chăn nuôi
Tỉnh Ninh Thuận có mục tiêu phát triển đàn dê đến năm 2025 đạt 130.000 con và định hướng đến năm 2030 đạt 160.000 con; tốc độ tăng bình quân 2,93%/năm; tăng sản lượng thịt dê bình quân đạt 3,5%/năm. Phát triển đàn cừu đến năm 2025 đạt 150.000 con và định hướng đến năm 2030 đạt 220.000 con, tốc độ tăng bình quân 8,3%/năm; tăng sản lượng thịt cừu bình quân 4-5%/năm.
Ông Phan Đình Thịnh, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y, để tạo được chuỗi giá trị trong sản phẩm chăn nuôi, tỉnh tiếp tục thu hút các DN quy mô lớn đầu tư phát triển chăn nuôi dê, cừu. Giữ vững và phát triển dê, cừu là sản phẩm đặc thù của Ninh Thuận, phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Dê Ninh Thuận” và thương hiệu “Cừu Ninh Thuận”. Cần có giải pháp hỗ trợ về chính sách, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, DN hoạt động sản xuất chăn nuôi, giết mổ, chế biến tiêu thụ sản phẩm dê, cừu có điều kiện đầu tư, liên kết với các trang trại, hộ chăn nuôi từ khâu đầu vào đến đầu ra tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả, đặc biệt là chuỗi liên kết chăn nuôi khép kín. Đầu tư xây dựng hình thành từ 1-2 cơ sở chế biến, chế biến sâu thịt dê, cừu trên địa bàn tỉnh.
Các huyện, thành phố, UBND cấp xã phải xây dựng nguồn lực con người, tài chính, hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã chủ trì, liên kết với hộ chăn nuôi gia súc, làm cầu nối bao tiêu sản phẩm cung cấp cho các DN thụ sản phẩm chăn nuôi tại các địa phương…
KỸ THUẬT NUÔI VỊT
Nuôi vịt là một nghề mang lại giá trị kinh tế cao nếu được thực hiện đúng kỹ thuật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật nuôi vịt từ giai đoạn chọn giống đến giai đoạn thu hoạch:
1. Chọn giốngGiống vịt: Chọn giống vịt phù hợp với mục đích nuôi (nuôi lấy trứng, nuôi lấy thịt, hoặc nuôi cả hai).
Chọn con giống khỏe mạnh: Chọn những con vịt có ngoại hình khỏe mạnh, lông mượt, mắt sáng, chân khỏe, không bị dị tật.2. Chuẩn bị chuồng trạiVị trí: Chuồng trại nên xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước.
Kích thước: Mật độ nuôi phù hợp là 4-5 con/m² đối với vịt thịt và 6-8 con/m² đối với vịt đẻ.
Hệ thống chuồng: Chuồng phải có hệ thống thông gió tốt, đảm bảo đủ ánh sáng và nhiệt độ phù hợp. Cần có máng ăn, máng uống đặt ở vị trí thuận tiện.3. Thức ăn và dinh dưỡngThức ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn tự nhiên như cám gạo, ngô, đậu tương. Có thể bổ sung thêm rau xanh, tảo biển.
Chế độ ăn: Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho vịt ở từng giai đoạn phát triển. Vịt con cần thức ăn giàu đạm, vịt trưởng thành cần thêm các loại khoáng chất và vitamin.4. Chăm sóc và quản lýNuôi dưỡng: Đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo. Thay đổi nước uống hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Phòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin cho vịt. Theo dõi sức khỏe đàn vịt thường xuyên, phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh.
Nhiệt độ và ánh sáng: Đảm bảo nhiệt độ chuồng trại từ 25-30°C đối với vịt con, 20-25°C đối với vịt trưởng thà Cung cấp đủ ánh sáng cho vịt, đặc biệt là vịt đẻ.5.Quản lý nướcNguồn nước: Nước uống và nước tắm cho vịt phải sạch, không bị ô nhiễm.
Bể tắm: Xây dựng bể tắm cho vịt, đảm bảo nước trong bể luôn sạch và được thay đổi thường xuyên.6. Phòng bệnhPhòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng các bệnh như cúm gia cầm, bệnh viêm gan vịt, bệnh dịch tả vịt,bệnh Tembusu, bệnh tụ huyết trùng, bệnh E. coli.
Điều trị bệnh: Khi phát hiện vịt bị bệnh, cần cách ly và điều trị ngay lập tức. Sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc đặc trị theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y.7. Thu hoạchVịt thịt: Vịt thịt có thể thu hoạch khi đạt trọng lượng 2.5-3kg, thường từ 45-60 ngày tuổi.
Vịt đẻ trứng: Vịt đẻ trứng bắt đầu từ 5-6 tháng tuổi. Thu hoạch trứng hàng ngày, bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.8. Kinh nghiệm và lưu ýKinh nghiệm: Thường xuyên cập nhật kiến thức, học hỏi kinh nghiệm từ những người nuôi vịt thành công. Tham gia các khóa đào tạo, hội thảo về chăn nuôi vịt.
Lưu ý: Luôn tuân thủ các quy định về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình chăn nuôi, thường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ bằng các sản phẩm như KLOTAB/ DESINFECT GLUTAR ACTIVE.Kết luận: Bằng cách tuân thủ các kỹ thuật nuôi vịt hiện đại và thực hiện đúng các bước đã nêu, người chăn nuôi có thể tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đồng thời, việc chú trọng đến an toàn sinh học và bảo vệ môi trường sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi vịt.
KỸ THUẬT NUÔI VỊT THỊT
Nuôi vịt là một nghề mang lại giá trị kinh tế cao nếu được thực hiện đúng kỹ thuật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật nuôi vịt từ giai đoạn chọn giống đến giai đoạn thu hoạch:
1. Chọn giốngGiống vịt: Chọn giống vịt phù hợp với mục đích nuôi (nuôi lấy trứng, nuôi lấy thịt, hoặc nuôi cả hai).
Chọn con giống khỏe mạnh: Chọn những con vịt có ngoại hình khỏe mạnh, lông mượt, mắt sáng, chân khỏe, không bị dị tật.2. Chuẩn bị chuồng trạiVị trí: Chuồng trại nên xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước.
Kích thước: Mật độ nuôi phù hợp là 4-5 con/m² đối với vịt thịt và 6-8 con/m² đối với vịt đẻ.
Hệ thống chuồng: Chuồng phải có hệ thống thông gió tốt, đảm bảo đủ ánh sáng và nhiệt độ phù hợp. Cần có máng ăn, máng uống đặt ở vị trí thuận tiện.3. Thức ăn và dinh dưỡngThức ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn tự nhiên như cám gạo, ngô, đậu tương. Có thể bổ sung thêm rau xanh, tảo biển.
Chế độ ăn: Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho vịt ở từng giai đoạn phát triển. Vịt con cần thức ăn giàu đạm, vịt trưởng thành cần thêm các loại khoáng chất và vitamin.4. Chăm sóc và quản lýNuôi dưỡng: Đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo. Thay đổi nước uống hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Phòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin cho vịt. Theo dõi sức khỏe đàn vịt thường xuyên, phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh.
Nhiệt độ và ánh sáng: Đảm bảo nhiệt độ chuồng trại từ 25-30°C đối với vịt con, 20-25°C đối với vịt trưởng thà Cung cấp đủ ánh sáng cho vịt, đặc biệt là vịt đẻ.5.Quản lý nướcNguồn nước: Nước uống và nước tắm cho vịt phải sạch, không bị ô nhiễm.
Bể tắm: Xây dựng bể tắm cho vịt, đảm bảo nước trong bể luôn sạch và được thay đổi thường xuyên.6. Phòng bệnhPhòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng các bệnh như cúm gia cầm, bệnh viêm gan vịt, bệnh dịch tả vịt,bệnh Tembusu, bệnh tụ huyết trùng, bệnh E. coli.
Điều trị bệnh: Khi phát hiện vịt bị bệnh, cần cách ly và điều trị ngay lập tức. Sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc đặc trị theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y.7. Thu hoạchVịt thịt: Vịt thịt có thể thu hoạch khi đạt trọng lượng 2.5-3kg, thường từ 45-60 ngày tuổi.
Vịt đẻ trứng: Vịt đẻ trứng bắt đầu từ 5-6 tháng tuổi. Thu hoạch trứng hàng ngày, bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.8. Kinh nghiệm và lưu ýKinh nghiệm: Thường xuyên cập nhật kiến thức, học hỏi kinh nghiệm từ những người nuôi vịt thành công. Tham gia các khóa đào tạo, hội thảo về chăn nuôi vịt.
Lưu ý: Luôn tuân thủ các quy định về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình chăn nuôi, thường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ bằng các sản phẩm như KLOTAB/ DESINFECT GLUTAR ACTIVE.Kết luận: Bằng cách tuân thủ các kỹ thuật nuôi vịt hiện đại và thực hiện đúng các bước đã nêu, người chăn nuôi có thể tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đồng thời, việc chú trọng đến an toàn sinh học và bảo vệ môi trường sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi vịt.
TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP KHẨU SẢN PHẨM CHĂN NUÔI 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2023
* Nhập khẩu: Thức ăn gia súc và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi: tính chung 8 tháng đầu năm nước ta nhập khẩu 10,83 triệu tấn (tương đương 4,5 tỷ USD), giảm 5,8% về khối lượng và giảm 11% về giá trị so với cùng kỳ 2022. Trong đó: thức ăn giàu năng lượng 6,06 triệu tấn (tương đương 1,97 tỷ USD), thức ăn giàu đạm 4,43 triệu tấn (tương đương 2,17 tỷ USD), thức ăn bổ sung 325 nghìn tấn (tương đương 362 triệu USD).Sản phẩm chăn nuôi: Trong 8 tháng đầu năm 2023, giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi vào Việt Nam ước đạt 2.296 triệu USD, giảm 8,9% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, sữa và các sản phẩm từ sữa đạt 810.1 triệu USD giảm 11,3%; thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ ước đạt 887 triệu USD giảm 3,3% (nguồn tổng hợp từ TT. Chuyển đổi số và Thống kê NN và AgroMonitor).Đối với nhập khẩu con giống:– Lượng lợn giống nhập khẩu vào Việt Nam năm 2022 là 6.527 con lợn cái giống và 1.375 con lợn đực giống; 8 tháng đầu năm 2023, chúng ta nhập 2.775 lợn cái giống và 1.209 lợn đực giống;– Lượng gà giống bố mẹ (gà trắng thịt và gà màu thịt) nhập khẩu về Việt Nam năm 2022 là 2.919.811 con; 8 tháng đầu năm chúng ta nhập khẩu 1.880.296 con giống. Lượng gà giống hướng trứng nhập khẩu vào Việt Nam năm 2022 là 472.622 con giống; 8 tháng đầu năm 2023, tổng số gà giống hướng trứng nhập khẩu là 296.253 con;Lượng vịt giống ông bà/bố mẹ nhập khẩu về Việt Nam năm 2022 là 14.000 con; 8 tháng đầu năm 2023, chúng ta nhập 68.391 con.* Xuất khẩu: Giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi trong 8 tháng đạt 324.8 triệu USD, tăng 26.1% so với cùng kỳ trong đó xuất khẩu sữa và sản phẩm từ sữa đạt 91 triệu USD, tăng 24,2%; thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ đạt 93.3 triệu USD, tăng 33,6%.
NHẬP KHẨU 80% CHẤT PHỤ GIA, THỨC ĂN CHĂN NUÔI BỔ SUNG CHÍNH
Theo Bộ NN&PTNT, hiện cả nước có 269 cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp dạng hỗn hợp hoàn chỉnh.Trong đó, 90 nhà máy thuộc sở hữu của doanh nghiệp FDI (chiếm 33,5% về số lượng; 51,3% về công suất thiết kế) và 179 nhà máy thuộc doanh nghiệp trong nước (chiếm 66,5% về số lượng và 48,7% về công suất thiết kế). Tổng nhu cầu thức ăn tinh (ngô, khô dầu các loại, cám các loại, bột cá…) của toàn ngành chăn nuôi là khoảng 33 triệu tấn/năm, chủ yếu dùng cho chăn nuôi lợn và gia cầm.Đáp ứng nhu cầu này, Việt Nam cần số lượng rất lớn nguyên liệu thức ăn tinh, nhưng năng lực sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 13 triệu tấn/năm (chiếm khoảng 35% tổng nhu cầu), số còn lại từ nguồn nhập khẩu (chiếm khoảng 65%).Các sản phẩm chính của ngành trồng trọt có thể sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, gồm: 42,8 triệu tấn thóc (chủ yếu dùng tấm, cám làm thức ăn chăn nuôi); 4,6 triệu tấn ngô hạt; 10,5 triệu tấn sắn tươi; 65,4 nghìn tấn đậu tương.Đối với chất phụ gia và thức ăn bổ sung chính (vitamin, axit amin…), nước ta phải nhập khẩu tới 80%, do không có công nghệ sản xuất, thị trường tiêu thụ nhỏ, không thu hút được đầu tư.Bộ NN&PTNT cho rằng, để bảo đảm cung ứng đủ nguồn thức ăn chăn nuôi, các doanh nghiệp sản xuất phải chủ động tìm kiếm và tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong nước; theo dõi sát diễn biến thị trường thế giới, có kế hoạch thu mua nguyên liệu thức ăn chăn nuôi dự trữ.Ngoài ra, các hộ chăn nuôi cần tận dụng các nguyên liệu sẵn có tại chỗ để làm thức ăn chăn nuôi (thức ăn xanh, phụ phẩm nhà bếp, nhà hàng)…Nguồn: Báo Hà Nội Mới
Môi trường chăn nuôi
TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO
Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô
DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI
QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM
NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ
NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON
BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN
30 Tháng Một, 2022
Xem thêmBỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)
BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3
BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE
BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ
BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN
BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM
BỆNH THIẾU VITAMIN A
BỆNH THIẾU VITAMIN D
BỆNH THIẾU VITAMIN E
BỆNH THIẾU VITAMIN K
BỆNH THIẾU VITAMIN B1
BỆNH THIẾU VITAMIN B2
BỆNH THIẾU VITAMIN B5
BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3
BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)
BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)
BỆNH THIẾU AXIT FOLIC
BỆNH THIẾU CHOLINE
BỆNH THIẾU VITAMIN B12
BỆNH THIẾU SELENIUM
BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)
BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)
BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)
BỆNH THIẾU KẼM (Zn)
BỆNH THIẾU (Mg)
BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ
BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ
BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ
BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ
BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ
BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ
BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ
BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP
BỆNH CÒI XƯƠNG
BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG
BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN
BỆNH GOUT
Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt
LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ
7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA
ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.
BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ
CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG
QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN
NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG
VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO
BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmHỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH CÚM HEO – HOG FLU
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmHỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêm