Dinh Dưỡng
Bệnh đói ở gà thường thể hiện trong tuần lễ đầu với đặc điểm sụt cân, còi cọc và chết.
1. NGUYÊN NHÂN
Do ảnh hưởng của chuồng nuôi thấp (úm không đúng nhiệt độ quy định) ảnh hưởng tới khả năng của gà đi tìm thức ăn.
Do nhốt quá đông hoặc không đủ máng ăn cho gà.
Do nhiệt độ chuồng nuôi quá cao làm cơ thể mất nước, mệt mỏi không ăn uống được.
Do thiếu dinh dưỡng trong đàn gà mái giống nên gà con nở ra yếu không thể tìm thức ăn được.
Do ánh sáng chuồng nuôi không đủ nên gà không tìm thức ăn ăn được.
Do gà ăn rác lót ổ nên thiếu dinh dưỡng.
Do bị kết hợp các bệnh truyền nhiễm khác nên không ăn uống được.
2. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH
Triệu chứng: Gà yếu lờ đờ tập trung thành đám, lông xù. Tỷ lệ chết cao trong tuần lễ đầu đặc biệt là ngày thứ 5.
Bệnh tích: Mổ khám có dịch rỉ trắng gelatin ở dưới cơ ngực.
Đường tiêu hoá trống rỗng, không có thức ăn hoặc có nhiều rác nền chuồng.
Gan nhăn nheo và co lại.
Túi mật lớn.
Thận nhợt nhạt và bên trong có chứa urat trắng. Ở một số cơ quan phủ tạng cũng thấy xuất hiện những hiện tượng urat trắng như ở thận.
3. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Tạo mọi điều kiện đầy đủ về nhiệt độ úm, ánh sáng, chuồng trại, máng ăn, máng uống và dinh dưỡng ngay từ 1 ngày tuổi.
Dùng các thuốc kháng sinh và vitamin, khoáng trộn vào thức ăn hay nước uống để phòng các bệnh truyền nhiễm và dinh dưỡng kế phát.
Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho đàn gà giống bố mẹ để tạo cho đàn gà con đủ dinh dưỡng, không bị bệnh.
Có thể dùng đan xen cùng các thuốc sau để kích thích ăn uống, tăng chuyển hóa cho gà:
PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nước
AMILYTE liều 1g/2-3 lít nước
UMPROTOP Liều 1ml/2-3 lít nước
BỆNH THIẾU (Mg)
Mg trong cơ thể động vật chiếm khoảng 0,05% trọng lượng sống. Trong đó 50% chứa trong xương, 40% trong mô cơ vân và chỉ 1% nàm trong dịch ngoài tế bào. Do đó Mg cũng như K là một trong những thành phần khoáng của tế bào. Hàm lượng Mg trong cơ thể tăng theo tuổi nhưng không tăng mạnh bằng Ca và P. Ở trong máu, Mg ở dạng ion và dạng kết hợp với photphat, cirat hoặc liên kết với globulin và albumin. Ở trong xương, Mg hoặc ở dạng ion hoặc ở dạng Mg(OH)2. Ở trong tế bào, mg chủ yếu ở trong nhân.
Như vậy, Mg có những chức năng tạo xương đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống thần kinh-cơ nằm trong thành phần một số enzym và tác dụng như hoạt hoá, điều hoà phản ứng photphoryl-oxy hoá, tham gia vào sự điều hoà nhiệt. Cũng như K, Mg nằm chủ yếu trong tế bào. Tỷ lệ Mg nội bào trên Mg ngoại bào là 10/1.
Sự điều hoà trao đổi Mg có khả năng có sự tham gia của tuyến phó giáp trạng Paratyroxin và có thể cả hoomon Canxitonin của trạng của tuyến giáp trạng. Khi thức ăn thiếu Mg thì tuyến phó giáp trạng tăng hoạt động và điều tiết Mg từ xương ra máu. Nếu thiếu hụt Mg cơ thể sẽ bị chậm lớn, co giật và chết.
1. NGUYÊN NHÂN
Do khẩu phần ăn không được bổ sung Mg theo nhu cầu của cơ thể.
Do lượng Ca bổ sung vào khẩu phần thức ăn quá nhiều gây tăng hấp thu Ca vào trong máu và giảm hấp thụ Mg.
Lưu ý: Những nguyên liệu thức ăn có chứa hàm lượng Mg như sau: Ngô 1,7g/kg, bánh dầu lạc 4,3g/kg, bánh dầu đậu tương 3g/kg, cám gạo 10,6g/kg, bột cá 2,9g/kg.
2. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH
Gà con mới nở được cho ăn chế độ ăn hoàn toàn không có magiê chỉ sống được vài ngày.Chúng lớn chậm, lờ đờ và thường thở hổn hể Khi bị quấy rầy, chúng có biểu hiện co giật ngắn và hôn mê, đôi khi chỉ là tạm thời nhưng thường gây tử vong. Tỷ lệ tử vong khá cao đối với chế độ ăn chỉ thiếu magiê nhẹ, mặc dù tốc độ tăng trưởng của những con sống sót có thể gần bằng tốc độ tăng trưởng của gia cầm đối chứng.
Khi thiếu Mg gà con tăng trọng kém và tỷ lệ chết cao. Gà thường không nhanh nhẹ, khi đuổi có thể biểu hiện triệu chứng thần kinh như co giật.
Gà đẻ tỷ lệ trứng giảm, vỏ trứng mỏng và tỷ lệ ấp nở thấp.
Kích thước trứng, trọng lượng vỏ và hàm lượng magie trong lòng đỏ và vỏ đều giả
3. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Nhu cầu Mg cần phải bổ sung vào thức ăn cho gia cầm dường như là ~500–600 ppm có thể sử dụng 1 số loại premix sau có chứa vi lượng Mangie
CALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợt
AMILYTE pha nước liều lượng 1g/2-3 lít nước
Lưu ý: Nếu bổ sung Mg dư thừa trong thức ăn thì sẽ gây tiêu chảy, giảm hấp thụ thức ăn và đôi khi gây ra sỏi thận.
BỆNH THIẾU KẼM (Zn)
Kẽm là một nguyên tố vi lượng rất cần cho cơ thể gia súc và gia cầm. Nó chiếm vị trí quan trọng thứ 2 sau Fe. Ở gia cầm trưởng thành và gia cầm đẻ, hàm lượng Zn trong cơ thể tăng gấp đôi giai đoạn mới nở. Kẽm được hấp thu chủ yếu tại dạ dày cơ và phân bố các cơ quan như gan, lông, thận, cơ và tuyến giáp trạng.
Trong máu, khoảng 75% Zn nằm trong hồng cầu, khoảng 22% trong huyết tương và 3% trong bạch cầu. Trong huyết tương, một phần kẽm ở dạng kết hợp, phần khác ở dạng tự do. Khi thiếu Zn trong cơ thể, phần kém tự do giảm. Trong hồng cầu, Zn tập trung vào thành phần của enzym điều hoà sự kết hợp và phân ly CO2. Kẽm còn nằm trong thành phấn các nội tiết tố insulin, glucagon và trong nhiều enzyme như cacboxipeptidaza của tuyến tuỵ và dehydrogenaza tham gia phản ứng phân giải axit lactic, rượu etylic và axit glutamic. Do có tác dụng hoạt hoá các men nên Zn có tác dụng điều hoà trao đổi chất dinh dưỡng. Zn còn tham gia tổng hợp protit( khi thiếu Zn thì nồng độ ARN trong gan, trong tuyến tuỵ và trong dịch hoàn giảm) tham gia trong quá trình sinh sản( thành thục giới tính, tạo thành tinh trùng. Khi thiếu Zn tinh trùng vẫn có nhưng dị hình và chất lượng kém).
1. NGUYÊN NHÂN
Do khẩu phần ăn không được bổ sung thêm Zn theo nhu cầu dinh dưỡng.
Lưu ý: Những nguyên liệu thức ăn có chứa Zn như bột cá 86mg/kg, bột thịt 10mg/kg, cám 33-90mg/kg, bánh dầu 42-95mg/kg, bã men bia, rượu 100mg/kg.
Hoặc do khẩu phần thức ăn có chứa những nguyên tố vô cớ: Ca, Cu, Hg, Co. Những nguyên tố này làm ức chế sự hấp thu Zn.
Do trong những nguyên liệu thức ăn như bánh dầu lạc, đậu tương có những chất như phitin ức chế hấp thu Zn.
2. TRIỆU CHỨNG
Thiếu kẽm làm gà chậm phát triển, còi cọc.
Lông mọc kém, xù lông và da bị hoá sừng. Đặc biệt ở bàn chân.( Do lớp tế bào biểu bì bị kích thích kéo dài, làm tăng sinh dầy lên và bị hoá sừng).
Xương chân mềm, dầy lên và co ngắn lại( do hoạt tính của enzym chứa Zn bị giảm nên biểu mô sụn không biến thành xương được, làm dày lên và ngắn lại. Ở phôi thường thấy dị dạng và không có chân).
Chất lượng tinh dịch tháp hơn ( giảm khoảng 10% khả năng di chuyển của tinh trùng.
Gà thiếu Zn, trứng đẻ không giảm số lượng nhưng tỷ lệ phôi chết cao hơn, gà con nở ra sinh trưởng kém, lông mọc chậm.
3. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Nhu cầu trong khẩu phần ăn có từ 40-70mg/kg TĂ là đủ.
Nhu cầu tiêu chuẩn về Zn đối với các nhóm tuổi gà khác nhau được trình bày như sau:
Gà từ 0-8tuần tuổi nhu cầu cần 40mg/kg TĂ.
Gà tơ và gà giò cần 40-50mg/kg TĂ.
Gà đẻ cần 45mg/kg TĂ.
Gà đẻ giống cần 60mg/kg TĂ.
Vịt thịt cần 50mg/kg TĂ.
Vịt giống cần 60mg/kg TĂ.
Những premix khoáng có chứa Zn dùng để bổ sung vào thức ăn như:
PRODUCTIVE FORTE pha 0.5cc/lít nước uống.
PRODUCTIVE E/SE/ZN trộn thức ăn cho gà là 1ml/2 lít nước
Lưu ý: Nếu bổ sung lượng Zn quá nhiều trong thức ăn (nhất là ZnSO4) thì sẽ gây độc cho cơ thể. Con vật giảm ăn, tiêu chảy, thiếu máu và xuất huyết nội tạng. Khi thức ăn bổ sung quá nhiều Zn sẽ gây rối loạn trao đổi Fe và Cu nên dẫn đền thiếu máu và chết.
BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)
NaCl là một loại muối bao gồm 2 nguyên tố Na và Cl. Hai nguyên tố này được hấp thu từ thức ăn, nước uống qua ruột vào cơ thể. Trong cơ thể Na nằm chủ yếu trong các dịch thể, một phần nằm trong mô xương và mô thần kinh. Na tham gia điều hoà áp suất thẩm thấu và trao đổi dịch thể. Ngoài ra, Na còn quan hệ với K trong sự truyền dẫn xung động thần kinh. Na có trong nhân tế bào và ty lạp thể, đồng thời ổn định sự hoạt động cho các men Chlinaxetylaza, photpho transaxetilaza và hệ enzyme hoạt hoá axetat. Còn Cl cũng nằm chủ yếu trong dịch ngoại bào và cùng với Na tham gia điều hoà áp suất thẩm thấu của máu, Cl còn có vai trò lớn trong dịch vị dạ dày, ổn định độ pH cho men pepsin hoạt động.
Sự thiếu hụt 2 nguyên tố này trong cơ thể sẽ làm cho gia cầm chậm lớn, giảm đẻ, bại liệt và chết.
1. NGUYÊN NHÂN
Do khẩu phần ăn không được bổ sung NaCl theo định mức quy định.
2. TRIỆU CHỨNG
Gà chậm lớn, mắt khô.
Gà mái đẻ giảm và trứng nhỏ và mổ cắn nhau.
Gà hoảng sợ và ngã nhoài về phía trước, chân choãi về phía sau và nằm liệt một vài phút. Hoặc gà thường mổ nhau.
3. BỆNH TÍCH
Xương mềm.
Giác mạc mắt bị sừng hoá.
Tuyến thượng thận phình to.
Máu đặc và chết.
4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Bổ sung vào khẩu phần ăn cho gà theo tỷ lệ sau:
Gà con và gà giò 0,15-0,16%.
Gà đẻ 0,3%
Có thể sử dụng sản phẩm bù Na+ và Cl- như:
HYDROMAX: bù nước bù điện giải tỷ lệ 1,5% dung dịch trong nước. Cho uống hằng ngày
T.C.K.C: pha nước uống với liều 2-3g/ lít nước
Lưu ý: Trong khẩu phần ăn của gà nếu đã dùng bột cá nhạt thì giảm bớt tỷ lệ muối NaCl trên( gà con và gà giò cần 0,1% và gà đẻ càn 0,25%. Vì trong bột cá nhạt đã chứa hàm lượng NaCl từ 2-5%).
Khi bổ sung NaCl và thức ăn, không vượt quá 2%. Vì tỷ lệ muối cao trong thức ăn sẽ làm giảm gà trúng độc, làm teo tế bào trong cơ thể và chết.
BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)
Mangan được hấp thu qua đường tiêu hoá từ trong thức ăn và được dự trữ ở gan(10-36%), cơ bắp(18-34%), lông vũ(3-18%, xương(18-47%), trứng(2-7%) và máu(0,5-0,7%). Sau đó được bài tiết từ gan xuống mật và ra ruột. Trong cơ thể, Mn có tác dụng hoạt hoá men Hydrozintranspferaza, tham gia quá trình kết hợp Aminosaccaris để tạo xương cho cơ thể. Mn còn tham gia vào trao đổi gluxit và lipit bằng cách hoạt hoá các men Peptidaza, Enolaza..... và đặc biệt là Proliaza. Mn còn tham gia vào phản ứng photphorin-hoá trong ty thể của tế bào, tham gia vào tổng hợp axit axetic và axit béo. Sự thiếu hụt Mn trong cơ thể sẽ gây rối loạn quá trình sinh sản, làm biến đổi xương chi và cánh, làm rối loạn thần kinh và rối loạn quá trình trao đổi gluxit và lipit.
1. NGUYÊN NHÂN
Do khẩu phần ăn thiếu Mn( những nguyên liệu thức ăn có chứa Mn như bột cá, bột thịt, nấm men........).
Do khẩu phần ăn có trộn nguyên tố vi lượng Fe quá cao cũng gây giảm hấp thu Mn vào cơ thể.
2. TRIỆU CHỨNG
Gà thiếu Mn biểu hiện chậm lớn, có triệu chứng thần kinh.
Gà con xương chân mềm và xoắn vặn cong.
Xương dài ở chân và cánh của gà con cũng có thể ngắn hơn và dày hơn so với bình thường
Khớp giữa xương chày và bàn chân sưng và gân bị rời khỏi khớp do chân bị ngắn lại.
Gà giảm đẻ, trứng mềm, vỏ mỏng và phôi bị chết.
3. BỆNH TÍCH
Phôi ấp nở thường chết vào ngày 20-21 với biểu hiện sụn hoá các xương trong phôi.
Gà lớn xương chân bị xốp và uốn cong. Xương sọ và các xương khác ngưng phát triển.
4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Bổ sung lượng Mn vào thức ăn hàng ngày cho gà với tỷ lệ:
Gà con và gà giò: 70mg/kg TĂ.
Gà đẻ: 60mg/kg TĂ.
Những premix khoáng có chứa Mn như:
CALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợt
Lưu ý: Nếu bổ sung Mn quá liều lượng quy định sẽ làm giảm hấp thu Fe trong cơ thể và trong các mô dự trữ. Biểu hiện lâm sàng không thấy gây ngộ độc.
BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu chủ yêu cho việc hình thành nên xương và vỏ trứng của gia cầm. Đồng thời trong cơ thể canxi còn duy trì chức năng hoạt động của mô thần kinh, xúc tác quá trình đông máu, tăng hoạt động của mô cơ vân, cơ tim, cơ trơn, duy trì hoạt động của tế bào, tạo điện thế sinh học trên mặt màng tế bào và xúc tác men Tryxin trong quá trình tiêu hoá protein thức ăn. Còn photpho ngoài chức năng tạo xương nó còn tham gia vào thành phần axit nucleic, tham gia vào hệ thống men tiêu hoá tinh bột và mỡ, tham gia trong chất đệm của máu và làm trung gian cho điều hoà hoocmon với tác dụng tổng hợp protein, phân giải lipit, hoạt hoá cácmen khác nhau và tổng hợp Steroid.
Sự thiếu hụt canxi và photpho sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động trong cơ thể. Với đặc điểm rõ nhất là gia cầm bại liệt, đẻ non, đẻ giảm và tỷ lệ ấp nở thấp.
1. NGUYÊN NHÂN
Do khẩu phần ăn không được cung cấp đủ lượng canxi và photpho( thiếu bột sò, bột xương, bột cá, bánh dầu lạc và đậu tương...........)
Do chuồng trại làm quá kín làm cho ánh sáng mặt trời buổi sáng không chiếu vào cơ thể của gà được, nên chất Ergosteron không chuyển thành vitamin D2 được. Thiếu vitamin D2 là thiết yếu tố điều hoà sự hấp thu canxi từ thức ăn vào cơ thể.
Hoặc cũng do chuồng trại che kín nên tuy có bổ sung premix chứa vitamin D2, D3 vào khẩu phần ăn nhưng gia cầm cũng không thể hấp thu được canxi từ thức ăn vào cơ thể.
Do khẩu phần ăn chứa lượng chất béo quá cao, làm giảm khả năng hấp thụ Ca,P.
Do cơ thể gia cầm bị một số bệnh truyền nhiễm hay dinh dưỡng làm viêm đường tiêu hoá và teo tuyến tuỵ tạng gây ảnh hưởng đến khả năng hấp thu Ca, P từ thức ăn vào cơ thể.
Do tuyến cận giáp trạng bị teo nên không sản sinh ra hoocmon Canxitomin và Parathocmon, 2 hoomon này có tác dụng điều hoà Ca, P trong máu.
2. TRIỆU CHỨNG
Ở gà con và gà giò:
Gà đi lại không bình thường, co giật và run rẩy.
Một số gà con mới nở thấy xương mềm, mỏ mềm hoặc chéo nhau.
Gà còi cọc, lông mọc chậm, xù lông, sã cánh, gà hay mổ nhau và ăn những vật lạ sau tiêu chảy.
Bệnh kéo dài dẫn đến chân khuỳnh ra, ngón chân bị uốn cong, các dầu xương, khớp xương bị sưng to, biến dạng. Sau bại liệt nằm một chỗ rồi chết do biến chứng truỵ tim mạch, viêm phổi, viêm ruột......
Ở gà đẻ
Trứng đẻ ra có vỏ mềm, mỏng hoặc không có vỏ. Sau đó gà ngừng đẻ. Trứng ấp nở thấp.
3. BỆNH TÍCH
Xương ống chân mềm và xốp, dễ gãy.
Xương ức bị vặn vẹo.
Xương sườn có những nốt u do sưng khớp giữa phần xương và sụn của xương sườn.
4. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Phòng bệnh
Bổ sung vào thức ăn thường xuyên lượng Ca, P và vitamin D3 như sau
Nhu cầu
Loại gà
Ca(%)
P(%)
Vitamin D3
(UI/kg TĂ)
Gà con
1
0,5
3000
Gà giò
1,1
0,5
2000
Gà đẻ
3,4-3,8
0,6-0,65
2000
Những nguyên liệu và premix khoáng có chứa Ca, P và vitamin D3 như sau:
Bột sò có hàm lượng canxi 35%. Trộn vào thức ăn cho gà con và gà giò 1,5%, còn gà đẻ 4-5,5%.
Bột xương có hàm lượng canxi 22%, photpho 18%. Trộn thức ăn cho gà con và gà giò 1%, còn gà đẻ 2,5%.
Bột cá nhạt có hàm lượng canxi 7, photpho 3%. Trộn thức ăn tỷ lệ từ 10-15%.
Những premix khoáng có thể dùng thay thế bột xương và bột sò như:
CALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợt kết hợp PRODUCTIVE AD3E với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngày
Chuồng trại thiết kế phải có ánh sáng buổi sáng chiếu lọt vào chuồng, để gà tiếp nhận được tia tử ngoại từ ánh sáng mặt trời, giúp cho sự chuyển hoá tiền vitamin D3 thành vitamin D3.
Trị bệnh
Trong trường hợp bệnh bại liệt nặng hoặc đẻ non nhiều, có thể dùng CALPHO+ PRODUCTIVE AD3E với liều:
CALPHO hoặc CANXIPRO với liều 1ml/1-2lit nước uống, cho uống 5-7 ngày/ đợt
PRODUCTIVE AD3E với liều 1ml/2-10l nước uống, mỗi liệu trình 5-7 ngày
Cung cấp đầy đủ vitamin cho đàn gà :EGG FOR YOU cho đàn vật nuôi với liều pha nước uống: 1g/1-2lit nước
Sử dụng bổ gan thận: SORAMIN; hoặc LIVERCIN ; hoặc UMBROLIVER với liều 1ml/1-2 lít nước
Lưu ý: Nếu dùng quá liều canxi và photpho trong thức ăn bổ sung cho gà cũng gây nguy hiểm cho cơ thể: Làm rối loạn tiêu hoá và bài tiết. Canxi tích lại trong thận không bài tiết kịp gây viêm thận, sỏi thận. Photpho cũng tích tụ lại trong mô và khớp gây rối loạn cử động khớp. Đồng thời thúc đẩy tuyến giáp trạng hoạt động, tăng bài tiết hoomon Paratyroxin làm tăng cường bài tiết canxi từ xương vào máu gây xốp xương và bại liệt.
BỆNH THIẾU SELENIUM
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc tính gây thoái hoá cơ và bại liệt. Đường tiêu hoá đặc biệt là mề bị tổn thương nên tiêu hoá kém, ăn không tiêu và chậm lớn.
1. NGUYÊN NHÂN
Do thức ăn không được bổ sung thêm khoáng vi lượng nên bị thiếu Selenium.
Do Se không bền vững ngay trong các premix có chứa Selenium.
Do gà nuôi công nghiệp chủ yếu là nhốt trên sàn, nên không được tiếp xúc với đất, nơi có nhiều Selenium tồn trữ ở đó có thể cung cấp cho gà chống bệnh thiếu Selenium.
Do trong thức ăn có hàm lượng protein và axit arsenic cao gây ảnh hưởng tới khả năng hấp thụ của Selenium.
Do hàm lượng vitamin E và các axit amin có chứa lưu huỳnh thấp trong thức ăn cũng gây ảnh hưởng đến lượng Selenium hấp thụ vào cơ thể.
2. TRIỆU CHỨNG
Trứng ấp tỷ lệ phôi chết cao.
Gà 1-6 tuần tuổi thấy ăn kém, giảm trọng lượng, mọc lông ít và có thể bị bại liệt hoàn toàn. Gà đẻ giảm trứng
3. BỆNH TÍCH
Cơ đùi, cơ ngực và các cơ khác bị thoái hoá trắng( thấy rõ ở gà trên 2 tháng tuổi. ở gà mới nở sau 3-4 ngày cũng có).
Cơ ở mề cũng bị trắng.
Trên bề mặt ở mề có xuất huyết.
4. CHẨN ĐOÁN
Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích như trên.
Cần phân biệt với bệnh thiếu vitamin E: bệnh tích thiếu vitamin E cũng trắng cơ như thiếu Se, nhưng bệnh thiếu Seleium không có triệu chứng thần kinh như thiếu vitamin E.
Dùng Selenium bổ sung vào thức ăn hay nước uống để chẩn đoán.
Định lượng Selenium trong thức ăn và trong lòng đỏ trứng để xác định mức độ thiếu Selenium.
5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Phòng bệnh
Bổ sung đầy đủ hàm lượng Selenium trong thức ăn liều 0,15-0,20mg/kg TĂ.
Có thể sử dụng PRODUCTIVE E/SE/ZN trộn thức Ăn cho gà là 1ml/2 lít nước hoặc PRODUCTIVE FORTE pha 0.5cc/lít nước uống hoặc UMPROTOP liều 1ml/3-4 lít nước
Giữ mức độ thấp axit béo trong thức ăn.
Cung cấp đủ lượng vitamin E vào thức ăn để tăng cường hấp thụ Selenium và chống thoái hoá cơ.
Nếu có điều kiện cho gà tiếp xúc với đất hoặc bổ sung đất sét phơi sấy khô cho gà ăn tự do như ăn bột sò, bột xương để tăng lượng Selenium.
Điều trị
Trộn vào thức ăn hay nước uống liều 0,2-0,5mg/kg TĂ hay 0,2-0,5 mg/lít nước uống, liên tục 5-10 ngày.
PRODUCTIVE E/SE/ZN trộn thức Ăn cho gà là 1ml/2 lít nước
BỆNH THIẾU VITAMIN B12
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát triển cơ thể và tạo máu. Chức năng đặc biệt của vitamin B12 là tổng hợp protein cho cơ thể và tổng hợp cholin, Methionin và axit nucleic. Vitamin B12 được hấp thu tốt qua đường tiêm bắp hay dưới da. Nếu bổ sung voà thức ăn thì ở đường tiêu hoá phái có một dẫn chất glycoprotein hoặc hàm lượng vitamin B12 phải lớn gấp 30 lần mới có khả năng hấp thu vào máu, tới gan và tới các mô. Lượng vitamin B12 được tích luỹ ở gan là cao nhất.
NGUYÊN NHÂN
Do khẩu phần không được bổ sung vitamin B12.
Do dùng kháng sinh pha trong nước uống hay trộn trong thức ăn liều quá cao làm chết một số vi khuẩn đường ruột nên không tổng hợp được vitamin B12.
TRIỆU CHỨNG
Tăng trưởng chậm, giảm chuyển hóa thức ăn
Tăng tỷ lệ tử vong và giảm tỷ lệ nở
Tỷ lệ chết phôi cao nhất xảy ra vào ngày thứ 17 của quá trình ấp trứng đặc trưng bởi chứng teo cơ ở chân
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Phòng bệnh
Trộn vào thức ăn lượng vitamin B12 từ 0,015-0,030 mg/kg TĂ.
Những premix vitamin coa chứa vitamin B12 dùng trộn thức ăn hay pha nước uống cho gia cầm như:
AMILYTE liều 1g/2-3 lít nước
VITROLYTE liều pha 2-3g/ 1 lít nước
UMBROTOP Liều pha nước 1ml/3-4 lít nước
PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nước
Hạn chế dùng kháng sinh cho uống hay trộn thức ăn liều cao kéo dài 5-10ngày. Hoặc nếu dùng kháng sinh cho uống thì phải cho uống hay tiêm kèm vitamin B12 để chống sự thiếu hụt vitamin B12.
Điều trị
Tăng liều phòng bệnh lên gấp 3-5 lần, kéo dài 5-7 ngày. Hoặc tiêm bắp điều trị liều 20-40mg/kg thể trọng/ngày, liên tục 5-7 ngày.
BỆNH THIẾU CHOLINE
Chất Choline còn được gọi là vitamin B4, có thể được tổng hợp từ serine và methionine ở gà, một trong trimethylethanolamine có trong màng ruột, các mô và dịch của cơ thể. Nó tham gia vào cấu tạo Lecitin với chức năng kích thích nhu động ruột, nếu thiếu Choline bệnh có đặc điểm chậm lớn và viêm xương.
1. NGUYÊN NHÂN
Do khẩu phần không cung cấp đủ Choline.
Do khả năng tổng hợp Choline.
2. TRIỆU CHỨNG
Gà con chậm lớn và viêm xương.
Xuất hiện xuất huyết từng chấm, sưng nhẹ xung quanh khớp cổ chân, sau đó xương cổ chân bị xoắn, biến dạng và uốn cong, không thể nằm thẳng hàng với xương chày và bị liệt do để trơn gân
Gà bại liệt do khớp ống bàn chân sưng to, khớp sụn biến dạng và gân rời khỏi mấu khớp.
Lông kém
Chân vòng kiềng dài ngắn
Thiếu choline ở gà trưởng thành biểu hiện là thiếu năng lượng, giảm lượng thức ăn ăn vào, tỷ lệ đẻ trứng của đàn gà thấp.
Gà bệnh đi đứng không vững hoặc nằm liệt, tích hoặc mào gà có màu trắng nhạt hoặc tím pha vàng, có khi chết đột ngột, mào chuyển sang màu trắng, đàn lớn có nhiều gà béo phì.
3. BỆNH TÍCH
Chủ yếu thấy xương bị viêm đỏ.
Gan phì có mỡ(thường thấy ở gà mái hậu bị và gà đẻ).
4. CHẨN ĐOÁN
Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích. Đồng thời dùng biện pháp điều trị để chẩn đoán.
5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Bổ sung vào thức ăn lượng Choline từ 1,1-1,5mg/kg TĂ.
Nhu cầu choline của gia cầm: 1300mg/kg đối với gà con và gà thịt, 500mg/kg đối với các giai đoạn khác; đối với vịt và ngan giống như gà ta; 2000mg/kg đối với giai đoạn sinh trưởng của chim cút
Sử dụng những premix có chứa Choline như: SORAMIN; hoặc LIVERCIN ; hoặc UMBROLIVER với liều 1ml/1-2 lít nước
Ngoài ra cần bổ sung Cho gà con ăn một chế độ ăn uống cân bằng
Bổ sung vitamin nhóm B sau khi nở, có thể dùng các sản phẩm premix như: AMILYTE liều pha 1g/2-3 lít nước
BỆNH THIẾU AXIT FOLIC
Axit folic hay còn gọi là vitamin B9 hay vitamin L1. Trong cơ thể nó giữ vai trò Coenzym tham gia quá trình chuyển hoá tổng hợp purin và pyrimidin để tạo hồng cầu. Khi thiếu axit Folic, gà có đặc điểm chậm lớn, mọc lông kém, thiếu máu, viêm xương và mất sắc tố của lông.
Gia cần dường như dễ thiếu acid forlic hơn so với các động vật trang trại khác
1. NGUYÊN NHÂN
Do khẩu phần ăn không được cung cấp đầy đủ những nguyên liệu có chứa axit Folic như premix vitamin tổng hợp, rau xanh, bột thịt.....
Do bảo quản không tốt hoặc do chế biến ở nhiệt độ quá cao làm mất tác dụng của axit Folic.
2. TRIỆU CHỨNG
Gà con chậm lớn, lông mọc kém, màu sắc của lông biến mất.
Gà lớn da và mào nhợt nhạt do thiếu máu.
Giảm đẻ, giảm khả năng nở, gia tăng tỷ lệ phôi chết
Phôi có mỏ biến dạng và xương chày uốn cong
3. BỆNH TÍCH
Không có bệnh tích đặc trưng.
4. CHẨN ĐOÁN
Căn cứ vào sự biến màu trên lông để chẩn đoán. Nếu bổ sung axit Folic vào khẩu phần ăn thấy màu sắc lông trở lại bình thường là do thiếu axit Folic.
5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Phòng bệnh
Trộn vào thức ăn lượng axit Folic từ 1,2-1,5mg/kg TĂ. Sử dụng các premix vitamin có chứa axit Folic dùng trộn thức ăn.
AMILYTE và VITROLYTE: Trộn thức ăn tỷ lệ 0,1%.
PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/2l nước;
AMILYTE Liều 1g/2l nước;
Tránh dùng kháng sinh liều cao cho uống quá lâu làm chết hệ vi khuẩn đường ruột.
Trị bệnh
Dùng các premix có chứa Biotin như trên tăng liều 2-3 lần, liên tục 5-7 ngày. Hoặc trộn lòng đỏ trứng gà vào thức ăn trong giai đoạn gà bệnh để tăng Biotin cho gà.
PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nước
AMILYTE liều 1g/2-3 lít nước
BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc điểm viêm biểu mô hàm dưới và bàn chân. Da và niêm mạc khô, trắng, có vẩy. Khả năng tăng trọng giảm và tỷ lệ ấp nở thấp
1. NGUYÊN NHÂN
Do dùng nhiều kháng sinh cho uống hay trộn thức ăn, làm cho vi khuẩn đường ruột bị chết không tổng hợp được Biotin.
Do trong thức ăn có chất kết gắn và đối kháng với Biotin.
Do thức ăn không được bổ sung đầy đủ các premix có chứa Biotin. Hoặc các nguyên liệu có chứa Biotin không được cung cấp đủ như men bia, bột cao, gan, bột trứng.
Trong cơ thể, Biotin có tác dụng khử Carboxyl và tổng hợp A, aspartic, A.lactic, A.pyruvic và Coenzyme trong hệ enzyme gắn kết CO2.
2. TRIỆU CHỨNG
Gà tăng trọng kém, lông giòn và rụng, da khô có vẩy. Trường hợp nặng viêm biểu mô ở gốc miệng, bàn chân và chân. ở bàn chân hình thành các vết nứ, có thể chảy máu.
Mí mắt dính lại.
Phôi chết xuất hiện trong tuần đầu và 3 ngày cuối.
Dị dạng mỏ ở gà con
Chậm lành vết thương
3. BỆNH TÍCH
Tỉ lệ tử vong thấp: 1-2%; nhưng có thể lên đến 20-30%
Gan thận nhợt nhạt với sự tích tụ chất béo
Ở phôi chết thấy các ngón chân dính liền, mềm, xương cong, mỏ như mỏ vẹt.
4. CHẨN ĐOÁN
Xem triệu chứng ngoài da là chính. Cần so sánh với bệnh thiếu axit Pantothenic.
5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Phòng bệnh
Cung cấp đủ Biotin trong thức ăn với liều 0,15-0,20mg/kg TĂ.
Những premix có chứa Biotin dùng để trộn thức ăn hay pha nước uống như
PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/2l nước;
AMILYTE Liều 1g/2l nước;
Tránh dùng kháng sinh liều cao cho uống quá lâu làm chết hệ vi khuẩn đường ruột.
Trị bệnh
Dùng các premix có chứa Biotin như trên tăng liều 2-3 lần, liên tục 5-7 ngày. Hoặc trộn lòng đỏ trứng gà vào thức ăn trong giai đoạn gà bệnh để tăng Biotin cho gà.
PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nước
AMILYTE liều 1g/2-3 lít nước
BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)
Đặc điểm của bệnh này là giảm tính thèm ăn, tăng trọng kém, đẻ giảm, tỷ lệ ấp nở thấp và có dấu hiệu thần kinh bạo liệt, co giật và thiếu máu. Vai trò chính của vitamin là chuyển hóa protein, thiếu hụt có thể dẫn đến giảm khả năng giữ nitơ.
1. NGUYÊN NHÂN
Do khẩu phần ăn thiếu vitamin B6
Do khẩu phần ăn có hàm lượng protein cao mà hàm lượng vitamin B6 quá thấp.
Trong cơ thể vitamin B6 có tác dụng vận chuyển axit amin đi qua màng tế bào, giúp cho việc tổng hợp protein và tổng hợp axit béo. Đồng thời còn chuyển hoá Trytophan, một loại axit amin thành axit nicotinic.
2. TRIỆU CHỨNG
Gà yếu, tăng trọng kém, lông xù xơ xác, giảm ăn, cánh sã, đầu chúi xuống đất.
một chân bị què nghiêm trọng và một hoặc cả hai ngón chân giữa có thể bị cong vào trong ở khớp đầu tiên
Triệu chứng thần kinh run rẩy toàn thân và run phần đầu của đuôi .
Gà đi lại cứng nhắc và giật cục.
Gà chạy nhảy lung tung, co giật mạnh, ngã lăn quay hoặc bật ngửa rồi chết.
3. BỆNH TÍCH
Xói mòn mề
Bệnh tích không đặc trưng
4. CHẨN ĐOÁN
Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng trên.
Dùng vitamin B6 tiêm hoặc cho uống để điều trị chẩn đoán.
5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Phòng bệnh
Trộn vào thức ăn vitamin B6 từ 5-7mg/kg TĂ.
Hoặc bổ sung vào thức ăn một trong những premix vitamin có chứa vitamin B6 như:
UMBROLIVER Liều 1ml/1l nước;
PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/2l nước;
AMILYTE Liều 1g/2l nước;
VITROLYTE liều 2g/1l nước
Trị bệnh
Dùng vitamin B6 tiêm bắp liều 5mg/kg thể trọng/ngày, liên tục 3-5 ngày. Hoặc pha nước uống liều 5-10mg/kg thể trọng/ngày, liên tục 5-10 ngày.
Bổ sung vào thức ăn một trong những premix vitamin có chứa vitamin B6 như trên.
BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm có đặc điểm đặc trưng viêm da xung quanh miệng,. mắt, mỏ, kẽ chân gà lên, lớp da bị sừng hoá, lông mọc chậm và thần kinh trung ương bị thoái hoá..
1. NGUYÊN NHÂN
Do khẩu phần ăn bị thiếu Niacine( chất này thường có trong gan động vật, men bia, bột sữa....các vi khuẩn đường ruột cũng có khả năng tổng hợp một số lượng Niacine trong cơ thể).
Do khả năng hấp thu không đầy đủ. Vì ruột bị viêm hay do tiêu chảy.
Do trong thức ăn có quá nhiều axit amin như: lecine, argenine và glycine. Những axit amin này làm giảm khả năng hấp thu của Niacine.
Do sai sót trong pha trộn thức ăn, trộn không đều hoặc thiếu.
Do yếu tố stress ở mức độ cao cũng làm giảm hấp thu Niacine.
Ở trong cơ thể Niacine tham gia cấu tạo Coenzyme NAD và NADP. Chất này tham gia vào phản ứng oxy hoá khử trong chu trình Acitric và trong chuyển hoá chất đường, mỡ và đạm. Tăng cường hô hấp tế bào, làm giãn mạch.
2. TRIỆU CHỨNG
Ở gà con thấy lông mọc kém, chậm lớn, viêm xoang miệng như lưỡi, vòm họng.
Một số gà tiêu chảy do viêm ruột.
Một số gà khớp gối lớn hơn bình thường, chân vòng kiềng, gà và vịt bị liệt chân sau đó không đi lại được
Chán ăn, suy nhược, rối loạn tiêu hóa
3. BỆNH TÍCH
Xoang miệng bị viêm loét. ở một số gà đầu lưỡi bị đen.
4. CHẨN ĐOÁN
Căn cứ vào triệu chứng và bệnh tích như trên.
Dùng Niacine trộn thức ăn hay pha nước uống điều trị để chẩn đoán.
5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Phòng bệnh
Bổ sung vào thức ăn cho gia cầm với hàm lượng 40-50mg/kg thức ăn.
Có thể sử dụng những premix tổng hợp đã có sẵn vitamin B3 và các vitamin khác như
AMILYTE liều 1g/2-3 lít nước
PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nước
Trị bệnh
Tăng liều phòng bệnh các loại premix trên từ 2-3 lần, liên tục 5-10 ngày.
Hoặc dùng Niacine nguyên chất trộn thức ăn với liều 40-50mg/gia cầm, liên tục 3-5 ngày.
BỆNH THIẾU VITAMIN B5
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm có đặc điểm đặc trưng viêm da xung quanh miệng,. mắt, mỏ, kẽ chân gà lên, lớp da bị sừng hoá, lông mọc chậm và thần kinh trung ương bị thoái hoá..
1. NGUYÊN NHÂN
Do khẩu phần ăn bị thiếu vitamin B5. Khẩu phần ăn nếu thiếu cám hay thiếu các premix tổng hợp có vitamin B5 thì gây nên bị bệnh.
Khi thiếu axit Pantothenic tức là thiếu chất liệu để tạo thành Coenzyme A, là chất xúc tác quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển hoá trong cơ thể, nhất là khi tổng hợp Acetylcholin và acetylation, chặng đầu tiên của chu trình Krebs trong chuyển hoá axit béo và tổng hợp axit amin.
2. TRIỆU CHỨNG
Gà con biểu hiện phát triển kém, lông thô và giòn.
Lớp da xung quanh miệng viêm nổi sần( giống như bệnh đậu).
Trong góc miệng, mắt sưng có vẩy cứng.
Bong tróc các lớp da giữa các ngón chân và dưới lòng bàn chân,Có vết nứt giữa ngón chân và phần đáy của bàn chân.những tổn thương này thường bị nhiễm trùng bởi vi khuẩn thứ cấp dẫn đến áp xe
Khoé mắt đôi khi có dịch nhầy chảy ra.
Phôi thường chết ở tuần đầu sau khi ấp. Những phôi còn sống thấy lông mọc không bình thường.
Phần dưới hàm và sau gáy bị phù( do não bị thoái hoá, nhũn não).
3. BỆNH TÍCH
Ở miệng có những chất trắng giống mủ( do tế bào viêm hoại tử trắng).
Ở dạ dày tuyến dịch tiết màu trắng xám.
Gan, thận to.
Lách teo nhỏ.
4. CHẨN ĐOÁN
Căn cứ vào triệu chứng và bệnh tích có thể kết luận bệnh.
Dùng axit Pantothenic cho gà bệnh ăn hoặc pha nước uống để theo dõi. Nếu đúng bị thiếu gà sẽ khỏi sau 5-10 ngày sau khi bổ sung.
Định lượng axit Pantothenic trong thức ăn.
5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Phòng bệnh
Dùng axit Pantothenic trộn vào thức ăn định lỳ cho gia cầm theo hàm lượng.
Gà con trộn 20mg/kg TĂ.
Gà giò trộn 12mg/kg TĂ.
Gà đẻ trộn 15mg/kg TĂ.
Có thể dùng một trong những premix có chứa axit Pantothenic trộn thức ăn hay nước uống như sau:
AMILYTE liều 1g/2-3 lít nước
VITROLYTE liều pha 2-3g/ 1 lít nước
UMBROTOP Liều pha nước 1ml/3-4 lít nước
PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nước
Trị bệnh
Dùng các premix có chứa Pantothenic như trên tăng gấp 2-3 lần, liên tục 5-10 ngày.
Hoặc dùng axit Patothenic nguyên chất trộn thức ăn hay pha nước uống cho mỗi gà liều 10-20mg/con/ngày, liên tục 5-10 ngày.
BỆNH THIẾU VITAMIN B2
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm chậm lớn, rối loạn vận động, gầy còm, ngón chân cuộn lại và bại liệt. Ở gà mái đẻ giảm và tỷ lệ nở thấp.
1. NGUYÊN NHÂN
Do khẩu phần thức ăn thiếu vitamin B2.
Do ánh sáng mặt trời hoặc dung dịch kiềm phá huỷ mất tác dụng vitamin B2.
Do khẩu phần ăn dùng quá nhiều bột cá, bột thịt.
2. TRIỆU CHỨNG
Triệu chứng thiếu vitamin B2 được thể hiện trong giai đoạn 10-30 ngày tuổi với triệu chứng:
Chậm lớn, kém ăn, lông mọc chậm, trọng lượng giảm và tiêu chảy.
Trưòng hợp nặng gà có thể bị bại liệt và nằm hoặc có xu hướng đi bằng 2 đầu gối.
Ngón chân của 1 hoặc 2 chân co quắp vào bên trong. Nếu bệnh tiếp tục tiến triển, gà nằm duỗi chân dài ra và chết do đói, do khát hay ngạt thở.
Ở gà mái chỉ có biểu hiện giảm đẻ trứng và giảm tỷ lệ nở. Phôi thường chết vào ngày cuối tuần của tuần thứ 2 trong quá trình ấp. Nhiều phôi thiếu lông tơ trông giống như “đầu dùi cui”. Bệnh tích này có thể thấy ở một số gà sau khi nở.
3. BỆNH TÍCH
Thần kinh hông và cánh gà con sưng mềm nhão.
Tổ chức học: Có những biến đổi thoái hoá vỏ bọc myelin của dây thần kinh ngoại biên. Viêm thần kinh đệm và sự tiêu sắc trong bó tuỷ sống.
Gan bị thoái hoá mỡ, đôi khi có xuất huyết. Thượng thận sưng.
Niêm mạc ruột viêm Cata. Đôi khi có xuất huyết điểm.
4. CHẨN ĐOÁN
Thiếu hụt ở mức độ thấp, triệu chứng không đủ đặc trưng để chẩn đoán. Tuy nhiên sự biểu hiện ở một số gà 1 ngày tuổi không có lông, móng co quắp được xem xét để chẩn đoán do thiếu vitamin B2.
Xem tổ chức học tế bào thần kinh.
Bổ sung vitamin B2 cho gà bệnh.
Phân tích vitamin B2 trong khẩu phần thức ăn.
5. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Phòng bệnh
Bổ sung vào thức ăn vitamin B2 từ 6-8mg/kg TĂ.
Những premix có chứa vitamin B2 giống như trong phần phòng bệnh vitamin B2. Ngoài ra có thể dùng men bia khô(5% trong khẩu phần thức ăn) hoặc mộng giá đỗ, bột sữa.
Có thể sử dụng những premix tổng hợp đã có sẵn vitamin B2 và các vitamin khác như
AMILYTE liều 1g/2-3 lít nước
VITROLYTE liều pha 2-3g/ 1 lít nước
UMBROTOP Liều pha nước 1ml/3-4 lít nước
PRODUCTIVE FORTE liều 1ml/ 1 lít nước
Trị bệnh
Cho uống liều 5 mg/1gà con/ngày và 15 mg/1gà mái đẻ/ngày, liên tục 5-10 ngày.