vịt
Đây là bảng giá sản phẩm chăn nuôi cả nước (tại trại) cập nhật ngày 10/09/2024, bao gồm: giá heo hơi, giá gà hơi, giá vịt…Sản phẩm
ĐVT
Giá bình quân
Giá bình quân
So giá BQ
So giá BQ10/9/2024
trong tháng
tháng trước
năm trước(đồng)
(đồng)
(đồng)
(%)
(đồng)
(%)Heo thịt hơi (Miền Bắc)
đ/kg
65.700
65.320
-780
-1,2
6
10,7Heo thịt hơi (Miền Trung)
đ/kg
63.100
62.640
-1360
-2,1
5
9,1Heo thịt hơi (Miền Đông)
đ/kg
63.500
62.960
-1340
-2,1
6
10,6Heo thịt hơi (Miền Tây)
đ/kg
63.200
62.900
-1000
-1,6
6
10,7Gà thịt lông màu (Miền Bắc)
đ/kg
55.000
49.980
5600
12,6
-9487
-16,0Gà thịt lông màu (Miền Trung)
đ/kg
43.800
42.400
-7840
-15,6
-13120
-23,6Gà thịt lông màu (Miền Đông)
đ/kg
45.700
43.520
-7860
-15,3
-22680
-34,3Gà thịt lông màu (Miền Tây)
đ/kg
42.000
39.800
-4200
-9,5
-24300
-37,9Gà chuyên thịt (Miền Bắc)
đ/kg
27.000
28.800
-3000
-9,4
-9
-23,4Gà chuyên thịt (Miền Trung)
đ/kg
28.000
31.200
0
0,0
3
11,4Gà chuyên thịt (Miền Đông)
đ/kg
28.000
31.200
0
0,0
3
11,4Gà chuyên thịt (Miền Tây)
đ/kg
27.000
31.000
-200
-0,6
3
10,7Vịt thịt (Miền Bắc)
đ/kg
36.000
36.840
-5060
-12,1
-14836
-28,7Vịt thịt (Miền Trung)
đ/kg
40.000
38.800
-1020
-2,6
-8000
-17,1Vịt thịt (Miền Đông)
đ/kg
40.000
44.220
220
0,5
-2830
-6,0Vịt thịt (Miền Tây)
đ/kg
40.900
44.620
1
3,2
-2552
-5,4Trứng gà (Miền Bắc)
đ/quả
1.970
1.942
-230
-10,6
-550
-22,1Trứng gà (Miền Trung)
đ/quả
2.150
2.156
-132
-5,8
-449
-17,2Trứng gà (Miền Đông)
đ/quả
1.700
1.860
-396
-17,6
-330
-15,1Trứng gà (Miền Tây)
đ/quả
1.900
1.900
-170
-8,2
-300
-13,6Trứng vịt (Miền Bắc)
đ/quả
2.290
2.376
-38
-1,6
-476
-16,7Trứng vịt (Miền Trung)
đ/quả
2.400
2.380
-220
-8,5
-617
-20,6Trứng vịt (Miền Đông)
đ/quả
2.500
2.460
-220
-8,2
-365
-12,9Trứng vịt (Miền Tây)
đ/quả
2.090
2.138
-358
-14,3
-97
-4,3
TUÂN THỦ KỸ THUẬT ĐỂ CHĂN NUÔI VỊT THƯƠNG PHẨM ĐẠT HIỆU QUẢ CAO
Nhằm trang bị kỹ thuật, kiến thức chăn nuôi an toàn sinh học, mang lại hiệu quả kinh tế cao là hết sức cần thiết, giúp các hộ chăn nuôi yên tâm khi đầu tư chăn nuôi, thời gian qua, ngành chăn nuôi đã chuyển giao quy trình kỹ thuật chăn nuôi vịt thương phẩm an toàn sinh học, duy trì và phát triển giống vịt siêu thịt mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi.
1.Tuân thủ kỹ thuật chăn nuôiBà Huỳnh Thị Kim Châu, Trưởng phòng Quản lý Chăn nuôi và thủy sản, cho biết kiểu chuồng nuôi vịt phổ biến và phù hợp là hệ thống chuồng mở (đây là kiểu chuồng không xây bịt kín xung quanh). Chuồng nuôi vịt có khung, tường xây bằng gạch hoặc có thể sử dụng các vật liệu như tre, gỗ, mái lợp tôn hoặc ngói, lá. Chuồng phải có diện tích sân chơi bằng 2 lần diện tích chuồng và liền với ao hồ. Diện tích ao hồ bằng 2 lần diện tích sân chơi để vịt tắm và vệ sinh lông. Chuồng phải được dọn sạch sẽ và tẩy uế, sát trùng nền, tường, trần bằng thuốc sát trùng hoặc dung dịch formol 2%. Chất độn chuồng được sát trùng bằng dung dịch formol 2% và để trống chuồng 7-14 ngày. Có thể sử dụng các sản phẩm sát trùng sau: CLORTAB/ DESINFECT 0, 1 viên cho 10 lít nước
Tùy thuộc vào quy mô và nguồn tài chính mà người chăn nuôi có thể lựa chọn đầu tư xây dựng hệ thống chuồng trại kiên cố hay đơn giản sao cho phù hợp với nuôi vịt chuyên thịt ở các giai đoạn tuổi khác nhau. Xây dựng chuồng phải có đầy đủ trang thiết bị chiếu sáng, thông gió và điều kiện phục vụ cho công tác vệ sinh phòng dịch, an toàn sinh học. Ngoài ra, rèm che nên dùng vải bạt, cót ép hoặc phên liếp để giữ nhiệt, tránh gió lùa và mưa bão (nhất là giai đoạn vịt con). Có thể sử dụng máng nhựa hình chữ nhật, máng tôn, chậu sành, chậu nhựa có kích cỡ phù hợp với độ tuổi của vịt. Có thể dùng hệ thống lò sưởi hoặc bóng điện bảo đảm cung cấp đủ nhiệt cho vịt con.
Bà Huỳnh Thị Kim Châu cũng khuyến cáo người nuôi có thể chọn nhiều loại giống vịt khác nhau để chăn nuôi, nhưng vịt con đạt tiêu chuẩn là khi mới nở rốn khô, lông mượt, chân mỏ bóng, nhanh nhẹn, có thể trọng từ 45gram trở lên, loại bỏ con dị tật hở rốn… Tùy điều kiện chăn nuôi, mùa vụ và khí hậu cụ thể có thể quyết định diện tích chuồng nuôi, mật độ nuôi thích hợp để vịt sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế lây nhiễm bệnh tật. Trước khi bắt vịt về, chuồng phải được sưởi ấm trước đó 3-5 tiếng đồng hồ. Sau khi vịt nở 12 tiếng đồng hồ nên cho vịt uống nước sôi để nguội. Nhiệt độ chuồng nuôi cũng cần hợp lý theo độ tuổi vịt, nên duy trì khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hai tuần đầu duy trì chế độ chiếu sáng 24/24 giờ, sau đó giảm xuống 18/24 giờ
Song song đó, cần phải cho vịt uống nước sạch; thức ăn cho vịt là hỗn hợp hoàn chỉnh dưới dạng bột, bảo đảm chất lượng; đồng thời thức ăn phải cân đối về thành phần giá trị dinh dưỡng để đáp ứng đủ nhu cầu sinh trưởng và phát triển của vịt trong từng giai đoạn. Ngoài ra, để vịt phát triển nhanh cần phải bổ sung thêm vitamin và khoáng vi lượng đầy đủ.2. Tiêm phòng đầy đủ vaccine
Ngành chăn nuôi cũng khuyến cáo vịt cũng cần được tiêm vắc xin phòng bệnh như bệnh cúm gia cầm, dịch tả và viêm gan; vịt cần được tiêm phòng vào giai đoạn từ 12 đến 21 ngày tuổi. Lưu ý không tiêm phòng 2 bệnh khác nhau cùng thời gian và vị trí tiêm, tuân thủ lịch tiêm phòng vắc xin cho vịt. Trước cửa chuồng nuôi cần phải có hố khử trùng để thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng trừ dịch bệnh cho đàn vịt. Chuồng nuôi cần thường xuyên vệ sinh sạch sẽ. Cách ly và loại bỏ những con ốm yếu, bệnh tật ra khỏi khu vực chăn nuôi và có biện pháp xử lý, tiêu hủy đúng quy định để không làm ảnh hưởng đến cả đàn.
1 GIỐNG VỊT NỘI ĐƯỢC NUÔI PHỔ BIẾN HIỆN NAY Ở NƯỚC TA
1. Vịt cỏ
- Nguồn gốc: Vịt cỏ thường gọi là vịt đàn, miền Nam gọi là vịt Tàu nuôi ở khắp các vùng, nhưng nuôi tập trung chủ yếu ở đồng bằng trung du, ven sông, ven biển. Vịt Cỏ chiếm gần 80% tổng đàn vịt, có nơi trên 90%.
- Đặc điểm ngoại hình: Vịt cỏ màu lông cánh sẻ chiếm 53-55%; cánh sẻ nhạt pha lông trắng 18-19%, trắng 16-17%, xám đá, xám hồng, đen tuyền (tài ô) 11-12%. Đầu thanh tú, mắt sáng, lanh lợi, mỏ dẹt màu vàng, mình thon, ngực lép, nhiều con trống có mỏ xanh nhạt, lông cổ xanh biếc, có con có vòng lông trắng.- Khả năng sản xuất: Thân hình nhỏ, vịt trống 1,4-1,6kg, vịt mái 1,3-1,5kg lúc vào đẻ, nuôi thịt 70-75 ngày đạt 0,9-1,2kg, tỷ lệ thịt dưới 50%, xương đến 15-16%, ít mỡ, thực quản nhỏ và mỏng nên không nhồi vỗ béo được.
Vịt có khả năng đẻ cao, 200-250 trứng/năm, trung bình 170-180 quả, khối lượng trứng 60-70g, tỷ lệ phôi cao.- Mọc lông tương đối sớm, sau 20-25 ngày tuổi đã mọc lông mới, lông vừa nhú ra được gọi là vịt “bật rạch”, 40 ngày tuổi mọc lông cánh, 65-70 ngày tuổi là chéo cánh “chấm khẩu” là lúc mổ thịt tốt lúc này để nhổ lông, vịt béo ngon.- Vịt cỏ có khả năng kiếm mồi rất giỏi, thích ứng rất cao với khí hậu nhiệt đới, cần chọn lọc nhân thuần nâng cao phẩm chất giống làm cơ sở cho lai tạo cải tiến giống và lai kinh tế đại trà nâng cao năng suất trứng, thịt.
2. Vịt Bầu Bến và vịt Bầu Quỳ
- Nguồn gốc: Giống vịt Bầu Bến có nguồn gốc ở vùng chợ Bến (Hoà Bình). Còn giống vịt Bầu Quỳ nguồn ở vùng Phủ Quỳ (Nghệ An). Ở miền Nam nhiều nơi gọi hai loại vịt này là vịt ta.
- Đặc điểm ngoại hình: Cả hai loại vịt này đều có thân hình vững chắc, hình chữ nhật, đầu to hơi dài, cổ dài vừa phải, ngực rộng, sâu, chân thấp, đa số mỏ và chân là màu da cam (trên 80%), còn lại là một số màu khác.- Màu lông vịt lúc mới nở thường là màu đen khoang vàng, trên 85%, vàng rơm 15%, lúc trưởng thành màu cánh sẻ nhạt, ngoài ra một số con còn có màu trắng tuyền, trắng khoang đen và xám đá. Vịt Bầu Bến còn có màu lông thuần khiết hơn, đó là màu cánh sẻ sẫm.- Vịt 3 tuần tuổi mới bắt đầu mọc lông thân và cánh, đến 8 tuần tuổi mới phủ kín thân, con mái mọc lông nhanh hơn con trống.- Khả năng sản xuất: Giống vịt này có tỷ lệ nuôi sống cao, 93-97% ở các giai đoạn vịt con, vịt hậu bị, vịt đẻ.- Khối lượng cơ thể lúc giao phối: Vịt trống đạt 2,4-2,8kg, vịt mái lúc vào đẻ 2-2,4kg. Thể trọng giữa hai giống Bầu Bến và Bầu Quỳ không có sự khác nhau. Lúc 10 tuần tuổi, con trống nặng khoảng 1,8kg, con mái nặng khoảng 1,58kg, ở vịt Bầu Bến và 1,78kg, 1,54kg tương ứng ở vịt Bầu Quỳ nuôi bán công nghiệp. Vịt chăn thả 7 ngày tuổi đạt 1,7-1,9kg.- Các giống vịt này đẻ muộn hơn các giống vịt nội khác, 154 đến 180 ngày tuổi, vào đẻ trứng đầu, sản lượng trứng 90-100 quả/mái/năm, trứng to 75-80/quả, vỏ trắng mờ, có quả xanh nhạt là màu cà cuống.
3. Vịt Kỳ Lừa
- Nguồn gốc: Vịt Kỳ Lừa có nguồn gốc ở vùng Kỳ Lừa (Lạng Sơn), nuôi phổ biến ở các tỉnh miền núi Việt Bắc, trung du và một số là nuôi ở vùng đồng bằng.
- Đặc điểm ngoại hình: Vịt có đầu to, mỏ vàng hoặc xám, con trống mỏ xanh nhạt hoặc xám đen. Thân rộng, dài vừa phải, ngực và bụng sâu. Thân mình hơi dốc so với mặt đất. Màu lông đa phần nâu sẫm hoặc xám nhạt, một số đen hoặc loang trắng đen. Vịt chịu lạnh rất tốt nên dù có nuôi ở vùng núi rét, nhiệt độ thấp vẫn dễ nuôi. Vịt có khả năng kiếm mồi giỏi, thay lông nhanh, tính hợp đàn cao.- Khả năng sản xuất: Vịt vào đẻ thường là lúc 150-180 ngày tuổi, năng suất trứng 110-120 quả/mái/năm, trứng to 70-75g/quả. Khối lượng vịt trống lúc giao phối được là 1,8-2lg, vịt mái lúc đẻ là 1,7-1,9kg.- Vịt nông nghiệp 1 và 2
Nguồn gốc: Đây là nhóm vịt lai giữa vịt Tiệp Khắc dòng 1822 với vịt Anh Đào, hoặc vịt Bắc Kinh.- Khả năng sản xuất: Vịt 7 tuần tuổi đạt 2,2-2,3kg, tiêu tốn thức ăn 2,8-2,9kg/kg tăng trọng. Năng suất vịt đẻ 150-180 quả/mái/năm. Vịt lai đang được cung cấp giống chăn nuôi rộng rãi ở các tỉnh phía Nam.
KỸ THUẬT NUÔI VỊT
Nuôi vịt là một nghề mang lại giá trị kinh tế cao nếu được thực hiện đúng kỹ thuật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật nuôi vịt từ giai đoạn chọn giống đến giai đoạn thu hoạch:
1. Chọn giốngGiống vịt: Chọn giống vịt phù hợp với mục đích nuôi (nuôi lấy trứng, nuôi lấy thịt, hoặc nuôi cả hai).
Chọn con giống khỏe mạnh: Chọn những con vịt có ngoại hình khỏe mạnh, lông mượt, mắt sáng, chân khỏe, không bị dị tật.2. Chuẩn bị chuồng trạiVị trí: Chuồng trại nên xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước.
Kích thước: Mật độ nuôi phù hợp là 4-5 con/m² đối với vịt thịt và 6-8 con/m² đối với vịt đẻ.
Hệ thống chuồng: Chuồng phải có hệ thống thông gió tốt, đảm bảo đủ ánh sáng và nhiệt độ phù hợp. Cần có máng ăn, máng uống đặt ở vị trí thuận tiện.3. Thức ăn và dinh dưỡngThức ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn tự nhiên như cám gạo, ngô, đậu tương. Có thể bổ sung thêm rau xanh, tảo biển.
Chế độ ăn: Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho vịt ở từng giai đoạn phát triển. Vịt con cần thức ăn giàu đạm, vịt trưởng thành cần thêm các loại khoáng chất và vitamin.4. Chăm sóc và quản lýNuôi dưỡng: Đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo. Thay đổi nước uống hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Phòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin cho vịt. Theo dõi sức khỏe đàn vịt thường xuyên, phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh.
Nhiệt độ và ánh sáng: Đảm bảo nhiệt độ chuồng trại từ 25-30°C đối với vịt con, 20-25°C đối với vịt trưởng thà Cung cấp đủ ánh sáng cho vịt, đặc biệt là vịt đẻ.5.Quản lý nướcNguồn nước: Nước uống và nước tắm cho vịt phải sạch, không bị ô nhiễm.
Bể tắm: Xây dựng bể tắm cho vịt, đảm bảo nước trong bể luôn sạch và được thay đổi thường xuyên.6. Phòng bệnhPhòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng các bệnh như cúm gia cầm, bệnh viêm gan vịt, bệnh dịch tả vịt,bệnh Tembusu, bệnh tụ huyết trùng, bệnh E. coli.
Điều trị bệnh: Khi phát hiện vịt bị bệnh, cần cách ly và điều trị ngay lập tức. Sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc đặc trị theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y.7. Thu hoạchVịt thịt: Vịt thịt có thể thu hoạch khi đạt trọng lượng 2.5-3kg, thường từ 45-60 ngày tuổi.
Vịt đẻ trứng: Vịt đẻ trứng bắt đầu từ 5-6 tháng tuổi. Thu hoạch trứng hàng ngày, bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.8. Kinh nghiệm và lưu ýKinh nghiệm: Thường xuyên cập nhật kiến thức, học hỏi kinh nghiệm từ những người nuôi vịt thành công. Tham gia các khóa đào tạo, hội thảo về chăn nuôi vịt.
Lưu ý: Luôn tuân thủ các quy định về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình chăn nuôi, thường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ bằng các sản phẩm như KLOTAB/ DESINFECT GLUTAR ACTIVE.Kết luận: Bằng cách tuân thủ các kỹ thuật nuôi vịt hiện đại và thực hiện đúng các bước đã nêu, người chăn nuôi có thể tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đồng thời, việc chú trọng đến an toàn sinh học và bảo vệ môi trường sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi vịt.
KỸ THUẬT NUÔI VỊT THỊT
Nuôi vịt là một nghề mang lại giá trị kinh tế cao nếu được thực hiện đúng kỹ thuật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật nuôi vịt từ giai đoạn chọn giống đến giai đoạn thu hoạch:
1. Chọn giốngGiống vịt: Chọn giống vịt phù hợp với mục đích nuôi (nuôi lấy trứng, nuôi lấy thịt, hoặc nuôi cả hai).
Chọn con giống khỏe mạnh: Chọn những con vịt có ngoại hình khỏe mạnh, lông mượt, mắt sáng, chân khỏe, không bị dị tật.2. Chuẩn bị chuồng trạiVị trí: Chuồng trại nên xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước.
Kích thước: Mật độ nuôi phù hợp là 4-5 con/m² đối với vịt thịt và 6-8 con/m² đối với vịt đẻ.
Hệ thống chuồng: Chuồng phải có hệ thống thông gió tốt, đảm bảo đủ ánh sáng và nhiệt độ phù hợp. Cần có máng ăn, máng uống đặt ở vị trí thuận tiện.3. Thức ăn và dinh dưỡngThức ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn tự nhiên như cám gạo, ngô, đậu tương. Có thể bổ sung thêm rau xanh, tảo biển.
Chế độ ăn: Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho vịt ở từng giai đoạn phát triển. Vịt con cần thức ăn giàu đạm, vịt trưởng thành cần thêm các loại khoáng chất và vitamin.4. Chăm sóc và quản lýNuôi dưỡng: Đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo. Thay đổi nước uống hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Phòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin cho vịt. Theo dõi sức khỏe đàn vịt thường xuyên, phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh.
Nhiệt độ và ánh sáng: Đảm bảo nhiệt độ chuồng trại từ 25-30°C đối với vịt con, 20-25°C đối với vịt trưởng thà Cung cấp đủ ánh sáng cho vịt, đặc biệt là vịt đẻ.5.Quản lý nướcNguồn nước: Nước uống và nước tắm cho vịt phải sạch, không bị ô nhiễm.
Bể tắm: Xây dựng bể tắm cho vịt, đảm bảo nước trong bể luôn sạch và được thay đổi thường xuyên.6. Phòng bệnhPhòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng các bệnh như cúm gia cầm, bệnh viêm gan vịt, bệnh dịch tả vịt,bệnh Tembusu, bệnh tụ huyết trùng, bệnh E. coli.
Điều trị bệnh: Khi phát hiện vịt bị bệnh, cần cách ly và điều trị ngay lập tức. Sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc đặc trị theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y.7. Thu hoạchVịt thịt: Vịt thịt có thể thu hoạch khi đạt trọng lượng 2.5-3kg, thường từ 45-60 ngày tuổi.
Vịt đẻ trứng: Vịt đẻ trứng bắt đầu từ 5-6 tháng tuổi. Thu hoạch trứng hàng ngày, bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.8. Kinh nghiệm và lưu ýKinh nghiệm: Thường xuyên cập nhật kiến thức, học hỏi kinh nghiệm từ những người nuôi vịt thành công. Tham gia các khóa đào tạo, hội thảo về chăn nuôi vịt.
Lưu ý: Luôn tuân thủ các quy định về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình chăn nuôi, thường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ bằng các sản phẩm như KLOTAB/ DESINFECT GLUTAR ACTIVE.Kết luận: Bằng cách tuân thủ các kỹ thuật nuôi vịt hiện đại và thực hiện đúng các bước đã nêu, người chăn nuôi có thể tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đồng thời, việc chú trọng đến an toàn sinh học và bảo vệ môi trường sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi vịt.
Môi trường chăn nuôi
TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO
Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô
DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI
QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM
NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ
NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON
BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN
30 Tháng Một, 2022
Xem thêmBỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)
BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3
BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE
BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ
BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN
BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM
BỆNH THIẾU VITAMIN A
BỆNH THIẾU VITAMIN D
BỆNH THIẾU VITAMIN E
BỆNH THIẾU VITAMIN K
BỆNH THIẾU VITAMIN B1
BỆNH THIẾU VITAMIN B2
BỆNH THIẾU VITAMIN B5
BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3
BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)
BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)
BỆNH THIẾU AXIT FOLIC
BỆNH THIẾU CHOLINE
BỆNH THIẾU VITAMIN B12
BỆNH THIẾU SELENIUM
BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)
BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)
BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)
BỆNH THIẾU KẼM (Zn)
BỆNH THIẾU (Mg)
BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ
BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ
BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ
BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ
BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ
BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ
BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ
BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP
BỆNH CÒI XƯƠNG
BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG
BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN
BỆNH GOUT
Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt
LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ
7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA
ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.
BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ
CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG
QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN
NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG
VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO
BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmHỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH CÚM HEO – HOG FLU
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmHỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêm