từ 2 tháng tuổi đến xuất bán. – Biểu hiện bệnh rất giống bệnh cầu trùng nên thường hay chẩn đoán nhầm, nhưng điều trị cầu trùng không khỏi. – Gà gầy, lông sơ xác, thường xuyên tiêu chảy phân nhầy có bọt, mào nhợt nhạt. 3. Bệnh tích - Viêm ruột trên gà có rất nhiều nguyên nhân, chúng ta vẫn thường hay bị nhầm lẫn giữa viêm ruột hoại tử và viêm ruột do E.coli và Salmonella gây ra hoặc viêm ruột hoại tử và cầu trùng gây bệnh trên ruột non và tá tràng. Nếu chịu khó để ý thì sẽ không bị nhầm lẫn vì viêm ruột hoại tử có những bệnh tích rất riêng như sau. * Phân biệt giữa viêm ruột hoại tử và viêm ruột do E.coli và Salmolena * Phân biệt giữa viêm ruột hoại tử và viêm ruột do cầu trùng 4. Phòng bệnh Bước 1: Vệ sinh Khu vực chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. Ngoài chuồng nuôi: Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Dùng kháng sinh Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/kg P kết hợp SULTRIM 1000 liều 1g/3-5kg thức ăn  trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/kg P kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều  3-4g/10 lít nước kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P Bước 4:Tăng cường sức đề kháng ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước    uống hoặc 1ml/20kg TT. PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn. 5. Điều trị bệnh viêm ruột hoại tử Bước 1: Vệ sinh - Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. - Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. - Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng - Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống), FOAM 32T 1 lít dung dịch/ 20 lít nước phun 100m vuông - Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý triệu chứng - Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Bù nước, cung cấp nước cho heo nhằm tránh mất nước - Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống. - Tăng miễn dịch: AURASHIELD L, được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước. Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh Xử lý bằng phác đồ uống - Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn - Kháng sinh uống/ trộn: Trộn cám hoặc pha nước uống NANO BERBERIN với liều 1 l/25 tấn thể trọng kết hợp với SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P, hoặc trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp với SULTRIM 1000 liều 1g/6-10 lít nước hoặc trộn 1g/3-5kg thức ăn (tương đương 1g/30-50kg TT/ngày). Dùng liên tục 3-5 ngày. Hoặc trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều  3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P - Giải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước Bước 5:Tăng cường sức đề kháng - SORAMIN hoặc LIVERCIN để giải độc và làm tăng khả năng của gan, thận - ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. - PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. - PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT. - PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml/ L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/tấn thức ăn.

BỆNH VIÊM NÃO VÀ MÀNG NÃO TRUYỀN NHIỄM TRÊN GIA CẦM

Đây là bệnh nghiêm trọng ở gia cầm, đặc biệt là gà, do các tác nhân như virus, vi khuẩn, hoặc nấm gây ra. Bệnh ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, gây viêm não và màng não, dẫn đến các triệu chứng thần kinh, tỷ lệ tử vong cao và tổn thất kinh tế lớn. 1. Dịch tễ học - Bệnh phổ biến ở gà con từ 2–6 tuần tuổi, nhưng gia cầm trưởng thành cũng có nguy cơ. - Tần suất cao ở các khu vực nuôi công nghiệp hoặc vùng có khí hậu nóng ẩm. - Yếu tố nguy cơ: + Mật độ nuôi nhốt cao. + Vệ sinh chuồng trại kém. + Sức đề kháng đàn gà suy giảm do stress, dinh dưỡng kém hoặc các bệnh đồng thời. 2. Phương thức truyền lây - Đường lây lan chính: + Qua tiếp xúc trực tiếp giữa các con gà (đường phân – miệng). + Qua dụng cụ chăn nuôi, thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm mầm bệnh. - Tác nhân gây bệnh phổ biến: + Virus: Avian Encephalomyelitis Virus (AEV) hoặc Newcastle Disease Virus (NDV). + Vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella, Pasteurella multocida. + Nấm hoặc ký sinh trùng: Aspergillus fumigatus, Histomonas meleagridis. 3. Triệu chứng - Triệu chứng lâm sàng: Bệnh viêm não và màng não truyền nhiễm trên gia cầm biểu hiện bằng các triệu chứng thần kinh đặc trưng và dấu hiệu suy yếu toàn thân. - Triệu chứng thần kinh: + Run rẩy và co giật: Gà thường run phần đầu, cổ hoặc các chi, xuất hiện co giật từng cơn ở giai đoạn nặng. + Đi lại bất thường: Gà loạng choạng, quay vòng hoặc đi nghiêng. Ở giai đoạn muộn, có thể bị liệt hoàn toàn. + Rối loạn định hướng: Gà mất khả năng tự đứng, nằm nghiêng, có hiện tượng giật đầu hoặc cổ. + Mù lòa hoặc mất phản xạ mắt: Đây là dấu hiệu nghiêm trọng khi bệnh tiến triển đến mức tổn thương thần kinh thị giác. - Triệu chứng toàn thân: + Giảm ăn, uống: Gà chậm chạp, ít di chuyển và giảm hẳn sự quan tâm đến thức ăn, nước uống. + Tụ tập: Gà thích tụm lại ở nơi tối hoặc ấm. + Phân bất thường: Đôi khi có tiêu chảy nhẹ hoặc phân lỏng. - Tỷ lệ tử vong: Dao động từ 10–50% tùy thuộc vào độc lực của tác nhân gây bệnh và sức đề kháng của đàn gà. 4. Bệnh tích Bệnh tích tập trung chủ yếu ở hệ thần kinh trung ương và các cơ quan liên quan. - Não và màng não: + Viêm và phù nề: Não thường sưng to, màu nhợt nhạt hoặc có xuất huyết điểm. + Xuất huyết trên màng não: Quan sát thấy các điểm tụ huyết nhỏ hoặc mảng lớn ở màng bao quanh não. + Dịch viêm: Có dịch thấm vàng hoặc mủ ở vùng màng não hoặc xung quanh hộp sọ. - Tổn thương cơ quan khác: + Lách và gan: Gan có thể to ra, màu nhợt nhạt hoặc có đốm hoại tử. Lách sưng và có thể xuất hiện vùng tụ huyết nhỏ. + Hệ tiêu hóa: Nếu nguyên nhân do vi khuẩn (E. coli, Salmonella), có thể thấy xuất huyết ở dạ dày tuyến hoặc ruột. + Túi khí: Viêm túi khí với nhiều bọt khí hoặc dịch nhầy. + Tim và màng tim: Trong một số trường hợp, có thể có viêm hoặc tụ dịch quanh tim. 5. Phòng bệnh  Bước 1: Vệ sinh và quản lý chuồng trại: - Đảm bảo chuồng trại sạch sẽ, khô thoáng, được khử trùng định kỳ: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống), FOAM 32T 1 lít dung dịch/ 20 lít nước phun 100m vuông - Duy trì mật độ nuôi phù hợp để giảm stress và nguy cơ lây lan bệnh. - Kiểm soát chất lượng nước uống, đảm bảo không bị ô nhiễm bởi phân hoặc thức ăn dư thừa. Bước 2. Chương trình tiêm phòng - Vắc-xin phòng bệnh thần kinh: +Tiêm vắc-xin Newcastle định kỳ cho đàn gà. + Tiêm phòng Avian Encephalomyelitis Virus (AEV) cho gà giống và đàn bố mẹ để bảo vệ thế hệ sau. - Tuân thủ lịch tiêm phòng và cách bảo quản vắc-xin đúng quy định. Bước 3:  Nâng cao sức đề kháng - Bổ sung vitamin và khoáng chất, đặc biệt là Vitamin E, B1, và B6 để hỗ trợ chức năng thần kinh bằng việc sử dụng các sản phẩm như: VITROLYTE, UMBROTOP liều 1ml/2-3 lít nước. - Dùng men tiêu hóa và chế phẩm sinh học để cải thiện sức khỏe đường ruột, gián tiếp nâng cao miễn dịch như ZYMEPRO/ PERFECT ZYME liều lượng 1g/1 lít nước 6. Điều trị bệnh Bước 1: Vệ sinh - Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. - Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. - Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng - Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống), FOAM 32T 1 lít dung dịch/ 20 lít nước phun 100m vuông - Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý triệu chứng - Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Bù nước, cung cấp nước cho heo nhằm tránh mất nước - Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống. - Tăng miễn dịch: AURASHIELD L, được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước. Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh Xử lý bằng phác đồ uống - Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn - Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều  3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P - Giải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước. Bước 5:Tăng cường sức đề kháng - AMILYTE hoặc VITROLYTE để tăng lực, cung cấp điện giải cho cơ thể gà - SORAMIN hoặc LIVERCIN để giải độc và làm tăng khả năng của gan, thận - ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. - PRODUCTIVE FORTE AMILYTE, VITROLYTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. - PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT. - PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml/ L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/tấn thức ăn.

BỆNH VIÊM GAN TRUYỀN NHIỄM Ở GIA CẦM(BỆNH VIBRO)

Viêm gan truyền nhiễm ở gia cầm là một hội chứng bệnh phức tạp do một số loại virus thuộc các họ khác nhau gây ra bao gồm virus viêm gan gia cầm E (HEV), virus viêm gan B vịt (DHBV), virus viêm gan A vịt (DHAV-1, -2, -3), virus viêm gan vịt loại 2 và 3, adenovirus gà (FAdV) và virus viêm gan gà tây (THV). Trong khi các virus viêm gan này chia sẻ cùng một cơ quan đích, gan, mỗi loại đều có các đặc điểm lâm sàng và sinh học độc đáo. 1. Nguyên nhân gây bệnh - Tác nhân chính: + Virus thuộc họ Adenoviridae, đặc biệt là nhóm Fowl Adenovirus (FAdV), phổ biến ở gia cầm dưới 5 tuần tuổi. + Đôi khi bệnh liên quan đến các tác nhân khác như độc tố nấm mốc (Aflatoxin) hoặc nhiễm trùng kế phát bởi vi khuẩn như Escherichia coli. - Đường lây truyền: + Qua tiếp xúc trực tiếp với phân nhiễm bệnh. + Qua thức ăn, nước uống hoặc dụng cụ nuôi nhiễm virus. + Lây truyền dọc từ gà mẹ bị nhiễm sang trứng. 2. Dịch tễ học - Xuất hiện ở gà con từ 3–6 tuần tuổi, đặc biệt trong các điều kiện vệ sinh kém hoặc chuồng trại đông đú - Gà giống và gà thịt thường bị ảnh hưởng nhiều hơn do yếu tố di truyền và môi trường nuôi nhốt. - Tỷ lệ nhiễm và tử vong: + Tỷ lệ nhiễm có thể đạt 50–100%. + Tỷ lệ tử vong dao động từ 20–70%, tùy thuộc vào mức độ độc lực của virus và sức đề kháng của đàn gà. 3. Triệu chứng lâm sàng - Gà bị bệnh thường ủ rũ, giảm ăn, tụm lại ở nơi ít ánh sáng. - Phân lỏng màu vàng hoặc trắng. - Gà phát triển chậm, xơ xác, tỷ lệ tăng trọng thấp. - Ở giai đoạn nặng, xuất hiện triệu chứng thần kinh như run rẩy, co giật. - Tỷ lệ chết tăng cao, đặc biệt trong tuần đầu sau khi xuất hiện triệu chứng. 4. Bệnh tích đặc trưng - Gan: + Gan sưng to, mềm, đổi màu vàng nhạt. + Có các đốm xuất huyết nhỏ hoặc vùng hoại tử. + Bao gan có dịch thấm màu vàng nhầy. - Lách: + Sưng to hơn bình thường. + Có thể xuất hiện các điểm tụ huyết hoặc hoại tử. - Các cơ quan khác: + Xuất huyết ở màng ruột và niêm mạc tiêu hóa. + Dạ dày tuyến có dấu hiệu tụ huyết. + Túi khí có dịch nhầy hoặc viêm. 5. Biện pháp phòng bệnh Bước 1: Vệ sinh - Khu vực chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. - Ngoài chuồng nuôi: Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. - Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng - Vệ sinh: Đảm bảo nguồn thức ăn, nước uống không bị nhiễm khuẩn tụ huyết trùng, các máng ăn, máng uống phải được vệ sinh thường xuyên. Bên cạnh đó nên sử dụng các loại thuốc khử trùng chuồng trại theo định kỳ: + Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT O, 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). DESINFECT GLUTAR ACTIVE: 1 lít dung dịch cho 500m^3 - Đảm bảo chuồng trại khô ráo, thoáng mát, và mật độ nuôi hợp lý: + Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Dùng kháng sinh - Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám MOXCOLIS với liều 20mg/kg P kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều  3-4g/10 lít nước kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P Bước 4:Tăng cường sức đề kháng - ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. - PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. - PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT. - PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn. 6. Biện pháp điều trị Do đây là bệnh virus gây ra nên không có thuốc đặc trị. Đầu tiên cần loại bỏ những con yếu, liệt, không thể chữa ra khỏi đàn rồi mới tiến hành điều trị.  Bước 1: Xử lý nguyên nhân bệnh kế phát - Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn - Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám AMOXCILIN 500 với liều 20mg/Kp.P kết hợp với SULTRIM 1000 Liều 1g/6-10 lít nước hoặc trộn 1g/3-5kg thức ăn (tương đương 1g/30-50kg TT/ngày). Dùng liên tục 3-5 ngày. Hoặc trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều  3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P - Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO/UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước.  Bước 2: Tăng cường sức đề kháng - AMILYTE để tăng lực, cung cấp điện giải cho cơ thể gà - SORAMIN hoặc LIVERCIN để giải độc và làm tăng khả năng của gan, thận - ZYMEPRO:Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. - PRODUCTIVE FORTE,  AMILYTE, VITROLYTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. - PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT. - PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml/ L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/tấn thức ăn.

BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÊN GÀ

Bệnh tụ huyết trùng là căn bệnh khá phổ biến thường xảy ra trên gà. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng nặng nề đến năng suất chăn nuôi. Để giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra, hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây để nắm được nguyên nhân và cách phòng, trị bệnh tụ huyết trùng trên gà hiệu quả nhất. 1. Nguyên nhân gây bệnh tụ huyết trùng trên gà - Bệnh tụ huyết trùng trên gà hay còn gọi là bệnh gà toi do trực khuẩn Pasteurella aviseptica gây ra ở mọi lứa tuổi của gà. Bệnh thường xảy ra đột ngột và có diễn biến nhanh chóng, gây tỉ lệ chết cao. - Bệnh tụ huyết trùng lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hóa, vết thương ngoài da hoặc khi gà khỏe tiếp xúc với gà bệnh,... Vi khuẩn có thể tồn tại lâu trong không khí, thức ăn, nước uống khi điều kiện chuồng nuôi không đảm bảo, bị ô nhiễm… - Thời điểm giao mùa là khoảng thời gian nhạy cảm khiến gà dễ bị mắc bệnh tụ huyết trùng nhất, thường thấy ở gà 2 tháng tuổi. Ảnh 1: Vi khuẩn Pasteurella aviseptica gây ra bệnh tụ huyết trùng trên gà 2. Triệu chứng bệnh tụ huyết trùng trên gà - Gà mắc bệnh tụ huyết trùng thường có các triệu chứng với 3 thể điển hình: *Thể quá cấp tính - Bệnh tụ huyết trùng trên gà khi ở thể này diễn biến nhanh, gà ủ rũ, mệt mỏi cực độ , 1-2 giờ sau lăn ra chết hoặc gà chết đột ngột. Với gà mái nhảy lên ổ rồi chết tại chỗ. - Khi gà chết da thường tím tái, mào căng phồng, mũi miệng chảy nước nhờn có khi có lẫn máu. *Thể cấp tính - Đây là thể phổ biến khi gà bị bệnh tụ huyết trùng. Thời gian ủ bệnh từ 2-3 ngày - Khi ở thể này gà sốt cao từ 42oC - 43oC - Mắt, mũi, miệng chảy dịch, mào tích tím tái - Gà bị tiêu chảy phân trắng, sau chuyển dần sang phân xanh có dịch nhầy - Sau khoảng 72 giờ gà chết do kiệt sức, ngạt thở, tỷ lệ chết ở thể này lên đến 50%, gà chết có hiện tượng duỗi thẳng chân. *Thể mạn tính - Gà bị tụ huyết trùng ở thể này có tỉ lệ chết rất thấp nhưng gây ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi. - Gà gầy yếu, chậm lớn, tăng  FCR, hấp thu thức ăn kém - Mào có biểu hiện sưng tấy do bị tích nước - Gà khó thở, viêm kết mạc mắt - Liệt chân, di chuyển chậm - Với gà đẻ: đẻ kém, giảm tỉ lệ đẻ - Gà bị tiêu chảy kéo dài, phân nhớt vàng, hoại tử mãn tính do viêm màng não dẫn đến các triệu chứng thần kinh. Ảnh 2: Một số triệu chứng điển hình khi gà bị tụ huyết trùng   3. Bệnh tích bệnh tụ huyết trùng trên gà -     Khi gà mắc bệnh tụ huyết trùng, mổ khám sẽ thấy: Tụ huyết ở cơ, bắp, thịt nhão Gan hoại tử, mỡ vành tim xuất huyết điểm, mào tích sưng phù và hoại tử Phổi tụ máu, viêm phổi, màu nâu sẫm, có thể chứa dịch viêm màu đỏ nhạt, phế quản chứa nhiều dịch nhớt có bọt màu vàng Gan sưng, xuất hiện các nốt hoại tử trắng sáng hoặc vàng nhạt Lách sưng, tụ máu Niêm mạc ruột chảy máu, tụ máu và viêm, có fibrin màu đỏ sẫm che phía trên Ờ gà đẻ: buồng trứng vỡ, viêm lan từ phúc màng đen buồng trứng và ống dẫn trứng Ảnh 3: Mào tích tím tái, gà chết đột ngột Ảnh 4: Gan hoại tử, đốm trắng - Mỡ vành tim, xuất huyết điểm 4. Phòng bệnh Bước 1: Vệ sinh - Khu vực chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. - Ngoài chuồng nuôi: Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. - Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng - Vệ sinh: Đảm bảo nguồn thức ăn, nước uống không bị nhiễm khuẩn tụ huyết trùng, các máng ăn, máng uống phải được vệ sinh thường xuyên. Bên cạnh đó nên sử dụng các loại thuốc khử trùng chuồng trại theo định kỳ: + Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). + Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Dùng kháng sinh - Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám MOXCOLIS với liều 20mg/kg P kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều  3-4g/10 lít nước kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P Bước 4:Tăng cường sức đề kháng - LIVERCIN: Bổ gan điều hoà hoạt động của gan. Giải độc cho gan thận trong khi sử dụng kháng sinh - ZYMEPRO:Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. - PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. - PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT. - PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn. 5. Điều trị bệnh tụ huyết trùng Bước 1: Vệ sinh - Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. - Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. - Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng - Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB, 1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống), FOAM 32T 1 lít dung dịch/ 20 lít nước phun 100m vuông - Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý triệu chứng - Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Bù nước, cung cấp nước cho heo nhằm tránh mất nước - Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống. - Tăng miễn dịch: AURASHIELD L, được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước. Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh - Xử lý bằng phác đồ uống Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp với SULTRIM 1000 Liều 1g/6-10 lít nước hoặc trộn 1g/3-5kg thức ăn (tương đương 1g/30-50kg TT/ngày). Dùng liên tục 3-5 ngày. Hoặc trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều  3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN  liều dùng: 1g/80-100 kg.P Giải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước. Bước 5:Tăng cường sức đề kháng - AMILYTE hoặc VITROLYTE để tăng lực, cung cấp điện giải cho cơ thể gà - SORAMIN hoặc LIVERCIN để giải độc và làm tăng khả năng của gan, thận - ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. - PRODUCTIVE FORTE, AMILYTE, VITROLYTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. - PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT. - PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml/ L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/tấn thức ăn.

KỸ THUẬT BẢO QUẢN VÀ TIÊM VACCINE CHO VẬT NUÔI

Để đợt tiêm phòng vụ xuân bảo đảm nhanh gọn, đúng đối tượng, đúng thời gian, phát huy tối đa hiệu quả của vaccine, tạo miễn dịch đồng loạt, khép kín, Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn kỹ thuật bảo quản và tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn vật nuôi như sau: 1. Bảo quản vaccine Tùy từng loại vaccine sẽ có các điều kiện bảo quản khác nhau theo hướng dẫn được ghi trên nhãn lọ vaccine. Khi vận chuyển, vaccine phải được đựng trong dụng cụ chuyên dụng, tránh va đập mạnh, ánh sáng trực tiếp. 2. Đối tương và kỹ thuật tiêm vaccine – Đối tượng: Toàn bộ đàn gia súc, gia cầm được nuôi trong các nông hộ và có sự giám sát về kỹ thuật của cán bộ thú y. – Kỹ thuật tiêm phòng: Đối với vaccine nhược độc đông khô, khi sử dụng phải được pha bằng nước sinh lý của nhà sản xuất. Vaccine pha xong nên dùng càng sớm càng tốt. Đối với vaccine vô hoạt, vaccine vi khuẩn nhược độc dạng lỏng, khi dùng phải lắc kỹ, tiêm trong ngày không hết phải hủy. Có thể tiêm nhiều loại vaccine cho con vật cùng một lúc. Tuy nhiên, mỗi loại vaccine phải tiêm ở các vị trí khác nhau và dùng riêng bơm, kim tiêm. Chỉ tiêm vaccine cho động vật hoàn toàn khỏe mạnh. Theo dõi tình trạng của con vật sau khi tiêm vaccine ít nhất từ 1 – 2 giờ, chủ động thuốc để xử lý khi con vật bị phản ứng vaccine. Khi tiêm, gia súc phải bảo đảm được khống chế an toàn cho người tham gia tiêm phòng. Dụng cụ dùng cho tiêm phòng vaccine phải được vô trùng tuyệt đối mới được sử dụng. Vị trí tiêm cho mỗi loại vật nuôi khác nhau theo hướng dẫn của cán bộ thú y. 3. Giám sát sau tiêm phòng Sau mỗi đợt tiêm phòng, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát sau tiêm phòng vaccine gia súc, gia cầm, đặc biệt là các bệnh cúm gia cầm, dịch tả lợn cổ điển, bệnh lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh để đánh giá hiệu quả công tác tiêm phòng, chất lượng vaccine. Thời điểm lấy mẫu sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất. 4. Giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh yêu cầu cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc, gia cầm trong suốt quá trình nuôi. Nếu thấy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản có biểu hiện của bệnh truyền nhiễm phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp để tổ chức điều tra, xác minh, lấy mẫu của gia súc, gia cầm mắc bệnh, nghi mắc bệnh để chẩn đoán xác định tác nhân gây bệnh, phục vụ cho công tác phòng chống dịch. Chủ vật nuôi chủ động kê khai hoạt động chăn nuôi của gia đình với chính quyền địa phương theo quy đinh của Luật Chăn nuôi.  

BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT KÍ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT Ở GÀ THẢ VƯỜN

Ký sinh trùng là một sinh vật cư trú hoặc sống trên một sinh vật khác (được gọi là vật chủ) và hưởng lợi từ điểm yếu của sinh vật khác đó. Giun và động vật nguyên sinh là hai loại ký sinh trùng bên trong gây hại cho gà. Mức độ nhiễm trùng thấp thường không gây ra nhiều mối đe dọa và có thể không cần điều trị. Không tiết kiệm, phát triển và chuyển đổi thức ăn kém, giảm sản lượng trứng và trong trường hợp nghiêm trọng là tỷ lệ tử vong là các triệu chứng lâm sàng của tình trạng nhiễm ký sinh trùng. Ngoài ra, ký sinh trùng có thể làm tăng khả năng mắc bệnh của đàn hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh hiện có. Gà trong đàn gia cầm nuôi ở sân thường bị nhiễm ký sinh trùng đường ruột (giun). Sự hiện diện của một vài ký sinh trùng thường không gây ra vấn đề gì. Mặt khác, quần thể lớn có thể gây hại nghiêm trọng đến sự tăng trưởng, sản xuất trứng và sức khỏe nói chung. Số lượng trứng ký sinh trùng có trong môi trường sống của gà mái là một yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến mức độ nghiêm trọng của bệnh nhiễm trùng. Bằng cách ăn ốc sên, giun đất hoặc các loại côn trùng khác (vật chủ trung gian) có thể truyền trứng ký sinh trùng hoặc bằng cách tiêu thụ thức ăn, nước hoặc chất độn chuồng bị nhiễm bẩn, gà có thể trực tiếp nhiễm trứng ký sinh trùng. Thiếu dinh dưỡng, phát triển và chuyển đổi thức ăn không đầy đủ, giảm sản lượng trứng và trong trường hợp nghiêm trọng, thậm chí tử vong là các triệu chứng lâm sàng của bệnh ký sinh trùng. Ngoài ra, ký sinh trùng có thể làm suy yếu sức đề kháng của đàn gia cầm đối với bệnh tật và làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh hiện có. Giun tròn lớn (Ascaridia galli) là loại giun đường ruột gây hại nhiều nhất. Chim non bị ảnh hưởng nặng nề hơn. Một chút nhiễm trùng thường không được chú ý. Tuy nhiên, một số lượng lớn giun cản trở quá trình hấp thụ thức ăn, dẫn đến tăng trưởng và năng suất kém. Trong trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng, giun thực sự có thể làm tắc ruột, có thể gây tử vong. Những con chim bị ảnh hưởng sẽ lãng phí thức ăn và dễ mắc các bệnh khác hơn. Bằng cách tiêu thụ châu chấu hoặc giun đất đang chứa ký sinh trùng, hoặc bằng cách trực tiếp ăn phải trứng ký sinh trùng trong chế độ ăn, nước hoặc chất độn chuồng bị ô nhiễm phân, giun tròn có thể lây truyền từ chim này sang chim khác. Giun manh tràng là một loại giun khác thường được phát hiện ở gà (Heterakis gallinarum). Mặc dù hiếm khi gây ra vấn đề cho gà, nhưng ý nghĩa kinh tế chính của nó xuất phát từ chức năng là vật mang vi khuẩn Histomonas melegridis, gây ra bệnh đầu đen chết người ở gà tây. Sinh vật histomonad từ phân gà được giun đất ăn vào cùng với trứng của giun manh tràng. Gà tây bị bệnh sau khi ăn giun đất. Gà tây cũng có thể ăn trực tiếp sinh vật histomonad từ trứng giun manh tràng. Do đó, không bao giờ nên nuôi chung gà mái và gà tây hoặc để gà tây sử dụng một phạm vi mà gà đã từng sử dụng. Giun tròn nhỏ là một loại ký sinh trùng đường ruột khác có thể gây ra vấn đề (Capillaria sp.). Những ký sinh trùng này xâm nhập vào ruột, gây chảy máu và làm dày thành ruột, làm suy yếu khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng của cơ thể và cản trở sự phát triển. Bằng cách tiêu thụ trứng ký sinh trùng hoặc các vật trung gian khác chứa ký sinh trùng, chẳng hạn như giun đất, côn trùng hoặc các loại giun tròn nhỏ khác, giun tròn nhỏ có thể lây truyền trực tiếp từ chim này sang chim khác. Ngược lại với các loại giun khác, sán dây phải được truyền qua vật chủ trung gian, chẳng hạn như ốc sên, sên trần, giun đất, bọ cánh cứng hoặc ruồi. Quản lý dinh dưỡng, vệ sinh và điều trị đúng cách là cần thiết để ngăn ngừa và kiểm soát nhiễm giun ở đàn gà nuôi sau nhà. Gà cần chế độ ăn cân bằng, tập trung vào việc bổ sung đủ vitamin A và B. Người ta đã chứng minh rằng thiếu những chất này làm tăng nguy cơ nhiễm ký sinh trùng ở người. Dọn sạch hoàn toàn chất thải của gà giữa các đàn. Cố gắng giữ rác khô ráo nhất có thể. Tránh tụ tập đông người. Giữ chim bồ câu, các loài chim khác và chim hoang tránh xa gà mái. Chúng có thể bị nhiễm trùng và thải trứng giun. Để ngăn ngừa phân tích tụ, hãy thoát nước đầy đủ cho chuồng và thường xuyên thay đổi nơi trú ẩn. Không cho chim lại gần đất mới cày vì chúng có thể ăn giun đất và các loại côn trùng khác. Để giảm số lượng côn trùng, hãy sử dụng thuốc trừ sâu. Bằng cách giảm mức ký sinh trùng ở những loài chim bị ảnh hưởng nghiêm trọng, việc điều trị cho gà để giảm ký sinh trùng đường ruột có thể giúp ích cho người chăn nuôi. Kết quả là, sẽ có ít trứng ký sinh trùng tích tụ trong môi trường hơn. Các bệnh giun sán cụ thể cần có phương pháp điều trị cụ thể. Trước khi điều trị, bác sĩ thú y của bạn nên xác định những loại giun cụ thể đang làm phiền gà của bạn. Tổn thất do giun sán đường ruột nên được giảm thiểu bằng cách sử dụng thuốc đúng cách, quản lý tốt và các quy trình vệ sinh.

ẢNH HƯỞNG CỦA DINH DƯỠNG TỚI VIỆC CẢI THIỆN KHẢ NĂNG MỌC LÔNG Ở GÀ THỊT

Thành phần dinh dưỡng, lượng ăn vào hay các chất kháng dinh dưỡng và các chất phụ gia khác có trong khẩu phần ăn đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của lông vũ gà.Do lông vũ có hàm lượng protein và axit amin cao nên 2 loại chất này rất đáng được các nhà chăn nuôi quan tâm hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy, hàm lượng protein, cụ thể hơn là protein thô trong khẩu phần ăn có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái tạo lông.Khi cho gà ăn khẩu phần nhiều protein thô hơn thì cho thấy gà có nhiều lông hơ Mặc khác việc lông kém là một vấn đề đáng lo ngại. Khi gà con nhỏ hơn 10 – 15 ngày tuổi được cho ăn khẩu phần ăn dưới 16% protein thì thường có bộ lông kém phát triể Ở gà giống, bộ lông của gà thịt hay màu chân của gà mái luôn là khía cạnh được quan tâm nhiều nhất trong quá trình chăn nuôi gà suốt nhiều thập kỷ. Trong thời gian trở lại đây, sự phát triển của lông gà cũng đã được quan tâm nhiều hơn như việc lông rụng xuất hiện ở 45 tuần tuổi trước 8-10 tuần. Nếu lông có vẻ khô, giòn và dễ gãy thì các vấn đề này có thể liên quan đến chất lượng lông phát triển kém, lông bị tổn thương hoặc do cả hai yếu tố hoặc có liên quan tới việc giao phối muộn khi đẻ (do da trần của gà mái bị gà trống cào) và khả năng chịu lạnh kém hơn do lớp lông che phủ giảm. Nếu lớp lông che phủ kém trong những tháng mùa đông kết hợp với việc không tăng khẩu phần ăn đôi khi sẽ dẫn tới lông kém phát triển. 1. Protein có lợi cho sự phát triển lông ở gà hậu bị. Do sự thay lông và mọc lông gần như liên tục trong giai đoạn đẻ trứng ở gà hậu bị nên chế độ dinh dưỡng phải tối ưu để lông có thể phát triển bình thường. a. Kiểm soát tốt khối lượng cơ thể là chìa khóa của vấn đề này. Nếu khối lượng gà hậu bị vượt quá đường cong tăng trưởng trong giai đoạn phát triển và phải sử dụng các biện pháp giảm lượng ăn để giảm sự tăng trưởng thì khi đó chất lượng lông có thể bị ảnh hưởng. Một lần nữa, việc chú ý theo dõi đường cong tăng trưởng ở gà hậu bị và khi đưa gà vào sản xuất có thể giúp giảm thiểu các vấn đề về lông trong giai đoạn đẻ. Một nghiên cứu được thực hiện ở Đại Học Auburn, khi sử dụng mức protein khác nhau ở gà hậu bị cho đến 6 tuần tuổi, cho thấy sự khác biệt đáng chú ý về khả năng mọc lông ở 10 tuần tuổi. b. Thức ăn khởi động của gà hậu bị có khoảng 19 đến 20% protein thô - Thường được sử dụng trong bốn tuần tuổi đầu nhưng nếu kéo dài thời gian cho ăn thức ăn khởi động tới 6 tuần tuổi có thể giúp tăng được lượng protein ăn vào sớm và tăng cường sự sớm phát triển của lông. Mặc dù những con gà hậu bị có ba lần thay lông trước khi đạt sản lượng trứng cao nhất, nhưng khi dinh dưỡng giai đoạn đầu tốt giúp tăng cường chất lượng lông vẫn có thể được đưa vào chuồng đẻ.  - Một số loại protein thô hiện nay đang được nhiều nhà máy sản xuất thức ăn sử dụng nhưđạm đơn bào dạng lỏng FML, đạm đơn bào dạng bột Ajtein, đạm đơn bào dạng viên Vedafeed với tỷ lệ đạm từ 25% – 60%. Loại đạm thô này có giá thành hợp lý, chất lượng cao được đảm bảo chỉ tiêu từ nhà sản xuất.  2. Các phương pháp tiệm cận từ dinh dưỡng Lông có cấu tạo chủ yếu từ protein, và các công ty chăn nuôi gia cầm đã thực hiện một số thay đổi để tăng lượng acid amin mà gà mái cần để tối đa hóa sự phát triển lông hoặc tăng các khoáng vi lượng hoặc vitamin có liên quan tới việc tạo ra protein ở lông. a. Acid amin Bất kỳ cuộc thảo luận nào đến sự liên quan của dinh dưỡng đối với việc giúp lông vũ phát triển đều tập trung vào 2 loại acid amin chính đó làCytine và Methionine có trong khẩu phần ă Ngoài ra, các axit amin chủ yếu tham gia vào quá trình tổng hợp keratin lông vũ là các amin chứa lưu huỳnh và 2 loại trên. Tỷ lệ của các axit amin chứa lưu huỳnh có trong da thường lớn hơn nhiều so với trong mô cơ. Do đó, sự thiếu hụt nhẹ các axit amin này trong chế độ ăn của gà sẽ khiến chúng mọc lông bất thường. Cystine là axit amin phổ biến nhất trong lông vũ, chiếm khoảng 9% tổng số axit amin, mặc dù valine, arginine và leucine cũng có nồng độ cao. Đây là một tính toán thú vị để đo tỷ lệ axit amin được gà thịt tiêu thụ mỗi tuần (Bảng 1). Nếu những tính toán này là chính xác thì điều đó chỉ ra rằng lượng valine và arginine hấp thụ cũng rất quan trọng cho sự phát triển của lông. Bảng 1 –Tính tỷ lệ axit amin tiêu hóa tích tụ trong lông của gà thịt lai Ross 708. Tuổi Lysine Meth     Cys Threo Valine   Arg 0-10 ngày 8% 8% 84% 12% 28% 21% 11-24 ngày 6% 6% 62% 9% 21% 16% 24-39 ngày 5% 5% 52% 8% 18% 14% 40-56 ngày 3% 4% 36% 5% 12% 9%       Mặc dù Methionine và Cystine là những thành phần quan trọng của lông nhưng chỉ có thể bổ sung Methionine thông qua thức ăn của gia cầm. Nhiều công ty chăn nuôi gia cầm thịt đã tăng lượng Methionine trong thức ăn gà giống của họ bằng cách tăng tổng tỷ lệ acid amin chứa lưu huỳnh (TSAA) – so với lysine trong giai đoạn hậu bị và đẻ. Trong nhiều trường hợp, tỷ lệ TSAA tiêu hóa trên lysine tiêu hóa là xấp xỉ 100 đến 105% để kích thích sự phát triển lông.Trong khi Methionine và Cystine nhận được nhiều sự quan tâm tới quá trình tạo lông thì các acid amin khác không nên bị bỏ qua vì chúng có thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo lô Các acid amin chuỗi nhánh (valine, isoleucine và leucine)và arginine có hàm lượng tương đối cao trong protein ở lông. Một số chuyên gia dinh dưỡng đặt mức tối thiểu cho các dinh dưỡng này, trong khi một số khác đặt mức protein tối thiểu để bảo đảm hơn. Tăng hàm lượng vitamin B (pyridoxine, biotin)giúp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của lông và tăng tính khả dụng của vitamin. Các chuyên gia dinh dưỡng của các công ty gia cầm khác đã tăng lượng acid folic bổ sung vào khẩu phần thức ăn vì acid folic tham gia vào quá trình sinh hóa giúp chuyển hóa methionine thành cysteine. Cysteine là thành phần đặc biệt quan trọng trong lông, nhưng rất khó để tăng hàm lượng cysteine trong thức ăn thông qua các nguyên liệu có sẵn. Vì lý do này, tất cả các cách thức giúp tăng việc sử dụng methionine trong thức ăn để cải thiện lông được tối ưu hóa. Ngoài ra, thiếu chất xơ trong khẩu phần có thể gây ra hiện tượng mổ và ăn lông của nhau. b. Vitamin, khoáng chất và khoáng vi lượng Sự thiếu hụt hầu hết các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu đều gây ra tình trạng lông mọc bất thường. Ví dụ như thiếu hụt riboflavin có lẽ gây ra những dấu hiệu đặc trưng nhất ở phôi và gà con như biểu hiện cụp xuống với một đầu lông phồng lên ở đầu mỗi lông tơ (hình minh họa bên dưới). Trong một vài năm gần đây,tỷ lệ gà con bị mắc bệnh này ngày càng tăng, dễ nhìn thấy nhất là ở các trại gà giống và người ta thường gọi đây là hội chứng suy nhược. Và nguyên do dễ thấy nhất là tình trạng không đáp ứng đủ riboflavin vào khẩu phần ăn.  Một nghiên cứu gần đây cho thấy nguyên nhân khác có thể là do gà giống bị thiếu kẽm docho ăn quá nhiều canxi và sắt. Mặt khác, có thể là do một loại virus astrovirus từ người nuô Nhiều năm trước, các nhà nghiên cứu ở Úc cho rằng việc lông cụp xuống có liên quan đến cái gọi là“ginger hairs” trên vùng cổ của gà con mới nở là do sự thiếu hụt chuyển hóa của molypden. Còn về khoáng vi lượng, nếu không bổ sung đủ thì cũng sẽ gây cản trở sự phát triển của lông. Ví dụ như thiếukẽm, thiếc, crom, niken hay vanadi… Trong đó,kẽm được đánh giá là quan trọng nhất trong sự phát triển lông tốt hay không. Nếu thiếu kẽm, lông thường bị sờn, đặc biệt là có ảnh hưởng xấu đến lông cánh sơ cấp ở giai đoạn đang phát triển. Hoặc trục lông cách nang lông khoảng 3cm sẽ có các vết phồng rộp đặc trưng và ở điểm này, lông thường dễ gãy. Thiếu kẽm còn gây ra hiện trạnglông “hình thìa”, không có cánh phát triển gần nang lô Lông hình chiếc thìa cũng được mô tả ở những loài chim bị nhiễm vi rút  “reticulo-endothelial virus”. Lông từ những con gà hậu bị và những con gà giống bị stress sẽ xuất hiện những đường stress (những đường mờ theo chiều ngang của lông) do thiếu kẽm tạm thời (vì nhu cầu kẽm của gà thường tăng trong khoảng thời gian stress). Các đường stress này mờ hơn phần còn lại của lông và lông sẽ dễ đứt gãy tại vị trí đó. Một khoáng chất khác đang được quan tâm hiện nay làđộc tính của boron, chất này đôi khi được sử dụng làm chất độn chuồng để kiểm soát bọ cánh cứ Không rõ liệu axit boric có gây ra vấn đề nghiêm trọng cho lông do tiếp xúc với da hay chúng bị ảnh hưởng do ăn phải chất độn chuồng bị ô nhiễm? Ngoài ra,I-ốt cũng là một chất dinh dưỡng quan trọng cho quá trình tạo lông vì có mối liên hệ mật thiết với quá trình trao đổi chất của tuyến giá Trước đây, chúng ta có thể đã đánh giá thấp nhu cầu thay lông bằng I-ốt của gia cầm, vì đối với hầu hết các loại gia cầm, yêu cầu về chế độ ăn uống luôn được công bố trong sách hướng dẫn chăn nuôi ở mức 1ppm. Ngày nay chúng tôi nhận thấy rằng mức 2-3ppm có lẽ phù hợp hơn để lông phát triển tối ưu. Theo đó, bột ngô và đậu nành đều chứa khoảng 0,2ppm iốt, còn lúa mì thấp hơn nhiều ở mức 0,1ppm, cao lương và hạt kê đặc biệt thấp ở mức 0,03ppm. Có thể thấy vitamin và khoáng chất cũng có thể giúp cải thiện sự phát triển lông. Vì vậy mà nhiều công ty gia cầm đã tăng hàm lượng khoáng vi lượng vào trong công thức thức ăn chăn nuôi. Một số đơn vị sẽ chọnkẽm, đồng và selen để giúp gà dễ tiêu hóa hơn từ các nguồn hữu cơ (vì các khoáng hữu cơ đã được chứng minh là có khả năng tăng cường hấp thụ chất dinh dưỡng). Nhiều nghiên cứu về nguồn kẽm hữu cơ đã cho thấy khi bổ sung tăng cường kẽm, việc mọc lông trở lại được cải thiện ở những con gia cầm đang phát triển. Ngoài ra, sự cải thiện về khối lượng lông của gà thịt cũng được cải thiện khi bổ sung selen hữu cơ. c. Độc tố nấm mốc Nếu xuất hiện độc tố nấm mốc trong thành phần nguyên liệu cho gia cầm ăn thì sẽ gây ra nhiều bất thường cho sự phát triển của lông. Nếu chúng được cho ăn với nguyên liệu có hàm lượng lớn độc tố T-2 thì chúng chỉphát triển được một lớp lông phủ thưa thớt và có xu hướng mọc dầy/nhô lên ở những góc khuất/góc lạ thường trên da của con gà. Có một khả năng cho rằng độc tố này đã làm thay đổi quá trình chuyển hóa của một số chất dinh dưỡng khác, do đó có thể nó là tác động gián tiếp. Đối với việc nhiễm độc T-2, hầu hết các lông trên cơ thể đều bị ảnh hưởng, không giống như tình trạng cục bộ được thấy với sự mất cân bằng vitamin hoặc axit amin. Tuy nhiên, các vấn đề về lông xảy ra với khoảng 5-15ppm độc tố T-2 trong khẩu phần ăn cần mức độ cao bất thường trong các loại hạt như ngô/bắp.Các vấn đề của T-2 có liên quan đến bệnh helicopter (lông bất thường) ở thực tế. Các trục lông có xu hướng có một đường cong nổi bật cách xa cơ thể và trong một số trường hợp có một vạch tối rõ ràng trên lông khoảng 1/4 chiều dài tính từ đầu lông. Ngoài ra, hiện tượng chậm mọc lông ở gà thịt còn bị gây ra bởi Ochratoxin.         Bên cạnh đó, sự hiện diện của nhiều loại độc tố nấm mốc, ở mức độ không nhiều lắm, cũng có thể có tác động bất lợi đến quá trình mọc lông ngay cả khi tất cả người nuôi đáp ứng đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng khác. Một nghiên cứu khác cũng cho rằng,một số độc tố scirpentriol do nấm mốc Fusarium tiết ra đã làm cho lông bị sờn với độ phủ của lông kém ở các gà đang lớn. Những chiếc lông bị ảnh hưởng có thể không chịu được sự khắc nghiệt trong suốt chu kỳ sinh sả Nhìn chung, các chuyên gia dinh dưỡng từ các công ty gia cầm đã thay đổi một số chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn để giúp khắc phục các vấn đề trên lông ở gia cầm. Dinh dưỡng gà hậu bị và gà giống có thể góp phần cải thiện các vấn đề về lông ở lứa đẻ từ giữa tới cuối. Các chuyên gia ở nhiều công ty đã thực hiện một số thay đổi trong công thức thức ăn để giúp chúng giữ bộ lông được tối ưu và cũng như tạo ra các chương trình cho ăn trong thực tế để có thể bổ sung cho những thay đổi trên bằng cách theo dõi và kiểm tra cẩn thận bộ lông của chúng theo từng giai đoạn và độ tuổi. d. Những ý quan trọng khác Một vấn đề khác thường được nêu ra khi xảy ra các bất thường về lông là nguồn methionine được sử dụng, dưới dạng DL Methionine hoặc chất tương tự hydroxy của nó. Việc xem xét tài liệu cho thấy không có sự khác biệt giữa các nguồn này về mặt trao đổi chất nói chung và đặc biệt là đối với lông. Mặc dù bộ lông phát triển bất thường có thể được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán thiếu hụt axit amin và các chất dinh dưỡng khác, nhưng kết quả thường không cụ thể, chẳng hạn như sự đối kháng, thiếu hụt và/hoặc mất cân bằng của axit amin (và nhiều chất dinh dưỡng khác) thường dẫn đến những bất thường tổng thể tương tự về bộ lông. Ví dụ, sự mất cân bằng của leucine và valine, hoặc thậm chí glycine, phenylalanine và tyrosine đều gây ra các loại bất thường về lông tương tự ở gà con. Trong hầu hết các tình huống, trong chế độ ăn thiếu hụt hoặc mất cân bằng như gà con sẽ xuất hiện tình trạng “lông xù” và khi kiểm tra kỹ hơn, lông trên cơ thể chúng thường nhô ra khỏi cơ thể trong khi lông cánh sơ cấp luôn không có vỏ bọc sát cơ thể. Công trình nghiên cứu kinh điển của Mario Penz cách đây vài năm đã cho thấy tác động của sự mất cân bằng các axit amin chuỗi nhánh trong quá trình phát triển của lông cánh gà thịt (hình minh họa bên dưới). Và việc bổ sung quá nhiều leucine sẽ gây ra hiện tượng mọc lông bất thường, điều này đã được khắc phục bằng cách bổ sung một lượng dư leucine và isoleucine tương ứng. Sắc tố lông cũng bị ảnh hưởng bởi dinh dưỡng. Lysine đã được xác định là axit amin chính liên quan đến sự hình thành sắc tố mặc dù sắc tố giảm cũng được thấy ở gà con được cho ăn khẩu phần thiếu phenylalanine và tyrosine, là tiền chất của melanin. Thiếu lysine cũng có thể gây mất sắc tố do ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase, do đó ức chế sự hình thành

STRESS NHIỆT LÀ GÌ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA STRESS ĐỐI VỚI CHĂN NUÔI

1. Stress nhiệt là gì ? -  Stress nhiệt là tình trạng vật nuôi không tự điều hòa được nhiệt của cơ thể. -  Khi nhiệt độ môi trường tăng cao cơ thể vật nuôi hấp thụ nhiệt và ngăn cản quá trình thải nhiệt. -  Điều này có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất của chúng, bao gồm giảm tăng trọng, giảm sản lượng trứng, chất lượng thịt và trứng kém 2. Ảnh hưởng của stress nhiệt với vật nuôi -  Tăng hô hấp,giảm sản lượng trứng, tăng tiêu tốn thức ăn -   Hệ thống ruột: giảm cơ chế miễn dịch, tăng thẩm thấu hấp thu độc tố gây viêm Đi vào hệ thống nội tiết: tang gluco, cortisol, làm giảm hoạt động của các tế bào lympho, ảnh hưởng tới xương, sản lượng trứng Giảm hoocmon buồng trứng è giảm năng suất, chất lượng trứng, tỷ lệ ấp nở 2.1 Stress nhiệt trên gà Khi gà bị stress nhiệt sẽ há mồm thở, xã cánh, uống nhiều nước, giảm hoặc bỏ ăn, tiêu chảy phân toàn nước, gà đẻ sẽ giảm đẻ, hôn mê, tím mào, mặt dẫn tới chết. Stress nhiệt trên gà, vịt làm tăng nguy cơ bại huyết do E.coli. 2.2. Stress nhiệt trên heo Khi heo bị stress nhiệt thì há mồm, thè lưỡi thở, tìm chỗ có nước nằm, uống nhiều nước, tiêu chảy, nôn, đi không vững, hay nằm, lừ đừ, hôn mê dẫn tới chết.  3. Giải pháp giảm stress cho vật nuôi Chuồng trại Thiết kế cao ráo, thông thoáng, tránh mưa tạt, gió lùa Dàn mát có mái che Khi phun sương chú ý đến tăng cường thông thoáng gió và thoát hơi nươc xung quanh Nước uống: Tăng lượng nước uống, bổ sung máng uóng, bổ sung vitamin C, điện giải, đường trong nước uống Dinh dưỡng: hợp lý, ăn sáng uống chiều Nuôi dưỡng: mật độ vừa phải, gà thịt 8-10con/m2, gà giống 4-5con/m2 Sử dụng các sản phẩm chống nóng Sử dụng PARADISE: Giúp giản thân nhiệt nhanh, giảm chết do nắng nóng, giảm chết do sốt cao, giảm chết do vận chuyển. Liều lượng1g/2 lít nước Sử dụng T.C.K.C/SUPER C 100/VITROLYTE.Liều lượng 1g/1-2 lít nước Bên cạnh đó bổ sung các loại vitamin như UMBROTOP, PRODUCTIVE FORT. Liều lượng 0,5ml-1ml/1 lít nước Bổ sung men tiêu hoá , giải độc gan: ZYMEPRO/PERFECTZYME/LIVERCIN/SORAMIN. Liều lượng 1g/ 1-2 lít nước  

1 SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ MẠT GÀ

1. Biện pháp phòng ngừa hiện tượng gà bị nhiễm mạt Biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa hiện tượng gà bị nhiễm mạt là loại bỏ những nguyên nhân sinh ra mạt gà xung quanh nơi gà ở bằng cách: – Khi kết thúc 1 lứa nuôi và muốn vào lứa mới, người nuôi phải để thời gian trống chuồng trong khoảng 15 – 20 ngày. Và trong khoảng thời gian này, cần phải thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp tẩy uế, sát trùng chuồng trại trước khi vào lứa mới để tiêu diệt mạt gà ở lứa cũ.Có thể sử dụng 1 số loại thuốc sát trùng như FOAM 32T/KLOTAB/DESINFECT GLUTAR ACTIVE – Luôn giữ chuồng trại sạch sẽ, thông thoáng, đảm báo chất độn chuồng luôn khô ráo bằng việc sử dụng NOVA DRY/CONFORT DRY, và phải đảm bảo đủ ánh sáng trong khu vực chuồng nuôi. – Sử dụng FOAM 32T – Loại sát trùng có tính an toàn đối với vật nuôi và hiệu quả đối với ký sinh trùng để phun sát trùng toàn bộ khu vực chuồng trại và xung quanh chuồng nuôi Ngoài ra, người chăn nuôi có thể dùng vôi bột rắc trong chuồng gà, đặc biệt là những góc hoặc ổ ngóc ngách thường là các ổ mạt gà lớn. 2. Biện pháp điều trị khi gà bị nhiễm mạt Khi phát hiện ra gà bị nhiễm mạt, cần cách lý những con bị nhiễm để điều trị riêng, tránh hiện tượng mạt gàlây lan nhanh ra toàn đàn. - Thay mới chất độn chuồng, vệ sinh toàn bộ máng ăn, máng uống của gà, xử lý các ngóc ngách, kẽ hở, khe nứt, nền chuồng trong chuồng nuôi nơi mạt gà hay cư trú sạch sẽ. – Nếu số lượng gà bị nhiễm mạt ít: thì UMBROMITE nên được sử dụng với liều 750ml/1000l nước( dựa trên 200ml nước/con.ngày) như sau: sử dụng  lần đầu để kiểm soát:3 tuần sau khi gà lên chuồng dùng liên tục 5-7 ngày. Nhắc lại sau 10 tuần, mỗi tuần 1 lần trong khoảng từ 6-10 tuần – Nếu số lượng gà bị nhiễm mạt nhiều thì  UMBROMITE dùng theo liều 750ml/1000l nước dung liên tục 5-7 ngày. Điều trị nhăc lại 1 lần/tuần trong vòng 10 tuần – Cùng với đó, cho gà sử dụng thêm sản phẩm  AMILYTE/T.C.K.C/SUPER C để bổ sung đồng thời vitamin, điện giải & giải độc gan thận LIVERCIN/SORAMIN giúp tăng cường sức đề kháng cho gà kết hợp với men tiêu hóa ZYMPRO/PERFECTZYME để bổ sung men sống giúp vật nuôi tăng khả năng tiêu hóa, giảm tiêu chảy, nhanh hồi phục sức khỏe.                              

MẠT GÀ VÀ NHỮNG THIỆT HẠI DO MẠT GÀ GÂY RA

1. Nhận biết về con mạt gà - Mạt gà có tên khoa học là Dermanyssus gallinae hay còn có tên gọi khác là ve đỏ gia cầm, rệp. Đây là một loài ký sinh trùng sống ký sinh ngoài cơ thể trên da và lông của gà.Mạt gàcư trú ở trong các ổ, kẽ nứt, kẽ hở và trong chất độn chuồng. - Thân của mạt gà có hình trứng, đầu nhỏ, bụng có lông ngắn và thưa. Mạt gà có chân ngắn nhưng rất khỏe, hai chân trước gần bằng chiều dài của thân, ống thở dài tới gốc đôi chân thứ hai. Sau khi chúng hút máu gia cầm thì thân hình mạt gà có màu đỏ, khi đói sẽ có màu đen, xám hoặc trắng. 2. Nguyên nhân gà bị nhiễm mạt - Khi môi trường chuồng nuôi bị ô nhiễm như: Chất thải , chất độn chuồng ẩm ướt, chuồng ít ánh sáng sẽ tạo điều kiện chomạt gàphát triển và lây lan nhanh chóng. Do thời gian để trống chuồng giữa các lứa nuôi chưa hợp lý làm cho mạt gà lây lan từ lứa này sang lứa khác. - Hiện tượng gà bị nhiễm mạt sẽ lây lan khi những con gà không bị nhiễm mạt tiếp xúc với gà bị nhiễm trong chuồng hay do tiếp xúc với những loài gia cầm bị nhiễm khác. 3. Vòng đời của mạt gà Mạt gà đẻ trứng ở những nơi chúng ẩn náu. Con cái thường đẻ khoảng 30 – 50 trứng, trứng nở ra ấu trùng có 6 chân, sau 1-2 ngày ấu trùng lột xác và phát triển thành dạng 8 chân, cuối cùng phát triển thành dạng trưởng thành. Toàn bộ vòng đời của mạt gà có thể diễn ra ít nhất 7 ngày. Mạt  gà thường cư trú ở tại đầu, ngực, bụng và thỉnh thoảng tấn công vào phần mềm của lỗ chân lông. Mạt gà sẽ cắn và hút máu của gà để sống gây nên sẽ gây ngứa cho gà. Mạt gà có thể cắn người nhưng không sống được lâu trên cơ thể người. 4.Thiệt hại do mạt gà gây ra đối với gà Khi gà bị nhiễm mạt, nếu người nuôi không có biện pháp xử lý kịp thời sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và năng suất của đàn gà, vìmạt gàsinh sản nhanh và có thể tồn tại dai dẳng từ lứa gà này sang lứa gà kia. Những thiệt hại rõ ràng nhất mà mạt gà gây ra như sau: Giảm hiệu suất sinh trưởng: Mạt gà có thể gây ra các triệu chứng như ho, khó thở và giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng của gà. Điều này có thể dẫn đến giảm hiệu suất sinh trưởng, làm giảm cân nặng và tăng thời gian nuôi dưỡng. Gà còi cọc, nhợt nhạt, bỏ ăn. Lông xù xơ xác, ngứa ngáy khó chiu dẫn đến tăng mức độ rỉa lông, mổ lông,… Đối với gà đẻ: Giảm sản lượng trứng, giảm chất lượng trứng Gà dễ nhiễm bệnh do ẩn chứa những mầm bệnh lây lan qua đường máu khimạt gà đốt những cá thể nhiễm bệnh, tỷ lệ chết cao Tăng chi phí điều trị và quản lý: Điều trị và quản lý mạt gà đòi hỏi chi phí cao, bao gồm chi phí cho thuốc kháng sinh và các biện pháp quản lý dịch bệnh. Lây lan các bệnh nhiễm qua đường máu thông qua các vết đôt  

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm