thị trường
Giá heo hơi hôm nay 11/9/2024 không có biến động mới. Hiện thị trường heo hơi ba miền đang giao dịch quanh ngưỡng giá 62.000 - 67.000 đồng/kg.
1. Giá heo hơi miền Bắc ngày 11/9.
Thị trường heo hơi miền Bắc không có biến động mới so với hôm qua.
Theo đó, Hà Nội vẫn giữ giá heo tại mức 67.000 đ/kg - cao nhất khu vực và cả nước.
Ngược lại, thương lái tại Ninh Bình vẫn giao dịch tại giá 64.000 đ/kg - thấp nhất khu vực.
Các địa phương còn lại giữ giá heo trong khoảng 65.000 - 66.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành
Giá cả
Tăng/giảm
Bắc Giang
66.000
-
Yên Bái
66.000
-
Lào Cai
65.000
-
Hưng Yên
66.000
-
Nam Định
65.000
-
Thái Nguyên
66.000
-
Phú Thọ
66.000
-
Thái Bình
66.000
-
Hà Nam
65.000
-
Vĩnh Phúc
66.000
-
Hà Nội
67.000
-
Ninh Bình
64.000
-
Tuyên Quang
66.000
-
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 11/9/2024 đang giao dịch ở mức 64.000 - 67.000 đ/kg.
2. Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 11/9
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên duy trì ổn định so với hôm qua.
Cụ thể, giá heo cao nhất khu vực đang là 66.000 đ/kg, tiếp tục được thu mua tại Thanh Hóa.
Ngoại trừ Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình vẫn giao dịch tại mức 64.000 đ/kg, giá heo tại các địa phương đang neo quanh ngưỡng 62.000 - 63.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành
Giá cả
Tăng/giảm
Thanh Hóa
66.000
-
Nghệ An
64.000
-
Hà Tĩnh
64.000
-
Quảng Bình
64.000
-
Quảng Trị
63.000
-
Thừa Thiên Huế
63.000
-
Quảng Nam
63.000
-
Quảng Ngãi
63.000
-
Bình Định
62.000
-
Khánh Hòa
62.000
-
Lâm Đồng
63.000
-
Đắk Lắk
62.000
-
Ninh Thuận
62.000
-
Bình Thuận
63.000
-
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 11/9/2024 thu mua quanh mức 62.000 - 66.000 đ/kg.
3. Giá heo hơi tại miền Nam mới nhất ngày 11/9
Thị trường heo hơi miền Nam đồng loạt đi ngang so với hôm qua.
Trong đó, giá heo tại Bình Dương và Cà Mau đang là 65.000 đ/kg - cao nhất khu vực.
Các địa phương còn lại thu mua trong khoảng giá 62.000 - 64.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành
Giá cả
Tăng/giảm
Bình Phước
62.000
-
Đồng Nai
63.000
-
TP.HCM
63.000
-
Bình Dương
65.000
-
Tây Ninh
63.000
-
Bà Rịa - Vũng Tàu
64.000
-
Long An
64.000
-
Đồng Tháp
63.000
-
An Giang
64.000
-
Vĩnh Long
63.000
-
Cần Thơ
64.000
-
Kiên Giang
63.000
-
Hậu Giang
63.000
-
Cà Mau
65.000
-
Tiền Giang
62.000
-
Bạc Liêu
63.000
-
Trà Vinh
62.000
-
Bến Tre
63.000
-
Sóc Trăng
63.000
-
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 11/9/2024 đang giao dịch trong khoảng 62.000 - 65.000 đ/kg.
Phần lớn số lợn sữa nhập khẩu vào Hồng Kông đến từ Việt Nam.
Theo Thương vụ Việt Nam tại Hồng Kông (Trung Quốc), thị trường này có nhu cầu lớn về nhập khẩu thực phẩm. Từ nhiều năm nay, Việt Nam luôn là quốc gia đứng thứ 6 mà Hồng Kông nhập khẩu thực phẩm, với kim ngạch nhập khẩu trung bình hàng năm khoảng hơn 400 triệu USD.
Một số mặt hàng thực phẩm Việt Nam đang chiếm thị phần lớn về nhập khẩu của Hồng Kông như gạo (chiếm 27%), và đặc biệt là lợn sữa khi chiếm tới hơn 99%. Hay có thể nói, đại đa số lợn sữa nhập khẩu vào Hồng Kông đến từ Việt Nam.
Lợn sữa cũng chính là sản phẩm chủ lực trong nhóm hàng thịt và sản phẩm thịt Việt Nam xuất khẩu sang Hồng Kông. Theo Tổng cục Hải quan, trong quý 2/2024, xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt của Việt Nam sang Hồng Kông đạt 2,57 nghìn tấn, trị giá 14,65 triệu USD, so với quý 2/2023 tăng 25% về lượng và tăng 16,6% về trị giá. Thịt và sản phẩm thịt xuất khẩu sang Hồng Kông chủ yếu là lợn sữa.
GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 27/8/2024: MỘT VÀI ĐỊA PHƯƠNG TĂNG NHẸ 1.000 ĐỒNG/KG
Ghi nhận giá heo hơi hôm nay 27/8 tăng rải rác 1.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 62.000 – 66.000 đồng/kg.
1. Giá heo hơi tại miền Bắc
Thị trường heo hơi tại miền Bắc, giá thu mua tương đối ổn định, giao dịch trong khoảng 64.000 –000 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại hầu hết các địa phương đang thu mua heo hơi với giá trung bình là 65.000 đồng/kg.
Riêng tỉnh Thái Nguyên tăng nhẹ 1.000 đồng/kg đưa giao dịch lên mức 66.000 đồng/kg.
2. Giá heo hơi tại miền Trung – Tây Nguyên
Theo ghi nhận, giá heo ở khu vực miền Trung – Tây Nguyên tăng nhẹ000 đồng/kg, thu mua trong khoảng 62.000 – 65.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Bình Địnhsau khi tăng giá, heo hơi đang được thu mua ở mức 62.000 đồng/kg, cùng với các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Đắk Lắk và Ninh Thuậ
Các địa phương còn lại duy trì giao dịch ổn định.
3. Giá heo hơi tại miền Nam
Giá giao dịch heo hơi ở khu vực miền Nam tăng nhẹ 1.000 đồng/kg,dao động trong khoảng 62.000 –000 đồng/kg.
Cụ thể, Đồng Tháp và Vũng Tàu lần lượt thu mua tại mức 64.000 đồng/kg và 65.000 đồng/kg.
Heo hơi tại các địa phương còn lại vẫn được giao dịch với giá không đổi.
DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG THỊT LỢN THẾ GIỚI NĂM 2024
Sản lượng thịt lợn thế giới năm 2024 dự kiến đạt 116,3 triệu tấn, tương đương với năm 2023. Xuất khẩu thịt lợn thế giới năm 2024 dự kiến sẽ tăng 3,2% so với năm trước, lên 10,4 triệu tấn.
Trong báo cáo mới nhất của USDA ngày 12/7/2024 về Thị trường thịt Thế giới, dự báo sản lượng thịt lợn thế giới năm 2024 tương đương năm 2023. Dự báo nhập khẩu thịt lợn của Trung Quốc sẽ giảm mạnh, trở lại bằng mức trước khi dịch ASF bùng phát vào năm 2018 và khiến các nước xuất khẩu lớn phải tìm kiếm thị trường thay thế.
Nhập khẩu thịt lợn của Trung Quốc năm 2024 dự kiến sẽ giảm 21% so với năm trước xuống còn 1,5 triệu tấn, mức thấp nhất kể từ năm 2019. Nếu điều này trở thành hiện thực, nhập khẩu trong năm 2024 của Trung Quốc sẽ trở lại mức tương đương so với mức trước khi dịch tả lợn châu Phi (ASF) bùng phát ở Trung Quốc – ASF bắt đầu tác động đến chăn nuôi của Trung Quốc vào cuối năm 2018.
Bất chấp dự báo nhập khẩu giảm, Trung Quốc dự kiến vẫn là nước nhập khẩu thịt lợn lớn nhất thế giới. Trong thời kỳ đỉnh điểm của dịch ASF vào năm 2020, nhập khẩu chiếm 13% lượng thịt lợn tiêu thụ của Trung Quốc. Kể từ năm 2022, tiêu thụ thịt nhập khẩu đã giảm dần khi sản xuất trong nước phục hồi sau dịch ASF và trở lại mức trước khi dịch ASF xảy ra. Trong năm 2024, sản lượng thịt lợn của Trung Quốc được dự báo tăng 56% so với năm 2020 và nhập khẩu năm trong 2024 dự kiến chỉ chiếm 3% lượng thịt lợn tiêu thụ.
Nguyên nhân do nguồn cung tại thị trường Trung Quốc dồi dào, kể từ đầu năm 2023 giá thịt lợn tại Trung Quốc liên tục ở mức thấp đã khiến nhập khẩu giảm. Giá thịt lợn trung bình trong quý I/2024 giảm 10% so với cùng kỳ năm 2023 và giảm 56% so với quý I/2020. Do đó, thịt lợn nhập khẩu khó cạnh tranh với giá thịt nội địa tại Trung Quốc.
Các nước cung cấp thịt lợn lớn cho Trung Quốc – bao gồm Liên minh châu Âu, Brazil và Mỹ – dự kiến sẽ tìm kiếm các thị trường thay thế. Tuy nhiên, những thị trường này sẽ chỉ có thể bù đắp một phần nhu cầu giảm từ Trung Quố Do đó, cạnh tranh dự kiến sẽ gia tăng ở các thị trường nhập khẩu lớn khác bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc và Philippines.
Sản lượng thịt lợn thế giới năm 2024 dự kiến đạt 116,3 triệu tấn, tương đương với năm 2023. Xuất khẩu thịt lợn thế giới năm 2024 dự kiến sẽ tăng 3,2% so với năm trước, lên 10,4 triệu tấn. Nhập khẩu thịt lợn thế giới dự kiến đạt 9,11 triệu tấn vào năm 2024, giảm 1% so với năm 2023 (9,2 triệu tấn). Mức tiêu thụ dự kiến sẽ giảm 0,3% so với năm 2023, từ 115,5 triệu tấn xuống 115,1 triệu tấn.
Xuất nhập khẩu của các nước lớn
Trung Quốc, chiếm 48,8% sản lượng thịt lợn thế giới, dự kiến sẽ sản xuất 56,8 triệu tấn thịt lợn, giảm 2,1% so với năm 2023. Khối lượng nhập khẩu thịt lợn của Trung Quốc dự kiến sẽ giảm 20,9%, xuống mức 1,5 triệu tấn.
Sản lượng thịt lợn của Liên minh Châu Âu được dự báo sẽ tăng 1,7% lên 21,2 triệu tấn, trong khi xuất khẩu của EU sẽ tăng 0,8% (3,15 triệu tấn) so với năm 2023 (3,13 triệu tấn). Mặt khác, nhập khẩu ước tính đạt 100.000 tấn, giảm 7,4% so với năm 2023.
Mỹ dự kiến sẽ tăng sản lượng thêm 3,1% lên 12,8 triệu tấn và xuất khẩu dự kiến sẽ tăng 6,2% lên 3,3 triệu tấn.
Nhật Bản sẽ là nước nhập khẩu thịt lợn đứng thứ hai thế giới với 1,45 triệu tấn, tăng 1%.
Brazil dự kiến sẽ tăng sản lượng thêm 2,5%, đạt 4,6 triệu tấn. Xuất khẩu dự kiến đạt 1,42 triệu tấn, tăng 0,4% so với năm 2023.
Sản lượng của Mexico dự kiến tăng 2,1% lên 1,6 triệu tấn; nhập khẩu 1,41 triệu tấn và tăng 4,1% so với năm 2023.
Sản lượng của Canada được dự báo sẽ giảm 2,7%, đạt 2,05 triệu tấn vào năm 2024, trong khi xuất khẩu của nước này sẽ tăng 5,6% lên 1,4 triệu tấn.
Sản lượng của Việt Nam sẽ tăng 3,8%, từ 3,6 triệu tấn vào năm 2023 lên 3,7 triệu tấn vào năm 2024, trong khi nhập khẩu sẽ tăng 5,3% lên 120.000 tấn. Nga dự kiến sẽ tăng sản lượng thêm 2,5%, đạt 4,1 triệu tấn.
GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 25/3: TIẾP ĐÀ TĂNG NGÀY ĐẦU TUẦN
Giá heo hơi liên tục tăng trong tuần qua cũng là nguyên nhân chính khiến giá cổ phiếu ngành chăn nuôi tăng tốc và được nhiều nhà đầu tư săn đón.
Giá heo hơi hôm nay (25/3) tăng từ 1.000 đồng/kg đến 2.000 đồng/kg. Ngay từ đầu năm, Bộ NN&PTNT đã có văn bản chỉ đạo các tỉnh, thành chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch bệnh.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc tăng rải rác
Theo ghi nhận, giá heo hơi tại miền Bắc tăng nhẹ ở một vài nơi.
Trong đó, giá heo hơi tại hai tỉnh Hà Nam và Tuyên Quang được điều chỉnh lên chung mức 61.000 đồng/kg, tăng nhẹ 1.000 đồng/kg.
Thương lái tại các địa phương khác tiếp tục thu mua heo hơi với giá không đổi so với cuối tuần trước.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc dao động trong khoảng 60.000 - 62.000 đồng/kg.
Địa phương
Giá (đồng)
Tăng/giảm (đồng)
Bắc Giang
62.000
-
Yên Bái
61.000
-
Lào Cai
60.000
-
Hưng Yên
61.000
-
Nam Định
60.000
-
Thái Nguyên
62.000
-
Phú Thọ
60.000
-
Thái Bình
61.000
-
Hà Nam
61.000
+1.000
Vĩnh Phúc
60.000
-
Hà Nội
61.000
-
Ninh Bình
60.000
-
Tuyên Quang
61.000
+1.000
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc. Tổng hợp: Thanh Hạ.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên đứng yên
Thị trường heo hơi miền Trung, Tây Nguyên không ghi nhận thay đổi mới về giá trong ngày đầu tuần.
Theo đó, heo hơi tại Lâm Đồng và Bình Thuận vẫn được giao dịch với giá cao nhất khu vực là 61.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại duy trì giá heo hơi ổn định trong khoảng 59.000 - 60.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá thu mua heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 59.000 - 61.000 đồng/kg.
Địa phương
Giá (đồng)
Tăng/giảm (đồng)
Thanh Hóa
60.000
-
Nghệ An
60.000
-
Hà Tĩnh
60.000
-
Quảng Bình
59.000
-
Quảng Trị
59.000
-
Thừa Thiên Huế
59.000
-
Quảng Nam
59.000
-
Quảng Ngãi
59.000
-
Bình Định
59.000
-
Khánh Hoà
59.000
-
Lâm Đồng
61.000
-
Đắk Lắk
60.000
-
Ninh Thuận
59.000
-
Bình Thuận
61.000
-
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên. Tổng hợp: Thanh Hạ
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg
Tại miền Nam, giá heo hơi tiếp đà tăng tại nhiều địa phương.
Cụ thể, giá heo hơi tại An Giang, Tiền Giang, Bạc Liêu và Trà Vinh được nâng lên mốc 60.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.
Heo hơi tại Bến Tre đang được giao dịch ở mức 61.000 đồng/kg sau khi tăng 2.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 59.000 - 61.000 đồng/kg.
Địa phương
Giá (đồng)
Tăng/giảm (đồng)
Bình Phước
60.000
-
Đồng Nai
61.000
-
TP HCM
60.000
-
Bình Dương
61.000
-
Tây Ninh
60.000
-
Vũng Tàu
61.000
-
Long An
60.000
-
Đồng Tháp
61.000
-
An Giang
60.000
+1.000
Vĩnh Long
61.000
-
Cần Thơ
60.000
-
Kiên Giang
61.000
-
Hậu Giang
60.000
-
Cà Mau
60.000
-
Tiền Giang
60.000
+1.000
Bạc Liêu
60.000
+1.000
Trà Vinh
60.000
+1.000
Bến Tre
61.000
+2.000
Sóc Trăng
60.000
-
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam. Tổng hợp: Thanh Hạ
Nhìn chung, giá heo hơi hôm nay tăng rải rác 1.000 - 2.000 đồng/kg. Hiện tại, giá khảo sát ở các tỉnh thành dao động trong khoảng 59.000 - 62.000 đồng/kg.
Nguồn: Báo Đăk Nông
GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 22/3: TIẾP ĐÀ TĂNG THÊM 1.000 ĐỒNG/KG
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc tăng nhẹ một vài nơi
Theo ghi nhận, giá heo hơi tại miền Bắc ghi nhận tăng 1.000 đồng/kg tại một vài địa phương.
Cụ thể, tỉnh Thái Nguyên nâng giá thu mua lên mức cao nhất khu vực là 61.000 đồng/kg.
Tương tự, thương lái tại Nam Định, Ninh Bình, Hà Nội và Hà Nam đang giao dịch heo hơi với giá 59.000 - 60.000 đồng/kg - tùy khu vực.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc dao động trong khoảng 59.000 - 61.000 đồng/kg.
Địa phương
Giá (đồng)
Tăng/giảm (đồng)
Bắc Giang
60.000
-
Yên Bái
59.000
-
Lào Cai
59.000
-
Hưng Yên
60.000
-
Nam Định
59.000
+1.000
Thái Nguyên
61.000
+1.000
Phú Thọ
60.000
-
Thái Bình
60.000
-
Hà Nam
60.000
+1.000
Vĩnh Phúc
59.000
-
Hà Nội
60.000
+1.000
Ninh Bình
59.000
+1.000
Tuyên Quang
59.000
-
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên tăng 1.000 đồng/kg
Thị trường heo hơi miền Trung, Tây Nguyên tăng ở nhiều nơi.
Theo đó, sau khi tăng 1.000 đồng/kg, heo hơi tại Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa đang được thu mua với giá 58.000 đồng/kg.
Cùng mức tăng trên, giá heo hơi tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Đắk Lắk được nâng lên chung mức 59.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá thu mua heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 58.000 - 60.000 đồng/kg.
Địa phương
Giá (đồng)
Tăng/giảm (đồng)
Thanh Hóa
59.000
+1.000
Nghệ An
59.000
+1.000
Hà Tĩnh
59.000
+1.000
Quảng Bình
59.000
-
Quảng Trị
58.000
+1.000
Thừa Thiên Huế
58.000
+1.000
Quảng Nam
58.000
+1.000
Quảng Ngãi
58.000
+1.000
Bình Định
58.000
+1.000
Khánh Hoà
58.000
+1.000
Lâm Đồng
60.000
-
Đắk Lắk
59.000
+1.000
Ninh Thuận
58.000
-
Bình Thuận
60.000
-
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên. Tổng hợp: Thanh Hạ
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam tăng nhẹ
Tại miền Nam, giá heo hơi hôm nay tăng 1.000 đồng/kg tại hai tỉnh Trà Vinh và Bình Phước, lần lượt ghi nhận ở mức 59.000 đồng/kg và 60.000 đồng/kg.
Heo hơi tại các địa phương còn lại được giao dịch với giá không đổi trong hôm nay.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 58.000 - 61.000 đồng/kg.
Địa phương
Giá (đồng)
Tăng/giảm (đồng)
Bình Phước
60.000
+1.000
Đồng Nai
60.000
-
TP HCM
59.000
-
Bình Dương
60.000
-
Tây Ninh
60.000
-
Vũng Tàu
61.000
-
Long An
59.000
-
Đồng Tháp
60.000
-
An Giang
59.000
-
Vĩnh Long
61.000
-
Cần Thơ
60.000
-
Kiên Giang
61.000
-
Hậu Giang
60.000
-
Cà Mau
59.000
-
Tiền Giang
59.000
-
Bạc Liêu
59.000
-
Trà Vinh
59.000
+1.000
Bến Tre
59.000
-
Sóc Trăng
59.000
-
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam.
Nhìn chung, giá heo hơi hôm nay tăng 1.000 đồng/kg. Hiện tại, giá khảo sát ở các tỉnh thành dao động trong khoảng 58.000 - 61.000 đồng/kg.
Nguồn: Báo Đắk Nông
GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 21/3: TIẾP ĐÀ TĂNG THÊM TỪ 1.000 ĐỒNG/KG ĐẾN 2.000 ĐỒNG/KG
Giá heo hơi hôm nay (21/3) tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg
Theo ghi nhận, giá heo hơi tại miền Bắc tăng tại nhiều địa phương.
Cụ thể, sau khi tăng 1.000 đồng/kg, thương lái tại Bắc Giang, Yên Bái, Hưng Yên, Nam Định, Phú Thọ, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Ninh Bình và Tuyên Quang đang thu mua heo hơi trong khoảng 58.000 - 60.000 đồng/kg - tùy khu vực.
Heo hơi tại Thái Nguyên đang được giao dịch ở mốc 60.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc dao động trong khoảng 58.000 - 60.000 đồng/kg.
Địa phương
Giá (đồng)
Tăng/giảm (đồng)
Bắc Giang
60.000
+1.000
Yên Bái
59.000
+1.000
Lào Cai
59.000
-
Hưng Yên
60.000
+1.000
Nam Định
58.000
+1.000
Thái Nguyên
60.000
+2.000
Phú Thọ
60.000
+1.000
Thái Bình
60.000
+1.000
Hà Nam
59.000
+1.000
Vĩnh Phúc
59.000
+1.000
Hà Nội
59.000
-
Ninh Bình
58.000
+1.000
Tuyên Quang
59.000
+1.000
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc. Tổng hợp: Thanh Hạ.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên tương đối ổn định
Thị trường heo hơi miền Trung, Tây Nguyên không có quá nhiều thay đổi mới.
Theo đó, giá heo hơi tại hầu hết các địa phương đang được thu mua với giá trung bình là 58.000 đồng/kg.
Sau khi tăng 1.000 đồng/kg, hai tỉnh Khánh Hòa và Nghệ An lần lượt điều chỉnh giá heo hơi lên mức tương ứng là 57.000 đồng/kg và 58.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá thu mua heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 57.000 - 60.000 đồng/kg.
Địa phương
Giá (đồng)
Tăng/giảm (đồng)
Thanh Hóa
58.000
-
Nghệ An
58.000
+1.000
Hà Tĩnh
58.000
-
Quảng Bình
59.000
-
Quảng Trị
57.000
-
Thừa Thiên Huế
57.000
-
Quảng Nam
57.000
-
Quảng Ngãi
57.000
-
Bình Định
57.000
-
Khánh Hoà
57.000
+1.000
Lâm Đồng
60.000
-
Đắk Lắk
58.000
-
Ninh Thuận
58.000
-
Bình Thuận
60.000
-
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên. Tổng hợp: Thanh Hạ
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam tăng 1.000 đồng/kg
Tại miền Nam, giá heo hơi hôm nay tăng rải rác ở một vài nơi.
Trong đó, giá heo hơi tại Tây Ninh là 60.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.
Cùng mức tăng trên, hai tỉnh Tiền Giang và Bạc Liêu điều chỉnh giao dịch lên chung mức 59.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 58.000 - 61.000 đồng/kg.
Địa phương
Giá (đồng)
Tăng/giảm (đồng)
Bình Phước
59.000
-
Đồng Nai
60.000
-
TP HCM
59.000
-
Bình Dương
60.000
-
Tây Ninh
60.000
+1.000
Vũng Tàu
61.000
-
Long An
59.000
-
Đồng Tháp
60.000
-
An Giang
59.000
-
Vĩnh Long
61.000
-
Cần Thơ
60.000
-
Kiên Giang
61.000
-
Hậu Giang
60.000
-
Cà Mau
59.000
-
Tiền Giang
59.000
+1.000
Bạc Liêu
59.000
+1.000
Trà Vinh
58.000
-
Bến Tre
59.000
-
Sóc Trăng
59.000
-
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam. Tổng hợp: Thanh Hạ
Nhìn chung, giá heo hơi hôm nay tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg. Hiện tại, giá khảo sát ở các tỉnh thành dao động trong khoảng 57.000 - 61.000 đồng/kg
Nguồn: Báo Đắk Nông
NGÀNH CHĂN NUÔI KIẾN NGHỊ GỠ KHÓ NHIỀU VẤN ĐỀ
Các hội, hiệp hội trong ngành chăn nuôi vừa có văn bản đề xuất 3 vấn đề. Đó là bỏ quy định công bố hợp quy thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y; xây dựng hàng rào kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi; không áp thuế giá trị gia tăng 5% với các sản phẩm chăn nuôi ở dạng sơ chế, bảo quản khi doanh nghiệp, hợp tác xã bán cho người tiêu dùng.
Kiến nghị bỏ quy định công bố hợp quy thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y
Các hội, hiệp hội trong ngành chăn nuôi (Hội Chăn nuôi Việt Nam, Hiệp hội Chăn nuôi gia súc lớn Việt Nam, Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam và Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam) vừa có đơn kiến nghị gửi Thủ tướng và Chủ tịch Quốc hội về một số vấn đề nóng, cần tháo gỡ của ngành.
Các hội, hiệp hội cho biết, sản xuất thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y là ngành sản xuất kinh doanh có điều kiện. Theo đó, các cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng này phải đáp ứng đủ điều kiện sản xuất do cơ quan nhà nước đánh giá, thẩm định cấp giấy chứng nhận trước khi sản xuất và hàng năm đều có đánh giá giám sát duy trì của cơ quan. Ngoài ra, còn có các cuộc kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất của các cơ quan chức năng khác của bộ hoặc địa phương.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y còn phải thực hiện hợp quy. Hoạt động đánh giá công bố hợp quy sản phẩm - thực chất là đánh giá điều kiện và quy trình sản xuất, lấy mẫu điển hình để thử nghiệm. Như vậy, việc đánh giá công bố hợp quy đối với các sản phẩm thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y của các tổ chức chứng nhận hợp quy là trùng lặp và chồng chéo.
Trong khi đó, chi phí cho việc đánh giá công bố hợp quy với sản phẩm thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y rất tốn kém. Hiện các doanh nghiệp phải trả lệ phí 2 - 4 triệu đồng cho mỗi lần lấy mẫu của một sản phẩm thức ăn chăn nuôi và 10 - 20 triệu đồng/sản phẩm vaccine. Nếu tính cho một doanh nghiệp có hàng trăm sản phẩm, thì phải mất hàng tỷ đồng cho việc hợp quy sản phẩm, chưa kể làm mất thời gian của doanh nghiệp trong thực thi pháp luật.
Vì vậy, các hội, hiệp hội kiến nghị Thủ tướng và Chủ tịch Quốc hội loại bỏ quy định hợp quy ra khỏi Luật Thú y và Luật Chăn nuôi.
Gỡ khó về thuế giá trị gia tăng
Một điểm nghẽn nữa là theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế gia trị gia tăng năm 2016, đối tượng không chịu thuế là các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Doanh nghiệp, hợp tác xã mua bán sản phẩm, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng, nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Các sản phẩm chăn nuôi như trứng gia cầm được làm sạch, đóng gói; thịt gia súc gia cầm sau giết mổ, làm mát, cấp đông... nếu do các doanh nghiệp, hợp tác xã mua bán, trao đổi với nhau thì được miễn thuế giá trị gia tăng 5%. Nhưng nếu các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh bán mặt hàng này cho người dân, hộ kinh doanh cá thể thì phải mất thuế 5%.
Không để 'thua' ngay trên sân nhà, ngành chăn nuôi kiến nghị tháo gỡ khó khăn.
Theo các hội, hiệp hội, quy định này đang gây rất nhiều khó khăn cho việc tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi sản xuất trong nước. Bởi ở nước ta, phần lớn các sản phẩm chăn nuôi chưa qua chế biến đang được tiêu thụ tại các hộ kinh doanh cá thể và trong các chợ truyền thống. Nếu các sản phẩm chăn nuôi qua sơ chế, giết mổ công nghiệp đã phát sinh nhiều chi phí so với giết mổ thủ công lại phải cộng thêm 5% thuế giá trị gia tăng thì sẽ không thể cạnh tranh nổi với các sản phẩm chăn nuôi trôi nổi không được kiểm soát chất lượng, an toàn, thuế và với các sản phẩm chăn nuôi cùng loại nhập khẩu.
Các hội và hiệp hội cho rằng, trong chuỗi sản xuất chăn nuôi của nước ta, khâu yếu nhất chính là giết mổ và chế biến. Vấn đề này đã được Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển theo hướng tập trung, công nghiệp, nhưng đến nay vẫn chưa thành công. Nhiều doanh nghiệp đầu tư nhà xưởng, dây chuyền thiết bị hiện đại, tốn kém nhưng sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, sản lượng sản xuất thực tế chỉ chiếm trên dưới 30% công suất thiết kế. Nguyên nhân chính là do chưa kiểm soát được hoạt động giết mổ thủ công về điều kiện sản xuất, kinh doanh và các chính sách thuế. Trong đó, chính sách thuế giá trị gia tăng 5% của các sản phẩm chăn nuôi sơ chế đang là trở ngại với doanh nghiệp và hợp tác xã, trong khi đó Nhà nước cũng không thu được là bao nhiêu đối với dòng thuế này.
Vì vậy, các hội và hiệp hội kiến nghị Chính phủ và Quốc hội cho chỉnh sửa nội dung này trong Luật Thuế giá trị gia tăng và tạm dừng thực hiện trong thời gian chờ sửa luật.
Ngăn chặn nguy cơ “siêu nhập khẩu” sản phẩm chăn nuôi
Bên cạnh đó, các hội, hiệp hội cho biết, để xuất khẩu được sản phẩm thịt, trứng gia cầm, chúng ta phải chịu rất nhiều rào cản kỹ thuật nghiêm ngặt tại các nước nhập khẩu, khiến các mặt hàng sản phẩm chăn nuôi của ta đang bị yếu thế và thiệt thòi ngay trên sân nhà.
Trong khi đó, việc nhập khẩu (chính ngạch và nhập lậu) ồ ạt các sản phẩm chăn nuôi vào nước ta hiện nay đang là vấn đề hệ trọng, gây ra rất nhiều rủi ro, hệ lụy như gây áp lực cạnh tranh không công bằng với các sản phẩm chăn nuôi trong nước; đồng thời gây rủi ro lớn về chất lượng và an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Với tốc độ nhập khẩu như hiện nay, chỉ 3 - 5 năm tới khi các dòng thuế quan các sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu về mức 0% thì Việt Nam sẽ trở thành nước siêu nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi. Do đó, các hội và hiệp hội kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo các ban, bộ, ngành khẩn trương xây dựng hàng rào kỹ thuật và chính sách thương mại để hạn chế thấp nhất việc nhập khẩu chính ngạch các sản phẩm chăn nuôi.
Nguồn: Báo Đại biểu nhân dân
GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 19/3/2024: ĐI NGANG TRÊN CẢ NƯỚC
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc đi ngang
Thị trường heo hơi tại miền Bắc hôm nay không ghi nhận thay đổi mới về giá.
Hiện tại, các tỉnh Lào Cai, Nam Định, Thái Nguyên, Phú Thọ và Ninh BÌnh tiếp tục neo tại mức 57.000 đồng/kg - thấp nhất khu vực.
Các tỉnh thành còn lại trong khu vực duy trì thu mua ổn định với giá 58.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 57.000 - 59.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên tương đối ổn định
Theo ghi nhận, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên không có quá nhiều biến động mới.
Thương lái tại hầu hết các tỉnh đang thu mua heo hơi với giá quanh mốc trung bình 58.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng hiện đang neo ở mốc 60.000 đồng/kg, nhích nhẹ một giá.
Các địa phương còn lại có giá đi ngang so với ngày hôm qua.
Giá heo hơi khu vực phía Nam đứng yên
Ở khu vực phía Nam, giá heo hơi cũng đứng yên trên diện rộng.
Theo đó, giá heo hơi cao nhất khu vực đang có mặt tại hai tỉnh Vĩnh Long và Kiên Giang là 61.000 đồng/kg.
Ngoại trừ Trà Vinh đang neo ở mức thấp nhất là 57.000 đồng/kg, các tỉnh thành còn lại trong khu vực vẫn giao dịch ổn định trong khoảng 58.000 - 60.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 57.000 - 61.000 đồng/kg.
Nguồn: Báo tiêu dùng
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI 10 THÁNG ĐẦU NĂM 2023
Tăng trưởng đàn vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi 10 tháng đầu năm 2023
Trong 10 tháng đầu năm 2023, nhìn chung đàn gia súc và gia cầm phát triển ổn định. Chăn nuôi lợn có kết quả tích cực mặc dù vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn do giá lợn hơi thấp, chi phí phòng dịch tăng cao, giá thức ăn chăn nuôi giảm nhưng chưa đáng kể. Chăn nuôi gia cầm tiếp tục tăng do khu vực hộ và doanh nghiệp đều phát triển ổn định.
Ước tính tổng số trâu của cả nước giảm khoảng 1,1% so với cùng thời điểm năm 2022. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 9 tháng ướt đạt 90,6 nghìn tấn, tăng 0,1%.
Tổng số bò sang tháng 10 tăng khoảng 0,7% so với cùng thời điểm năm 2022. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng 9 tháng đầu năm ước đạt 373,4 nghìn tấn, tăng 2,4%; sản lượng sữa bò tươi 9 tháng ướt đạt 892,5 triệu lít, tăng 3,4 % so với cùng kỳ năm 2022.
Chăn nuôi lợn đạt kết quả tích cực, mặc dù gặp khó khăn do giá lợn hơi thấp, chi phí phòng dịch tăng cao, giá TACN giảm chưa đáng kể. Ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 10 năm 2023 tăng khoảng 3,4%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 9 tháng đầu năm ước đạt 3632,9 nghìn tấn, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2022
Tổng đàn và sản lượng gia cầm 10 tháng tiếp tục tăng do khu vực chăn nuôi hộ gia đình và doang nghiệp đều phát triển ổn định. Ước tính tổng số gia cầm của cả nước tính tăng khoảng 2,9. Trong 9 tháng đầu năm, sản lượng thịt gia cầm hơi xuất ước đạt 1727,2 nghìn tấn, tăng 6,0% sản lượng trứng gia cầm ước đạt 14,2 tỷ quả, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2022.
Về chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi
Chăn nuôi đang chuyển dịch từ chăn nuôi quy mô nhỏ sang chăn nuôi hộ có quy mô lớn hơn, tăng phát triển các mô hình trang trại, tập trung và hình thành các chuỗi giá trị chăn nuôi, đây là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng kiểm soát dịch bệnh, an toàn thực phẩm.
Chăn nuôi lợn: Năm 2018, cả nước có khoảng 2,5 triệu cơ sở chăn nuôi lợn, giảm mạnh còn 1,82 triệu cơ sở trong năm 2019 (do ảnh hưởng bởi dịch ASF). Giai đoạn 2020-2022, cơ sở chăn nuôi nhỏ quy mô nông hộ giảm 15-20%. Hiện nay sản lượng lợn sản xuất trong nông hộ nhỏ lẻ giảm còn 35-40%; sản lượng lợn sản xuất trong cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại chiếm 60-65%. Cơ cấu nguồn cung thịt lợn năm 2022 cho thấy, doanh nghiệp nội chỉ chiếm 19%, hộ chăn nuôi chiếm 38%, doanh nghiệp FDI chiếm 43%.
Chăn nuôi gia cầm: Năm 2021, tổng số hộ chăn nuôi gà, vịt là 9,9 triệu hộ (trong đó khoảng 87% số hộ chăn nuôi gà), đến năm 2022, tổng số hộ chăn nuôi gà, vịt khoảng 10,266 triệu hộ trong đó số hộ nuôi gà chiếm 88%.
Xu hướng tất yếu của chăn nuôi hiện nay là chuyển từ chăn nuôi lợn nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại và chăn nuôi trang trại kết hợp với liên kết HTX, tổ hợp tác (liên kết ngang), liên kết giữa các khâu và liên kết theo chuỗi khép kín (liên kết dọc) trong đó doanh nghiệp là trung tâm. Do đó số lượng hộ chăn nuôi có quy mô nhỏ giảm dần theo các năm do quy mô nhỏ không cạnh tranh được về giá thành, chất lượng, an toàn thực phẩm.
Trước xu hướng đó, phải khẳng định chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ không bị mất đi hoàn toàn, vì đó là sinh kế của hàng triệu hộ chăn nuôi được hình thành bao đời nay. Tuy nhiên, nông dân chăn nuôi nhỏ lẻ muốn đứng vững buộc phải liên kết với nhau để trở thành thành viên của tổ nhóm, HTX, hoặc liên kết với doanh nghiệp. Còn muốn đứng vững độc lập thì các hộ chăn nuôi buộc phải chăn nuôi chuyên nghiệp hoặc chăn nuôi con đặc sản, quý hiếm có giá trị cao, chăn nuôi hữu cơ, sinh thái gắn với dụ lịch.
Nguồn: Nguoichannuoi
THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CHĂN NUÔI 10 THÁNG ĐẦU NĂM 2023
1. Giá thịt lợn hơi xuất chuồng
Giá lợn hơi xuất chuồng trung bình trong 4 tháng đầu năm 2023 dao động từ 49.000 đến 52.000 đ/kg; giá tăng mạnh từ tháng 5 đến tháng 7 (61.000 đg/kg) sau đó giảm liên tục; giá giảm đều ở 3 miền và giảm mạnh nhất tuần cuối tháng 9 và 3 tuần đầu tháng 10 (lập đáy mới với giá trung bình 3 miền là 49.000 đg/kg – tương ứng với tháng thấp nhất của năm). Tuần cuối tháng 10, giá bắt đầu tăng 1.000 – 3.000 đg/kg. Giá lợn hơi xuất chuồng bình quân tháng 10/2023 đạt 51.300 đg/kg giảm khoảng 5.200 đg/kg so với trung bình tháng 9 và giảm khoảng 10.000 đg/kg so với trung bình giá tháng 7 (là thời điểm giá cao nhất trong năm 2023, tính đến hiện tại).
Hiện nay, giá thành sản xuất 01 kg lợn hơi dao động từ 50.000 -56.000 đg/kg (tùy loại hình chăn nuôi), với mức giá trung bình tháng 10, mỗi kg thịt lợn hơi xuất chuồng, người chăn nuôi thua lỗ khoảng gần 5.000 đg/kg. (Hình 1).
Hình 1. Đồ thị diễn biến giá lợn thịt hơi xuất chuồng tại 3 miền 10 tháng đầu năm 2023
So sánh các tháng tương ứng năm 2022 và 2023, giá lợn hơi xuất chuồng năm 2023 chênh lệch từ 400đ đến 6.600 đ/kg so với năm 2022. Giá lợn hơi năm 2023 cao nhất tại thời điểm tháng 7 (bình quân 61.000đ/kg) thấp hơn 4.600đ/kg so với cùng kỳ 2022; tháng 10/2023 giá lợn hơi trung bình 51.300đ/kg thấp hơn khoảng 6.400đ/kg so với tháng 10/2022 (Hình 2).
Hình 2. Biểu đồ so sánh giá thịt lợn hơi XC các tháng năm 2022 và 2023
2. Giá sản phẩm gia cầm
– Đối với gà lông màu nuôi công nghiệp: Nhìn chung, giá thịt gà lông màu ngắn ngày trong 6 tháng đầu năm đều thấp hơn giá thành sản xuất. Mức giá trung bình theo tháng thấp nhất là 31.000 đg/kg ở thời điểm tháng 4 (thậm chí có thời điểm giá trung bình cả nước chỉ còn 26.200 đg/kg). Giá tăng đều qua các tháng từ tháng 5 đến những tuần đầu tháng 10, giá gà đang ở mức cao nhất trong năm, trung bình 55.000 đg/kg. Tuy nhiên, mức giá này không đều ở 3 miền, trong khi miền Bắc đang lập đỉnh giá của năm với mức giá 62.000 đg/kg thì miền Nam giá gà dưới 45.000 đg/kg (Hình 3).
Hình 3. Diễn biến giá gà thịt lông màu nuôi công nghiệp 10 tháng đầu năm 2023
So sánh với các tháng tương ứng năm 2022, trong 3 tháng gần đây, giá gà lông màu năm 2023 cao hơn cùng kỳ năm 2022 từ 11.000 – 22.000 đg/kg (Hình 4).
– Giá gà công nghiệp lông trắng:
Với giá thành sản xuất dao động 31.500 – 32.000 đg/kg thịt hơi, trong 6 tháng đầu năm, giá gà thịt hơi xuất chuồng đều thấp hơn giá thành sản xuất. Giá gà tăng mạnh trong tháng 7, mức giá cao nhất trung bình đạt 42.300 đg/kg và giảm dần. Các tháng 8-10/2023, mức giá trung bình đều dưới 35.000 đg/kg, tức là thấp hơn giá thành sản xuất. Hiện nay, mức giá trung bình khoảng 33.000 đg/kg và miền Nam thấp hơn miền Bắc khoảng 6.000-7.000 đg/kg.
So sánh với các tháng cùng kỳ năm 2022, giá thịt gà trắng năm 2023 tương đương trong 2 tháng đầu, nhưng thấp hơn 2.000-7.000 đg/kg kể từ tháng 3 đến tháng 10 (Hình 6).
Nguyên nhân chủ yếu làm người chăn nuôi gia cầm thua lỗ liên tục trong các tháng đầu năm 2023 là do nguồn cung ổn định trong khi sức tiêu thụ giảm, lượng thịt gà nhập khẩu tăng nhẹ so với 10 tháng năm 2022.
3. Giá thịt bò hơi xuất chuồng
Giá thịt bò hơi xuất chuồng duy trì ổn định 82.000-84.000đồng/kg trong 4 tháng đầu năm 2023, sau đó giảm nhẹ. Hiện nay, giá thịt bò thơi xuất chuồng trung bình 65.000 – 82.000 đồng/kg tùy theo giống bò và vùng miền.
Nguồn: Nguoichannuoi