gia cầm

NHU CẦU NƯỚC CỦA GIA CẦM

Nước là một chất dinh dưỡng quan trọng nhưng thường bị bỏ qua. Động vật có thể sống lâu hơn mà không có thức ăn so với khi không có nước. Nước tham gia vào mọi khía cạnh của quá trình trao đổi chất ở động vật. Nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nhiệt độ cơ thể, tiêu hóa thức ăn và loại bỏ chất thải. Ở nhiệt độ bình thường, lượng nước tiêu thụ có thể tăng gấp đôi hoặc gấp bốn lần. Để duy trì sức khỏe, đàn gia cầm cần nước có chất lượng và số lượng phù hợp. 1. Màu sắc, hương vị và mùiĐiều quan trọng là nước uống phải trong, không vị, không mùi và không màu. Nước bị ô nhiễm có các đặc điểm khác nhau tùy thuộc vào chất gây ô nhiễm. Sự hiện diện của các hạt như đất sét, bùn hoặc vật liệu hữu cơ có thể làm cho nước bị đục. Nước như vậy có thể cản trở hoạt động bình thường của thiết bị tưới nước và gián tiếp có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đến hiệu suất của đàn gia cầm. Nước có màu nâu đỏ có thể chứa nhiều sắt. Nước có màu xanh có thể là dấu hiệu của tình trạng dư thừa đồng. Mùi trứng thối là dấu hiệu của hydro sunfua trong nước. Hydro sunfua cũng có thể kết hợp với sắt để tạo thành nước đen (sắt sunfua), cũng có thể chỉ ra sự hiện diện của vi khuẩn khử sunfat. Vị của nước có thể bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của các loại muối khác nhau. Ví dụ, vị đắng có liên quan đến sự hiện diện của sắt (II) và mangan (III) sulfat.2. Vi khuẩnVi khuẩn trong nước có thể là dấu hiệu của sự ô nhiễm bởi vật liệu hữu cơ. Nước thường được kiểm tra mức độ vi khuẩn tổng thể cũng như mức độ vi khuẩn coliform. Sự hiện diện của vi khuẩn coliform thường là dấu hiệu của sự ô nhiễm phân. Nếu nước có số lượng vi khuẩn cao, lựa chọn tốt nhất là loại bỏ nguồn gây ô nhiễm hoặc tìm nguồn nước thay thế. Không nên sử dụng chất khử trùng để duy trì mức độ vi khuẩn an toàn trong nguồn nước bị ô nhiễm cao. Bất kỳ chất khử trùng nào cũng có khả năng thất bại tại một số thời điểm và khiến chim tiếp xúc với mức độ vi khuẩn cao.3. Đặc điểm vật lý và hóa họcĐộ axit hoặc độ kiềm của nước được thể hiện dưới dạng độ pH. Thang đo từ 0 đến 14 được sử dụng để đo độ pH. Nước trung tính, không có tính axit hoặc kiềm, có độ pH là 7. Nước có độ pH thấp hơn 7 là có tính axit và nước có độ pH cao hơn 7 là có tính kiềm. Nước uống có tính axit có thể ảnh hưởng đến tiêu hóa, ăn mòn thiết bị cấp nước và làm giảm hiệu quả sử dụng vắc-xin và thuốc hòa tan trong nước. Gia cầm thích nước có độ pH từ 6,0 đến 6,8 nhưng có thể chịu được phạm vi pH từ 4 đến 8. Tuy nhiên, nước có độ pH dưới 6 đã được chứng minh là ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất của gà. Khi được cung cấp nước có độ pH trên 8, gà có thể giảm lượng nước tiêu thụ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến lượng thức ăn tiêu thụ và hiệu suất của gia cầm. Độ cứng đề cập đến lượng khoáng chất hòa tan, chẳng hạn như canxi và magiê, trong nước. Nước cứng có hàm lượng khoáng chất này cao và có thể gây ra sự tích tụ bùn trong đường ống nước. Độ cứng làm giảm hiệu quả của xà phòng và chất khử trùng và cản trở việc sử dụng một số loại thuốc. Mặc dù nước cứng có thể gây ra vết bẩn và ảnh hưởng xấu đến thiết bị nước, nhưng nước cứng chưa được chứng minh là có tác động tích cực hay tiêu cực đến sản xuất gia cầm.4. Hàm lượng khoáng chấtMột lượng lớn khoáng chất có trong nước tự nhiên. Chúng thường có ở lượng không ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của chức năng tiêu hóa ở gia cầm. Tuy nhiên, khi nồng độ của một số khoáng chất mất cân bằng, hiệu suất của gia cầm có thể bị ảnh hưởng xấu.+ Nitrat và nitritÔ nhiễm nitơ trong nước thường xảy ra dưới dạng nitrat và nitrit. Nitrat (NO3) được tạo ra trong quá trình phân hủy chất hữu cơ. Nitrit (NO2) được tạo ra trong các giai đoạn trung gian của quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ. Sự hiện diện của nitrat và/hoặc nitrit trong nước thường chỉ ra rằng nước bị ô nhiễm do dòng chảy có chứa phân bón hoặc chất thải động vật. Nitrat hòa tan và có thể di chuyển theo dòng chảy bề mặt hoặc ngấm vào nước ngầm bằng cách thẩm thấu qua đất. Bản thân nitrat không độc, nhưng sau khi tiêu thụ, các vi sinh vật tìm thấy trong đường tiêu hóa sẽ chuyển nitrat thành dạng nitrit độc hơn. Khi nitrit được hấp thụ vào máu, nó liên kết chặt chẽ với hemoglobin (thường vận chuyển oxy) và làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu. Ngộ độc nitrat và/hoặc nitrit trong thời gian dài dẫn đến kém phát triển, giảm tiêu thụ thức ăn và phối hợp kém.+ Sunfat (SO4)Khi có magiê hoặc natri, nồng độ sunfat cao có tác dụng nhuận tràng. Nồng độ thấp tới 50 mg.L có thể có tác động tiêu cực đến hiệu suất của đàn nếu nồng độ natri hoặc magiê cũng là 50 mg/L. Nồng độ sunfat cao cũng có thể cản trở sự hấp thụ các khoáng chất khác như đồng ở ruột.+ Phốt phát (PO4)Nồng độ phosphate cao có thể là dấu hiệu nước bị ô nhiễm từ nước thải.+ Natri (Na)Nồng độ natri quá cao có tác dụng lợi tiểu. Nồng độ natri bình thường là khoảng 32 mg/L. Nồng độ trên 50 mg/L, cùng với nồng độ sulfat hoặc clorua cao, đã được chứng minh là ảnh hưởng xấu đến hiệu suất của đàn. Nồng độ natri cao cũng làm tăng lượng nước tiêu thụ và độ ẩm của chất độn chuồng. Điều này có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng không khí trong chuồng gia cầm.+ Clorua (Cl)Nồng độ clorua quá mức đã được chứng minh là ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất. Nồng độ clorua bình thường là 14 mg/L. Nồng độ trên 14 mg/L, kết hợp với nồng độ natri 50 mg/L, gây bất lợi cho hiệu suất của đàn. Gia cầm có thể chịu được nồng độ clorua cao tới 25 mg/L miễn là nồng độ natri nằm trong phạm vi bình thường. Nồng độ clorua cao làm tăng lượng nước tiêu thụ và độ ẩm của chất độn chuồng.+ Magiê (Mg)Mức magiê bình thường trong nước là khoảng 14 mg/L. Gia cầm tiêu thụ nước có chứa hàm lượng magiê cao sẽ có phân lỏng. Magiê có thể ảnh hưởng đến sunfat và khi có mức sunfat cao thì mức magiê mới đáng lo ngại. Mức cao tới 68 mg/L chưa được chứng minh là ảnh hưởng xấu đến sản xuất khi mức sunfat bình thường. Mức magiê 50 mg/L kết hợp với mức sunfat hơn 50 mg/L sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu suất của đàn.+ Mangan (Mn)Nồng độ mangan quá cao có thể gây ra mùi vị khó chịu, làm giảm lượng nước tiêu thụ.+ Đồng (Cu)Kết hợp với phốt pho, đồng đóng vai trò trong sự phát triển của xương. Động vật nhai lại dễ bị ngộ độc đồng hơn gia cầm. Quá nhiều đồng có thể khiến nước có vị đắng và có thể gây tổn thương gan. Các vấn đề về đồng có thể xảy ra khi chế độ ăn uống có quá nhiều hoặc thiếu molypden.+ Canxi (Ca)Canxi dường như không có tác động tiêu cực, ngay cả ở mức cao tới 400 mg/L.+  Sắt (Fe)Nồng độ sắt cao, lên đến 25 mg/L, chưa được chứng minh là ảnh hưởng xấu đến hiệu suất của đàn, nhưng chúng sẽ làm ố nước. Nồng độ sắt cao có thể thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn có thể dẫn đến tiêu chảy. Khi sắt ở dạng sắt II tiếp xúc với không khí, nó sẽ chuyển thành sắt hydroxit, tạo cho nước có màu gỉ sét đặc trưng.Kết luận: - Nước sạch và chất lượng là yếu tố thiết yếu cho sức khỏe và hiệu suất của đàn gia cầm. Các tác nhân như vi khuẩn, khoáng chất và độ pH không phù hợp có thể gây hại cho đàn. Sử dụng KLORTABS liều lượng 1 viên/400 lít nước giúp kiểm soát vi khuẩn, điều chỉnh pH và loại bỏ chất gây ô nhiễm, đảm bảo nước uống an toàn, tối ưu hóa hiệu suất và giảm nguy cơ bệnh tật cho gia cầm. 

NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIA CẦM TOÀN CẦU VÀ XU HƯỚNG

Ngành gia cầm, có vị trí cực kỳ quan trọng về mặt an toàn thực phẩm và dinh dưỡng, là phân ngành nông nghiệp phát triển nhanh nhất, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Người ta cho rằng các yếu tố như tăng trưởng dân số, tăng trưởng mức thu nhập và đô thị hóa sẽ góp phần vào sự tăng trưởng của ngành trong tương lai. Ngành gia cầm, có giá trị thị trường là 310,7 tỷ đô la vào năm 2020, dự kiến ​​sẽ tăng lên 322,55 tỷ đô la vào năm 2021 và ghi nhận tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 3,8%. Thị trường dự kiến ​​sẽ đạt 422,97 tỷ đô la vào năm 2025 với CAGR là 7%.- - Theo Derya Yıldız: Phân khúc quan trọng nhất của ngành chăn nuôi là ngành gia cầm. Bản thân ngành này đã cực kỳ phức tạp, ngành gia cầm bao gồm nhiều cấp độ sản xuất khác nhau, bao gồm nhà máy thức ăn chăn nuôi, trại giống, trang trại nhân giống và nhà máy chế biến. Tương tự như vậy, có các đơn vị phụ như gà, vịt, gà tây và ngỗng xét về loài trong ngành. Các phân nhóm sản xuất được chia thành sản xuất thịt và trứng. Sản xuất lông vũ cũng có thể được thêm vào đây.- Trong số các loài gia cầm, gà là loài được chăn nuôi chính trên toàn thế giới và theo ước tính, chiếm hơn 90 phần trăm trong ngành gia cầm. Các loài khác bao gồm vịt ở Châu Á, gà tây ở Bắc Mỹ, gà lôi ở Châu Phi và ngỗng cũng được biết đến là loài nổi trội sau gà.- Ngành gia cầm, có vị trí cực kỳ quan trọng về mặt an toàn thực phẩm và dinh dưỡng, là phân ngành nông nghiệp phát triển nhanh nhất, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Người ta cho rằng các yếu tố như tăng trưởng dân số, tăng trưởng mức thu nhập và đô thị hóa sẽ góp phần vào sự phát triển của ngành trong tương lai. Mặc dù các trang trại nhỏ và doanh nghiệp gia đình trong ngành đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường, nhưng có vẻ như sự tăng trưởng chính sẽ là do các hoạt động quy mô lớn.- Mặc dù những diễn biến này góp phần vào động lực tăng trưởng của thị trường, một số vấn đề có tác động tiêu cực cũng nổi lên như những trở ngại đối với ngành. Một trong những vấn đề này là vai trò của gia cầm trong các bệnh truyền nhiễm. Bên cạnh đó, những rủi ro mà chúng gây ra cho sức khỏe con người do tình trạng kháng thuốc kháng sinh cũng được coi là một vấn đề đáng kể. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu chuyên sâu đã được thực hiện về các lựa chọn sản xuất không có kháng sinh, đặc biệt là do vấn đề kháng thuốc kháng sinh, và các quốc gia đang cố gắng tạo ra động lực cho các nhà sản xuất về sản xuất không có kháng sinh với nhiều quy định khác nhau.SỰ HIỆN DIỆN CỦA GIA CẦM- Theo dữ liệu từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), tổng số gia cầm hiện diện trên thế giới (gà, vịt, ngỗng, gà lôi và gà tây) là khoảng 27,9 tỷ con vào năm 2019. Phần lớn nhất trong số này thuộc về gà, với khoảng 93 phần trăm. Theo FAO, số lượng gà trên toàn thế giới đã tăng gấp đôi kể từ năm 1990. Số lượng gà, là 14,38 tỷ con vào năm 2000, đã đạt 25,9 tỷ con vào năm 2019. Phần lớn nhất trong số này thuộc về các nước châu Á. Trong cùng kỳ, tổng số gà hiện diện ở châu Á là 15,8 tỷ con. Tiếp theo là châu Mỹ với 5,8 tỷ con. Số lượng gà hiện diện ở châu Phi và châu Âu là khoảng 2 tỷ con mỗi nơi.Các loại gia cầm khác có mặt trong năm 2019 như sau: vịt 1,2 tỷ con, ngỗng và gà lôi 362 triệu con, gà tây 428 triệu con.

HƠN 190.000 CON GIA CẦM BỊ CHẾT SAU BÃO SỐ 3

Đây là con số thống kê tạm thời tính đến ngày 09/9 của Bộ NN&PTNT về một số thiệt hại do cơn bão số 3 gây ra tại một số địa phương của miền Bắc vừa qua. Chiều 09/9, Bộ NN&PTNT tổ chức cuộc họp thông tin về một số giải pháp trước mắt khắc phục sản xuất nông nghiệp cơn bão số 3. Theo số liệu được báo cáo tại cuộc họp, cơn bão số 3 đã làm cho 79 con gia súc, 190.131 con gia cầm bị chết (tập trung chủ yếu ở tỉnh Hải Dương với 186.000 gia cầm). Các địa phương vẫn đang tiếp tục rà soát, thống kê thiệt hại.Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến chủ trì cuộc họp chiều 09/9 tại Hà Nội.Đối với chăn nuôi, mặc dù thiệt hại không lớn, tuy nhiên, theo ông Nguyễn Văn Long, Cục trưởng Cục Thú y, nguy cơ dịch bệnh vào dịp cuối năm thường rất lớn, cộng thêm bão lũ xảy ra vào đợt này khiến cho dịch bệnh phát sinh là rất cao. Do vậy, Cục Thú y đã chỉ đạo tăng hóa chất, sát trùng và vaccine phòng dịch bệnh. Đồng thời, trước nguy cơ dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm phát sinh và lây lan sau mưa, lũ, Cục trưởng Cục Thú y đề nghị các địa phương sớm tổ chức thực hiện tổng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng; Chủ động hướng dẫn người nuôi tiêm phòng đầy đủ các loại vaccine cho gia súc, gia cầm; Giám sát để phát hiện sớm, kịp thời xử lý trường hợp gia súc, gia cầm mắc bệnh, nghi mắc bệnh nguy hiểm… Bên cạnh đó, ông Long cho rằng cần thắt chặt quản lý không để xảy ra hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép gia súc, gia cầm từ nước ngoài vào Việt Nam khi nhu cầu trong nước đang tăng cao. Phát biểu chủ trì cuộc họp, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến nhấn mạnh, sức tàn phá của bão số 3 rất lớn, hoàn lưu bão diễn biến còn rất phức tạp. Do đó, để đảm bảo hoàn thành mục tiêu tăng tốc của ngành nông nghiệp, duy trì đà tăng trưởng, xuất khẩu trên cơ sở đảm bảo sinh kế, lợi nhuận của người dân và đảm bảo đủ nguồn cung cho Tết Nguyên đán, Thứ trưởng Phùng Đức Tiến yêu cầu các đơn vị phải khẩn trương vào cuộc quyết liệt. Trong đó, Cục Chăn nuôi, Cục Thú y tập trung tất cả các nguồn lực để kiểm soát dịch bệnh nguy hiểm sau bão và tình trạng buôn lậu gia súc, gia cầm. Riêng với chăn nuôi, Thứ trưởng đặc biệt chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hướng dẫn người nuôi tập trung cho tăng đàn, tái đàn, đảm bảo nguồn cung con giống, thức ăn dinh dưỡng và tuân thủ an toàn sinh học. “Từ đầu năm 2024 đến nay đã có những ổ dịch bệnh lở mồm long móng, tai xanh, viêm da nổi cục và đặc biệt là dịch tả heo châu Phi chưa chấm dứt, tỷ lệ tiêm phòng vaccine còn rất hạn chế. Do vậy, để đảm bảo đủ thực phẩm trước, trong và sau Tết thì công tác thú y, phòng bệnh phải hết sức quyết liệt, tích cực và phải bám sát thực tiễn, đặc biệt là sau mưa lũ. Bộ NN&PTNT cũng sẽ kêu gọi các doanh nghiệp, các tổ chức hỗ trợ kinh phí, thiết bị, công nghệ… để tái thiết sản xuất nông nghiệp sau bão”, Thứ trưởng Phùng Đức Tiến nhấn mạnh. 

THƯƠNG MẠI GIA CẦM NỬA CUỐI NĂM: NGUY VÀ CƠ

Các thị trường xuất khẩu gia cầm toàn cầu vẫn tồn tại nhiều thách thức, tuy nhiên, thương mại gia cầm có thể tăng gấp đôi so với kết quả đạt được vào năm 2023. 1. Thương mại ấm dầnThương mại ngành thịt gia cầm toàn cầu được dự kiến mức tăng trưởng 1 – 2% vào nửa cuối năm 2024. Tín hiệu tích cực này cho thấy các điều kiện của nền kinh tế toàn cầu đang dần được cải thiện với mức tiêu thụ thịt gia cầm tăng cao hơn khi nền kinh tế phát triển và lạm phát được kìm hã Tuy nhiên, theo dự báo mới đây của Quỹ Tiền tệ quốc tế, nền kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục suy thoái ít nhất đến cuối năm 2025. Do đó, các nhà xuất khẩu gia cầm sẽ được hưởng lợi do chi phí sản xuất thấp hơn và triển vọng chung của toàn ngành cải thiện; tuy nhiên, họ cần phải lưu ý đến những thách thức tiềm ẩn làm tăng chi phí vận chuyển và xáo trộn dòng chảy thương mại. Trong Báo cáo Gia cầm toàn cầu theo quý mới nhất, Rabobank lưu ý các điều kiện thị trường thịt gia cầm đang được cải thiện. Cụ thể, thương mại gia cầm tại Nhật Bản, châu Âu, Mexico và Ả Rập Saudi đang sôi động dần. Diễn biến tích cực này sẽ trở thành đòn bẩy tăng trưởng xuất khẩu gia cầm trong những tháng tới. Ngoài ra, Rabobank cũng ghi nhận nhu cầu nhập khẩu thịt ở Nam Phi, Hàn Quốc và Malaysia đang có xu hướng tăng cao.Theo báo cáo hồi đầu năm của Cơ quan dịch vụ Nông nghiệp nước ngoài (FAS), thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), khối lượng xuất khẩu thịt gà trong năm 2024 có thể đạt 103,3 triệu tấn. Tuy nhiên, FAS cũng dự báo nhu cầu nhập khẩu thịt gà của thị trường Nhật Bản, Ả Rập Saudi và Hàn Quốc có thể giảm nhẹ so với dự báo trước đó.2. Sôi động cuối nămCác chuyên gia dự báo, thương mại gia cầm toàn cầu trong quý cuối cùng của năm 2024 có thể tăng 1%, riêng ngành hàng thịt gia cầm có thể cán mốc kỷ lục. Nhiều tín hiệu lạc quan cho thấy dự báo này hoàn toàn có cơ sở, cụ thể điều kiện thị trường đang dần cải thiện khi nhu cầu về thịt gà chế biến tăng vọt 10% so với cùng năm ngoái, đạt 305.000 tấn. Tuy nhiên, phía sau bức tranh tổng thể đầy tích cực, thì những mảnh ghép riêng lẻ – những nước xuất khẩu gia cầm chủ chốt gồm Mỹ, Brazil và Thái Lan vẫn phải đối mặt tình trạng dư thừa nguồn cung tại thị trường nội địa, và nhu cầu suy yếu tại các thị trường nhập khẩ Trước những thách thức này, Brazil, nước xuất khẩu thịt gà lớn nhất thế giới, vẫn dự kiến xuất khẩu tăng 10% so với cùng kỳ trong quý cuối cùng của năm 2024. Cơ sở để Brazil tự tin đó là nhu cầu nhập khẩu từ các đối tác gồm Nhật Bản, Mexico và Trung Đông vẫn duy trì tốt. Giao dịch thương mại gia cầm của Trung Quốc và Thái Lan cũng sôi động hơn, bất chấp điều kiện thị trường khó khăn. Ngược lại, xuất khẩu gia cầm của Mỹ giảm 4% trong giai đoạn này, chủ yếu do lượng hàng sang Trung Quốc giảm 50%, đồng thời doanh số bán hàng sang Cuba và Angola cũng thấp hơn. FAS báo cáo nhu cầu đối với thịt gà Mỹ từ hai thị trường này dự kiến tiếp tục giảm trong nửa cuối năm nay. Thương mại gia cầm toàn cầu năm 2023 chỉ tăng 1%, đạt 144 triệu tấn bởi hai yếu tố: người tiêu dùng đặc biệt chú trọng đến giá và nguồn cung thịt gà giá rẻ thiếu hụt. Tuy nhiên, tăng trưởng trong năm nay có thể đạt 2% do người tiêu dùng ít tập trung vào yếu tố giá cả; chi phí đầu vào thấp hơn, đặc biệt là thức ăn chăn nuôi; thu nhập tăng và lạm phát giảm khiến giá thịt gà phải chăng hơn.3. Vẫn còn trở ngạiRào cản rõ rệt nhất đối với tăng trưởng thương mại gia cầm toàn cầu là sự gián đoạn vận chuyển ở Trung Đông. Ngoài ra, tình hình địa chính trị bất ổn ở Biển Đen và mực nước kênh đào Panama sụt giảm cũng là những vấn đề đáng lo ngại. Việc thay đổi tuyến đường biển vận chuyển hàng hóa do những khó khăn kể trên đã tác động trực tiếp và gián tiếp lên chi phí thương mại gia cầm. Cụ thể, cước vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu đắt đỏ hơn; chi phí đầu vào gồm thức ăn, thuốc,… phục vụ chăn nuôi gia cầm cũng tăng cao hơn. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, những khó khăn về vận tải quốc tế cũng mang lại khía cạnh tích cực, đó là thúc đẩy thương mại gia cầm nội vùng sôi động hơn. Dịch bệnh gia cầm vẫn là thách thức cố hữu. Dịch cúm gia cầm đang có nguy cơ lây lan sang Nam bán cầu, trong đó có nước xuất khẩu chủ chốt như Brazil, khiến dòng chảy thương mại có thể bị xáo trộn. Tuy nhiên, thị trường gia cầm toàn cầu năm 2024 nhìn chung diễn biến tích cực hơn nhờ nhu cầu tiêu thụ đang tăng dần. Đáng chú ý, lạm phát ở nhiều khu vực đã được kìm hãm, cộng với chi phí sản xuất gia cầm thấp hơn năm ngoái, biến mặt hàng này trở thành loại thực phẩm vừa túi tiền người tiêu dùng hơn. 

CÁC CHỦNG CÚM GIA CẦM ĐANG LÂY LAN TRÊN TOÀN CẦU

Dịch cúm gia cầm bùng phát ở động vật có vú, trong đó có cả gia súc ở Mỹ, đang gióng lên hồi chuông cảnh báo về sự thiếu hụt trong việc phòng chống đại dịch trong tương lai. Đây là nội dung một báo cáo công bố ngày 18/6, qua đó kêu gọi các nhà lãnh đạo hành động khẩn cấp.Bốn năm sau đại dịch COVID-19, báo cáo cho thấy các nhà hoạch định chính sách không đầu tư đầy đủ nguồn lực để ngăn chặn thảm họa tái diễn. Nhấn mạnh mối đe dọa tiềm ẩn, báo cáo dẫn chứng nghiên cứu mô hình cho thấy có 50% khả năng thế giới sẽ phải hứng chịu một đại dịch có quy mô tương tự như COVID-19 trong 25 năm tới.Trên thực tế, virus cúm gia cầm H5N1 gia tăng nhanh chóng ở động vật có vú, trong đó có gia súc trong các trang trại trên khắp nước Mỹ và một số trường hợp ở người, làm dấy lên lo ngại về nguy cơ bùng phát đại dịch trong tương lai.Bà Helen Clark, cựu Thủ tướng New Zealand và đồng tác giả báo cáo, cảnh báo nếu H5N1 bắt đầu lây lan từ người sang người, thế giới có thể một lần nữa rơi vào tình trạng quá tải. Bà cho rằng hậu quả của đại dịch này có thể còn thảm khốc hơn hơn COVID-19.Bà Clark cho rằng con người chưa được trang bị đầy đủ để ngăn chặn các đợt bùng phát trước khi dịch lan rộng hơn. Bà cũng bày tỏ lo ngại về một biến thể bệnh đậu mùa khỉ Mpox nguy hiểm hơn đang ảnh hưởng đến trẻ em ở CHDC Congo.Mặc dù các quốc gia giàu có có vaccine để chống lại đợt bùng phát Mpox này, nhưng còn nhiều nước chưa được cung cấp loại vaccine này. Hiện đã có 2 trường hợp thiệt mạng vì biến thể Mpox tại Nam Phi. Bà cảnh báo nguy cơ lây lan của các mầm bệnh tương tự nếu các nhà hoạch định chính sách không hành động.Do đó, báo cáo kêu gọi các chính phủ và tổ chức quốc tế nhanh chóng nhất trí xây dựng một thỏa thuận phòng chống đại dịch mới vào tháng 12, đồng thời tăng cường tài trợ cho các nỗ lực thúc đẩy sản xuất vaccine, củng cố quyền lực của WHO và tăng cường các nỗ lực quốc gia để chống lại virus gây bệnh. 

3 YẾU TỐ TỐI ƯU HOÁ CHĂN NUÔI HEO, GIA CẦM

Hệ vi sinh đường ruột, dinh dưỡng và chức năng của hệ tiêu hóa, miễn dịch là 3 yếu tố không tách rời và đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe, năng suất chăn nuôi gia cầm và heo.   Tương tác giữa dinh dưỡng, hệ vi sinh đường ruột và chức năng của hệ miễn dịch và hệ tiêu hóa đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe và hiệu suất của gia cầm và heo. Để kích hoạt các yêu tố này cùng lúc, cần điều chỉnh các chiến lược dinh dưỡng và chăn nuôi. 1. Enzyme và probioticBổ sung enzyme vào thức ăn chứa thành phần khó tiêu giúp tăng năng lượng, axit amin và chất khoáng cho vật nuôi. TS. Kreij cho biết, “Khi cải thiện hiệu quả sử dụng chất dinh dưỡng, hệ vi sinh cũng không còn quá tải mà duy trì trạng thái cân bằng hơn, từ đó, cải thiện năng suất chăn nuôi. Thực tế, các phụ gia thức ăn tương tác với nhau. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tác dụng khi kết hợp probiotic và enzyme”, TS. Kreij nói. Nhìn vào thành phần hệ vi sinh đường ruột, sẽ thấy rõ hiệu lực hiệp đồng khi kết hợp đúng enzyme và probiotic. Các nghiên cứu bổ sung enzyme cùng probiotic lactobacillus đã khôi phục cân bằng hệ vi sinh sau khi thử thách với vi khuẩn gây hại nhưClostridium perfringens. Ngoài ra, bộ đôi enzyme và probiotic cũng tác động tích cực đến tính toàn vẹn của đường ruột; đồng thời làm tăng khả năng tiêu hóa hóa thức ăn, tối ưu hóa thành phần vi sinh và cải thiện sức khỏe cho gia cầm và heo.2. Chất khử trùng thức ăn giúp giảm mầm bệnhEnrique Montiel cho biết, việc sử dụng chất khử trùng thức ăn cũng là một giải pháp giảm vi khuẩn gây hại và mầm bệnh nhưSalmonella cho vật nuôi. Quá trình xử lý nhiệt trong sản xuất thức ăn viên sẽ tiêu diệt hầu hết vi khuẩn gây hại, nhưng thức ăn có thể tái nhiễm khuẩn trong quá trình bảo quản, vận chuyển, hoặc trong khay thức ăn tại chuồng gia cầm. Chất khử trùng thức ăn gián tiếp tác động có lợi đến gia cầm, bởi làm giảm lượng vi khuẩn trong thức ăn, từ đó góp phần cân bằng quần thể hệ vi sinh đường ruột khi gia cầm tiếp nhận nguồn thức ăn đó. Theo TS. Enrique Montiel, có thể sử dụng chất khử trùng ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình sản xuất thức ăn. Nhiều chất khử trùng thức ăn chứaformaldehyde, nhưng chất này sẽ bị phân hủy thành axit formic và cuối cùng là carbon dioxide và nước trong vòng 60-90 giây sau khi gia cầm ăn thức ăn và không để lại dư lượng trong thịt hoặc trứng. Nhiều nghiên cứu cho thấy, thức ăn khử trùng bằng sản phẩm gốc dehyde tác động tích cực đến hiệu suất chăn nuôi và sức khỏe của gia cầ Khi được thử thách với vi khuẩn gây bệnh viêm ruột hoại tử, nhóm gà sử dụng thức ăn khử trùng luôn tăng trọng và chuyển hóa thức ăn tốt hơn; tỷ lệ thải loại cũng thấp hơn (dưới 4% so với 8% ở nhóm gia cầm đối chứng). Trừ châu Âu, đa số các quốc gia đều cho phép sử dụng chất khử trùng gốc formaldehyde.3.Hệ vi sinh và hiệu suất chăn nuôiBộ máy tiêu hóa của gà con mới nở rất non nớt và quần thể vi sinh đường ruột gần như không tồn tại mà dần hình thành từ nước hoặc môi trường khi gà con lớn lên. Trong tự nhiên, tiếp xúc với phân gà mẹ sẽ giúp hình thành hệ vi sinh vật khỏe mạnh ở gà con. Trong các hệ thống chăn nuôi hiện đại, môi trường của gia cầm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của quần thể vi khuẩn đường ruột. Một phần của môi trường chính là nguồn thức ăn cung cấp cho gà con. Theo TS. Enrique Montiel, thức ăn là thành phần tác động mạnh nhất đến quần thể vi sinh và sức khỏe đường ruột. Enrique Montiel cho biết thêm, hệ vi sinh đóng vai trò chuyển hóa hóa chất dinh dưỡng và tác động trực tiếp đến cấu trúc cũng như sức khỏe biểu mô ruột. Một số vi khuẩn trong hệ vi sinh có thể loại trừ hoặc chiếm chỗ các vi khuẩn gây hại khác. Một phần quan trọng của hệ miễn dịch nằm ở ruột, vì vậy sức khỏe đường ruột liên quan trực tiếp đến khả năng miễn dịch. Vi khuẩn gây hại như Clostridium perfringens có thể sinh ra hợp chất độc hại gây viêm và dịch bệnh tiềm ẩn ở gia cầ Các enzyme và probiotic có thể được sử dụng để thiết lập hệ vi sinh đường ruột khỏe mạnh và chống lại xâm chiếm của vi khuẩn gây hại Clostridia.   

TÁC HẠI CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC TRÊN GIA CẦM

1. Gia cầm có bị ảnh hưởng của độc tố nấm mốc không? Gia cầm rất nhạy cảm với độc tố nấm mốc và có thể chịu nhiều tác hại khác nhau của độc tố nấm mốc 2. Những loại độc tố nấm mốc chủ yếu nào ảnh hưởng đến gia cầm? Thiệt hại do độc tố nấm mốc gây ra sẽ lớn hơn nhiều khi chúng kết hợp với nhau hơn khi là chúng xảy ra riêng lẻ. Các độc tố nấm mốc thường gây thiệt hại trong chăn nuôi là:Aflatoxin: (AFB1, AFB2, AFG1, AFG2)Ochratoxin A: (OTA) và CitrininTrichothecenes: Loại A: Độc tố T-2 Diacetoxiscirpenol (DAS)Fumonisin: (FB1, FB2)3. Độc tố nấm mốc gây ra nhiều vấn đề nhất ở giai đoạn nào trong chăn nuôi gia cầm? Độc tố nấm mốc ảnh hưởng đến tất cả các loài gia cầm, chủ yếu gây ức chế miễn dịch nghiêm trọng.Cơ chế hoạt động của nó dựa trên sự ức chế enzym làm giảm tổng hợp protein và do đó làm giảm phản ứng miễn dịch.Các độc tố nấm mốc ảnh hưởng chủ yếu đến hệ thống miễn dịch của gia cầm là aflatoxin, ochratoxin và trichothecenes , thường dẫn đến teo bao hoạt dịch Túi Fabricius và Tuyến ức (Thymus) .Mức độ độc tố nấm mốc gây ức chế miễn dịch ở gia cầm thấp hơn so với mức độ gây ra các tổn thương điển hình của bệnh nhiễm độc nấm mốc.Ức chế miễn dịch là một trong những tác dụng của độc tố nấm mốc với tác động kinh tế lớn hơn vì nó dẫn đến:Tăng khả năng mắc các bệnh truyền nhiễm Kích hoạt lại các bệnh nhiễm trùng mãn tính Phản ứng thứ cấp Tăng cường sử dụng thuốc Sự kém hiệu quả của các chương trình tiêm chủng vaccine4. Những cơ quan nào bị độc tố nấm mốc ảnh hưởng và các bệnh lý được tạo ra là gì ? Aflatoxin chủ yếu có tác dụng ức chế miễn dịchTrichothecenes loại A (độc tố T-2, độc tố HT-2, diacetoxyscirpenol) là mối lo ngại nhất đối với ngành chăn nuôi gia cầm vì chúng gây tổn thất kinh tế về năng suất - chúng làm giảm lượng ăn vào , trọng lượng cơ thể , sản lượng trứng và các tổn thương ở miệng . Độc tố T-2 có độc tính cao đối với chim, đặc biệt là gà vì chúng có giá trị LD50 (liều gây chết trung bình) rất thấp (2mg/kg đối với diacetoxyscirpenol và 4mg/kg đối với T-2).Ochratoxin, những độc tố thận này gây ức chế tiêu thụ thực phẩm, ức chế sự tăng trưởng và sản xuất trứng , đồng thời chúng cũng khiến chất lượng vỏ trứng kém hơn.Fumonisins có liên quan đến việc tăng tỷ lệ tử vong ở gia cầm, làm giảm trọng lượng cơ thể và giảm mức tăng trọng trung bình hàng ngày cũng như tăng trọng lượng mề.Zearalenone nhìn chung, gia cầm dường như ít bị ảnh hưởng bởi zearalenone hơn so với lợn và chúng cũng ít nhạy cảm hơn với trichothecenes loại B, chẳng hạn như Deoxynivalenol. 5. Triệu chứng lâm sàng của ngộ độc Mycotoxin? Aflatoxin (AFB1, AFB2, AFG1 AFG2):Chấn thương gan Giảm trọng lượng cơ thể Ăn mất ngon Rối loạn hệ thống thần kinh trung ương (vịt và gà tây) Chân yếu và cánh lỏng lẻo (gà con) Rối loạn đông máu Rối loạn chuyển hóa vitamin B và axit amin Tổn thất phòng thủOchratoxin A (OTA) và/hoặc CitrininTổn thương thận Polydipsia (tăng lượng nước uống) Chất lượng vỏ trứng kém Giảm lượng thức ăn ăn vào Sản lượng trứng giảm Ức chế miễn dịchTrichothecenes Nhóm A (TOXIN T-2)Tổn thương miệng và da Giảm trọng lượng trứng Gia tăng vỏ trứng kém chất lượng Ức chế miễn dịch Giảm sản lượng6. Làm thế nào để chúng ta ngăn ngừa và/hoặc chống lại độc tố nấm mốc ở gia cầm? Việc xử lý ô nhiễm độc tố nấm mốc và các hậu quả về sức khỏe trong chăn nuôi đặt ra những thách thức ngày càng tăng đối với hệ thống an toàn và an ninh lương thực của người tiêu dùng.Việc ngăn ngừa độc tố nấm mốc nên bắt đầu bằng việc loại bỏ hoặc giảm sự phát triển của nấm ở thực vật mà không quên việc bảo quản ngũ cốc.Ngoài việc kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm bằng cách sục khí, nên sử dụng chất ức chế nấm mốc và sử dụng các biện pháp bảo vệ chống lại thiệt hại do côn trùng và động vật gặm nhấm gây ra.Bất chấp mọi nỗ lực nhằm giảm mức độ độc tố nấm mốc trong nguyên liệu thức ăn, vẫn luôn có một mức độ ô nhiễm nhất định có thể gây nguy hiểm cho vật nuôi.Việc loại bỏ hoàn toàn tình trạng nhiễm độc tố nấm mốc dường như là điều không thể thực hiện được. Độc tố nấm mốc luôn hiện diện, ít nhất là với số lượng nhỏ, và tác động của sự hiện diện của một lượng nhỏ độc tố nấm mốc đa dạng đó dẫn đến tác động hiệp đồng có thể lớn hơn tổng các tác động riêng lẻ mà chúng tôi đã mô tả cho từng loại độc tố nấm mốc.Việc phòng chống độc tố nấm mốc là cần thiết và việc sử dụng các chất khử độc hoặc hấp phụ trong khẩu phần ăn của gia cầm là cần thiết. Nguồn: https://mycotoxinsite.com/

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm