Bệnh theo hệ cơ quan
Bệnh đầu đen hay còn gọi là bệnh kén ruột, bệnh viêm gan ruột. Bệnh có thể gây tỷ lệ chết cao và ảnh hưởng lớn đến năng suất chăn nuôi. Hãy cùng Thú Y Toàn Cầu tim hiểu về bệnh Đầu đen trên gà qua bài viết dưới đây:
1. Nguyên nhân gây bệnh đầu đen Histomonas trên gà
Gây ra bệnh bởi nguyên sinh động vật Histomonas meleagridis.
Vật chủ truyền bệnh của giun trực tràng Heterakis gallinarum, trứng của giun trực tràng có thể duy trì khả năng gây nhiễm trong đất nhiều năm và truyền lây bệnh đầu đen.
Giun đất cũng là ký chủ trung gian truyền lây khi ăn phải trứng giun trực tràng.
Ấu trùng giun trực tràng giải phóng khỏi trứng và ký sinh gây bệnh đầu đen. Gia cầm nhiễm bệnh khi ăn phải trứng giun trực tràng hoặc giun đất có nhiễm Histomonas meleagridis.
2. Dịch tễ của bệnh đầu đen Histomonas
Bệnh đầu đen hay còn gọi là Bệnh viêm gan ruột truyền nhiễm ở gà do một loại đơn bào Histomonas Meleagridis ký sinh ở niêm mạc ruột thừa và trong các tế bào gan gây ra. Đây là bệnh ký sinh trùng mới được phát hiện ở Việt Nam năm 2010.
Gà từ 2 tuần tuổi đến 4 tháng tuổi dễ mắc bệnh nhất, gà lớn hơn vẫn có thể bị bệnh. Bệnh thường xảy ra vào mùa mưa, gà lớn bệnh xảy ra quanh năm. Bệnh gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi, đặc biệt đối với người chăn nuôi gà thả vườn bởi tỉ lệ chết đến 80-90%.
3. Phương thức truyền lây bệnh đầu đen Histomonas
Gà mắc bệnh do ăn phải thức ăn, nước uống, chất độn bị nhiễm trứng giun kim đã chứa mầm bệnh. Sau khi gà bị nhiễm, mắc bệnh lại thải mầm bệnh ra môi trường bên ngoài qua trứng giun kim và trực tiếp qua phân.
Những con gà khỏe mạnh ăn phải sẽ tiếp tục bị mắc bệnh. Ngoài ra, mầm bệnh lại bị giun đất ăn phải, mầm bệnh tồn tại rất lâu trong giun đất, đây là nguyên nhân khiến đàn gà tái mắc bệnh trở lại tại các khu vực chăn nuôi của nông hộ khi đã điều trị khỏi.
4. Triệu chứng bệnh đầu đen Histomonas
Gà nuôi theo phương thức thả vườn thường mắc bệnh. Biểu hiện và mức độ của bệnh tùy thuộc vào độ tuổi của gà và điều kiện vệ sinh môi trường tại khu vực chăn nuôi, thời gian ủ bệnh từ 7-28 ngày.
Thể quá cấp và cấp tính: Ở thể này, bệnh thường xảy ra trên gà ở giai đoạn 2 tuần tuổi đến 4 tháng tuổi.
Bệnh xảy ra đột ngột, gà bỏ ăn, ủ rũ, xù lông, sốt cao trên 44 độ C, nhưng gà vẫn cảm thấy lạnh, mắt nhắm, rụt cổ, đứng rạng chân, hoặc rúc đầu vào nách cánh đứng run hoặc tìm chỗ có ánh sáng, có nhiệt để sưởi mặc dù trời rất nóng.
Tiêu chảy phân vàng lẫn bọt khí, có khi xen lẫn vàng xanh.
Da vùng đầu có màu xám nhạt dần dần chuyển sang xám xanh (nhìn rõ ở gà Tây), hoặc xám xanh thẫm nên gọi là bệnh đầu đen.
Gà run hoặc co giật, lúc này thân nhiệt xuống dưới mức bình thường và gà sẽ chết trong 1-2 ngày.
Lúc đầu chúng chết rải rác vào đêm, sau tăng dần số chết và chết cả ban ngày.
Thể mãn tính: Đây là thể bệnh thường xảy ra ở gà lớn tuổi (trên 5 tháng tuổi) với những biểu hiện bệnh như ở thể quá cấp tính và cấp tính, nhưng ở cường độ nhẹ hơn, tỷ lệ chết ít hơn, bệnh kéo dài, gà gầy yếu, tỷ lệ chết 10-20%.
5. Bệnh tích của bệnh đầu đen Histomonas
Bệnh tích ở gan: Gan sưng to gấp 2-3 lần, mềm nhũn, lúc đầu gan bị viêm xuất huyết lỗ chỗ làm cho bề mặt gan có hình hoa cúc, màu trắng, lõm xuống.
Khi cắt điểm hoại tử ra thì thấy có hình nón. Đây là bệnh tích điển hình nhất của bệnh.
Bệnh tích ở manh tràng (ruột thừa): Ruột thừa viêm sưng to, bề mặt bên trong ruột thừa sần sùi, chất chứa lẫn nhiều máu loãng, thành ruột thừa viêm hoại tử,
xuất huyết, thành ruột thừa dày làm cho ruột thừa ngày càng rắn chắc, các chất chứa bên trong ruột thừa đóng thành một khối,
tạo thành lõi rất giống kén tằm vì thế người chăn nuôi gọi là bệnh kén ruột.
6. Chẩn đoán bệnh đầu đen trên gà Histomonas
Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích như trên, lấy bệnh phẩm gan và manh tràng làm tiêu bản soi kính tìm Histomonia.
Chẩn đoán phân biệt với:
Bệnh cầu trùng: Manh tràng sưng đỏ, xuất huyết nhưng không có điểm hoại tử trắng ở manh tràng và gan.
Bệnh trúng độc thức ăn do nấm Aflatoxin cũng có điểm trắng ở gan nhưng lại nổi sần, không lõm như Histomonia và manh tràng không có hoại tử trắng
7. Phòng bệnh đầu đen trên gà Histomonas
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
Tẩy giun – sán lần 1 lúc gà 30 - 40 ngày tuổi: Dùng GENDAZEL VET liều 30ml/1000 con, pha nước uống.
Tẩy giun – sán lần 2 lúc gà 60-70 ngày tuổi: Dùng GENDAZEL VET liều 60ml/1000 con, pha nước uống.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh đầu đen ở gà Histomonas
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Chống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh
Dùng SULTRIM 1000 Liều 1g/6-10 lít nước hoặc trộn 1g/3-5kg thức ăn (tương đương 1g/30-50kg TT/ngày). Dùng liên tục 3-5 ngày.
Hoặc SULTEPRIM liều 1ml/5kg TT/ngày. Kết hợp với GIUSE OS 200 liều 1ml/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet
BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU TRÊN GÀ- LEUCOCYTOZOONOSIS
Ký sinh trùng đường máu là bệnh phổ biến và đặc biệt nguy hiểm, gây chết 70% số gà mắc bệnh, gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Hãy cùng Thú Y Toàn Cầu tim hiểu về bệnh Ký sinh trùng máu trên gà qua bài viết dưới đây:
1. Nguyên nhân gây bệnh ký sinh trùng đường máu trên gà Leucocytozoonosis
Bệnh do đơn bào ký sinh trong máu gà có tên là Leucocytozoon gây ra. Ký sinh trùng đường máu gây phá hủy tế bào hồng cầu và bạch cầu của cơ thể gà.
Loài mắc bệnh: L. caullery, L. sabrazesi, L. scoutedeni (gà thịt thả vườn, gà đẻ, gà trắng); L. simondi (vịt, ngan, ngỗng); L. smithi (gà tây); L. bonasae (vịt trời) và L. marchouxi (chim bồ câu).
Bệnh mang tính thời vụ, thường xảy ra vào giai đoạn chuyển mùa từ mùa xuân sang mùa hè, khí hậu ẩm thấp, thuận lợi cho sự phát triển của các loài côn trùng gây bệnh. Các loài côn trùng như muỗi vằn, muỗi dĩn… là yếu tố trung gian truyền bệnh chủ yếu.
2. Dịch tễ bệnh ký sinh trùng đường máu Leucocytozoonosis
Bệnh có tính mùa rõ rệt, liên quan chặt chẽ tới mùa phát triển của muỗi, dĩn, mạt. Bệnh có ở tất cả các nơi trên thế giới nhưng vùng Đông Nam Á xảy ra nhiều hơn. Bệnh bùng phát nhiều vào các tháng nóng ẩm, khi côn trùng hút máu phát triển và truyền mầm bệnh cho gà.
Ở Việt Nam, bệnh hay xảy ra tại các vùng chăn nuôi gà thả đồi, thả vườn, gà sinh sản tỷ lệ mắc bệnh từ 10-50%, trong đó gà con 7-30%, gà trưởng thành 20-50%. Tỷ lệ chết ở gà nhỏ từ 5-20%, gà trưởng thành từ 10-40%, gây tổn thất kinh tế lớn, gà sinh trưởng chậm và tăng tỷ lệ loại thải.
3. Phương thức truyền lây ký sinh trùng đường máu Leucocytozoonosis
Bệnh lan truyền chủ yếu qua con mạt, dĩn, muỗi hút máu làm lay lan bệnh từ gà này sang gà khác, từ chuồng này sang chuồng khác.
Mỗi một con gia cầm có thể bị nhiễm vài ba chủng ký sinh trùng Leucocytozoon.
4. Triệu chứng bệnh ký sinh trùng đường máu Leucocytozoonosis
Thời gian ủ bệnh và diễn biến của bệnh kéo dài từ 7 - 12 ngày phụ thuộc vào chủng Leucocytozoon gây bệnh, số lượng ký sinh trùng và tình trạng sức khỏe của gà.
Ban đầu trong đàn thấy xuất hiện một số gà có biểu hiện ủ rũ, sốt cao, mệt mỏi, kém ăn, tích mào nhợt nhạt, trắng bệch. Gà mất thăng bằng, thở nhanh, thiếu máu. Gà bị tiêu chảy kéo dài, phân màu xanh lá cây, nhớt, có thể lẫn máu do ruột bị tổn thương, đôi khi con vật có hiện tượng chảy máu mồm. Tỷ lệ gà bị triệu chứng này tăng dần.
5. Bệnh tích bệnh ký sinh trùng đường máu Leucocytozoonosis
Xuất huyết ở nhiều cơ quan nội tạng như gan, tụy, thận, buồng trứng đều xuất huyết thành vết chấm tròn.
Xuất huyết lấm tấm trên cơ ngực, cơ đùi, dưới da, chân và cánh.
Máu loãng, không đông hoặc khó đông.
Xuất huyết phổi, tụ máu tại xoang bụng…
Gan, lách sưng to và mủn nát, dễ vỡ.
6. Chẩn đoán ký sinh trùng đường máu Leucocytozoonosis
Dựa vào mùa vụ và lứa tuổi: Bệnh thường xảy ra nhiều vào mùa mưa, ẩm có nhiều muỗi, dĩn; Thường ở đàn gà hướng trứng từ 1,5 tháng tuổi trở lên.
Dựa vào triệu chứng: Gà sốt cao, giảm ăn uống, giảm đẻ đột ngột ở những đàn gà sinh sản; Nền chuồng thấy rải rác có phân màu xanh lá cây.
Dựa vào bệnh tích đặc trưng: Cơ ức khô cứng, nhợt nhạt loang lổ các vùng nhạt màu; Gan, lách sưng to và mủn nát; Thành ruột dày, có các điểm hoặc vùng rộng hiện tượng hoại tử màu trắng sữa; Dạ dày tuyến dày, trong dạ dày cơ có chất chứa màu vàng xanh.
7. Phòng bệnh ký sinh trùng đường máu Leucocytozoonosis
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
Dùng SULTRIM 1000 liều 1g/6-10 lít nước hoặc trộn 1g/3-5kg thức ăn (tương đương 1g/30-50kg TT/ngày). Dùng liên tục 3-5 ngày. Hoặc SULTEPRIM liều 1ml/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị ký sinh trùng đường máu ở gà Leucocytozoonosis
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Chống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet
BỆNH E.COLI TRÊN GÀ – ESCHERICHIA COLI INFECTION
Escherichia coli, hoặc E. coli phân bố ở gia cầm ở mọi lứa tuổi. Vi khuẩn Escherichia là "cư dân tự nhiên" trong ruột của gia cầm và hầu hết các động vật khác. Thông thường, nó được kiểm soát bởi các vi khuẩn khác trong ruột, nhưng nếu các khuẩn lạc lớn hình thành, nó có thể gây bệnh.
1. Nguyên nhân gây bệnh E.coli trên gà
Nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn gram âm Escherichia coli (viết tắt E.coli) gây bệnh cho các loài gia cầm nói chung và gà nói riêng.
Trên gà, E.coli gây nhiều bệnh khác nhau như viêm đường tiêu hóa (Colibacillosis), nhiễm trùng huyết (Colisepticemia), nhiễm trùng đường hô hấp và viêm túi khí, viêm màng bụng (Peritonitis), viêm vòi trứng (Salpingitis), viêm màng hoạt dịch, nhiễm trùng túi noãn hoàng ở gà con một ngày tuổi, viêm da…
E.coli còn được biết đến là một vi khuẩn cơ hội, gây bệnh kế phát khi gia cầm bị stress hay nhiễm những bệnh khác làm cho hệ miễn dịch suy yếu. Kế phát E.coli thường làm bệnh trầm trọng hơn nhiều và gây thiệt hại kinh tế lớn trong chăn nuôi gà công nghiệp.
[caption id="attachment_17577" align="aligncenter" width="1043"] Vi khuẩn gram âm Escherichia coli gây ra bệnh E.coli[/caption]
2. Dịch tễ của bệnh E.coli trên gà
Vi khuẩn E.coli thường trú trong đường tiêu hoá. Vi khuẩn có sẵn ở ngoài môi trường. Tuy nhiên chỉ có một số Serotype gây bệnh. Bệnh thường xảy ra ở giai đoạn gà con và hay nhiễm kế phát ngay sau bệnh CRD. Vì vậy có nhiều thể bệnh khác nhau. Tỷ lệ bệnh và chết phụ thuộc vào từng vùng, từng trại có biện pháp phòng và vệ sinh khác nhau.
3. Phương thức truyền lây bệnh E.coli
Truyền lây qua trứng do cơ thể mẹ bị nhiễm bệnh.
Truyền lây qua đường hô hấp do gà bị bệnh CRD làm cho niêm mạc phế quản bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập qua vết thương vào cơ thể.
Truyền lây qua vỏ trứng do bị nhiễm bẩn từ phân hoặc môi trường ở chuồng trại bị nhiễm trùng.
Lây qua thức ăn và nước uống bị nhiễm trùng.
4. Triệu chứng bệnh E.coli trên gà
Do con đường lây nhiễm khác nhau, vi khuẩn E.coli gây bệnh với các thể khác nhau như sau:
Thể viêm túi khí
Kế phát các bệnh đường hô hấp như CRD, tụ huyết trùng, viêm phế quản và khí quản truyền nhiễm. Vi khuẩn E.coli có thể bị hít vào trong những mô đã bị tổn thương của đường hô hấp.
Vi khuẩn phát triển rất nhanh trong cơ thể và định hướng vào các túi khí.Túi khí bị dày lên có màu trắng như bã đậu làm cho con vật khó thở.
Vi khuẩn có thể lây lan ra các cơ quan phủ tạng như tim, gan và các túi khí vùng bụng làm tăng sinh các màng bao tim, màng bao gan và màng phúc mạc. Kết quả làm cho tuần hoàn tim bị đình trệ, nhu động ruột bị giảm, tỷ lệ chết lên đến 8-10%.
Thể bại huyết
Do vi khuẩn xâm nhập vào máu quá nhiều, trong điều kiện sức khoẻ gà kém như khi vận chuyển, tiêm phòng, thức ăn thay đổi, giai đoạn đẻ cao và kế phát sau các bệnh hô hấp.
Triệu chứng mệt mỏi, không thích đi lại.
Chết đột ngột không rõ bệnh tích. Tỷ lệ chết nhanh này chiếm tỷ lệ từ 1-2%.
Bệnh tích chỉ rõ ở những con bị bệnh kéo dài từ 3-4 ngày trở đi: Màng tim, gan và xoang phúc mạc bị viêm dính vào tim, gan và ruột màu sắc trắng đục.
Thể viêm ruột
Bệnh thường nhiễm trùng kế phát sau các bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, ký sinh trùng hoặc trong các trường hợp bị suy dinh dưỡng và thiếu vitamin A làm cho các niêm mạc ruột bị tổn thương. Khi nhiễm bệnh gà thường bị tiêu chảy nặng, phân kcó dịch nhầy màu nâu, xanh, trắng.
Thể viêm vòi trứng
Do vi khuẩn xâm nhập cơ thể qua lỗ huyệt, qua nang trứng hoặc từ máu vào. Vi khuẩn gây viêm đường sinh dục. Vì vậy khi trứng đi qua sẽ bị nhiễm bệnh E.coli làm cho phôi chết trước khi nở ra, hoặc chết sau khi nở ra.
Gà mái đẻ giảm: trứng đôi khi có máu, hoặc gà chết đột ngột trong những giai đoạn đẻ cao.
Thể chết phôi
Nhiễm trùng E.coli là nguyên nhân gây hiện tượng chết phôi. Vi khuẩn có thể xâm nhập qua vỏ trứng vào phôi gây chết phôi.
Các thể khác
Gây viêm rốn: Rốn bị sưng đỏ do vi khuẩn nhiễm từ mẹ qua trứng vào phôi hoặc từ ngoài môi trường vào rốn.
Gây viêm khớp: Khớp sưng to, đỏ
5. Bệnh tích của bệnh E.coli
Gà con: Túi lòng đỏ có màu và mùi bất thường, rốn viêm, sưng. Viêm túi khí, có mủ vàng. Bệnh nặng, màng fibrin màu trắng hoặc vàng bao phủ đầy bao tim, gan, màng ruột, túi khí.
Gà đẻ: Viêm buồng trứng, ống dẫn trứng, trứng trắng nhiều, vỏ mỏng dễ vỡ.
6. Chẩn đoán bệnh E.coli
Dựa trên triệu chứng lâm sang và bệnh tích sau khi khám mổ.
Lấy bệnh phẩm xét nghiệm và phân lập vi khuẩn.
Cần phân biệt với các bệnh có triệu chứng lâm sang giống E.coli như bệnh bạch lỵ, bệnh thương hàn, bệnh phó thương hàn.
Cần phân biệt với bệnh có bệnh tích gần giống với E.coli như bệnh CRD.
7. Phòng bệnh E.coli trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
Dùng MOXCOLIS liều: 1g/10kg TT/ngày.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh E.coli trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Chống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh
Dùng MOXCOLIS liều 1g/10kg TT/ngày. Kết hợp với LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet
BỆNH CCRD (BỆNH HEN KHẸC) TRÊN GÀ- COMPLICATED CHRONIC RESPIRATORY DISEASE
Bệnh hô hấp mãn tính (CCRD) ở gia cầm (Complicated Chronic Respiratory Disease) với biểu hiện đặc trưng là gà thở khò khè, sưng mặt. Đây là một bệnh rất phổ biến ở cầm trong giai đoạn chuyển mùa, thường xảy ra trên mọi lứa tuổi, nhưng gà 3-6 tuần tuổi và gà mái sắp đẻ mẫn cảm hơn các nhóm gà khác. Vì thế khi túi khí bị viêm thì rất dễ bội nhiễm bởi các vi sinh vật gây bệnh khác, trong đó có E.coli (Chủng có hại) gây bênh ghép C-CRD.
1. Nguyên nhân gây bệnh CCRD trên gà
Bệnh hô hấp mãn tính CCRD hay còn gọi là bệnh "hen" gà là một bệnh truyền nhiễm trên gia cầm. Bệnh chủ yếu do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG) gây ra. Ngoài ra, chủng Mycoplasma Synoviae (MS) gây bệnh viêm khớp truyền nhiễm thỉnh thoảng cũng gây ra bệnh viêm đường hố hấp trên của gà.
Đây là nguyên nhân gây tổn thất kinh tế lớn trong chăn nuôi gà đặc biệt ở các nơi thường xuyên có các bệnh như: viêm đường hô hấp do virus, bệnh Newcastle, viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh cúm gia cầm…
2. Dịch tễ của bệnh CCRD trên gà
Bệnh hen ở gà xảy ra chủ yếu ở gà 2 - 12 tuần tuổi và những con gà mái chuẩn bị đẻ, bệnh bùng phát mạnh mẽ vào vị đông xuân khi mà độ ẩm không khí tăng cao. Các loại gia cầm có khả năng mắc bệnh như vịt, ngan, ngỗng, chim, gà,...
Bệnh lây truyền dọc từ gà bố mẹ sang gà con qua trứng, đây là con đường lây bênh nguy hiểm đối với các trang trại gà giống.
Bệnh lây truyền qua dụng cụ chăn nuôi, công nhân chăm sóc, sự tiếp xúc giữa gà bệnh với gà khỏe… Đặc biệt ở môi trường ẩm, nhiều NH3, H2S, khí độc, bụi từ phân chất độn chuồng sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Bệnh nổ ra khi có sự thay đổi của thời tiết đột ngột, chế độ chăm sóc, dinh dưỡng thay đổi hoặc kế phát bệnh khác.
Bệnh thường ghép với bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, gumboro, …
Gà mắc bệnh tỷ lệ chết thấp nhưng gà chậm lớn, giảm khối lượng, khi khỏi bệnh con vật cũng không thể phục hồi thể trạng như ban đầu. Gà đẻ mắc bệnh sản lượng trứng giảm từ 10 - 40%.
3. Phương thức truyền lây bệnh CCRD
Bệnh thường lây truyền dọc từ đàn bố mẹ truyền sang đàn con.
Bệnh cũng lây truyền ngang khi có tiếp xúc trực tiếp giữa các con bị nhiễm hoặc đã khỏi nhưng mang mầm bệnh sang đàn mẫn cảm.
Bệnh cũng lây truyền gián tiếp qua tiếp xúc: dụng cụ, túi đựng thức ăn, người, chim hoang dã, chuột,…
Bệnh thường xảy ra mạnh khi có các yếu tố stress :
Thay đổi thời tiết đột ngột
Khi vận chuyển, chuyển đàn, ghép đàn…
Mật độ nuôi quá dày
Nền chuồng ẩm ướt, bụi bẩn, nồng độ khí NH3, H2S quá cao..
Không đảm bảo độ thông thoáng của chuồng nuôi, đặc biệt là không đảm bảo tốc độ gió
4. Triệu chứng bệnh CCRD trên gà
Giai đoạn đầu mắc bệnh CCRD gà vẩy mỏ, sưng mặt, mắt nhắm, thỉnh thoảng trong đàn sẽ có tiếng “toóc” đặc trưng. Khoảng thời gian 21 giờ tối sẽ nghe thấy tiếng “toóc” nhiều nhất.
Giai đoạn tiếp theo gà bị viêm xoang mũi, viêm kết mạc nên gà khó thở, mắt nhắm nghiền, giảm ăn, giảm đẻ, giảm khối lượng.
Gà bị hen khẹc
Trong cùng đàn, gà trống sẽ biểu hiện triệu chứng nặng hơn gà mái.Đối với gà đẻ, tỷ lệ đẻ sẽ giảm, tỷ lệ ấp nở thấp do phôi bị nghẹt đường hô hấp.
Chất lượng trứng giảm: xỉn màu, vỏ xù xì, đôi khi méo mó.
5. Bệnh tích của bệnh CCRD
Các bệnh tích khi mổ khám gà mắc bệnh CCRD tập trung chủ yếu ở đường hô hấp:
Đường hô hấp trên có hiện tượng viêm tích dịch, xoang mũi tích dịch nhầy, đặc.
Thanh quản xuất huyết, khí quản, phế quản xuất huyết có bọt khí; trường hợp bệnh nặng sẽ thấy các cục casein màu vàng nhạt trong lòng ống khí quản, phế quản.
Phổi có hiện tượng viêm, khi cắt ngang phổi sẽ thấy trong phế nang có chứa dịch, túi khí mờ đục, có bọt khí.
6. Chẩn đoán bệnh CCRD
Chẩn đoán lâm sàng chỉ dựa vào các triệu chứng bệnh tích với ưu điểm đơn giản nhưng không chính xác vì có nhiều bệnh đường hô hấp khác cũng có triệu chứng, bệnh tích tương đương với bệnh CRD ở gà.
Chẩn đoán phi lâm sàng: Sử dụng phương pháp PCR xác định DNA, RNA của mầm bệnh để khẳng định sự có mặt của mầm bênh.
7. Phòng bệnh CCRD trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
Dùng PULMOSOL liều 1g/35kg TT/ngày. Hoặn NASHER VLO 625 liều 25mg/kP
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh CCRD trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh
Xử lý bằng phác đồ tiêm
Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Kháng sinh tiêm: Dùng NASHER QUIN liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với: SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều1 ml/5-10 kg TT
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng
Xử lý bằng phác uống
Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.
Kháng sinh uống: Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với DAMESU 250 liều: 1g/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.Hoặc dùng LINCOVET GDH liều: 1g/50kg TT/ngày.Kết hợp với PULMUSOL liều: 1g/35kg TT/ngày. Uống liên tục 3 ngày.
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng
Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg
PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet
BỆNH SỔ MŨI TRUYỀN NHIỄM TRÊN GÀ – CORYZA – IC
Coryza (IC) là bệnh viêm đường hô hấp trên của gà do vi khuẩn Avibacterium paragallinarum gây ra
Bệnh xuất hiện chủ yếu trên gà đẻ với và gây thiệt hại tương đối lớn với tỷ lệ giảm đẻ khoảng 5 – 10% có thể lên đến 40%.
1. Nguyên nhân gây sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC)
Bệnh Coryza hay còn gọi là viêm xoang truyền nhiễm hoặc sổ mũi truyền nhiễm là bệnh cấp tính do vi khuẩn Haemophilus paragalinarum gây ra. Bệnh có thể lây lan rất nhanh trong đàn trong vòng 1-2 ngày. Gia cầm mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh tuy nhiên thường xảy ra ở gia cầm trên 2 tháng tuổi và gia cầm càng lớn tuổi càng dễ nhiễm bệnh.
2. Dịch tễ của bệnh sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC)
Bệnh được thấy ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những trang trại chăn nuôi gà dạng gối đầu. Bệnh lây lan rất nhanh và gây giảm ăn nhưng thường ít gây chết. Tỷ lệ chết do bệnh thường dưới 5%, trường hợp không điều trị hoặc điều trị không hiệu quả trong thời gian dài dẫn đến nhiễm ghép các bệnh khác mới gây tăng tỷ lệ chết.
3. Phương thức truyền lây sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC)
Lây nhiễm từ những đàn gà bệnh sang đàn gà khoẻ( do nhập đàn mới về hoặc di chuyển đàn tới nơi khác đã có mầm bệnh từ trước).
Lây nhiễm qua môi trường chuồng trại, phân đã nhiễm mầm bệnh và con vật hít phải mầm bệnh.
Lây qua thức ăn, nước uống. Do những gà bệnh chảy dịch viêm từ mũi vào thức ăn, nước uống. Nguồn bệnh sẽ lây sang những con khác.
4. Triệu chứng bệnh sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC)
Sau khi nhiễm bệnh từ 30-48 giờ, gà bắt đầu thể hiện những triệu chứng:
Sưng đầu và sưng mặt( phù đầu hay phù mặt).
Dịch viêm chảy ra từ mũi bắt đầu trong sau đặc và đóng cục mủ trắng, ấn tay vào thấy cứng, nhìn 2 bên mũi thấy phình to.
Mắt bị viêm kết mạc nên dính hai mí lại không mở ra được chỉ mở được một phần. Do đó gà không ăn uống đựoc và chết.
Triệu chứng bệnh có thể kéo dài 2 tuần, khi gà khỏi bệnh sẽ tạo ra miễn dịch từ 2-3 tháng.
Tỷ lệ mắc bệnh có thể 100 nhưng tỷ lệ chết thấp. Những gà khỏi bệnh tyu có miễn dịch nhưng lại mang trùng làm lây lan sang những đàn mới.
Giai đoạn cuối của ổ dịch một số con thở khó và ho( do dịch viêm cô đặc trong khoang mũi làm nghẹt thở).
Gà đẻ trứng bị giảm(do gà ăn kém).
5. Bệnh tích bệnh sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC)
Mổ ở xoang mũi thấy dịch viêm lúc đầu trong sau đặc trắng như bã đậu.
Tổ chức dưới da, đầu và tích bị phù thũng.
Xoang niêm mạc, kết mạc mắt bị viêm đỏ.
6. Chẩn đoán bệnh sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC)
Căn cứ vào triệu chứng lâm sang và bệnh tích trên đầu gà để xác định bệnh.
Lấy bệnh phẩm dịch viêm để xét nghiệm và phân lập vi khuẩn.
Hoặc lấy dịch viêm thử nghiệm trên một số đàn gà khoẻ mạnh khác đem về. Nếu sau 36-48h gà phát bệnh thì đúng là Coryza.
Cần phân biệt với bệnh sưng phù đầu ở gà hậubị do virus gây bệnh. Biện pháp phân biệt bằng cách dùng dung dịch viêm + kháng sinh sau đó nhỏ vào mũi gà khoẻ mạnh. Sau 36-48h nếu gà phát bệnh thì đó là do virus gây bệnh, còn không phát bệnh là do Coryza.
7. Phòng bệnh sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC)
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
Dùng LINCOVET GDH liều: 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với MOXCOLIS liều 1g/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh sổ mũi truyền nhiễm Coryza (IC)
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh
Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.
Kháng sinh uống: Dùng LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với GIUSE OS 200 liều 1g/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Hoặc dùng ACTISENTIN TS liều pha nước 1ml/2-4 kg P. Liệu trình tối đa 5 ngày
Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước.
Nếu bạn cần thêm thông tin và cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Hỗ trợ kỹ thuật gà:
0908 012 238
Email: thuytoancau.giacam@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật heo:
0934 555 238
Email: thuytoancau.heo@gmail.com
Chăm sóc khách hàng:
0934 469 238
Email: thuytoancau.vn@gmail.com
Biên tập: Team Globalvet
BỆNH ORT TRÊN GÀ (ORNITHOBACTERIUM RHINOTRACHEALE) VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Bệnh ORT (Ornithobacterium rhinotracheale) hay còn được gọi với những tên khác là bệnh viêm mũi, khí quản, phổi, túi khí, bệnh viêm phổi hóa mủ. Đây là bệnh khá phổ biến ở gia cầm, đặc biệt là ở gà.
Gà trong quá trình chăn nuôi có thể mắc phải một số bệnh khác nhau, trong đó bệnh ORT xuất hiện trong vài năm trở lại đây và khiến nông dân rất lo lắng. Vậy, bệnh ORT trên gà là gì? Điều trị bệnh ORT trên gà như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất?
1. Nguyên nhân gây bệnh ORT trên gà
Bệnh ORT là một bệnh hô hấp cấp tính do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale gây ra. Vi khuẩn tác động trực tiếp lên đường hô hấp và phổi của gà gây khó thở, ngáp, ho, chảy nước mắt mũi, phổi viêm hóa mủ tạo bã đậu hình ống.
Ornithobacterium rhinotracheale là trực khuẩn G (-), không di động, không sinh bào tử, sinh sản rất nhanh (chỉ cần 26 phút tạo ra một thế hệ mới), thời gian ủ bệnh 2-5 ngày.
Vi khuẩn ORT có sức kháng mạnh ở ngoài môi trường: Bị vô hoạt trong dung dịch acid formic 0,5% trong 15 phút; ở nhiệt độ 42°C chết trong 24 giờ; ở nhiệt độ 37°C sống được 1 ngày; ở nhiệt độ 22°C sống được 6 ngày; ở nhiệt độ 4°C sống được 40 ngày và ở nhiệt độ -12°C sống được hơn 150 ngày.
2. Dịch tễ của bệnh ORT
Mọi lứa tuổi đều mắc bệnh, gà lớn mắc bệnh cao hơn, thường xảy ra trên gà đẻ, gà thịt nuôi thả vườn. Với áp lực mầm bệnh ngày càng cao, gà thịt nuôi công nghiệp ngắn ngày cũng đã xuất hiện bệnh ORT.
Đặc biệt khi gà con nhiễm các bệnh do virus như bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB), viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT), bệnh sưng phù đầu do virus (APV) thì ORT có thể xảy ra khá sớm trên gà con 2 tuần tuổi
Tỷ lệ nhiễm bệnh 50-100%, tỷ lệ chết 5-20%, nếu kế phát các bệnh kế phát khác tỷ lệ chết tăng cao hơn.
3. Phương thức lây truyền bệnh ORT
Như đã nói ở trên, bệnh ORT ở gà xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng hay gặp nhất là ở lứa tuổi gà giò và gà lớn, còn gà thịt thường mắc lúc 3 – 6 tuần, các loại gà khác thường từ 6 tuần tuổi trở lên.
Vì đây là một loại bệnh hô hấp nên còn đường lây truyền chủ yếu cũng là qua đường hô hấp. Bệnh thường lây truyền từ gà bệnh cho gà khỏe qua tiếp xúc trực tiếp như: gà bệnh hắt hơi làm chất tiết đường hô hấp chứa mầm bệnh bắn ra ngoài không khí, từ đó lây cho gà khỏe bằng đường hít thở.
Ngoài ra, bệnh ORT ở gà cũng có thể lây truyền qua gió, dụng cụ chăn nuôi, xe vận chuyển, động vật mang mầm bệnh hay con người cũng là một nhân tố trong sự lan truyền bệnh.
Từ đó, vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể gà sinh sôi và phát triển ở niêm mạc đường hô hấp sau đó đến cư trú ở cơ quan đích là phổi, hai phế quản gốc và gây nên bệnh tích đặc trưng của bệnh ORT ở đó. Vậy để tìm hiểu rõ hơn triệu chứng và biểu hiện bệnh tích của bệnh ORT ở gà, ta tiếp tục theo dõi phần dưới đây nhé!
4. Triệu chứng của bệnh ORT
Gà thường mắc 3 – 6 tuần. Gà thở khó, khò khè, hắt hơi, vẩy mỏ, ngáp và rươn cổ để thở. Mũi có dịch viêm, thấy dịch viêm trên nền chuồng. Gà chết do không thở được (thiếu oxy). Tỷ lệ mắc bệnh rất cao 50-100%. Tỷ lệ chết và loại thải thấp 5-50%. Tỷ lệ đẻ giảm 10-30%.
Gà thường mắc 3 – 6 tuần. Gà thở khó, khò khè, hắt hơi, vẩy mỏ, ngáp và rươn cổ để thở. Mũi có dịch viêm, thấy dịch viêm trên nền chuồng. Gà chết do không thở được (thiếu oxy). Tỷ lệ mắc bệnh rất cao 50-100%. Tỷ lệ chết và loại thải thấp 5-50%. Tỷ lệ đẻ giảm 10-30%.
Sốt cao, mệt mỏi, xã cánh, giảm ăn
Chảy nước mũi, sưng mặt, viêm sưng mí mắt.
Ho, khó thở, ngáp liên tục
Chết nhanh
ORT gây đột tử trên gia cầm non do nhiễm trùng não
Trên gà đẻ thường xảy ra lúc gà đang đẻ, đạt đỉnh đẻ hoặc trước khi đẻ và thường ghép với coryza gây bệnh nặng hơn, gà giảm đẻ, trứng nhỏ, vỏ trứng xấu.
5. Bệnh tích của bệnh ORT
Phổi viêm hóa mủ tập trung hoặc rải rác trên bề mặt. Trong khí quản, phế quản và phế nang có dịch, mủ màu vàng. Túi khí viêm có bọt, có thể có mủ màu vàng.
6. Chẩn đoán bệnh ORT
Bệnh ORT có thể chẩn đoán bằng việc quan sát triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mổ khám. Tuy nhiên, do bệnh có triệu chứng giống với bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB – Infectious bronchitis) nên cần chẩn đoán phân biệt.
Ðể chẩn đoán chính xác phải dựa vào việc phân lập và giám định vi khuẩn trong phòng thí nghiệm.
Do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale có sức sống kém khi ra ngoài môi trường, nên khi nghi ngờ gà bị nhiễm bệnh phải gửi mẫu về phòng thí nghiệm càng sớm càng tốt. Vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale có thể phân lập bằng thạch máu và xác định bằng các phản ứng sinh hóa. Việc kiểm tra bằng phương pháp PCR (polymerase chain reaction) cũng được ứng dụng trong công tác chẩn đoán bệnh và mang lại độ chính xác cao.
7. Kiểm soát bệnh ORT
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Chủng vaccine
Vắc xin Ornitin Triple được sử dụng cho việc phòng ngừa bệnh gây ra bởi vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale cho gà giống, gà đẻ và gà địa phương. Vắc xin này chứa những chủng ORT quan trọng và phổ biến nhất gây bệnh cho gà. Chủng lần đầu cho gà lúc 4-6 tuần tuổi, nhắc lại sau 3-4 tuần.
Bước 4: Dùng kháng sinh
Kháng sinh tiêm: Dùng NASHER QUIN liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với: SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Kháng sinh uống: Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với FLORICOL liều: 1ml/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Xử lý bệnh ORT
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh ORT
Xử lý bằng phác đồ tiêm
Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Kháng sinh tiêm: Dùng NASHER QUIN liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với: SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều1 ml/5-10 kg TT
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng
Xử lý bằng phác uống
Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.
Kháng sinh uống: Dùng GIUSE OS 200 liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với FLORICOL liều: 1ml/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày. Hoặc Dùng LINCOVET GDH liều: 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với PULMUSOL liều: 1g/35kg TT/ngày. Uống liên tục 3 ngày.
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng
Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.
Biên tập: Team Globalvet
BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ-COCCIDIOSIS AVIUM
Bệnh cầu trùng là bệnh ký sinh trùng đường ruột gia cầm do ký sinh trùng đơn bào thuộc giống Eimeria gây ra.. Bệnh này xảy ra trên toàn thế giới và hàng năm ngành chăn nuôi gia cầm tiêu tốn hàng triệu đô la để kiểm soát. Hãy cùng Thú Y Toàn Cầu tìm hiểu về bệnh cầu trùng và cách phòng - xử lý bệnh nhé.
1. Nguyên nhân gây bệnh cầu trùng Coccidiosis
Nguyên nhân chính gây bệnh cầu trùng ở gà là do ký sinh trùng đơn bào thuộc giống Eimeria. Có 9 loài cầu trùng gây bệnh gà ký sinh bao gồm: E. brunetti, E. tenella, E. necatrix, E. acervulina, E. maxima, E. mitis, E. praecox, E. hagani, E. mivatis. Mỗi loài Eimeria thường kí sinh ở những đoạn khác nhau trên đường tiêu hóa của gà. Căn cứ vào nơi cư trú mà khi bệnh xảy ra chúng ta có thể kết luận được loại Eimeria nào gây nên bệnh. Trong các loài Eimeria thì Eimeria Necatrix kí sinh ở ruột non và Eimeria Tenella kí sinh ở manh tràng là hai loài nguy hiểm nhất.
[caption id="attachment_17555" align="aligncenter" width="1037"] Các chủng cầu trùng gây bệnh[/caption]
2. Dịch tễ của bệnh cầu trùng Coccidiosis
Bệnh cầu trùng thường bùng phát nhanh khi thời tiết ẩm ướt và có tính lây lan cao, đồng thời tồn tại dai dẳng, khó mà điều trị dứt điểm. Bệnh phổ biến ở giai đoạn gà 2-8 tuần tuổi. Theo một số thống kê cho thấy, tại Việt Nam tỉ lệ gà chết do bị cầu trùng chiếm 5-15% và khi bị mắc cầu trùng gà rất dễ mắc kế phát các bệnh truyền nhiễm khác như Gumboro, tụ huyết trùng … do sức đề kháng của gà lúc này rất yếu.
3. Phương thức truyền lây bệnh cầu trùng Coccidiosis
Bệnh cầu trùng ở gà chủ yếu lây truyền qua đường tiêu hóa. Gà mắc bệnh hoặc đã khỏi bệnh nhưng vẫn còn mang cầu trùng sẽ thải ra bào tử cầu trùng theo phân và vương vãi trên nền chuồng. Gà khỏe mạnh sẽ bị nhiễm cầu trùng khi ăn phải noãn nang có lẫn trong thức ăn, nước uống, phân gà, chất độn chuồng…
Các loại côn trùng và động vật gặm nhấm cũng là nguồn gốc lây lan bệnh cầu trùng trong trang trại.
Điều kiện chuồng nuôi không vệ sinh, khu nuôi nhốt chật chội, ẩm ướt, chất độn chuồng lưu cữu, bãi chăn thả ô nhiễm… cũng tạo điều kiện cho bệnh cầu trùng bùng phát hoặc tồn tại trong thời gian dài.
4. Triệu chứng của bệnh cầu trùng Coccidiosis
Thể cấp tính: Gà ủ rũ, bỏ ăn, đứng túm tụm lại với nhau, phân lẫn máu. Cầu trùng manh tràng thì rất nhiều máu tươi ra theo phân. Gà chết do mất máu.
Thể mạn tính: Gà chậm lớn. Tiêu chảy phân trắng, lỏng, phân sáp vàng, sáp nâu, sáp đen, bã trầu.
5. Bệnh tích của bệnh cầu trùng Coccidiosis
Ruột non
Ruột non của gà bị bệnh cầu trùng thường sưng to, nhất là ở đoạn tá tràng, ngoài ra thành ruột dày cộm lên có những chấm trắng. Đặc biệt ruột gà bị trương to, vách ruột dễ vỡ, trong ruột chứa chất lỏng có mùi vô cùng khó chịu.
Quan sát bề mặt niêm mạc trong ruột xuất hiện nhiều điểm trắng đỏ, manh tràng, tá tràng có màu đỏ sẫm.
Manh tràng
Manh tràng gà bị bệnh thường sưng rất to, bên trong có xuất huyết và đầy máu, nếu như gà bị mắc bệnh nặng gà sẽ bị xuất huyết manh tràng dẫn tới hoại tử từng mảng đen.
6. Chẩn đoán bệnh cầu trùng Coccidiosis
Phần lớn những ổ dịch cấp tính của bệnh thì không cần phải xác định ở phòng thí nghiệm. Tuy nhiên với những bệnh tích không đủ đặc hiệu thì kiểm tra bệnh phẩm ở phòng thí nghiệm bằng biện pháp soi kính tìm những loài Eimeria gây bệnh.
7. Phòng bệnh cầu trùng Coccidiosis
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
Dùng ZICORIN liều 1g/6-10kg TT/ngày. Hoặc DACHOLIN T liều 1ml/3.5kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
AMPROLIUM: Gà thịt và gà hậu bị: với liều hàng ngày 400 g / 500 L nước, hoặc 800 g/tấn thức ăn trong 5 - 7 ngày.
Dùng SULTEPRIM ORAL: Liều 1ml/1-2 lít nước uống. Liệu trình 3-5 ngày
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh cầu trùng Coccidiosis
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Chống xuất huyết, cầm máu và tạo máu: Bằng SUPER K100 pha 1ml/1-2 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, bung lông bật cựa đỏ tích kích mào, nhanh đẻ, pha 1g/2lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
Biên tập: Team Globalvet
BỆNH VIÊM KHỚP TRÊN GÀ – MYCOPLASMA SINOVIE (MS)
Nhiễm Mycoplasma synoviae có thể thấy ở gà và gà tây có liên quan đến viêm bao hoạt dịch và/hoặc viêm túi khí. Nó xảy ra ở hầu hết các quốc gia chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là ở các đàn gà đẻ thương mại. Tỷ lệ lây nhiễm có thể rất cao. Sự lây lan thường xảy ra rất nhanh chóng và gây thiệt hại đến kinh tế.
1. Nguyên nhân gây bệnh viêm khớp MS trên gà
Tuy bệnh do vi khuẩn Mycoplasma gây ra nhưng do Serotype Synoviae gây bệnh nên triệu chứng và bệnh tích có khác bệnh CRD. Bệnh chủ yếu gây viêm khớp, bại liệt, chậm lớn và giảm đẻ. Ít có triệu chứng thở khò khè như CRD. Vì vậy chúng ta dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. tỷ lệ chết từ 1-10%.
2. Dịch tễ của bệnh viêm khớp (MS) trên gà
Bệnh thấy nhiều ở mùa Đông – Xuân.
Gà mắc bệnh chủ yếu ở hai giai đoạn 30-40 ngày và 50-60 ngày tuổi.
Tỷ lệ mắc bệnh cao 10-50%.
3. Phương thức truyền lây bệnh viêm khớp (MS) trên gà
Truyền qua phôi từ những gà bố mẹ bị bệnh.
Truyền qua chất thải trong chuồng đã nhiễm bệnh vào cơ thể qua thức ăn, nước uống và không khí.
Qua nhiều nhân tố trung gian khác như ở bệnh CRD.
4. Triệu chứng của bệnh viêm khớp (MS) trên gà
Mầm bệnh có thể tồn tại trong bầy gà mà không có thể hiện một triệu chứng nào. Khi bị nhiễm từ 5-15% mới thể hiện một số triệu chứng.
Mào nhợt nhạt, lờ đờ, phát triển chậm.
Khớp sưng. Ở khớp gối và bàn chân bên trong khớp có dịch nhầy sền sệt giống như mật ong. Nếu bệnh để lâu không được chữa trị thì chất dịch nhầy bị casein hóa màu trắng.
Một số con bị què và đi lại khó khăn.
5. Bệnh tích bệnh viêm khớp (MS) trên gà
Trong giai đoạn mới nhiễm mổ thấy:
Lách sưng to, gan sưng to và có đốm trắng đục.
Thận sưng màu hơi nhạt và có chấm đốm trắng.
Đôi khi trong ống khí quản có dịch nhầy sền sệt.
Trong ổ khớp gối và bàn chân có chứa dịch viêm màu kem xám.
Trong giai đoạn cuối của bệnh mổ thấy:
Ở khớp có chất bã đậu trắng.
Túi khí vùng ngực bị viêm xuất huyết lấm tấm hoặc có màu trắng đục.
6. Chẩn đoán bệnh viêm khớp (MS) trên gà
Dựa vào triệu chứng và bệnh tích trên.
Phân lập và giám định vi khuẩn.
Làm phản ứng huyết thanh học bằng phản ứng ngưng kết để phân biệt Serotype gây bệnh.
7. Phòng bệnh viêm khớp (MS) trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Dùng kháng sinh
Dùng LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với GIUSE OS 200 liều 1g/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng.
8. Điều trị bệnh viêm khớp (MS) trên gà
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Thông khí quản: AROLIEF pha 1ml/10 lít nước uống, cho uống liên tục đến khi hết triệu chứng.
Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
Tăng miễn dịch: AURASHIELD L được thêm vào nước uống với liều lượng 1L - 4 L trên 1.000 lít nước.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh
Xử lý bằng phác đồ tiêm
Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Kháng sinh tiêm: Dùng SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều1 ml/5-10 kg TT.
Xử lý bằng phác uống
Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn.
Kháng sinh uống: Dùng LINCOVET GDH liều 1g/50kg TT/ngày. Kết hợp với ENROFLON 10% liều 1g/10kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Giải độc cấp: PRODUCTIVE HEPATO pha 0,1-1,0 ml/ L nước.
Bước 5: Tăng cường sức đề kháng
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn: Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp kích lườn, bung lông, bật cựa. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg PPRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.
Biên tập: Team Globalvet
TẠI SAO GÀ CON CẦN CẮT MỎ, 2 CÁCH CẮT MỎ PHỔ BIẾN
Cắt mỏ gà là một kĩ thuật quan trọng trong chăn nuôi gà con. Cắt mỏ có thể ngăn gà con mổ lông, mổ ngón chân và mổ hậu môn một cách hiệu quả. Bài viết này sẽ giới thiệu tại sao gà con cần cắt mỏ và cách cắt mỏ gà con để bà con tham khảo.
1. Tại sao gà con phải cắt mỏ?
Cắt mỏ kịp thời có lợi cho việc tăng cường cho ăn và quản lý gà con. Nếu chuồng nuôi kém thông thoáng, mật độ nuôi quá dày, nhất là thức ăn thiếu đạm động vật và khoáng chất… sẽ khiến gà có những tật xấu như mổ lông, mổ chân, mổ hậu môn. Một khi thói quen xảy ra, cần tìm ra nguyên nhân và cải thiện việc cho ăn và quản lý. Tuy nhiên, biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa sự xuất hiện của các thói quen xấu là cắt mỏ, và việc cắt mỏ cũng có thể ngăn gà con mổ nhau thức ăn và giảm lãng phí thức ăn.
2. Cách cắt mỏ gà con
Việc cắt mỏ gà thường được thực hiện hai lần, lần cắt mỏ đầu tiên thời gian được bố trí vào 7-10 ngày; lần thứ hai là trong khoảng thời gian là từ 10-14 tuần tuổi thường nếu không thành công trong lần đầu tiên hoặc chưa được làm trước đó
Sử dụng máy hàn mỏ bằng điện chuyên dụng
Việc cắt mỏ gà con ở các trang trại gà quy mô vừa và lớn hầu hết đều sử dụng máy cắt mỏ chuyên dùng bằng điện . Trên máy tỉa mỏ điện có một lỗ nhỏ đường kính 0,44 cm, khi cắt / hàn mỏ sẽ đưa phần mỏ đã cắt vào lỗ, dùng lưỡi dao nóng (815°C) cắt từ trên xuống dưới. Sau khi chạm vào trong 3 giây, quá trình cắt và cầm máu có tác dụng vậy là hoàn thành.
Khi hàn mỏ gà, nghiêng đầu gà về phía trước sao cho phần mỏ trên bị cắt nhiều hơn phần mỏ dưới, phần cắt từ mỏ trên đến lỗ mũi là 1/2 phần mỏ trên, phần mỏ dưới là 1 /3 từ đầu mỏ đến lỗ mũi, hình thành ngắn ở phía trên và dài ở phía dưới.
“Mỏ trên nên được cắt lại 1/2 đến 2/3 đối với gà đẻ [trứng] và 1/3 đối với gà thịt trong khi mỏ dưới nên cắt 1/4 đến 1/3 đối với gà đẻ.”
Sử dụng bàn ủi điện
Khi không có máy hàn mỏ, cũng có thể dùng bàn ủi điện để cắt mỏ cho gà con . Phương pháp là:
Lấy một tấm sắt mỏng, uốn cong (góc uốn là 90 độ) rồi đóng đinh lên 1 chân kiềng, lấy mỏ hàn điện công suất 150-250 watt (điện áp 220 vôn), mài phần trên thành hình dốc ( hình con dao).
Khi làm, trước tiên hãy bật mỏ hàn điện trong 10-15 phút để đầu mỏ hàn crom có màu đỏ và nhiệt độ đạt trên 800°C. Sau đó, người điều khiển cầm gà bằng tay trái, đặt ngón tay cái vào phía sau đầu gà, dùng ngón trỏ ấn nhẹ vào họng gà, làm cho nó rụt lưỡi lại, dùng ngón giữa bảo vệ ngực, giữ thân gà trong lòng bàn tay, ngón áp út và ngón út để cố định. Đồng thời, đầu gà hơi úp xuống, đặt mỏ gà vào thanh sắt. Cắt khoảng 1/2 mỏ trên, mỏ trên và mỏ dưới nằm trong một hình dạng dốc, và quá trình này phải được giữ trong vòng 3 giây.
3. Lưu ý khi cắt mỏ gà con
Một ngày trước và sau khi cắt mỏ, có thể bổ sung vitamin K( SUPPER K100 với liều1g/ 1-2 lít nước hoặc 1g/1 kg thức ăn), có lợi cho quá trình đông máu, đồng thời có thể bổ sung chống căng thẳng để ngăn ngừa căng thẳng như
- VITROLITE: liều 1g/ 1-2 lít nước hoặc 1g/1 kg thức ăn
- SUPER C100 với liều 1g/ 1-2 lít nước hoặc 1g/1 kg thức ăn
Trong vòng 2-3 ngày sau khi cắt mỏ, nên đổ đầy thức ăn trong máng để gà con dễ ăn.
MYCOTOXIN- ĐỘC TỐ NẤM MỐC TRONG THỨC ĂN VẬT NUÔI
Trong thức ăn chăn nuôi, đôc tố nấm mốc thường thấy sẽ bao gồm các chất như: aflatoxin, ochratoxin, fusarium mycotoxins và tremorgenic mycotoxins.
Mycotoxin là chất được sinh ra từ nấm có trọng lượng phân tử thấp, cấu trúc hóa học đa dạng và đặc tính sinh học của nó gây ra những biến đổi bệnh lí ở động vật. Chúng gây ra thiệt hại rất lớn đối với ngành chăn nuôi kể cả là các nước phát triển nhưu Mũ, Canada do tác động của nó đối với sức khỏe của động vật, tác động đến thương mại trong và ngoài nước.
Độc tố nấm mốc thường được tìm thấy trong thức ăn vật nuôi bao gồm aflatoxin, ochratoxin, độc tố nấm mốc fusarium và độc tố nấm mốc tremorgenic mycotoxins.
Aflatoxin
Aflatoxin được sản xuất bởi Aspergillus parasiticus và Aspergillus flavus là chất gây ô nhiễm nấm phổ biến của các loại hạt. Các dạng aflatoxin tự nhiên bao gồm B1, B2, G1 và G2 là chất gây ung thư và gan.
Ảnh hưởng: Các Aflatoxin đặc biệt độc với gan gia cầm, gây hại mô và ngăn cản sự tổng hợp protein ở gan, dẫn đến tốc độ tăng trưởng bị cản trở và sản lượng trứng giảm. Bên cạnh đó nó cũng ức chế sự tiêu hóa mỡ và sắc tố ở gia cầm do việc giảm sản xuất muối mật.
Ngoài ra, Aflatoxin còn can thiệp vào sự trao đổi Vitamin D, từ đó gây tổn thưởng tới chân và xương. Chúng cũng có thể làm yếu các mao mạch máu, làm tăng tỷ lệ bầm tím trên thân thịt..
Ochratoxin
Ochratoxin được hình thành bởi nhiều Aspergillus và Penicillium spp., bao gồm Aspergillus ochraceus và Penicillium verrucosum chủ yếu trong hạt ngũ cốc. Có 4 chất tương đồng ochratoxin: A, B, C và D với ochratoxin A là phổ biến nhất, và ochratoxin A và C là độc nhất.
Ảnh hưởng: Những độc tố nấm mốc này có thể tác động đến nhiều loài. Các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm độc ochratoxin/citrinin có thể bao gồm tổn thương thận, tổn thương gan và ức chế miễn dịch. Nồng độ ochratoxin rất cao (ví dụ: 3 ppm) có thể làm tăng tỷ lệ tử vong.
Độc tố nấm Fusarium
Độc tố nấm mốc Fusarium bao gồm trichothecenes, zearalenone và fumonisins là một nhóm hợp chất đa dạng về mặt hóa học và sinh học đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe động vật đồng hành trên toàn thế giới. Thành phần ngũ cốc của thức ăn vật nuôi như ngô, lúa mì và lúa mạch có chứa độc tố nấm mốc Fusarium.
Ảnh hưởng:
Trichothecenes gây giảm lượng thức ăn ăn vào, tăng trọng thấp hơn, xuất huyết đường ruột, tiêu chảy, gia tăng sự xuất hiện của mầm bệnh đường ruột, mất sản lượng sữa, suy sinh sản và thậm chí tử vong.
Zearalenone là một loại độc tố nấm mốc estrogen tạo ra những thay đổi bệnh lý trong hệ thống sinh sản, bao gồm đỏ và sa âm đạo, sảy thai, giảm tỷ lệ sống sót của phôi, vô sinh, viêm âm đạo, nữ tính hóa ở giới đực và phì đại tuyến vú.
Fumonisin gây giảm lượng thức ăn ăn vào, tăng trọng thấp hơn, thay đổi cân bằng đường tiêu hóa, tăng tiêu chảy và mất sữa. Lợn và ngựa đặc biệt nhạy cảm. Sau khi tiêu thụ fumonisin, lợn có thể bị phù phổi ở lợn, trong khi ngựa có thể phát triển bệnh nhuyễn não ở ngựa.
Độc tố nấm mốc tremorgenic mycotoxins
Độc tố nấm mốc do Penicillium, Aspergillus và Claviceps sinh ra trên thịt, ngũ cốc, các loại hạt, pho mát, trứng, trái cây, thực phẩm chế biến/làm lạnh trong quá trình hư hỏng.
Ảnh hưởng: Hầu hết các độc tố tremorgenic mycotoxins là các alkaloid indole gây độc thần kinh gây tiết nước bọt nhẹ, nôn mửa, mất điều hòa và run cơ ở chó.
Phương pháp phòng ngừa:
Việc tách các hạt bị nứt, hư hỏng và phát triển không đúng cách làm giảm đáng kể hàm lượng độc tố nấm mốc trong hạt ngũ cốc.
Ozon hóa là một phương pháp khử độc khác để phân hủy aflatoxin B1 và trichothecenes.
Các chất ức chế nấm mốc dựa trên axit bao gồm axit benzoic, acid axetic, sorbic và acid propionic được sử dụng để ngăn chặn sự hình thành độc tố nấm mốc trong thức ăn vật nuôi bằng cách axit hóa thành phần tế bào chất của tế bào nấm.
Hơn nữa, mua thức ăn chăn nuôi chất lượng cao và xử lý hạt đúng cách để ngăn ngừa tổn thương hạt làm giảm sự hình thành độc tố nấm mốc.
Ngoài ra, việc áp dụng các vi sinh vật có khả năng giải độc độc tố nấm mốc trước khi hấp thụ thành các chất chuyển hóa không độc hại trong thức ăn vật nuôi giúp ngăn ngừa nhiễm độc tố nấm mốc.
3 SỰ THẬT VỀ TÁC HẠI CỦA ĐỘC TỐ NẤM MỐC TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM
Độc tố nấm mốc có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của động vật chăn nuôi. Khi động vật tiếp xúc hoặc tiêu thụ thức ăn chứa độc tố nấm mốc, chúng có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, tiêu hóa, gan và thận. Điều này dẫn đến mất cân nặng, giảm sức đề kháng và thậm chí gây tử vong.
SỰ THẬT 1: Tiếp xúc với độc tố nấm mốc có thể gây tổn thương trực tiếp đến đường tiêu hóa
Rối loạn đường ruột, bất kể nguồn gốc, thường liên quan đến giảm năng suất tăng trưởng và giảm hiệu quả sử dụng thức ăn.
Độc tố trichothecene có thể gây hoại tử ở niêm mạc miệng , thực quản và dạ dày.
Fumonisin mycotoxin thường có thời gian tiếp xúc dài với các mô ruột do hấp thu kém. Việc tiếp xúc kéo dài góp phần gây tổn thương tế bào trực tiếp, dẫn đến viêm ruột và tiêu chảy.
Ngoài tác hại trực tiếp đến đường ruột, ochratoxin và aflatoxin còn gây tổn thương nghiêm trọng cho gan, gan đóng vai trò cơ bản trong quá trình tiêu hóa và huy động các chất dinh dưỡng sau khi chúng được hấp thụ trong ruột. Tham khảo các các sản phẩm giải độc gan khi nhiễm độc tố nấm mốc tại đây.
SỰ THẬT 2: Tiếp xúc với độc tố nấm mốc làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng của đường tiêu hóa
Ở gia cầm , đường ruột tương đối ngắn, khiến nhung mao trở thành cấu trúc chính chịu trách nhiệm khuếch đại diện tích bề mặt ruột để hấp thụ chất dinh dưỡng.
Độc tố nấm mốc Deoxynivalenol (DON) và Fusarium có thể làm ngắn nhung mao ruột ở gà thịt và gia cầm. Sự bài tiết trong ruột và hoạt động của các enzym chịu trách nhiệm tiêu hóa các chất dinh dưỡng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi một số chất độc và do đó góp phần làm giảm khả năng tiêu hóa.
SỰ THẬT 3: Sự hiện diện của độc tố nấm mốc có thể khiến gia cầm dễ bị nhiễm một số mầm bệnh vi khuẩn, như E. coli và Salmonella.
Điều này có thể là thứ yếu sau tác dụng ức chế miễn dịch của độc tố nấm mốc. Nói chung, liều lượng lớn độc tố nấm mốc như ochratoxin và trichothecenes sẽ dẫn đến sự suy giảm tế bào lympho trong các cơ quan miễn dịch, nghĩa là giảm chức năng miễn dịch nói chung.
Suy giảm chức năng miễn dịch cũng có thể xảy ra khi thức ăn bị nhiễm đồng thời từ các loại độc tố nấm mốc khác nhau, ngay cả khi nồng độ thấp hơn ngưỡng tối đa của từng loại độc tố nấm mốc tương ứng. Điều này là do hoạt động kết hợp xảy ra khi một số độc tố nấm mốc được cho ăn cùng một lúc.
Sự suy giảm của các tế bào miễn dịch xảy ra cùng với tình trạng viêm nhiễm trên các cơ quan khác nhau khiến một số mô dễ bị nhiễm vi khuẩn và vi rút hơn.
Theo nguyên tắc thông thường, sau khi động vật dạ dày đơn tiêu thụ thức ăn có mức độ nhiễm độc tố nấm mốc, chúng sẽ dễ bị nhiễm trùng và bệnh tật hơn.
Bạn có thể làm gì để làm giảm lượng độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi?
Nhìn chung, nấm sản sinh độc tố nấm mốc thường xuất hiện ở giai đoạn rất sớm. Thời tiết, đặc biệt là trong mùa thu hoạch, đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến việc sản xuất độc tố nấm mốc. Nói chung, độ ẩm và nhiệt độ cao khuyến khích nấm mốc phát triển và sản sinh độc tố nấm mốc. Đây là lý do tại sao mùa thu hoạch mưa có liên quan đến hàm lượng độc tố nấm mốc trong cây trồng cao hơn so với mùa thu hoạch khô hơn.
Bảo quản thức ăn chăn nuôi sai cách có thể tạo ra nấm mốc hoặc khuyến khích nấm mốc phát triển và hậu quả là sản xuất độc tố nấm mốc.
Thức ăn chăn nuôi được bảo quản trong silo hoặc thùng bẩn là khu vực chính để độc tố nấm mốc trong ngũ cốc phát triển:
Các vỏ kim loại của silo dẫn nhiệt trong những giờ nóng nhất trong ngày khiến thức ăn chăn nuôi tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ nguội đi, sự ngưng tụ sẽ hình thành bên trong silo hoặc thùng.
Độ ẩm và nhiệt độ khi có sự nhiễm nấm mốc trên thành của silo bẩn là môi trường hoàn hảo cho nấm mốc phát triển và sản sinh độc tố nấm mốc.
Có thể ngăn ngừa việc sản xuất nấm mốc trong thức ăn bằng cách luôn giữ cho thức ăn tươi, giữ độ ẩm thấp và thiết bị sạch sẽ, đồng thời bổ sung các chất kìm nấm.
Độ ẩm vượt quá 11% thúc đẩy sản xuất nấm trong ngũ cốc và thức ăn chăn nuôi. Điều kiện bảo quản có độ ẩm tương đối cao cũng ảnh hưởng đáng kể đến độ ẩm của thức ăn.
Nhà kho được thông gió tốt sẽ loại bỏ độ ẩm khỏi nguyên liệu thô của thức ăn. Các loại ngũ cốc bị hư hỏng về mặt vật lý dễ bị nấm hơn so với các loại ngũ cốc khỏe mạnh. Việc thay đổi nguyên liệu thô tại những nơi mà chúng được bảo quản trong khoảng thời gian ngắn sẽ làm giảm sự hình thành độc tố nấm mốc.
Chất kết dính độc tố nấm mốc có thể là một lựa chọn để giảm tác động của độc tố nấm mốc đối với gia cầm và lợn.
Nói chung, độc tố nấm mốc không phân cực (aflatoxin) được liên kết hiệu quả bởi chất kết dính độc tố nấm mốc. Hầu hết các chất kết dính có sẵn trên thị trường đều thực sự hiệu quả để liên kết chất độc này vì hầu hết các loại đất sét sẽ làm điều này một cách tự nhiên.
Tóm lại, sản xuất vật nuôi bị cản trở khi vật nuôi tiếp xúc với một lượng lớn độc tố nấm mốc. Độc tố nấm mốc lần lượt gây hại cho đường ruột, hệ thống miễn dịch và sinh sản ở gia cầm.
Biên tập: Team Globalvet
GIA CẦM ĐỐI PHÓ VỚI STRESS NHIỆT NHƯ THẾ NÀO?
Do biến đổi khí hậu trên toàn thế giới, những ngày nắng nóng ngày càng trở nên nóng hơn và xảy ra thường xuyên hơn, trong khi số ngày lạnh đo được ít hơn. Nắng nóng kéo dài gây ra stress nhiệt cho vật nuôi. Stress nhiệt gây hậu quả bất lợi đối với tăng trưởng và sản xuất , dẫn đến thiệt hại kinh tế đáng kể. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, stress nhiệt trong ngành chăn nuôi gia cầm dẫn đến tổng thiệt hại kinh tế hàng năm ước tính khoảng 128 đến 165 triệu USD.
1. Stress nhiệt là gì?
Gia cầm là động vật biến nhiệt, có nghĩa là chúng có thể duy trì nhiệt độ cơ thể không đổi (khoảng 41 °C) trong một số giới hạn nhất định. Tuy nhiên, gia cầm rất nhạy cảm với nhiệt độ môi trường cao do hoạt động trao đổi chất cao, độ che phủ của lông và không có tuyến mồ hôi. Khi gia cầm phải chịu nhiệt độ môi trường cao, đặc biệt là kết hợp với độ ẩm tương đối cao và tốc độ không khí thấp, chúng sẽ bị stress nhiệt. Stress nhiệt xảy ra khi mất cân bằng giữa sinh nhiệt và mất nhiệt của cơ thể.
Gia cầm có thể duy trì nhiệt độ cơ thể không đổi trong vùng nhiệt trung tính (A) của chúng , là phạm vi giữa nhiệt độ tới hạn dưới và trên (LCT và UCT). Khi nhiệt độ môi trường vượt quá UCT, gia cầm sẽ phải tích cực giảm nhiệt bằng cách thở hổn hển, đầu tiên là từ từ (B) và sau đó nhanh hơn (C) khi nhiệt độ tăng lên, điều này ảnh hưởng đến sức khỏe của gia cầm. Khi nhiệt độ môi trường vượt quá ngưỡng mất nhiệt tối đa (MAX), gia cầm không kiểm soát được thân nhiệt và chết là điều tất yếu (D).
[caption id="attachment_17517" align="alignnone" width="1251"] Sơ đồ đới nhiệt trung tính. LCT: nhiệt độ tới hạn dưới, UCT: nhiệt độ tới hạn trên, MAX: điểm tổn thất nhiệt tối đa.[/caption]
2. Gia cầm đối phó với stress nhiệt như thế nào?
2.1. Tăng mất nhiệt
Bức xạ, đối lưu và dẫn nhiệt là ba cơ chế mất nhiệt hợp lý mà gia cầm phải sử dụng để duy trì nhiệt độ cơ thể không đổi.
Bức xạ: Sóng điện từ truyền nhiệt cơ thể trong không khí tới các vật thể lạnh hơn. Sự khác biệt về nhiệt độ càng cao thì nhiệt lượng bị mất đi từ bề mặt cơ thể càng nhiều.
Đối lưu: Nhiệt từ các bộ phận cơ thể như mồng, tích và cánh bị mất một cách tự nhiên vào không khí xung quanh mát hơn. Để tăng sự mất nhiệt thông qua đối lưu, các loài gia cầm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc của chúng bằng cách nhấc và dang rộng cánh và mở rộng mạch máu (giãn mạch). Màu của các bộ phận trên cơ thể như mồng và tích trở nên đậm hơn. Lưu lượng không khí đầy đủ là điều cần thiết để đạt được sự mất nhiệt hiệu quả thông qua đối lưu.
Dẫn nhiệt: Nhiệt được truyền từ cơ thể sang bề mặt mát hơn khi cả hai tiếp xúc trực tiếp. Ví dụ, chân gia cầm được tiếp xúc với nền tưới nước mát.
Một khi nhiệt độ môi trường tăng đến mức vượt quá nhiệt độ tới hạn trên, cơ chế mất nhiệt trở nên không hiệu quả và gia cầm chủ động mất nhiệt bằng cách thở hổn hển. Thở hổn hển là thở nông bằng miệng, cho phép mất nhiệt do bay hơi nước từ miệng và đường hô hấp và là phương pháp mất nhiệt chính ở những nhiệt độ cao này. Tuy nhiên, một điều kiện để điều này có hiệu quả là độ ẩm trong không khí không quá cao.
[caption id="attachment_17518" align="aligncenter" width="1117"] Cơ chế mất nhiệt ở gia cầm[/caption]
2.2. Giảm sinh nhiệt
Bên cạnh việc mất nhiệt, gia cầm cũng sẽ giảm sản xuất nhiệt cơ thể của chính nó. Nhiệt độ cơ thể được tạo ra bởi các quá trình như duy trì, tăng trưởng, hoạt động cơ bắp và sản xuất thịt/trứng. Lượng nhiệt sinh ra trong cơ thể gà bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tuổi tác, giống, giới tính và hoạt động thể chất. Để giảm sinh nhiệt, gia cầm sẽ tích cực giảm quá trình trao đổi chất và lượng thức ăn ăn vào dẫn đến giảm tăng trọng và giảm sản lượng thịt/trứng. Ngoài ra, những con vật trở nên ít hoạt động hơn và tránh xa những con khác.
Trên đây là các cơ chế chủ động giúp gia cầm đối phó với stress nhiệt. Ngoài ra các bạn có thể tìm thêm thông tin chi tiết trong bài viết của tôi về 10 dấu hiệu nhận biết gà bị stress nhiệt.
Biên dịch : Team Globalvet - Nguồn : nutrex.eu
5 GIẢI PHÁP GIÚP GIẢM THIỂU STRESS NHIỆT Ở GIA CẦM
Tình trạng stress nhiệt xảy ra khi động vật không thể giảm thân nhiệt do nhiệt độ môi trường cao kết hợp với độ ẩm cao. Ảnh hưởng của stress nhiệt có thể dẫn đến một loạt hậu quả bất lợi, từ khó chịu đến tăng tỷ lệ tử vong. Để giảm thiểu stress nhiệt ở gia cầm có thể thực hiện các giải pháp sau:
1. Hạn chế lượng thức ăn ăn vào
Trong phương pháp này, lượng thức ăn ăn vào giảm đi bằng cách ngừng cho ăn trong một khoảng thời gian nhất định (thường là từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều) để giảm tốc độ trao đổi chất của gia cầm. Người ta thấy hạn chế thức ăn để giảm nhiệt độ trực tràng, giảm thiểu tỷ lệ tử vong và giảm mỡ bụng ở gà thịt bị stress nhiệt. Tuy nhiên, phương pháp này không được sử dụng rộng rãi trong ngành chăn nuôi gia cầm, vì nó làm giảm tốc độ tăng trưởng và làm chậm tuổi xuất chuồng của gia cầm.
2. Chế độ cho ăn kép
Các quan sát thực tế đã chỉ ra rằng việc hạn chế thức ăn dẫn đến tình trạng quá đông và dồn dập vào thời điểm cho ăn lại, dẫn đến một số tỷ lệ tử vong bổ sung. Do đó, chế độ cho ăn kép đã được nghĩ ra để đảm bảo gia cầm có thể tiếp cận thức ăn suốt cả ngày. Hiệu ứng nhiệt của protein cao hơn carbohydrate và tạo ra nhiệt trao đổi chất cao hơn.
Tính đến điều này, chế độ ăn giàu protein được cung cấp trong thời gian mát mẻ hơn và chế độ ăn giàu năng lượng được cung cấp trong thời gian ấm hơn trong ngày. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cung cấp chế độ ăn giàu protein từ 4 giờ chiều đến 9 giờ sáng và chế độ ăn giàu năng lượng trong thời gian stress nhiệt từ 9 giờ sáng đến 4 giờ chiều đã được chứng minh là làm giảm nhiệt độ cơ thể và giảm tỷ lệ tử vong trong điều kiện nhiệt độ cao.
3. Cho ăn ướt
Khi bị stress nhiệt, gia cầm mất một lượng nước lớn qua đường hô hấp và lượng nước uống vào tăng lên rõ rệt để khôi phục lại sự cân bằng điều nhiệt. Thêm nước vào thức ăn giúp tăng lượng nước hấp thụ và giảm độ nhớt trong ruột dẫn đến thức ăn đi qua nhanh hơn. Cho ăn ướt kích thích quá trình tiền tiêu hóa, cải thiện khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng từ ruột và đẩy nhanh hoạt động của enzyme tiêu hóa trong thức ăn.
Ở gà thịt, cho ăn ướt cải thiện lượng thức ăn ăn vào, trọng lượng cơ thể và trọng lượng đường tiêu hóa.
Ở gà đẻ, cho ăn thức ăn ướt trong thời gian nhiệt độ cao làm tăng lượng chất khô ăn vào, khối lượng trứng và sản lượng trứng. Mặc dù phương pháp này được phát hiện là có tác dụng có lợi ở những con gia cầm bị stress nhiệt, nhưng nó ít phổ biến hơn ở những người chăn nuôi gia cầm, vì có nguy cơ nấm phát triển trong thức ăn gây nhiễm độc nấm ở gia cầm.
4. Thêm chất béo trong chế độ ăn uống
Khẩu phần năng lượng cao hơn có hiệu quả trong việc giảm thiểu một phần tác động của stress nhiệt ở gia cầm. Trong quá trình trao đổi chất, chất béo tạo ra lượng nhiệt gia tăng thấp hơn so với protein và carbohydrate. Xem xét thực tế này, việc bổ sung chất béo trong chế độ ăn uống là một thực tế phổ biến ở các vùng khí hậu nóng để tăng mức năng lượng và giảm tác động bất lợi của stress nhiệt.
Bổ sung chất béo trong khẩu phần ăn của gia cầm không chỉ giúp tăng khả năng sử dụng chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bằng cách giảm tỷ lệ thức ăn đi qua mà còn giúp tăng giá trị năng lượng của các thành phần thức ăn khác. Việc bổ sung chất béo ở mức 5% vào khẩu phần ở gà đẻ bị stress nhiệt đã làm tăng lượng thức ăn ăn vào lên 17% .
[caption id="attachment_17510" align="aligncenter" width="1130"] Bổ sung khoáng. vitamin và điện giải cho gà bị stress nhiệt[/caption]
5. Bổ sung Vitamin, Khoáng chất và Điện giải
5.1. Vitamin E
Vitamin E (alpha-tocopherol) là một loại vitamin tan trong chất béo có hoạt tính chống oxy hóa và giúp loại bỏ các gốc tự do được tạo ra bên trong tế bào. Vitamin E được tìm thấy để điều chỉnh tín hiệu viêm, điều chỉnh việc sản xuất prostaglandin, cytokine và leukotrienes, đồng thời cải thiện hoạt động thực bào của đại thực bào ở gà thịt. Hơn nữa, Vitamin E cũng giúp cải thiện khả năng miễn dịch bằng cách kích thích sự tăng sinh tế bào lympho.
Việc bổ sung vitamin E trong chế độ ăn ở gà đẻ bị stress nhiệt được phát hiện là cải thiện sản lượng trứng, trọng lượng trứng, độ dày vỏ trứng, trọng lượng riêng của trứng. Tham khảo sản phẩm PRODUCTIVE E, Se, Zn
5.2. Vitamin A
Vitamin A có liên quan đến việc sản xuất kháng thể và tăng sinh tế bào T. Vitamin A là chất chống oxy hóa hiệu quả nhất ở mức độ căng oxy thấp, được tìm thấy để dập tắt oxy nhóm đơn, trung hòa các gốc thiyl, đồng thời kết hợp với và ổn định các gốc peroxyl.
Trong một nghiên cứu, việc bổ sung hàm lượng vitamin A cao hơn (6000 và 9000 IU/kg thức ăn) đã được phát hiện là làm tăng trọng lượng trứng ở gà đẻ bị stress nhiệt. Họ cũng báo cáo rằng những con gà mái bị stress nhiệt ngay sau khi tiêm vắc-xin NDV (vi-rút bệnh Newcastle) cần một lượng vitamin A cao hơn để sản xuất đủ lượng kháng thể.
Ở gà thịt, việc bổ sung vitamin A (IU/kg thức ăn) đã được chứng minh là giúp tăng trọng lượng sống, cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm nồng độ MDA huyết thanh ở gia cầm bị stress nhiệt.
5.3. Vitamin C
Vitamin C là một chất chống oxy hóa hòa tan trong nước giúp bảo vệ chống lại stress oxy hóa bằng cách loại bỏ ROS, trung hòa các gốc hydroperoxyl phụ thuộc vào vitamin E và bảo vệ protein khỏi quá trình alkyl hóa và bởi các sản phẩm peroxy hóa lipid ưa điện. Vitamin C cũng được biết là giúp cải thiện khả năng miễn dịch bằng cách tăng cường sự biệt hóa và tăng sinh tế bào T và B. Mặc dù gia cầm có thể tổng hợp vitamin C nhưng số lượng này bị hạn chế trong điều kiện stress nhiệt.
Vì vậy, bổ sung vitamin C vào khẩu phần ăn là một chiến lược hiệu quả để giảm tác hại của stress nhiệt ở gia cầm. Bổ sung vitamin C đã cải thiện tốc độ tăng trưởng, sử dụng chất dinh dưỡng, sản xuất và chất lượng trứng, đáp ứng miễn dịch và tình trạng chống oxy hóa ở gia cầm bị stress nhiệt. Ở gà thịt, việc bổ sung 200 mg axit ascorbic trong khẩu phần ăn cho mỗi kg thức ăn đã cải thiện khả năng tăng trọng và FCR của cơ thể. Có thể sử dụng một số sản phẩm như: T.C.K.C, PARADISE
[caption id="attachment_17459" align="aligncenter" width="1015"] Bổ sung chất điện giải cho gà[/caption]
5.4. Kẽm
Kẽm là một chất dinh dưỡng thiết yếu cần thiết cho hoạt động enzym của hơn 300 enzym khác nhau. Kẽm có liên quan đến hệ thống phòng thủ chống oxy hóa, chức năng miễn dịch và sự phát triển của xương.
Kẽm cũng đóng một vai trò thiết yếu trong quá trình tổng hợp metallicothionein, hoạt động như một chất thu dọn gốc tự do. Hơn nữa, kẽm là một thành phần không thể thiếu của carbonic anhydrase, enzyme xúc tác cho sự hình thành cacbonat, một hợp chất cần thiết cho quá trình khoáng hóa vỏ trứng. Việc bổ sung kẽm ( PRODUCTIVE E, Se, Zn ) giúp ngăn chặn các gốc tự do bằng cách là một phần của superoxide dismutase, glutathione, glutathione S-transferase và hemeoxygenase-1.
5.5. Crom
Chromium là một khoáng chất thiết yếu, là thành phần không thể thiếu của chromodulin và cũng cần thiết cho hoạt động của insulin. Hơn nữa, crom cũng tham gia vào quá trình chuyển hóa carbohydrate, protein, lipid và axit nucleic.
5.6. Selen
Selenium là một thành phần quan trọng của ít nhất 25 selenoprotein khác nhau, hầu hết trong số đó là các phần khác nhau của enzyme, chẳng hạn như glutathione peroxidase và thioredoxin reductase. Việc bổ sung selen trong khẩu phần ăn (0,3 mg/kg thức ăn) giúp cải thiện trọng lượng sống và FCR ở gà thịt khi bị stress nhiệt.
Selenium được phát hiện giúp cải thiện năng suất và khả năng sinh sản của gà đẻ.Việc bổ sung men selen hóa trong chế độ ăn của gà đẻ cũng giúp cải thiện trọng lượng trứng, sản lượng trứng, đơn vị Haugh và độ bền của vỏ trứng khi bị stress nhiệt. Tham khảo sản phẩm PRODUCTIVE E, Se, Zn
5.7. Điện giải
Thở hổn hển ở gia cầm bị stress nhiệt làm thay đổi cân bằng axit-bazơ trong huyết tương và cuối cùng dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp. Sự mất cân bằng axit-bazơ này có thể được phục hồi bằng cách bổ sung các chất điện giải như NH4Cl, NaHCO 3 , và KCl. Trong quá trình kiềm hô hấp, gia cầm bài tiết một lượng ion bicarbonate cao hơn từ thận để khôi phục độ pH bình thường của máu. Các ion bicacbonat này được tiếp tục kết hợp với các ion Na + và K + trước khi được bài tiết qua thận.
Cuối cùng, sự mất mát của các ion dẫn đến sự mất cân bằng axit-bazơ. Do đó, việc bổ sung natri và kali được bổ sung ở những gia cầm bị stress nhiệt để tăng độ pH trong máu và HCO 3 − trong máu. Có thể sử dụng một số sản phẩm như: VITROLYTE, T.C.K.C, PARADISE
5.8. Bổ sung thảo dược
Một số sản phẩm thảo dược như AROLIEF, AURASHIELD, được bổ sung trong chế độ ăn để giảm thiểu stress nhiệt ở gia cầm.
Biên dịch : Team Globalvet- Nguồn:https://www.nutrex.eu/feed-products/poultry/
3 THAY ĐỔI VỀ MẶT SINH HỌC DO STRESS NHIỆT GÂY RA Ở GIA CẦM
Nhiệt độ môi trường cao làm thay đổi sức khỏe và năng suất của gia cầm bằng cách gây ra stress nhiệt. Stress nhiệt gây ra những thay đổi về sinh lý, hành vi và sản xuất ở gia cầm. Bài viết này sẽ tóm tắt những thay đổi về mặt sinh học của gia cầm từ đó giúp người chăn nuôi đưa ra các chiến lược chăn nuôi gia cầm trong mùa nắng nóng để cải thiện các tác động bất lợi của stress nhiệt.
Stress nhiệt ở gia cầm dẫn đến một số thay đổi về hành vi, sinh lý và thần kinh nội tiết ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất.
[caption id="attachment_17497" align="alignnone" width="1097"] Ảnh hưởng của stress nhiệt đối với các đặc điểm hành vi, sinh lý, thần kinh nội tiết và sản xuất.[/caption]
Những thay đổi sinh lý chính diễn ra ở gia cầm bị stress nhiệt là:
1. Thay đổi sinh lí
1.1. Stress oxy hóa
Các loại oxy phản ứng (ROS) là các gốc tự do và peroxit thường được tạo ra trong các tế bào trong quá trình trao đổi chất thông thường. Chúng rất cần thiết cho nhiều quá trình của tế bào như phiên mã cytokine, điều hòa miễn dịch và vận chuyển ion. ROS dư thừa được tạo ra trong các tế bào được loại bỏ bằng các cơ chế giải độc sinh lý có trong các tế bào. Trong điều kiện trung hòa nhiệt độ, việc kích hoạt yếu tố phiên mã Nrf2 gây ra sự tổng hợp bổ sung của một nhóm các phân tử chống oxy hóa, giúp tăng ROS được tạo ra bên trong tế bào. Tuy nhiên, do sự mất cân bằng giữa các hệ thống này, hoặc do sản xuất ROS nhiều hơn hoặc do giảm hiệu quả của hệ thống phòng thủ chống oxy hóa, các tế bào phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thường được gọi là stress oxy hóa. Các nghiên cứu trước đây ở gia cầm đã chỉ ra rằng stress nhiệt có liên quan đến stress oxy hóa tế bào. Các gốc tự do dư thừa được tạo ra trong quá trình stress oxy hóa làm hỏng tất cả các thành phần của tế bào bao gồm protein, lipid và DNA. Ảnh hưởng của stress oxy hóa phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nó và từ những thay đổi nhỏ có thể đảo ngược đến quá trình chết theo chương trình và chết tế bào trong trường hợp stress oxy hóa nghiêm trọng. Stress oxy hóa ở gia cầm có liên quan đến tổn thương sinh học, rối loạn sức khỏe nghiêm trọng, tốc độ tăng trưởng thấp hơn và thiệt hại kinh tế.
[caption id="attachment_17498" align="alignnone" width="1099"] Sơ đồ thể hiện hệ thống oxi hóa khử. ( A ) Điều kiện bình thường, và ( B ) bị stress nhiệt.[/caption]
1.2. Mất cân bằng axit-bazơ
Gà không có tuyến mồ hôi và có lông khắp cơ thể. Những tính năng này làm suy giảm khả năng điều nhiệt và do đó, chúng cần giải phóng nhiệt thông qua cơ chế hoạt động (tức là thở hổn hển) khi nhiệt độ môi trường cao hơn. Thở hổn hển là hiện tượng gà biểu hiện bằng cách mở mỏ để tăng tốc độ hô hấp và làm mát và bay hơi từ đường hô hấp. Khi thở hổn hển, quá trình thải khí CO2 xảy ra với tốc độ lớn hơn tốc độ sản xuất CO2 của tế bào , điều này làm thay đổi hệ thống đệm bicarbonate tiêu chuẩn trong máu. Việc giảm CO2 dẫn đến giảm nồng độ axit cacbonic (H2CO3 ) và các ion hydro (H +). Ngược lại, nồng độ của các ion bicacbonat (HCO 3 - ) tăng lên; do đó, làm tăng độ pH của máu, tức là máu trở nên kiềm. Để đối phó với tình trạng này và duy trì độ pH bình thường trong máu, gia cầm sẽ bắt đầu bài tiết nhiều HCO 3 − hơn và giữ lại H + từ thận. H + tăng cao làm thay đổi cân bằng axit-bazơ dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp và toan chuyển hóa ( Hình 3 ) và có liên quan đến sự suy giảm năng suất sản xuất của gia cầm.
[caption id="attachment_17499" align="alignnone" width="1107"] Biểu đồ thể hiện sự mất cân bằng axit-bazơ ở gia cầm khi bị stress nhiệt.[/caption]
1.3. Khả năng miễn dịch bị ức chế
Stress nhiệt làm giảm khả năng miễn dịch ở gà. Do đó tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm ở gia cầm, chẳng hạn như bệnh Newcastle (ND) và bệnh Gumboro, tương đối cao hơn trong mùa hè. Bên cạnh đó, kích thước của các cơ quan liên quan đến miễn dịch như lá lách, tuyến ức và các cơ quan bạch huyết cũng bị suy giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt. Mức độ kháng thể cũng giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt. Tương tự như vậy, tổng số lượng bạch cầu (WBC) giảm đáng kể, trong khi tỷ lệ bạch cầu dị thể trên tế bào lympho (H/L) cao hơn ở những con bị stress nhiệt.
2. Thay đổi thần kinh nội tiết
Hệ thống thần kinh nội tiết đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi và hoạt động sinh lý bình thường của gia cầm khi bị stress nhiệt. Ở gia cầm, trục tủy giao cảm (SAM) được kích hoạt và điều chỉnh cân bằng nội môi trong giai đoạn đầu của stress nhiệt. Sự gia tăng nhiệt độ môi trường xung quanh được cảm nhận bởi các dây thần kinh giao cảm, truyền xung động đến tủy thượng thận. Tủy thượng thận tăng tiết catecholamine, gây tăng giải phóng glucose trong máu, làm cạn kiệt glycogen gan, giảm glycogen cơ, tăng nhịp hô hấp, giãn mạch máu ngoại vi và tăng độ nhạy cảm của thần kinh để đối phó với căng thẳng. Khi căng thẳng kéo dài trong một thời gian dài hơn, trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) được kích hoạt. Để đối phó với căng thẳng, hormone giải phóng corticotrophin (CRH) được tiết ra từ vùng dưới đồi, kích hoạt giải phóng hormone vỏ thượng thận (ACTH) từ tuyến yên. ACTH làm tăng sản xuất và giải phóng corticosteroid bởi tuyến thượng thận. Corticosteroid kích thích tân tạo đường để tăng lượng đường trong huyết tương. Các hormone tuyến giáp, triiodothyronine (T3) và thyroxine (T4), do tuyến giáp tiết ra, cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì tốc độ trao đổi chất. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng nồng độ T3 giảm ở những con gia cầm bị stress nhiệt, trong khi nồng độ T4 không nhất quán trong các nghiên cứu khác nhau. Việc giảm nồng độ T3 khi bị stress nhiệt là do giảm khử iốt ngoại vi của T4 thành T3.
3. Thay đổi hành vi
Khi gia cầm tiếp xúc với nhiệt độ môi trường cao hơn nhiệt độ trung bình của chúng, chúng sẽ cố gắng tản nhiệt dư thừa sinh ra bên trong cơ thể, điều này được biểu hiện bằng những thay đổi hành vi cụ thể ở gia cầm. Gà trong điều kiện stress nhiệt mất ít thời gian đi lại và đứng hơn, tiêu thụ ít thức ăn hơn và uống nhiều nước hơn, dang rộng cánh và phủ kín bề mặt cơ thể trong ổ. Hơn nữa, các dấu hiệu thở hổn hển đặc trưng cũng được quan sát thấy ở những con bị stress nhiệt.
Bạn có thể tham khảo thêm về 10 DẤU HIỆU NHẬN BIẾT STRESS NHIỆT tại đây.
Những thay đổi chính về sinh lý, thần kinh nội tiết và hành vi này dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong, giảm lượng thức ăn ăn vào, giảm trọng lượng cơ thể, giảm chất lượng thịt và trứng, đồng thời tăng tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) ở gia cầm. Do đó, stress nhiệt gây ra ảnh hưởng lớn trong ngành chăn nuôi gia cầm khi xem xét sự nóng lên toàn cầu và thiệt hại kinh tế.
Biên dịch : Team Globalvet
KHI NÀO CẦN BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ?
Bạn đã nghe nói về chất điện giải cho gà nhưng bạn không chắc chúng là gì và khi nào nên sử dụng chúng?
Hoặc có thể bạn có một đàn gà bị bệnh hoặc gà cần tăng cường nhanh chóng và bạn nghe nói rằng thức uống điện giải sẽ giúp ích – nhưng bạn không biết rõ là gì.
Trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về chất điện giải.
Chính xác thì thức uống điện giải là gì ?
Đối với con người, có lẽ bạn đã nghe nói về chất điện giải trong bối cảnh thể thao hoặc bệnh tật.
Nó được dùng như một thức uống thay thế muối mà cơ thể mất đi khi chúng ta tập thể dục nặng nhọc, hoặc khi chúng ta bị ốm và đổ mồ hôi nhiều, hoặc mất chất lỏng do nôn mửa, tiêu chảy chẳng hạn.
Chất điện giải giúp cơ thể bù nước bằng cách thay thế, đặc biệt là các khoáng chất mà các tế bào và cơ quan cần để hoạt động khỏe mạnh.
Thức uống điện giải về cơ bản đối với gia cầm cũng giống như đối với con người. Chúng giúp bù nước và tái cân bằng các tế bào và cơ quan bất cứ khi nào gà cần.
Và đôi khi, chúng thực sự có thể là cứu tinh.
Khi nào gà con cần chất điện giải?
Gà con yếu : Đôi khi gà con mới nở hoặc gà con khi vận chuyển cần được giúp đỡ thêm một chút. Có thể chúng đã phải trải qua một cuộc đấu tranh lâu dài và khó khăn để nở ra, hoặc có một con không khỏe bằng những con còn lại, hoặc chúng đã trải qua một hành trình dài mà không có nước.
Vẹo cổ : Gà con (hoặc con trưởng thành) phát triển các vấn đề như vẹo cổ cần một hỗn hợp chất điện giải và vitamin.
Nhiệt độ cao : Gà con dễ bị nóng trong lồng ấp , đặc biệt nếu bạn có nhiều gà con hoặc nếu bạn đang sử dụng đèn sưởi tiêu chuẩn.
Khi nào gà trưởng thành thường cần chất điện giải nhất?
Stress nhiệt : Đây là lý do phổ biến nhất cần bù nước cho gia cầm. Chúng có thể đối phó với cái lạnh tốt hơn nhiều so với cái nóng vì chúng có lông vũ để bảo vệ.
Trong thời tiết nóng, nếu không có biện pháp phòng ngừa, gà rất dễ bị stress nhiệt và có thể dẫn đến chết nóng rất nhanh.
Tìm hiểu thêm về cách phát hiện, điều trị và ngăn ngừa stress nhiệt ở đàn gia cầm của bạn.
Giá rét : Ngược lại, gia cầm bị quá lạnh và có khả năng bị mất nhiệt cũng cần bổ sung chất điện giải.
Khi nào đàn con vật cần chất điện giải?
Gà là những sinh vật sống theo thói quen, và rất dễ bị stress nếu thói quen của chúng thay đổi. Chúng cũng dễ bị stress bởi những điều như:
Quá đông trong chuồng
Quá trình vận chuyền
Rụng lông
Các bệnh truyền nhiễm do kí sinh trùng
Tổn thương dù do bất kỳ nguyên nhân nào…
Nhiệt độ môi trường quá cao
Nếu bạn nhận thấy thay đổi trong hành vi của đàn gà - thở hổn hển, vẩy cánh, co rúm, không ăn uống, sản xuất trứng kém, hoặc uể oải,… - đó chính là lúc cần bổ sung chất điện giải. Bạn có thể tham khảo sản phẩm VITTROLYTE hoặc PARADISE của chúng tôi.
Nguồn: Dịch từ Raising-happy-chickens.com