Bệnh gà

KỸ THUẬT BẢO QUẢN VÀ TIÊM VACCINE CHO VẬT NUÔI

Để đợt tiêm phòng vụ xuân bảo đảm nhanh gọn, đúng đối tượng, đúng thời gian, phát huy tối đa hiệu quả của vaccine, tạo miễn dịch đồng loạt, khép kín, Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn kỹ thuật bảo quản và tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn vật nuôi như sau: 1. Bảo quản vaccine Tùy từng loại vaccine sẽ có các điều kiện bảo quản khác nhau theo hướng dẫn được ghi trên nhãn lọ vaccine. Khi vận chuyển, vaccine phải được đựng trong dụng cụ chuyên dụng, tránh va đập mạnh, ánh sáng trực tiếp.2. Đối tương và kỹ thuật tiêm vaccine– Đối tượng: Toàn bộ đàn gia súc, gia cầm được nuôi trong các nông hộ và có sự giám sát về kỹ thuật của cán bộ thú y.– Kỹ thuật tiêm phòng: Đối với vaccine nhược độc đông khô, khi sử dụng phải được pha bằng nước sinh lý của nhà sản xuất. Vaccine pha xong nên dùng càng sớm càng tốt. Đối với vaccine vô hoạt, vaccine vi khuẩn nhược độc dạng lỏng, khi dùng phải lắc kỹ, tiêm trong ngày không hết phải hủy.Có thể tiêm nhiều loại vaccine cho con vật cùng một lúc. Tuy nhiên, mỗi loại vaccine phải tiêm ở các vị trí khác nhau và dùng riêng bơm, kim tiêm. Chỉ tiêm vaccine cho động vật hoàn toàn khỏe mạnh. Theo dõi tình trạng của con vật sau khi tiêm vaccine ít nhất từ 1 – 2 giờ, chủ động thuốc để xử lý khi con vật bị phản ứng vaccine.Khi tiêm, gia súc phải bảo đảm được khống chế an toàn cho người tham gia tiêm phòng. Dụng cụ dùng cho tiêm phòng vaccine phải được vô trùng tuyệt đối mới được sử dụng. Vị trí tiêm cho mỗi loại vật nuôi khác nhau theo hướng dẫn của cán bộ thú y. 3. Giám sát sau tiêm phòng Sau mỗi đợt tiêm phòng, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát sau tiêm phòng vaccine gia súc, gia cầm, đặc biệt là các bệnh cúm gia cầm, dịch tả lợn cổ điển, bệnh lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh để đánh giá hiệu quả công tác tiêm phòng, chất lượng vaccine. Thời điểm lấy mẫu sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất. 4. Giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh yêu cầu cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc, gia cầm trong suốt quá trình nuôi. Nếu thấy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản có biểu hiện của bệnh truyền nhiễm phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp để tổ chức điều tra, xác minh, lấy mẫu của gia súc, gia cầm mắc bệnh, nghi mắc bệnh để chẩn đoán xác định tác nhân gây bệnh, phục vụ cho công tác phòng chống dịch.Chủ vật nuôi chủ động kê khai hoạt động chăn nuôi của gia đình với chính quyền địa phương theo quy đinh của Luật Chăn nuôi. 

BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT KÍ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT Ở GÀ THẢ VƯỜN

Ký sinh trùng là một sinh vật cư trú hoặc sống trên một sinh vật khác (được gọi là vật chủ) và hưởng lợi từ điểm yếu của sinh vật khác đó. Giun và động vật nguyên sinh là hai loại ký sinh trùng bên trong gây hại cho gà. Mức độ nhiễm trùng thấp thường không gây ra nhiều mối đe dọa và có thể không cần điều trị. Không tiết kiệm, phát triển và chuyển đổi thức ăn kém, giảm sản lượng trứng và trong trường hợp nghiêm trọng là tỷ lệ tử vong là các triệu chứng lâm sàng của tình trạng nhiễm ký sinh trùng. Ngoài ra, ký sinh trùng có thể làm tăng khả năng mắc bệnh của đàn hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh hiện có. Gà trong đàn gia cầm nuôi ở sân thường bị nhiễm ký sinh trùng đường ruột (giun). Sự hiện diện của một vài ký sinh trùng thường không gây ra vấn đề gì. Mặt khác, quần thể lớn có thể gây hại nghiêm trọng đến sự tăng trưởng, sản xuất trứng và sức khỏe nói chung. Số lượng trứng ký sinh trùng có trong môi trường sống của gà mái là một yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến mức độ nghiêm trọng của bệnh nhiễm trùng. Bằng cách ăn ốc sên, giun đất hoặc các loại côn trùng khác (vật chủ trung gian) có thể truyền trứng ký sinh trùng hoặc bằng cách tiêu thụ thức ăn, nước hoặc chất độn chuồng bị nhiễm bẩn, gà có thể trực tiếp nhiễm trứng ký sinh trùng. Thiếu dinh dưỡng, phát triển và chuyển đổi thức ăn không đầy đủ, giảm sản lượng trứng và trong trường hợp nghiêm trọng, thậm chí tử vong là các triệu chứng lâm sàng của bệnh ký sinh trùng. Ngoài ra, ký sinh trùng có thể làm suy yếu sức đề kháng của đàn gia cầm đối với bệnh tật và làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh hiện có. Giun tròn lớn (Ascaridia galli) là loại giun đường ruột gây hại nhiều nhất. Chim non bị ảnh hưởng nặng nề hơn. Một chút nhiễm trùng thường không được chú ý. Tuy nhiên, một số lượng lớn giun cản trở quá trình hấp thụ thức ăn, dẫn đến tăng trưởng và năng suất kém. Trong trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng, giun thực sự có thể làm tắc ruột, có thể gây tử vong. Những con chim bị ảnh hưởng sẽ lãng phí thức ăn và dễ mắc các bệnh khác hơn. Bằng cách tiêu thụ châu chấu hoặc giun đất đang chứa ký sinh trùng, hoặc bằng cách trực tiếp ăn phải trứng ký sinh trùng trong chế độ ăn, nước hoặc chất độn chuồng bị ô nhiễm phân, giun tròn có thể lây truyền từ chim này sang chim khác.Giun manh tràng là một loại giun khác thường được phát hiện ở gà (Heterakis gallinarum). Mặc dù hiếm khi gây ra vấn đề cho gà, nhưng ý nghĩa kinh tế chính của nó xuất phát từ chức năng là vật mang vi khuẩn Histomonas melegridis, gây ra bệnh đầu đen chết người ở gà tây. Sinh vật histomonad từ phân gà được giun đất ăn vào cùng với trứng của giun manh tràng. Gà tây bị bệnh sau khi ăn giun đất. Gà tây cũng có thể ăn trực tiếp sinh vật histomonad từ trứng giun manh tràng. Do đó, không bao giờ nên nuôi chung gà mái và gà tây hoặc để gà tây sử dụng một phạm vi mà gà đã từng sử dụng. Giun tròn nhỏ là một loại ký sinh trùng đường ruột khác có thể gây ra vấn đề (Capillaria sp.). Những ký sinh trùng này xâm nhập vào ruột, gây chảy máu và làm dày thành ruột, làm suy yếu khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng của cơ thể và cản trở sự phát triển. Bằng cách tiêu thụ trứng ký sinh trùng hoặc các vật trung gian khác chứa ký sinh trùng, chẳng hạn như giun đất, côn trùng hoặc các loại giun tròn nhỏ khác, giun tròn nhỏ có thể lây truyền trực tiếp từ chim này sang chim khác. Ngược lại với các loại giun khác, sán dây phải được truyền qua vật chủ trung gian, chẳng hạn như ốc sên, sên trần, giun đất, bọ cánh cứng hoặc ruồi. Quản lý dinh dưỡng, vệ sinh và điều trị đúng cách là cần thiết để ngăn ngừa và kiểm soát nhiễm giun ở đàn gà nuôi sau nhà. Gà cần chế độ ăn cân bằng, tập trung vào việc bổ sung đủ vitamin A và B. Người ta đã chứng minh rằng thiếu những chất này làm tăng nguy cơ nhiễm ký sinh trùng ở người.Dọn sạch hoàn toàn chất thải của gà giữa các đàn. Cố gắng giữ rác khô ráo nhất có thể. Tránh tụ tập đông người. Giữ chim bồ câu, các loài chim khác và chim hoang tránh xa gà mái. Chúng có thể bị nhiễm trùng và thải trứng giun. Để ngăn ngừa phân tích tụ, hãy thoát nước đầy đủ cho chuồng và thường xuyên thay đổi nơi trú ẩn. Không cho chim lại gần đất mới cày vì chúng có thể ăn giun đất và các loại côn trùng khác. Để giảm số lượng côn trùng, hãy sử dụng thuốc trừ sâu.Bằng cách giảm mức ký sinh trùng ở những loài chim bị ảnh hưởng nghiêm trọng, việc điều trị cho gà để giảm ký sinh trùng đường ruột có thể giúp ích cho người chăn nuôi. Kết quả là, sẽ có ít trứng ký sinh trùng tích tụ trong môi trường hơn. Các bệnh giun sán cụ thể cần có phương pháp điều trị cụ thể. Trước khi điều trị, bác sĩ thú y của bạn nên xác định những loại giun cụ thể đang làm phiền gà của bạn. Tổn thất do giun sán đường ruột nên được giảm thiểu bằng cách sử dụng thuốc đúng cách, quản lý tốt và các quy trình vệ sinh.

ẢNH HƯỞNG CỦA DINH DƯỠNG TỚI VIỆC CẢI THIỆN KHẢ NĂNG MỌC LÔNG Ở GÀ THỊT

Thành phần dinh dưỡng, lượng ăn vào hay các chất kháng dinh dưỡng và các chất phụ gia khác có trong khẩu phần ăn đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của lông vũ gà.Do lông vũ có hàm lượng protein và axit amin cao nên 2 loại chất này rất đáng được các nhà chăn nuôi quan tâm hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy, hàm lượng protein, cụ thể hơn là protein thô trong khẩu phần ăn có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái tạo lông.Khi cho gà ăn khẩu phần nhiều protein thô hơn thì cho thấy gà có nhiều lông hơ Mặc khác việc lông kém là một vấn đề đáng lo ngại. Khi gà con nhỏ hơn 10 – 15 ngày tuổi được cho ăn khẩu phần ăn dưới 16% protein thì thường có bộ lông kém phát triể Ở gà giống, bộ lông của gà thịt hay màu chân của gà mái luôn là khía cạnh được quan tâm nhiều nhất trong quá trình chăn nuôi gà suốt nhiều thập kỷ. Trong thời gian trở lại đây, sự phát triển của lông gà cũng đã được quan tâm nhiều hơn như việc lông rụng xuất hiện ở 45 tuần tuổi trước 8-10 tuần. Nếu lông có vẻ khô, giòn và dễ gãy thì các vấn đề này có thể liên quan đến chất lượng lông phát triển kém, lông bị tổn thương hoặc do cả hai yếu tố hoặc có liên quan tới việc giao phối muộn khi đẻ (do da trần của gà mái bị gà trống cào) và khả năng chịu lạnh kém hơn do lớp lông che phủ giảm. Nếu lớp lông che phủ kém trong những tháng mùa đông kết hợp với việc không tăng khẩu phần ăn đôi khi sẽ dẫn tới lông kém phát triển.1. Protein có lợi cho sự phát triển lông ở gà hậu bị.Do sự thay lông và mọc lông gần như liên tục trong giai đoạn đẻ trứng ở gà hậu bị nên chế độ dinh dưỡng phải tối ưu để lông có thể phát triển bình thường.a. Kiểm soát tốt khối lượng cơ thể là chìa khóa của vấn đề này. Nếu khối lượng gà hậu bị vượt quá đường cong tăng trưởng trong giai đoạn phát triển và phải sử dụng các biện pháp giảm lượng ăn để giảm sự tăng trưởng thì khi đó chất lượng lông có thể bị ảnh hưởng. Một lần nữa, việc chú ý theo dõi đường cong tăng trưởng ở gà hậu bị và khi đưa gà vào sản xuất có thể giúp giảm thiểu các vấn đề về lông trong giai đoạn đẻ. Một nghiên cứu được thực hiện ở Đại Học Auburn, khi sử dụng mức protein khác nhau ở gà hậu bị cho đến 6 tuần tuổi, cho thấy sự khác biệt đáng chú ý về khả năng mọc lông ở 10 tuần tuổi.b. Thức ăn khởi động của gà hậu bị có khoảng 19 đến 20% protein thô - Thường được sử dụng trong bốn tuần tuổi đầu nhưng nếu kéo dài thời gian cho ăn thức ăn khởi động tới 6 tuần tuổi có thể giúp tăng được lượng protein ăn vào sớm và tăng cường sự sớm phát triển của lông. Mặc dù những con gà hậu bị có ba lần thay lông trước khi đạt sản lượng trứng cao nhất, nhưng khi dinh dưỡng giai đoạn đầu tốt giúp tăng cường chất lượng lông vẫn có thể được đưa vào chuồng đẻ.  - Một số loại protein thô hiện nay đang được nhiều nhà máy sản xuất thức ăn sử dụng nhưđạm đơn bào dạng lỏng FML, đạm đơn bào dạng bột Ajtein, đạm đơn bào dạng viên Vedafeed với tỷ lệ đạm từ 25% – 60%. Loại đạm thô này có giá thành hợp lý, chất lượng cao được đảm bảo chỉ tiêu từ nhà sản xuất. 2. Các phương pháp tiệm cận từ dinh dưỡng Lông có cấu tạo chủ yếu từ protein, và các công ty chăn nuôi gia cầm đã thực hiện một số thay đổi để tăng lượng acid amin mà gà mái cần để tối đa hóa sự phát triển lông hoặc tăng các khoáng vi lượng hoặc vitamin có liên quan tới việc tạo ra protein ở lông.a. Acid aminBất kỳ cuộc thảo luận nào đến sự liên quan của dinh dưỡng đối với việc giúp lông vũ phát triển đều tập trung vào 2 loại acid amin chính đó làCytine và Methionine có trong khẩu phần ă Ngoài ra, các axit amin chủ yếu tham gia vào quá trình tổng hợp keratin lông vũ là các amin chứa lưu huỳnh và 2 loại trên. Tỷ lệ của các axit amin chứa lưu huỳnh có trong da thường lớn hơn nhiều so với trong mô cơ. Do đó, sự thiếu hụt nhẹ các axit amin này trong chế độ ăn của gà sẽ khiến chúng mọc lông bất thường. Cystine là axit amin phổ biến nhất trong lông vũ, chiếm khoảng 9% tổng số axit amin, mặc dù valine, arginine và leucine cũng có nồng độ cao. Đây là một tính toán thú vị để đo tỷ lệ axit amin được gà thịt tiêu thụ mỗi tuần (Bảng 1). Nếu những tính toán này là chính xác thì điều đó chỉ ra rằng lượng valine và arginine hấp thụ cũng rất quan trọng cho sự phát triển của lông.Bảng 1 –Tính tỷ lệ axit amin tiêu hóa tích tụ trong lông của gà thịt lai Ross 708.Tuổi Lysine Meth     Cys Threo Valine   Arg0-10 ngày 8% 8% 84% 12% 28% 21%11-24 ngày 6% 6% 62% 9% 21% 16%24-39 ngày 5% 5% 52% 8% 18% 14%40-56 ngày 3% 4% 36% 5% 12% 9%   Mặc dù Methionine và Cystine là những thành phần quan trọng của lông nhưng chỉ có thể bổ sung Methionine thông qua thức ăn của gia cầm. Nhiều công ty chăn nuôi gia cầm thịt đã tăng lượng Methionine trong thức ăn gà giống của họ bằng cách tăng tổng tỷ lệ acid amin chứa lưu huỳnh (TSAA) – so với lysine trong giai đoạn hậu bị và đẻ.Trong nhiều trường hợp, tỷ lệ TSAA tiêu hóa trên lysine tiêu hóa là xấp xỉ 100 đến 105% để kích thích sự phát triển lông.Trong khi Methionine và Cystine nhận được nhiều sự quan tâm tới quá trình tạo lông thì các acid amin khác không nên bị bỏ qua vì chúng có thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo lô Các acid amin chuỗi nhánh (valine, isoleucine và leucine)và arginine có hàm lượng tương đối cao trong protein ở lông. Một số chuyên gia dinh dưỡng đặt mức tối thiểu cho các dinh dưỡng này, trong khi một số khác đặt mức protein tối thiểu để bảo đảm hơn.Tăng hàm lượng vitamin B (pyridoxine, biotin)giúp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của lông và tăng tính khả dụng của vitamin. Các chuyên gia dinh dưỡng của các công ty gia cầm khác đã tăng lượng acid folic bổ sung vào khẩu phần thức ăn vì acid folic tham gia vào quá trình sinh hóa giúp chuyển hóa methionine thành cysteine. Cysteine là thành phần đặc biệt quan trọng trong lông, nhưng rất khó để tăng hàm lượng cysteine trong thức ăn thông qua các nguyên liệu có sẵn.Vì lý do này, tất cả các cách thức giúp tăng việc sử dụng methionine trong thức ăn để cải thiện lông được tối ưu hóa. Ngoài ra, thiếu chất xơ trong khẩu phần có thể gây ra hiện tượng mổ và ăn lông của nhau.b. Vitamin, khoáng chất và khoáng vi lượngSự thiếu hụt hầu hết các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu đều gây ra tình trạng lông mọc bất thường. Ví dụ như thiếu hụt riboflavin có lẽ gây ra những dấu hiệu đặc trưng nhất ở phôi và gà con như biểu hiện cụp xuống với một đầu lông phồng lên ở đầu mỗi lông tơ (hình minh họa bên dưới). Trong một vài năm gần đây,tỷ lệ gà con bị mắc bệnh này ngày càng tăng, dễ nhìn thấy nhất là ở các trại gà giống và người ta thường gọi đây là hội chứng suy nhược. Và nguyên do dễ thấy nhất là tình trạng không đáp ứng đủ riboflavin vào khẩu phần ăn.  Một nghiên cứu gần đây cho thấy nguyên nhân khác có thể là do gà giống bị thiếu kẽm docho ăn quá nhiều canxi và sắt. Mặt khác, có thể là do một loại virus astrovirus từ người nuô Nhiều năm trước, các nhà nghiên cứu ở Úc cho rằng việc lông cụp xuống có liên quan đến cái gọi là“ginger hairs” trên vùng cổ của gà con mới nở là do sự thiếu hụt chuyển hóa của molypden. Còn về khoáng vi lượng, nếu không bổ sung đủ thì cũng sẽ gây cản trở sự phát triển của lông. Ví dụ như thiếukẽm, thiếc, crom, niken hay vanadi… Trong đó,kẽm được đánh giá là quan trọng nhất trong sự phát triển lông tốt hay không. Nếu thiếu kẽm, lông thường bị sờn, đặc biệt là có ảnh hưởng xấu đến lông cánh sơ cấp ở giai đoạn đang phát triển. Hoặc trục lông cách nang lông khoảng 3cm sẽ có các vết phồng rộp đặc trưng và ở điểm này, lông thường dễ gãy. Thiếu kẽm còn gây ra hiện trạnglông “hình thìa”, không có cánh phát triển gần nang lô Lông hình chiếc thìa cũng được mô tả ở những loài chim bị nhiễm vi rút  “reticulo-endothelial virus”. Lông từ những con gà hậu bị và những con gà giống bị stress sẽ xuất hiện những đường stress (những đường mờ theo chiều ngang của lông) do thiếu kẽm tạm thời (vì nhu cầu kẽm của gà thường tăng trong khoảng thời gian stress). Các đường stress này mờ hơn phần còn lại của lông và lông sẽ dễ đứt gãy tại vị trí đó. Một khoáng chất khác đang được quan tâm hiện nay làđộc tính của boron, chất này đôi khi được sử dụng làm chất độn chuồng để kiểm soát bọ cánh cứ Không rõ liệu axit boric có gây ra vấn đề nghiêm trọng cho lông do tiếp xúc với da hay chúng bị ảnh hưởng do ăn phải chất độn chuồng bị ô nhiễm? Ngoài ra,I-ốt cũng là một chất dinh dưỡng quan trọng cho quá trình tạo lông vì có mối liên hệ mật thiết với quá trình trao đổi chất của tuyến giá Trước đây, chúng ta có thể đã đánh giá thấp nhu cầu thay lông bằng I-ốt của gia cầm, vì đối với hầu hết các loại gia cầm, yêu cầu về chế độ ăn uống luôn được công bố trong sách hướng dẫn chăn nuôi ở mức 1ppm. Ngày nay chúng tôi nhận thấy rằng mức 2-3ppm có lẽ phù hợp hơn để lông phát triển tối ưu. Theo đó, bột ngô và đậu nành đều chứa khoảng 0,2ppm iốt, còn lúa mì thấp hơn nhiều ở mức 0,1ppm, cao lương và hạt kê đặc biệt thấp ở mức 0,03ppm. Có thể thấy vitamin và khoáng chất cũng có thể giúp cải thiện sự phát triển lông. Vì vậy mà nhiều công ty gia cầm đã tăng hàm lượng khoáng vi lượng vào trong công thức thức ăn chăn nuôi. Một số đơn vị sẽ chọnkẽm, đồng và selen để giúp gà dễ tiêu hóa hơn từ các nguồn hữu cơ (vì các khoáng hữu cơ đã được chứng minh là có khả năng tăng cường hấp thụ chất dinh dưỡng). Nhiều nghiên cứu về nguồn kẽm hữu cơ đã cho thấy khi bổ sung tăng cường kẽm, việc mọc lông trở lại được cải thiện ở những con gia cầm đang phát triển. Ngoài ra, sự cải thiện về khối lượng lông của gà thịt cũng được cải thiện khi bổ sung selen hữu cơ.c. Độc tố nấm mốcNếu xuất hiện độc tố nấm mốc trong thành phần nguyên liệu cho gia cầm ăn thì sẽ gây ra nhiều bất thường cho sự phát triển của lông. Nếu chúng được cho ăn với nguyên liệu có hàm lượng lớn độc tố T-2 thì chúng chỉphát triển được một lớp lông phủ thưa thớt và có xu hướng mọc dầy/nhô lên ở những góc khuất/góc lạ thường trên da của con gà. Có một khả năng cho rằng độc tố này đã làm thay đổi quá trình chuyển hóa của một số chất dinh dưỡng khác, do đó có thể nó là tác động gián tiếp. Đối với việc nhiễm độc T-2, hầu hết các lông trên cơ thể đều bị ảnh hưởng, không giống như tình trạng cục bộ được thấy với sự mất cân bằng vitamin hoặc axit amin. Tuy nhiên, các vấn đề về lông xảy ra với khoảng 5-15ppm độc tố T-2 trong khẩu phần ăn cần mức độ cao bất thường trong các loại hạt như ngô/bắp.Các vấn đề của T-2 có liên quan đến bệnh helicopter (lông bất thường) ở thực tế. Các trục lông có xu hướng có một đường cong nổi bật cách xa cơ thể và trong một số trường hợp có một vạch tối rõ ràng trên lông khoảng 1/4 chiều dài tính từ đầu lông. Ngoài ra, hiện tượng chậm mọc lông ở gà thịt còn bị gây ra bởi Ochratoxin.        Bên cạnh đó, sự hiện diện của nhiều loại độc tố nấm mốc, ở mức độ không nhiều lắm, cũng có thể có tác động bất lợi đến quá trình mọc lông ngay cả khi tất cả người nuôi đáp ứng đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng khác.Một nghiên cứu khác cũng cho rằng,một số độc tố scirpentriol do nấm mốc Fusarium tiết ra đã làm cho lông bị sờn với độ phủ của lông kém ở các gà đang lớn. Những chiếc lông bị ảnh hưởng có thể không chịu được sự khắc nghiệt trong suốt chu kỳ sinh sả Nhìn chung, các chuyên gia dinh dưỡng từ các công ty gia cầm đã thay đổi một số chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn để giúp khắc phục các vấn đề trên lông ở gia cầm. Dinh dưỡng gà hậu bị và gà giống có thể góp phần cải thiện các vấn đề về lông ở lứa đẻ từ giữa tới cuối. Các chuyên gia ở nhiều công ty đã thực hiện một số thay đổi trong công thức thức ăn để giúp chúng giữ bộ lông được tối ưu và cũng như tạo ra các chương trình cho ăn trong thực tế để có thể bổ sung cho những thay đổi trên bằng cách theo dõi và kiểm tra cẩn thận bộ lông của chúng theo từng giai đoạn và độ tuổi.d. Những ý quan trọng khácMột vấn đề khác thường được nêu ra khi xảy ra các bất thường về lông là nguồn methionine được sử dụng, dưới dạng DL Methionine hoặc chất tương tự hydroxy của nó. Việc xem xét tài liệu cho thấy không có sự khác biệt giữa các nguồn này về mặt trao đổi chất nói chung và đặc biệt là đối với lông. Mặc dù bộ lông phát triển bất thường có thể được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán thiếu hụt axit amin và các chất dinh dưỡng khác, nhưng kết quả thường không cụ thể, chẳng hạn như sự đối kháng, thiếu hụt và/hoặc mất cân bằng của axit amin (và nhiều chất dinh dưỡng khác) thường dẫn đến những bất thường tổng thể tương tự về bộ lông. Ví dụ, sự mất cân bằng của leucine và valine, hoặc thậm chí glycine, phenylalanine và tyrosine đều gây ra các loại bất thường về lông tương tự ở gà con. Trong hầu hết các tình huống, trong chế độ ăn thiếu hụt hoặc mất cân bằng như gà con sẽ xuất hiện tình trạng “lông xù” và khi kiểm tra kỹ hơn, lông trên cơ thể chúng thường nhô ra khỏi cơ thể trong khi lông cánh sơ cấp luôn không có vỏ bọc sát cơ thể. Công trình nghiên cứu kinh điển của Mario Penz cách đây vài năm đã cho thấy tác động của sự mất cân bằng các axit amin chuỗi nhánh trong quá trình phát triển của lông cánh gà thịt (hình minh họa bên dưới). Và việc bổ sung quá nhiều leucine sẽ gây ra hiện tượng mọc lông bất thường, điều này đã được khắc phục bằng cách bổ sung một lượng dư leucine và isoleucine tương ứng. Sắc tố lông cũng bị ảnh hưởng bởi dinh dưỡng. Lysine đã được xác định là axit amin chính liên quan đến sự hình thành sắc tố mặc dù sắc tố giảm cũng được thấy ở gà con được cho ăn khẩu phần thiếu phenylalanine và tyrosine, là tiền chất của melanin. Thiếu lysine cũng có thể gây mất sắc tố do ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase, do đó ức chế sự hình thành

STRESS NHIỆT LÀ GÌ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA STRESS ĐỐI VỚI CHĂN NUÔI

1. Stress nhiệt là gì ? -  Stress nhiệt là tình trạng vật nuôi không tự điều hòa được nhiệt của cơ thể.-  Khi nhiệt độ môi trường tăng cao cơ thể vật nuôi hấp thụ nhiệt và ngăn cản quá trình thải nhiệt.-  Điều này có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất của chúng, bao gồm giảm tăng trọng, giảm sản lượng trứng, chất lượng thịt và trứng kém 2. Ảnh hưởng của stress nhiệt với vật nuôi -  Tăng hô hấp,giảm sản lượng trứng, tăng tiêu tốn thức ăn-   Hệ thống ruột: giảm cơ chế miễn dịch, tăng thẩm thấu hấp thu độc tố gây viêmĐi vào hệ thống nội tiết: tang gluco, cortisol, làm giảm hoạt động của các tế bào lympho, ảnh hưởng tới xương, sản lượng trứng Giảm hoocmon buồng trứng è giảm năng suất, chất lượng trứng, tỷ lệ ấp nở2.1 Stress nhiệt trên gàKhi gà bị stress nhiệt sẽ há mồm thở, xã cánh, uống nhiều nước, giảm hoặc bỏ ăn, tiêu chảy phân toàn nước, gà đẻ sẽ giảm đẻ, hôn mê, tím mào, mặt dẫn tới chết. Stress nhiệt trên gà, vịt làm tăng nguy cơ bại huyết do E.coli.2.2. Stress nhiệt trên heoKhi heo bị stress nhiệt thì há mồm, thè lưỡi thở, tìm chỗ có nước nằm, uống nhiều nước, tiêu chảy, nôn, đi không vững, hay nằm, lừ đừ, hôn mê dẫn tới chết. 3. Giải pháp giảm stress cho vật nuôiChuồng trạiThiết kế cao ráo, thông thoáng, tránh mưa tạt, gió lùa Dàn mát có mái che Khi phun sương chú ý đến tăng cường thông thoáng gió và thoát hơi nươc xung quanhNước uống: Tăng lượng nước uống, bổ sung máng uóng, bổ sung vitamin C, điện giải, đường trong nước uống Dinh dưỡng: hợp lý, ăn sáng uống chiều Nuôi dưỡng: mật độ vừa phải, gà thịt 8-10con/m2, gà giống 4-5con/m2 Sử dụng các sản phẩm chống nóngSử dụng PARADISE: Giúp giản thân nhiệt nhanh, giảm chết do nắng nóng, giảm chết do sốt cao, giảm chết do vận chuyển. Liều lượng1g/2 lít nước Sử dụng T.C.K.C/SUPER C 100/VITROLYTE.Liều lượng 1g/1-2 lít nước Bên cạnh đó bổ sung các loại vitamin như UMBROTOP, PRODUCTIVE FORT. Liều lượng 0,5ml-1ml/1 lít nước Bổ sung men tiêu hoá , giải độc gan: ZYMEPRO/PERFECTZYME/LIVERCIN/SORAMIN. Liều lượng 1g/ 1-2 lít nước 

VAI TRÒ CỦA ACID HỮU CƠ TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM

Axit hữu cơ là các hợp chất hóa học chứa một hoặc nhiều nhóm axit (–COOH) trong phân tử của chúng. Trong chăn nuôi, các axit hữu cơ như axit fumaric, axit citric, axit formic, axit propionic... thường được sử dụng để cải thiện hiệu quả tiêu hóa, kháng khuẩn, cân bằng dinh dưỡng và giảm mùi hôi trong môi trường. Dưới đây là vai trò của acid hữu cơ trong chăn nuôi gia cầm 1. Giảm pH trong đường tiêu hóaTăng cường tiêu hóa: Axit hữu cơ như axit fumaric, axit citric, axit propionic, acid lactic... có khả năng giảm pH trong dạ dày và ruột của gia cầm. Việc giảm pH này tạo môi trường axit phù hợp cho hoạt động của enzyme tiêu hóa và vi khuẩn có lợi, giúp gia cầm tiêu hóa thức ăn hiệu quả hơn và hấp thu dinh dưỡng tốt hơn.2. Kháng khuẩn và ức chế vi khuẩn gây bệnhBảo vệ sức khỏe đường ruột: Axit hữu cơ có tính kháng khuẩn, giúp ngăn ngừa sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh như Salmonella và E. coli trong đường tiêu hóa của gia cầm. Điều này giúp giảm nguy cơ nhiễm bệnh và cải thiện sức khỏe đường ruột cho gia cầm.3. Cải thiện hương vị thức ăn và thúc đẩy sự thèm ănTác dụng lên vị giác: Một số loại axit hữu cơ có thể làm tăng mùi vị và hương vị của thức ăn, từ đó kích thích sự thèm ăn và khả năng tiêu thụ thức ăn của gia cầm. Điều này có thể dẫn đến tăng cân năng suất sinh sản của gia cầm.4. Giảm khí thải độc hại và mùi hôiHiệu quả về môi trường: Sử dụng axit hữu cơ trong thức ăn giúp giảm lượng khí thải độc hại như amoniac (NH3) trong môi trường nuôi trồng gia cầm. Điều này không chỉ cải thiện môi trường sống mà còn giảm thiểu mùi hôi trong khu vực nuôi trồng.5. Điều chỉnh chất lượng thức ăn và cân bằng dinh dưỡngTối ưu hóa hấp thụ dinh dưỡng: Axit hữu cơ có thể giúp cân bằng chất lượng thức ăn bằng cách tối ưu hóa hấp thụ dinh dưỡng và cải thiện sự trao đổi chất trong cơ thể gia cầm.6. Phòng trừ các loại ký sinh trùngTác dụng phòng trừ: Ngoài tác dụng kháng khuẩn, axit hữu cơ cũng có thể có tác dụng phòng trừ một số loài ký sinh trùng như sán lá gan (Ascaris galli), giúp giảm nguy cơ nhiễm sán và các bệnh liên quan đến ký sinh trùng cho gia cầm.==> Do đó cần bổ sung Acid hữu cơ cho gia cầm bằng sản phẩm PRODUCTIVE AICID SE nhằm giúp vật nuôi khoẻ mạnh, giảm nguy cơ mắc bệnh và tăng cường sức khoẻ đường ruột

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC TỚI CHĂN NUÔI GIA CẦM

Sự tồn tại của độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi là một mối đe dọa nghiêm trọng tới ngành chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là khi chăn nuôi gia cầm đang ngày một đi vào hiện đại với quy mô dần được mở rộng do đó các nhà chăn nuôi cần hiểu rõ về độc tố nấm mốc trong thức ăn ảnh hưởng như thế nào lên gia cầm.Nấm mốc và các độc tố do nấm mốc sản sinh ra (mycotoxin) có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đối với sức khỏe và năng suất của vật nuôi. Dưới đây là các tác hại chính của nấm mốc đối với vật nuôi: 1. Suy giảm hệ miễn dịchYếu đi hệ miễn dịch: Mycotoxin làm suy yếu hệ miễn dịch của vật nuôi, khiến chúng dễ bị nhiễm các bệnh truyền nhiễm như vi khuẩn, virus và ký sinh trùng. Hệ miễn dịch suy yếu cũng làm giảm khả năng chống lại bệnh tật thông thường, dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong.2. Chậm phát triển và tăng trưởngGiảm hấp thụ dinh dưỡng: Nấm mốc và độc tố của chúng làm giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng của vật nuôi, dẫn đến chậm phát triển và tăng trưởng không đồng đều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến trọng lượng và kích thước của vật nuôi, gây giảm hiệu suất sản xuất.3. Tổn thương nội tạngGan: Nhiều loại mycotoxin như aflatoxin gây tổn thương gan nghiêm trọng, làm giảm chức năng gan và có thể dẫn đến bệnh gan mãn tính. Gan là cơ quan quan trọng trong quá trình tiêu hóa và chuyển hóa, nên tổn thương gan ảnh hưởng lớn đến sức khỏe tổng thể của vật nuôi. Thận: Ochratoxin và các mycotoxin khác có thể gây tổn thương thận, ảnh hưởng đến khả năng lọc và thải độc của cơ thể, dẫn đến suy thận và các vấn đề liên quan.4. Các vấn đề về sinh sảnGiảm sản lượng: Đối với gia cầm, mycotoxin làm giảm sản lượng trứng và chất lượng trứng. Trứng có thể nhỏ hơn, vỏ mỏng và tỷ lệ phôi kém. Đối với gia súc, nấm mốc có thể làm giảm khả năng sinh sản và tỷ lệ thụ thai. Giảm tỷ lệ nở trứng: Độc tố nấm mốc ảnh hưởng đến phôi trong trứng, làm giảm tỷ lệ nở thành công và ảnh hưởng đến việc tái đàn, gây hậu quả kinh tế đáng kể.5. Triệu chứng lâm sàngRối loạn tiêu hóa: Vật nuôi nhiễm độc tố thường xuất hiện các triệu chứng như tiêu chảy, chán ăn, và viêm ruột. Những triệu chứng này không chỉ gây khó chịu mà còn làm giảm hiệu suất chuyển đổi thức ăn và tăng nguy cơ mắc các bệnh khác. Giảm trọng lượng cơ thể: Do giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng và rối loạn tiêu hóa, vật nuôi bị nhiễm độc tố thường giảm trọng lượng cơ thể, dẫn đến hiệu suất chăn nuôi kém và giảm lợi nhuận kinh tế.6. Tác động cấp tế bàoTổn thương tế bào: Mycotoxin gây tổn thương màng tế bào, làm gián đoạn chức năng tế bào và dẫn đến chết tế bào. Tổn thương tế bào ảnh hưởng đến các cơ quan và hệ thống trong cơ thể vật nuôi. Tổn thương DNA: Một số mycotoxin có thể gây tổn thương DNA, dẫn đến đột biến và tăng nguy cơ ung thư cũng như các bệnh di truyền.7. Biện pháp phòng ngừa và kiểm soátQuản lý thức ăn: Chọn thức ăn đã qua kiểm định chất lượng và bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát để ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc. Sử dụng các biện pháp bảo quản tiên tiến để giảm thiểu nguy cơ nhiễm độc tố. Kiểm tra và giám sát thường xuyên: Thực hiện kiểm tra định kỳ chất lượng thức ăn và môi trường nuôi để phát hiện sớm sự hiện diện của nấm mốc và có biện pháp xử lý kịp thời.Kết luận Nấm mốc và các độc tố do nấm mốc sản sinh ra là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe và năng suất của vật nuôi. Việc hiểu rõ và kiểm soát tốt nấm mốc là yếu tố then chốt để bảo vệ sức khỏe đàn vật nuôi, đảm bảo năng suất chăn nuôi và duy trì hiệu quả kinh tế. Các biện pháp phòng ngừa cần được áp dụng đồng bộ và liên tục để giảm thiểu rủi ro từ nấm mốc.

1 SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ MẠT GÀ

1. Biện pháp phòng ngừa hiện tượng gà bị nhiễm mạt Biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa hiện tượng gà bị nhiễm mạt là loại bỏ những nguyên nhân sinh ra mạt gà xung quanh nơi gà ở bằng cách: – Khi kết thúc 1 lứa nuôi và muốn vào lứa mới, người nuôi phải để thời gian trống chuồng trong khoảng 15 – 20 ngày. Và trong khoảng thời gian này, cần phải thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp tẩy uế, sát trùng chuồng trại trước khi vào lứa mới để tiêu diệt mạt gà ở lứa cũ.Có thể sử dụng 1 số loại thuốc sát trùng như FOAM 32T/KLOTAB/DESINFECT GLUTAR ACTIVE – Luôn giữ chuồng trại sạch sẽ, thông thoáng, đảm báo chất độn chuồng luôn khô ráo bằng việc sử dụng NOVA DRY/CONFORT DRY, và phải đảm bảo đủ ánh sáng trong khu vực chuồng nuôi. – Sử dụng FOAM 32T – Loại sát trùng có tính an toàn đối với vật nuôi và hiệu quả đối với ký sinh trùng để phun sát trùng toàn bộ khu vực chuồng trại và xung quanh chuồng nuôi Ngoài ra, người chăn nuôi có thể dùng vôi bột rắc trong chuồng gà, đặc biệt là những góc hoặc ổ ngóc ngách thường là các ổ mạt gà lớn. 2. Biện pháp điều trị khi gà bị nhiễm mạt Khi phát hiện ra gà bị nhiễm mạt, cần cách lý những con bị nhiễm để điều trị riêng, tránh hiện tượng mạt gàlây lan nhanh ra toàn đàn. - Thay mới chất độn chuồng, vệ sinh toàn bộ máng ăn, máng uống của gà, xử lý các ngóc ngách, kẽ hở, khe nứt, nền chuồng trong chuồng nuôi nơi mạt gà hay cư trú sạch sẽ.– Nếu số lượng gà bị nhiễm mạt ít: thì UMBROMITE nên được sử dụng với liều 750ml/1000l nước( dựa trên 200ml nước/con.ngày) như sau: sử dụng  lần đầu để kiểm soát:3 tuần sau khi gà lên chuồng dùng liên tục 5-7 ngày. Nhắc lại sau 10 tuần, mỗi tuần 1 lần trong khoảng từ 6-10 tuần– Nếu số lượng gà bị nhiễm mạt nhiều thì  UMBROMITE dùng theo liều 750ml/1000l nước dung liên tục 5-7 ngày. Điều trị nhăc lại 1 lần/tuần trong vòng 10 tuần– Cùng với đó, cho gà sử dụng thêm sản phẩm  AMILYTE/T.C.K.C/SUPER C để bổ sung đồng thời vitamin, điện giải & giải độc gan thận LIVERCIN/SORAMIN giúp tăng cường sức đề kháng cho gà kết hợp với men tiêu hóa ZYMPRO/PERFECTZYME để bổ sung men sống giúp vật nuôi tăng khả năng tiêu hóa, giảm tiêu chảy, nhanh hồi phục sức khỏe.                            

MẠT GÀ VÀ NHỮNG THIỆT HẠI DO MẠT GÀ GÂY RA

1. Nhận biết về con mạt gà - Mạt gà có tên khoa học là Dermanyssus gallinae hay còn có tên gọi khác là ve đỏ gia cầm, rệp. Đây là một loài ký sinh trùng sống ký sinh ngoài cơ thể trên da và lông của gà.Mạt gàcư trú ở trong các ổ, kẽ nứt, kẽ hở và trong chất độn chuồng.- Thân của mạt gà có hình trứng, đầu nhỏ, bụng có lông ngắn và thưa. Mạt gà có chân ngắn nhưng rất khỏe, hai chân trước gần bằng chiều dài của thân, ống thở dài tới gốc đôi chân thứ hai. Sau khi chúng hút máu gia cầm thì thân hình mạt gà có màu đỏ, khi đói sẽ có màu đen, xám hoặc trắng. 2. Nguyên nhân gà bị nhiễm mạt - Khi môi trường chuồng nuôi bị ô nhiễm như: Chất thải , chất độn chuồng ẩm ướt, chuồng ít ánh sáng sẽ tạo điều kiện chomạt gàphát triển và lây lan nhanh chóng. Do thời gian để trống chuồng giữa các lứa nuôi chưa hợp lý làm cho mạt gà lây lan từ lứa này sang lứa khác.- Hiện tượng gà bị nhiễm mạt sẽ lây lan khi những con gà không bị nhiễm mạt tiếp xúc với gà bị nhiễm trong chuồng hay do tiếp xúc với những loài gia cầm bị nhiễm khác. 3. Vòng đời của mạt gà Mạt gà đẻ trứng ở những nơi chúng ẩn náu. Con cái thường đẻ khoảng 30 – 50 trứng, trứng nở ra ấu trùng có 6 chân, sau 1-2 ngày ấu trùng lột xác và phát triển thành dạng 8 chân, cuối cùng phát triển thành dạng trưởng thành. Toàn bộ vòng đời của mạt gà có thể diễn ra ít nhất 7 ngày. Mạt  gà thường cư trú ở tại đầu, ngực, bụng và thỉnh thoảng tấn công vào phần mềm của lỗ chân lông. Mạt gà sẽ cắn và hút máu của gà để sống gây nên sẽ gây ngứa cho gà. Mạt gà có thể cắn người nhưng không sống được lâu trên cơ thể người. 4.Thiệt hại do mạt gà gây ra đối với gà Khi gà bị nhiễm mạt, nếu người nuôi không có biện pháp xử lý kịp thời sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và năng suất của đàn gà, vìmạt gàsinh sản nhanh và có thể tồn tại dai dẳng từ lứa gà này sang lứa gà kia. Những thiệt hại rõ ràng nhất mà mạt gà gây ra như sau:Giảm hiệu suất sinh trưởng: Mạt gà có thể gây ra các triệu chứng như ho, khó thở và giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng của gà. Điều này có thể dẫn đến giảm hiệu suất sinh trưởng, làm giảm cân nặng và tăng thời gian nuôi dưỡng. Gà còi cọc, nhợt nhạt, bỏ ăn. Lông xù xơ xác, ngứa ngáy khó chiu dẫn đến tăng mức độ rỉa lông, mổ lông,… Đối với gà đẻ: Giảm sản lượng trứng, giảm chất lượng trứng Gà dễ nhiễm bệnh do ẩn chứa những mầm bệnh lây lan qua đường máu khimạt gà đốt những cá thể nhiễm bệnh, tỷ lệ chết cao Tăng chi phí điều trị và quản lý: Điều trị và quản lý mạt gà đòi hỏi chi phí cao, bao gồm chi phí cho thuốc kháng sinh và các biện pháp quản lý dịch bệnh. Lây lan các bệnh nhiễm qua đường máu thông qua các vết đôt 

1 SỐ LƯU Ý KHI NUÔI GÀ VÀO MÙA NÓNG

Nhiệt độ nóng làm gà đẻ trứng kém ăn cùng với việc giảm năng xuất trứng cũng như khối lượng trứng, đối với gà nuôi thịt thì giảm trọng lượng và tỷ lệ nuôi sống thấp, do vậy để hạn chế tối đa ảnh hưởng của nhiệt độ nóng, khi cho ăn cần chú ý một số điểm sau:1. Cho ăn riêng canxi(CALPHO, CANXIPRO): -  Điều này giúp tăng đáng kể lượng thức ăn ăn vào cũng như mức canxi tiêu thụ, đồng thời giúp cải thiện đáng kể sản lượng trứng và chất lượng vỏ trứng.– Nhiệt cơ thể tăng 7-12% sau 2 giờ cho ăn và trao đổi chất của thức ăn ăn vào làm tăng phần lớn nhiệt độ cơ thể. Vì vậy        nên cho gà ăn vào lúc mát ban đêm và nghỉ vào ban ngày. 2.Cung cấp thoải mái nước mát và sạch: Tăng lượng nước cũng như máng uống. Đường ống dẫn nước và bể nước có thể xây ngầm hoặc có mái cách nhiệt để giữ cho nước càng mát càng tốt vì nước mát sẽ giúp cho gà hạ thấp được nhiệt độ trong cơ thể. 3.Thay thế năng lượng trong thức ăn bằng năng lượng của chất béo: Là một cách để hạn chế sản sinh nhiệt vì sự giải phóng nhiệt từ tiêu hóa và trao đổi chất của tinh bột cao hơn xấp xỉ 30% so với chất béo. 4.Chuồng trại: Mái nhà phản chiếu hoặc có tấm chống nóng dưới mái là những phương pháp đơn giản nhưng có hiệu quả. Bốc hơi làm lạnh, phun sương cho gà rất có lợi ngay cả trường hợp khí hậu ẩm.5. Giảm mật độ gà - Góp phần làm tỏa nhiệt từ cơ thể gà dễ dàng hơn.– Thêm vào nước uống 0.25% muối làm tăng lượng nước uống vào và cũng có ích cho đàn gà. 6. Bổ sung thêm vitamin C ( SUPER C/ T.C.K.C/ VITROLYTE) vào nước uống - Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có khả năng chuyển hoá cáo giúp tăng lực, thanh nhiệt, giải độc, bù nước, chống nóng, chống stress...- Cân bằng thân nhiệt, tăng cường trao đổi chất, tăng cường sức đề kháng 7.Bổ sung thêm ZYMEPRO/PERFECTZYME - Làm tăng khả năng tiêu hóa thức ăn trong điều kiện nóng. 

4 CÁCH KIỂM SOÁT TRỨNG GÀ ĐẺ THƯƠNG PHẨM

Câu hỏi phổ biến mà tôi nhận được từ các nhà sản xuất trứng đều có liên quan đến kích thước trứng. Hầu hết các nhà chăn nuôi đều muốn gà mái của họ sản xuất ra những quả trứng lớn nhất có thể, mặc dù điều này cũng có thể làm giảm sức đề kháng của vỏ trứng.Gà mái tích lũy khoảng 2g canxi cho mỗi quả trứng, bất kể kích thước trứng. Vì vậy, những quả trứng lớn hơn có xu hướng có vỏ mỏng hơn, hoặc dễ vỡ hơn. Nhưng trứng lớn hơn có thể có giá bán cao hơn, và đây là danh sách tóm tắt các cách giúp tăng trọng lượng trứng. 1.Trọng lượng cơ thể Những gà mái nặng hơn sẽ sản xuất ra những quả trứng nặng hơn. Điều này được thể hiện rõ giữa những gà đẻ trứng nâu và gà đẻ trứng trắng, nhưng điều này cũng đúng với những gà đẻ cùng nhóm màu trứng. Những con gà nặng hơn tiêu thụ nhiều thức ăn hơn cho nhu cầu duy trì, và điều này phải được cân bằng với lợi ích từ việc thu được những quả trứng lớn hơn. 2.Lượng ăn vào  Điều này xuất phát từ ý phía trên nhưng nhìn chung, nó liên quan đến những gà mái đã đạt đến trọng lượng cơ thể trưởng thành. Ở những con gà này, lượng ăn vào tăng nhẹ sẽ giúp trứng nặng hơn mà không làm tăng thêm trọng lượng cơ thể. Có lẽ điều này liên quan đến sự tăng nhẹ protein (methionin). Ở bất kỳ mức độ nào, nếu cho ăn quá nhiều sẽ khiến gà mái tăng trọng lượng cơ thể vượt quá tiêu chuẩn được chấp nhận và cuối cùng sẽ ảnh hưởng xấu đến năng suất. 3.Lượng protein ăn vào Trọng lượng trứng rất dễ thay đổi khi có sự thay đổi nồng độ methionine, đặc biệt là trong thời kỳ cao điểm của giai đoạn đẻ trứng. Để không bị thay đổi trọng lượng thì khẩu phần phải đầy đủ methinoine. Trong suốt giai đoạn sau của chu kỳ đẻ trứng, kích thước trứng không còn phản ứng nhiều với methionie nữa. Thay vào đó, số lượng trứng sẽ phản ứng nhiều nhất với nồng nộ methionine. 4. Các axit béoMột số nghiên cứu chỉ ra rằng việc bổ sung thêm axit linoleic có thể giúp tăng trọng lượng trứng. Nhưng điều này cũng phức tạp bởi còn liên quan đến năng lượng/ lượng ăn vào và trọng lượng cơ thể. Bổ sung axit béo omega-3 cũng giúp tăng kích thước trứng và duy trì số lượng trứng. Nhìn chung, kích thước trứng có thể được kiểm soát thông qua dinh dưỡng, nhưng đây là vấn đề không đơn giản tốt nhất nên tham khảo các chuyên gia dinh dưỡng có kinh nghiệm. Nếu không thì lợi ích có thể bị mất đi do chi phí thức ăn tăng quá mức hoặc giảm các thông số năng suất khác. 

TẠI SAO LẠI MỔ KHÁM VÀ KHI NÀO MỔ KHÁM GÀ

    Mổ khám gà là khâu vô cùng quan trọng để xác định đúng bệnh của gà. Từ đó đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả. 1.Tại sao cần mổ khám gà?Điều trị theo biểu hiện bệnh nhưng gà không khỏi. Gà mắc bệnh và chết số lượng chết tăng không giảm. Không biết rõ gà bị bệnh gì.2. Khi nào thì cần mổ khám Nếu trên đàn gà xuất hiện một trong những biểu hiện dưới đây thì cần mổ khám:Khám thể trạng chung: khối lượng, béo hay gầ Khám đầu: chảy nước mắt, nước mũi, sưng phù đầu, màu sắc, kích thước mào và tích, dịch nhầy ở miệng, Khám lông, da: lông xù, khô hay bóng mượt, vùng da lông xuất huyết hoại tử hay không? Những biểu hiện có thể gặp trong các bệnh:cơ xuất huyết: Bệnh Gumboro, hội chứng xuất huyế Phù thũng quanh hốc mắt và sưng: bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, bệnh hô hấp do Mycoplasma, Coryza. Sưng hoặc xung huyết mào tích: Tụ huyết trù Ngoẹo cổ: Tụ huyết trùng, Newcastle.3.Tiến hành mổ khám Cắt tiết gia cầmSau khi gia cầm chết, tiến hành mổ và quan sát:Quan sát tổng quan bên ngoài: màu sắc của da, dịch mắt, dịch mũi, vùng lông quanh hâu môn, đánh giá thể trạng… Tách da vùng bụng để bộc lộ cơ ức và cơ đùi, đồng thời đánh giá bệnh tích cơ (viêm, xuất huyết, hoại tử cơ). Cắt đôi xương và cơ ức để bộc lộ các nội quan bên trong, kiểm tra các hệ thống cơ quan:+ Hệ thống hô hấp và tim: đánh giá tình trạng túi khí (màu sắc, những bất thường), kiểm tra phổi (viêm, phù, tích dịch, tích casein…), cắt và kiểm tra khí quản, rồi kiểm tra lên vùng đầu: xoang mũi, dịch mũi. Tim: biến đổi trên cơ tim, màng bao tim.+ Hệ tiêu hóa: kiểm tra hệ tiêu hoáThực quản: xuất huyết Diều: dị vật, xuất huyết? Dạ dày tuyến: xuất huyết, giun sán lá? Dạ dày cơ: Màng dễ bóc? xuất huyết, giun? Ruột: Tụ huyết hay xuất huyết? có xuất hiện nốt loét hay không? giun? sán lá? sán dây? Manh tràng: van hồi manh tràng xuất huyết, sưng, phân lẫn máu? Xuất huyết, sán? Túi Fabricius: Sưng? xuất huyết? Fibrin? sán lá? Lỗ huyệt: có xuất huyết không+ Kiểm tra hệ tiết niệu: thậncó sưng, xuất huyết không+ Kiểm tra cơ quan sinh sản: buồng trứng, ống dẫn trứng, dịch hoàn+  Ngoài ra chúng ta cần kiểm tra thêm: Niêm mạc hậu môn, niêm mạc mắt, dây thần kinh đùi, não    Sau khi ghi nhận những biến đổi về bệnh tích của các cơ quan, chúng ta cần tổng kết lại và đánh giá kỹ lưỡng để định hướng nguyên nhân gây bệnh và đưa ra phác đồ điều trị hợp lý. Trường hợp bệnh tích không rõ ràng, cần tiến hành lấy mẫu xét nghiệm để tăng độ chính xác của công tác chẩn đoán. 

BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH CHO GÀ

Phòng bệnh cho gà là một phần quan trọng của quản lý vật nuôi để đảm bảo sức khoẻ và hiệu suất sản xuất của đàn gà. Dưới đây là một số biện pháp phòng bệnh quan trọng cho vật nuôi 1. Tiêm phòng định kỳ: Tiêm phòng là một biện pháp quan trọng để ngăn ngừa nhiều loại bệnh nguy hiểm cho gà như Newcastle, cúm gia cầm, Gumboro, E.coli….Để đảm bảo sức khoẻ vật nuôi cần tiêm phòng định kỳ theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Bà con có thể tham khảo quy trình dưới đây:Ngày tuổi Loại vaccine Đường cấp1 Vaccine Mareck Tiêm1 – 3 Vaccine Cầu trùng Nhỏ mắt, mũi miệng5-7 Vaccine IB, Lasota Nhỏ mắt, mũi miệng8-10 Là mỏ hoặc cắt mỏ Là hoặc cắt10-12 Vaccine Gum, vaccine Đậu Nhỏ mắt, mũi miệng, chủng màng cánh15 Vaccine  sưng phù đầu SHS Cho uống hoặc Nhỏ mắt, mũi miệng18 Vaccine Cúm lần 1 Tiêm dưới da20 Vaccine Newcatxon lần 2 Cho uống25 Vaccine gumboro lần 2 Cho uống30 Vaccine ILT quản truy Cho uống hoặc nhỏ mắt, mũi, miệng35 Vaccine Newcatxon Tiêm40 Vaccine cúm lần 2 Tiêm45 Vaccine Newcatxon Cho uống75 Vaccine Newcatxon Cho uống2.Vệ sinh chuồng trạiThường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ, dùng KLOTAB 1 viên cho 10 l nước, hoặc Nano Đồng để sử lý trấu trước và trong khi nuôi để hạn chế sự phát triển của nấm mốc, vi khuẩn… Vệ sinh chuồng trại, đặc biệt phải có lớp chất độn chuồng hút ẩm, khô ráo, bằng cách rắc COMFORT DRY/NANO DRY lên nền chuồng để giảm ammoniac, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật có hại3.Kiểm soát côn trùng và ký sinh trùng: Côn trùng như ve, bọ chét, và kí sinh trùng như giun, sán có thể gây ra nhiều bệnh cho gà. Sử dụng các biện pháp kiểm soát côn trùng an toàn và hiệu quả để giảm bớt nguy cơ lây nhiễm 4.Chăm sóc dinh dưỡng: Cung cấp một chế độ dinh dưỡng cân đối, giàu chất dinh dưỡng giúp tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch. Đồng thời có thể bổ sung thêm các vitamin, khoáng chất từ các sản phẩm bên ngoài như VITROLIEF, PRODUCTIVE ACID SE, ZYMEPRO, LIVERCIN, CALPHO ORAL . Đảm bảo gà có đủ nước sạch và thức ăn chất lượng 5. Kiểm tra sức khoẻ định kỳ: Thực hiện kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho đàn gà để phát hiện kịp thời các bất thường hay dấu hiệu của bệnh để xử lý kịp thời 6. Giám sát và theo dõi: Thường xuyên dám sát sức khoẻ của đàn gà và ghi những biểu hiện bất thường 7. Sử dụng thuốc điều trị: Khi phát hiện gà mắc bệnh, thực hiện điều trị bằng thuốc phù hợp với sự hướng dẫn của bác sỹ thú y. Đảm bảo tuân thủ đúng liều lượng và thời gian sử dụng. Ví dụ gà bị đi ỉa phân xanh, phân trắng thì sử dụng sản phẩm  NANO BERBERIN ,  SOLAMOX 8. Quản lý môi trường nu Kiểm soát môi trường nuôi bằng cách điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phù hợp và thông gió để giảm stress và nguy cơ lây nhiễm bệnh 9. Phòng chống lây nhiễm: Tách biệt gà mắc bệnh để ngăn chặn sự lan truyền của bệnh. Đảm bảo quy trình vệ sinh và tiêm phòng đúng cách bằng cách thường xuyên phun các loại thuốc sát trùng định kỳ như KLOTAB 1 viên cho 10l nước, hoặc NANO ĐỒNG để xử lý nấm, mốc...

1 SỐ GIỐNG GÀ ĐƯỢC NUÔI PHỔ BIẾN HIỆN NAY

I. Gà Ri      Gà ri là giống gà nội địa đã có từ rất lâu đời, kiêm dụng (nuôi lấy trứng, thịt), được nuôi phổ biến ở nhiều vùng của Việt  Nam, tập trung nhiều ở miền Bắc và  miền Trung.Gà có màu lông đa dạng. 1.Đặc điểmThân hình nhỏ bé, chân ngắn. Phần lớn gà mái có lông màu vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt, có đốm đen ở cổ, đuôi và đầu cánh. Gà trống có màu lông đỏ thẫm, đầu lông cánh và lông đuôi có màu đen ánh xanh; lông bụng có màu đỏ nhạt, vàng đất. Màu da vàng hoặc trắng, da chân vàng. Mào cờ có răng cưa, màu đỏ và phát triển ở con trống. Tích và dái tai màu đỏ, có khi xen lẫn ánh bạc. Chân có hai hàng vẩy màu vàng, đôi khi xen lẫn màu vàng đỏ tươi. Gà mái một năm tuổi nặng 1,2 - 1,5kg, 4 - 5 tháng tuổi bắt đầu đẻ. Sức đẻ năm đầu 100 - 120 trứng, trứng nặng 40 - 45g, vỏ màu trắng. Gà đẻ theo từng đợt 15 - 20 trứng, nghỉ đẻ và đòi ấp. Nuôi con khéo. Gà trống ba tháng đã biết gáy. Một năm tuổi gà trống nặng 1,5 – 2kg Thịt gà ri thơm, ngon, có màu trắng, sợi cơ nhỏ, mịn. Ưu điểm: dễ nuôi, sức đề kháng cao, cần cù chịu khó kiếm ăn, nuôi con khéo2.Các dòng gà RiGà Ri vàng rơm Gà Ri hoa mơ: có mào cờ, màu da vàng, màu lông chủ yếu là màu lông hoa mơ3.Năng suất:  Mặc dù không có năng suất cao như các giống gà thịt chuyên nghiệp, nhưng gà Ri thường được nuôi theo hình thức gia đình hoặc nhỏ lẻ với mục đích đa dạng hoá thu nhập 4.Độ bền: Gà Ri thường khoẻ mạnh, chịu được khí hậu và điều kiện môi trường khác nhau, phù hợp cho việc nuôi ở các vùng miền có địa hình khó khăn. 5.Tính hiếu động: Gà Ri thường rất nhanh nhẹn và hoạt bát, có thể tự đi kiếm thức ăn và khá tự nhiên trong việc di chuyển trong môi trường chăn nuôi. II. Gà Ai Cập1. Nguồn gốcGà Ai Cập hay còn gọi là gà Fayoumi là một giống gà có nguồn gốc từ vùng Ai Cập và được nhân giống từ lâu trong lịch sử. Đây là giống gà cao sản và cho năng suất cao về sản phẩm trứng gà. Ngay từ thời trước công nguyên, người Ai Cập đã nổi tiếng về việc nuôi gà để lấy trứng. Họ nuôi giống gà Fayoumi là giống có nguồn gốc từ thành phố Fayoum cổ đại của Ai Cập.2. Đặc điểmGà Ai Cập có tầm vóc trung bình, con cái có thân hình nhỏ nhẹ, tiết diện hình nhỏ nên thể hiện rõ hướng chuyên dụng trứng. Gà Ai Cập có chân cao, rất nhanh nhẹn, thịt săn chắc và ngon. Gà mái lúc 19 tuần tuổi chỉ đạt 1,35-1,45 kg, lúc này nó đã bắt đầu đẻ. Gà có khả năng chống chịu bệnh tật tốt, chịu được kham khổ, có thể nuôi nhốt hoặc thả vườn. Gà Ai Cập có thể nuôi nhốt hoặc thả vườn tùy theo khả năng diện tích đất đai của chủ hộ. Đây là loại gà ưa yên tĩnh, thích hợp với vùng đồi. Sau 20 tuần tuổi gà Ai Cập đã bắt đầu đẻ trứng, chúng sẽ kết thúc giai đoạn hậu bị, gà bước vào giai đoạn sinh sản, gà đẻ nhiều, chỉ cần nuôi hơn 4 tháng là có thể cho lứa trứng đầu tiên. Năng suất trứng đạt 250-280 quả/mái/năm, trung bình từ 200-210 trứng/năm. Sản lượng trứng chỉ đạt 141 quả, năng suất trứng có thể đạt 195-205 quả ở mức 72 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ trứng cao, thời kỳ sinh sản đạt tỷ lệ 85% trong đó khoảng trên 80% trứng to và đều. Trứng chúng rất ngon, ngon hơn các loại trứng gà khác, tỷ lệ lòng đỏ cao, trứng có tỷ lệ lòng đỏ chiếm 34%.3. Màu sắc: Chúng có bộ lông hoa mơ đen đốm trắng, cổ dài, lông đuôi cao một số có lông màu hoa mơ đen đốm trắng, cổ trắng, mào cờ đỏ tươi, da trắng, chân màu chì, xung quanh mắt có màu lông sẫm hơn cho nên gọi là mắt hoa hậu 4.Tính cách và hành vi: Gà Ai Cập thường rất hoạt bát, tự nhiên và thích khám phá. Chúng cũng có tính chất độc lập và không dễ dàng bị nhốt lại. 5. Những lưu ý khi nuôi gà Ai CậpMật độ nuôi gà con khi úm: 1m vuông có thể úm được 30-35 con Mật độ nuôi gà hậu bị và sinh sản: 7-8 con/m2 Mật độ ghép gà trống mái theo tỉ lệ: 1 trống 7-8 mái Lưu ý: chỉ khai thác tối đa gà đẻ 12-14 tháng( tính từ khi đẻ) để đạt hiệu quả năng suất trứng tối đa Phải tiêm phòng đầy đủ vaccin cho gà theo khuyến cáo của nhà sản xuất

QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG GÀ CON HIỆU QUẢ

1. Công tác chọn gà con -  Để đảm bảo cho đàn gà luôn phát triển tốt nhất, việc chọn gà con cũng rất quan trọng. Lưu ý chỉ chọn những gà con khỏe mạnh:- Chân đứng vững, thẳng, nhanh nhẹn, các ngón chân thẳng, không cong vẹo.- Gà con có mắt tròn, sáng.- Lông đều, bông, khô, sạch. Màu lông đúng màu chuẩn của giống, dòng (điều này chỉ là tương đối vì đôi khi trong thực tế màu lông gà con khác hoàn toàn với khi chúng trưởng thành).- Mỏ lành lặn, đều, không bị lệch, vẹo, dị hình.- Rốn gà con khô và khép kín, không bị viêm.- Bụng thon, mềm. 2. Chuồng trại và trang thiết bị – Chuồng úm cho gà con có kích thước: 2m x 1m x 0,5m đủ để nuôi 100 con. Nên bố trí chuồng cách xa chuồng gà trưởng thành. Trước khi nuôi đợt mới, phải dọn vệ sinh, sát trùng( KLOTAB 1 viên cho 10 lít nước hoặc NANO ĐỒNG/DESENFECT GLUTAR ACTIVE và để trống chuồng ít nhất 2 tuần. – Cần chuẩn bị đầy đủ số lượng chụp sưởi bằng bóng đèn điện có công suất 100 – 200W, treo cách nền chuồng từ 30 – 40cm. 3. Nước uống  – Đối với gà con, nước là nhu cầu đầu tiên của chúng . Chính vì vậy, chú ý việc cung cấp đủ nước trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà con. Ngoài ra, để tăng sức đề kháng trong những ngày đầu thì bà con nên pha vào nước 5g đ ường glucozo + 1g vitamin C/1 lít nước uống. 4. Thức ăn và cách cho ăn - Tùy theo giống gà với tốc độ sinh trưởng khác nhau mà nhu cầu dinh dưỡng sẽ khác nhau.- Sau khi gà con mới nở phải cho uống nước, sau 2 giờ mới được bắt đầu tập ăn. Cho gà ăn tự do để kích thích gà ăn nhiều và ăn hết số lượng trong ngày, tuần đầu: 5 – 6 lần/ngày, sau đó giảm còn 3 – 4 lần/ngày.– Để tránh cho thức ăn rơi vãi gây mất vệ sinh, nên đổ lên máng ăn một lượng nhỏ thức ăn, khi gà con ăn hết lại đổ vào tiếp.Giai đoạn gà nhỏ có thể dùng khay, mẹt kích thước 50 x 50 cm, mật độ 50 gà/khay. Sau 1 tuần có thể thay thế bằng máng tròn hoặc máng dài bằng cách rút dần khay ăn ra.5. Chăm sóc và nuôi dưỡng gà con Nhiệt độ úm gà con: + Gà con tập trung gần nguồn nhiệt, gà bị lạnh. Nếu gà tản ra xa nguồn nhiệt, trạng thái nháo nhác, khát nước, gà bị quá nóng cần phải giảm nhiệt độ. Gà tụm lại một phía là bị gió lùa, cần phải che kín hướng gió thổi.+ Khi đủ nhiệt, gà con vận động, ăn uống bình thường, ngủ nghỉ tản đều. Độ ẩm chuồng úm, chế độ chiếu sáng Tốt nhất ở mức từ 60 – 75% để hơi nước trong phân bay nhanh, nên phân khô, gà khỏe mạnh.Tuần đầu úm gà con cần chiếu sáng 24 giờ/ngày, từ tuần thứ 2 trở đi sẽ giảm 1 giờ chiếu sáng trong ngày/tuần cho đến khi thời gian chiếu sáng trong ngày còn 12 giờ ổn định suốt thời kỳ sinh trưởng. Mật độ chuồng úm, tránh cắn mổ – Úm trên lồng trong 2 tuần đầu có thể nuôi với mật độ 50 con/m2 từ ngày thứ 5 tăng diện tích vùng quây đảm bảo mật độ nuôi khoảng 20 – 25 con/m2 để gà có thể di chuyển một cách thoải mái đến máng ăn, máng uống.– Để tránh hiện tượng cắn mổ, bới thức ăn làm rơi vãi gây lãng phí, ta nên cắt mỏ cho gà con vào lúc gà được 8-15 ngày tuổi. Cắt mỏ trên của gà ở khoảng ½ từ ngoài vào, mỏ dưới chỉ đốt nóng đầu mỏ để hạn chế phát triển. 6. Quy trình phòng bệnh – Để tránh các nguồn bệnh phát sinh, trước khi nuôi úm gà con cần phải tiêu độc khử trùng chuồng úm.– Trong 3 ngày đầu cho gà con uống kháng sinh phòng một số bệnh như thương hàn, CRD, viêm rốn và E.coli. Cách cho uống: hòa thuốc vào nước uống có kèm theo các loại vitamin A, D, E và Bcomplex nhằm tăng sức đề kháng cho gà con.– Nếu gà con bị hở rốn sát trùng bằng cồn iot 0,5% hoặc dung dịch blue metylen 1%.Đặc biệt phải chủng vaccine theo khuyến cáo của nhà sản xuất. 

THỨC ĂN SẠCH: BÍ QUYẾT CHO ĐÀN VẬT NUÔI KHỎE MẠNH

   Sản xuất thức ăn chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều loại cây trồng nông nghiệp cần thuốc trừ sâu và các hóa chất khác để phát triển tối ưu. Mặc dù những hóa chất này có mục đích quan trọng, nhưng dư lượng của chúng có thể xâm nhập vào thức ăn chăn nuôi, gây ra rủi ro tiềm ẩn cho sức khỏe nếu không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Là nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi hoặc bác sĩ thú y, việc nhận thức được những rủi ro này là chìa khóa để đảm bảo các hoạt động chăn nuôi an toàn. Bài viết này nêu ra các yếu tố chính cần xem xét khi sử dụng hóa chất trong sản xuất thức ăn chăn nuôi. 1.Hiểu về dư lượng hóa chất Các loại cây trồng được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi thường được xử lý bằng thuốc trừ sâu, phân bón và các hóa chất nông nghiệp khác có thể để lại dư lượng. Những dư lượng này có thể tích tụ trong vật nuôi thông qua thức ăn, dẫn đến các sản phẩm động vật bị nhiễm bẩn khi sử dụng làm thực phẩm cho con người. Mặc dù nhiều dư lượng không gây rủi ro ở mức độ phơi nhiễm thông thường, nhưng một số hóa chất có khả năng tích tụ sinh học và tồn tại lâu dài lại cực kỳ độc hại ngay cả ở liều lượng thấp.Điều quan trọng là phải tuân thủ tất cả các hướng dẫn ghi trên nhãn, hướng dẫn chung và quy định liên quan đến việc sử dụng hóa chất trên cây trồng làm thức ăn chăn nuôi. Điều này bao gồm việc tuân thủ thời gian cách ly để cho phép mức dư lượng giảm trước khi thu hoạch. Việc kiểm tra các thành phần thức ăn chăn nuôi và hợp tác với các nhà cung cấp uy tín có thể giúp giảm thêm rủi ro ô nhiễm. 2.Xác định độc tố trong các thành phần thức ăn chăn nuôi Cùng với dư lượng hóa chất, các thành phần thức ăn chăn nuôi có thể chứa các yếu tố chống dinh dưỡng và độc tố có hại cho sức khỏe vật nuôi. Độc tố nấm mốc do nấm mốc sản sinh và ancaloit nội sinh trong cỏ đồng cỏ là những ví dụ phổ biến. Độ độc của các chất này phụ thuộc vào bản thân hợp chất, mức độ liều lượng và thời gian phơi nhiễm. Động vật nhai lại thường ít nhạy cảm hơn động vật đơn dạ dày do quá trình trao đổi chất ở dạ cỏ.Khi tìm nguồn cung ứng các thành phần thức ăn chăn nuôi như sản phẩm phụ của ngũ cốc, việc phân tích mức độ độc tố nấm mốc và độc tố là rất cần thiết để cân bằng nhu cầu dinh dưỡng trong khi tránh các tác động bất lợi. Các chất bổ sung thức ăn bổ sung có thể giúp chống lại một số yếu tố chống dinh dưỡng khi không có các thành phần thay thế. 3.Giảm thiểu sự tồn dư của thuốc Các loại thuốc như ionophore và thuốc kháng khuẩn thường được sử dụng cho vật nuôi thông qua thức ăn. Sự tồn dư của những loại thuốc này có thể xảy ra do ô nhiễm còn sót lại của thiết bị sản xuất và các bình chứa bảo quản. Mối quan tâm chính đối với sự tồn dư là lượng thuốc nhỏ xâm nhập vào thức ăn dành cho các loài không phải đối tượng mục tiêu, những loài rất nhạy cảm với một số loại thuốc nhất định.Việc vệ sinh kỹ lưỡng thiết bị và xả/sắp xếp các dây chuyền sản phẩm một cách thích hợp giữa các lô thức ăn chăn nuôi sản xuất cho các loài khác nhau có thể ngăn ngừa sự lây nhiễm thuốc ngẫu nhiên. Việc duy trì hồ sơ sản xuất chi tiết giúp truy tìm bất kỳ vấn đề nào trở lại nguyên nhân gốc rễ. 4.Đảm bảo tính toàn vẹn của công thức Ngoài việc bảo vệ chống lại các chất gây ô nhiễm, việc xác minh tính toàn vẹn về mặt dinh dưỡng của các hỗn hợp thức ăn chăn nuôi tùy chỉnh là một khía cạnh quan trọng khác của đảm bảo chất lượng. Sự sai lệch so với mức dinh dưỡng đã được xây dựng có thể làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất của vật nuôi. Rủi ro này gia tăng khi sử dụng các sản phẩm phụ hoặc thức ăn chăn nuôi thay thế có tính biến đổi cao vốn có.Việc thường xuyên kiểm tra các loại thức ăn chăn nuôi hoàn chỉnh đối với các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng chính giúp các nhà sản xuất cảnh báo về bất kỳ lỗi pha trộn hoặc thay đổi thành phần nào so với công thức ban đầu. Việc theo dõi kiểm soát quá trình thống kê giúp tinh chỉnh các quy trình hơn nữa để đạt được sự nhất quán về dinh dưỡng giữa các đợt sản xuất.Thông qua xem xét các yếu tố chính này, các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi và bác sĩ thú y có thể hợp tác với nhau để cung cấp cho vật nuôi các loại thức ăn chất lượng, không chứa dư lượng độc hại và độc tố, đồng thời cung cấp dinh dưỡng thích hợp. Việc tuân thủ các biện pháp an toàn tốt nhất cho phép ngành đáp ứng nhu cầu sản xuất một cách có trách nhiệm.

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm