quản lý

QUẢN LÝ GIA CẦM MÙA ĐÔNG

- Chăn nuôi gia cầm vào mùa đông tác động đến việc sinh sản của gia cầm bằng cách tăng nhiệt độ xung quanh. Khi nhiệt độ giảm vào mùa đông, những thứ như sản lượng trứng giảm, sử dụng nước, - Khả năng sinh sản và khả năng nở, v.v., xảy ra. Do đó, quản lý gia cầm vào mùa đông là một sự đồng cảm thiết yếu đối với những người chăn nuôi gia cầm. - Để đạt được lợi nhuận tối đa từ chăn nuôi gia cầm vào mùa đông, đàn gia cầm phải được giải thoát khỏi mọi loại căng thẳng. Ngày nay, gia cầm đang phải đối mặt với vấn đề của thời tiết lạnh giá khắc nghiệt, cần phải quản lý đúng cách nhiệt độ, độ ẩm, chất độn chuồng, amoniac, thức ăn, nước, ánh sáng và thông gió, v.v. Những điều này rất quan trọng khi quản lý đàn gia cầm vì chúng ảnh hưởng đến sức khỏe và sản lượng của chúng. - Khi chăn nuôi gia cầm vào mùa đông, người chăn nuôi gia cầm cần chú ý những điểm sau.  + Quản lý chuồng gia cầm  + Quản lý thông gió chuồng nuôi gia cầm  + Quản lý chất thải gia cầm  + Quản lý thức ăn gia cầm  + Quản lý nước cho gia cầm 1. Quản lý chuồng gia cầm: - Chuồng nuôi gia cầm nên được thiết kế phù hợp để cung cấp tất cả sự thoải mái cần thiết cho gia cầm trong mùa đông. Do đó, việc xây dựng chuồng đón gió và nắng sẽ tác động đến nhiệt độ và ánh sáng trên các bề mặt bên ngoài khác nhau. Vào mùa đông, đường cong của hướng mặt trời dễ thấy bị thu hẹp, cách sắp xếp theo hướng đông-tây của một ngôi nhà hình chữ nhật mang lại sự gia tăng lớn nhất về năng lượng dựa trên ánh sáng mặt trời vào mùa đông. - Chuồng nên được thiết kế sao cho hầu hết ánh sáng ban ngày chiếu vào chuồng vào ban ngày. Các loài gia cầm nên được che chắn khỏi gió lạnh. 2. Quản lý thông gió chuồng gia cầm: - Gia cầm thải ra rất nhiều hơi ẩm trong hơi thở và phân của chúng, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của chúng, gây ra các vấn đề về hô hấp. Theo cách này, chúng cần rất nhiều không khí bên ngoài lưu thông trong nhà. Vì lý do này, cửa sổ trượt rất có giá trị vì chúng có thể mở vào ban ngày và đóng lại vào ban đêm. Cũng nên có quá trình hoạt động của quạt hút để loại bỏ không khí ô nhiễm. - 24 đến 48 giờ đầu tiên rất quan trọng trong cuộc sống của gia cầm ảnh hưởng đến sức khỏe và hiệu suất trong suốt chu kỳ sản xuất. Trong khi chăn nuôi gia cầm vào mùa đông, cần tăng số lượng máng ăn. Nhiệt độ mùa đông thấp hơn khiến không khí đi vào nhà rơi rất nhanh xuống sàn do trọng lượng độ ẩm tăng lên thay vì hòa vào không khí ấm hơn trong nhà và rơi chậm hơn. - Khi không khí lạnh, ẩm này rơi xuống, lớp lót chuồng/chất độn chuồng có thể “bị hỏng” ngay cả trong giai đoạn đầu. Do đó, điều quan trọng là phải điều chỉnh thông gió và sưởi ấm hàng ngày hoặc thậm chí hàng giờ để chống lại tác động này. Điều chỉnh nhiệt độ không khí và sàn chuồng chính xác là điều cần thiết, vì gà con không thể điều chỉnh nhiệt độ cơ thể cho đến khi chúng được 12-14 ngày tuổi. Thông gió trong thời tiết lạnh hoặc thông gió mùa đông là một chương mới so với thông gió trong ngày nóng. Người nông dân thấy việc kiểm soát thông gió vào mùa đông là một cơn ác mộng. Chỉ cần xem xét các điểm sau để duy trì thông gió trong thời tiết lạnh của bạn. - Cách nhiệt và bịt kín nhà kho đúng cách là điều kiện tiên quyết. Quạt phải được vận hành ở công suất tối thiểu để giữ nhiệt tối đa bên trong nhà kho. Chất lượng không khí bên trong sẽ giảm nếu không có thông gió tối thiểu. - Tăng tỷ lệ thông gió theo độ tuổi. Tỷ lệ thông gió có thể tăng thêm nếu có vấn đề về amoniac hoặc chất độn chuồng ướt. Nếu tỷ lệ thông gió tăng, hãy thêm một ít nhiệt vào không khí. Nếu nhà nóng, hãy điều chỉnh lượng nhiệt bổ sung nhưng không điều chỉnh quạt vì quạt cần thiết để loại bỏ độ ẩm và amoniac. - Nếu chất độn chuồng bị bụi, hãy giảm tốc độ thông gió vì chất độn chuồng quá khô có thể gây ra các vấn đề về hô hấp ở gia cầm. Không khí trong lành nên được trộn đều với không khí ấm trước khi đến với gia cầm. Có thể sử dụng thêm quạt để tính toán lại không khí ấm để tiết kiệm chi phí. 3. Quản lý chất thải gia cầm: - Trước khi cho gà con vào chuồng, bề mặt sàn phải được cố định bằng vật liệu lót chuồng gọi là chất độn chuồng. Nó mang lại sự thoải mái cho các loài động vật có cánh. Một chất độn chuồng chất lượng tốt là lớp vỏ bọc giúp duy trì nhiệt độ đồng đều, đồng thời hấp thụ độ ẩm và thúc đẩy quá trình khô. Theo cách này, nó làm suy yếu vật liệu phân, làm giảm sự tiếp xúc giữa các loài động vật có lông và phân. Nó một lần nữa bảo vệ gà con khỏi tác động làm mát của mặt đất và tạo ra một lớp đệm bảo hiểm ở giữa gà và sàn nhà. Cần khoảng 6 cm chất độn chuồng trong nhà vào mùa đông. Chất độn chuồng cung cấp sự ấm áp cho các loài động vật biết bay vào mùa đông. Nếu quản lý chất độn chuồng phù hợp, nó sẽ ấm áp khi mang theo bên mình. - Chất độn chuồng phải được quản lý hiệu quả vì nó bị ướt nhanh chóng do nước từ các kết nối ống nước lỏng lẻo, máng uống, phân và mái nhà. Điều này sẽ dẫn đến việc hình thành bánh trong chất độn chuồng, trở thành môi trường tốt cho vi khuẩn kỵ khí phát triển và sản xuất amoniac. - Thông thường, độ ẩm của chất độn chuồng được duy trì trong phạm vi 25-35 phần trăm. Hệ thống sưởi ấm và thông gió phải được theo dõi liên tục để đảm bảo độ ẩm tối ưu. Việc chất độn chuồng bị ướt được ngăn ngừa thêm bằng thức ăn và nước chất lượng. Thức ăn có chứa nhiều lúa mì và lúa mạch và nước có tỷ lệ khoáng chất cao như natri, magiê và clorua làm cho phân mềm, tăng thêm độ ẩm cho chất độn chuồng. Nếu chất độn chuồng bị ướt quá nhiều và có hiện tượng đóng bánh, tốt hơn là nên thay thế. - Một mối lo ngại ngày càng tăng khác là việc sản sinh ra mùi hôi thối, đặc biệt là ở các trang trại gần dân cư. Đây cũng là kết quả của việc chất độn chuồng ướt. Nếu chất độn chuồng được giữ khô ráo và có hệ thống thông gió hiệu quả, vấn đề này sẽ tự động được giải quyết. Độ pH thấp cũng làm chậm quá trình phân hủy chất hữu cơ. 4. Quản lý thức ăn cho gia cầm: - Gia cầm sử dụng chất dinh dưỡng cho hai mục đích cơ bản, tức là làm nguồn năng lượng để duy trì nhiệt độ cơ thể và thực hiện các hoạt động sinh lý bình thường, và làm vật liệu xây dựng cho sự phát triển của xương, chất, lông, trứng, v.v. - Do đó, điều quan trọng là phải cung cấp cho gà nhiều chất dinh dưỡng khi thời tiết lạnh hơn vì chúng cần thêm năng lượng để duy trì nhiệt độ cơ thể. - Lượng calo tiêu thụ của ME/động vật có cánh/ngày thay đổi khi nhiệt độ xung quanh thay đổi. Thông thường, những sự khác biệt này như sau: + Khi động vật có cánh ăn nhiều chất dinh dưỡng hơn cùng với năng lượng, các chất bổ sung khác cũng được tiêu thụ nhiều hơn, điều này không cần thiết và chúng trở thành chất thải. Do đó, để tránh lãng phí trong mùa đông, cần bổ sung các nguồn năng lượng giàu như dầu/mỡ vào chế độ ăn uống hoặc có thể giảm mức độ các chất bổ sung khác, giữ cho năng lượng ở mức như nhau. +  Để gà con có khởi đầu tốt nhất, chúng nên được cho ăn và uống càng sớm càng tốt. Người chăn nuôi gia cầm nên cung cấp thêm thức ăn trên máng đặt trên sàn và máng uống bổ sung, cho phép gà con di chuyển ít hơn. + Thức ăn phải được cung cấp trong suốt cả ngày. Người ta đã chứng vào mùa hè, chế độ ăn có chứa 23% protein và chế độ ăn 3100 Kcal ME/kg là cần thiết. Trong khi vào mùa đông, cần có 3400 Kcal/kg ME và 23% protein. Tăng mức axit amin, thậm chí cao hơn mức khuyến nghị, sẽ hỗ trợ FCR tốt hơn, tốc độ tăng trưởng cao hơn và năng suất thịt ức cao hơn. Mật độ axit amin sau đó trở thành vấn đề thiết lập các ưu tiên kinh tế. Chế độ ăn nhiều protein hơn sẽ dẫn đến lượng nước uống vào cao hơn, bài tiết nhiều nước hơn và lắng đọng nitơ cao hơn trong chất độn chuồng. Vì vậy, điều cần thiết là phải cho ăn Amino Power từ ngày đầu tiên đến ngày thứ hai mươi. - Việc duy trì giá trị calo trong thức ăn cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng. Thức ăn cho gia cầm phải có giá trị calo cao hơn thức ăn cho gia cầm vào mùa hè; thức ăn như vậy giúp gia cầm ấm áp. 5. Quản lý nước cho gia cầm: - Trong quá trình chăn nuôi gia cầm vào mùa đông, các loài gia cầm lấy ít nước hơn để duy trì nước trong cơ thể; điều cần thiết là phải cung cấp liên tục nước mới mà các loài chim có thể hấp thụ. - Nước uống cho gia cầm phải trong và sạch, và bạn nên khử trùng bằng KLORTABS 1 viên cho 400 lít nước. - Do các loài gia cầm sử dụng ít nước hơn trong suốt mùa đông, nên cần phải cho gia cầm uống nhiều loại vắc-xin, thuốc theo toa và vitamin chống căng thẳng như VITROLYTE, PRODUCTIVE FORTE liều lượng 1g/1-2 lít nước qua đường nước. Do đó, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng nước được loại bỏ tạp chất vài giờ trước khi cho uống thuốc và dung dịch/vắc-xin được tiêm với lượng nhỏ hơn để gia cầm có thể uống hết nước. - Nếu bạn có kiến ​​thức đúng, thực hiện các biện pháp phòng ngừa đúng và sử dụng các sản phẩm chăm sóc sức khỏe gia cầm chất lượng cao, việc chăn nuôi gia cầm vào mùa đông không khó. Tôi hy vọng thông tin này có thể hữu ích cho bạn khi bạn nuôi gà vào mùa đông

QUẢN LÝ DỊCH BỆNH TRONG GIAI ĐOẠN ÚM HEO

Heo con giai đoạn theo mẹ chủ yếu bị ảnh hưởng nặng do quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tuy nhiên cũng có không ít các tác nhân gây bệnh có ảnh hưởng tới heo trong giai đoạn này.Việc quản lý chăm sóc heo con trong giai đoạn này rất qua trọng, đặc biệt là kỹ thuật úm heo giúp giảm thiểu các tác nhân gây bệnh ảnh hưởng tới sức khỏe đàn heo. Giai đoạn úmheo hay giai đoạn heo con theo mẹ là khởi đầu quan trọng trong chăn nuôi heo, giai đoạn này heo con chưa hoàn thiện cơ thể do vậy rất dễ mắc các bệnh thông thường, ở thời kỳ này tỷ lệ chết của heo là 9,4% trên tổng số heo được sinh ra, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hiện tượng này là do heo mẹ đè và heo con mắc bệnh Việc chăm sóc nuôi dưỡng heo con giai đoạn theo mẹ để giảm thiểu hiện tượng heo con bị ốm, chết hay phát triển không bình thường chúng ta cần chú ý tới các nguyên nhân sau: Heo mẹ, tác nhân môi trường, các tác nhân gây bệnh. Heo mẹ ảnh hưởng tới heo con giai đoạn này là có thể do: Trong thời gian mang thai, heo mẹ bị bệnh suy dinh dưỡng, các bệnh truyền nhiễm như: dịch tả, phó thương hàn,Aujeszky, leptospirosis, brucellosis, PRRS… Trong thời gian nuôi con; do heo mẹ mắc hội chứng MMA, bệnh sốt hậu sản hiện tượng sót nhau … hay do thay đổi thức ăn Các tác nhân trên gây ảnh hưởng lớn tới heo mẹ dẫn tới nguồn sữa cung cấp cho heo con không ổn định hoặc mất hẳn, làm rối loạn tiêu hóa dẫn tới hiện tượng tiêu chảy trên heo con, đối với việc hiện tượng này cần chú ý đặc biệt tới việc chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý heo mẹ trong giai đoạn mang thai và cho con bú. Đặc biệt chú ý tới việc phòng bệnh cho heo mẹ và sử dụng thức ăn hợp lý cho heo mẹ, với heo mẹ giai đoạn cho con bú cần cho heo mẹ ăn tự do (không hạn chế heo mẹ ăn) mức trung bìnhmà heo mẹ có thể ăn được trong giai đoạn này là 4 – 6kg thức ăn hỗn hợp 1. Công thức tính lượng thức ăn cho heo mẹ Thức ăn cho heo mẹ = thức ăn cho heo mẹ duy trì cơ thể + thức ăn cho việc tiết sữa nuôi con Heo mẹ cần 1,8kg thức ăn hỗn hợp duy trì cơ thể. Để nuôi 1 heo con heo mẹ cần ăn 0,3kg thức ăn hỗn hợp Như vậy thức ăn cần thiết trong quá trình heo mẹ nuôi con là: 1,8 + 0,3 x n (n là số heo con trong ổ) VD để nuôi một đàn 10 heo con cần cho heo mẹ ăn 1,8 + 0,3 x10 = 4,8 kg thức ăn hỗn hợp Ngoài các yếu tố trên còn có một số yếu tố quan trọng nữa mà chúng ta cần quan tâm đó là vấn đề về các mầm bệnh thường trực, dễ mắc cho heo trong giai đoạn này. Heo con theo mẹ rất mẫn cảm với các điều kiện môi trường do vậy việc chăm sóc không đúng kỹ thuật sẽ dẫn tới việc heo con mắc phải những bệnh thông thường gây ra hiện tượng tiêu chảy như E.coli, PED, cầu trùng, TGE, Rotavirus . . . tuy nhiên việc xử lý trong giai đoạn này gặp rất nhiều khó khăn do heo con chưa hoàn thiện hệ thống tiêu hóa, sức đề kháng còn yếu trước các tác nhân môi trường. 2. Bệnh E.coli  Là bệnh phổ biến với heo con theo mẹ không được chăm sóc nuôi dưỡng tố Nguyên nhân là do vi khuẩn E.coli có trong ruột của heo gây ra. Các biểu hiện đặc trưng của bệnh là tiêu chảy phân trắng, phân trắng và có thêm bọt. Heo con không chịu bú mẹ dẫn tới bệnh càng thêm trầm trọng. Ta có thể xử lý bằng cách cho heo con uống Colistin, Amoxicillin,Ampicilin, Lincomycin nặng có thể tiêm cho heo tuy nhiên nên hạn chế vì ảnh hưởng tới sự phát triển của heo ở các giai đoạn sau. 3.Bệnh PED là bệnh do Coronavirus gây ra làm ảnh hưởng nặng nề tới heo con, bệnh có tỷ lệ chết rất cao. Các biểu hiện của bệnh + Lười bú. + Nôn mửa. + Phân lỏng, có màu vàng, có sữa không tiêu và mùi rất tanh. + Heo con sụt cân nhanh do mất nước, heo con thích nằm lên bụng mẹ. + Lây lan rất nhanh (gần như 100%), chết trong 3-4 ngày, xác gầy Đối với PED việc sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị tiêu chảy thường không hiệu quả ta có thể sử dụng vaccine để hạn chế sự lây lan của bệnh 4. Bệnh cầu trùng heo con do ký sinh trùng Isospora suis, thuộc nhóm protozoa nội bào gây ra, thường xảy ra đối với các trại có quy trình vệ sinh kém và mật độ nuôi cao, độ ẩm chuồng cao. + Đầu tiên heo tiêu chảy phân sệt, sau đó trở nên lỏng (có thể lẫn bọt) thường có màu trắng sữa. + Tiêu chảy kéo dài 5-6 ngày, phân có màu trắng chuyển dần sang màu vàng, nhưng cũng có khi có màu nâu nhạt hoặc hơi xám, phân tiêu chảy thường mịn và có dịch nhày. + Heo nhiễm bệnh nặng, xù lông, gầy ốm, heo mất nước, mệt mỏi nhưng vẫn bú + Tỉ lệ chết do bệnh cầu trùng thấp (khoảng 20% heo mắc bệnh) nhưng làm tăng trưởng kém cho heo con cả giai đoạn trước và sau cai sữa. Việc xử lý cầu trùng thường có tiên lượng tốt khi sử dụng Toltrazuril cho uống. – Ngoài ra các nguyên nhân do TGE, Clostridium, Rotavirus thường ít gặp trong giai đoạn này, chúng thường xuất hiện khi môi trường chăn nuôi không phù hợp như thiếu nhiệt trong mùa đông, bị gió lùa . . . Các tác nhân trên gây thiệt hại nặng nề cho chăn nuôi heo dẫn tới việc heo con phát triển không đồng đều, thiệt hại đầu con và lưu cữu mầm bệnh trong môi trường nuôi. Ngoài ra các tác nhân trên yếu tố dinh dưỡng trong giai đoạn cuối của giai đoạn này cũng ảnh hưởng sự phát triển của heo. Việc cung cấp thiếu nước sạch cho heo con cũng là một nguyên nhân dẫn tới hiện tượng tiêu chảy trên heo con. Chăm sóc heo con giai đoạn theo mẹ việc giữ ấm, khô và sạch là 3 yếu tố hàng đầu và quan trọng nhất quyết định thàng công trong chăn nuôi heo con. Ngoài ra công tác phòng bệnh cũng cần chú ý tới. Như vậy ngoài việc chăm sóc quản lý heo con giai đoạn theo mẹ, ta cần chú ý tới các nguyên nhân dẫn tới heo con bị nhiễm các tác nhân bên ngoài gây hiện tượng tiêu chảy, mất nước, giảm chất lượng con giống, ảnh hưởng tới các giai đoạn chăn nuôi sau và gây thiệt hại kinh tế nặng nề.  

1 SỐ CÁCH QUẢN LÝ HEO CON SƠ SINH TRONG VÒNG 1 TUẦN ĐẦU SAU SINH

Việc chăm sóc, nuôi dưỡng heo con giai đoạn theo mẹ có ảnh hưởng rất quan trọng đến năng suất của một trang trại: số heo cai sữa/nái/năm, và khả năng phát triển của heo con ở giai đoạn sau khi tách mẹ. Theo những nghiên cứu gần đây cho thấy, tỷ lệ chết trung bình của heo con giai đoạn theo mẹ khoảng 9,4%, . Và hai nguyên nhân chính gây chết heo con ở giai đoạn này là chết đè (48.7%), và chết yếu (20,5%). Một số khảo sát khác lại cho rằng hơn 50% số heo chết thường xảy ra trong giai đoạn 3 ngày đầu sau khi sinh. 1/ Hỗ trợ nái đẻ: Nhiều nghiên cứu cũng như thực tế chỉ ra rằng, việc hỗ trợ heo con sơ sinh trong thời gian nái đang đẻ giúp cho người chăn nuôi nhanh chóng phát hiện ra những heo con trong nhóm sơ sinh yếu, và nhanh chóng thực hiện những biện pháp hỗ trợ như: móc nhớt, đờm từ miệng, làm khô heo con bằng bột lăn, đèn úm, cho bú kịp thời để tăng khả năng sống sót của heo con. 2/ Ngăn ngừa việc heo con bị lạnh: Chuồng nuôi heo trong giai đoạn sơ sinh cần có hai tiểu khí hậu chuồng nuôi riêng biệt: nhiệt độ mát (15,5 – 18,3 độ C) cho heo nái mẹ, và nhiệt độ ấm, nóng (35 – 24,4 độ C) trong vài ngày đầu và giảm xuống 26,6 – 21,1 độ C) cho heo con. Để đạt được yêu cầu này, trại nên duy trì nhiệt độ chuồng nuôi khoảng 18,3 – 21,1 độ C, và có khu vực úm để làm ấm cho heo con. Thường xuyên theo dõi phản ứng của nái mẹ và heo con để kịp thời điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp với yêu cầu của nái mẹ và heo con. Nếu nhiệt độ úm vượt quá ngưỡng (nóng quá), heo con sẽ không nằm trong ổ úm mà sẽ di chuyển ra phía bên ngoài gần khu vực nái mẹ. Điều này không những làm lãng phí nguồn điện năng mà còn làm tăng tỷ lệ chết đè do nái mẹ gây ra. Nếu nhiệt độ úm thấp dưới ngưỡng yêu cầu, heo con sẽ nằm tụm lại thành đống, hay nằm chồng lên nhau. Điều này rất nguy hiểm vì heo con nhiễm lạnh rất dễ bị tiêu chảy và suy nhược cơ thể. Heo con nằm ngủ trong tư thế thoải mái (nằm nghiêng và thường chạm nhẹ vào nhau) cho thấy nhiệt độ úm thích hợp với yêu cầu của heo con. Viêc chuẩn bị ổ úm cho heo con nên chuẩn bị trước khi nái đẻ (24 giờ), và có thể trong khi nái đẻ chúng ta nên cho thêm một đèn úm nằm ở phía sau của nái. Điều này giúp cho heo con nhanh chóng tự làm khô cơ thể, và nhanh chóng tìm vú mẹ để bú được sữa đầu. Quản lý heo con sơ sinh trong vòng 1 tuần đầu sau khi sinh 3/ Đảm bảo heo con bú đủ lượng sữa đầu cần thiết: Sữa đầu là nguồn dinh dưỡng quan trọng cho heo con do có chứa một lượng lớn kháng thể. Sữa đầu có chất lượng kháng thể cao nhất trong vòng 6 giờ đầu sau khi sinh và lượng kháng thể này giảm dần và mất hẳn lúc 24 giờ sau khi sinh. Những heo con khỏe mạnh sẽ tự bú được lượng sữa đầu cần thiết, nhưng nhóm heo con sơ sinh yếu rất khó khăn để thu được lượng sữa đầu theo yêu cầu của cơ thể. Sau đây là những cách để giúp cho nhóm heo con yếu có thể bú đủ sữa đầu: Ngăn ngừa tình trạng heo con bị lạnh sau khi sinh bằng cách cho heo con nằm trên tấm giẻ hút ẩm (bao bố), rắc bột làm khô lên mình heo con, và cung cấp đèn úm cho heo con Cho bú theo ca trong tình trạng số heo con trong cùng một ổ nái đẻ quá nhiều. Thực hiện trong 12 giờ đầu sau khi sinh. Để đạt được kết quả tốt, nên tách những heo con lớn trội trong bầy ra khỏi nái mẹ 1 – 2 giờ vào buổi sáng, và 1 – 2 giờ vào buổi chiều, và để nhóm heo con yếu ở lại với nái mẹ. Chích cho nái mẹ 1 – 1,5 ml Oxytocin mỗi lần tách nhóm heo con ra khỏi nái mẹ. Đảm bảo rằng những heo con lớn trội khi tách ra khỏi mẹ phải được ủ ấm cẩn thận. Thực hiện phương pháp này giúp heo con bú đủ sữa đầu trước khi thực hiện nuôi ghép bầy. 4/ Nuôi ghép bầy: Tỷ lệ chết heo con giai đoạn theo mẹ thấp thường nằm trong nhóm heo con sơ sinh có trọng lượng lớn, khỏe mạnh, và có tính đồng đều giữa các cá thể trong bầy cao. Mục đích chính của việc nuôi ghép là làm tăng tính đồng đều giữa các cá thể trong cùng một ổ nái đẻ, và số heo con/ổ nái phải tương đồng với khả năng của nái mẹ (thể trạng, số vú có khả năng cho sữa). Để đảm bảo được chất lượng của việc nuôi ghép, chúng ta cần thực hiện theo các yêu cầu sau: Đảm bảo tất cả heo con phải bú đủ sữa đầu từ nái mẹ của chúng trước khi tiến hành nuôi ghép. Nên nhớ rằng, cần giữ heo con ở với nái mẹ của chúng ít nhất từ 4 – 6 giờ sau khi sinh trước khi ghép bầy. Ghép bầy heo con nên tiến hành trước khi heo con sinh ra được 24 – 48 giờ để tránh tình trạng heo con quen với vú của mẹ mình. Chọn những heo nái mẹ có thể trạng nhỏ, lành tính (hiền), kích cỡ núm vú nhỏ để nuôi dưỡng nhóm heo sơ sinh yếu Theo dõi tình hình bệnh tật trong khu vực nái đẻ trước khi tiến hành ghép bầy. Điều này rất quan trọng vì làm giảm khả năng phát tán mầm bệnh. Tránh ghép heo con khỏe mạnh sang những nái bệnh, và ngược lại Nên lựa những heo đực con để thực hiện việc nuôi ghép bầy.

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỎ MÙA NÓNG

Thỏ là loài gia súc nhạy cảm với các tác nhân ngoại cảnh, khi nhiệt độ không khí tăng trên 35 độ C và kéo dài, thỏ rất dễ bị cảm nóng. Trong mùa nóng nếu không biết cách chăm sóc hợp lý thì thỏ sẽ rất dễ mắc bệnh, gây thiệt hại về kinh tế, vì vậy nuôi thỏ trong mùa nắng nóng cần lưu ý những vấn đề sau: 1. Chuồng nuôi Chuồng trại đảm bảo thông thoáng và dễ làm vệ sinh, nên có hệ thống làm mát bằng dàn mát và quạt thông gió. Nếu nuôi thỏ quy mô gia đình, có thể đặt lồng dưới gốc cây có bóng mát ngoài vườn, đầu nhà, có mái che chống mưa, nắng, gió lùa. Không nên đặt lồng thỏ trong chuồng lợn hoặc chuồng gà, vừa ngột ngạt, hôi thối, vừa dễ lây lan dịch bệnh. Những ngày trời nắng nóng có thể phun nước lên mái để hạ nhiệt độ; không được để ánh nắng dọi trực tiếp vào lồng nuôi. Nền chuồng phải luôn khô ráo, được dọn dẹp sạch sẽ hàng ngày, định kỳ phun thuốc khử trùng chuồng nuôi. 2.Thức ăn và nước uống -  Do đặc điểm dạ dày thỏ giãn tốt nhưng co bóp yếu, manh tràng có dung tích lớn và có khả năng tiêu hóa chất xơ nhờ hệ vi sinh vật. Vì vậy mùa nắng nóng, cần cho thỏ ăn nhiều thức ăn thô xanh chất lượng tốt, để vừa đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của thỏ, vừa có tác dụng chống nóng và đảm bảo sinh lý tiêu hóa bình thường. Thức ăn thô xanh cho thỏ phải được rửa sạch bằng nước máy hoặc nước giếng khoan. Thức ăn xanh không được dự trữ quá lâu ngày; không dùng cỏ ở những nơi lầy lội và những nơi là bãi chăn thả các loại gia súc khác làm thức ăn cho thỏ. Những loại rau lá có hàm lượng nước lớn như bắp cải, khoai lang…, sau khi rửa cần phơi tái cho bớt nước trước khi cho thỏ ăn. Nếu cho thỏ ăn thức ăn nghèo chất xơ hoặc thức ăn chứa nhiều nước, thức ăn không tươi, bị dập nát dễ dẫn đến tình trạng rối loạn tiêu hóa như chướng bụng đầy hơi hoặc ỉa chảy và thỏ có thể bị chết. Thỏ thiếu nước còn nguy hiểm hơn thiếu thức ăn. Nước đặc biệt quan trọng đối với thỏ đẻ và tiết sữa, không cung cấp đầy đủ nước uống cho thỏ dẫn đến tình trạng thiếu sữa, thậm chí có thể thỏ mẹ ăn thịt thỏ con. Trong thời gian nuôi con nên cho thỏ mẹ uống thêm nước đường gluco, vitamin hoặc ăn mía để nhanh phục hồi cơ thể, tiết nhiều sữa và đàn con phát triển tốt. Sau khi thỏ đẻ, mỗi ngày chỉ nên đưa ổ đẻ vào lồng thỏ mẹ một lần để cho con bú, tránh hiện tượng thỏ mẹ chui vào ổ ỉa đái, bới ổ và dẫm đạp lên đàn con. Cần có chuồng thoáng mát để thỏ mẹ nghỉ ngơi. Với thỏ nuôi thịt mùa nắng nóng cần dãn mật độ nuôi từ 5 – 6 con/ô lồng chuồng. Không nên vận chuyển thỏ khi trời nắng nóng (nếu vận chuyển thỏ khi trời nắng nóng thỏ rất dễ chết). Khi vận chuyển thỏ đi xa, cần nhẹ nhàng, không làm cho thỏ hoảng sợ, tốt nhất mỗi con một ngăn thùng. Đêm trước ngày vận chuyển, không nên cho thỏ ăn quá no (nếu cho thỏ ăn quá no dẫn đến thỏ bị khát nước trong quá trình vận chuyển) và vận chuyển khi trời mát. 3.Vệ sinh phòng trị bệnh - Thỏ là loài gia súc yếu, sức đề kháng cơ thể kém, dễ cảm nhiễm các mầm bệnh và phát triển thành dịch, đặc biệt trong mùa nắng nóng. Để hạn chế tối đa tổn thất kinh tế do dịch bệnh, điều rất quan trọng trong chăn nuôi thỏ là tạo ra môi trường tiểu khí hậu chuồng nuôi hợp vệ sinh và tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp vệ sinh phòng bệnh như: Vệ sinh chuồng trại hàng ngày; Định kỳ tẩy uế chuồng trại bằng KLOTAB 1 viên cho 10 l nước hoặc NANO ĐỒNG 1ml/20-25l nước, nhằm hạn chế sự lây nhiễm của các loại nguồn bệnh cho thỏ, bằng cách phun thuốc sát trùng chuồng thỏ, tối thiểu 01 lần/tháng, sát trùng lồng nuôi bằng đèn khò hoặc đốt bằng giẻ tẩm dầu hàng tháng, có thể 02 tháng/lần trong trường hợp đàn thỏ hoàn toàn sạch sẽ về bệnh dịch. Đồng thời dọn chuồng nuôi phải tiến hành vệ sinh máng ăn, dọn ổ đẻ cho thỏ sạch sẽ.  Phòng bệnh chủ động cho thỏ bằng cách tiêm phòng các loại thuốc, vắc-xin: - Đối với bệnh bại huyết: Tiêm vắc-xin để phòng bệnh bại huyết cho thỏ con lúc 2 tháng tuổi. Đối với thỏ sinh sản, tiêm định kỳ 6 tháng 1 lần. – Đối với bệnh ghẻ: Nếu thỏ bị ghẻ dùng Ivermectin tiêm với lượng 0,7 ml/3kg thể trọng. – Đối với bệnh cầu trùng: Phòng bệnh bằng vệ sinh, sát trùng chuồng trại, sử dụng thuốc Amprolium, Damesu 250 bằng liều điều trị sử dụng trong 3 ngày.

QUẢN LÝ PHÒNG DỊCH TẠI TRANG TRẠI

Các trang  trại thường nghe câu này rất nhiều: "để hạn chế dịch bệnh ta cần phải quản lý phòng dịch thật tốt". Vậy như thế nào là quản lý phòng dịch tốt. Có nhiều sách hướng dẫn quy trình phòng dịch. Tuy vậy, quy trình phòng dịch của các trại đạt chứng nhận HACCP có những điểm nghiêm ngặt hơn, các trại có thể tham khảo quy trình này để áp dụng cho trại của mình 1.Thiết lập khu vực vô trùng, cận vô trùng, khu vực ô nhiễm để phòng dịch Khu vực vô trùng: là khu vực bên trong trại được bao quanh bởi hàng rào. Khu vực này người bên ngoài, sinh vật sống, gia súc khác không thể tiếp cận. Nhân viên khu vực này có lối đi riêng không đi chung với người và các thiết bị bên ngoài. Khu vực cận vô trùng: là khu vực hạn chế tiếp xúc với người bên ngoài, thiết bị bên ngoài (như xe chở cám). Là khu vực giữa phần bên trong trại và cửa chính công ty. Văn phòng trại và phòng sát trùng thuộc khu vực này. Có thể sử dụng 1 số loại thuốc sát trùng như Khu vực ô nhiễm: là khu vực phía bên ngoài trước khi tiếp cận tới khu vực cận vô trùng, hoặc là bãi đậu xe bên ngoài. Cửa chính: Trang trại phải có các thiết bị như cổng ra vào để ngăn chặn xâm nhập của người và xe bên ngoài, đồng thời phải khóa hoặc khép kín con đường khác có thể ra vào trại ngoài đường cổng chính. Thiết bị sát trùng: Phải có thiết bị tự động phun thuốc sát trùng để sát trùng xe vào (loại sát trùng dạng nhà xe, đường hầm). Ngoài ra cần có các thiết bị vệ sinh sát trùng ủng, bánh xe của người ra vào. Có thiết bị phun xịt khử trùng áo người ra vào. Có các thiết bị sát trùng chân ở cổng mỗi trại. Hàng rào: Xung quanh trại phải có hàng rào để xe và người ngoài không tự ý vào trại. Nhân viên mặc đồng phục trại không được đi ra phía bên ngoài trại, nếu đã mặc đồng phục trại đi ra ngoài thì không thể quay ngược trở lại trại nếu chưa thực hiện đầy đủ quy trình vệ sinh - tiêu độc. Nhà để xe: Nhà để xe phải đặt bên ngoài và phải có bảng thông báo khu đậu xe. Bảng hướng dẫn: Nội dung bảng hướng dẫn ở cổng trang trại thông báo trình tự vào trại, các quy tắc phải tuân thủ, số điện thoại hướng dẫn…. Thiết bị tắm rửa: Trước khi xuất trại phải tắm rửa. Nhà tắm được thiết kế ở khu vực đường dẫn từ khu cận vô trùng tới khu vô trùng, có hệ thống nước nóng (nếu trại không có nhà tắm thì phải thay đồ phòng dịch, ủng và đi cùng với nhân viên trại). Phòng tắm phải có tủ bảo quản đồ cho người ngoài. Sau khi tắm, người bên ngoài phải mặc áo của trại. Các vật dụng cá nhân như nhẫn, đồng hồ, hộp quẹt… phải bỏ ở lại tủ đồ cá nhân. Kho vật phẩm, dụng cụ: Kho cần được lắp đèn cực tím nằm ở khu vực cận vô trùng bên cạnh cổng ra vào. Các vật dụng, thiết bị, thuốc… sau thời gian sát trùng theo quy định mới được chuyển vào khu vực vô trùng. Thời gian sát trùng ít nhất khoảng 24 tiếng. Trường hợp trại cần gấp, cần phun xịt sát trùng rồi mới cho vào. Khu bán heo: Nên thiết kế khu vực này bên ngoài trại vì xe chở heo là yếu tố có nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh cao nhất. Xung quanh khu vực lên xe cần sát trùng bằng vôi. Cần sát trùng trước và sau khi lùa heo ra. Trại có chuông, còi để tài xế xe chở heo đến có thể thông báo cho bên trong trại. Khi vào phải tắm rửa, thay đồ và ủng. Cần ghi chép biển số xe và bắt tài xế ký tên. Nhân viên trại không vượt qua khu vực lên xe, không cho tài xế xuống trại. Cần có quy định phân chia ranh giới khu vực mà mỗi bộ phận không thể vượt qua. Sau mỗi lần xuất heo phải sát trùng kỹ khu vực này. Lưới ngăn: Có thể dùng bạt hoặc nếu là trại hở nên dùng lưới ngăn. Lưới ngăn có thể giúp ngăn chim bay vào trại     2.Quản lý phòng dịch heo nhập: Cần có các biện pháp cách ly phòng dịch heo mới nhập. Thiết kế trại cách ly riêng, tuân thủ đủ thời gian cách ly. Bố trí nhân viên riêng chuyên phụ trách trại cách ly (trường hợp không có trại cách ly thì sử dụng chuồng cách ly trong trại hậu bị). Thông thường chuồng cách ly nằm cuối trại và có các vách ngăn với các chuồng khác. Nên mua heo hậu bị tại trại heo giống có chất lượng cao, an toàn với dịch bệnh. Cần có kế hoạch nhập hậu bị trước, tùy thuộc vào quy mô trại, tỷ lệ thay đàn. Tối thiểu heo mua về phải cách ly đủ 4 tuần. Trong vòng 1 tuần đầu khi nhập về cần kiểm tra các bệnh truyền nhiễm như PRRS, bệnh Giả dại, PED. Tuân thủ tốt quy trình thuần dưỡng hậu bị. Sử dụng chung loại cám với trại giống. Khi tiêm chích cần sử dụng riêng kim tiêm. Trang thiết bị trại cách ly cần được bố trí riêng.    3.Quản lý phòng dịch con người: Nhân viên trại (bao gồm cả chủ trại, gia đình, nhân viên thuê bên ngoài) phải tắm rửa, sát trùng mới vào trại. Các dụng cụ, thiết bị mang từ bên ngoài vào phải được sát trùng ở khu vực kho chứa. Khi từ bên ngoài vào phải vệ sinh sát trùng áo, tay, giày dép… và ghi vào sổ quản lý ra vào. Khi đi du lịch từ nước ngoài về, hoặc có nhân viên người ngoại quốc, cần vệ sinh sát trùng kỹ kể cả các vật dụng đi kèm. Tiêu hủy, đốt các thức ăn có nguồn gốc từ động vật. Khi nghi ngờ có dịch bệnh hoặc hiệu quả sát trùng không đảm bảo nên báo cáo cho chủ trại. Định kỳ cần huấn luyện lại phương pháp sát trùng. Cấm tất cả nhân viên vào trại nếu trong vòng 24 giờ trước đã ghé trại khác, lò giết mổ… Nếu đã gặp người có liên quan tới chăn nuôi heo thì cần phải tắm rửa thay đồ mới xuống trại. Nhân viên từ bên khu vô trùng ra ngoài, khi muốn quay lại khu vô trùng cần phải tắm rửa thay đồ. Người ngoài khi muốn thăm trại phải thông báo trước ngày giờ, mục đích thăm trại. Nếu không được phép khách không được vào trại.    

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm