KỸ THUẬT CHĂN NUÔI

1 SỐ GIẢI PHÁP LÀM GIẢM CHI PHÍ TRONG CHĂN NUÔI

Thức ăn chăn nuôi chiếm tỷ trọng rất cao trong chi phí sản xuất, do vậy, việc tìm ra những giải pháp tối ưu, tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn cho vật nuôi là điều hết sức cần thiết.1. Con giống Giống phải chọn ở những nơi uy tín, thực hiện tốt việc quản lý giống nếu không giống kém chất lượng sẽ tăng chi phí đầu vào, hiệu quả thấp; thời điểm hiện tại có thể tính phương án loại thải những giống kém chất lượng, tăng trưởng sinh trưởng thấp. 2. Thức ănNgười nuôi có thể kết hợp vừa cho ăn thức ăn công nghiệp vừa cho ăn thức ăn truyền thống; sử dụng cám gạo, ngô, trộn thức ăn xanh để cho gia cầm ăn; nhất là trong chăn nuôi gà thả vườn, gà đồi, có thể dụng các loại ngô, thóc, rau, cỏ các loại để cho con vật ăn vừa duy trì được tăng trọng vừa tận dụng được thức ăn sẵn có tại địa phương. Giải pháp tự phối trộn thức ăn tinh, thức ăn hỗn hợp thời điểm này cũng là điều cần làm, hiện nay có nhiều công thức để thực hiện việc phối trộn cho gia cầm ở các lứa tuổi, giai đoạn sinh trường khác nhau. Phương pháp phối trộn có thể là bán công nghiệp, thủ công tùy vào điều kiện, quy mô chăn nuôi của từng hộ. Thức ăn dùng để phối trộn phải đảm bảo mới, tươi, không sử dụng thức ăn đã biến chất, biến màu, biến mùi, đổi vị hay đã xuất hiện nấm mốc, không sử dụng thức ăn đã bị xuống dinh dưỡng. Cần chọn nhiều thành phần phối trộn (như cám ngô, cám gạo, tấm, bột sò, bột cá, vitamin, premix khoáng…) để đảm bảo cân đối trong khẩu phần. Cung cấp thức ăn cho vật nuôi đúng giờ có tác dụng tạo tính thèm ăn, tạo phản xạ để con vật tăng tiết các dịch tiêu hóa hấp thu sẽ tốt hơn nhiều lần so với bình thường. Không nên thay đổi thức ăn đột ngột, trường hợp phải thay đổi khẩu phần, nên thay đổi từ từ để con vật thích ứng với điều kiện mới; đồng thời đảm bảo cho con vật uống nước sạch và uống tự do. Tốt nhất là sử dụng hệ thống máng uống tự động để con vật uống tùy theo nhu cầu cơ thể.3. Bổ sung chế phẩm vi sinhBổ sung chế phẩm vi sinh để nâng khả năng hấp thu, tận dụng lợi thế vi sinh vật có lợi (kể cả trong các loại thức ăn ủ xanh, ủ rơm với urê). Việc bổ sung chế phẩm vi sinh vào thức ăn phải đảm bảo nguyên tắc đó là khi bổ sung chế phẩm vi sinh vào khẩu phần ăn cho con vật thì không dùng kháng sinh vì kháng sinh làm mất tác dụng của vi sinh vật và giảm hiệu quả. Nếu sử dụng chế phẩm vi sinh bằng cách rải xuống nền chuồng hoặc phun sương trong chuồng thì không phun hóa chất khử trùng trong chuồng nuôi.4. Chủ động phòng dịch bệnhPhòng bệnh phải thực hiện đồng bộ nhiều khâu, từ xây dựng chuồng trại, trang bị vật dụng chuồng nuôi đến kỹ thuật chọn giống, chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh và xuất bán vật nuôi. Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát, ấm áp khi mùa đông sắp tới, cách ly với môi trường xung quanh. Định kỳ tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi, vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. Trước khi nuôi lứa mới, cần chuẩn bị đầy đủ điều kiện như chuồng nuôi, các dụng cụ, thiết bị đã vệ sinh sạch sẽ. Sử dụng 1 số sản phẩm sát trùng chuồng trại như: KLORTAB, FOAM 32T, DESINFECT O… Liều lượng 1 viên cho 10 lít nước.   

KỸ THUẬT NUÔI GÀ RI THƯƠNG PHẨM

Gà ri là một trong những giống gà bản địa được ưa chuộng. Giống gà này dễ nuôi, thích nghi trong điều kiện chăn nuôi nhiều vùng sinh thái. Thịt gà ri đặc biệt thơm ngon, được thị trường ưa chuộng. 1. Chọn giốngNên chọn những con mắt sáng, nhanh nhẹn, lông mịn, không hở rốn, chân to khỏe, da săn; tại những trang trại, cơ sở cung cấp gà ri giống có uy tín. Gà ri giống được tiêm phòng vaccine đầy đủ có khả năng kháng bệnh cao, thích nghi tốt trong nhiều điều kiện nuôi.2. Chuồng trạiChọn nơi khô ráo, có độ dốc, thoáng mát để xây chuồng trại, nên xây theo hướng Đông hoặc Đông Nam để đón nắng vào sáng và tránh nắng vào chiều. Mật độ chăn nuôi gà: Nuôi hoàn toàn trong chuồng: 8 con/m2, 10 con/m2nếu nuôi gà thịt trên nề Nuôi thả vườn 1 con/m2 đối với vườn. Sàn chuồng gà nên xây dựng cách mặt đất 0,5 m để thông thoáng khô ráo và vệ sinh chuồng trại dễ dàng. Xây dựng rào chắn xung quanh khu vực nuôi nhằm cách ly với bên ngoài.3. Thức ănSử dụng thức ăn hỗn hợp dạng mảnh, dạng viên hoặc thức ăn phối trộn các nguyên liệu cần thiết, đảm bảo dinh dưỡng khẩu phần cho từng giai đoạn. Không cho gà ăn ngay khi xuống chuồng, tùy theo tình trạng đàn gà nhập chuồng mà có biện pháp cho ăn phù hợp. Nhưng phải lưu ý cho gà ăn sau khi đã được uống nước ít nhất 1 – 2 giờ khi gà không còn tình trạng khát nướ Cho gà ăn tự do trong 1 – 6 tuần đầu và từ tuần thứ 7 cho ăn theo định lượng, nuôi tách riêng gà trống, mái. Trong giai đoạn 1 – 2 tuần tuổi, dùng khay ăn hình tròn, hình vuông hoặc chữ nhật, không quá 100 gà con/khay, cho ăn 8 – 10 lần/ngày đêm, rải đều lớp thức ăn trên khay để thức ăn luôn mới, thơm, tăng tính ngon miệng và tránh lãng phí. Từ tuần tuổi thứ 3 đến tuần thứ 4 thay bằng máng ăn dài, giữ khoảng cách 4 – 5 cm/con và cho ăn 6 – 8 lần/ngày đêm. Giai đoạn 5 – 8 tuần, dùng máng ăn P50, không quá 50 con/máng, cho ăn 4 – 6 lần/ngày đêm trong giai đoạn gà 5 – 6 tuần tuổi, cho ăn 2 lần/ngày lúc 7 – 8 tuần tuổ Đối với gà ri giai đoạn gà con cho ăn tự do, vì vậy luôn đảm bảo thức ăn có ở máng ăn trong ngày. Treo máng bằng móc có nấc điều chỉnh để giữ miệng máng thường xuyên cao ngang vai gà giúp gà ăn một cách thoải mái, tránh bị rơi vãi thức ăn. Gà ri thuần chủng rất dễ nuôi và có thể ăn nhiều loại thức ăn khác nhau. Khi nuôi theo mô hình bán tự nhiên (phổ biến nhất hiện nay) thì gà có thể tự tìm thức ăn nhưng vẫn cần bổ sung thêm thức ăn tại máng đặt nơi râm mát. Tuyệt đối không cho gà ăn thức ăn có dấu hiệu mốc. 40 – 60 ngày tuổi: Cho gà ăn hỗn hợp, cũng có thể trộn thức ăn theo tỷ lệ: 40% ngô xay, 34% thóc, 25% bột cá và 1% Premix vitamin. 61 ngày tuổi trở lên: Hỗn hợp thức ăn khuyến nghị gồm: 42,5% ngô, 20% tấm, 18% lạc, 7% bột cá, 5% cám, 4% rau củ, 2% khoáng, 1% Premix vitamin và 0,5% muối.4. Chăm sóc và phòng bệnhTăng cường vệ sinh, giữ cho chuồng nuôi luôn khô ráo, phun thuốc sát trùng chuồng trại và các dụng cụ chăn nuôi. Sử dụng các chất sát trùng như KLORTAB 1 viên cho 10 lít nước hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE. Chất thải được xử lý bằng các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường. Sát khuẩn định kỳ xung quanh khu vực chuồng nuôi để hạn chế tối đa sự tồn tại của mầm bệnh. Bên cạnh đó cần tiêm vaccine cho gà đúng lịch, đủ liều. Cho gà ăn thức ăn sạch cung cấp đầy đủ các chất khoáng, vitamin, chất đạm, kết hợp các loại rau xanh, dễ tiêu, đầy đủ chất dinh dưỡng, phù hợp theo lứa tuổi. Sử dụng men tiêu hoá giúp cải thiện hệ thống lông nhung đường ruột, kích thích khả năng tiêu hoá như ZYMEPRO, PERFECTZYME 1-2g/1 lít nước. Vệ sinh sạch sẽ từ chuồng trại, máng ăn. Rải chất độn chuồng dày khoảng 3 – 5 cm, hàng ngày kiểm tra và dọn chỗ chất độn chuồng bị ướt, bổ sung thêm chất độn chuồng mới để đảm bảo khô rá Sử dụng một số chế phẩm sinh học để chuồng được khô, ít mùi, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn, nấm mốc có hại. Hàng ngày kiểm tra tình trạng đàn gà và loại thải gà chết, gà yếu. Ghi chép đầy đủ số lượng gà hiện có và lượng thức ăn cho gà ăn vào sổ theo dõi.

KỸ THUẬT NUÔI BÒ THÂM CANH

Nuôi bò thâm canh là phương thức nuôi nhốt tại chuồng, phù hợp những địa phương có không gian hạn chế, với ưu điểm là kiểm soát được nguồn thức ăn nên tăng khả năng tăng trọng và kiểm soát bệnh tốt hơn. 1. Chuồng trạiChuồng trại cần phải thuận tiện cho quá trình vệ sinh cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng bò. Chuồng được xây dựng ở khu đất cao ráo, thoáng mát, cuối hướng gió, thoát nước, tốt nhất là xa nhà ở, xa khu dân cư. Khi điều kiện chật chội thì cần bố trí hợp lý để có thể làm vệ sinh tốt được. Chuồng nuôi thâm canh có diện tích 8 m2/con, diện tích sân chơi, vận động 20 m2/con, nền chuồng được láng bằng xi măng. Ðối với điều kiện khí hậu nóng ẩm ở nước ta, tốt nhất là xây chuồng theo hướng Nam hoặc Ðông Nam. Tuy nhiên, phải tùy thuộc vào địa hình, vị trí cụ thể và chế độ tiểu khí hậu của từng vùng mà xác định hướng chuồng thích hợ Cần có máng ăn, máng uống tại chuồng và chủ động cung cấp nước uống đầy đủ cho bò, chiều cao của máng từ 15 – 25 cm, chiều rộng 35 – 40 cm. Có hố chứa và ủ phân bố trí ở cuối chuồng hoặc xây công trình khí sinh học để xử lý phân thải. Cần có rãnh thoát nước phía sau chuồng để tập trung nước thải vào hầm biogas hoặc hố gas, độ dốc đảm bảo khoảng 5 – 8%. Xung quanh chuồng nên trồng cây bóng mát.2. Chọn giốngÐối với bò thịt: Chọn bò lai F1 (50% máu ngoại) trở lên, tốt nhất là bò đực lai F2 (75% máu Zebu) hoặc F1 (BBB x lai Zebu), kết cấu ngoại hình rắn chắc, u vai (bướu), yếm và rốn phát triển, tai to, mông rộng, vai nở, ngực sâu, 4 chân thẳng to. Ðối với bò loại thải nuôi thịt nên chọn con có bộ khung xương to. Ðối với bò sinh sản: Chọn bò lai F1 trở lên, có ngoại hình đẹp, sức khoẻ tốt, tầm vóc lớn (bò địa phương phải có trọng lượng từ 160kg trở lên), đầu và cổ phải thanh nhẹ, cân đối, ngực sâu rộng và nở nang, lưng dài rộng, bụng to tròn, có hàm răng đều đặn, trắng bóng, mông nở. Bầu vú phát triển và phân bố đều đặn, bò động dục lần đầu khoảng 18 – 21 tháng tuổ Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ ngắn (mỗi năm 1 lứa).3. Thức ănThức ăn thô xanh: Cỏ tự nhiên và cỏ trồng như cỏ Voi, Ghinê, VA06… Ngoài ra, nên tận dụng phụ phế phẩm nông nghiệp như thân cây ngô, mía, lạc để nuôi bò. Ngoài ra, người nuôi cần dự trữ nguồn phụ phế phẩm sẵn có như rơm lúa, thân đậu phộng, thân cây bắp, vỏ khoai mỳ, rỉ mật… Ðể bổ sung khoáng cho đàn bò, có thể sản xuất khối đá liếm theo sự tư vấn của các chuyên gia. Ðồng thời, đàn bò cũng cần sử dụng cám hỗn hợp mua sẵn từ nhà máy hoặc tự sản xuấ4. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng: * Giai đoạn 1 (từ 1 – 5 tháng tuổi): - Sau khi đẻ cho bê bú sữa đầu càng sớm càng tốt, sau 2 tuần tuổi bắt đầu tập ăn rơm cỏ. Cho bê con uống nước đầy đủ, nhu cầu của bê sau 01 tháng tuổi có thể từ 5 – 10 lít nước mỗi ngày. Cho bê ăn thức ăn thô xanh thỏa mãn nhu cầu (khoảng 7-15kg/ngày), hàng ngày bổ sung thêm lượng thức ăn tinh bằng 0,5% trọng lượng cơ thể ( 0,5- 0,7kg). - Lưu ý: Không sử dụng Urê cho bò nhỏ hơn 6 tháng tuổi. Bảng: Công thức thức ăn cho bê từ 1 – 5 tháng tuổiNguyên liệu Tỷ lệ phối trộn (%)Ngô (Bắp vàng) 40Tấm gạo hoặc cám gạo 25Khô dầu đậu nành hoặc bột cá nhạt 25Rỉ mật 7Bột xương 1,8Muối, khoáng, vitamin 1,2Tổng 100   * Giai đoạn 2 (giai đoạn nuôi lớn từ 6 – 21 tháng tuổi). - Giai đoạn sau cai sữa từ 6 – 12 tháng tuổi: Bê nuôi đến tháng thứ 6 là cai sữa và chuyển sang giai đoạn nuôi thịt. Cho ăn thức ăn thô thỏa mãn nhu cầu (khoảng 20-30kg thức ăn thô xanh và 2-3kg rơm/ngày), hàng ngày bổ sung thêm lượng thức ăn tinh bằng 0,5-1% trọng lượng cơ thể (khoảng 1-1,5kg) - Giai đoạn từ 13 – 21 tháng tuổi: Cung cấp đầy đủ thức ăn thô xanh để bê ăn thoải mái nhất. Ngoài ra cho ăn thêm thức ăn ủ chua, cỏ khô, rơm ủ với u rê và các loại phụ phẩm nông nghiệp như các loại hạt có dầu, khô dầu, rỉ mật, cỏ tươi. - Cho ăn thức ăn thô thỏa mãn nhu cầu (khoảng 30-35kg thức ăn thô xanh và 2-2,5 kg rơm/ngày), hàng ngày bổ sung thêm lượng thức ăn tinh bằng 1-1,5% trọng lượng cơ thể (khoảng 2,5-3kg). Bảng: Công thức thức ăn cho bê từ 6 – 21 tháng tuổi:Nguyên liệuCT1 (%) CT2 (%) CT3 (%)Bột sắn 54 25 0Cám gạo 0 22 50Ngô29 43 45Bột đậm đặc 15 8 3Muối 1 1 1U rê 1 1 1Tổng 100 100 100* Giai đoạn 3 (giai đoạn vỗ béo). - Thời gian vỗ béo từ  80 - 90 ngày, giai đoạn này cần cho bò ăn khẩu phần ăn có tỷ lệ thức ăn tinh cao, uống đủ nước, nuôi nhốt hoàn toàn để cao chất lượng thịt bò, tăng tỷ lệ thịt xẻ. - Trước khi vỗ béo bò cần phải tiến hành tẩy giun sán cho bò. Bảng: Công thức thức ăn cho bò vỗ béo:Nguyên liệu CT1 (%) CT2 (%) CT3 (%) CT4 (%)Sắn 85 65 44 70Bột ngô 0 25 50 0Cám gạo 0 0 0 20Đậm đặc 10 5 0 5Muối 1 1 1 1Premix khoáng 1 1 2 1U rê 3 3 3 3Tổng 100 100 100 100  5. Vệ sinh phòng bệnhThức ăn cho bò phải sạch, không thối, chua, mốc, không lẫn các tạp chất như đinh, dây kẽm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của bò. Khi bắt đầu mùa mưa, cần chú ý bò dễ bị chướng hơi do ăn nhiều cỏ non. Nước uống cho bò phải sạch sẽ. Tốt nhất là cho uống nước giếng khoan. Bò cần được tắm chải thường xuyên để da bài tiết tốt. Kiểm tra tình trạng ve để xử lý cũng như tình trạng mòng ở rừng cũng như ở chuồng trại. Chuồng trại cần được giữ khô ráo, sạch sẽ. Ðịnh kỳ 2 tuần 1 lần phun tiêu độc khu vực chuồng trại bằng hóa chất diệt khuẩn KLORTAB 1 viên cho 10 lít nước, DESINFECT O, DESINFECT GLUTAR ACTIVE, tẩy ký sinh trùng 2 lần/năm bằng IVERTIN liều 1ml/ 50kg TT. Tiêm phòng là cách gây miễn dịch chủ động cho bò bằng các loại vaccine. Ðây là biện pháp tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất để bảo vệ sức khỏe cho đàn bò. Ðặc biệt là phải tiêm phòng các bệnh theo đúng pháp lệnh thú 

KỸ THUẬT, KINH NGHIỆM NUÔI BÒ SINH SẢN

Thực tế cho thấy có rất nhiều hộ nuôi bò thịt đã chuyển sang hoàn toàn hoặc kết hợp với nuôi bò sinh sản. Mặt khác, so với nuôi lợn, gà thì nuôi bò sẽ ít bị rủi ro hơn tuy thời gian quay vòng lâu hơn.Để đảm bảo tốc độ tăng đàn và chất lượng bê con nuôi thịt thì người nuôi bò cái sinh sản cần chú ý một số khâu kỹ thuật sau:1. Khẩu phần ăn cho bò cái (áp dụng cho bò cái có trọng lượng trung bình 200 -220 kg):Nếu người nuôi chăn thả hàng ngày thì cần cung cấp thêm ít nhất 1kg bột hoặc cám (ngô, gạo) + 0,2 đến 0,3 kg khô dầu lạc và khoảng 20g Premix khoáng, vitamin. Nếu nuôi nhốt hàng ngày thì cung cấp cho bò khoảng 20 đến 25kg cỏ xanh và lượng thức ăn tinh như trên. Nếu bò sinh sản có trọng lượng lớn hơn thì tăng lượng thức ăn theo tỷ lệ 2,5 đến 3kg vật chất khô/100kg thể trọng. Khi bò có chửa hoặc nuôi con nên bổ sung thêm thức ăn tinh nhằm tăng hàm lượng dinh dưỡng nuôi thai và sản xuất sữa cho con bú. Có thể cho ăn theo khẩu phần (30 đến 35kg cỏ tươi + 2kg rơm ủ + 1kg thức ăn tinh hoặc cám tổng hợp + 25 đến 30gr muối + 30 đến 35gr bột xương/ngày).2. Phối giống cho bò:Người nuôi khi phối giống cho bò cái tốt nhất nên thụ tinh nhân tạo để bê con sẽ đẹp và to hơn so với phối trực tiếp. Bò động dục sẽ có các biểu hiện: Kêu rống lên, phá chuồng, kém hoặc bỏ ăn, thích nhảy lên lưng con khác rồi lại đứng yên cho con khác nhảy lên, âm hộ hơi mở có màu đỏ hồng, dịch từ âm hộ chảy ra trong như nhựa chuối… Thời điểm phối giống (thụ tinh) thích hợp nhất là sau khi kết thúc chịu đực. Để đảm bảo tỷ lệ thụ tinh cao, tốt nhất nên phối giống 2 lần (lần 1 phối vào lúc sau khi phát hiện động dục 6 đến 8h và lần 2 phối lại sau đó 12h). Kinh nghiệm thực tế cho thấy, có thể quan sát tình trạng dịch nhày keo lại (kéo dài được như chiếc đũa) thì phối giống là tốt nhất hoặc theo dõi nếu thấy bò động dục vào buổi sáng sớm thì phối giống vào buổi chiều cùng ngày. Nếu bò động dục vào buổi chiều thì phối giống vào sáng ngày hôm sau.* Chú ý: Trong thời kỳ bò mang thai, người nuôi không nên bắt bò cày, kéo hoặc xua đuổi để bò chạy sẽ ảnh hưởng xấu đến thai (dễ gây hiện tượng thai chết lưu hoặc đẻ non). 3. Đỡ đẻ và chăm sóc bò sau sinh:Bò có chửa được khoảng 280 đến 281 ngày là sinh. Bò sắp đẻ có biểu hiện bồn chồn, chân gẩy lên bụng, đuôi cong, vú căng, âm hộ nở, có dịch nhày… Nếu bò đẻ thuận lợi người nuôi có thể tự đỡ đẻ cho bò bằng cách sát trùng tay, kiểm tra thai xuôi hay ngược để sửa lại. Dùng tay kéo nhẹ bê ra, cắt dây rốn để còn 10 đến 12cm rồi sát trùng rốn cho bê bằng cồn, lau nhớt giãi trong mũi, mồm bê và đặt lên mô rơm khô để bò mẹ vệ sinh tiếp cho con. Người nuôi cũng nên bóc móng cho bê sau sinh để bê khỏi bị ngã vì trơn trượt. Vệ sinh phần thân sau và vú bò mẹ để bê con có thể bú ngay sau sinh. Nếu trường hợp bò đẻ khó thì cần phải có sự can thiệp của bác sĩ thú y. Tiếp đó hồi sức cho bò mẹ bằng nước uống ấm có pha cám, muối. Thời gian đầu sau sinh (2 đến 3 tuần) nên cho bò mẹ ăn cháo (1,2 đến 1,5kg thức ăn tinh/con/ngày + 25 đến 30gr muối ăn + 30 đến 35gr bột xương + cỏ tươi ăn tự do cả ngày). Các ngày sau cho bò mẹ ăn 25 đến 30kg cỏ tươi + 2 đến 3 kg rơm ủ + 1,5 đến 2kg cám hoặc thức ăn hỗn hợp để bò mẹ phục hồi sức khỏe, nhanh có lứa sau.4. Chăm sóc bê con theo mẹ:Trong thời gian khoảng 1 tháng sau sinh cho bê bú mẹ tự do, giữ ấm và vệ sinh sạch sẽ cho bê. Từ ngày thứ 30 trở đi có thể tập cho bê ăn thức ăn tinh hỗn hợp và thức ăn thô xanh. Khi bê đã quen ăn ngoài nên thay đổi khẩu phần ăn cho bê 10 ngày/lần( khẩu phần ăn có thể là 5 đến 10kg cỏ tươi + 0,2 đến 0,3 kg thức ăn tinh hỗn hợp/ngày). Nên cai sữa bê khi được 6 tháng tuổi (bê đạt trọng lượng 800 đến 900kg).5. Vệ sinh thú y:Tắm chải bò thường xuyên để giữ cho cơ thể bò được sạch sẽ, giúp khí huyết lưu thông và hạn chế nhiều bệnh kí sinh trùng ngoài da. Hàng ngày phải dọn phân, rửa nền chuồng, vệ sinh máng ăn, máng uống cho bò…Không nên cho bò ăn thức ăn dưới đất hoặc thức ăn tinh đã nấm mốc, thiu thối… Bò sinh sản có sức đề kháng yếu nên dễ bị mắc bệnh nếu không tiêm phòng đầy đủ. Tốt nhất hàng năm nên tiêm vacxin định kỳ một số bệnh truyền nhiễm như dịch tả, tụ huyết trùng, lở mồm long móng, bệnh sẩy thai truyền nhiễm… Khi thấy thời tiết nóng ẩm hoặc thức ăn nghi ngờ không an toàn nên bổ sung men tiêu hóa(ZYMEPRO/PERFEECTZYME, Liều lượng 1-2g/1 lít nước) vào thức ăn cho bò để giảm thiểu bệnh rối loạn đường tiêu hóa.

KINH NGHIỆM KHỬ MÙI CHUỒNG GÀ

Chuồng trại có mùi hôi, không được vệ sinh sẽ là môi trường lý tưởng để vi khuẩn có hại phát triển. Chúng có thể trở thành nguồn gây bệnh cho gà, dẫn đến năng suất kém, ảnh hưởng đến lợi nhuận.1. Nguyên nhânPhân gà: Phân gà chứa nhiều chất hữu cơ hàm lượng cao, khi phân hủy sẽ tạo ra các khí mùi hôi. Thức ăn thừa và chất thải từ chuồng nuôi: Là nguyên nhân góp phần tạo ra mùi hôi do quá trình phân hủy. Các chất khí từ amoniac trong nước tiểu: Amoniac là một chất khí không màu, có mùi hắc và có thể gây kích ứng đường hô hấp và mắt. Đây cũng là nguyên nhân gây nên mùi hôi chủ yếu. Thiếu thông gió: Thông gió không tốt trong chuồng gà dẫn đến tăng độ ẩm và tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn gây mùi hôi phát triển2. Ảnh hưởngMùi hôi từ chuồng trại có nguồn gốc chủ yếu từ chất thải của vật nuôi không được xử lý kịp thời. Một trong những chất chủ yếu gây ra mùi hôi đó chính là Amoniac (NH3). Nồng độ Amoniac cao làm cho chuồng gà có mùi khai, cực gắt, khó chịu, luôn là mối lo ngại với sức khỏe của gia cầm. Chuồng trại tanh hôi bẩn thỉu còn là môi trường lý tưởng cho các vi sinh có hại phát triển. Những vi sinh này sẽ là nguy cơ trở thành mầm bệnh cho đàn gà. Mùi hôi thối ảnh hưởng tới quá trình chăm sóc vật nuôi hàng ngày. Chất thải không được xử lý kịp thời và hiệu quả dẫn tới ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Đồng thời, gây ảnh hưởng tới các vùng dân cư.3. 1 số phương pháp xử lý a. Cách khử mùi hôi bằng đệm lót sinh họcSử dụng đệm lót trong chăn nuôi gà là giải pháp hiệu quả giúp xử lý mùi hôi chuồng trại, tiết kiệm chi phí nhân công và nâng cao hiệu quả kinh tế. Đệm lót sinh học là hỗn hợp giữa chất trộn có thể là trấu, mùn cưa, lõi bắp, vỏ bào… kết hợp men vi sinh vật có lợi dùng để lót nền chuồng trong chăn nuôi. Hệ men vi sinh vật có lợi giúp phân giải nước tiểu, phân thải, hạn chế khí hôi, thối; ức chế và tiêu diệt sự phát triển của vi sinh vật có hại. Riêng phân của gà sau khi thu dọn đệm lót có thể dùng bón cây rất tốt. Đệm lót lên men có sự khử trùng tốt nên không cần phun thuốc định kỳ lên bề mặt. Khi phát hiện đệm lót có mùi khai, thối… cần có cách xử lý phù hợp xới tơi đệm lót, để chuồng thông thoáng, mùa nóng có thể dùng quạt gió, sau đó bổ sung chế phẩm. Trong mùa nóng, mở hết cửa cho thông thoáng, nếu cần phải dùng quạt hơi nước để thoát hơi nóng và làm mát chuồng nuôi cho gà. Trong những tháng nóng nhất nên thực hiện nuôi trên đệm lót mỏng và định kỳ thay mới nếu không có biện pháp chống nóng thích hợp. Nuôi gà bằng đệm lót sinh học đang được khuyến khích áp dụng và được coi là mô hình an toàn thân thiện với môi trường.b. Chế phẩm sinh họcĐây là giải pháp được các chuyên gia khuyến khích lựa chọn hiện nay. Không chỉ loại bỏ mùi hôi, chế phẩm sinh học còn có tác dụng hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Ưu điểm vượt trội của sản phẩm là tuyệt đối an toàn cho người và vật nuôi, không ảnh hưởng đến bề mặt nền. Chế phẩm với các thành phần vi khuẩn có lợi, hoàn toàn thân thiện mới môi trường, có hiệu quả lâu dài, triệt để. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại chế phẩm sinh học. Để đạt hiệu quả cao, người nuôi cần cân nhắc lựa chọn sản phẩm chất lượng và chi phí phù hợp.c. Giữ chuồng trại khô thoáng, sạch sẽĐể chuồng gà luôn khô ráo và sạch sẽ, khi thiết kế cần chú ý không gian thoáng và lấy được ánh sáng mặt trời nhằm tiêu diệt nấm mốc và vi khuẩn có hại. Buổi sáng, nên mở tất cả cánh cửa để ánh nắng rọi vào giúp không khí trong chuồng được ấm áp, và nhờ đó tiêu diệt được các loại vi khuẩn, ký sinh trùng ẩn náu trong các góc kẹt của chuồng, dưới lớp lông vũ của gà (trừ trường hợp sáng đó trời mưa hoặc chuyển mưa). Các loại máng đựng thức ăn, nước uống là nơi chứa rất nhiều vi khuẩn gây bệnh, vì vậy cần phải được cọ rửa hàng ngày và khử trùng thường xuyên. Ngoài ra, cần vệ sinh các khay chứa thức ăn và nước uống nhằm hạn chế mùi hôi phát sinh cũng như an toàn cho sức khỏe gà. Đối với gà bị bệnh hoặc chết cần thu gom xử lý kịp thời để tránh lây lan và phát tán mùi khó chịu. Thường xuyên làm sạch phân trong và xung quanh chuồng trại. Kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng trại và đảm bảo phân đã khô. Nên cung cấp đủ lượng rác hữu cơ hoặc rơm sẽ giúp gắn kết nitơ và ngăn chặn Amoniac thoát ra ngoài. Phân phải được thu gom và chuyển đến khu vực chứa. Quét dọn chuồng trại để giảm thiểu bụi. Thường xuyên làm sạch bụi trong chuồng và các lỗ thông gió. Tránh bào tử gây mùi hoặc các chất hữu cơ khác lâu ngày bị phân hủy sinh ra mùi hôi. Cùng đó, những lối đi trong chuồng gà và hành lang xung quanh khu vực chuồng gà cũng cần được quét dọn sạch sẽ.d. Thông gió phù hợpThông gió là “chìa khóa” để xử lý mùi hôi từ chuồng gà. Do đó, người nuôi cần giữ không khí trong chuồng trại thoáng mát, giúp phân tán mùi hôi trong trang trại. Có thể tăng cường thông gió bằng cách sử dụng quạt. 

CÁC CÁCH CHẾ BIẾN, DỰ TRỮ THỨC ĂN CHO GIA SÚC VÀO MÙA ĐÔNG

Mùa mưa lạnh, nguồn thức ăn cho gia súc khan hiếm. Việc tìm hiểu các phương pháp dự trữ thức ăn cho gia súc thời điểm này là cần thiết với bà con nông dân để tránh thiệt hại kinh tế. 1. Dự trữ thức ăn xanh bằng cách ủ chuaThức ăn ủ chua là nén chặt các loại thức ăn có khả năng lên men trong điều kiện kín khí để bảo quản lâu dài. Nguyên liệu có thể là cây ngô, các loại phụ phẩm chế biến dứa (bã, chồi,…). Với công thức ủ xanh như: 100 kg thân cây ngô tươi + 3 kg urê + 0,5 kg NaCl (có thể bổ sung 2 – 4% rỉ mật đường),… Thức ăn đem ủ cần chặt ngắn (5 – 10 cm); lượng nước thích hợp trong thức ăn nguyên liệu là 65 – 75%. Chỉ ủ những thức ăn sạch và đảm bảo chất lượng; cho từng lớp thức ăn dày 20 – 30 cm đầm kỹ, nén chặt rồi mới cho lớp khác; chú ý nén thật chặt ở các góc hố.Sau khoảng 3 tuần là có thể cho gia súc ăn. Thức ăn ủ chua được bảo quản lâu dài và tổn thất ít chất dinh dưỡng. Nếu thức ăn ủ xanh có chất lượng tốt có thể cho gia súc ăn tới 5 – 7 kg/100 kg thể trọng/ngà2. Ủ héo thức ăn xanhỦ héo là phương pháp trung gian giữa làm cỏ khô và ủ tươi, cỏ dùng làm ủ héo có hàm lượng chất khô cao hơn dùng để ủ tươi. Cỏ ủ héo thường lên men ít, lượng chất dinh dưỡng bị mất đi trong quá trình ủ thường ít hơn. Cách ủ cỏ héo: tùy theo số lượng và độ ẩm hiện tại có thể ủ ngay hoặc phơi tái rồi ủ. Độ ẩm của cỏ trong khoảng từ 50% – 60%, dùng bao nylon cho cỏ vào từng lớp, nén chặt cho đến khi bao chứa đầy cỏ. Dùng dây buộc kín miệng bao lại rồi cho bao cỏ vào bao nylon thứ 2, buộc thật kín, sau đó đem để nơi nào tránh được chuột hay các côn trùng khác phá hoại. Đây là khâu quyết định nếu bao bị hở thì cỏ trong bao sẽ bị hư hỏng.3. Dự trữ thức ăn khô - Rơm khô là một nguồn cung cấp tốt protein, gluxit, vitamin và chất khoáng chủ yếu cho gia súc nhai lại vào mùa lạnh. Phương pháp này có ưu điểm là rất đơn giản, rơm ít bị hỏng; Áp dụng với mọi quy mô chăn nuôi, nhất là chăn nuôi nông hộ; Có thể tận dụng thời gian; Đầu tư thấp; Trâu bò ăn được nhiều mà không gây rối loạn tiêu hóa.- Để thu được rơm khô chất lượng tốt và giảm tổn thất các chất dinh dưỡng, sau thu hoạch, phải phơi (sấy) khô nhanh chóng; rơm khô thường được bảo quản bằng cách đánh thành từng đống như đống rơm, nén chặt và có mái che mưa là hình thức phổ biến.4. Dự trữ các phụ phẩm nhiều chất xơ Nguồn phụ phẩm nhiều chất xơ rất phong phú và đa dạng như rơm, ngọn lá mía, ngọn sắn… Nguyên tắc làm tăng khả năng sử dụng phụ phẩm nhiều xơ gồm thu gom sau thu hoạch để dự trữ lâu dài; Bổ sung các chất dinh dưỡng bị thiếu hay xử lý nhằm phá vỡ các liên kết phức tạp để làm tăng tỷ lệ tiêu hóa và lượng thu nhận thức ăn. Trong đó, phương pháp xử lý vật lý và sinh học ít được áp dụng do quy trình phức tạp, chi phí thiết bị cao. Trong xử lý hóa học, có xử lý bằng ủ chua, ủ urê là phương pháp được dùng phổ biến hiện nay. 5. Trồng các loại cỏ bổ sung - Thức ăn lý tưởng cho gia súc nhai lại là cỏ xanh nhưng năng suất lại thay đổi theo mùa vụ và trong mùa lạnh (khô) thường bị thiếu. Hiện, một số địa phương miền núi đã chủ động thực hiện việc chuyển một số diện tích sản xuất lương thực kém hiệu quả sang trồng các giống cỏ năng suất cao, chịu hạn, chịu rét tốt như cỏ voi, cỏ Ghi nê, VA06,… để trồng thâm canh nhằm có đủ nguồn thức ăn thô xanh.Cần căn cứ vào nhu cầu từng loại gia súc và năng suất của cỏ trồng để tính toán diện tích trồng cho phù hợp. Trồng cỏ giúp đảm bảo chủ động có nguồn thức ăn xanh hay dự trữ để ổn định nguồn thức ăn cần thiết cho gia súc, nhất là vào mùa lạnh.6. Dự trữ thức ăn tinh - Các loại thức ăn tinh như hạt ngô, sẵn, cám gạo, bột đậu tương… chứa các thành phần dinh dưỡng quan trọng gồm đạm, tinh bột, đường, khoáng và vitamin.- Thức ăn tinh sau khi được xử lý thường được dự trữ trong bao, quây cót… Kho chứa thức ăn là phải ở nơi cao ráo, thoáng mát, có mái che… Khi lấy thức ăn phải theo thứ tự chế biến trước dùng trước, chế biến sau dùng sau và kiểm tra hàng ngày; định kỳ đảo kho, sát trùng mọt, sâu… Kiểm tra thường xuyên thức ăn nếu có hiện tượng ẩm, vón mốc… phải có biện pháp phơi, sấy hoặc loại bỏ.- Về mặt dinh dưỡng, thức ăn thô không thể thay thế quá nhiều (khi thiếu) bằng thức ăn tinh trong khẩu phần ăn của gia súc. Hơn nữa, vì giá thành, người nuôi nên tận dụng tối đa các nguồn phụ phẩm để làm thức ăn cho gia súc nhằm tiết kiệm chi phí và bảo vệ môi trường.

BỔ SUNG SẮT VÀ VITAMIN CHO LỢN CON NHƯ THẾ NÀO LÀ HỢP LÝ

Việc bổ sung sắt và vitamin cho lợn sữa rất quan trọng đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trọng của lợn.Sắt và vitamin là hai loại dinh dưỡng rất cần thiết cho lợn con nhất là lợn sữa. Thiếu sắt và vitamin lợn con còi cọc, chậm lớn, giảm khả năng đề kháng của cơ thể với vi sinh vật gây bệnh, hay bị bệnh tiêu chảy phân trắng… Do vậy việc bổ sung sắt và vitamin cho lợn sữa rất quan trọng đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trọng của lợn. 1.Bổ sung sắtNhu cầu sắt (Fe) của lợn con giai đoạn 1 – 20 ngày tuổi rất cao. Nguồn cung cấp sắt cho lợn con giai đoạn này chủ yếu là từ sữa mẹ, trong khi đó sữa mẹ chỉ đáp ứng được 10 – 30% lượng sắt cơ thể cầ Lợn con càng lớn, sự thiếu hụt sắt càng cao. Cường độ và tốc độ sinh trưởng khác nhau nhu cầu cũng khác nhau. Nhu cầu Fe cho lợn con cần 7 – 16 mg/ngày hoặc 21 mg/kg tăng trọng. Nếu lợn con chỉ nhận sắt qua sữa mẹ thì cơ thể sẽ bị thiếu sắt, dẫn đến thiếu máu, suy dinh dưỡng, còi cọc, chậm lớn và tiêu chảy… Vì vậy, phải bổ sung sắt cho lợn con ngay từ ngày thứ 3 trở đi là tốt nhất. Liều lượng bổ sung cho lợn con khoảng từ 100 – 200 mg Fe ở dạng Fedextran, Fedextrin hoặc Gleptoferron… Nếu tiêm liều 100 mg thì sau 7 ngày phải bổ sung liều 200 mg và sau 3 tuần phải tiêm tiếp liều 100 mg, thì lượng sắt mới đủ cung cấp cho lợn con đến lúc tập ă2. Bổ sung vitaminNgoài sắt, vitamin cũng có vai trò quan trọng trong việc kích thích quá trình trao đổi chất, giúp bộ máy tiêu hoá của lợn hấp thu tốt chất dinh dưỡng từ sữa mẹ và thức ăn… Nguồn vitamin cung cấp cho lợn sơ sinh chủ yếu từ sữa mẹ, nhu cầu vitamin tăng nhanh theo ngày tuổi và sữa mẹ thường cung cấp không đủ. Bổ sung vitamin cho lợn có tác dụng kích thích sinh trưởng và tăng trọng. Trong đó, vitamin ADE là ba loại có tác dụng kích thích tổng hợp các tế bào cho cơ thể, tạo xương và phát triển cơ bắp. Bổ sung Vitamin ADE lợn con sẽ hồng hào, mướt da, mau lớn, chống còi cọc, xù lông hay tiêu chảy… Khi thiếu vitamin, lợn con sẽ bị giảm sức sống, dễ bị chết yểu, dễ còi cọc, dễ mắc các bệnh về máu, da… (Lợn con sinh ra không có mắt do thiếu Vitamin A) Tuy nhiên, nếu dùng không đúng liều sẽ phản tác dụng làm cho heo kém ăn, còi cọc, chậm lớn. Thừa Vitamin A làm cho gan bị phù, tiết dịch vị kém gây biếng ăn. Thừa Vitamin D làm tăng lượng Canxi huyết, mềm xương gây bại liệt. Vì vậy, nếu bổ sung premix có thành phần Vitamin ADE trộn vào thức ăn theo tỷ lệ đã quy định thì không được tiêm Vitamin ADE nữa. Chỉ tiêm cho những lợn con không được bổ sung premix hoặc có bổ sung nhưng không thường xuyên. Hiện nay trên thị trường, tỷ lệ những loại Vitamin ADE dạng tiêm. Chúng ta có thể bổ sung cho lợn con theo liều lượng 0,5 ml/con trong tháng thứ nhất. Nên tiêm Vitamin E cho đàn lợn con yếu, đẻ non trước khi tiêm sắt 1 – 2 ngày. Sử dụng sản phẩm ACTIVITON với liều lượng 1ml/con. 

BIỆN PHÁP GIẢM FCR

Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả chăn nuôi.1. Con giốngChăn nuôi heo hiện đại luôn chú trọng vào việc chọn lọc để tạo những đàn hạt nhân có thành tích sản xuất tối ưu: Khỏe mạnh, chống bệnh tốt, tăng trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao và có FCR thấp. Những giống thuộc đàn hạt nhân được lai tạo để tạo con lai F1, từ con lai F1 tạo ra con thương phẩm 3 hoặc 4 máu có ưu thế lai của cả bố và mẹ về tăng trưởng, chất lượng thịt cũng như hiệu quả sử dụng thức ăn. Để con lai thương phẩm có năng suất cao thì đàn hạt nhân phải được chọn lọc chặt chẽ để hàng năm có được tiến bộ di truyền đối với các tính trạng sản suất. Với những giống khác nhau, tỷ lệ nạc/mỡ thân thịt khác nhau sẽ cho FCR khác nhau. Năng lượng cần để tạo nạc nhỏ hơn là tạo mỡ, cho nên heo có tỷ lệ nạc cao thì có FCR nhỏ hơn so với heo có tỷ lệ nạc thấp. Người nuôi cần mua giống ở những cơ sở uy tín, có nguồn gốc rõ ràng. Giống được mua từ các viện nghiên cứu, trung tâm giống hoặc các công ty hàng đầu về giống chăn nuôi.2. Chuồng trạiChuồng trại vệ sinh sạch sẽ cũng sẽ giúp chỉ số FCR được tốt hơn. Cần thường xuyên vệ sinh sát trùng chuồng trại. Trại âm tính với dịch bệnh sẽ giúp FCR ở mức tốt. Người nuôi không được di chuyển và nhốt chung heo của các chuồng khác nhau, hạn chế tối đa stress, ổn định an toàn vệ sinh dịch bệnh3. Dinh dưỡngCác chất dinh dưỡng đáp ứng đủ nhu cầu thì sẽ phát huy tối đa tiềm năng di truyền của con vật. Để tăng được hiệu quả sử dụng thức ăn (tức là giảm FCR), ngoài việc đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thức ăn cũng cần được chế biến tốt để các chất dinh dưỡng được tiêu hóa, hấp thu nhiều nhất. Heo cai sữa sớm, hoạt tính enzyme tiêu hóa tinh bột (amylase, maltase) còn thấp, lúc này các hạt giàu tinh bột cần được làm chín thì heo con mới tiêu hóa hấp thu được. Cám viên sẽ có FCR tốt hơn so với cám bột: Cám bột với ưu điểm có thể trộn bổ sung thêm thuốc, dễ kiểm tra nguồn nguyên liệu nên thường được sử dụng nhiều hơn so với cám viên. Tuy nhiên, ở những nước chăn nuôi heo tiên tiến thì cám viên được sử dụng nhiều hơn. Lý do là FCR của cám viên tốt nhiều hơn so với cám bột. FCR của cám viên tốt hơn khoảng 0,2. Nhiều kết quả nghiên cứu ghi nhận, nếu cho ăn cám viên sẽ cải thiện được FCR khoảng 5%. Phương pháp cho ăn theo nhiều giai đoạn cũng giúp cải thiện FCR. Cho ăn theo nhiều giai đoạn là chương trình cho ăn thay đổi nhiều loại cám trong thời gian ngắn nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của heo. Chương trình này mang tính kinh tế cao do không cấp thừa hoặc quá ít so với nhu cầu của heo. Khi giảm được lượng cám rơi vãi thì sẽ cải thiện được chỉ số FCR. Ở nhiều trại, lượng cám rơi vãi lên tới 15% rất lãng phí. Lúc này, việc quản lý máng ăn là rất quan trọng. Theo một số thí nghiệm, nếu cám rải ở 55% diện tích bề mặt máng ăn sẽ cho chỉ số FCR tốt nhất.  

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG THƯỜNG BÙNG PHÁT VÀO MÙA ĐÔNG, VÌ SAO?

1. Sức đề kháng của virus FMD:Virus gây bệnh lở mồm long móng có khả năng tồn tại và phát triển mạnh trong môi trường có nhiệt độ thấp. Mùa đông, nhiệt độ xuống thấp và độ ẩm cao, làm cho virus có thể sống sót lâu hơn bên ngoài cơ thể động vật lên tới 28 ngày. Điều này làm tăng khả năng lây nhiễm cho gia súc, so với chỉ 3 ngày vào mùa hè. Ngoài ra, trong môi trường phân ướt, virus còn tồn tại tới 6 tháng vào mùa đông, trong khi vào mùa hè chỉ sống được 14 ngày.2. Vệ sinh chuồng heo không tốt:Vào mùa lạnh việc làm vệ sinh chuồng nuôi như tắm heo, xịt rửa chuồng của các gia trại thường làm rất ít. Các trại áp dụng các biện pháp chống lạnh cho heo bằng cách sử dụng các vật liệu như rơm rạ, chấu, mùn cưa…để làm lót chuồng dẫn tới việc vệ sinh nền chuồng khó khăn và khó kiểm soát mầm bệnh lây truyền qua các vật liệu đó. Khi thời tiết lạnh có thể dùng bạt quây kín chuồng, nếu gặp thời tiết mưa phùn dẫn tới độ ẩm trong chuồng tăng cao. Thức ăn, nước uống trong mùa lạnh cũng ít được các trại chăn nuôi chú trọng kiểm tra kỹ chất lượng đầu vào và khử trùng cẩn thận trước khi sử dụng cho heo.=> Với những nguyên nhân trên dẫn tới gia tăng mầm bệnh thường trực trong trại heo, trong đó FMD là một trong nhiều nguyên nhân có nguy cơ bùng phát. 3.  Nguy cơ tổn thương vùng móng và đầu vú: Với vệ sinh kém và nền chuồng không được đầu tư đúng kỹ thuật, nguy cơ tổn thương vùng móng và đầu vú của heo tăng cao vào mùa lạnh. 4. Chăm sóc heo không được quan tâm: Việc kiểm soát an toàn sinh học và vệ sinh tiêu độc thường không được chú trọng, tiềm ẩn nguy cơ mang mầm bệnh vào trang trại. Lây lan ra cộng đồng: Các trại nhỏ quy mô hộ gia đình có nguy cơ nổ dịch vào mùa lạnh tăng cao5. Hạn chế di chuyển và kiểm soát:Trong mùa đông, việc di chuyển và kiểm soát động vật thường gặp nhiều khó khăn hơn do thời tiết xấu. Việc này làm giảm hiệu quả của các biện pháp kiểm soát và phòng chống dịch bệnh, dẫn đến việc dịch bệnh dễ bùng phát và lan rộng. 6. Vô tình làm mầm bệnh lây lan ra cộng đồng -  Các trại nhỏ quy mô hộ gia đình nguy cơ nổ dịch vào mùa lạnh tăng cao. Khi một hộ chăn nuôi nổ dịch, công tác phát hiện bệnh FMD và xử lý gặp nhiều vấn đề, mang nặng tư tưởng bán chạy hoặc dấu dịch. Dẫn tới việc kiểm soát ngăn chặn dịch bùng phát và lây lan ra diện rộng rất khó khăn.- Thực tế với các hộ chăn nuôi gia đình thường không có kinh nghiệm về việc phát hiện bệnh. Nên khi heo thịt bị ốm, sốt, bỏ ăn (chưa có biểu hiện đặc trưng của FMD) thường sẽ không được điều trị mà sẽ bán trực tiếp tới thương lái để tiêu thụ ở chợ dân sinh hoặc tự giết mổ (chung 3-4 hộ gia đình). Với tập quán như vậy tiềm ẩn rất lớn nguy cơ lây lan mầm bệnh ra cộng đồng.Kết luận: Để hạn chế bệnh lở mồm long móng bùng phát cần tiêm phòng vaccine đầy đủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất, đồng thời phun sát trùng chuồng trại thường xuyên bằng các sản phẩm như: KLOTAB 1 viên cho 10 lít nước hoặc DESINFECT 0  Pha 1 viên 24g/10 lít nước (tỷ lệ 1:400). 

ĐẢM BẢO VẬT NUÔI AN TOÀN MÙA NÓNG

Theo dự báo của Trung tâm khí tượng thủy văn, mùa hè năm nay tiếp tục có nhiều đợt nắng nóng kéo dài, nhiệt độ tăng cao. Do vậy, người nuôi cần chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. 1. Chuồng trạiCần đảm bảo chuồng trại cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát, thích hợp với từng đối tượng vật nuôi. Nên dùng bạt hoặc tranh tre, nứa lá… phủ lên mái để chống nóng; xung quanh chuồng nuôi trồng cây xanh tạo bóng mát. Đối với các trang trại chăn nuôi tập trung, vào mùa hè nhất thiết phải có hệ thống làm mát như giàn phun mưa, hệ thống quạt thông gió hoặc hệ thống làm mát bằng hơi nước ở đầu chuồng nuôi để làm giảm nhiệt độ trong chuồng nuôi. Cần thường xuyên kiểm tra các hệ thống làm mát trong chuồng nuôi để kịp thời cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đảm bảo cho các hệ thống trên sử dụng tốt, nên bố trí thêm máy phát điện để đề phòng mất điện.2. Chế độ ănThả nuôi với mật độ phù hợp. Gia cầm cần nuôi nhốt với mật độ vừa phải, theo đó gà úm 50 – 60 con/m2; gà 0,5 – 1 kg cần nuôi mật độ 20 – 30 con/m2; gà 2 – 3 kg mật độ 7 – 10 con/m2. Heo nái thì mật độ nuôi nhốt 3 – 4 m2/con, heo thịt 2 m2/con và cung cấp nước uống đầy đủ. Thời gian chăn thả gia súc: Sáng từ 6 – 9 giờ; buổi chiều muộn từ 16 – 18 giờ. Không chăn thả gia súc ngoài trời nắng gắt trong thời gian dài, nếu nhiệt độ ngoài trời quá cao, nắng gắt nên nhốt gia súc và cho ăn tại chuồng, hoặc buộc ở những nơi có cây xanh bóng mát. Bảo đảm thường xuyên có đủ nước cho gia súc, gia cầm uống, tốt nhất là nên lắp hệ thống nước uống tự động để luôn cung cấp đủ nước sạch. Bên cạnh đó, nên tắm, chải cho gia súc 2 – 3 lần/ngày để làm giảm nhiệt cho cơ thể. Chú ý, đối với bò sữa nên tắm trước hoặc sau khi vắt sữa 2 – 3 giờ, lau khô vú bằng khăn sạch.3. Chăm sóc, quản lýNhững ngày nắng nóng, vật nuôi thường có biến đổi trong quá trình hấp thu, trao đổi chất, việc ăn uống có nhiều thay đổi theo chiều hướng không tốt. Vì vậy, cần tăng cường chế độ dinh dưỡng và bổ sung các loại khoáng, vitamin để nâng cao sức đề kháng cho gia súc, gia cầm. Sử dụng các sản phẩm như CANXIPRO/ SORAMIN/ AMILYTE liều 1g/1-2 lít nước uống. Bên cạnh đó, người dân lưu ý cần tăng cường thức ăn thô xanh, rau cỏ tươi, củ, quả; bổ sung các loại vitamin, khoáng chất thông qua ăn uống hoặc đá liếm (đối với bò); tăng cường chất đạm, giảm tinh bột, mỡ, đường trong khẩu phần ăn cho gia súc. Cần bảo đảm cho gia súc ăn đủ thức ăn thô xanh (trâu, bò từ 15 – 35 kg/con/ngày) và bổ sung thức ăn tinh (1 – 2,5 kg/con/ngày). Riêng đối với bò sữa, lượng thức ăn tinh bổ sung theo năng suất sữa. Đối với gia cầm đẻ trứng nên cho ăn bổ sung thêm canxi, giúp tăng lượng canxi tiêu thụ, cải thiện đáng kể sản lượng trứng và chất lượng vỏ trứng.4. Phòng bệnhHằng ngày, cần quan sát, theo dõi trạng thái, sức khỏe của đàn gia súc, gia cầm. Nếu phát hiện thấy gia súc, gia cầm có biểu hiện không bình thường (do cảm nắng, cảm nóng, do vận chuyển có mật độ nhốt cao) cần áp dụng ngay các biện pháp làm mát để hạn chế rủi ro. Cần tách riêng gia súc, gia cầm ra nơi có bóng mát, tạo sự thông thoáng nơi nhốt, dùng ngay hệ thống quạt làm mát nhưng không nên cho thổi trực tiếp vào gia súc, gia cầm để tránh trường hợp bị sốc, choáng. Đồng thời cho gia súc, gia cầm uống nước điện giải, glucose khi ổn định mới cho gia súc, gia cầm nhập đàn. Để phòng, chống các loại dịch bệnh trong mùa nắng nóng, người nuôi cần chuẩn bị đầy đủ thuốc thú y; bảo đảm tiêm phòng đầy đủ một số vaccine cần thiết như: đối với trâu, bò tiêm phòng bệnh tụ huyết trùng, lở mồm long móng, viêm da nổi cục; đối với heo tiêm phòng tụ huyết trùng, phó thương hàn, dịch tả heo, bệnh tai xanh, lở mồm long móng và bệnh E.coli (đối với heo con); đối với đàn gia cầm tiêm vaccine cúm, Newcastle, Gumboro, đậu gà. Thực hiện thường xuyên biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng nuôi, khu chăn thả. Thường xuyên quét dọn, vệ sinh trong và ngoài chuồng nuôi; vệ sinh máng ăn, máng uống, các dụng cụ chăn nuôi. Định kỳ 1 – 2 lần/tuần phun thuốc sát trùng tẩy uế chuồng trại và khu vực xung quanh chuồng nuôi để tiêu diệt mầm bệnh bằng vôi bột hoặc các loại thuốc sát trùng như: KLORTAB/DESINFECT O/ FOAM 32 T, IODINE…,Liều lượng 1 viên cho 10 lít nước Diện tích phun rộng cả khu vực chuồng nuôi và khu vực xung quanh. Đối với cơ sở ấp nở gia cầm, thủy cầm, phát quang cây cỏ xung quanh, quét dọn sạch sẽ toàn bộ khu vực lò ấp, đường ra vào cơ sở ấp; thu gom vỏ trứng sau khi đã ấp nở để tiêu hủy. Đồng thời phun tiêu độc khử trùng hằng ngày toàn bộ diện tích cơ sở ấp trứng, đường ra vào cơ sở ấp trứng, các phương tiện vận chuyển trứng giống và gia cầm mới ấp nở… Đối với các trang trại cần thực hiện tốt việc dùng các hố sát trùng và rắc vôi bột ngoài khu vực chuồng nuôi. Các hộ chăn nuôi cần lưu ý hệ thống thoát nước thải ra ngoài khu dân cư nên có hệ thống biogas để bảo vệ môi trường chăn nuôi cũng như môi trường xung quanh. Khi có gia súc, gia cầm ốm hoặc chết phải báo ngay cho chính quyền địa phương và cán bộ thú y để có biện pháp xử lý kịp thời. 

MẸO PHÁT HIỆN HEO HẬU LÊN GIỐNG

 📝Dấu hiệu nhận biết heo hậu bị lên giống: Việc phát hiện chính xác thời điểm heo hậu bị lên giống là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả sinh sản. Dưới đây là một số dấu hiệu điển hình bạn nên quan sát: • Hành vi: o Kêu rít: Heo thường kêu rít lớn hơn bình thường, đặc biệt khi tiếp xúc với heo đực hoặc các con khác trong đàn. o Kích động: Heo đi lại nhiều, không yên, có thể nhảy lên lưng con khác hoặc cố gắng trốn tránh. o Bỏ ăn: Heo kém ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn. o Âm hộ thay đổi: Âm hộ sưng đỏ, tiết dịch nhầy trong suốt hoặc màu hồng nhạt. • Tư thế: o Đứng yên: Khi có heo khác nhảy lên lưng, heo hậu bị thường đứng yên, vểnh tai và hông cong. o Chịu đực: Khi vuốt từ sau ra trước, heo sẽ đứng yên, hai chân sau dang rộng.📝 Thời điểm lý tưởng để phát hiện: Để phát hiện heo hậu bị lên giống một cách chính xác nhất, bạn nên kiểm tra vào hai lần mỗi ngày: • Buổi sáng: Khoảng 5-6 giờ sáng. Đây là thời điểm heo thường yên tĩnh hơn, dễ dàng quan sát các biểu hiện thay đổi. Lưu ý: • Buổi chiều: Khoảng 5-6 giờ chiều. Thời điểm này, các dấu hiệu động dục thường rõ ràng hơn. Mẹo nhỏ: Lưu ý: • Quan sát thường xuyên: Nên dành thời gian quan sát heo hậu bị hàng ngày để phát hiện những thay đổi nhỏ nhất. Lưu ý: • Sử dụng heo đực: Cho heo đực tiếp xúc với heo hậu bị sẽ giúp kích thích và dễ dàng phát hiện hơn. Lưu ý: • Ghi chép: Ghi lại các dấu hiệu quan sát được để theo dõi chu kỳ động dục của từng con. Lưu ý: • Kiểm tra âm hộ: Quan sát kỹ âm hộ để đánh giá tình trạng sưng đỏ và tiết dịch. Lưu ý: • Thời gian động dục: Thời gian động dục của heo thường kéo dài từ 24-72 giờ. Lưu ý: • Thời điểm phối giống: Thời điểm phối giống tốt nhất là vào giữa giai đoạn động dục, thường là 12-24 giờ sau khi bắt đầu có biểu hiện. Lưu ý: • Hỗ trợ chuyên môn: Nếu bạn không chắc chắn về việc nhận biết heo lên giống, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ thú y. Tại sao phải phát hiện sớm: Lưu ý: • Phối giống đúng thời điểm: Giúp tăng tỷ lệ thụ thai, giảm số lần phối giống. Lưu ý: • Quản lý đàn heo hiệu quả: Giúp lập kế hoạch sản xuất, đảm bảo đàn heo phát triển đồng đều. Lưu ý: • Phòng tránh các bệnh lý: Phát hiện sớm giúp ngăn ngừa các bệnh liên quan đến sinh sản.✏ Lời khuyên: Để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi heo, bạn nên kết hợp việc quan sát trực tiếp với các phương pháp hỗ trợ khác như sử dụng bút chì đánh dấu, sử dụng dụng cụ kiểm tra âm hộ...💚 Cảm ơn các bạn đã và luôn đồng hành cùng Fanpage 💚

TUÂN THỦ KỸ THUẬT ĐỂ CHĂN NUÔI VỊT THƯƠNG PHẨM ĐẠT HIỆU QUẢ CAO

Nhằm trang bị kỹ thuật, kiến thức chăn nuôi an toàn sinh học, mang lại hiệu quả kinh tế cao là hết sức cần thiết, giúp các hộ chăn nuôi yên tâm khi đầu tư chăn nuôi, thời gian qua, ngành chăn nuôi đã chuyển giao quy trình kỹ thuật chăn nuôi vịt thương phẩm an toàn sinh học, duy trì và phát triển giống vịt siêu thịt mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi. 1.Tuân thủ kỹ thuật chăn nuôiBà Huỳnh Thị Kim Châu, Trưởng phòng Quản lý Chăn nuôi và thủy sản, cho biết kiểu chuồng nuôi vịt phổ biến và phù hợp là hệ thống chuồng mở (đây là kiểu chuồng không xây bịt kín xung quanh). Chuồng nuôi vịt có khung, tường xây bằng gạch hoặc có thể sử dụng các vật liệu như tre, gỗ, mái lợp tôn hoặc ngói, lá. Chuồng phải có diện tích sân chơi bằng 2 lần diện tích chuồng và liền với ao hồ. Diện tích ao hồ bằng 2 lần diện tích sân chơi để vịt tắm và vệ sinh lông. Chuồng phải được dọn sạch sẽ và tẩy uế, sát trùng nền, tường, trần bằng thuốc sát trùng hoặc dung dịch formol 2%. Chất độn chuồng được sát trùng bằng dung dịch formol 2% và để trống chuồng 7-14 ngày. Có thể sử dụng các sản phẩm sát trùng sau: CLORTAB/ DESINFECT 0, 1 viên cho 10 lít nước Tùy thuộc vào quy mô và nguồn tài chính mà người chăn nuôi có thể lựa chọn đầu tư xây dựng hệ thống chuồng trại kiên cố hay đơn giản sao cho phù hợp với nuôi vịt chuyên thịt ở các giai đoạn tuổi khác nhau. Xây dựng chuồng phải có đầy đủ trang thiết bị chiếu sáng, thông gió và điều kiện phục vụ cho công tác vệ sinh phòng dịch, an toàn sinh học. Ngoài ra, rèm che nên dùng vải bạt, cót ép hoặc phên liếp để giữ nhiệt, tránh gió lùa và mưa bão (nhất là giai đoạn vịt con). Có thể sử dụng máng nhựa hình chữ nhật, máng tôn, chậu sành, chậu nhựa có kích cỡ phù hợp với độ tuổi của vịt. Có thể dùng hệ thống lò sưởi hoặc bóng điện bảo đảm cung cấp đủ nhiệt cho vịt con. Bà Huỳnh Thị Kim Châu cũng khuyến cáo người nuôi có thể chọn nhiều loại giống vịt khác nhau để chăn nuôi, nhưng vịt con đạt tiêu chuẩn là khi mới nở rốn khô, lông mượt, chân mỏ bóng, nhanh nhẹn, có thể trọng từ 45gram trở lên, loại bỏ con dị tật hở rốn… Tùy điều kiện chăn nuôi, mùa vụ và khí hậu cụ thể có thể quyết định diện tích chuồng nuôi, mật độ nuôi thích hợp để vịt sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế lây nhiễm bệnh tật. Trước khi bắt vịt về, chuồng phải được sưởi ấm trước đó 3-5 tiếng đồng hồ. Sau khi vịt nở 12 tiếng đồng hồ nên cho vịt uống nước sôi để nguội. Nhiệt độ chuồng nuôi cũng cần hợp lý theo độ tuổi vịt, nên duy trì khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hai tuần đầu duy trì chế độ chiếu sáng 24/24 giờ, sau đó giảm xuống 18/24 giờ Song song đó, cần phải cho vịt uống nước sạch; thức ăn cho vịt là hỗn hợp hoàn chỉnh dưới dạng bột, bảo đảm chất lượng; đồng thời thức ăn phải cân đối về thành phần giá trị dinh dưỡng để đáp ứng đủ nhu cầu sinh trưởng và phát triển của vịt trong từng giai đoạn. Ngoài ra, để vịt phát triển nhanh cần phải bổ sung thêm vitamin và khoáng vi lượng đầy đủ.2. Tiêm phòng đầy đủ vaccine Ngành chăn nuôi cũng khuyến cáo vịt cũng cần được tiêm vắc xin phòng bệnh như bệnh cúm gia cầm, dịch tả và viêm gan; vịt cần được tiêm phòng vào giai đoạn từ 12 đến 21 ngày tuổi. Lưu ý không tiêm phòng 2 bệnh khác nhau cùng thời gian và vị trí tiêm, tuân thủ lịch tiêm phòng vắc xin cho vịt. Trước cửa chuồng nuôi cần phải có hố khử trùng để thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng trừ dịch bệnh cho đàn vịt. Chuồng nuôi cần thường xuyên vệ sinh sạch sẽ. Cách ly và loại bỏ những con ốm yếu, bệnh tật ra khỏi khu vực chăn nuôi và có biện pháp xử lý, tiêu hủy đúng quy định để không làm ảnh hưởng đến cả đàn. 

STRESS NHIỆT LÀ GÌ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA STRESS ĐỐI VỚI CHĂN NUÔI

1. Stress nhiệt là gì ? -  Stress nhiệt là tình trạng vật nuôi không tự điều hòa được nhiệt của cơ thể.-  Khi nhiệt độ môi trường tăng cao cơ thể vật nuôi hấp thụ nhiệt và ngăn cản quá trình thải nhiệt.-  Điều này có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất của chúng, bao gồm giảm tăng trọng, giảm sản lượng trứng, chất lượng thịt và trứng kém 2. Ảnh hưởng của stress nhiệt với vật nuôi -  Tăng hô hấp,giảm sản lượng trứng, tăng tiêu tốn thức ăn-   Hệ thống ruột: giảm cơ chế miễn dịch, tăng thẩm thấu hấp thu độc tố gây viêmĐi vào hệ thống nội tiết: tang gluco, cortisol, làm giảm hoạt động của các tế bào lympho, ảnh hưởng tới xương, sản lượng trứng Giảm hoocmon buồng trứng è giảm năng suất, chất lượng trứng, tỷ lệ ấp nở2.1 Stress nhiệt trên gàKhi gà bị stress nhiệt sẽ há mồm thở, xã cánh, uống nhiều nước, giảm hoặc bỏ ăn, tiêu chảy phân toàn nước, gà đẻ sẽ giảm đẻ, hôn mê, tím mào, mặt dẫn tới chết. Stress nhiệt trên gà, vịt làm tăng nguy cơ bại huyết do E.coli.2.2. Stress nhiệt trên heoKhi heo bị stress nhiệt thì há mồm, thè lưỡi thở, tìm chỗ có nước nằm, uống nhiều nước, tiêu chảy, nôn, đi không vững, hay nằm, lừ đừ, hôn mê dẫn tới chết. 3. Giải pháp giảm stress cho vật nuôiChuồng trạiThiết kế cao ráo, thông thoáng, tránh mưa tạt, gió lùa Dàn mát có mái che Khi phun sương chú ý đến tăng cường thông thoáng gió và thoát hơi nươc xung quanhNước uống: Tăng lượng nước uống, bổ sung máng uóng, bổ sung vitamin C, điện giải, đường trong nước uống Dinh dưỡng: hợp lý, ăn sáng uống chiều Nuôi dưỡng: mật độ vừa phải, gà thịt 8-10con/m2, gà giống 4-5con/m2 Sử dụng các sản phẩm chống nóngSử dụng PARADISE: Giúp giản thân nhiệt nhanh, giảm chết do nắng nóng, giảm chết do sốt cao, giảm chết do vận chuyển. Liều lượng1g/2 lít nước Sử dụng T.C.K.C/SUPER C 100/VITROLYTE.Liều lượng 1g/1-2 lít nước Bên cạnh đó bổ sung các loại vitamin như UMBROTOP, PRODUCTIVE FORT. Liều lượng 0,5ml-1ml/1 lít nước Bổ sung men tiêu hoá , giải độc gan: ZYMEPRO/PERFECTZYME/LIVERCIN/SORAMIN. Liều lượng 1g/ 1-2 lít nước 

THỜI ĐIỂM NÀO CAI SỮA CHO LỢN CON LÀ TỐT NHẤT

Cai sữa cho lợn con vào khoảng 21 ngày là một biện pháp quan trọng trong quá trình chăn nuôi. Đây là thời điểm khi lợn con đã đủ khả năng sống độc lập, không cần phụ thuộc vào lợn mẹ. Cùng xem xét một số lý do và cơ sở sinh học sau đây: 1.Chu kỳ tiết sữa của lợn mẹ:Hiện nay các cơ sở chăn nuôi lợn ngoại thường cai sữa cho lợn vào tuổi 21 ngày. Lựa chọn tuổi cai sữa 21 ngày là dựa trên cơ sở sinh học của con mẹ và con con. Về phía con mẹ, thời gian 21 ngày đủ để tử cung phục hồi, chuẩn bị đón lần chửa sau. Nếu cai sữa trước 21 ngày, tỷ lệ thụ thai sẽ giảm, tỷ lệ trứng thụ tinh cũng giảm và tỷ lệ phôi chết tăng.- Sau khi đẻ xong 1 lứa con, số lượng sữa (kg sữa/ngày) trong vú heo mẹ tiết ra sẽ tăng dần đến mức cao nhất vào tuần thứ 2, 3 rồi giảm dần và thông thường đến tuần thứ 8 thì hết sữa.Heocó sữa tốt là heo tiết ra mức sữa cao sớm hơn 3 tuần, chậm hết sữa và chất lượng sữa tố Còn heo có sữa xấu là heo tiết sữa ít, tắt sữa sớm và chất lượng sữa kém. Để tạo ra sữa, heo mẹ lấy dưỡng chất từ 2 nguồnLượng dự trữ của heo mẹ trong giai đoạn mang thai. Thức ăn hàng ngày.Ngoài ra, về phía heo mẹ, sau sinh khoảng 3 tuần thì tử cung bắt đầu phục hồi để đón lần chửa sau. Nên nếu trước thời gian 3 tuần mà ta tiến hành cho heo mẹ thụ thai lần kế tiếp → tử cung chưa kịp phục hồi → tỷ lệ thụ thai sẽ thấp, tỷ lệ trứng thụ tinh giảm và tỷ lệ phôi chết sẽ tă2. Phát triển của lợn con: -  Khi lợn con đạt từ 3 tuần tuổi trở lên, chức năng giải phẫu của ống tiêu hoá và hệ thống enzyme để tiêu hoá thức ăn rắn đã phát triển đủ. Ngoài ra, khả năng miễn dịch của lợn con cũng phụ thuộc vào sữa của lợn mẹ trong khoảng 3-4 tuần đầu sau khi sinh. Sau 3 tuần, lợn con cũng đạt trọng lượng từ 6kg trở lên, là lúc thích hợp để sống độc lập. 3. Điều kiện ngoại cảnh - Thời tiết ấm áp: trời không mưa và không nắng quá, nhiệt độ ngoài trời lý tưởng là vào khoảng 24-26 độ C. Nếu thời tiết không thuận lợi (quá nóng hay quá lạnh) mà ta vẫn tiến hành cai sữa cho heo con thì dễ gây cho heo nhiều stress không cần thiết → ảnh hưởng đến chất lượng heo sau khi cai sữa.- Chuồng trại: Chỉ nên tiến hành cai sữa khi chuồng trại đã được khử trùng sạch sẽ, khô ráo, sẵn sàng.- Dụng cụ: từ dụng cụ vệ sinh, núm uống, cho đến nguồn nước, các dụng cụ khác như bóng đèn, tấm lót chuồng (gỗ hay tấm polymer)…hoặc dùng bột rắc chuồng NOVA x DRY, tất cả đều phải sẵn sàng rồi mới nên tiến hành cai sữa vì nếu thiếu 1 trong số các dụng cụ trên thì tức là môi trường sống của heo con sẽ bị ảnh hưởng (như thiếu nước, nhiệt độ không đảm bảo, thiếu dụng cụ vệ sinh → bẩn…)- Con người: Cần phổ biến đầy đủ, cụ thể cho những người trực tiếp tham gia vào quá trình cai sữa cho heo con từ kỹ thuật trại cho đến công nhân toàn bộ kỹ thuật của quá trình như việc vận chuyển sao cho heo ít stress nhất, tiêm những thuốc, vaccine gì, tiêm như thế nào… Ngoài ra, cần chuẩn bị đủ số lượng người tương ứng với số heo dự định sẽ cai sữa. Tránh trường hợp khối lượng công việc/người quá nhiều → hiệu quả công việc không cao, thậm chí có thể làm cho heo con bị stress (do khi mệt mỏi ta sẽ có thể không nhẹ nhàng được với heo con như lúc đầu). Kết luận: Như vậy cai sữa lợn con vào khoảng 21 ngày giúp đảm bảo lợn con có đủ khả năng sống độc lập và không ảnh hưởng tới lợn mẹ.

1 SỐ GIỐNG DÊ NỘI NUÔI PHỔ BIẾN Ở NƯỚC TA

Các giống dê Việt Nam có một số đặc tính chung như: tuổi đẻ lứa đầu sớm, thời gian mang thai ngắn, khả năng sử dụng thức ăn nghèo dinh dưỡng cao, sức chống chịu tốt, thích ứng với các điều kiện của địa phương. 1. Giống dê cỏ đực           Giống này đươc thuần dưỡng từ lâu ở nước ta, hiện nay được nuôi phổ biến ở vùng núi và cao nguyên. Màu lông không thuần khiết (đen, vàng, xám, nâu), mình ngắn, chân thấp, bụng to, đầu nhỏ, có sừng, tai nhỏ, ngắn, dê đực có lông bờm dài, cứng, mình dẹp, bụng to, có râu cằm. Một số đặc điểm về năng suất Trọng lượng dê trưởng thành (kg)+ Dê đực từ  40 – 50kg.+ Dê cái từ 26 – 28kg.Cao vai (cm)+ Dê đực 57 – 59cm.+ Dê cái 51 – 53cm.Năng suất sữa (kg/ngày) khoảng 0,33 – 0,5kg/ngà Thời gian cho sữa (ngày)từ 90 – 120 ngà Hàm lượng mỡ sữa (%) khoảng 6,45%.2. Dê bách thảo    Là giống dê lai pha tạp nhiều đời của một số giống nhập nội, không loại trừ có lẫn máu của dê địa phương. Màu lông chủ yếu là đen hoặc đen loang sọc trắng, vá trắng, đốm trắng, đốm đen, tầm vóc cao, đầu thô dài, miệng rộng và thô, phần lớn không có rấu cằm và sừng, bầu vú hình bát úp, núm vú dài. Một số đặc điểm về năng suấtTrọng lượng dê trưởng thành (kg)+ Dê đực 46 – 53kg.+ Dê cái 36 – 40kg.Cao vai (cm)+ Dê đực 60 – 64cm.+ Dê cái 55 – 58cm.Năng suất sữa (kg/ngày) khoảng 1 – 1,2kg/ngà Thời gian cho sữa (ngày) từ 145 – 150 ngà

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm