Dinh Dưỡng

KHẨU PHẦN MẤT CÂN BẰNG ĐIỆN GIẢI DẪN ĐẾN TIÊU CHẢY SAU CAI SỮA

- Khẩu phần mất cân bằng điện giải là một trong những nguyên nhân chính gây tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa. Sau khi cai sữa, lợn con thường phải đối mặt với nhiều thách thức về dinh dưỡng, tiêu hóa, và sức đề kháng. Một khẩu phần không cân bằng điện giải có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này, dẫn đến tiêu chảy và các vấn đề sức khỏe khác. Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta cần tìm hiểu về các yếu tố điện giải và cơ chế tác động của chúng lên hệ tiêu hóa của lợn con. 1. Vai trò của điện giải trong cơ thể lợn con - Điện giải là các khoáng chất hòa tan trong nước và có khả năng dẫn điện, bao gồm Natri (Na+), kali (K+), clo (Cl-), canxi (Ca2+), magiê (Mg2+), và bicarbonat (HCO3-). Chúng có nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể lợn con, đặc biệt là trong: Duy trì cân bằng nước: Điện giải giúp điều chỉnh lượng nước trong tế bào và trong dịch cơ thể. Dẫn truyền tín hiệu thần kinh: Natri và kali là hai điện giải chính liên quan đến quá trình dẫn truyền tín hiệu thần kinh. Duy trì cân bằng acid-base: Các điện giải như bicarbonat đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì pH trong máu, giúp ngăn ngừa tình trạng toan hóa hoặc kiềm hóa. Hỗ trợ hoạt động cơ bắp và chức năng tiêu hóa: Điện giải ảnh hưởng đến sự co bóp của cơ bắp và chức năng của ruột. 2. Tiêu chảy sau cai sữa ở lợn con - Sau khi cai sữa, lợn con trải qua nhiều thay đổi về mặt sinh lý và dinh dưỡng. Thời gian này, hệ tiêu hóa của lợn chưa phát triển đầy đủ để tiêu hóa hiệu quả thức ăn đặc, và sự thay đổi từ sữa mẹ sang thức ăn công nghiệp dễ gây ra các rối loạn tiêu hóa, bao gồm tiêu chảy. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy, bao gồm: Stress sau cai sữa Thay đổi thức ăn đột ngột Suy giảm sức đề kháng Mất cân bằng dinh dưỡng, bao gồm điện giải 3. Khẩu phần mất cân bằng điện giải dẫn đến tiêu chảy như thế nào? - Một khẩu phần ăn thiếu hoặc quá dư thừa các yếu tố điện giải có thể phá vỡ sự cân bằng nội môi trong cơ thể lợn con, dẫn đến tiêu chảy và mất nước. Sau đây là cách mà mất cân bằng điện giải có thể gây ra tiêu chảy: - Mất cân bằng natri (Na+) và clo (Cl-): Natri và clo là hai điện giải quan trọng trong việc điều chỉnh lượng nước trong cơ thể. Nếu lượng natri hoặc clo không cân bằng trong khẩu phần ăn, cơ thể lợn sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì lượng nước và hấp thụ nước trong ruột. Điều này có thể dẫn đến: Mất nước trong cơ thể: Lợn con sẽ không thể hấp thụ đủ nước, dẫn đến mất nước và làm tăng nguy cơ tiêu chảy. Tăng bài tiết nước vào lòng ruột: Khi có sự mất cân bằng giữa natri và clo, nước sẽ được kéo vào ruột non và ruột già, làm tăng khối lượng phân và dẫn đến tiêu chảy. Mất cân bằng kali (K+): Kali là yếu tố điện giải quan trọng để duy trì hoạt động của cơ bắp, bao gồm cả cơ trơn trong ruột. Nếu khẩu phần ăn có quá ít kali, các cơ trơn trong ruột sẽ không hoạt động bình thường, dẫn đến rối loạn nhu động ruột (hoạt động co bóp của ruột) và khiến lợn con dễ bị tiêu chảy. Ngược lại, nếu lượng kali quá cao, cũng có thể làm mất cân bằng nước và gây tiêu chảy do nhu động ruột bị kích thích quá mức. Mất cân bằng canxi (Ca2+) và magiê (Mg2+): Canxi và magiê cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nhu động ruột. Nếu lượng canxi và magiê không đủ, cơ thể sẽ khó điều chỉnh hoạt động co bóp của ruột, dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy. Tăng tính toan hóa máu do mất cân bằng điện giải: Nếu khẩu phần ăn không cung cấp đủ bicarbonat hoặc cơ thể mất cân bằng acid-base do mất điện giải qua phân, lợn con có thể bị toan hóa máu (máu bị acid hóa). Khi đó, cơ thể sẽ tăng cường bài tiết bicarbonat và nước qua ruột để cân bằng pH, dẫn đến tiêu chảy nặng. 4. Hậu quả của mất cân bằng điện giải và tiêu chảy Mất nước và suy dinh dưỡng: Khi lợn con bị tiêu chảy, chúng sẽ mất nước và các chất điện giải quan trọng, dẫn đến mất nước trầm trọng, suy dinh dưỡng và giảm tăng trưởng. Suy giảm miễn dịch: Tiêu chảy làm suy yếu sức đề kháng của lợn con, khiến chúng dễ mắc các bệnh nhiễm trùng hơn. Giảm hiệu suất chăn nuôi: Lợn con bị tiêu chảy sẽ chậm lớn, không đạt được trọng lượng cần thiết, làm giảm hiệu quả kinh tế của quá trình chăn nuôi. 5. Giải pháp điều chỉnh khẩu phần điện giải để phòng ngừa tiêu chảy Để giảm thiểu tiêu chảy do mất cân bằng điện giải sau cai sữa, các nhà chăn nuôi cần chú ý đến việc cung cấp khẩu phần dinh dưỡng hợp lý: Bổ sung đủ các điện giải cần thiết như natri, kali, clo, canxi và bicarbonat trong khẩu phần thức ăn để đảm bảo cân bằng nước và điện giải. Bằng việc sử dụng các sản phẩm như: T.C.K.C, SUPER C 100, VITROLYTE liều 1g/1-2 lít nước Điều chỉnh pH của thức ăn để tránh toan hóa hoặc kiềm hóa máu, giảm nguy cơ tiêu chảy. Chuyển đổi từ sữa sang thức ăn công nghiệp một cách từ từ để hệ tiêu hóa của lợn con có thời gian thích nghi. Sử dụng các chất bổ sung probiotic để hỗ trợ hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, giúp giảm thiểu nguy cơ tiêu chảy như ZYMEPRO, PERFECT ZYME liều 1g/1-2 lít nứơc Tóm lại:  Khẩu phần mất cân bằng điện giải là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tiêu chảy sau cai sữa ở lợn con. Việc điều chỉnh và cân đối lượng điện giải trong thức ăn không chỉ giúp ngăn ngừa tiêu chảy mà còn tăng cường sức khỏe tổng thể và hiệu suất tăng trưởng của lợn.

KỸ THUẬT CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG DÊ

1. Sự lên giống: – Lên giống là một biểu hiện sinh lý khi dê đạt đến một tuổi nhất định nào đó. Ðây là điều kiện để dê cái bắt đầu sinh sản. – Dê thường có biểu hiện lên giống ở 6 – 8 tháng tuổi tùy theo giống. – Các biểu hiện của sự lên giống: phần ngoài của bộ phận sinh dục sưng, chảy nước, đỏ và nóng lên. Ðuôi luôn luôn ve vẩy. Luôn luôn đứng yên khi dê cưỡi lên lưng hoặc con dê khác. Luôn kêu la và giảm lượng ăn. Chu kỳ lên giống của dê bình quân khoảng 21 ngày. 2. Phối giống: – Thời gian phối giống tốt nhất cho dê là 12 – 18 giờ sau khi xuất hiện những biểu hiện đầu tiên của sự lên giống. – Ðể tránh sự phối giống không thành công dê đực và dê cái nên nhốt chung trong 1 chuồng nhỏ. Trong hệ thống nuôi chăn thả dê có thể phối giống trong lúc ăn cỏ mà không cần chuồng. – Phối giống không thành công (no pregnance) nếu dê cái xuất hiện chu kỳ động dục mới khoảng 17 đến 21 ngày sau khi phối giống. – Không nên phối giống giữa các dê có mối quan hệ gần nhau. – Nên thay đổi dê đực khoảng 1 năm sử dụng. – Nên nuôi thịt những dê cái sau hai lần phối giống không đậu. – Dê cái có thể lên giống lại sau 35- 45 ngày sau khi đẻ chúng ta có thể phối giống cho dê nếu thấy rằng thể trạng của dê tốt. Nếu dê cái sau khi đẻ có thể trạng không tốt như đẻ sinh đôi, sinh ba thì chúng ta có thể đợi thời gian lâu hơn tốt nhất là khi cai sữa dê con thì cho phối giống lại cho dê mẹ. Ðối với đẻ 1 con thì việc phối giống thường đạt kết quả trước cai sữa dê con. 3. Sự mang thai: – Không có dấu hiệu lên giống sau 17 đến 21 ngày phối giống. – Bụng có chiều hướng to lên. – Vú của dê lớn nhất là vào cuối giai đoạn mang thai. – Chuẩn bị chuồng cho dê chửa bằng ngăn chuồng để dê không bị quậy phá bởi các dê khác, thức ăn không bị các dê khác ăn, dê được yên tỉnh hơn để chuẩn bị đẻ. Việc duy trì sức khỏe tốt cho dê trong giai đoạn chữa là một việc làm cần thiết: – Luôn luôn giữ cho chuồng khô ráo và sạch sẽ cũng như các vùng dưới sàn chuồng. – Phải giữ cho chuồng luôn chắc chắn để dê không bị các gia súc khác tấn công cũng như bị trượt ngã do chuồng không được chắc chắn. Các dê cái có thể tăng lên 5 kg hoặc hơn trong suốt giai đoạn chữa vì thế cần cung cấp đầy đủ thức ăn có chất lượng tốt. Ðặc biệt là giai đoạn 2 tháng của thời kỳ chửa và hai tháng sau khi đẻ, thức ăn trong giai đoạn này cần: – Cỏ tươi phải cung cấp đầy đủ bao gồm cả cây họ đậu. – Thức ăn hỗn hợp. – Nước luôn đầy đủ và sạch sẽ. 4. Chuẩn bị cho dê đẻ: Các biểu hiện trước khi dê đẻ: – Sụp cơ hông. – Bầu vú lớn và cứng. – Luôn luôn cử động như cào dưới sàn chuồng và luôn kêu la. – Giảm ăn. – Chuẩn bị chuồng cho dê đẻ: + Chuồng phải luôn sạch sẽ. + Các dụng cụ thú y. + Nên có một lồng úm dê con và lồng úm này có khoảng cách giữa hai thanh là 1,3cm để cho dê con không bị lọt chân. 5. Các vị trí thai của dê con: – Bình thường – Không bình thường 6. Các quá trình đẻ của dê: – Ðầu tiên xuất hiện một bọc nước, bể. – Dê con sẽ ra ngoài khoảng 1 đến 1,5 giờ sau khi bọc nước bể nếu vị trí thai bình thường, nếu thời giai trên dê con chưa ra thì cần can thiệp. – Nhau sẽ ra khoảng 4 đến 12 giờ sau khi dê con được sinh ra. – Sau khi dê con sinh ra cần sát trùng rốn bằng cồn iodine. – Hãy để cho dê mẹ liếm dê con khô, nếu dê mẹ không liếm có thể dùng vải khô để làm khô dê con. – Nếu cần thiết nên lau sạch mũi và miệng cho dê con dễ thở hơn. 7. Các trường hợp sinh khó ở dê do: – Thai dê không ở vị trí bình thường – Xương chậu của dê mẹ quá nhỏ – Thai dê quá lớn – Dê con bị chết trong thời gian chửa – Dê con quá yếu do dinh dưỡng trong quá trình nuôi kém. Các trường hợp đẻ khó của dê con có thể biết trước được khi 45 phút bọc nước ối vỡ mà dê con sinh ra. Vì vậy, điều cần thiết đối với các dê hậu bị đẻ lúc đầu là cung cấp đầy đủ thức ăn nước uống cũng như cho chúng vận động. Các thao tác can thiệp khi có trường hợp đẻ khó ở dê: Cho dê mẹ nằm xuống và phải thật thận trọng cũng như nhờ 1 người giữ chặt cổ của dê. Rửa sạch tay và phần sau của dê. Ðưa tay vào từ từ đến gần vị trí của thai dê. Lúc này chúng ta cảm thấy có thể nhận biết được các bộ phận của dê như đầu và chân. Khi đó nếu chúng ta cảm thấy đầu và chân sai vị trí thì sửa lại cho ở vị trí bình thường và từ từ kéo dê con ra ngoài. 8. Chăm sóc dê con sơ sinh: - Dê con có thể bú và đứng dậy 1 giờ sau khi sinh nếu dê con quá yếu thì chúng ta có thể giúp đở cho dê đứng dậy và đến gần vú mẹ, nếu dê con không bú được chúng ta cho sữa vào ống tiêm để cho dê uống. Dê con có thể chết trong vòng 4 giờ nếu không được bú sữa, vì một lý do gì đó dê mẹ chết thì chúng ta có thể cho dê con bú sữa của những con dê khác đẻ cùng ngày hoặc có thể cho dê uống sữa thay thế cho dê con sử dụng. Chuẩn bị sữa thay thế: Thành phần sữa thay thế như sau: + 0.25 đến 0,5 lít sữa bò hoặc có thể thay bằng sữa bột. +1 muỗng cà phê dầu cá. + 1 trứng gà. + 1/2 muỗng cà phê đường. - Trộn tất cả thực liệu trên rồi lắc mạnh có thể sử dụng bình uống sữa nếu trong trường hợp khó khăn khi dê con quá yếu chúng ta có thể dùng ống tiêm để bơm trực tiếp cho dê và cho dê uống 3 đến 4 lần trong ngày, sau 2 ngày dê con không tiêu chảy có thể cho dê thêm 1 muỗng cà phê dầu khoáng. Với cách này dê con có thể uống sữa bằng bình bú một cách dễ dàng. Nếu dê con không có mẹ cũng có thể nuôi bằng cách khác như ghép với 1 dê mẹ khác. Ðiều này khi thực hiện có thể gặp một số trở ngại. Bởi vì dê mẹ khác không dễ dàng chấp nhận một dê con mới khác. Sau đây có một vài phương pháp để thực hiện điều trên. Dê mẹ có thể nhận biết dê con khi ngửi và cách tốt nhất để thực hiện điều này là đưa dê con bị mẹ chết vào cho mẹ mới lúc dê này đang sinh. Chúng ta có thể cố định đầu của dê mẹ mới và cho dê con bú cách này thì trong vòng 4 ngày dê mẹ có thể chấp nhận dê con. 9. Chăm sóc dê con trước cai sữa: Ðối với giống dê Bách thảo của Việt Nam: – 10 ngày đầu cho dê con ở với mẹ và bú tự do. – 11 đến 21 ngày chỉ cho dê con bú sữa mẹ ngày 3 lần thường thì vắt sữa xong mới cho bú ngoài ra chúng ta cần cho chúng bú bình thêm 2 lần /ngày với lượng từ 0,4 đến 0,5 lít /ngày. – 4 đến 5 tuần tuổi chỉ cho bú trực tiếp sữa mẹ 2 lần sau khi vắt sữa và cho bú bình thêm khoảng 0,3 lít / ngày. – 5 đến 8 tuần tuổi chỉ cho bú trực tiếp với mẹ một lần sau khi vắt sữa và cho bú bình tương đương 0.2 lít /ngày và chuẩn bị cai sữa hoặc trong giai đoạn này có thể sử dụng thức ăn thay thế cho dê con sử dụng (0,2 đến 0,4 kg/con/ngày). Khẩu phần như sau: + Bột bắp: 35% + Cám gạo: 35% + Bánh dầu dừa: 20% + Ðậu nành: 10% Ðối với các giống dê ngoại: – Tuần 1: cho dê con ở chung với dê mẹ và bú tự do. – Tuần 2: có thể cho dê con bú bình (giới thiệu các kiểu bú bình). Cho 1/2 lít sữa 3 lần trong ngày, lúc này đặt thức ăn và nước uống cũng như cỏ khô để dê con có thể tập ăn – Tuần 3 đến tuần thứ 6: 2 lít sữa chia làm 3 lần trong ngày và đặt thức ăn và nước uống cũng như cỏ khô để dê con ăn. – Tuần thứ 7 và 8: Giảm số lượng sữa 2 lần trong ngày. – Tuần thứ 9 đến tuần thứ 12: Giảm lượng sữa 1 lần trong ngày và cai sữa: Nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt dê con giống ngoại cai sữa 3 tháng đạt 15 kg. 10. Chăm sóc dê vắt sữa: – Giai đoạn này dê có khả năng thu nhận thức ăn rất cao vì thế chúng ta cần cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng thức ăn cho dê. Mức ăn đối với dê đang cho sữa từ 3 đến 7 kg thức ăn xanh tùy vào trọng lượng cơ thể của chúng. – Ðối với thức ăn hỗn hợp thì có hàm lượng đạm thô từ 15 đến 17% trong thời gian cho sữa. – Giai doạn này dễ bị viêm vú cần tránh những sây sát. – Cần cung cấp đầy đủ nước sạch cho dê. – Ðối với các giống dê cao sản thì phải cạn sữa 2 tháng trước khi đẻ (giải thích thêm chu kỳ cho sữa). – Thực hiện cạn sữa có thể bơm kháng sinh vào bầu vú – Số lần vắt sữa sau khi dê đẻ: tùy thuộc vào sản lượng sữa của từng con cũng như số con đẻ ra: + 10 ngày đầu sau khi đẻ: Nếu dê đẻ từ 2 đến 3 con trở lên thì không vắt sữa mà toàn bộ sữa sẽ dành cho dê con bú. Ðến khi cai sữa dê con mới vắt. Nếu dê mẹ chỉ đẻ 1 con thì ngày thứ 4 trở đi có thể vắt 1 đến 2 lần /ngày tùy vào sản lượng sữa của dê mẹ. + Từ ngày 11 đến ngày 60 vắt sữa 2 lần /ngày. Ðây là giai đoạn ít sữa nên chỉ vắt 1 lần /ngày. * Bệnh viêm vú: - Nguyên nhân: Có thể gây ra do nhiễm trùng tuyến vú: -Triệu chứng: Vú của dê sẽ nóng đỏ, và khi chúng ta sờ vào dê cảm thấy đau. Sữa dê có thể có màu vàng, xanh hoặc màu đỏ, sữa có vẻ loãng hơn. - Ðiều trị: Có thể sử dụng kháng sinh tiêm bắp hoặc tiêm trực tiếp vào bầu vú của dê. Trong những trường hợp khẩn cấp có thể vừa tiêm bắp và tiêm vào bầu vú. Dùng thuốc kháng sinh và theo các chỉ dẫn trên toa của thuốc. Trước khi bơm thuốc chắc rằng kim tiêm phải xuyên qua lỗ núm vú dê và đã vắt sữa, khi bơm thuốc phải cẩn thận. Lúc này cần phải vắt sữa ít nhất là 3 lần /ngày. Giảm đau cho dê bằng cách chườm nước nóng khoảng 2 đến 3 lần /ngày. Quy trình điều trị khoảng 3 đến 4 ngày. Ðề phòng bệnh viêm vú: luôn luôn giữ sàn chuồng sạch sẽ ngay cả phía dưới sàn chuồng vì đây có thể là nguồn gây bệnh. Ðối với dê đang vắt sữa cần vệ sinh bầu vú cẩn thận trước khi vắt sữa. Rửa tay bằng xà phòng trước khi vắt. Rửa sạch các vùng chung quanh bầu vú của dê. Sau khi vắt sữa có thể nhúng núm vú dê vào các thuốc chống nhiễm trùng. Khi đi mua dê để tránh lầm là dê có bị viêm vú ở chu kỳ trước hay không chúng ta kiểm tra bầu vú thấy cứng thì không nên mua. 11. Chăm sóc dê cái hậu bị: - Dê giống hậu bị được tuyển chọn sau khi cai sữa đến phối giống theo một số chỉ tiêu nhất định cha mẹ cho năng suất cao. Trong quá trình trên dê không bị bệnh. Có sự tăng trọng cao so với các dê cùng tuổi. Ngoại hình và màu sắc tương ứng với giống mà ta muốn chọn. Trong giai đoạn này cần phải cung cấp thức ăn đầy đủ cho dê. Giai đoạn này dê cần cung cấp 50 đến 80% thức ăn thô xanh còn lại là thức ăn tinh, phụ phẩm nông nghiệp. Cần bổ sung khoáng canxi và phospho. - Tránh cho dê quá mập. Lượng ăn từ 3 đến 7 kg cỏ xanh và 200gam đến 400gam thức ăn hỗn hơp/con/ngày. Cung cấp đầy đủ nước sạch. Cho vận động nếu dê nuôi nhốt hoàn toàn. 12. Chăm sóc nuôi dưỡng dê đực giống: - Thành công của một trại chăn nuôi dê phụ thuộc rất lớn vào dê đực giống. Những chủ nuôi dê có quy mô nhỏ từ 5 – 6 con cái không cần nuôi dê đực mà có thể thuê mướn dê ở các chủ nuôi trong vùng. Nuôi dê đực với mục đích gây giống cần phải chăm sóc đầy đủ ngay từ đầu mới chọn được những dê đực tốt. Chọn lọc dê đực: năng suất của một cá thể là kết quả của sự tương tác giữa bản chất di truyền và ngoại cảnh mà nó nhận được. Con đực dùng để phối cho nhiều dê cái nên mức độ ảnh hưởng của con đực đến thế hệ sau rất lớn vì tầm quan trọng như vậy cho nên phải chọn lọc dê đực ngay từ đầu. Chọn những con đực từ những bố mẹ xuất sắc, có khả năng tăng trọng nhanh. Bên cạnh những chỉ tiêu trên cần chọn những con đực phải nhanh nhẹn, thanh nhã, phản xạ tính đực mau lẹ. Nên sử dụng dê đực khi nó được 1 năm tuổi. 13. Nuôi dưỡng và phối giống: - Cần cung cấp cỏ xanh đầy đủ và quanh năm cho dê đực, số lượng cỏ phụ thuộc vào trọng lượng của dê đực, thông thường từ 2 – 5 kg/con/ngày, nếu có điều kiện nên cho dê ăn tự do. - Bảo đảm lượng nhu cầu về vật chất khô cho dê đực trung bình từ 1,5- 2 kg/con/ngày với trọng lượng dê là 50 kg. - Cung cấp 300 đến 500 gam thức ăn hỗn hợp trong ngày dê đực có làm việc. - Cung cấp đầy đủ các loại khoáng và vitamin, dùng đá liếm hoặc ống muối treo ở trong chuồng. - Những thức ăn giàu chất bột đường nên hạn chế sử dụng trong khẩu phần của dê đực. - Thông thường 1 dê đực có thể phối trực tiếp cho 20 đến 30 dê cái. - Không nên cho dê đực đi theo đàn khi chăn thả vì sẽ không quản lý được sự phối giống. - Nên thay đổi dê đực 1 năm 1 lần để tránh đồng huyết.  

CÁCH NUÔI DÊ CON TỪ 1-3 THÁNG TUỔI

1. Sau khi đẻ đến 10 ngày tuổi: – Dê con vừa đẻ xong bạn lau khô mình cho nó rồi cắt rốn ngay (cắt cách cuống rốn 3-4cm, vuốt hết máu ra ngoài). Sau đó, bạn lấy dây chỉ buộc cuống rốn cách bụng khoảng 3-4cm rồi cắt phần bên ngoài của cuống rốn, sát trùng chỗ cắt bằng oxy già hay cồn iod 5%. – Vẫn để dê nằm chung chuồng với mẹ, lót chỗ nằm bằng rơm hoặc cỏ sạch. – Trong nửa giờ sau khi đẻ, dê con cần được bú sữa đầu vì lúc này sữa mẹ rất tốt, có nhiều chất dinh dưỡng và kháng thể giúp dê con mau lớn, có sức đề kháng chống được tình trạng suy dinh dưỡng và bệnh đường tiêu hoá. – Nếu dê con quá yếu, không tự bú được thì bạn tập cho nó bú hoặc vắt sữa vào bình rồi cho nó bú 3-4 lần/ngày. – Nếu dê mẹ không chịu cho bú thì bạn giữ chặt dê mẹ, vắt bỏ tia sữa đầu rồi đưa núm vú vào miệng dê con, tập cho nó bú. Lúc nào nhận thấy dê con đã bú no bạn mới cho nó rời vú mẹ. Tập cho sê bú vài ngày như thế thì dê mẹ sẽ cho con bú trực tiếp. Ngoài ra bạn cần tập cho dê con bú đều hai vú mẹ. Nếu chỉ bú một bên, vú còn lại sẽ cương sữa làm dê mẹ đau, không chịu cho con bú nữa. 2. Từ 11-45 ngày tuổi: – Đây là giai đoạn vắt sữa dê mẹ (2lần/ngày, lúc sáng và chiều tối đối với dê mẹ có năng suất sữa trên 1lít/ngày). Sau khi vắt sữa xong bạn cho dê con bú phần sữa còn lại trong bầu vú của dê mẹ. – Nếu thấy dê con bú chưa no thì bạn cho nó bú thêm khoảng 300-350 ml sữa (bằng bình, 2-3 lần/ngày). – Mỗi ngày bạn cho dê con bú khoảng 450-600ml sữa là vừa. Để xác định được lượng sữa dê con đã bú, bạn cân trọng lượng của nó trước và sau khi cho bú. – Nếu dê mẹ tiết sữa dưới 1lít/ngày, bạn chỉ vắt sữa 1lần/ngày vào buổi sáng và cần tách dê con khỏi mẹ từ 5 giờ chiều hôm trước đến 6 giờ 30 phút sáng hôm sau. Rồi bạn cho dê con theo mẹ suốt thời gian còn lại trong ngày, không cần cho bú thêm bằng bình. – Từ lúc dê 11 ngày tuổi trở đi, bạn có thể cho nó ăn thêm các loại thức ăn dễ tiêu như các loại cỏ lá non sạch, chuối chín, bột bắp, bột đậu nành rang… – Lượng thức ăn tăng dần: Từ 28 đến 45 ngày tuổi cho ăn khoảng 30-35 g thức ăn tinh; từ 46-90 ngày tuổi cho ăn 50-100g thức ăn tinh. 3. Từ 46-90 ngày tuổi: – Ở giai đoạn này bạn chỉ cho dê con bú 2 lần/ngày và giảm lượng sữa cho bú xuống (từ 600ml còn 400ml). Thay vào đó bạn cho dê con ăn dặm thêm thức ăn dinh dưỡng (nên hâm nóng ở 38-40oC). – Riêng bình sữa, bạn cần khử tiệt trùng trước và sau khi cho bú, lau sạch nền chuồng khi dê con đã bú xong. – Bạn cần thả dê con đi lại tự do trong sân chơi hoặc chăn thả nơi gần chuồng để tập cho nó vận động. – Dê con dễ bị cảm lạnh, tiêu chảy, viêm loét miệng, do đó bạn nên giữ ấm cho nó khi trời trở gió (lót ổ rơm sạch, che chắn chuồng và vệ sinh chuồng trại thường xuyên…). Ngoài ra, bạn không nên chăn thả dê con dưới 1 tháng tuổi. – Nếu thấy dê con gầy yếu, suy dinh dưỡng, bạn cần cho ăn thêm những chất bổ sung dinh dưỡng như vitamin và premix khoáng hoặc nên loại bỏ ngay để tránh lãng phí tiền của và công nuôi mà không đạt kết quả tốt. Sử dụng các sản phẩm như AMILYTE, PRODUCTIVE FORTE liều 1g/2-3 lít nước.

7 AXIT AMIN QUAN TRỌNG TRONG DINH DƯỠNG CHO LỢN: CHÌA KHÓA ĐỂ TỐI ƯU HÓA SỨC KHỎE VÀ HIỆU SUẤT TĂNG TRƯỞNG

- Axit amin là thành phần thiết yếu trong dinh dưỡng cho lợn, đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng, phát triển và sức khỏe tổng thể. Với những tiến bộ trong khoa học dinh dưỡng động vật, việc hiểu rõ vai trò cụ thể và bổ sung tối ưu axit amin trong khẩu phần ăn của lợn đã trở nên tinh vi hơn. Bài viết này sẽ khám phá bảy axit amin quan trọng đối với dinh dưỡng của lợn: lysine, methionine, threonine, tryptophan, valine, isoleucine và leucine. Những axit amin này rất cần thiết để duy trì sức khỏe tối ưu, cải thiện hiệu suất tăng trưởng và tăng hiệu quả sử dụng thức ăn cho lợn. 1. LYSINE - Lysine thường là axit amin giới hạn đầu tiên trong khẩu phần ăn của lợn, có nghĩa là nó có khả năng bị thiếu hụt nhiều nhất so với nhu cầu của lợn. Lysine rất quan trọng cho quá trình tổng hợp protein, phát triển cơ bắp và các chức năng trao đổi chất tổng thể. Thiếu hụt lysine có thể dẫn đến tốc độ tăng trưởng kém và giảm hiệu quả sử dụng thức ăn. Nghiên cứu chỉ ra rằng lysine cần thiết cho việc tích lũy protein cơ thể và tối đa hóa hiệu suất tăng trưởng của lợn. - Các nghiên cứu đã cho thấy việc bổ sung lysine vào khẩu phần ăn của lợn cải thiện hiệu suất tăng trưởng, chất lượng thân thịt và sử dụng nitơ. Sự bổ sung này giúp cân bằng protein trong khẩu phần ăn, giảm lượng protein tổng thể cần thiết trong khẩu phần ăn trong khi đảm bảo tăng trưởng tối ưu. - Hậu quả khi thiếu Lysine: Nếu thiếu Lysine, lợn sẽ chậm phát triển, giảm khối lượng cơ bắp và sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh. 2. METHIONINE - Methionine, thường được nhóm với cystine như axit amin sulfur tổng số (TSAA), rất quan trọng cho các quá trình trao đổi chất khác nhau, bao gồm phản ứng methyl hóa và tổng hợp các phân tử quan trọng như glutathione. Methionine đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện trạng thái oxy hóa, chức năng miễn dịch và tổng hợp protein. Nghiên cứu đã chứng minh lợi ích của việc bổ sung methionine trong việc cải thiện tăng trưởng và sức khỏe của lợn. Methionine cũng là tiền chất của cysteine, một phần của hệ thống phòng thủ chống oxy hóa trong lợn. Đảm bảo mức methionine đủ trong khẩu phần ăn của lợn có thể dẫn đến cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn và tăng trưởng. - Hậu quả khi thiếu Methionine:Lợn có thể gặp phải các vấn đề về lông xơ rối, da kém mịn màng, và chức năng gan suy giảm. 3. THREONINE -  Threonine cần thiết cho quá trình tổng hợp protein và là thành phần chính của mucin, một glycoprotein bảo vệ niêm mạc ruột. Mức threonine đủ cần thiết để duy trì sức khỏe ruột, tăng cường hấp thu dưỡng chất và hỗ trợ chức năng miễn dịch. - Các nghiên cứu đã làm nổi bật tầm quan trọng của threonine trong việc giảm ảnh hưởng của căng thẳng khi cai sữa đối với lợn con, do đó cải thiện hình thái ruột và sức khỏe tổng thể. Bổ sung threonine vào khẩu phần ăn của lợn đã được chứng minh là cải thiện tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn. - Hậu quả khi thiếu Threonine: Lợn có thể gặp các vấn đề về tiêu hóa, chậm lớn, và dễ mắc bệnh do hệ miễn dịch suy giảm. 4. TRYPTOPHAN - Tryptophan là tiền chất của serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh điều chỉnh tâm trạng, cảm giác thèm ăn và vận động ruột. Mức tryptophan đủ cần thiết để duy trì hành vi bình thường và giảm căng thẳng ở lợn, đặc biệt trong quá trình cai sữa và vận chuyển. - Nghiên cứu cho thấy rằng bổ sung tryptophan có thể cải thiện lượng thức ăn và hiệu suất tăng trưởng ở lợn, đặc biệt trong điều kiện căng thẳng. Đảm bảo đủ mức tryptophan có thể giúp giảm thiểu sự chậm tăng trưởng do căng thẳng. - Hậu quả khi thiếu Tryptophan: Lợn có thể dễ bị căng thẳng, khó ngủ, từ đó ảnh hưởng đến tăng trưởng và sức khỏe tổng thể. 5. VALINE - Valine là một axit amin chuỗi nhánh (BCAA) cần thiết cho quá trình trao đổi chất cơ bắp, sửa chữa mô và duy trì cân bằng nitơ. Valine đóng vai trò quan trọng trong cung cấp năng lượng cho cơ bắp trong quá trình tăng trưởng và tập luyện. - Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bổ sung valine có thể cải thiện hiệu suất tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn, đặc biệt khi mức protein trong khẩu phần ăn được tối ưu hóa. Mức valine đủ cần thiết để hỗ trợ giai đoạn tăng trưởng nhanh ở lợn. - Hậu quả khi thiếu Valine: Lợn có thể mệt mỏi, yếu đuối và phát triển cơ bắp kém. 6. ISOLEUCINE - Isoleucine, một BCAA khác, cần thiết cho tổng hợp protein, phát triển cơ bắp và điều chỉnh năng lượng. Nó tham gia vào quá trình hình thành hemoglobin và điều chỉnh đường huyết. - Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của isoleucine trong việc cải thiện hiệu suất tăng trưởng và hỗ trợ chức năng miễn dịch ở lợn. Bổ sung isoleucine vào khẩu phần ăn của lợn đã được chứng minh là cải thiện tỷ lệ chuyển đổi thức ăn và sức khỏe tổng thể. Đảm bảo đủ mức isoleucine có thể dẫn đến kết quả tăng trưởng tốt hơn. - Hậu quả khi thiếu Isoleucine: Lợn có thể chậm phát triển, giảm sức đề kháng và gặp các vấn đề về điều hòa năng lượng. 7. LEUCINE - Leucine, BCAA thứ ba, đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp protein cơ bắp, điều chỉnh tăng trưởng và các chức năng trao đổi chất tổng thể. Nó được biết đến với khả năng kích thích con đường mTOR, rất quan trọng cho sự phát triển cơ bắp. - Các nghiên cứu đã chứng minh rằng bổ sung leucine cải thiện hiệu suất tăng trưởng, khối lượng cơ bắp và sức khỏe tổng thể ở lợn. Leucine cũng tham gia vào việc điều chỉnh insulin và mức đường huyết, góp phần sử dụng dinh dưỡng hiệu quả. - Hậu quả khi thiếu Leucine: Lợn có thể bị mất cơ, giảm hiệu suất tăng trưởng và dễ bị yếu ớt sau khi vận động mạnh. KẾT LUẬN - Axit amin là nền tảng của dinh dưỡng cho lợn, đóng vai trò thiết yếu trong tăng trưởng, phát triển và sức khỏe tổng thể. Lysine, methionine, threonine, tryptophan, valine, isoleucine và leucine là bảy axit amin quan trọng cần được bổ sung đầy đủ trong khẩu phần ăn của lợn để đảm bảo hiệu suất tối ưu. Việc hiểu rõ chức năng cụ thể và lợi ích của những axit amin này có thể giúp xây dựng khẩu phần ăn cân bằng, nâng cao tăng trưởng, cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn và hỗ trợ sức khỏe của lợn. - Với những tiến bộ trong dinh dưỡng động vật, tầm quan trọng của việc bổ sung axit amin chính xác ngày càng trở nên rõ ràng hơn. Bằng cách tối ưu hóa việc bổ sung những axit amin quan trọng này, người chăn nuôi lợn có thể đạt được kết quả tăng trưởng tốt hơn, cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn và động vật khỏe mạnh hơn, cuối cùng dẫn đến sản xuất thịt lợn bền vững và có lợi nhuận cao hơn

MEN SỐNG CẢI THIỆN SỨC ĐỀ KHÁNG CỦA LỢN ĐỐI VỚI STRESS NHIỆT

Theo một bài báo đăng trên Tạp chí Dinh dưỡng Anh, nấm men sống Saccharomyces cerevisiae boulardii CNCM I-1079 giúp cải thiện khả năng chống chịu stress nhiệt của lợn thông qua cải thiện hành vi ăn uống và quá trình trao đổi chất. - Một bài báo mới được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng Anh cung cấp thêm thông tin chi tiết về lợi ích của nấm men sống Saccharomyces cerevisiae boulardii CNCM I-1079 đối với hiệu suất của lợn trong điều kiện căng thẳng nhiệt. Nghiên cứu được tiến hành hợp tác với nhóm INRAE ​​gồm Etienne Labussière, David Renaudeau và nghiên cứu sinh tiến sĩ Aira Maye Serviento. Bài báo trình bày chi tiết về thử nghiệm của họ với lợn vỗ béo trong điều kiện căng thẳng nhiệt mô phỏng. - “Aira Maye Serviento đã cộng tác với chúng tôi trong ba năm qua để thực hiện luận án tiến sĩ của mình, và tôi muốn chúc mừng cô ấy vì sự chăm chỉ và luận án của cô ấy. Công trình của cô ấy đóng góp đáng kể vào sự hiểu biết của chúng tôi về tác động của stress nhiệt đối với lợn và hiểu biết sâu sắc hơn về cơ chế của men vi sinh để giảm thiểu nó”, Mathieu Castex, Giám đốc R&D của Lallemand Animal Nutrition , nhận xét: - “Lợi ích của LEVUCELL SB đối với khả năng ứng phó với stress nhiệt của lợn đang lớn đã được ghi nhận và các nghiên cứu gần đây hơn chỉ ra tác động tích cực ở cấp độ vi sinh vật. Nghiên cứu hiện tại nhằm mục đích điều tra xem nấm men sống có ảnh hưởng đến hành vi ăn uống và quá trình chuyển hóa năng lượng hay không”, Lallemand Animal Nutrition cho biết trong một tuyên bố. - Theo tuyên bố của công ty: • Nghiên cứu đã xác nhận rằng căng thẳng nhiệt làm giảm đáng kể lượng chất khô tiêu thụ và năng lượng tích trữ ở lợn đối chứng. • Lợn được bổ sung men sống đã thay đổi hành vi ăn uống với khoảng cách giữa các bữa ăn ngắn hơn đáng kể và do đó có tổng lượng thức ăn tiêu thụ cao hơn trong thời gian căng thẳng nhiệt. • Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng chống chịu căng thẳng nhiệt được cải thiện là do độ nhạy insulin được cải thiện ở lợn và khả năng mất nhiệt tiềm ẩn sau bữa ăn, cho phép chúng tăng cả lượng thức ăn tiêu thụ (thông qua số lượng bữa ăn nhiều hơn) và hiệu quả năng lượng của chúng. Do đó, quá trình lắng đọng protein đạt đến tiềm năng tối đa cao hơn, nếu không thì sẽ bị hạn chế trong điều kiện nóng. • Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc áp dụng tần suất cho ăn tăng lên không thể sao chép được những tác động tích cực của việc bổ sung men sống trong thời gian căng thẳng nhiệt. Điều này là do hành vi ăn uống thay đổi không phải là nguyên nhân mà chỉ là hậu quả của quá trình trao đổi chất năng lượng và phản ứng điều hòa nhiệt độ được cải thiện ở lợn được bổ sung. - Tóm lại, khả năng chịu nhiệt được cải thiện của lợn được bổ sung men sống nằm ở khả năng duy trì sự cân bằng động giữa sản xuất và mất nhiệt trong suốt cả ngày. Men sống S. cerevisiae boulardii CNCM I-1079 vẫn là một công cụ thú vị giúp động vật đối phó với tình trạng căng thẳng nhiệt ngày càng tăng. Có thể sử dụng các sản phẩm như  ZYMEPRO, PERFECTZYME  liều lượng 1g/2-3 lít nước để bổ sung cho vật nuôi.  

3 YẾU TỐ TỐI ƯU HOÁ CHĂN NUÔI HEO, GIA CẦM

Hệ vi sinh đường ruột, dinh dưỡng và chức năng của hệ tiêu hóa, miễn dịch là 3 yếu tố không tách rời và đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe, năng suất chăn nuôi gia cầm và heo.    Tương tác giữa dinh dưỡng, hệ vi sinh đường ruột và chức năng của hệ miễn dịch và hệ tiêu hóa đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe và hiệu suất của gia cầm và heo. Để kích hoạt các yêu tố này cùng lúc, cần điều chỉnh các chiến lược dinh dưỡng và chăn nuôi. 1. Enzyme và probiotic Bổ sung enzyme vào thức ăn chứa thành phần khó tiêu giúp tăng năng lượng, axit amin và chất khoáng cho vật nuôi. TS. Kreij cho biết, “Khi cải thiện hiệu quả sử dụng chất dinh dưỡng, hệ vi sinh cũng không còn quá tải mà duy trì trạng thái cân bằng hơn, từ đó, cải thiện năng suất chăn nuôi. Thực tế, các phụ gia thức ăn tương tác với nhau. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tác dụng khi kết hợp probiotic và enzyme”, TS. Kreij nói. Nhìn vào thành phần hệ vi sinh đường ruột, sẽ thấy rõ hiệu lực hiệp đồng khi kết hợp đúng enzyme và probiotic. Các nghiên cứu bổ sung enzyme cùng probiotic lactobacillus đã khôi phục cân bằng hệ vi sinh sau khi thử thách với vi khuẩn gây hại nhưClostridium perfringens. Ngoài ra, bộ đôi enzyme và probiotic cũng tác động tích cực đến tính toàn vẹn của đường ruột; đồng thời làm tăng khả năng tiêu hóa hóa thức ăn, tối ưu hóa thành phần vi sinh và cải thiện sức khỏe cho gia cầm và heo. 2. Chất khử trùng thức ăn giúp giảm mầm bệnh Enrique Montiel cho biết, việc sử dụng chất khử trùng thức ăn cũng là một giải pháp giảm vi khuẩn gây hại và mầm bệnh nhưSalmonella cho vật nuôi. Quá trình xử lý nhiệt trong sản xuất thức ăn viên sẽ tiêu diệt hầu hết vi khuẩn gây hại, nhưng thức ăn có thể tái nhiễm khuẩn trong quá trình bảo quản, vận chuyển, hoặc trong khay thức ăn tại chuồng gia cầm. Chất khử trùng thức ăn gián tiếp tác động có lợi đến gia cầm, bởi làm giảm lượng vi khuẩn trong thức ăn, từ đó góp phần cân bằng quần thể hệ vi sinh đường ruột khi gia cầm tiếp nhận nguồn thức ăn đó. Theo TS. Enrique Montiel, có thể sử dụng chất khử trùng ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình sản xuất thức ăn. Nhiều chất khử trùng thức ăn chứaformaldehyde, nhưng chất này sẽ bị phân hủy thành axit formic và cuối cùng là carbon dioxide và nước trong vòng 60-90 giây sau khi gia cầm ăn thức ăn và không để lại dư lượng trong thịt hoặc trứng. Nhiều nghiên cứu cho thấy, thức ăn khử trùng bằng sản phẩm gốc dehyde tác động tích cực đến hiệu suất chăn nuôi và sức khỏe của gia cầ Khi được thử thách với vi khuẩn gây bệnh viêm ruột hoại tử, nhóm gà sử dụng thức ăn khử trùng luôn tăng trọng và chuyển hóa thức ăn tốt hơn; tỷ lệ thải loại cũng thấp hơn (dưới 4% so với 8% ở nhóm gia cầm đối chứng). Trừ châu Âu, đa số các quốc gia đều cho phép sử dụng chất khử trùng gốc formaldehyde. 3.Hệ vi sinh và hiệu suất chăn nuôi Bộ máy tiêu hóa của gà con mới nở rất non nớt và quần thể vi sinh đường ruột gần như không tồn tại mà dần hình thành từ nước hoặc môi trường khi gà con lớn lên. Trong tự nhiên, tiếp xúc với phân gà mẹ sẽ giúp hình thành hệ vi sinh vật khỏe mạnh ở gà con. Trong các hệ thống chăn nuôi hiện đại, môi trường của gia cầm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của quần thể vi khuẩn đường ruột. Một phần của môi trường chính là nguồn thức ăn cung cấp cho gà con. Theo TS. Enrique Montiel, thức ăn là thành phần tác động mạnh nhất đến quần thể vi sinh và sức khỏe đường ruột. Enrique Montiel cho biết thêm, hệ vi sinh đóng vai trò chuyển hóa hóa chất dinh dưỡng và tác động trực tiếp đến cấu trúc cũng như sức khỏe biểu mô ruột. Một số vi khuẩn trong hệ vi sinh có thể loại trừ hoặc chiếm chỗ các vi khuẩn gây hại khác. Một phần quan trọng của hệ miễn dịch nằm ở ruột, vì vậy sức khỏe đường ruột liên quan trực tiếp đến khả năng miễn dịch. Vi khuẩn gây hại như Clostridium perfringens có thể sinh ra hợp chất độc hại gây viêm và dịch bệnh tiềm ẩn ở gia cầ Các enzyme và probiotic có thể được sử dụng để thiết lập hệ vi sinh đường ruột khỏe mạnh và chống lại xâm chiếm của vi khuẩn gây hại Clostridia.      

KỸ THUẬT NUÔI VỊT

Nuôi vịt là một nghề mang lại giá trị kinh tế cao nếu được thực hiện đúng kỹ thuật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật nuôi vịt từ giai đoạn chọn giống đến giai đoạn thu hoạch: 1. Chọn giống Giống vịt: Chọn giống vịt phù hợp với mục đích nuôi (nuôi lấy trứng, nuôi lấy thịt, hoặc nuôi cả hai). Chọn con giống khỏe mạnh: Chọn những con vịt có ngoại hình khỏe mạnh, lông mượt, mắt sáng, chân khỏe, không bị dị tật. 2. Chuẩn bị chuồng trại Vị trí: Chuồng trại nên xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước. Kích thước: Mật độ nuôi phù hợp là 4-5 con/m² đối với vịt thịt và 6-8 con/m² đối với vịt đẻ. Hệ thống chuồng: Chuồng phải có hệ thống thông gió tốt, đảm bảo đủ ánh sáng và nhiệt độ phù hợp. Cần có máng ăn, máng uống đặt ở vị trí thuận tiện. 3. Thức ăn và dinh dưỡng Thức ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn tự nhiên như cám gạo, ngô, đậu tương. Có thể bổ sung thêm rau xanh, tảo biển. Chế độ ăn: Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho vịt ở từng giai đoạn phát triển. Vịt con cần thức ăn giàu đạm, vịt trưởng thành cần thêm các loại khoáng chất và vitamin. 4. Chăm sóc và quản lý Nuôi dưỡng: Đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo. Thay đổi nước uống hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Phòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin cho vịt. Theo dõi sức khỏe đàn vịt thường xuyên, phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh. Nhiệt độ và ánh sáng: Đảm bảo nhiệt độ chuồng trại từ 25-30°C đối với vịt con, 20-25°C đối với vịt trưởng thà Cung cấp đủ ánh sáng cho vịt, đặc biệt là vịt đẻ. 5.Quản lý nước Nguồn nước: Nước uống và nước tắm cho vịt phải sạch, không bị ô nhiễm. Bể tắm: Xây dựng bể tắm cho vịt, đảm bảo nước trong bể luôn sạch và được thay đổi thường xuyên. 6. Phòng bệnh Phòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng các bệnh như cúm gia cầm, bệnh viêm gan vịt, bệnh dịch tả vịt,bệnh Tembusu, bệnh tụ huyết trùng, bệnh E. coli. Điều trị bệnh: Khi phát hiện vịt bị bệnh, cần cách ly và điều trị ngay lập tức. Sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc đặc trị theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y. 7. Thu hoạch Vịt thịt: Vịt thịt có thể thu hoạch khi đạt trọng lượng 2.5-3kg, thường từ 45-60 ngày tuổi. Vịt đẻ trứng: Vịt đẻ trứng bắt đầu từ 5-6 tháng tuổi. Thu hoạch trứng hàng ngày, bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát. 8. Kinh nghiệm và lưu ý Kinh nghiệm: Thường xuyên cập nhật kiến thức, học hỏi kinh nghiệm từ những người nuôi vịt thành công. Tham gia các khóa đào tạo, hội thảo về chăn nuôi vịt. Lưu ý: Luôn tuân thủ các quy định về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình chăn nuôi, thường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ bằng các sản phẩm như KLOTAB/ DESINFECT GLUTAR ACTIVE. Kết luận: Bằng cách tuân thủ các kỹ thuật nuôi vịt hiện đại và thực hiện đúng các bước đã nêu, người chăn nuôi có thể tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đồng thời, việc chú trọng đến an toàn sinh học và bảo vệ môi trường sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi vịt.

VAI TRÒ CỦA ACID HỮU CƠ TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM

Axit hữu cơ là các hợp chất hóa học chứa một hoặc nhiều nhóm axit (–COOH) trong phân tử của chúng. Trong chăn nuôi, các axit hữu cơ như axit fumaric, axit citric, axit formic, axit propionic... thường được sử dụng để cải thiện hiệu quả tiêu hóa, kháng khuẩn, cân bằng dinh dưỡng và giảm mùi hôi trong môi trường. Dưới đây là vai trò của acid hữu cơ trong chăn nuôi gia cầm 1. Giảm pH trong đường tiêu hóa Tăng cường tiêu hóa: Axit hữu cơ như axit fumaric, axit citric, axit propionic, acid lactic... có khả năng giảm pH trong dạ dày và ruột của gia cầm. Việc giảm pH này tạo môi trường axit phù hợp cho hoạt động của enzyme tiêu hóa và vi khuẩn có lợi, giúp gia cầm tiêu hóa thức ăn hiệu quả hơn và hấp thu dinh dưỡng tốt hơn. 2. Kháng khuẩn và ức chế vi khuẩn gây bệnh Bảo vệ sức khỏe đường ruột: Axit hữu cơ có tính kháng khuẩn, giúp ngăn ngừa sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh như Salmonella và E. coli trong đường tiêu hóa của gia cầm. Điều này giúp giảm nguy cơ nhiễm bệnh và cải thiện sức khỏe đường ruột cho gia cầm. 3. Cải thiện hương vị thức ăn và thúc đẩy sự thèm ăn Tác dụng lên vị giác: Một số loại axit hữu cơ có thể làm tăng mùi vị và hương vị của thức ăn, từ đó kích thích sự thèm ăn và khả năng tiêu thụ thức ăn của gia cầm. Điều này có thể dẫn đến tăng cân năng suất sinh sản của gia cầm. 4. Giảm khí thải độc hại và mùi hôi Hiệu quả về môi trường: Sử dụng axit hữu cơ trong thức ăn giúp giảm lượng khí thải độc hại như amoniac (NH3) trong môi trường nuôi trồng gia cầm. Điều này không chỉ cải thiện môi trường sống mà còn giảm thiểu mùi hôi trong khu vực nuôi trồng. 5. Điều chỉnh chất lượng thức ăn và cân bằng dinh dưỡng Tối ưu hóa hấp thụ dinh dưỡng: Axit hữu cơ có thể giúp cân bằng chất lượng thức ăn bằng cách tối ưu hóa hấp thụ dinh dưỡng và cải thiện sự trao đổi chất trong cơ thể gia cầm. 6. Phòng trừ các loại ký sinh trùng Tác dụng phòng trừ: Ngoài tác dụng kháng khuẩn, axit hữu cơ cũng có thể có tác dụng phòng trừ một số loài ký sinh trùng như sán lá gan (Ascaris galli), giúp giảm nguy cơ nhiễm sán và các bệnh liên quan đến ký sinh trùng cho gia cầm. ==> Do đó cần bổ sung Acid hữu cơ cho gia cầm bằng sản phẩm PRODUCTIVE AICID SE nhằm giúp vật nuôi khoẻ mạnh, giảm nguy cơ mắc bệnh và tăng cường sức khoẻ đường ruột

VAI TRÒ CỦA NƯỚC VÀ CUNG CẤP ĐỦ NƯỚC CHO HEO

1. Vai trò của nước đối với cơ thể heo Đối với tất cả các loại vật nuôi nói chung, 60 – 75% khối lượng cơ thể chúng là nước. Nước đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi chất, tuần hoàn máu và tất cả các hoạt động trong cơ thể vật nuôi: – Nước giúp kiểm soát nhiệt độ cơ thể heo thông qua hô hấp, đào thải nước tiểu, đào thải phân. – Nước giúp trao đổi chất, vận chuyển các chất dinh dưỡng đi khắp cơ thể và bài tiết chất độc qua đường tiểu. – Nước giúp điều chỉnh sự cân bằng acid, kiềm trong cơ thể heo. – Nước hỗ trợ tiêu hóa, tổng hợp Protein… –  Điều tiết các chức năng sinh lý: Nước là một thành phần quan trọng của các quá trình sinh lý như quá trình trao đổi chất, điều tiết áp lực máu và cân bằng điện giải trong cơ thể. –  Giúp duy trì sự cân bằng nước và điện giải: Nước giúp duy trì sự cân bằng nước và cácđiện giải quan trọng trong cơ thể heo, đảm bảo các tế bào và mô hoạt động bình thường. ==> Vì vậy nếu cơ thể thiếu nước, heo sẽ chậm phát triển, giảm sút trọng lượng nhanh chóng, chất độc gia tăng trong máu, chức năng của các bộ phận trong cơ thể bị ảnh hưởng. Nếu tình trạng thiếu nước nghiêm trọng có thể khiến vật nuôi bị chết, gây thiệt hại cho chăn nuôi.Cần đáp ứng nhu cầu nước của chúng. 2. Nhu cầu nước uống cho heo 2.1. Nhu cầu nước phụ thuộc lứa tuổi heo Lứa tuổi heo khác nhau thì nhu cầu nước khác nhau. Đối với heo con theo mẹTrung bình lượng nước tiêu thụ ở heo con theo mẹ là 46 ml nước uống/ngày/heo con (trong 4 ngày đầu). Sau tuần đầu heo con đã bắt đầu tập ăn, vì vậy rất cần cung cấp đủ nước cho heo con ở giai đoạn này Đối với heo con cai sữa: Lượng nước tiêu thụ trong 3 – 6 tuần đầu sau cai sữa là: 0,49; 0,89; 1,46 lít/ngày/con và liên quan tỷ lệ với lượng thức ăn tiêu thụ. Đối với heo nuôi thịt: Nhu cầu nước tối thiểu cho heo có trọng lượng từ 25 – 90 kg là 2,5 lít nước/kg thức ăn tiêu thụ. Đối với heo nái chửa: Nhu cầu nước uống ở heo nái chửa tăng theo lượng thức ăn ăn vào. Trung bình heo nái khô (nái không chửa) tiêu thụ 11,5 lít/ngày. Heo nái chửa giai đoạn cuối tiêu thụ khoảng 20 lít/ngày. Đối với heo nái nuôi con: Nhu cầu tối thiểu heo nái nuôi con cần từ 12 – 40 lít nước/ngày, trung bình 18 – 25 lít nước/ngày. Đối với heo đực giống: Nhu cầu tối thiểu lượng nước tiêu thụ ở heo đực giống cần từ 20 – 25 lít/ngày/con. 2.2. Nhu cầu nước phụ thuộc trọng lượng cơ thể Nhu cầu về nước của chúng khác nhau căn cứ vào trọng lượng cơ thể của heo. – Heo từ 10 – 30 kg cần 4 – 5 lít nước/ngày. – Heo từ 31 – 60kg cần 6 – 8 lít nước/ngày. – Heo từ 61 – 100kg cần 8 – 10 lít nước/ngày… 2.3. Nhu cầu nước phụ thuộc chất lượng thức ăn (hàm lượng dinh dưỡng), chủng loại thức ăn (hỗn hợp dạng viên) Để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa protein trong máu, nếu lượng thức ăn chứa càng nhiều protein thì nhu cầu về nước của đàn heo càng cao. Trung bình để tiêu thụ 1g protein thì cơ thể heo cần 10ml nước sạch; 1 kg thức ăn có 20% protein cần 3 lít nước/ con heo sau cai sữa. Đối với thức ăn khô, dạng viên heo cần cung cấp nhiều nước hơn và ngược lại thức ăn dạng lỏng (đã bao gồm cả nước) thì nhu cầu nước của heo sẽ giảm đi. 2.4. Nhu cầu nước phụ thuộc nhiệt độ môi trường Nhiệt độ môi trường, nhiệt độ chuồng nuôi cao nhất là vào mùa hè thì nhu cầu nước uống cho heo nhiều hơn khi nhiệt độ thấp (mùa đông). Do đó, căn cứ vào nhiệt độ môi trường cao hay thấp mà người chăn nuôi linh hoạt điều chỉnh lượng nước cung cấp cho heo phù hợp. 3. Cách cung cấp đủ nước uống cho heo Để cung cấp đủ nước uống cho heo cần chú ý: – Đảm bảo mật độ vật nuôi và vị trí uống nước. – Nên có nhiều hơn một vòi nước trong một ô chuồng để tránh trường hợp vòi nước bị hỏng hoặc nhiều heo trong chuồng cùng khát nước. – Hằng ngày kiểm tra vòi nước để đảm bảo bảo đủ nước và sạch sẽ. – Vòi uống phải đặt ở vị trí thích hợp để đảm bảo heo có thể uống được. Trong một ô chồng, vị trí của vòi nước phải đảm bảo tất cả các con heo đều có thể sử dụng được kể cả những con bé nhất hay lớn nhất trong đàn. – Vòi uống phải bố trí để heo dễ dàng sử dụng sau khi ăn, khoảng cách lý tưởng là cách máng ăn 1 – 2 m.

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC TỚI CHĂN NUÔI GIA CẦM

Sự tồn tại của độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi là một mối đe dọa nghiêm trọng tới ngành chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là khi chăn nuôi gia cầm đang ngày một đi vào hiện đại với quy mô dần được mở rộng do đó các nhà chăn nuôi cần hiểu rõ về độc tố nấm mốc trong thức ăn ảnh hưởng như thế nào lên gia cầm. Nấm mốc và các độc tố do nấm mốc sản sinh ra (mycotoxin) có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đối với sức khỏe và năng suất của vật nuôi. Dưới đây là các tác hại chính của nấm mốc đối với vật nuôi: 1. Suy giảm hệ miễn dịch Yếu đi hệ miễn dịch: Mycotoxin làm suy yếu hệ miễn dịch của vật nuôi, khiến chúng dễ bị nhiễm các bệnh truyền nhiễm như vi khuẩn, virus và ký sinh trùng. Hệ miễn dịch suy yếu cũng làm giảm khả năng chống lại bệnh tật thông thường, dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong. 2. Chậm phát triển và tăng trưởng Giảm hấp thụ dinh dưỡng: Nấm mốc và độc tố của chúng làm giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng của vật nuôi, dẫn đến chậm phát triển và tăng trưởng không đồng đều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến trọng lượng và kích thước của vật nuôi, gây giảm hiệu suất sản xuất. 3. Tổn thương nội tạng Gan: Nhiều loại mycotoxin như aflatoxin gây tổn thương gan nghiêm trọng, làm giảm chức năng gan và có thể dẫn đến bệnh gan mãn tính. Gan là cơ quan quan trọng trong quá trình tiêu hóa và chuyển hóa, nên tổn thương gan ảnh hưởng lớn đến sức khỏe tổng thể của vật nuôi. Thận: Ochratoxin và các mycotoxin khác có thể gây tổn thương thận, ảnh hưởng đến khả năng lọc và thải độc của cơ thể, dẫn đến suy thận và các vấn đề liên quan. 4. Các vấn đề về sinh sản Giảm sản lượng: Đối với gia cầm, mycotoxin làm giảm sản lượng trứng và chất lượng trứng. Trứng có thể nhỏ hơn, vỏ mỏng và tỷ lệ phôi kém. Đối với gia súc, nấm mốc có thể làm giảm khả năng sinh sản và tỷ lệ thụ thai. Giảm tỷ lệ nở trứng: Độc tố nấm mốc ảnh hưởng đến phôi trong trứng, làm giảm tỷ lệ nở thành công và ảnh hưởng đến việc tái đàn, gây hậu quả kinh tế đáng kể. 5. Triệu chứng lâm sàng Rối loạn tiêu hóa: Vật nuôi nhiễm độc tố thường xuất hiện các triệu chứng như tiêu chảy, chán ăn, và viêm ruột. Những triệu chứng này không chỉ gây khó chịu mà còn làm giảm hiệu suất chuyển đổi thức ăn và tăng nguy cơ mắc các bệnh khác. Giảm trọng lượng cơ thể: Do giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng và rối loạn tiêu hóa, vật nuôi bị nhiễm độc tố thường giảm trọng lượng cơ thể, dẫn đến hiệu suất chăn nuôi kém và giảm lợi nhuận kinh tế. 6. Tác động cấp tế bào Tổn thương tế bào: Mycotoxin gây tổn thương màng tế bào, làm gián đoạn chức năng tế bào và dẫn đến chết tế bào. Tổn thương tế bào ảnh hưởng đến các cơ quan và hệ thống trong cơ thể vật nuôi. Tổn thương DNA: Một số mycotoxin có thể gây tổn thương DNA, dẫn đến đột biến và tăng nguy cơ ung thư cũng như các bệnh di truyền. 7. Biện pháp phòng ngừa và kiểm soát Quản lý thức ăn: Chọn thức ăn đã qua kiểm định chất lượng và bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát để ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc. Sử dụng các biện pháp bảo quản tiên tiến để giảm thiểu nguy cơ nhiễm độc tố. Kiểm tra và giám sát thường xuyên: Thực hiện kiểm tra định kỳ chất lượng thức ăn và môi trường nuôi để phát hiện sớm sự hiện diện của nấm mốc và có biện pháp xử lý kịp thời. Kết luận Nấm mốc và các độc tố do nấm mốc sản sinh ra là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe và năng suất của vật nuôi. Việc hiểu rõ và kiểm soát tốt nấm mốc là yếu tố then chốt để bảo vệ sức khỏe đàn vật nuôi, đảm bảo năng suất chăn nuôi và duy trì hiệu quả kinh tế. Các biện pháp phòng ngừa cần được áp dụng đồng bộ và liên tục để giảm thiểu rủi ro từ nấm mốc.

THỨC ĂN SẠCH: BÍ QUYẾT CHO ĐÀN VẬT NUÔI KHỎE MẠNH

      Sản xuất thức ăn chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều loại cây trồng nông nghiệp cần thuốc trừ sâu và các hóa chất khác để phát triển tối ưu. Mặc dù những hóa chất này có mục đích quan trọng, nhưng dư lượng của chúng có thể xâm nhập vào thức ăn chăn nuôi, gây ra rủi ro tiềm ẩn cho sức khỏe nếu không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Là nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi hoặc bác sĩ thú y, việc nhận thức được những rủi ro này là chìa khóa để đảm bảo các hoạt động chăn nuôi an toàn. Bài viết này nêu ra các yếu tố chính cần xem xét khi sử dụng hóa chất trong sản xuất thức ăn chăn nuôi. 1.Hiểu về dư lượng hóa chất Các loại cây trồng được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi thường được xử lý bằng thuốc trừ sâu, phân bón và các hóa chất nông nghiệp khác có thể để lại dư lượng. Những dư lượng này có thể tích tụ trong vật nuôi thông qua thức ăn, dẫn đến các sản phẩm động vật bị nhiễm bẩn khi sử dụng làm thực phẩm cho con người. Mặc dù nhiều dư lượng không gây rủi ro ở mức độ phơi nhiễm thông thường, nhưng một số hóa chất có khả năng tích tụ sinh học và tồn tại lâu dài lại cực kỳ độc hại ngay cả ở liều lượng thấp. Điều quan trọng là phải tuân thủ tất cả các hướng dẫn ghi trên nhãn, hướng dẫn chung và quy định liên quan đến việc sử dụng hóa chất trên cây trồng làm thức ăn chăn nuôi. Điều này bao gồm việc tuân thủ thời gian cách ly để cho phép mức dư lượng giảm trước khi thu hoạch. Việc kiểm tra các thành phần thức ăn chăn nuôi và hợp tác với các nhà cung cấp uy tín có thể giúp giảm thêm rủi ro ô nhiễm. 2.Xác định độc tố trong các thành phần thức ăn chăn nuôi Cùng với dư lượng hóa chất, các thành phần thức ăn chăn nuôi có thể chứa các yếu tố chống dinh dưỡng và độc tố có hại cho sức khỏe vật nuôi. Độc tố nấm mốc do nấm mốc sản sinh và ancaloit nội sinh trong cỏ đồng cỏ là những ví dụ phổ biến. Độ độc của các chất này phụ thuộc vào bản thân hợp chất, mức độ liều lượng và thời gian phơi nhiễm. Động vật nhai lại thường ít nhạy cảm hơn động vật đơn dạ dày do quá trình trao đổi chất ở dạ cỏ. Khi tìm nguồn cung ứng các thành phần thức ăn chăn nuôi như sản phẩm phụ của ngũ cốc, việc phân tích mức độ độc tố nấm mốc và độc tố là rất cần thiết để cân bằng nhu cầu dinh dưỡng trong khi tránh các tác động bất lợi. Các chất bổ sung thức ăn bổ sung có thể giúp chống lại một số yếu tố chống dinh dưỡng khi không có các thành phần thay thế. 3.Giảm thiểu sự tồn dư của thuốc Các loại thuốc như ionophore và thuốc kháng khuẩn thường được sử dụng cho vật nuôi thông qua thức ăn. Sự tồn dư của những loại thuốc này có thể xảy ra do ô nhiễm còn sót lại của thiết bị sản xuất và các bình chứa bảo quản. Mối quan tâm chính đối với sự tồn dư là lượng thuốc nhỏ xâm nhập vào thức ăn dành cho các loài không phải đối tượng mục tiêu, những loài rất nhạy cảm với một số loại thuốc nhất định. Việc vệ sinh kỹ lưỡng thiết bị và xả/sắp xếp các dây chuyền sản phẩm một cách thích hợp giữa các lô thức ăn chăn nuôi sản xuất cho các loài khác nhau có thể ngăn ngừa sự lây nhiễm thuốc ngẫu nhiên. Việc duy trì hồ sơ sản xuất chi tiết giúp truy tìm bất kỳ vấn đề nào trở lại nguyên nhân gốc rễ. 4.Đảm bảo tính toàn vẹn của công thức Ngoài việc bảo vệ chống lại các chất gây ô nhiễm, việc xác minh tính toàn vẹn về mặt dinh dưỡng của các hỗn hợp thức ăn chăn nuôi tùy chỉnh là một khía cạnh quan trọng khác của đảm bảo chất lượng. Sự sai lệch so với mức dinh dưỡng đã được xây dựng có thể làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất của vật nuôi. Rủi ro này gia tăng khi sử dụng các sản phẩm phụ hoặc thức ăn chăn nuôi thay thế có tính biến đổi cao vốn có. Việc thường xuyên kiểm tra các loại thức ăn chăn nuôi hoàn chỉnh đối với các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng chính giúp các nhà sản xuất cảnh báo về bất kỳ lỗi pha trộn hoặc thay đổi thành phần nào so với công thức ban đầu. Việc theo dõi kiểm soát quá trình thống kê giúp tinh chỉnh các quy trình hơn nữa để đạt được sự nhất quán về dinh dưỡng giữa các đợt sản xuất. Thông qua xem xét các yếu tố chính này, các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi và bác sĩ thú y có thể hợp tác với nhau để cung cấp cho vật nuôi các loại thức ăn chất lượng, không chứa dư lượng độc hại và độc tố, đồng thời cung cấp dinh dưỡng thích hợp. Việc tuân thủ các biện pháp an toàn tốt nhất cho phép ngành đáp ứng nhu cầu sản xuất một cách có trách nhiệm.

BỐN NGUYÊN TẮC VÀNG TRONG PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TẠI TRẠI HEO

 4 NGUYÊN TẮC PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TẠI TRẠI HEO Nguyên tắc 1 – Hạn chế tiếp xúc tối đa với heo Bệnh được truyền từ tiếp xúc giữa heo với heo. Nếu tối thiểu việc tiếp xúc giữa heo với heo thì sẽ hạn chế được việc phát sinh dịch bệnh. Hãy nhớ rằng những thứ tiếp xúc với heo như kim tiêm, dụng cụ phẫu thuật, phân hoặc con người cũng có thể là vật trung gian lây bệnh. Vấn đề lây nhiễm dịch bệnh ở các chuồng trại hoặc nhóm heo thường xuyên bắt đầu từ một số con bị nhiễm bệnh. Nguyên tắc 2 - Stress là thuốc độc Động vật khi bị stress là lúc dễ bị mắc bệnh. Không chỉ là các nguyên nhân gây stress vật lý thông thường mà ta đã biết như nuôi mật độ cao, heo bị lạnh mà còn do hệ thống miễn dịch không bảo vệ được trước sự tấn công của vi khuẩn gây stress. Chúng ta luôn phải quan sát để tìm biện pháp sao cho heo giảm được các nguyên nhân gây stress. Nguyên tắc 3 - Vệ sinh là vàng Không có biện pháp thay thế nào tốt hơn việc vệ sinh và phòng dịch triệt để. Vệ sinh sát trùng các công cụ và dụng cụ, chuồng trại sẽ đem lại hiệu quả cao. Phải ngăn chặn việc lây nhiễm thông qua kim tiêm và các dụng cụ. Nguyên tắc 4 - Tầm quan trọng của dinh dưỡng Heo con mới sinh là đang trong giai đoạn phát triển của hệ miễn dịch nên cần được bú sữa đầu đầy đủ. Heo con sẽ được bảo vệ vì các kháng thể cần thiết đã được hấp thu. Để phát huy hết khả năng của hệ miễn dịch nhằm chống lại các loại bệnh cần bổ sung trong cám nguyên tố vi lượng, khoáng chất, vitamin, chất chống oxy hóa với liều lượng phù hợp.

BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN THỎ

Các triệu chứng điển hình các bạn cần chú ý nếu thỏ bị mắc tiêu chảy là Ăn không ngon Giảm cân Lông quanh mông thỏ bẩn Ít năng lượng/ trốn tránh/ trầm lặng hơn bình thường, lờ đờ Đầy hơi Đau bụng tức nghiến răng , rùng mình, khom người. Phân có thể mềm, nửa lỏng hoặc có nước, trong 1 số trường hợp có thể chứa chất nhầy hoặc máu

CÁC TÍP VỖ BÉO CHO GÀ XUẤT CHUỒNG

Vỗ béo cho gà giúp người nông dân giảm chi phí cám, thuốc, nhân công trong giai đoạn cuối, rút ngắn thời gian xuất chuồng, từ đó giúp cho gà gia tăng trọng lượng, bà con gia tăng được lợi nhuận kinh tế. Vậy làm như thế nào để giúp người chăn nuôi giảm chi phí hao tổn, đàn gà tăng cân hiệu quả, an toàn, đều,mào tích mã đẹp, chân vàng, trước khi xuất chuồng. Cùng Thú Y Toàn Cầu theo dõi tiếp để nắm được các type vỗ béo gà an toàn trước khi xuất bán: 1. Các chỉ tiêu đánh giá vỗ béo thành công: - Lườn dày - thịt chắc - Mào tích đỏ, dựng đứng, bắt mắt - Mẫu mã đẹp - da vàng, chân vàng- lông bóng mượt - Đạt trọng lượng theo yêu cầu- đồng đều toàn đàn 2. Thời gian và kĩ thuật vỗ béo: Tuổi vỗ béo thường bắt trước khi xuất chuồng 20 ngày. Vỗ béo sớm sẽ ảnh hưởng khung xương của gà phát triển không kịp, vỗ béo muộn sẽ kéo dài thời gian cho ăn và tăng tiêu tốn thức ăn. Kỹ thuật vỗ béo chủ yếu là: sử dụng thức ăn năng lượng cao, ánh sáng tối, hạn chế phạm vi vận động, bổ sung thức ăn hỗn hợp, cần đảm bảo gà đủ ngày và có độ béo nhất định thì chất lượng gà là tốt nhất của nó. a. Cho ăn thức ăn vỗ béo Trong giai đoạn vỗ béo, gà vẫn đang phát triển cơ bắp và cần tích mỡ trong thời gian ngắn. Do đó, thức ăn vỗ béo nên chứa năng lượng cao hơn. Nói chung, yêu cầu năng lượng trao đổi chất trên mỗi kg thức ăn phải trên 1276 kJ (3050 kcal); hàm lượng protein có thể được giảm một cách thích hợp xuống khoảng 14% -16%; bột cá, nhộng tằm, bột máu và các loại nguyên liệu động vật khác không nên cho thêm vào thức ăn vỗ béo để không ảnh hưởng đến hương vị của thịt gà. Giảm lượng bột đậu tương, tăng tỷ lệ ngô và thêm 3% đến 5% dầu hạt cải, dầu đậu nành và các loại dầu khác. Nó không chỉ có thể giảm chi phí thức ăn, tăng năng lượng mà còn đảm bảo hiệu quả vỗ béo tốt. Việc cho ăn bổ sung ngô vàng đã nghiền và chín để kiểm soát tốt lượng nguyên liệu có lợi cho việc tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian vỗ béo. Gà khi tăng trưởng cơ bắp cũng cần đảm bảo khung sườn của gà chắc chắn, tránh các trường hợp khung xương quá yếu khiến gà nằm 1 chỗ không được cung cấp đầy đủ thức ăn và nước uống. Thường xuyên bổ sung thêm canxi cho gà từ khi nhỏ bằng CALPHO để khung xương chắc khỏe b. Hạn chế phạm vi thả nuôi Trong giai đoạn vỗ béo phải giảm bớt sự vận động của gà để tiết kiệm năng lượng tiêu hao của cơ thể gà, nâng cao hiệu quả vỗ béo. Bố trí thêm máng ăn máng uống cho gà trong chuồng và có thể sử dụng xi-lô tự động để gà ăn cùng 1 lúc là hiệu quả nhất c.  Tăng số lần cho ăn Gà tiêu hóa và hấp thu thức ăn nhanh, thời gian đi qua đường tiêu hóa ngắn, trong giai đoạn vỗ béo nên tăng số lần cho ăn, ngoài ra có thể cho ăn 3 đến 4 lần ban ngày, cho ăn một lần vào ban đêm có thể cải thiện vỗ béo, hiệu quả là rút ngắn thời gian vỗ béo. Theo đặc điểm sinh lý của gà thịt, nên bổ sung axit hữu cơ PRODUCTIVE ACID SE vào thức ăn cho gà thịt, axit hữu cơ tham gia vào chu trình acid tricarboxylic cung cấp năng lượng sản xuất và kích thích các enzyme trong đường tiêu hóa thúc đẩy sự hấp thụ năng lượng. Ngoài ra chúng còn ức chế sự phát triển của hệ vi sinh vật gây bệnh ở đường ruột nhưng không ức chế sự phát triển của vi khuẩn tạo acid lactic có lợi. Cải thiện hiệu suất sản xuất, cải thiện chất lượng thân thịt, tăng tỷ lệ thịt xẻ, giảm tỷ lệ thức ăn thành thịt từ 5% -10%, tỷ lệ moi ruột có thể tăng 0,8% -1,5% và giết mổ trước 2-3 ngày. d. Thêm thức ăn xanh Để tăng độ vàng của da và chân gà trên thị trường, bạn có thể bổ dung các loại vitamin như A, B,C,D,E, methionine, tryptophan, lutein (sắc tố vàng) và canthaxanthin (sắc tố đỏ, 3 ppm). Bằng cách này, thứ nhất, gà giảm bớt sự đánh nhau, thứ hai, nó có thể tiết kiệm thức ăn và tăng độ vàng của da và chân gà. Chúng ta có thể tham khảo sản phẩm bổ sung PRODUCTIVE FORTE tăng độ vàng của da và chân gà e. Chuyển sang thức ăn hỗn hợp ướt Thức ăn hỗn hợp ướt tốt cho gà ăn và tiêu hóa, giảm lãng phí thức ăn, đồng thời giúp gà tăng trọng, nhất là trong thời tiết nắng nóng thì hiệu quả càng tốt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hỗn hợp ướt phải được ăn hết trong mỗi bữa ăn để đảm bảo độ tươi của thức ăn. f. Ngăn chặn gà mổ lông nhau Gà được đưa ra thị trường phải có bộ lông đầy đặn, sáng đẹp, mỏ không vẹo, cụt, nên ở giai đoạn này cần ngăn chặn gà mổ lông nhau, đánh nhau. Cố gắng không chiếu sáng vào ban đêm để gà được nghỉ ngơi yên tĩnh. Mật độ thả là yếu tố chính dẫn đến mổ nhau, và mật độ thả phải được điều chỉnh bất cứ lúc nào tùy theo sự xuất hiện của mổ nhau. Ngoài ra cũng có thể do gà thiếu 1 số yếu tố dinh dưỡng vi lượng như vitamin, chất khoáng. Các bạn có thể tham khảo AMYLITE cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng vi lượng cần thiết với hàm lượng cao cho gà chống cắn mổ nhau g. Giải độc gan thận cho đàn gà Đối với gà thịt, khi vỗ béo, Gà được nạp rất nhiều năng lượng để tăng lườn, dày cơ. Lượng thức ăn đó vô tình có thể khiến gà của bạn phải sử dụng nhiều kháng sinh và thuốc để kìm hãm và tiêu diệt vi khuẩn đường ruột. Tuy nhiên, gan thận của gà thịt rất dễ tổn thương do sự phát triển nhanh chóng của cơ thể. Do đó, cần bổ sung thường xuyên các chế phẩm giúp gà tăng cường chức năng gan thận: LIVERCIN với liều 1ml/1-2 lít nước cho uống liên tục 3-5 ngày.

TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC ĐỐI VỚI GÀ ĐẺ

Hai yếu tố chính thúc đẩy việc phát triển cuả nấm và san rsinh ra độc tố nấm mốc là nhiệt độ và độ ẩm.Ngoài ra, sự có mặt của các yếu tố gây stress như nhiệt độ cao, độ ẩm cao, thiếu dinh dưỡng, tổn thương do công trùng và hạt ngũ cốc bị vỡ dập khi thu hoạch là các yếu tố giúp thúc đẩy việc hình thành độc tố nấm mốc Nhiễm độc tố nấm mốc thường xảy ra ở trên các loại hạt như: ngô, cao lương, lúa mỳ, và lúa mạch. Ngô được xem là loại hạt có mức độ nhiễm cao nhất trong các loại hạt, nếu hạt ngô bị nhiễm độc tố nấm mốc, các độc tố này sẽ tồn tại, không bị phá hủy trong quá trình lên men, nó còn gấp 3 lần so với ngô hạt ban đầu Tác động và tác hại của độc tố nấm mốc đối với gà đẻ tập trung ở: teo buồng trứng và ống dẫn trứng, giảm sản lượng trứng, trứng dị dạng; giảm ăn vào, giảm năng suất sản xuất, giảm tỷ lệ thức ăn trở về; giảm tỷ lệ nở của trứng giống. Các mối nguy hiểm do độc tố nấm mốc khác nhau gây ra cho gà đẻ là khác nhau. Những độc tố có tác động và độc tính lớn hơn đối với gà đẻ là nấm ergot, trichothecenes, fumonisins, zearalenone, aflatoxin và ochratoxin 1. Ảnh hưởng của độc tố ergot đối với gà đẻ Gà đẻ bị ngộ độc do độc tố ergot có đặc điểm là rối loạn mạch máu, thần kinh và nội tiết, gà đẻ bị ngộ độc ergot biểu hiện là giảm ăn, giảm tỷ lệ đẻ trứng, đi ngoài phân lỏng. 2. Ảnh hưởng của trichothecenes đối với gà đẻ Nhiều loại nấm mốc, bao gồm cả Fusarium, có thể tạo ra nhiều loại trichothecenes.Trong vòng vài ngày sau khi gà đẻ ăn phải thức ăn bị nhiễm độc tố như vậy, sản lượng trứng giảm nhanh chóng và vỏ trứng trở nên mỏng hơn, Đàn gia cầm không đồng đều, phản xạ yếu, xõa cánh, tăng khả năng nhiễm các bệnh bên ngoài 3. Ảnh hưởng của fumatoxin đối với gà đẻ Do nấm Fusarium moniliforme tiết ra. Các triệu chứng ngộ độc của gà đẻ là tiêu chảy, phân đen dính, giảm ăn, sụt cân, tàn tật chân tay và tăng tỷ lệ chết, gan thận sưng to. Các thí nghiệm trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng fumonisin có tác dụng độc đối với đại thực bào và tế bào lympho, đồng thời có thể làm giảm hoạt động diệt khuẩn của các tế bào miễn dịch. Ngoài ra nó còn gây tồn dư trong gan thận 4. Tác dụng của zearalenone đối với gà đẻ Zearalenone chủ yếu được sản xuất bởi Fusarium graminearum, và các loài Fusarium khác nhau như Pink Fusarium và Trilineum Fusarium cũng có thể tạo ra độc tố này. Biểu hiện lâm sàng khi gà đẻ bị ngộ độc là mào gà sưng to, teo buồng trứng, giảm tỷ lệ đẻ trứng và một số trường hợp cổ chướng. 5. Ảnh hưởng của aflatoxin đối với gà đẻ Aflatoxin là độc tố rất độc và có khả năng gây ung thư cao do nấm Aspergillus flavus, Aspergillus parasitica và Penicillium lanuginosa sản sinh ra. Nó liên kết với DNA hạt nhân và ty thể, gây ra sự tổng hợp protein bị suy yếu, cản trở chức năng gan và thận, đồng thời ức chế hệ thống miễn dịch. Biểu hiện lâm sàng của gà đẻ là chán ăn, tỷ lệ đẻ trứng giảm, tỷ lệ chết tăng. Khám nghiệm tử thi cho thấy gan và thận to ra, xanh xao, xuất huyết dưới da, tràn dịch màng tim, giãn túi mật và viêm ruột catarrhal; kiểm tra bằng kính hiển vi cho thấy gan bị thoái hóa mỡ và tăng sản ống mật. 6. Ảnh hưởng của ochratoxin đối với gà đẻ Ochratoxin, một nephrotoxin được tạo ra bởi Ochratoxin và Penicillium viridans, là độc tố nấm mốc độc nhất đối với gia cầm. Ngộ độc Ochratoxin có thể gây ra bệnh thận nguyên phát, đồng thời có thể ảnh hưởng đến gan, các cơ quan miễn dịch và chức năng tạo máu. Thức ăn bị nhiễm ochratoxin kém ngon miệng, gà đẻ giảm cân do chán ăn, sản lượng và chất lượng trứng giảm, đồng thời có thể làm tăng phôi dị dạng trong trứng giống. 7. Tổng kết Một số những ảnh hưởng của một số loại độc tố nấm mốc được tổng kết lại như sau: – Ức chế miễn dịch: Khi gia cầm nhiễm độc tố nấm mốc chúng ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch gây suy giảm khả năng bảo vệ cơ thể dẫn tới nhiễm các bệnh cơ hội. – Hệ thống tạo máu: ảnh hưởng tới khả năng sản xuất các loại tế bào máu từ tế bào tủy xương. Gây rối loạn chức năng tạo máu đầu tiên dẫn đến giảm sản xuất các bạch cầu trung tính (các tế bào màu trắng có chức năng tiêu diệt vi sinh vật lạ xâm nhập cơ thể và thực bào chúng) do đó hệ thống miễn dịch của gia cầm suy giảm, sau đó là hiện tượng thiếu các tế bào hồng cầu, dẫn đến thiếu máu . – Gan bị tổn thương nặng à sưng to. – Thận bị tổn thương và sưng to, một số trường hợp có thể bị viêm bể thận. – Hệ sinh sản: giảm sản lượng trứng, giảm chất lượng trứng (mỏng vỏ, lòng trắng loãng), tỷ lệ ấp nở giảm. – Hệ thần kinh bị ảnh hưởng dẫn đến hành vi của gia cầm có biểu hiện bất thường. – Da và lông cũng có những biểu hiện bất thường như viêm da, da nhạt màu, rụng lông. – Gia cầm nhiễm độc tố thường có biểu hiện tiêu chảy nặng (hệ tiêu hóa). – Giảm sức sản xuất; gia cầm giảm ăn, giảm khả năng hấp thu thức ăn, giảm tăng trọng, FRC tăng. – Biểu hiện bệnh lý: độc tố nấm gây ảnh hưởng lên nhiều cơ quan khác nhau, dẫn tới các biêu hiện bệnh lý khác nhau – Tồn dư độc tố ở các cơ quan như gan, thận, trứng gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. 8. Cách xử lí Đối với các vấn đề do độc tố nấm mốc gây nên thường ở dạng mãn tính khó phát hiện và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Đồng thời với việc khắc phục nguyên nhân gây ra bệnh, chúng ta cần hỗ trợ điều trị triệu chứng cho con vật: Hạ sốt: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN pha 0,1-1,0 ml/ L nước. Tăng cường sức đề kháng: ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống. PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống. PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

MÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm