giúp gà béo lên
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng túm tụm, kêu chiêm chiếp, nằm mệt mỏi và chết.1. NGUYÊN NHÂNDo hệ thống đèn sưởi không đủ nhiệt.
Do chuồng nuôi không được che chắn nên bị gió lùa hay mưa tạt vào.
Do vận chuyển gà lúc 1 ngày tuổi không đủ phương tiện bảo quản.
Do trong quá trình sưởi bị mất điện hoặc bị tắt đèn gây thiếu nhiệt, bị lạnh.2. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCHTriệu chứngGà tập trung thành đám ở góc chuồng và kêu chiêm chiếp. Một số biểu hiện tiếp theo là bỏ ăn, thở khó, cánh sã, nằm phủ phục mệt mỏi, mất nước và chết.
Nếu nhiệt độ xuống thấp dưới 15oC thì gà thường bị chết.Bệnh tíchỞ diều không có thức ăn.
Lòng đỏ không tiêu.
Thận nhợt nhạt.
Trong ống dẫn niệu có một ít urat trắng.
Phổi sung huyết đỏ.3. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHCung cấp đầy đủ nhiệt độ cho gà, đặc biệt trong giai đoạn úm.Gà 1-3 ngày tuổi nhiệt độ úm 34-36ºC.
Gà 4-7 ngày tuổi nhiệt độ úm 34ºC-31ºC.
Gà 8-14 ngày tuổi nhiệt độ úm 31ºC-27ºC.
Gà 15-21 ngày tuổi nhiệt độ úm 27ºC-23ºC.
Gà 22-28 ngày tuổi nhiệt độ úm 23ºC-30ºC.
Gà trên 1 tháng tuổi nhiệt độ khoảng 20ºC.
Trong giai đoạn úm cần phải che chắn kín để tránh gió lùa và mưa tạt vào gà. Ở giai đoạn gà lớn chuồng nuôi phải thoáng mát nhưng cũng không để mưa tạt vào gà.
Thức ăn phải đủ dinh dưỡng để gà có đủ năng lượng phát triển và chỗng đỡ bệnh tật.
Khi phát hiện gà bị lạnh nên nhanh chóng tạo nhiệt độ phù hợp cho gà để con vật tránh bị tiêu chảySử dụng 1 số kháng sinh để phòng ngừa bệnh do vi khuẩn gây ra:COLILIN: Liều pha nước 1g/1-2 lít hoặc 1g/5-10kg P. Liệu trình 3-5 ngàySOLAMOX: Liều trộn thức ăn 150-300mg Solamox/10kg P hoặc 10-20mg Amoxycillin/kg P.MOXCOLIS. Liều pha với cám cháo 1g/10kg P. Liệu trình 3-5 ngày.Ngoài ra, bổ sung thêm dưỡng chất cho con vật nuôi bằng các chất sau:PRODUCTIVE ACID SE: thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột, tránh tác nhânTăng cường vitamin, bổ sung PRODUCTIVE FORTE; VITROLYTE … vào thức ăn hoặc nước uống.
BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ
Gà bị thiếu nước hay mất nước có biểu hiện mệt mỏi, teo cơ, khô mắt và thường bị chết sau 5-7 ngày. Tỷ lệ chết có thể tới 85%.1. NGUYÊN NHÂNDo người chăn nuôi quên không cung cấp nước cho gà hoặc máng uống không đầy đủ
Do máng uống để quá cao( cao quá đầu) nên gia cầm không uống được
Do nước có quá nhiều muối khoáng làm cho nồng độ muối khoáng trong ruột cao gây chênh lệch áp suất thẩm thấu nên nước từ trong cơ hút ra ruột gây tiêu chảy và làm cho cơ thể mất nước.( hàm lượng muối vượt quá 0.025%)
Do nước có mùi vị khó chịu làm cho gà không uống gây thiếu nước.
Do gà bị một số bệnh truyền nhiễm gây viêm ruột tiêu chảy nên cơ thể bị mất nước.
Do thức ăn có độc tố cũng gây tiêu chảy.2. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCHTriệu chứngGà thiếu nước thấy kêu nháo nhác, sau đó mệt mỏi, da chân khô teo, mắt trũng sâu, phân táo bón.
Đầu buông thõng nhưng mỏ luôn mởBệnh tíchMổ khám thấy diều không có thức ăn, gan teo lại, túi mật căng, ống thận có urat trắng, da cứng và khô, xác gầy còm.
Thận bị viêm sưng
Máu đặc có màu thẫm
Các cơ quan nội tạng gan, lách, thận đều khô và có màu thâm đỏ
Thành ruột mỏng, có màu hồng do dồn máukhiếp3. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHCung cấp nước uống đầy đủ và sạch cho gà. Nhu cầu nước theo từng lứa tuổi gà màu như sau:
Gà 1-7 ngày tuổi cần 2,5-3lít/100con/ngày.
Gà 8-15 ngày tuổi cần 4,5-5lít/100con/ngày.
Gà 16-21 ngày tuổi cần 8lít/100con/ngày.
Gà 22-28 ngày tuổi cần 10,5lít/100con/ngày.
Gà 29-35 ngày tuổi cần 15lít/100con/ngày.
Gà 36-42 ngày tuổi cần 17-18lít/100con/ngày.
Gà 43-49 ngày tuổi cần 19,5lít/100con/ngày.
Gà 50-56 ngày tuổi cần 21lít/100con/ngày.
Gà 57-63 ngày tuổi cần 22lít/100con/ngày.* Ngoài ra cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân gây ra hiện tượn thiếu nước để có biện pháp khắc phụcPha thêm vào nước uống 1 số hoạt chất để hạn chế triệu chứng bệnh, giảm số gà chết do mất nước:ORESOL liều 1ml/1lit nướcVITROLYTE: giải nhiệt, chóng mất nước, bù điện giải liều pha 2-3g/1 lít nướcHIDROMAX: pha tỉ lệ 3% dung dịch nước uống, liệu trình từ 1-7 ngày ; phục hồi cân bằng nước và điện giải, tỉ lệ 1,5% dung dịch trong nước, cho uống hằng ngàyCần phải kích thích ăn uống cho đàn gà bằng PRODUCTIVE ACID SE pha 0.2-2ml/lit nước uốngSau đó có thể bổ sung thêm PRODUCTIVE FORTE để kích thích tăng trọng cho đàn vật nuôi
BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ
Bệnh đói ở gà thường thể hiện trong tuần lễ đầu với đặc điểm sụt cân, còi cọc và chết.1. NGUYÊN NHÂNDo ảnh hưởng của chuồng nuôi thấp (úm không đúng nhiệt độ quy định) ảnh hưởng tới khả năng của gà đi tìm thức ăn.Do nhốt quá đông hoặc không đủ máng ăn cho gà.Do nhiệt độ chuồng nuôi quá cao làm cơ thể mất nước, mệt mỏi không ăn uống được.Do thiếu dinh dưỡng trong đàn gà mái giống nên gà con nở ra yếu không thể tìm thức ăn được.Do ánh sáng chuồng nuôi không đủ nên gà không tìm thức ăn ăn được.Do gà ăn rác lót ổ nên thiếu dinh dưỡng.Do bị kết hợp các bệnh truyền nhiễm khác nên không ăn uống được.2. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCHTriệu chứng: Gà yếu lờ đờ tập trung thành đám, lông xù. Tỷ lệ chết cao trong tuần lễ đầu đặc biệt là ngày thứ 5.Bệnh tích: Mổ khám có dịch rỉ trắng gelatin ở dưới cơ ngực.Đường tiêu hoá trống rỗng, không có thức ăn hoặc có nhiều rác nền chuồng.Gan nhăn nheo và co lại.Túi mật lớn.Thận nhợt nhạt và bên trong có chứa urat trắng. Ở một số cơ quan phủ tạng cũng thấy xuất hiện những hiện tượng urat trắng như ở thận.3. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHTạo mọi điều kiện đầy đủ về nhiệt độ úm, ánh sáng, chuồng trại, máng ăn, máng uống và dinh dưỡng ngay từ 1 ngày tuổi.Dùng các thuốc kháng sinh và vitamin, khoáng trộn vào thức ăn hay nước uống để phòng các bệnh truyền nhiễm và dinh dưỡng kế phát.Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho đàn gà giống bố mẹ để tạo cho đàn gà con đủ dinh dưỡng, không bị bệnh.Có thể dùng đan xen cùng các thuốc sau để kích thích ăn uống, tăng chuyển hóa cho gà:PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nướcAMILYTE liều 1g/2-3 lít nướcUMPROTOP Liều 1ml/2-3 lít nước
BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối loạn chức năng hoạt động của cơ thể làm cho gia cầm suy dinh dưỡng, chậm lớn, coi cọc, giảm đẻ.1. NGUYÊN NHÂNDo khẩu phần ăn không cung cấp đủ chất dinh dưỡng. Lý do có thể do người chăn nuôi lập khẩu phần bị sai sót hoặc do các nguyên liệu trong khẩu phần ăn bị mất phẩm chất. Các vitamin bổ sung vào khẩu phần tuy số lượng đủ nhưng lại bị mất tác dụng do yếu tố lý, hoá, hay nhiệt độ làm biến đổi chất lượng gây hư hỏng các thành phần khác.Do khẩu phần ăn không cân bằng theo tiêu chuẩn quy định, làm giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng gây thiếu hụt dinh dưỡng.Do pha trộn không đều. Nhất là các nguyên tố khoáng vi lượng và vitamin làm cho việc hấp thu không cân đối.Khi pha trộn trong thức ăn có những chất đối kháng làm mất tác dụng của nhau như Amprolium với vitamin B1, Avidin với Biotin, Linsed với vitamin B6.Sự hiện diện của các tạp khuẩn hay độc tố nấm trong thức ăn.Sự có mặt của các cầu trùng làm giảm quá trình hấp thu dinh dưỡng.2. TRIỆU CHỨNGSự thiếu hụt dinh dưỡng làm rối loạn tiêu hoá gây cho một số gà hoặc cả đàn biểu hiện triệu chứng:Xù lông, còi cọc, chậm lớn.
Chết phôi và tỷ lệ nở kém.
Nếu thiếu hụt quá trình nhiều một trong những chất khoáng hay vitamin thì biểu hiện ở những triệu chứng và bệnh tích riêng biệt cho những bệnh dinh dưỡng kế tiếp sau:Calci, Phospho: Xương yếu, vẹo xương ở gà con, vỏ trứng mỏng, giảm khả năng ấp nở.Magne: Co giật, chết đột ngột.Mangan: Có dấu hiệu thần kinh, chân run, đứng không vững, giảm khả năng ấp nở.Sắt, đồng: Thiếu máu.Kẽm: Lông xơ xác, còi cọc.Selenium: Tích nước dưới da.Vitamin A : Giảm sản lượng trứng, lòng đỏ nhạt, tăng trọng kém.Vitamin D3: Vỏ trứng mỏng, giảm sản lượng trứng và tỉ lệ ấp nở, vẹo xương, chậm lớn.Vitamin E: Sưng khớp, quay cuồng.Vitamin K: Máu chậm đông, xuất huyết trong cơ.Vitamin B1: Giảm tính thèm ăn, viêm đa dây thần kinh.Vitamin B2: Ngón chân bị cong, viêm da, chậm lớn, giảm sản lượng trứng và tỉ lệ ấp nở.Vitamin B5: Viêm da nhẹ, đóng vảy cứng ở mỏ và chân.Vitamin PP: Sưng khớp, tiêu chảy, viêm lưỡi và xoang miệng.Vitamin B6 (Pyridoxine): Giảm sản lượng trứng và tỉ lệ ấp nở.Vitamin B12: Thiếu máu, chậm lớn, chết phôi.Vitamin H: Viêm da ở chân, quanh mỏ, quanh mắt3. BỆNH TÍCHKhông có bệnh tích điển hình, chỉ thấy xác gầy ốm.4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNHThực hiện theo quy trình chăn nuôi hợp lý về dinh dưỡng, nhiệt độ, ánh sáng và phòng các bệnh do vi trùng, viru, cầu trùng, ký sinh trùng........
Khẩu phần thức ăn phải đầy đủ các chất dinh dưỡng theo từng loại gà và từng lứa tuổi.
Các nguyên liệu để phối hợp khẩu phần ăn phải tốt không nấm mốc, không quá cũ.
Các nguyên tố vi lượng và vitamin các loại khi bổ sung vào thức ăn phải còn tốt, không được trộn chung và pha chung với các chất làm mất tác dụng của thuốc.Lưu ý: Những đặc tính của vitamin khi trộn và pha chế vào thức ăn.Vitamin A và vitamin D: Bị phá huỷ bởi tác nhân oxy hoá như các kim loại sắt, đồng. Nó được hoạt hoá bởi ánh sáng tím, để thời gian dài ở nhiệt độ cao và bị thuỷ phân ở pH axit. Nó phải được bảo vệ bởi các chất chống oxy hoá và được bao bọc bởi chất Gelatin và đường.
Vitamin B1: Bền vững ở pH thấp và giảm tác dụng khi tăng pH kiềm. Vitamin B1 bị phân huỷ bởi tác nhân oxy hoá trong môi trường kiềm hoặc trung tính.
Vitamin B2: Bị phá huỷ bởi ánh sáng và trong dung dịch kiềm, nhất là những chất có tính khử mạnh.
Vitamin B6: Bị phá huỷ bởi ánh sáng và trong các dung dịch pha loãng. Chỉ bền trong dung dịch axit và dạng khô.
Vitamin B12: Bị phá huỷ bởi các tác nhân gây oxy hoá khử. Bị mất tác dụng do ánh sáng, vitamin C và Nicotinamid. Bền vững trong dung dịch axit yếu và kiềm. Bền vững cả trong dung dịch nước muối 9%.
Vitamin C: Bền vững trong điều kiện không khí khô. Bị phá huỷ bởi bức xạ, chất oxy hoá trong dung dịch và trong điều kiện ẩm độ. Nó bị phân ly bởi các ion kim loại như Fe, Cu.
Vitamin E: Bởi phá huỷ bởi oxy không khí và đặc biệt trong môi trường kiềm. Nó bền vững ở dạng este hay acetat.
Vitamin K: Không bền vững trong môi trường kiềm và ánh sáng mặt trời.
Axit Folic: Không bền vững trong dung dịch axít và ánh sáng mặt trời. Cũng không bền vững trong premix và thức ăn có chứa Choline chloric và khoáng vi lượng.
Vitamin B5: Không bền vững trong dung dịch axit và kiềm.Lưu ý: ENDOX chất chống oxy hoá dùng để trộn vào thức ăn gia súc gia cần hay premix các loại theo tỷ lệ 250-500g/tấn.Có thể sử dụng 1 số hoạt chất để cải thiện tình hình ăn uống cũng như sức khỏe đàn gà như sau: Cần phải kích thích ăn uống cho đàn gà bằng PRODUCTIVE ACID SE pha 0.2-2ml/lit nước uốngSau đó có thể bổ sung thêm PRODUCTIVE FORTE để kích thích tăng trọng cho đàn vật nuôi
Môi trường chăn nuôi
TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO
Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô
DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI
QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM
NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ
NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON
BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN
30 Tháng Một, 2022
Xem thêmBỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)
BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3
BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE
BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ
BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN
BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM
BỆNH THIẾU VITAMIN A
BỆNH THIẾU VITAMIN D
BỆNH THIẾU VITAMIN E
BỆNH THIẾU VITAMIN K
BỆNH THIẾU VITAMIN B1
BỆNH THIẾU VITAMIN B2
BỆNH THIẾU VITAMIN B5
BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3
BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)
BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)
BỆNH THIẾU AXIT FOLIC
BỆNH THIẾU CHOLINE
BỆNH THIẾU VITAMIN B12
BỆNH THIẾU SELENIUM
BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)
BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)
BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)
BỆNH THIẾU KẼM (Zn)
BỆNH THIẾU (Mg)
BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ
BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ
BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ
BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ
BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ
BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ
BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ
BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP
BỆNH CÒI XƯƠNG
BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG
BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN
BỆNH GOUT
Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt
LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ
7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA
ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.
BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ
CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG
QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN
NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG
VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO
BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmHỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH CÚM HEO – HOG FLU
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmHỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêm