BỆNH KHÁC
3 YẾU TỐ TỐI ƯU HOÁ CHĂN NUÔI HEO, GIA CẦM
THỨC ĂN SẠCH: BÍ QUYẾT CHO ĐÀN VẬT NUÔI KHỎE MẠNH
BỆNH ĐÓNG DẤU LỢN – SWINE ERYSIPELAS
BỆNH LIÊN CẦU KHUẨN TRÊN HEO (Streptococcus suis)
BỆNH TIÊU CHẢY DO E.COLI TRÊN HEO
BỆNH PHÓ THƯƠNG HÀN TRÊN HEO – SALMONELLOSIS
BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM INFECTIOUS BRONCHITIS (IB)
BỆNH VIÊM GAN THỂ VÙI HEPATITIS AVIUM (IBH)
BỆNH MAREK TRÊN GÀ – MAREK’S DISEASE (MD)
HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM
- 1 Nguyên nhân
Thực chất hội chứng còi cọc ở heo con sau cai sữa đã được các nhà khoa học tập trung nghiên cứu, giải quyết từ những năm 1970 của thế kỷ trước. Đáng chú ý nhất là kết quả phân lập được căn nguyên gây bệnh vào năm 1974 từ tế bào thận của những heo bị còi cọc là một loại Circovirus (porcine circovirus – PCV)
Đây là một loại AND virus, thuộc lớp II tức là sợi đơn AND không phân đoạn, dạng trần, capsid có đường kính 17nm. Virus thuộc họ Circoviridae.
Circovirus gồm 2 chủng (2 typ) được ký hiệu là PCV-1 và PCV-2, trong đó vai trò gây bệnh còi cọc chủ yếu do Circovirus typ 2 – PCV-2.
- 2 Dịch tễ của bệnh
Các nhà khoa học đã phân lập được Circovirus ở mọi lứa tuổi heo, điều đó chứng tỏ heo ở mọi lứa tuổi đều có khả năng nhiễm virus. Tuy nhiên, vai trò gây bệnh của Circovirus typ 2 (PCV-2) luôn được khẳng định ở Mỹ, Canada, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Anh, Hà Lan và một số nước ở Đông nam châu Á…
Bệnh xảy ra quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ, khí hậu. Tuy nhiên, người ta thấy ở các đàn nái ngoại cao sản, heo được chăn nuôi tập trung công nghiệp thì bệnh xảy ra phổ biến hơn, tỷ lệ heo con mắc hội chứng còi cọc nhiều hơn so với các giống heo địa phương được chăn nuôi theo hướng phân tán, nhỏ lẻ.
Có thể virus gây bệnh vào cơ thể heo con từ rất sớm, nhưng bệnh thường xuất hiện ở heo từ 5 – 18 tuần tuổi (heo sau cai sữa và heo vỗ béo).
Có một số thông tin cho rằng bệnh có thể truyền dọc (qua nhau thai, qua tinh dịch) và cũng có thể truyền ngang qua tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp.
Tỷ lệ mắc bệnh phổ biến từ 1 – 5% trong đàn, nhưng cũng có những trại tỷ lệ mắc hội chứng còi cọc tới 50%.
- 3 Phương thức truyền lây
Đã có một số thông báo về cơ chế sinh bệnh của “Hội chứng còi cọc ở heo con sau cai sữa”, nhưng hầu hết đều chưa được nghiên cứu kỹ. Cơ chế sinh bệnh vẫn còn nhiều điểm chưa rõ và người ta cho rằng cần phải xem xét vai trò của các yếu tố stress thúc đẩy khả năng gây bệnh đối với căn nguyên và cần lưu ý sự hiệp đồng gây bệnh giữa Circovirus typ 2 (PCV-2) với các căn nguyên gây bệnh khác như sảy thai do Parvovirus, viêm phổi tăng sinh, hội chứng viêm da và suy thận ở heo con sau cai sữa và heo vỗ béo, hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), cúm heo (PNP),…
- 4 Triệu chứng
Các triệu chứng thường xuất hiện rõ ở heo từ 5 – 18 tuần tuổi.
Triệu chứng điển hình nhất, dễ nhận thấy nhất là còi cọc, tức là heo lớn chậm hơn rất nhiều so với các con khác trong cùng ổ hoặc cùng lứa tuổi.
Bên cạnh hiện tượng nhẹ cân thì những heo còi cọc thường hay bị viêm phổi và tiêu chảy. Khi cán bộ kỹ thuật dùng kháng sinh để điều trị thì không mang lại kết quả, heo vẫn tiếp tục chậm lớn, viêm phổi và tiêu chảy, hình dáng xấu xí, lông xù, trông già trước tuổi (Mãi mãi vẫn tuổi hai mươi).
Một số con có dấu hiệu lười vận động, da khô, nhăn nheo có màu xanh, đôi khi có màu xanh vàng. Một số khác thấy viêm da vành tai và da phía sau đùi, dần dần lan toả ra toàn thân.
- 5 Bệnh tích
Nếu bệnh chỉ do PCV-2 thì thấy:
Thịt và mỡ có màu vàng (gần giống bệnh xoắn khuẩn)
Hạch lâm ba sưng to, thấy rõ nhất là hạch bẹn.
Lách sưng và cứng.
Thận viêm phù nề, sưng to, trên bề mặt có nhiều nốt trắng.
Phổi viêm tiết dịch.
Các khoang ngực, khoang bụng chứa nhiều dịch thẩm xuất màu đỏ hồng.
Ruột luôn bị viêm xuất huyết tăng sinh.
Dạ dày có nhiều nốt viêm hoại tử, viêm loét.
Trường hợp bị bội nhiễm thì ngoài các bệnh tích trên còn kèm theo các biến đổi ở cơ thể của mỗi loại bệnh ghép (bệnh thứ phát).
- 6 Chẩn đoán
Dựa trên các triệu chứng lâm sàng, đặc điểm dịch tễ và bệnh tích có thể chẩn đoán sơ bộ hội chứng còi cọc ở heo con sau cai sữa.
Tuy nhiên trong trường hợp cần thiết, nhất là khi bệnh có xu hướng lây lan mạnh thì cần áp dụng các phương pháp trong phòng thí nghiệm để khẳng định bệnh.
Các phương pháp thường dùng để phát hiện PCV-2 hoặc kháng thể kháng PCV-2 trong huyết thanh, trong tinh dịch và trong các tế bào nội tạng nhất là thận, hạch lympho,… gồm PCR, RT-PCR, ELISA,…
Ở những nơi bệnh xuất hiện lần đầu tiên thì buộc phải phân lập, giám định PCV-2 từ tế bào thận heo nghi mắc bệnh.
- 7 Kiểm soát
Bước 1: Phòng bệnh bằng biện pháp an toàn sinh học
Các biện pháp ngăn ngừa từ xa phải được áp dụng triệt để nhất là phải xem xét kỹ hồ sơ heo ngoại nhập. Chỉ nhập những heo có lý lịch rõ ràng và từ những nơi an toàn dịch.
Phải xây dựng khu nái đẻ riêng biệt với các chuồng chăn nuôi heo khác càng xa càng tốt.
Không mang thịt heo sống hoặc sản phẩm heo sống vào trang trại heo với bất kỳ lý do và hình thức nào.
Bước 2: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 3: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 4: Kiểm soát bằng Vaccine
Trên thế giới có một số vaccine đang được sử dụng rộng rãi như:
Circovac: Vaccine vô hoạt của Pháp chống bệnh PCV-2. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.
VM.PVC: Vaccine sống của Hà Lan chống bệnh PCV-2. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bước 5: Tăng sức đề kháng
ACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 2.5-10 ml/con.
SORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước
ZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.
PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.
- 8 Xử lý bệnh
Hiện tại, trên thế giới chưa có thuốc điều trị. Để giảm thiểu thiệt hại khi bệnh sẩy ra cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Kích hoạt hệ thống miễn dịch
Kích thích tăng Interferon bằng AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.
Khi đàn heo phục hồi hoặc khỏe mạnh trở lại cần chủng Vaccine PCV-2 theo lịch trình.
Bước 4: Kiểm soát vi khuẩn kế phát
Một số ca xuất hiện nhiễm khuẩn thứ phát, có thể điều trị kháng sinh mặc dù nó không ngăn cản được quá trình nhiễm virus ở heo.
Xử lý cá thể heo có triệu chứng viêm phổi và tiêu chảy:
Phác đồ 1: Dùng NASHER QUIN liều: 1ml/10kg P. Kết hợp với: SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg P. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Giúp tăng lực hồi phục nhanh dùng ACTIVITON liều: 1ml/10kg P.
Phác đồ 2: Dùng ZITREX liều: 1ml/20kg P, tác dụng kéo dài 10 ngày. Kết hợp với ACTIVITON liều: 1ml/10kg P. Giúp tăng lực hồi phục nhanh.
Xử lý tổng đàn bằng kháng sinh trộn:
Phác đồ 1: Dùng HEHMULIN 450 liều 900g/1 tấn thức ăn. Kết hợp với: MOXCOLIS liều pha với cám cháo 1g/10kg P. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 10-14 ngày.
Phác đồ 2: Dùng DAMESU 200 liều 1-2kg/1 tấn thức ăn. Kết hợp với: MOXCOLIS liều pha với cám cháo 1g/10kg P. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 10-14 ngày.
Bước 5: Tăng sức đề kháng
ACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 2.5-10 ml/con.
SORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước
ZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.
PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.
Từ khóa
SẢN PHẨM
BÒ JERSEY
CỪU DORPER
CỪU NHÀ OVIS ARIES
CỪU KELANTA
CỪU YUNAM
CỪU CHAN TUONG
THỎ XÁM BOURBONNAIS
THỎ ENGLISH SPOT(THỎ ANH)
BÒ H'MONG
BÒ HOLSTEIN FRIZ(HF)
BÒ DROUGHTMASTER
TRÂU MURRAH
TRÂU LANGBIANG
TRÂU DÉ
LỢN MƯỜNG KHƯƠNG
LỢN TÁP NÁ
LỢN ĐEN LŨNG PÙ
LỢN HƯƠNG
LỢN HUNG
LỢN BẢN- HEO BẢN
LỢN HAMPSHIRE
LỢN MEISHAN
LỢN PIETRAIN
CHIM BỒ CÂU AI CẬP
CHIM CÚT VẢY XANH
CHIM CÚT CALIFORNIA
CHIM CÚT GAMBEL
CHIM CÚT VUA
VỊT SHETLAND
VỊT KHAKI CAMPBELL
CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET365
CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET 365
CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET36
GỬI TÌNH TRẠNG BỆNH
Nhận kết quả chẩn đoán
GỬI THÔNG TIN TƯ VẤN
Nhận tư vấn miễn phí
GỬI THÔNG TIN NHẬN BÁO GIÁ
Nhận chính sách bất ngờ