kỹ thuật

KĨ THUẬT CHĂN NUÔI DÊ CÁI SINH SẢN

Kỹ thuật chăn nuôi dê cái sinh sản đòi hỏi sự chú trọng đến các yếu tố như chọn giống, chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý sinh sản. Dưới đây là các bước cơ bản trong kỹ thuật này: Phương pháp, kĩ thuật nuôi dê cái sinh sản các thời kì: đang mang thai, sinh sản và sau sinh. 1. Chọn giống dê cái sinh sảnChọn dê cái có nguồn gốc rõ ràng, không mắc bệnh truyền nhiễm, thể trạng khỏe mạnh.- Dê cái giống cần có ngoại hình cân đối, chân cứng cáp, lông mượt mà, bầu vú phát triển tốt, không dị tật.- Nên chọn dê cái đã từng sinh con, có khả năng chăm sóc con tốt và khả năng sinh sản đều đặn. 2. Chuồng trại - Nuôi dê sinh sản thường áp dụng phương pháp nuôi nhốt để thuận tiện cho việc quản lý, chăm sóc, hỗ sinh lý đẻ. Chuồng nuôi nhốt dê sinh sản cần đảm bảo thông thoáng, cao từ 0,8 – 1m.- Có thể xây chuồng bằng tre, gỗ, sàn chuồng làm bằng gỗ xếp kín, có thể lọt được phân nhưng không lọt chân dê. Trong khu vực chuồng nuôi dê, cần chuồng lớn để nhốt chung dê giống và chuồng cá thể để nhốt dê cái giai đoạn sinh đẻ 3. Cách nuôi dê cái thịt đang mang thai ra sao? - Thường thì dê thịt được nuôi thả, vì nuôi mà đỡ tốn thức ăn mới có lợi. Khi chăn thả ngoài đồng, dê đực cái nuôi chung nên chúng phối giống theo cách tự nhiên, lắm khi người chăn cũng không hay biết, mà dù có hay biết họ cũng mặc cho dê cấn chửa đi ăn chung bầy cho đến ngày đẻ con, chứ không có một chế độ nuôi dưỡng chu đáo nào như đối với dê sữa mang thai cả. Thậm chí có nhiều trường hợp buổi sáng cho dê mẹ theo bầy ra đồng, chiều người chăn bế con nó trở về… do loài dê sinh đẻ rất dễ. Ở ngoài bãi chăn thả, khi đau bụng đẻ, dê mẹ liền âm thầm tách ra khỏi bầy để tìm vào lùm bụi nào gần đó sinh con. Khoảng vài ba giờ sau, mẹ con cứng cáp, dê dẫn con ra nhập bầy trở lại… 4. Cách chăm sóc dê thịt lúc sinh đẻ ra sao? - Như trên đã nói, trong suốt thời gian mang thai. Dê cái thịt vẫn được nhập bầy đi ăn bình thường như những dê khác, chỉ người chăn phát giác bụng nó to quá, lại đi đứng nặng nề chậm chạp, biết là dê chỉ còn một vài tuần nữa đẻ thì mới cho ở lại chuồng để lo tẩm bổ cho dê mẹ và bào thai trong bụng nó. Những ngày này dê mẹ mới thực sự nghỉ ngơi, mới được ăn uống những thức ăn ngon miệng chứa đựng nhiều chất dinh dưỡng cao. Nó được nuôi trong ngăn chuồng riêng hoặc được cầm cột vào một góc riêng biệt ấp áp và sạch sẽ… Khi dê mẹ chuyển bụng, ta nên túc trực cạnh bên để chăm sóc cho nó, giống như cách chăm lo cho dê sửa đẻ vậy. Đẻ xong dê mẹ được uống nước cám, được ăn no và được sống tại chuồng thêm vài ba tuần cho thật khoẻ mạnh mới cho nhập bầy đi ăn trở lại 5. Cách chăm sóc dê mẹ sau khi đẻ? - Sau khi việc sinh đẻ hoàn tất, nghĩa là nhau thai cũng đã xong, dê mẹ thường mệt nhoài. Ta nên cho dê mẹ uống nước cám pha muối để nó mau hồi sức. Chủ nuôi nên tranh thủ dùng khăn sạch nhúng nước ấm để lau sạch bầu vú, âm hộ và thân sau nhơ nhớp của dê. Nếu dê đói cứ cho ăn thỏa thích. Sau đó cho dê mẹ nằm trên ổ rơm để nghỉ ngơi, và nên đạt các con nó nằm cạnh bên mẹ, để dê mẹ được yên tâm nằm nghỉ, và dê con cũng được ấm áp nhờ hơi ấm toát ra từ mình dê mẹ. Chỉ cần được nghỉ ngơi sau vài ba giờ, dê mẹ sẽ khoẻ khoắn lại ngay. Nếu dê chăn thả, trong vài ba tuần đầu, phải nhốt dê mẹ lại trong chuồng không cho theo bầy đàn, chỉ khi dê con đã thực sự cứng cáp đủ sức đi theo dê mẹ ra đồng mới cho theo bầy.

KỸ THUẬT CHỌN LỌC VÀ NHÂN GIỐNG DÊ

Hướng dẫn cách chọn lọc và nhân giống dê nhốt chuồng cho hiệu quả kinh tế cao.1. Chọn dê đực– Phải chọn những con đực có giống bố mẹ tốt.– Đực giống phải là những con khỏe nhất trong đàn, không bệnh tật, ngực nở, chân khỏe, gót cao, không có khuyết tật.– Đực gống phải có những đặc điểm: đầu ngắn, rộng, tai to và dày, dài, cụp xuống, thân hình cân đối, ngực nở, 4 chân chắc khỏe, cứng cáp, 2 dịch hoàn đều đặn và to. Tính hăng cao và giao phối không chọn lọc, khả năng phối giống thụ thai ít nhất đạt 85% trở lên. 2. Chọn dê cái giống – Đầu rộng hơi dài, trán dô, cổ dài vừa phải, mình nở rộng, ngực sâu dài, lưng phẳng, bụng to vừa phải, hông rộng và hơi nghiêng, da mềm, bộ phận sinh dục nở nang (những con đầu dài, trụi lông tai, xương nhỏ, lồng ngực hẹp thường yếu, hay mắc bệnh và khó nuôi).– Bốn chân: Dáng đứng ngay ngắn, hông rộng nở, hai chân trước thẳng, hai chân sau thẳng đứng, cứng cáp, khớp gọn và thanh, móng tròn, khít và thẳng. Loại bỏ những con có chân yếu, dị dạng, vòng kiềng.– Bầu vú: Nở rộng và cân đối, gắn chặt vào phần bụng, gọn ở phía trước. Hai núm vú dài và đưa về phía trước (dài 4 – 6cm), lông bầu vú càng mịn càng tốt, tĩnh mạch vú nhiều, nổi rõ và có nhiều gấp khúc (Không chọn những con dê cái có vú thịt, núm vú quá ngắn hoặc quá nhỏ vểnh sang hai bên).Trong quá trình cho giao phối, có thể áp dụng hai phương pháp sau:* Các phương pháp ghép đôi giao phốiDựa theo nguyên tắc sau đây:– Bố tốt ghép đôi với mẹ tốt sẽ cho ra con tốt.– Chọn những dê đực tốt cho lai tạo với những dê cái tốt của địa phương để cải tạo chất lượng phẩm giống.– Phương pháp ghép đôi nhân giống ở dê:+ Nhân giống thuần chủng:Tiến hành ghép đôi những con đực tốt với những con cái năng suất cao trong cùng một giống. Khi nhân giống thuần chủng nhất thiết phải sử dụng những đực giống phối với những con cái giống khác bố mẹ và ông bà để tránh đồng huyết.+ Lai tạo:Đó là qua trình sử dụng những con đực của giống này phối với những con cái của giống khác tạo ra con lai các thế hệ khác nhau* Quản lý giống trong chăn nuôi dê:Để quản lý con giống thì cần phải thực hiện một số biện pháp cơ bản sau:– Thực hiện tốt và chặt chẽ việc chọn lọc đàn giống (bao gồm cả đực giống và cái sinh sản), tăng cường sử dụng những giống, những cá thể có thành tích cao, nhằm thu được đời con có số lượng nhiều, chất lượng tốt.– Tổ chức tốt công tác theo dõi phát hiện động dục và phối giống cho đàn dê cái theo đúng kế hoạch, đúng mục tiêu sản xuất: nhân thuần, lai tạo hướng sữa, lai tạo hướng thịt.– Phải có sổ sách ghi chép theo dõi chặt chẽ các con giống, lịch phối giống, sinh đẻ …– Định kỳ 2 – 3 năm trao đổi đực giống giữa các đàn nhằm tránh hiện tượng nhảy phối đồng huyết, cận huyết.– Có kế hoạch kiểm tra đánh giá định kỳ gia súc giống để có kế hoạch loại thải, bổ sung kịp thời.– Thực hiện tốt kỹ thuật phối giống cho đàn dê sinh sản. Những dê cái hậu bị có ngoại hình – thể chất đạt yêu cầu và các dê cái sau khi đẻ, cần được theo dõi sát sao các biểu hiện động dục để phối giống kịp thời. Việc phối giống phải thực hiện trong vòng 24 giờ sau khi dê động hớn với 2 lần cách nhau 12 giờ, chậm nhất không phối sau 36 giờ kể từ khi dê động dục.– Lúc phối giống cần ghi rõ ngày phối và số hiệu con đực đã giao phối với con cái đó. Sau khi phối giống, dê cái được tiếp tục theo dõi kết quả phối giống sau một chu kỳ, nếu không đạt cần tổ chức phối giống lại lần sau và tiếp tục theo dõi.– Tránh hiện tượng cho dê đực non giao phối với dê cái già, dê đực già với dê cái non.* Kỹ thuật chăm sóc, quản lý+ Dê đực giống nuôi tách riêng khu dê cái để tạo tính hăng cho dê.+ Cho dê đực vận động 2 lần/tuần, tắm chải khô cho dê hàng ngày.+ Phải có sổ và phiếu theo dõi kết quả phối giống cho từng con, một dê đực giống giao phối không quá 3 lần/ngày. Khi cho phối giống 10 con cái mà chửa thấp hơn 6 con và tuổi quá 6 năm thì nên loại thải chúng. Tránh không cho dê đực giao phối đồng huyết với dê cái hoặc đực non giao phối với dê cái già.   

KỸ THUẬT CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG DÊ

1. Sự lên giống: – Lên giống là một biểu hiện sinh lý khi dê đạt đến một tuổi nhất định nào đó. Ðây là điều kiện để dê cái bắt đầu sinh sản.– Dê thường có biểu hiện lên giống ở 6 – 8 tháng tuổi tùy theo giống.– Các biểu hiện của sự lên giống: phần ngoài của bộ phận sinh dục sưng, chảy nước, đỏ và nóng lên. Ðuôi luôn luôn ve vẩy. Luôn luôn đứng yên khi dê cưỡi lên lưng hoặc con dê khác. Luôn kêu la và giảm lượng ăn. Chu kỳ lên giống của dê bình quân khoảng 21 ngày. 2. Phối giống: – Thời gian phối giống tốt nhất cho dê là 12 – 18 giờ sau khi xuất hiện những biểu hiện đầu tiên của sự lên giống.– Ðể tránh sự phối giống không thành công dê đực và dê cái nên nhốt chung trong 1 chuồng nhỏ. Trong hệ thống nuôi chăn thả dê có thể phối giống trong lúc ăn cỏ mà không cần chuồng.– Phối giống không thành công (no pregnance) nếu dê cái xuất hiện chu kỳ động dục mới khoảng 17 đến 21 ngày sau khi phối giống.– Không nên phối giống giữa các dê có mối quan hệ gần nhau.– Nên thay đổi dê đực khoảng 1 năm sử dụng.– Nên nuôi thịt những dê cái sau hai lần phối giống không đậu.– Dê cái có thể lên giống lại sau 35- 45 ngày sau khi đẻ chúng ta có thể phối giống cho dê nếu thấy rằng thể trạng của dê tốt. Nếu dê cái sau khi đẻ có thể trạng không tốt như đẻ sinh đôi, sinh ba thì chúng ta có thể đợi thời gian lâu hơn tốt nhất là khi cai sữa dê con thì cho phối giống lại cho dê mẹ. Ðối với đẻ 1 con thì việc phối giống thường đạt kết quả trước cai sữa dê con. 3. Sự mang thai: – Không có dấu hiệu lên giống sau 17 đến 21 ngày phối giống.– Bụng có chiều hướng to lên.– Vú của dê lớn nhất là vào cuối giai đoạn mang thai.– Chuẩn bị chuồng cho dê chửa bằng ngăn chuồng để dê không bị quậy phá bởi các dê khác, thức ăn không bị các dê khác ăn, dê được yên tỉnh hơn để chuẩn bị đẻ. Việc duy trì sức khỏe tốt cho dê trong giai đoạn chữa là một việc làm cần thiết:– Luôn luôn giữ cho chuồng khô ráo và sạch sẽ cũng như các vùng dưới sàn chuồng.– Phải giữ cho chuồng luôn chắc chắn để dê không bị các gia súc khác tấn công cũng như bị trượt ngã do chuồng không được chắc chắn. Các dê cái có thể tăng lên 5 kg hoặc hơn trong suốt giai đoạn chữa vì thế cần cung cấp đầy đủ thức ăn có chất lượng tốt. Ðặc biệt là giai đoạn 2 tháng của thời kỳ chửa và hai tháng sau khi đẻ, thức ăn trong giai đoạn này cần:– Cỏ tươi phải cung cấp đầy đủ bao gồm cả cây họ đậu.– Thức ăn hỗn hợp.– Nước luôn đầy đủ và sạch sẽ. 4. Chuẩn bị cho dê đẻ: Các biểu hiện trước khi dê đẻ:– Sụp cơ hông.– Bầu vú lớn và cứng.– Luôn luôn cử động như cào dưới sàn chuồng và luôn kêu la.– Giảm ăn.– Chuẩn bị chuồng cho dê đẻ:+ Chuồng phải luôn sạch sẽ.+ Các dụng cụ thú y.+ Nên có một lồng úm dê con và lồng úm này có khoảng cách giữa hai thanh là 1,3cm để cho dê con không bị lọt chân. 5. Các vị trí thai của dê con: – Bình thường– Không bình thường 6. Các quá trình đẻ của dê: – Ðầu tiên xuất hiện một bọc nước, bể.– Dê con sẽ ra ngoài khoảng 1 đến 1,5 giờ sau khi bọc nước bể nếu vị trí thai bình thường, nếu thời giai trên dê con chưa ra thì cần can thiệp.– Nhau sẽ ra khoảng 4 đến 12 giờ sau khi dê con được sinh ra.– Sau khi dê con sinh ra cần sát trùng rốn bằng cồn iodine.– Hãy để cho dê mẹ liếm dê con khô, nếu dê mẹ không liếm có thể dùng vải khô để làm khô dê con.– Nếu cần thiết nên lau sạch mũi và miệng cho dê con dễ thở hơn. 7. Các trường hợp sinh khó ở dê do: – Thai dê không ở vị trí bình thường– Xương chậu của dê mẹ quá nhỏ– Thai dê quá lớn– Dê con bị chết trong thời gian chửa– Dê con quá yếu do dinh dưỡng trong quá trình nuôi kém. Các trường hợp đẻ khó của dê con có thể biết trước được khi 45 phút bọc nước ối vỡ mà dê con sinh ra. Vì vậy, điều cần thiết đối với các dê hậu bị đẻ lúc đầu là cung cấp đầy đủ thức ăn nước uống cũng như cho chúng vận động. Các thao tác can thiệp khi có trường hợp đẻ khó ở dê: Cho dê mẹ nằm xuống và phải thật thận trọng cũng như nhờ 1 người giữ chặt cổ của dê. Rửa sạch tay và phần sau của dê. Ðưa tay vào từ từ đến gần vị trí của thai dê. Lúc này chúng ta cảm thấy có thể nhận biết được các bộ phận của dê như đầu và chân. Khi đó nếu chúng ta cảm thấy đầu và chân sai vị trí thì sửa lại cho ở vị trí bình thường và từ từ kéo dê con ra ngoài. 8. Chăm sóc dê con sơ sinh: - Dê con có thể bú và đứng dậy 1 giờ sau khi sinh nếu dê con quá yếu thì chúng ta có thể giúp đở cho dê đứng dậy và đến gần vú mẹ, nếu dê con không bú được chúng ta cho sữa vào ống tiêm để cho dê uống. Dê con có thể chết trong vòng 4 giờ nếu không được bú sữa, vì một lý do gì đó dê mẹ chết thì chúng ta có thể cho dê con bú sữa của những con dê khác đẻ cùng ngày hoặc có thể cho dê uống sữa thay thế cho dê con sử dụng. Chuẩn bị sữa thay thế: Thành phần sữa thay thế như sau:+ 0.25 đến 0,5 lít sữa bò hoặc có thể thay bằng sữa bột.+1 muỗng cà phê dầu cá.+ 1 trứng gà.+ 1/2 muỗng cà phê đường. - Trộn tất cả thực liệu trên rồi lắc mạnh có thể sử dụng bình uống sữa nếu trong trường hợp khó khăn khi dê con quá yếu chúng ta có thể dùng ống tiêm để bơm trực tiếp cho dê và cho dê uống 3 đến 4 lần trong ngày, sau 2 ngày dê con không tiêu chảy có thể cho dê thêm 1 muỗng cà phê dầu khoáng. Với cách này dê con có thể uống sữa bằng bình bú một cách dễ dàng. Nếu dê con không có mẹ cũng có thể nuôi bằng cách khác như ghép với 1 dê mẹ khác. Ðiều này khi thực hiện có thể gặp một số trở ngại. Bởi vì dê mẹ khác không dễ dàng chấp nhận một dê con mới khác. Sau đây có một vài phương pháp để thực hiện điều trên. Dê mẹ có thể nhận biết dê con khi ngửi và cách tốt nhất để thực hiện điều này là đưa dê con bị mẹ chết vào cho mẹ mới lúc dê này đang sinh. Chúng ta có thể cố định đầu của dê mẹ mới và cho dê con bú cách này thì trong vòng 4 ngày dê mẹ có thể chấp nhận dê con. 9. Chăm sóc dê con trước cai sữa: Ðối với giống dê Bách thảo của Việt Nam:– 10 ngày đầu cho dê con ở với mẹ và bú tự do.– 11 đến 21 ngày chỉ cho dê con bú sữa mẹ ngày 3 lần thường thì vắt sữa xong mới cho bú ngoài ra chúng ta cần cho chúng bú bình thêm 2 lần /ngày với lượng từ 0,4 đến 0,5 lít /ngày.– 4 đến 5 tuần tuổi chỉ cho bú trực tiếp sữa mẹ 2 lần sau khi vắt sữa và cho bú bình thêm khoảng 0,3 lít / ngày.– 5 đến 8 tuần tuổi chỉ cho bú trực tiếp với mẹ một lần sau khi vắt sữa và cho bú bình tương đương 0.2 lít /ngày và chuẩn bị cai sữa hoặc trong giai đoạn này có thể sử dụng thức ăn thay thế cho dê con sử dụng (0,2 đến 0,4 kg/con/ngày). Khẩu phần như sau:+ Bột bắp: 35%+ Cám gạo: 35%+ Bánh dầu dừa: 20%+ Ðậu nành: 10% Ðối với các giống dê ngoại:– Tuần 1: cho dê con ở chung với dê mẹ và bú tự do.– Tuần 2: có thể cho dê con bú bình (giới thiệu các kiểu bú bình). Cho 1/2 lít sữa 3 lần trong ngày, lúc này đặt thức ăn và nước uống cũng như cỏ khô để dê con có thể tập ăn– Tuần 3 đến tuần thứ 6: 2 lít sữa chia làm 3 lần trong ngày và đặt thức ăn và nước uống cũng như cỏ khô để dê con ăn.– Tuần thứ 7 và 8: Giảm số lượng sữa 2 lần trong ngày.– Tuần thứ 9 đến tuần thứ 12: Giảm lượng sữa 1 lần trong ngày và cai sữa: Nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt dê con giống ngoại cai sữa 3 tháng đạt 15 kg. 10. Chăm sóc dê vắt sữa: – Giai đoạn này dê có khả năng thu nhận thức ăn rất cao vì thế chúng ta cần cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng thức ăn cho dê. Mức ăn đối với dê đang cho sữa từ 3 đến 7 kg thức ăn xanh tùy vào trọng lượng cơ thể của chúng.– Ðối với thức ăn hỗn hợp thì có hàm lượng đạm thô từ 15 đến 17% trong thời gian cho sữa.– Giai doạn này dễ bị viêm vú cần tránh những sây sát.– Cần cung cấp đầy đủ nước sạch cho dê.– Ðối với các giống dê cao sản thì phải cạn sữa 2 tháng trước khi đẻ (giải thích thêm chu kỳ cho sữa).– Thực hiện cạn sữa có thể bơm kháng sinh vào bầu vú– Số lần vắt sữa sau khi dê đẻ: tùy thuộc vào sản lượng sữa của từng con cũng như số con đẻ ra:+ 10 ngày đầu sau khi đẻ: Nếu dê đẻ từ 2 đến 3 con trở lên thì không vắt sữa mà toàn bộ sữa sẽ dành cho dê con bú. Ðến khi cai sữa dê con mới vắt. Nếu dê mẹ chỉ đẻ 1 con thì ngày thứ 4 trở đi có thể vắt 1 đến 2 lần /ngày tùy vào sản lượng sữa của dê mẹ.+ Từ ngày 11 đến ngày 60 vắt sữa 2 lần /ngày. Ðây là giai đoạn ít sữa nên chỉ vắt 1 lần /ngày.* Bệnh viêm vú:- Nguyên nhân: Có thể gây ra do nhiễm trùng tuyến vú:-Triệu chứng: Vú của dê sẽ nóng đỏ, và khi chúng ta sờ vào dê cảm thấy đau. Sữa dê có thể có màu vàng, xanh hoặc màu đỏ, sữa có vẻ loãng hơn.- Ðiều trị: Có thể sử dụng kháng sinh tiêm bắp hoặc tiêm trực tiếp vào bầu vú của dê. Trong những trường hợp khẩn cấp có thể vừa tiêm bắp và tiêm vào bầu vú. Dùng thuốc kháng sinh và theo các chỉ dẫn trên toa của thuốc. Trước khi bơm thuốc chắc rằng kim tiêm phải xuyên qua lỗ núm vú dê và đã vắt sữa, khi bơm thuốc phải cẩn thận. Lúc này cần phải vắt sữa ít nhất là 3 lần /ngày. Giảm đau cho dê bằng cách chườm nước nóng khoảng 2 đến 3 lần /ngày. Quy trình điều trị khoảng 3 đến 4 ngày. Ðề phòng bệnh viêm vú: luôn luôn giữ sàn chuồng sạch sẽ ngay cả phía dưới sàn chuồng vì đây có thể là nguồn gây bệnh. Ðối với dê đang vắt sữa cần vệ sinh bầu vú cẩn thận trước khi vắt sữa. Rửa tay bằng xà phòng trước khi vắt. Rửa sạch các vùng chung quanh bầu vú của dê. Sau khi vắt sữa có thể nhúng núm vú dê vào các thuốc chống nhiễm trùng. Khi đi mua dê để tránh lầm là dê có bị viêm vú ở chu kỳ trước hay không chúng ta kiểm tra bầu vú thấy cứng thì không nên mua. 11. Chăm sóc dê cái hậu bị: - Dê giống hậu bị được tuyển chọn sau khi cai sữa đến phối giống theo một số chỉ tiêu nhất định cha mẹ cho năng suất cao. Trong quá trình trên dê không bị bệnh. Có sự tăng trọng cao so với các dê cùng tuổi. Ngoại hình và màu sắc tương ứng với giống mà ta muốn chọn. Trong giai đoạn này cần phải cung cấp thức ăn đầy đủ cho dê. Giai đoạn này dê cần cung cấp 50 đến 80% thức ăn thô xanh còn lại là thức ăn tinh, phụ phẩm nông nghiệp. Cần bổ sung khoáng canxi và phospho. - Tránh cho dê quá mập. Lượng ăn từ 3 đến 7 kg cỏ xanh và 200gam đến 400gam thức ăn hỗn hơp/con/ngày. Cung cấp đầy đủ nước sạch. Cho vận động nếu dê nuôi nhốt hoàn toàn. 12. Chăm sóc nuôi dưỡng dê đực giống: - Thành công của một trại chăn nuôi dê phụ thuộc rất lớn vào dê đực giống. Những chủ nuôi dê có quy mô nhỏ từ 5 – 6 con cái không cần nuôi dê đực mà có thể thuê mướn dê ở các chủ nuôi trong vùng. Nuôi dê đực với mục đích gây giống cần phải chăm sóc đầy đủ ngay từ đầu mới chọn được những dê đực tốt. Chọn lọc dê đực: năng suất của một cá thể là kết quả của sự tương tác giữa bản chất di truyền và ngoại cảnh mà nó nhận được. Con đực dùng để phối cho nhiều dê cái nên mức độ ảnh hưởng của con đực đến thế hệ sau rất lớn vì tầm quan trọng như vậy cho nên phải chọn lọc dê đực ngay từ đầu. Chọn những con đực từ những bố mẹ xuất sắc, có khả năng tăng trọng nhanh. Bên cạnh những chỉ tiêu trên cần chọn những con đực phải nhanh nhẹn, thanh nhã, phản xạ tính đực mau lẹ. Nên sử dụng dê đực khi nó được 1 năm tuổi. 13. Nuôi dưỡng và phối giống: - Cần cung cấp cỏ xanh đầy đủ và quanh năm cho dê đực, số lượng cỏ phụ thuộc vào trọng lượng của dê đực, thông thường từ 2 – 5 kg/con/ngày, nếu có điều kiện nên cho dê ăn tự do.- Bảo đảm lượng nhu cầu về vật chất khô cho dê đực trung bình từ 1,5- 2 kg/con/ngày với trọng lượng dê là 50 kg.- Cung cấp 300 đến 500 gam thức ăn hỗn hợp trong ngày dê đực có làm việc.- Cung cấp đầy đủ các loại khoáng và vitamin, dùng đá liếm hoặc ống muối treo ở trong chuồng.- Những thức ăn giàu chất bột đường nên hạn chế sử dụng trong khẩu phần của dê đực.- Thông thường 1 dê đực có thể phối trực tiếp cho 20 đến 30 dê cái.- Không nên cho dê đực đi theo đàn khi chăn thả vì sẽ không quản lý được sự phối giống.- Nên thay đổi dê đực 1 năm 1 lần để tránh đồng huyết. 

KỸ THUẬT BẢO QUẢN VÀ TIÊM VACCINE CHO VẬT NUÔI

Để đợt tiêm phòng vụ xuân bảo đảm nhanh gọn, đúng đối tượng, đúng thời gian, phát huy tối đa hiệu quả của vaccine, tạo miễn dịch đồng loạt, khép kín, Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn kỹ thuật bảo quản và tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn vật nuôi như sau: 1. Bảo quản vaccine Tùy từng loại vaccine sẽ có các điều kiện bảo quản khác nhau theo hướng dẫn được ghi trên nhãn lọ vaccine. Khi vận chuyển, vaccine phải được đựng trong dụng cụ chuyên dụng, tránh va đập mạnh, ánh sáng trực tiếp.2. Đối tương và kỹ thuật tiêm vaccine– Đối tượng: Toàn bộ đàn gia súc, gia cầm được nuôi trong các nông hộ và có sự giám sát về kỹ thuật của cán bộ thú y.– Kỹ thuật tiêm phòng: Đối với vaccine nhược độc đông khô, khi sử dụng phải được pha bằng nước sinh lý của nhà sản xuất. Vaccine pha xong nên dùng càng sớm càng tốt. Đối với vaccine vô hoạt, vaccine vi khuẩn nhược độc dạng lỏng, khi dùng phải lắc kỹ, tiêm trong ngày không hết phải hủy.Có thể tiêm nhiều loại vaccine cho con vật cùng một lúc. Tuy nhiên, mỗi loại vaccine phải tiêm ở các vị trí khác nhau và dùng riêng bơm, kim tiêm. Chỉ tiêm vaccine cho động vật hoàn toàn khỏe mạnh. Theo dõi tình trạng của con vật sau khi tiêm vaccine ít nhất từ 1 – 2 giờ, chủ động thuốc để xử lý khi con vật bị phản ứng vaccine.Khi tiêm, gia súc phải bảo đảm được khống chế an toàn cho người tham gia tiêm phòng. Dụng cụ dùng cho tiêm phòng vaccine phải được vô trùng tuyệt đối mới được sử dụng. Vị trí tiêm cho mỗi loại vật nuôi khác nhau theo hướng dẫn của cán bộ thú y. 3. Giám sát sau tiêm phòng Sau mỗi đợt tiêm phòng, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát sau tiêm phòng vaccine gia súc, gia cầm, đặc biệt là các bệnh cúm gia cầm, dịch tả lợn cổ điển, bệnh lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh để đánh giá hiệu quả công tác tiêm phòng, chất lượng vaccine. Thời điểm lấy mẫu sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất. 4. Giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh yêu cầu cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc, gia cầm trong suốt quá trình nuôi. Nếu thấy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản có biểu hiện của bệnh truyền nhiễm phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp để tổ chức điều tra, xác minh, lấy mẫu của gia súc, gia cầm mắc bệnh, nghi mắc bệnh để chẩn đoán xác định tác nhân gây bệnh, phục vụ cho công tác phòng chống dịch.Chủ vật nuôi chủ động kê khai hoạt động chăn nuôi của gia đình với chính quyền địa phương theo quy đinh của Luật Chăn nuôi. 

HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG CHUỒNG NUÔI HUƠU SAO

Việc xây dựng chuồng trại phải đạt được các mục đích sau đây: Có độ bền vững, chắc chắn để hươu không chui ra khỏi chuồng trại. Phải phù hợp với đặc tính sinh lý của hươu. Phải tiết kiệm, không cầu kỳ mà vẫn đảm bảo phù hợp với các yêu cầu về khí hậu và vật nuôi.Xây dựng chuồng trại phải quan tâm từ vị trí, nền, mặt bằng, diện tích, vật liệu xây dựng, hướng chuồng… không nên bỏ qua một chi tiết nào. 1. Vị trí chuồng nuôi hươu Mặc dù đã được con người nuôi dưỡng từ lâu nhưng hươu sao vẫn rất ít quen người. Trong đó, hệ thần kinh vẫn còn nguyên vẹn các phản xạ tự nhiên của con vật hoang dại yếu hèn, luôn chạy trốn trước những biến động đột ngột. Vì thế, vị trí chuồng phải đảm bảo các yếu tố sau đây:–    Chuồng nuôi phải cách nhà ở một khoảng hợp lý, tránh ô nhiễm, tiếng ỗn.–    Phải đảm bảo kín về mùa đông, mát về mùa hè. Không nằm ở ngay nút giao lưu qua lại của người và các động vật khác thường gây ra tiếng động, mùi vị.–    Phải cao ráo, không có các loại cây thường xuyên rụng lá, rụng cành gây tiếng động tự nhiên (nếu đã có cây cối thỉ phải chặt ngay).–    Cần phải tạo ra một khoảng cách thích hợp giữa chỗ đi lại của con người, gia súc và chuồng, để không làm cho con vật sợ hãi khi có người hoặc vật nuôi xuất hiện…Tóm lại, tuỳ vào sự bố trí vườn nhà cụ thể mà mỗi gia đình có thể chọn cho mình một vị trí thích hợp theo kinh nghiệm vừa kín vừa hở như nói ở trên. 2. Hướng chuồngchuồng nuôi hươu Việt Nam do khí hậu nhiệt đới gió mùa nên ta chọn hướng chuồng là hướng Nam hoặc Đông Nam để mát về mùa hè, ấm về mùa đông và ánh sáng được điều hòa suốt trong ngày, không gây ra chênh lệch cường độ ánh sáng lớn. 3. Nền chuồngchuồng nuôi hươu Phải có độ dốc từ 1 – 20 để thoát nước bẩn. Phải cao hơn vùng đất xung quanh.–    Nền đất nện: Đây là loại nền thông dụng có ưu điểm là chi phí ít. Nhưng trong một sộ trường hợp, hươu có thể đào bới, gây ra sự lỗi lõm và tích nước tiểu, phân… làm ô nhiễm chuồng. Khi chưa có điều kiện làm nền gạch, nền đất nện chặt vẫn là loại nền thích hợp.–    Nền gạch: Đây là loại nền tốt nhất, việc đi lại sinh hoạt của hươu rất dễ dàng, không gây tích nước, ấm về mùa đông, mát về mùa hè. Trong điều kiện thiếu khoáng thì nền gạch cũng có thể bổ sung một phần, con vật liếm gạch để tăng khoáng cho cơ thể.Cách làm: Dùng gạch đất dung (quá lửa) hay gạch lành tốt xây nằm hay xây nghiêng với vữa xi măng có miết mạch cân thận.–    Nền xi măng: Trước đây có nhiều người nghĩ rằng đây là loại nền tốt nhất. Nhưng trong thực tế, nền xi măng có nhược điểm lớn, lạnh về mùa đông, ẩm ướt về mùa hè, trong thi công nếu làm bóng mặt nền để dễ dọn chuồng thì thường làm cho hươu bị trượt chân, ngã…Hướng phát triển là làm nền xi măng không nhẵn mặt, trong trường hợp có điều kiện thì làm thành từng tấm bê tông, ghép lại tạo điều kiện chống ẩm tốt hơn.–    Nền gỗ: ở những nơi có điều kiện thì có thế làm nền bằng gỗ với loại gỗ dai không thấm nước bằng cách ghép các tấm gỗ lại với nhau. Nền đất phía dưới cần được nện kỹ, chống chuột làm tổ. 4. Diện tích chuồng nuôi hươu –    Với hươu đực ít nhất cũng phải được 6m2/con (theo kích thược 3m x 2m hay 2,5m x 2,5m) và có điều kiện thì nên làm rộng hơn. Những con đực đã được chọn làm đực giống để phối cho các con cái của nhiều gia đình thì chuồng phải đủ rộng để chúng giao phối trong chuồng tốt.–    Với hươu cái: khoảng 5 – 6m2 /con là vừa, ít nhất phải được 4m2/con. 5. Vật liệu xây dựng chuồng nuôi hươu –    Gỗ: là vật liệu chủ yếu trong, xây dựng chuồng trại cho hươu. Ngoài việc dùng để làm các ô chuông, cột và róng, các kết cấu còn lại như cột, xà (kết cấu chịu lực mái) đều làm bằng gỗ là tốt nhất. Gỗ từ nhóm 4 trở xuống dùng để làm cột và róng chuồng. Kích thước cột khoảng từ 120 – 150 mm: 120 x 120 hoặc 150 x 150 (mm), róng có kích thước tiết diện khoảng từ 100 x 50 (mm) hoặc 100 x 60 (mm). Liên kết giữa róng và cột tốt nhất là đục lỗ hoặc dùng đinh. Sự liên kết giữa cột và róng phải thật chắc chắn.Cột và róng nên bào trơn, mặt trong chuồng cân được vát cạnh để phòng gây xây xát cho hươu.Chuồng nên làm cao 2m và chia làm 2 phần: 1m phía dưới: róng sẽ đóng dầy khoảng từ 50 – 60 (mm) để đề phòng hươu chui ra, nhất là hươu mới sinh, 1m phía trên đóng thưa hơn khoảng 100mm. Tất cả các róng nên đóng ngang (kinh nghiệm cho thấy: đóng róng dọc hươu rất dễ cho đầu ra ngoài, nếu không ra được do mông to hơn đầu thì hươusẽ đập đầu vào chuồng mà chết (kể cả hươu con và mẹ).Cửa chuồng cũng không nên làm róng dọc. Khi làm cần chú ý: róng dưới cùng chuồng được thay bằng một thanh giằng to hơn róng (gọi là thanh đà). Khoảng cách từ mặt nền đến mép dưới thanh giằng không vượt quá 50 mm nhằm không cho hươu thò chân ra ngoài khi nằm và hươu sơ sinh chui ra khỏi chuồng.– Phần đỡ mái: Có thể làm bằng gỗ hoặc bằng tre. Tấm lợp có thể dùng ngói các loại, tôn hoặc fibrô xi măng (không nên dùng tấm lớp dễ cháy).– Lưới thép: Trong điều kiện có kinh tế thì nên làm chuồng bằng lưới thép B40. Đây là loại chuồng thật sự an toàn. Cách làm là: vẫn dùng cột gỗ, chung quanh bọc bằng lưỡi thép. Dùng thép này làm hàng rào cũng rất an toàn và tiện lợi. 

KỸ THUẬT NUÔI GÀ RI THƯƠNG PHẨM

Gà ri là một trong những giống gà bản địa được ưa chuộng. Giống gà này dễ nuôi, thích nghi trong điều kiện chăn nuôi nhiều vùng sinh thái. Thịt gà ri đặc biệt thơm ngon, được thị trường ưa chuộng. 1. Chọn giốngNên chọn những con mắt sáng, nhanh nhẹn, lông mịn, không hở rốn, chân to khỏe, da săn; tại những trang trại, cơ sở cung cấp gà ri giống có uy tín. Gà ri giống được tiêm phòng vaccine đầy đủ có khả năng kháng bệnh cao, thích nghi tốt trong nhiều điều kiện nuôi.2. Chuồng trạiChọn nơi khô ráo, có độ dốc, thoáng mát để xây chuồng trại, nên xây theo hướng Đông hoặc Đông Nam để đón nắng vào sáng và tránh nắng vào chiều. Mật độ chăn nuôi gà: Nuôi hoàn toàn trong chuồng: 8 con/m2, 10 con/m2nếu nuôi gà thịt trên nề Nuôi thả vườn 1 con/m2 đối với vườn. Sàn chuồng gà nên xây dựng cách mặt đất 0,5 m để thông thoáng khô ráo và vệ sinh chuồng trại dễ dàng. Xây dựng rào chắn xung quanh khu vực nuôi nhằm cách ly với bên ngoài.3. Thức ănSử dụng thức ăn hỗn hợp dạng mảnh, dạng viên hoặc thức ăn phối trộn các nguyên liệu cần thiết, đảm bảo dinh dưỡng khẩu phần cho từng giai đoạn. Không cho gà ăn ngay khi xuống chuồng, tùy theo tình trạng đàn gà nhập chuồng mà có biện pháp cho ăn phù hợp. Nhưng phải lưu ý cho gà ăn sau khi đã được uống nước ít nhất 1 – 2 giờ khi gà không còn tình trạng khát nướ Cho gà ăn tự do trong 1 – 6 tuần đầu và từ tuần thứ 7 cho ăn theo định lượng, nuôi tách riêng gà trống, mái. Trong giai đoạn 1 – 2 tuần tuổi, dùng khay ăn hình tròn, hình vuông hoặc chữ nhật, không quá 100 gà con/khay, cho ăn 8 – 10 lần/ngày đêm, rải đều lớp thức ăn trên khay để thức ăn luôn mới, thơm, tăng tính ngon miệng và tránh lãng phí. Từ tuần tuổi thứ 3 đến tuần thứ 4 thay bằng máng ăn dài, giữ khoảng cách 4 – 5 cm/con và cho ăn 6 – 8 lần/ngày đêm. Giai đoạn 5 – 8 tuần, dùng máng ăn P50, không quá 50 con/máng, cho ăn 4 – 6 lần/ngày đêm trong giai đoạn gà 5 – 6 tuần tuổi, cho ăn 2 lần/ngày lúc 7 – 8 tuần tuổ Đối với gà ri giai đoạn gà con cho ăn tự do, vì vậy luôn đảm bảo thức ăn có ở máng ăn trong ngày. Treo máng bằng móc có nấc điều chỉnh để giữ miệng máng thường xuyên cao ngang vai gà giúp gà ăn một cách thoải mái, tránh bị rơi vãi thức ăn. Gà ri thuần chủng rất dễ nuôi và có thể ăn nhiều loại thức ăn khác nhau. Khi nuôi theo mô hình bán tự nhiên (phổ biến nhất hiện nay) thì gà có thể tự tìm thức ăn nhưng vẫn cần bổ sung thêm thức ăn tại máng đặt nơi râm mát. Tuyệt đối không cho gà ăn thức ăn có dấu hiệu mốc. 40 – 60 ngày tuổi: Cho gà ăn hỗn hợp, cũng có thể trộn thức ăn theo tỷ lệ: 40% ngô xay, 34% thóc, 25% bột cá và 1% Premix vitamin. 61 ngày tuổi trở lên: Hỗn hợp thức ăn khuyến nghị gồm: 42,5% ngô, 20% tấm, 18% lạc, 7% bột cá, 5% cám, 4% rau củ, 2% khoáng, 1% Premix vitamin và 0,5% muối.4. Chăm sóc và phòng bệnhTăng cường vệ sinh, giữ cho chuồng nuôi luôn khô ráo, phun thuốc sát trùng chuồng trại và các dụng cụ chăn nuôi. Sử dụng các chất sát trùng như KLORTAB 1 viên cho 10 lít nước hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE. Chất thải được xử lý bằng các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường. Sát khuẩn định kỳ xung quanh khu vực chuồng nuôi để hạn chế tối đa sự tồn tại của mầm bệnh. Bên cạnh đó cần tiêm vaccine cho gà đúng lịch, đủ liều. Cho gà ăn thức ăn sạch cung cấp đầy đủ các chất khoáng, vitamin, chất đạm, kết hợp các loại rau xanh, dễ tiêu, đầy đủ chất dinh dưỡng, phù hợp theo lứa tuổi. Sử dụng men tiêu hoá giúp cải thiện hệ thống lông nhung đường ruột, kích thích khả năng tiêu hoá như ZYMEPRO, PERFECTZYME 1-2g/1 lít nước. Vệ sinh sạch sẽ từ chuồng trại, máng ăn. Rải chất độn chuồng dày khoảng 3 – 5 cm, hàng ngày kiểm tra và dọn chỗ chất độn chuồng bị ướt, bổ sung thêm chất độn chuồng mới để đảm bảo khô rá Sử dụng một số chế phẩm sinh học để chuồng được khô, ít mùi, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn, nấm mốc có hại. Hàng ngày kiểm tra tình trạng đàn gà và loại thải gà chết, gà yếu. Ghi chép đầy đủ số lượng gà hiện có và lượng thức ăn cho gà ăn vào sổ theo dõi.

KỸ THUẬT NUÔI BÒ THÂM CANH

Nuôi bò thâm canh là phương thức nuôi nhốt tại chuồng, phù hợp những địa phương có không gian hạn chế, với ưu điểm là kiểm soát được nguồn thức ăn nên tăng khả năng tăng trọng và kiểm soát bệnh tốt hơn. 1. Chuồng trạiChuồng trại cần phải thuận tiện cho quá trình vệ sinh cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng bò. Chuồng được xây dựng ở khu đất cao ráo, thoáng mát, cuối hướng gió, thoát nước, tốt nhất là xa nhà ở, xa khu dân cư. Khi điều kiện chật chội thì cần bố trí hợp lý để có thể làm vệ sinh tốt được. Chuồng nuôi thâm canh có diện tích 8 m2/con, diện tích sân chơi, vận động 20 m2/con, nền chuồng được láng bằng xi măng. Ðối với điều kiện khí hậu nóng ẩm ở nước ta, tốt nhất là xây chuồng theo hướng Nam hoặc Ðông Nam. Tuy nhiên, phải tùy thuộc vào địa hình, vị trí cụ thể và chế độ tiểu khí hậu của từng vùng mà xác định hướng chuồng thích hợ Cần có máng ăn, máng uống tại chuồng và chủ động cung cấp nước uống đầy đủ cho bò, chiều cao của máng từ 15 – 25 cm, chiều rộng 35 – 40 cm. Có hố chứa và ủ phân bố trí ở cuối chuồng hoặc xây công trình khí sinh học để xử lý phân thải. Cần có rãnh thoát nước phía sau chuồng để tập trung nước thải vào hầm biogas hoặc hố gas, độ dốc đảm bảo khoảng 5 – 8%. Xung quanh chuồng nên trồng cây bóng mát.2. Chọn giốngÐối với bò thịt: Chọn bò lai F1 (50% máu ngoại) trở lên, tốt nhất là bò đực lai F2 (75% máu Zebu) hoặc F1 (BBB x lai Zebu), kết cấu ngoại hình rắn chắc, u vai (bướu), yếm và rốn phát triển, tai to, mông rộng, vai nở, ngực sâu, 4 chân thẳng to. Ðối với bò loại thải nuôi thịt nên chọn con có bộ khung xương to. Ðối với bò sinh sản: Chọn bò lai F1 trở lên, có ngoại hình đẹp, sức khoẻ tốt, tầm vóc lớn (bò địa phương phải có trọng lượng từ 160kg trở lên), đầu và cổ phải thanh nhẹ, cân đối, ngực sâu rộng và nở nang, lưng dài rộng, bụng to tròn, có hàm răng đều đặn, trắng bóng, mông nở. Bầu vú phát triển và phân bố đều đặn, bò động dục lần đầu khoảng 18 – 21 tháng tuổ Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ ngắn (mỗi năm 1 lứa).3. Thức ănThức ăn thô xanh: Cỏ tự nhiên và cỏ trồng như cỏ Voi, Ghinê, VA06… Ngoài ra, nên tận dụng phụ phế phẩm nông nghiệp như thân cây ngô, mía, lạc để nuôi bò. Ngoài ra, người nuôi cần dự trữ nguồn phụ phế phẩm sẵn có như rơm lúa, thân đậu phộng, thân cây bắp, vỏ khoai mỳ, rỉ mật… Ðể bổ sung khoáng cho đàn bò, có thể sản xuất khối đá liếm theo sự tư vấn của các chuyên gia. Ðồng thời, đàn bò cũng cần sử dụng cám hỗn hợp mua sẵn từ nhà máy hoặc tự sản xuấ4. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng: * Giai đoạn 1 (từ 1 – 5 tháng tuổi): - Sau khi đẻ cho bê bú sữa đầu càng sớm càng tốt, sau 2 tuần tuổi bắt đầu tập ăn rơm cỏ. Cho bê con uống nước đầy đủ, nhu cầu của bê sau 01 tháng tuổi có thể từ 5 – 10 lít nước mỗi ngày. Cho bê ăn thức ăn thô xanh thỏa mãn nhu cầu (khoảng 7-15kg/ngày), hàng ngày bổ sung thêm lượng thức ăn tinh bằng 0,5% trọng lượng cơ thể ( 0,5- 0,7kg). - Lưu ý: Không sử dụng Urê cho bò nhỏ hơn 6 tháng tuổi. Bảng: Công thức thức ăn cho bê từ 1 – 5 tháng tuổiNguyên liệu Tỷ lệ phối trộn (%)Ngô (Bắp vàng) 40Tấm gạo hoặc cám gạo 25Khô dầu đậu nành hoặc bột cá nhạt 25Rỉ mật 7Bột xương 1,8Muối, khoáng, vitamin 1,2Tổng 100   * Giai đoạn 2 (giai đoạn nuôi lớn từ 6 – 21 tháng tuổi). - Giai đoạn sau cai sữa từ 6 – 12 tháng tuổi: Bê nuôi đến tháng thứ 6 là cai sữa và chuyển sang giai đoạn nuôi thịt. Cho ăn thức ăn thô thỏa mãn nhu cầu (khoảng 20-30kg thức ăn thô xanh và 2-3kg rơm/ngày), hàng ngày bổ sung thêm lượng thức ăn tinh bằng 0,5-1% trọng lượng cơ thể (khoảng 1-1,5kg) - Giai đoạn từ 13 – 21 tháng tuổi: Cung cấp đầy đủ thức ăn thô xanh để bê ăn thoải mái nhất. Ngoài ra cho ăn thêm thức ăn ủ chua, cỏ khô, rơm ủ với u rê và các loại phụ phẩm nông nghiệp như các loại hạt có dầu, khô dầu, rỉ mật, cỏ tươi. - Cho ăn thức ăn thô thỏa mãn nhu cầu (khoảng 30-35kg thức ăn thô xanh và 2-2,5 kg rơm/ngày), hàng ngày bổ sung thêm lượng thức ăn tinh bằng 1-1,5% trọng lượng cơ thể (khoảng 2,5-3kg). Bảng: Công thức thức ăn cho bê từ 6 – 21 tháng tuổi:Nguyên liệuCT1 (%) CT2 (%) CT3 (%)Bột sắn 54 25 0Cám gạo 0 22 50Ngô29 43 45Bột đậm đặc 15 8 3Muối 1 1 1U rê 1 1 1Tổng 100 100 100* Giai đoạn 3 (giai đoạn vỗ béo). - Thời gian vỗ béo từ  80 - 90 ngày, giai đoạn này cần cho bò ăn khẩu phần ăn có tỷ lệ thức ăn tinh cao, uống đủ nước, nuôi nhốt hoàn toàn để cao chất lượng thịt bò, tăng tỷ lệ thịt xẻ. - Trước khi vỗ béo bò cần phải tiến hành tẩy giun sán cho bò. Bảng: Công thức thức ăn cho bò vỗ béo:Nguyên liệu CT1 (%) CT2 (%) CT3 (%) CT4 (%)Sắn 85 65 44 70Bột ngô 0 25 50 0Cám gạo 0 0 0 20Đậm đặc 10 5 0 5Muối 1 1 1 1Premix khoáng 1 1 2 1U rê 3 3 3 3Tổng 100 100 100 100  5. Vệ sinh phòng bệnhThức ăn cho bò phải sạch, không thối, chua, mốc, không lẫn các tạp chất như đinh, dây kẽm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của bò. Khi bắt đầu mùa mưa, cần chú ý bò dễ bị chướng hơi do ăn nhiều cỏ non. Nước uống cho bò phải sạch sẽ. Tốt nhất là cho uống nước giếng khoan. Bò cần được tắm chải thường xuyên để da bài tiết tốt. Kiểm tra tình trạng ve để xử lý cũng như tình trạng mòng ở rừng cũng như ở chuồng trại. Chuồng trại cần được giữ khô ráo, sạch sẽ. Ðịnh kỳ 2 tuần 1 lần phun tiêu độc khu vực chuồng trại bằng hóa chất diệt khuẩn KLORTAB 1 viên cho 10 lít nước, DESINFECT O, DESINFECT GLUTAR ACTIVE, tẩy ký sinh trùng 2 lần/năm bằng IVERTIN liều 1ml/ 50kg TT. Tiêm phòng là cách gây miễn dịch chủ động cho bò bằng các loại vaccine. Ðây là biện pháp tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất để bảo vệ sức khỏe cho đàn bò. Ðặc biệt là phải tiêm phòng các bệnh theo đúng pháp lệnh thú 

KỸ THUẬT CẮT MỎ GÀ

Cắt mỏ gà là việc làm cần thiết bởi không những hạn chế được các hiện tượng gà cắn mổ nhau, ăn lông, ăn thịt nhau… mà còn tiết kiệm thức ăn tiêu tốn cho một đơn vị sản phẩm, tăng hiệu quả hấp thụ thức ăn. 1. Độ tuổiKhi cắt mỏ gà cần chọn độ tuổi phù hợp. Cắt mỏ sớm quá cũng không được vì lúc này gà còn quá non, sức đề kháng yếu không đủ sức khỏe để mổ thức ăn. Nếu cắt muộn quá thì mỏ gà phát triển cứng, gây khó khăn trong quá trình cắt.+ Giai đoạn 1: Độ tuổi phù hợp nhất để cắt mỏ là khi gà được 12 ngày tuổi. Độ tuổi này mỏ gà con mềm, dễ cắt và không gây chảy máu khi cắt mỏ, gà đỡ bị stress.+ Giai đoạn 2: Sau khi gà được 1 tháng tuổi. 2. Độ dài phù hợpGiai đoạn đầu khi gà 12 ngày tuổi chỉ cần cắt ¼ mỏ gà. Không cần phải cắt quá sâu. Giai đoạn 2 sau khi cắt lần 1 khoảng 1 tháng tuổi: Giai đoạn này cần cắt sâu hơn khoảng 1/3 mỏ gà. Cần cắt mỏ gà qua phần sừng để gà không mọc mỏ nữa.3. Nhiệt độNhiệt độ phù hợp nhất khi cắt mỏ gà là 21 – 270 Không nên cắt mỏ gà khi nhiệt độ cao hơn 300C dễ kích thích chảy máu nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của gà. Không nên cắt dưới nhiệt độ 150C gây đau cho gà. Trước khi cắt mỏ nên cho gà nhịn đói trước 4 giờ và pha Vitamin K(SUPER K, Liều 1g/1-2 lít nước) chống chảy máu cho gà.4. Kỹ thuật cắtCắt mỏ gà bằng máy: Phương pháp này được thực hiện ở các cơ sở chăn nuôi có số lượng lớn. Máy cắt có 1 lưỡi dao được nung đỏ bằng điện năng, có 1 kỹ thuật viên chuyên làm công việc cắt mỏ. Cắt mỏ bằng phương pháp thủ công: Phương pháp này áp dụng trong chăn nuôi gà công nghiệp ở quy mô gia đình. Nếu cắt mỏ gà bằng dao hoặc kéo theo cách thông thường sẽ vừa tốn thời gian mà còn làm gà đau, nhiều con bị chảy máu, bỏ ăn, chậm lớn…5. Chế độ chăm sóc sau khi cắtCho gà tiếp tục uống Vitamin K pha thêm 1 g DOXYLINE/lít nước trong 2 – 3 ngà Cho gà ăn chế độ tự do trong 1 tuần, thức ăn đổ dày tránh mỏ gà chạm thành máng, gà đau bỏ ăn, sút cân.Bổ sung thêm AMILYTE 1G/1-2 lít nước uống giúp bổ sung các vitamin, acid hữu cơ, khoáng vi lượng giúp vật nuôi nhanh hồi phục sau stress. Sau khi gà được cắt mỏ cần theo dõi quan sát trong vài giờ, nếu có con nào chảy máu vết cắt thì dùng dao nung đỏ cà lại vết cắt. Tránh dồn bắt làm xáo động đàn vài tuần đầu sau cắt mỏ.

KỸ THUẬT, KINH NGHIỆM NUÔI BÒ SINH SẢN

Thực tế cho thấy có rất nhiều hộ nuôi bò thịt đã chuyển sang hoàn toàn hoặc kết hợp với nuôi bò sinh sản. Mặt khác, so với nuôi lợn, gà thì nuôi bò sẽ ít bị rủi ro hơn tuy thời gian quay vòng lâu hơn.Để đảm bảo tốc độ tăng đàn và chất lượng bê con nuôi thịt thì người nuôi bò cái sinh sản cần chú ý một số khâu kỹ thuật sau:1. Khẩu phần ăn cho bò cái (áp dụng cho bò cái có trọng lượng trung bình 200 -220 kg):Nếu người nuôi chăn thả hàng ngày thì cần cung cấp thêm ít nhất 1kg bột hoặc cám (ngô, gạo) + 0,2 đến 0,3 kg khô dầu lạc và khoảng 20g Premix khoáng, vitamin. Nếu nuôi nhốt hàng ngày thì cung cấp cho bò khoảng 20 đến 25kg cỏ xanh và lượng thức ăn tinh như trên. Nếu bò sinh sản có trọng lượng lớn hơn thì tăng lượng thức ăn theo tỷ lệ 2,5 đến 3kg vật chất khô/100kg thể trọng. Khi bò có chửa hoặc nuôi con nên bổ sung thêm thức ăn tinh nhằm tăng hàm lượng dinh dưỡng nuôi thai và sản xuất sữa cho con bú. Có thể cho ăn theo khẩu phần (30 đến 35kg cỏ tươi + 2kg rơm ủ + 1kg thức ăn tinh hoặc cám tổng hợp + 25 đến 30gr muối + 30 đến 35gr bột xương/ngày).2. Phối giống cho bò:Người nuôi khi phối giống cho bò cái tốt nhất nên thụ tinh nhân tạo để bê con sẽ đẹp và to hơn so với phối trực tiếp. Bò động dục sẽ có các biểu hiện: Kêu rống lên, phá chuồng, kém hoặc bỏ ăn, thích nhảy lên lưng con khác rồi lại đứng yên cho con khác nhảy lên, âm hộ hơi mở có màu đỏ hồng, dịch từ âm hộ chảy ra trong như nhựa chuối… Thời điểm phối giống (thụ tinh) thích hợp nhất là sau khi kết thúc chịu đực. Để đảm bảo tỷ lệ thụ tinh cao, tốt nhất nên phối giống 2 lần (lần 1 phối vào lúc sau khi phát hiện động dục 6 đến 8h và lần 2 phối lại sau đó 12h). Kinh nghiệm thực tế cho thấy, có thể quan sát tình trạng dịch nhày keo lại (kéo dài được như chiếc đũa) thì phối giống là tốt nhất hoặc theo dõi nếu thấy bò động dục vào buổi sáng sớm thì phối giống vào buổi chiều cùng ngày. Nếu bò động dục vào buổi chiều thì phối giống vào sáng ngày hôm sau.* Chú ý: Trong thời kỳ bò mang thai, người nuôi không nên bắt bò cày, kéo hoặc xua đuổi để bò chạy sẽ ảnh hưởng xấu đến thai (dễ gây hiện tượng thai chết lưu hoặc đẻ non). 3. Đỡ đẻ và chăm sóc bò sau sinh:Bò có chửa được khoảng 280 đến 281 ngày là sinh. Bò sắp đẻ có biểu hiện bồn chồn, chân gẩy lên bụng, đuôi cong, vú căng, âm hộ nở, có dịch nhày… Nếu bò đẻ thuận lợi người nuôi có thể tự đỡ đẻ cho bò bằng cách sát trùng tay, kiểm tra thai xuôi hay ngược để sửa lại. Dùng tay kéo nhẹ bê ra, cắt dây rốn để còn 10 đến 12cm rồi sát trùng rốn cho bê bằng cồn, lau nhớt giãi trong mũi, mồm bê và đặt lên mô rơm khô để bò mẹ vệ sinh tiếp cho con. Người nuôi cũng nên bóc móng cho bê sau sinh để bê khỏi bị ngã vì trơn trượt. Vệ sinh phần thân sau và vú bò mẹ để bê con có thể bú ngay sau sinh. Nếu trường hợp bò đẻ khó thì cần phải có sự can thiệp của bác sĩ thú y. Tiếp đó hồi sức cho bò mẹ bằng nước uống ấm có pha cám, muối. Thời gian đầu sau sinh (2 đến 3 tuần) nên cho bò mẹ ăn cháo (1,2 đến 1,5kg thức ăn tinh/con/ngày + 25 đến 30gr muối ăn + 30 đến 35gr bột xương + cỏ tươi ăn tự do cả ngày). Các ngày sau cho bò mẹ ăn 25 đến 30kg cỏ tươi + 2 đến 3 kg rơm ủ + 1,5 đến 2kg cám hoặc thức ăn hỗn hợp để bò mẹ phục hồi sức khỏe, nhanh có lứa sau.4. Chăm sóc bê con theo mẹ:Trong thời gian khoảng 1 tháng sau sinh cho bê bú mẹ tự do, giữ ấm và vệ sinh sạch sẽ cho bê. Từ ngày thứ 30 trở đi có thể tập cho bê ăn thức ăn tinh hỗn hợp và thức ăn thô xanh. Khi bê đã quen ăn ngoài nên thay đổi khẩu phần ăn cho bê 10 ngày/lần( khẩu phần ăn có thể là 5 đến 10kg cỏ tươi + 0,2 đến 0,3 kg thức ăn tinh hỗn hợp/ngày). Nên cai sữa bê khi được 6 tháng tuổi (bê đạt trọng lượng 800 đến 900kg).5. Vệ sinh thú y:Tắm chải bò thường xuyên để giữ cho cơ thể bò được sạch sẽ, giúp khí huyết lưu thông và hạn chế nhiều bệnh kí sinh trùng ngoài da. Hàng ngày phải dọn phân, rửa nền chuồng, vệ sinh máng ăn, máng uống cho bò…Không nên cho bò ăn thức ăn dưới đất hoặc thức ăn tinh đã nấm mốc, thiu thối… Bò sinh sản có sức đề kháng yếu nên dễ bị mắc bệnh nếu không tiêm phòng đầy đủ. Tốt nhất hàng năm nên tiêm vacxin định kỳ một số bệnh truyền nhiễm như dịch tả, tụ huyết trùng, lở mồm long móng, bệnh sẩy thai truyền nhiễm… Khi thấy thời tiết nóng ẩm hoặc thức ăn nghi ngờ không an toàn nên bổ sung men tiêu hóa(ZYMEPRO/PERFEECTZYME, Liều lượng 1-2g/1 lít nước) vào thức ăn cho bò để giảm thiểu bệnh rối loạn đường tiêu hóa.

TUÂN THỦ KỸ THUẬT ĐỂ CHĂN NUÔI VỊT THƯƠNG PHẨM ĐẠT HIỆU QUẢ CAO

Nhằm trang bị kỹ thuật, kiến thức chăn nuôi an toàn sinh học, mang lại hiệu quả kinh tế cao là hết sức cần thiết, giúp các hộ chăn nuôi yên tâm khi đầu tư chăn nuôi, thời gian qua, ngành chăn nuôi đã chuyển giao quy trình kỹ thuật chăn nuôi vịt thương phẩm an toàn sinh học, duy trì và phát triển giống vịt siêu thịt mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi. 1.Tuân thủ kỹ thuật chăn nuôiBà Huỳnh Thị Kim Châu, Trưởng phòng Quản lý Chăn nuôi và thủy sản, cho biết kiểu chuồng nuôi vịt phổ biến và phù hợp là hệ thống chuồng mở (đây là kiểu chuồng không xây bịt kín xung quanh). Chuồng nuôi vịt có khung, tường xây bằng gạch hoặc có thể sử dụng các vật liệu như tre, gỗ, mái lợp tôn hoặc ngói, lá. Chuồng phải có diện tích sân chơi bằng 2 lần diện tích chuồng và liền với ao hồ. Diện tích ao hồ bằng 2 lần diện tích sân chơi để vịt tắm và vệ sinh lông. Chuồng phải được dọn sạch sẽ và tẩy uế, sát trùng nền, tường, trần bằng thuốc sát trùng hoặc dung dịch formol 2%. Chất độn chuồng được sát trùng bằng dung dịch formol 2% và để trống chuồng 7-14 ngày. Có thể sử dụng các sản phẩm sát trùng sau: CLORTAB/ DESINFECT 0, 1 viên cho 10 lít nước Tùy thuộc vào quy mô và nguồn tài chính mà người chăn nuôi có thể lựa chọn đầu tư xây dựng hệ thống chuồng trại kiên cố hay đơn giản sao cho phù hợp với nuôi vịt chuyên thịt ở các giai đoạn tuổi khác nhau. Xây dựng chuồng phải có đầy đủ trang thiết bị chiếu sáng, thông gió và điều kiện phục vụ cho công tác vệ sinh phòng dịch, an toàn sinh học. Ngoài ra, rèm che nên dùng vải bạt, cót ép hoặc phên liếp để giữ nhiệt, tránh gió lùa và mưa bão (nhất là giai đoạn vịt con). Có thể sử dụng máng nhựa hình chữ nhật, máng tôn, chậu sành, chậu nhựa có kích cỡ phù hợp với độ tuổi của vịt. Có thể dùng hệ thống lò sưởi hoặc bóng điện bảo đảm cung cấp đủ nhiệt cho vịt con. Bà Huỳnh Thị Kim Châu cũng khuyến cáo người nuôi có thể chọn nhiều loại giống vịt khác nhau để chăn nuôi, nhưng vịt con đạt tiêu chuẩn là khi mới nở rốn khô, lông mượt, chân mỏ bóng, nhanh nhẹn, có thể trọng từ 45gram trở lên, loại bỏ con dị tật hở rốn… Tùy điều kiện chăn nuôi, mùa vụ và khí hậu cụ thể có thể quyết định diện tích chuồng nuôi, mật độ nuôi thích hợp để vịt sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế lây nhiễm bệnh tật. Trước khi bắt vịt về, chuồng phải được sưởi ấm trước đó 3-5 tiếng đồng hồ. Sau khi vịt nở 12 tiếng đồng hồ nên cho vịt uống nước sôi để nguội. Nhiệt độ chuồng nuôi cũng cần hợp lý theo độ tuổi vịt, nên duy trì khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hai tuần đầu duy trì chế độ chiếu sáng 24/24 giờ, sau đó giảm xuống 18/24 giờ Song song đó, cần phải cho vịt uống nước sạch; thức ăn cho vịt là hỗn hợp hoàn chỉnh dưới dạng bột, bảo đảm chất lượng; đồng thời thức ăn phải cân đối về thành phần giá trị dinh dưỡng để đáp ứng đủ nhu cầu sinh trưởng và phát triển của vịt trong từng giai đoạn. Ngoài ra, để vịt phát triển nhanh cần phải bổ sung thêm vitamin và khoáng vi lượng đầy đủ.2. Tiêm phòng đầy đủ vaccine Ngành chăn nuôi cũng khuyến cáo vịt cũng cần được tiêm vắc xin phòng bệnh như bệnh cúm gia cầm, dịch tả và viêm gan; vịt cần được tiêm phòng vào giai đoạn từ 12 đến 21 ngày tuổi. Lưu ý không tiêm phòng 2 bệnh khác nhau cùng thời gian và vị trí tiêm, tuân thủ lịch tiêm phòng vắc xin cho vịt. Trước cửa chuồng nuôi cần phải có hố khử trùng để thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng trừ dịch bệnh cho đàn vịt. Chuồng nuôi cần thường xuyên vệ sinh sạch sẽ. Cách ly và loại bỏ những con ốm yếu, bệnh tật ra khỏi khu vực chăn nuôi và có biện pháp xử lý, tiêu hủy đúng quy định để không làm ảnh hưởng đến cả đàn. 

1 SỐ KỸ THUẬT NUÔI DƯỠNG DÊ LẤY SỮA

Chế độ nuôi dưỡng tốt phải đảm bảo cho dê mẹ phát triển bình thường khi có chửa, cho nhiều sữa trong thời kỳ cho sữa. Trước và sau khi đẻ phải cho dê ăn ngon, cháo cám… tùy theo năng suất, chất lượng sữa. Năng suất, chất lượng sữa phụ thuộc vào thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Thiếu thức ăn thô xanh, nhất là thức ăn thô xanh non ngon thì chất lượng sữa sẽ kém. Thừa thức ăn tinh hỗn hợp thì không chỉ chất lượng sữa giảm, chi phí thức ăn tăng mà còn có thể gây nên nhiều bệnh tật, nhất là các bệnh sản khoa trước, trong và sau khi sinh.Chế độ nuôi dưỡng dê sữa phải căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng. Nhu cầu vật chất khô của dê mẹ vào cuối kỳ có chửa giảm còn trung bình 2 kg/100 kg thể trọng. Sau đó, nhu cầu vật chất khô tăng và đạt mức cao nhất vào tuần lễ thứ 14-15 (trung bình 4,5 kg/100 kg thể trọng), rồi lại giảm dần. Nói chung, nhu cầu vật chất khô của dê sữa khoảng 5-6% thể trọng là thích hợp.1. Dựa vào nhu cầu chất dinh dưỡng của dê sữa, ta có thể tính được tiêu chuẩn cho ăn như sau:Trong thời kỳ cạn sữa, cần đảm bảo tiêu chuẩn ăn cho thai phát triển tốt làm cơ sở để giai đoạn sau đạt năng suất sữa cao. Trong thời kỳ cho sữa, tiêu chuẩn cho ăn thay đổi tùy theo năng suất và phẩm chất sữa. Nếu tỷ lệ mỡ sữa là 4-4,5%, năng suất 1 kg/ngày thì dê sữa cần thêm 0,4 đơn vị thức ăn và 50 gram Protein dễ tiêu. Đối với dê cái non, mới giao phối lần đầu, chưa thành thục tăng thêm 10% đơn vị thức ăn và lượng Protein dễ tiêu. Đối với dê cái mới đẻ tăng thêm 15 gam Protein dễ tiêu. Đối với dê cái sức yếu, mỗi ngày thêm 0,15 kg thức ăn và 20 gam Protein dễ tiêu. Đối với dê đang cho sữa, mỗi ngày thêm 0,2-0,3 kg thức ăn và 25-30 gam Protein dễ tiêu. Ngoài thức ăn thô xanh phong phú chất lượng tốt, cần bổ sung thêm thức ăn giàu đạm, muối, khoáng, sinh tố… vào khẩu phần thức ăn hằng ngày cho dê. Nếu đã cho ăn thêm thức ăn như vậy trong vòng 2 tuần mà năng suất sữa không tăng thì không nên cho ăn thêm nữa.2. Khi phối hợp khẩu phần ăn hằng ngày cho dê cần theo nguyên các tắc sau:Căn cứ vào thể trọng của dê mẹ và năng suất sữa hằng ngày. Tận dụng nguồn thức ăn có sẵn ở địa phương để giảm giá thành nhưng phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn và đúng tỷ lệ năng lượng, Protein trong khẩu phần. Để kích thích tối đa khẩu vị của dê cần dùng nhiều loại thức ăn bổ sung cho nhau. Theo kinh nghiệm nuôi dê sữa ở một số địa phương cho thấy: Đối với loại dê có thể trọng trung bình 40 kg, mỗi ngày cho 2 kg sữa và được chăn thả từ 5-6 giờ trên đồng cỏ tự nhiên, khi về chuồng cần cho ăn thêm mỗi con 1,5 kg cây keo dậu tươi hoặc cỏ họ đậu và 0,5 kg thức ăn hỗn hợp. Nếu cho dê sữa ăn urê thì không được vượt mức 1% trọng lượng khẩu phần (tính theo vật chất khô) và không nhiều hơn 1/3 tổng số Protein. Nên cho dê ăn gỉ đường theo mức 5% trọng lượng thức ăn phối hợp. Nếu cho dê ăn cỏ khô họ đậu, thì bổ sung thêm thức ăn hỗn hợp có 14% Protein và photpho dạng mononatri photphat. Nếu cho dê ăn cỏ khô họ Hòa Thảo, thì bổ sung thêm thức ăn hỗn hợp có 16-18% Protein. Nhất thiết phải cho dê sữa ăn thêm Canxi, photpho, muối ăn và iốt…Bằng việc bổ sung các sản phẩm có chứa Canxi, photpho như: CANXIPRO/UMBROCAL/CALPHO với liều 1ml/1-2 lít nước hoặc 1ml/10kg TT

KỸ THUẬT NUÔI CỪU

Giống cừu Phan Rang là một giống cừu được hình thành hơn 100 năm nay. Trải qua những điều kiện khí hậu nắng nóng gần như quanh năm, dưới sự tác động của chọn lọc tự nhiên và nhân tạo, giống cừu Phan Rang đã thích nghi cao với điều kiện sinh thái của Ninh Thuận, là giống cừu duy nhất ở Việt Nam hiện nay. Tuổi trưởng thành bình quân con cái nặng 39kg, con đực 43kg. Khoảng cách lứa đẻ 8 tháng (3 lứa trong 2 năm). 1. Những đặc điểm của cừu cái tốt: + Đầu rộng hơi dài mình nở rộng, ngực sâu và dài, vẻ linh hoạt.+ Lưng thẳng bụng to vừa phải, hong rộng, lông mịn.+ Bộ phận sinh dục nở nang.+ Chân trước và sau cứng cáp thẳng đứng, các khớp gọn thanh.+ Bầu vú phát triển, vú thuộc loại vú da (bóp thấy bên trong mềm nhão nhưng khi căng sữa tiết ra nhiều). Gân sữa (tĩnh mạch) nổi rõ càng nhiều càng tốt. 2. Cừu con: + Hai tuần tuổi đầu thức ăn chủ yếu là sữa mẹ.+ Từ tuần tuổi thứ 2 cừu con bắt đầu bứt ngọn cỏ để ăn lúc này dạ cỏ mới phát triển và phát triển mạnh từ tuần tuổi thứ 5.Sau thời gian này phải có cỏ tươi cho cừu con ăn để kích thích bộ máy tiêu hoá phát triển (đặc biệt là dạ cỏ), cừu con sẽ chuyển nhanh sang giai đoạn tự dưỡng nhờ nguồn thức ăn bên ngoài, đồng thời bù đắp lượng dinh dưỡng thiếu hụt do sữa mẹ cung cấp không đầy đủ.+ Con vật có tốc độ sinh trưởng nhanh, khả năng tích lũy cao đầu tư thức ăn thời kỳ này sẽ mang lại hiệu quả cao. 3. Thức ăn: Tổ chức cho ăn và nuôi dưỡng cừu đúng cách là điều kiện quan trọng nhất cải tiến phẩm chất giống và nâng cao năng suất của đàn cừu.+ Cừu có thể ăn được nhiều loại thức ăn như: các loại cỏ tươi và khô, rơm, các loại dưa, bí, cà rốt, củ cải và ngô ủ tươi… mỗi ngày cừu có thể ăn một lượng thức ăn tinh 0,1-0,3kg/ngày.+ Nhu cầu về khoáng và Vitamin:Trong các loại thức ăn tốt thường có đủ các chất trên. Tuy nhiên vào mùa khô hàng năm thức ăn bị hiếm làm cho cơ thể cừu thiếu đi một số chất nhất là Canxi và một số Vitamin như: A,D,…ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức sống: đẻ con yếu, sau khi đẻ ít sữa đẻ non, niêm mạc mắt khô, mờ mắt.Đối với cừu yêu cầu lượng Canxi hàng ngày trung bình 5,5 – 9,0g và 2,9 – 5,0g phốt pho, khoảng 3500-11000 UI Vitamin D… Hiện nay có tảng liếm để bổ sung khoáng có bán trên thị trường. Hoặc bổ sung sản phẩm CANXIPRO/UMBROCAL của công ty Thú Y Toàn Cầu+ Cần phải có đủ nước sạch để cừu uống tại chuồng. Không nên cho cừu uống nước tù đọng để tránh cừu bị nhiễm giun sán. 

1 SỐ KỸ THUẬT NUÔI CHIM BỒ CÂU PHÁP

Để kỹ thuật nuôi Chim bồ câu Pháp cho năng suất cao ngoài yếu tố con giống thì việc xây dựng chuồng nuôi, hệ thống máng ăn hay lựa chọn thức ăn phù hợp cũng chính là những yếu tố tiên quyết để bạn có được những chú chim bồ câu Pháp thực sự khỏe mạnh, béo tốt. 1. Lựa chọn con giống chim bồ câu PhápTrong các mô hình nuôi chim bồ câu lấy thịt, giống bồ câu Pháp được lựa chọn nhiều nhất bởi đây là giống chuyên thịt nổi tiếng, mỗi năm một cặp có thể đẻ 8-9 lứa, trọng lượng chim ra ràng (28 ngày tuổi) đạt 530-580g/con. Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%. Tuy nhiên để nuôi chim bồ câu Pháp thực sự hiệu quả thì ngay đầu tiên phải biết lựa chọn con giống. Bởi con giống luôn giữ vai trò quan trọng và là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành bại trong quá trình chăn nuôi. Do đó, khi lựa chọn nhất định phải là những con hoàn toàn khỏe mạnh, lông mượt và hoạt động nhanh nhẹn, không có bệnh tật, dị tật. Con trống to hơn, đầu thô, có phản xạ gù mái, khoảng cách giữa 2 xương chậu hẹp; con mái thường có khối lượng nhỏ hơn, đầu nhỏ và thanh, khoảng cách giữa 2 xương chậu rộng. Thời điểm chọn mua tốt nhất là khi chim được 4 tháng đến 6 tháng tuổi.2. Chuồng nuôiKhông giống như nhiều con vật khác, chuồng trại chỉ cần đơn giản, thoáng mát là đủ nhưng với chim bồ câu Pháp nhất định phải lưu ý tới ánh sáng phải đủ, khô ráo và sạch sẽ. Xây chuồng cao vừa phải, quây kín, tránh gió lùa, mưa tạt… Nên lựa chọn loại chuồng nuôi có các ô nhỏ cho mỗi cặp chim: chiều cao 40 cm, chiều sâu 40 cm, chiều rộng 50 cm. Mỗi ô chuồng cần 2 ổ đẻ trứng và ấp trứng đặt ở trên, một ổ nuôi con đặt ở dưới. Phía trước ô khoét lỗ to bằng miệng bát cơm để chim có thể ra vào. Máng ăn và máng uống cho chim nên dùng bằng gỗ hoặc chất dẻo, không nên làm bằng kim loại, đảm bảo vệ sinh.3. Kỹ thuật nuôi chim bồ câu PhápTrong các bước kỹ thuật nuôi chim bồ câu Pháp làm sao cho năng suất cao, trước hết cần phải chú ý tới việc thiết kế làm nơi ổ đẻ để chim bồ câu sinh sản, ấp trứng và nuôi con. Đặc biệt, do đặc thù của loài động vật này là đẻ trứng trong quá trình nuôi con nên bạn cần phải thiết kế hai ổ khác nhau. Thông thường, ổ đặt trứng sẽ nằm ở tầng trên và ổ nôi con nằm ở tầng dưới. Cả hai ổ đều cần phải sạch sẽ, được lót rơm cho êm và có kích thước với đường kính khoảng 20 cm – 25cm, chiều cao từ 7cm – 8cm. Việc thiết kế máng cám cũng vô cùng quan trọng vì chim bồ câu là một trong những loài khá kén chọn thức ăn. Do đó kích thước máng ăn cho một đôi chim bố mẹ: Chiều dài: 15cm; Chiều rộng: 5cm; Chiều sâu: 5cm x 10 cm. Máng uống có thể vỏ dùng đồ hộp, cốc nhựa…với kích thước dùng cho một đôi chim bố mẹ: Đường kính: 5-6 cm; chiều cao: 8 -10 cm. Nếu nuôi nhốt theo kiểu ô chuồng thì mỗi ô chuồng là một đôi chim sinh sản. Nếu nuôi thả trong chuồng thì mật độ là 6-8 con/m2 chuồng. Khi được 28 ngày tuổi, chim non tách mẹ, lúc này nuôi với mật độ gấp đôi nuôi chim sinh sản (10-14 con/m2).4. Dinh dưỡng và cách cho chim bồ câu Pháp ănVề cơ bản, chim bồ câu Pháp nên ăn các loại thức ăn như gạo, ngô, các loại đậu. Trong đó, gạo chiếm khoảng 70-75%, còn lại là đậu hoặc ngô. Bạn nên cho chim ăn 2 lần 1 ngày vào lúc 6-7h, 14-15 h. Thường chim được ăn đúng giờ sẽ tốt nhấ Khi phối trộn thức ăn, càng nhiều thành phần càng tốt, đảm bảo đủ chất lượng và bổ sung hỗ trợ cho nhau đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, nguyên liệu khác nhau cách phối hợp cũng khác nhau, thông thường lượng hạt đậu đỗ từ 25-30%; ngô và thóc gạo 75-75%. Bạn có thể cho chim bồ câu Pháp ăn 2 lần trong ngày buổi sáng lúc 8-9h, buổi chiều lúc 14-15 h, nên cho ăn vào một thời gian cố định trong ngày. Tuỳ theo từng loại chim mà chúng ta cho ăn với số lượng thức ăn khác nhau, thông thường lượng thức ăn= 1/10 trọng lượng cơ thể. Muốn chim đẻ đều, tỷ lệ nở cao, con khỏe, nuôi chóng lớn thì cần cho chim ăn đầy đủ.5. Phòng bệnh Nuôi Chim bồ câu không khó, bởi chúng rất ít bị bệnh lại dễ tính, chỉ cần làm cho chim bồ câu chỗ ở thoáng mát, sạch sẽ và đầy đủ ánh sáng là được. Nhưng nếu nuôi theo đàn trong một không gian hẹp thì nguy cơ mắc bệnh rất lớn. Do đó phải thường xuyên vệ sinh chuồng trại cho Chim bồ câu sạch sẽ. Nên định kỳ 1 tháng dọn dẹp làm vệ sinh chuồng, sửa chữa và làm mới chỗ hư hỏng, cạo sạch phân, thay ổ đẻ, phun thuốc sát trùng chuồng. Hàng ngày nên rửa máng uống để tránh cho chim uống nước bẩn, đã lên men do cặn thức ăn đọng lại trong máng.6. Cách giữ chim Bồ câu Pháp không bay điĐể giữ chim ở lại chuồng tránh tình trạng chim bay bỏ chủ mà đi chủ khác cần tập cho chim quen hơi chủ bằng cách nuôi chim càng non càng tốt. Thường xuyên thăm nom các ổ chim mới nở tạo cho chim không bị sốc về sau, chim trở nên “dạn” gần gũi với chủ hơn. 7. Kỹ thuật để cho chim bồ câu Pháp sinh sản nhiềuVề khả năng sinh sản, muốn chim đẻ đều, tỷ lệ nở cao, con khỏe, nuôi chóng lớn thì cần cho chim ăn đầy đủ, nhất là cám tổng hợp. Nếu nuôi tốt 1 con bồ câu mái sau 4 -5 tháng tuổi bắt đầu đẻ lứa đầu, mỗi lứa đẻ 2 trứng. Sau khi ấp 16 – 18 ngày sẽ nở. Chim con sẽ được giao cho chim trống nuôi dưỡ Chim mái nghỉ dưỡng sau 7- 10 ngày thì đẻ lứa tiếp theo. Cứ như thế 1 cặp bồ câu bố mẹ sau 1 năm cho ra đời 17 cặp con cháu.Kết luận:Trên đây là một số kỹ thuật nuôi chim bồ câu Pháp cơ bản. Nếu thực hiện đúng các quy trình, chim sẽ phát triển nhanh, cho năng suất cao cũng như sinh sản tốt.

KỸ THUẬT NUÔI VỊT

Nuôi vịt là một nghề mang lại giá trị kinh tế cao nếu được thực hiện đúng kỹ thuật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật nuôi vịt từ giai đoạn chọn giống đến giai đoạn thu hoạch: 1. Chọn giốngGiống vịt: Chọn giống vịt phù hợp với mục đích nuôi (nuôi lấy trứng, nuôi lấy thịt, hoặc nuôi cả hai). Chọn con giống khỏe mạnh: Chọn những con vịt có ngoại hình khỏe mạnh, lông mượt, mắt sáng, chân khỏe, không bị dị tật.2. Chuẩn bị chuồng trạiVị trí: Chuồng trại nên xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước. Kích thước: Mật độ nuôi phù hợp là 4-5 con/m² đối với vịt thịt và 6-8 con/m² đối với vịt đẻ. Hệ thống chuồng: Chuồng phải có hệ thống thông gió tốt, đảm bảo đủ ánh sáng và nhiệt độ phù hợp. Cần có máng ăn, máng uống đặt ở vị trí thuận tiện.3. Thức ăn và dinh dưỡngThức ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn tự nhiên như cám gạo, ngô, đậu tương. Có thể bổ sung thêm rau xanh, tảo biển. Chế độ ăn: Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho vịt ở từng giai đoạn phát triển. Vịt con cần thức ăn giàu đạm, vịt trưởng thành cần thêm các loại khoáng chất và vitamin.4. Chăm sóc và quản lýNuôi dưỡng: Đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo. Thay đổi nước uống hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Phòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin cho vịt. Theo dõi sức khỏe đàn vịt thường xuyên, phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh. Nhiệt độ và ánh sáng: Đảm bảo nhiệt độ chuồng trại từ 25-30°C đối với vịt con, 20-25°C đối với vịt trưởng thà Cung cấp đủ ánh sáng cho vịt, đặc biệt là vịt đẻ.5.Quản lý nướcNguồn nước: Nước uống và nước tắm cho vịt phải sạch, không bị ô nhiễm. Bể tắm: Xây dựng bể tắm cho vịt, đảm bảo nước trong bể luôn sạch và được thay đổi thường xuyên.6. Phòng bệnhPhòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng các bệnh như cúm gia cầm, bệnh viêm gan vịt, bệnh dịch tả vịt,bệnh Tembusu, bệnh tụ huyết trùng, bệnh E. coli. Điều trị bệnh: Khi phát hiện vịt bị bệnh, cần cách ly và điều trị ngay lập tức. Sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc đặc trị theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y.7. Thu hoạchVịt thịt: Vịt thịt có thể thu hoạch khi đạt trọng lượng 2.5-3kg, thường từ 45-60 ngày tuổi. Vịt đẻ trứng: Vịt đẻ trứng bắt đầu từ 5-6 tháng tuổi. Thu hoạch trứng hàng ngày, bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.8. Kinh nghiệm và lưu ýKinh nghiệm: Thường xuyên cập nhật kiến thức, học hỏi kinh nghiệm từ những người nuôi vịt thành công. Tham gia các khóa đào tạo, hội thảo về chăn nuôi vịt. Lưu ý: Luôn tuân thủ các quy định về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình chăn nuôi, thường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ bằng các sản phẩm như KLOTAB/ DESINFECT GLUTAR ACTIVE.Kết luận: Bằng cách tuân thủ các kỹ thuật nuôi vịt hiện đại và thực hiện đúng các bước đã nêu, người chăn nuôi có thể tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đồng thời, việc chú trọng đến an toàn sinh học và bảo vệ môi trường sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi vịt.

KỸ THUẬT NUÔI VỊT THỊT

Nuôi vịt là một nghề mang lại giá trị kinh tế cao nếu được thực hiện đúng kỹ thuật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật nuôi vịt từ giai đoạn chọn giống đến giai đoạn thu hoạch: 1. Chọn giốngGiống vịt: Chọn giống vịt phù hợp với mục đích nuôi (nuôi lấy trứng, nuôi lấy thịt, hoặc nuôi cả hai). Chọn con giống khỏe mạnh: Chọn những con vịt có ngoại hình khỏe mạnh, lông mượt, mắt sáng, chân khỏe, không bị dị tật.2. Chuẩn bị chuồng trạiVị trí: Chuồng trại nên xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước. Kích thước: Mật độ nuôi phù hợp là 4-5 con/m² đối với vịt thịt và 6-8 con/m² đối với vịt đẻ. Hệ thống chuồng: Chuồng phải có hệ thống thông gió tốt, đảm bảo đủ ánh sáng và nhiệt độ phù hợp. Cần có máng ăn, máng uống đặt ở vị trí thuận tiện.3. Thức ăn và dinh dưỡngThức ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn tự nhiên như cám gạo, ngô, đậu tương. Có thể bổ sung thêm rau xanh, tảo biển. Chế độ ăn: Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho vịt ở từng giai đoạn phát triển. Vịt con cần thức ăn giàu đạm, vịt trưởng thành cần thêm các loại khoáng chất và vitamin.4. Chăm sóc và quản lýNuôi dưỡng: Đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo. Thay đổi nước uống hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Phòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin cho vịt. Theo dõi sức khỏe đàn vịt thường xuyên, phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh. Nhiệt độ và ánh sáng: Đảm bảo nhiệt độ chuồng trại từ 25-30°C đối với vịt con, 20-25°C đối với vịt trưởng thà Cung cấp đủ ánh sáng cho vịt, đặc biệt là vịt đẻ.5.Quản lý nướcNguồn nước: Nước uống và nước tắm cho vịt phải sạch, không bị ô nhiễm. Bể tắm: Xây dựng bể tắm cho vịt, đảm bảo nước trong bể luôn sạch và được thay đổi thường xuyên.6. Phòng bệnhPhòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng các bệnh như cúm gia cầm, bệnh viêm gan vịt, bệnh dịch tả vịt,bệnh Tembusu, bệnh tụ huyết trùng, bệnh E. coli. Điều trị bệnh: Khi phát hiện vịt bị bệnh, cần cách ly và điều trị ngay lập tức. Sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc đặc trị theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y.7. Thu hoạchVịt thịt: Vịt thịt có thể thu hoạch khi đạt trọng lượng 2.5-3kg, thường từ 45-60 ngày tuổi. Vịt đẻ trứng: Vịt đẻ trứng bắt đầu từ 5-6 tháng tuổi. Thu hoạch trứng hàng ngày, bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.8. Kinh nghiệm và lưu ýKinh nghiệm: Thường xuyên cập nhật kiến thức, học hỏi kinh nghiệm từ những người nuôi vịt thành công. Tham gia các khóa đào tạo, hội thảo về chăn nuôi vịt. Lưu ý: Luôn tuân thủ các quy định về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình chăn nuôi, thường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ bằng các sản phẩm như KLOTAB/ DESINFECT GLUTAR ACTIVE.Kết luận: Bằng cách tuân thủ các kỹ thuật nuôi vịt hiện đại và thực hiện đúng các bước đã nêu, người chăn nuôi có thể tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đồng thời, việc chú trọng đến an toàn sinh học và bảo vệ môi trường sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi vịt.

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm