

Bệnh dê


Bệnh sốt sữa, còn gọi là hạ canxi huyết cấp tính hoặc bệnh hạ canxi sau sinh, là một trong những bệnh chuyển hóa phổ biến ở dê và cừu trong giai đoạn cuối thai kỳ và đầu kỳ tiết sữa. Bệnh chủ yếu xảy ra do sự suy giảm đột ngột nồng độ canxi trong máu, ảnh hưởng đến chức năng cơ, hệ thần kinh và tuần hoàn của vật nuôi. Nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời, bệnh có thể dẫn đến tử vong.
1. Nguyên nhân
- Bệnh sốt sữa thường do vi khuẩn gây ra, diễn ra trong môi trường ẩm ướt, lạnh và thiếu vệ sinh
- Mất canxi đột ngột: Giai đoạn đầu tiết sữa, nhu cầu canxi để sản xuất sữa tăng cao, khiến lượng canxi trong máu giảm nhanh.
- Chế độ dinh dưỡng mất cân đối: Thiếu canxi hoặc dư thừa phốt pho trong khẩu phần ăn.
- Thiếu vitamin D: Vitamin D giúp hấp thu canxi từ ruột và điều chỉnh nồng độ canxi trong cơ thể.
2. Triệu chứng
Bệnh diễn biến nhanh, chia thành các giai đoạn:
- Giai đoạn đầu:
+ Dê, cừu mệt mỏi, bỏ ăn.
+ Rùng mình, run cơ, lảo đảo, đi đứng khó khăn.
- Giai đoạn tiếp theo:
+ Nằm bệt, liệt tứ chi.
+ Bụng chướng, hơi khó thở.
+ Mắt lờ đờ, phản xạ yếu.
- Giai đoạn nặng: Hôn mê, tim đập yếu, có thể tử vong nếu không can thiệp kịp thời.
3. Điều trị
Khi phát hiện dê hoặc cừu bị sốt sữa, cần tiến hành điều trị khẩn cấp bằng các biện pháp sau:
- Bổ sung canxi nhanh chóng
+ Tiêm tĩnh mạch dung dịch Canxi Borogluconate 10-20% (theo liều lượng 50-100 ml/lần tùy trọng lượng dê, cừu). Tiêm chậm và cần theo dõi tim mạch để tránh sốc thuốc.
+ Nếu không thể tiêm tĩnh mạch, có thể tiêm dưới da hoặc truyền dịch chứa canxi.
+ Trong trường hợp khẩn cấp, có thể sử dụng canxi uống kết hợp tiêm dưới da. Sử dụng sản phẩm như: CALPHO, CANXIPRO
- Bổ sung vitamin D: Tiêm vitamin D3 để kích thích cơ thể hấp thu và huy động canxi từ xương.
- Hỗ trợ hồi sức
+ Truyền dung dịch điện giải để ổn định cơ thể và bù nước.
+ Sử dụng các thuốc trợ tim, trợ lực nếu tim yếu.
+ Giữ ấm cơ thể cho dê, cừu và đặt nằm nơi khô ráo, sạch sẽ.
Theo dõi và chăm sóc: Sau khi tiêm canxi, cần theo dõi phản ứng của dê, cừu. Nếu có biểu hiện cải thiện như đứng dậy được, ăn uống trở lại thì tiếp tục bổ sung canxi đường uống.
Cung cấp thức ăn mềm, dễ tiêu hóa như cỏ khô, cỏ tươi và các loại tinh bột nhẹ.
4. Phòng bệnh sốt sữa
- Dinh dưỡng cân đối cho dê và cừu mang thai
+ Tăng cường khẩu phần ăn chứa canxi, phốt pho và vitamin D. Bằng việc sử dụng các sản phẩm như CALPHO, CANXIPRO, PRODUCTIVE FORTE, liều 1ml/ 1-2 lít nước
+ Bổ sung premix khoáng hoặc các sản phẩm có chứa canxi và khoáng chất.
- Hạn chế cho ăn quá nhiều thức ăn giàu phốt pho như cám gạo hoặc thức ăn công nghiệp đơn điệu.
- Bổ sung vitamin D và ánh sáng
+ Chăn thả dê, cừu ở những nơi có nhiều ánh sáng mặt trời để giúp tổng hợp vitamin D tự nhiên.
+ Trong trường hợp nuôi nhốt, cần bổ sung vitamin D3 vào thức ăn hoặc nước uống.
- Quản lý dê, cừu sau sinh
+ Theo dõi sát sức khỏe dê, cừu trong vòng 48 giờ sau sinh để phát hiện sớm bệnh sốt sữa.
+ Bổ sung canxi dự phòng ngay trước và sau khi sinh, nhất là ở những con đã từng mắc bệnh trước đó.
- Cho ăn cỏ khô và thức ăn tự nhiên
+ Cung cấp cỏ khô giàu dinh dưỡng, giúp cân bằng hệ tiêu hóa và tránh rối loạn chuyển hóa.
+ Tránh thay đổi đột ngột thức ăn trong giai đoạn mang thai và nuôi con.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Khám và xét nghiệm nồng độ canxi trong máu của dê, cừu mang thai để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.

BỆNH VIÊM MẮT TRUYỀN NHIỄM Ở DÊ CỪU
Bệnh viêm mắt là một vấn đề phổ biến ở dê, có thể do nhiều nguyên nhân như nhiễm khuẩn, virus, ký sinh trùng, hoặc các tác động cơ học và môi trường. Bệnh này gây đau đớn, giảm khả năng ăn uống và ảnh hưởng đến năng suất của dê. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến loét giác mạc và thậm chí mù lòa.
1. Nguyên nhân gây viêm mắt ở dê
- Vi khuẩn: Vi khuẩn phổ biến nhất gây bệnh là Moraxella bovis, Mycoplasma conjunctivae, và các vi khuẩn khác như Chlamydia. Thường lây lan qua tiếp xúc giữa các con dê hoặc từ ruồi mang mầm bệnh.
- Virus: Một số bệnh do virus như herpes virus, viêm kết mạc truyền nhiễm có thể gây viêm mắt.
- Ký sinh trùng: Giun mắt Thelazia spp. sống trong túi kết mạc và gây kích ứng. Ruồi nhặng là trung gian truyền ký sinh trùng này.
- Tác động cơ học: Dê bị cỏ khô, bụi bẩn, dị vật rơi vào mắt gây trầy xước và nhiễm trùng. Điều kiện môi trường. Thời tiết nóng, khô, bụi bẩn nhiều, ánh nắng gay gắt làm mắt dê dễ bị kích ứng và nhiễm bệnh.
2. Triệu chứng bệnh viêm mắt
Dựa vào mức độ viêm mắt, triệu chứng có thể khác nhau:
- Giai đoạn đầu:
+ Chảy nước mắt nhiều, nước mắt có thể trong suốt hoặc hơi đục.
+ Mắt đỏ, sưng nhẹ và dê thường nháy mắt liên tục.
+ Dê có biểu hiện dụi mắt vào chuồng, hàng rào hoặc chân vì ngứa và khó chịu.
- Giai đoạn giữa:
+ Mắt có nhiều dịch mủ màu vàng hoặc xanh, đóng vảy quanh mí mắt.
+ Giác mạc có thể bị mờ đục, viêm loét và gây đau nhức nặng.
+ Dê sợ ánh sáng (nhạy cảm với ánh sáng) và thường nhắm mắt hoặc tìm chỗ tối để trốn.
- Giai đoạn nặng:
+ Mắt sưng to, mủ chảy liên tục, giác mạc bị loét sâu.
+ Có nguy cơ thủng giác mạc và gây mù lòa vĩnh viễn.
+ Dê suy nhược, ăn ít do đau đớn, giảm sức đề kháng.
3. Phương pháp điều trị bệnh viêm mắt trên dê
Khi phát hiện dê có triệu chứng viêm mắt, cần thực hiện các biện pháp điều trị ngay lập tức:
- Làm sạch và sát trùng mắt
+ Sử dụng nước muối sinh lý (NaCl 0,9%) để rửa sạch mắt dê, loại bỏ dịch mủ và bụi bẩn.
+ Rửa mắt 2-3 lần/ngày cho đến khi sạch hẳn.
- Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Điều Trị Nhiễm Khuẩn
+ Thuốc nhỏ mắt kháng sinh: Sử dụng dung dịch chứa Gentamycin, Chloramphenicol hoặc Oxytetracycline để nhỏ mắt. Liều lượng: 3-4 lần/ngày, mỗi lần 2-3 giọt vào mắt bị viêm.
-Tiêm kháng sinh toàn thân: Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, kết hợp tiêm các loại kháng sinh như: OXYLONG (Oxytetracycline 10%), Liều 1 ml/10 kg thể trọng, tiêm bắp, hoặc NASHER AMX liều 1ml/10kg TT
- Thuốc mỡ kháng sinh bôi mắt: Sử dụng mỡ kháng sinh có Tetracycline hoặc Neomycin bôi trực tiếp vào mắt để diệt khuẩn và giảm viêm.
- Chống viêm và giảm đau: Tiêm hoặc uống thuốc chống viêm, giảm đau như NASHER TOL 1ml/20kg TT để giảm sưng và đau nhức.
- Diệt ký sinh trùng giun mắt: Nếu xác định có giun mắt Thelazia spp.:
+ Nhỏ thuốc Ivermectin hoặc dùng nhíp vô trùng để gắp giun ra.
+ Tiêm Ivermectin (200 mcg/kg thể trọng) để diệt ký sinh trùng.
- Bổ sung vitamin và dinh dưỡng: Bổ sung Vitamin A, D, E để giúp phục hồi giác mạc và tăng cường sức khỏe đôi mắt như PRODUCTIVE FORTE, UMBROTOP
- Thêm các chất khoáng và vi lượng vào khẩu phần ăn.
4. Phòng bệnh viêm mắt trên dê
- Vệ sinh chuồng trại: giữ chuồng trại khô ráo, sạch sẽ, tránh bụi bẩn và phân rơi vãi. thường xuyên dọn dẹp, phun thuốc sát trùng chuồng bằng DESINFECT 0, KLORTAB 1 viên cho 10 lít nước phun 75m vuông hoặc các chất sát khuẩn an toàn.
- Kiểm soát ruồi nhặng: sử dụng bẫy ruồi, thuốc diệt ruồi hoặc các biện pháp tự nhiên để hạn chế ruồi là trung gian truyền bệnh. phun thuốc diệt côn trùng định kỳ quanh chuồng trại.
- Bổ sung dinh dưỡng: bổ sung đầy đủ vitamin A,D,E và khoáng chất vào khẩu phần ăn để tăng cường sức khỏe mắt. Cho dê ăn thức ăn sạch, tránh bụi bẩn, cỏ khô có gai.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: thường xuyên kiểm tra mắt dê, đặc biệt trong mùa khô hanh và mùa mưa. phát hiện sớm các triệu chứng viêm mắt để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Cách ly vật nuôi bị bệnh: ngay khi phát hiện dê bị viêm mắt, cần cách ly để tránh lây lan cho các con khác.
- Tiêm phòng và tẩy ký sinh trùng: tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm và tẩy ký sinh trùng định kỳ cho đàn dê.

BỆNH GIUN SÁN Ở DÊ, CỪU
1. Nguyên nhân gây bệnh
- Bệnh giun sán trên dê do các loại ký sinh trùng như giun tròn, giun móc và sán lá gan gây ra. Cụ thể như sau:
+ Ấu trùng giun tròn và giun móc: Tồn tại trong đất bẩn, cỏ, thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm mầm bệnh. Dê thường nhiễm bệnh khi ăn phải thức ăn hoặc uống nước ô nhiễm.
+ Sán lá gan: Phát triển ở các vùng có nước đọng như ao hồ, mương rãnh hoặc trong các khu vực đồng cỏ ngập nước. Trứng sán sau khi ra ngoài theo phân dê sẽ nở thành ấu trùng và bám vào cỏ, nước.
+ Môi trường ẩm thấp, vệ sinh kém: Là điều kiện thuận lợi để các ấu trùng phát triển mạnh, lây lan trong đàn dê.
2. Triệu chứng lâm sàng
- Giai đoạn đầu (nhiễm nhẹ):
+ Ăn uống kém: Dê giảm lượng thức ăn hàng ngày.
+ Thiếu máu nhẹ: Niêm mạc mắt và miệng nhợt nhạt.
+ Phân lỏng, tiêu chảy: Có thể thấy phân nhão, mùi hôi, lẫn nhầy hoặc máu.
+ Gầy yếu dần: Dê sụt cân mặc dù vẫn ăn nhưng khả năng hấp thu dinh dưỡng kém.
- Giai đoạn bệnh tiến triển nặng:
+ Thiếu máu rõ rệt: Niêm mạc mắt, môi trắng bệch. Da khô, lông xù, lông rụng nhiều.
+ Bụng trướng nước: Sán lá gan gây tổn thương gan dẫn đến tích nước trong ổ bụng và vùng dưới da.
+ Sưng hàm dưới: Xuất hiện hiện tượng "hàm ếch" do tích dịch dưới hàm. Đây là biểu hiện điển hình khi dê mắc sán lá gan nặng.
+ Đau bụng: Dê có biểu hiện khó chịu, thường nằm một chỗ, ít vận động.
+ Phân nhão hoặc có lẫn ấu trùng giun: Có thể quan sát thấy ấu trùng hoặc các đốt sán trong phân dê.
3. Tác hại của bệnh
- Bệnh giun sán nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như:
- Thiếu máu trầm trọng: Làm cho dê suy yếu, gầy còm, giảm sức đề kháng.
- Rối loạn tiêu hóa kéo dài: Tiêu chảy, hấp thu dinh dưỡng kém, giảm tốc độ tăng trưởng.
- Tổn thương gan: Đặc biệt khi nhiễm sán lá gan, gan bị hủy hoại dẫn đến rối loạn chức năng gan và suy nhược cơ thể.
- Giảm năng suất sinh sản:
+ Dê cái: Sẩy thai, đẻ non, hoặc con non yếu ớt.
+ Dê đực: Giảm khả năng phối giống.
- Tăng tỷ lệ tử vong: Đối với dê con hoặc dê trưởng thành suy yếu nặng.
4. Phương pháp phòng bệnh
- Vệ sinh chuồng trại:
+ Giữ chuồng trại khô ráo, sạch sẽ: Thường xuyên dọn dẹp phân, rác thải và vệ sinh nền chuồng.
+ Xử lý phân đúng cách: Thu gom và ủ phân hoặc xử lý bằng hóa chất để diệt trứng và ấu trùng giun sán.
+ Quản lý nguồn nước: Không cho dê uống nước ao hồ hoặc nước bẩn chưa qua xử lý.
- Chăn thả và thức ăn:
+ Không chăn thả dê ở các vùng cỏ ngập nước, ao hồ hoặc khu vực có nước đọng.
+ Phơi khô cỏ trước khi cho dê ăn để tiêu diệt ấu trùng giun sán.
+ Bổ sung thức ăn giàu dinh dưỡng và khoáng chất để tăng sức đề kháng cho dê.
- Tẩy giun định kỳ:
+ Thực hiện tẩy giun cho dê định kỳ 3-6 tháng/lần, đặc biệt là dê con và dê cái mang thai.
+ Sử dụng các loại thuốc tẩy giun phù hợp:
Levamisole: Phòng và trị giun tròn, giun móc.
Albendazole hoặc Ivermectin: Diệt giun tròn, giun lươn và một số loại sán. Như các sản phẩm: CLOSANBEL 10%, IVERTIN liều 1ml/ 50kg TT
GENDAZEL: Đặc trị sán lá gan.
5. Phương pháp điều trị bệnh
- Dùng thuốc tẩy giun:
+ Giun tròn và giun móc: Sử dụng : CLOSANBEL 10%, IVERTIN liều 1ml/ 50kg TT
+ Sán lá gan: GENDAZEL: ngoài chống lại sán lá gan trưởng thành và sán lá gan non 6 tuần tuổi trở lên, chúng còn có thể tiêu diệt giun tròn hút máu và một số loài chân đốt
- Chăm sóc hỗ trợ:
+ Bù nước và điện giải: Nếu dê tiêu chảy kéo dài, có thể bổ sung SUPER C 100, T.C.K.C(nước điện giải) để bù nước.
+ Vitamin và khoáng chất: Tiêm hoặc cho uống vitamin A, D, E, B-complex và các chất khoáng để giúp dê hồi phục sức khỏe. Bằng việc sử dụng các sản phẩm như: VITROLYTE, PRODUCTIVE FOTRE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
+ Nâng cao thể trạng: Kết hợp bổ sung thức ăn giàu dinh dưỡng như cỏ non, hạt ngũ cốc hoặc các loại thức ăn bổ sung.

BỆNH VIÊM LỞ MIỆNG TRUYỀN NHIỄM Ở DÊ, CỪU
1. Đặc điểm và nguyên nhân gây bênh
- Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê, cừu do một loại virus thuộc họ Poxviridae, giống Parapoxvirus hướng thượng bì gây ra. Bệnh xảy ra ở dê, cừu mọi lứa tuổi. Đặc điểm của bệnh là gây ra hiện tượng viêm loét miệng, làm cho dê không ăn được, dê con không bú được dẫn đến sức đề kháng giảm sút, dễ kế phát các bệnh khác.
Virus tồn tại 1 tháng trên lông và da sau khi tổn thương lành lại. Virus dễ bị sức nóng tiêu diệt (5 phút ở 600C), trong vảy khô virus vẫn sống sót được hàng tháng, thậm chí đến 1 năm. Vài tháng sau khi lành bệnh vẫn tìm thấy virus trong những mảnh thượng bì tróc ra, phơi nắng 42 giờ vẫn chưa diệt được virus trong các mảnh thượng bì này.
2. Triệu chứng và bệnh tích
- Thời kỳ đầu của bệnh xuất hiện các nốt nhỏ bằng hạt đậu xanh ở trên bờ môi, mép của dê. - Sau đó, các mụn phát triển nhanh chóng thành các mụn nước, mụn mủ rồi vỡ ra và tạo ra vẩy cứng và xù xì trên môi và mép dê. Khi cậy ra dưới lớp vẩy là lớp keo nhầy màu vàng, đôi khi có lẫn máu và mủ.
- Thời kỳ đầu dê bị bệnh vẫn ăn uống bình thường, về sau do những chỗ tổn thương bị nhiễm trùng kế phát làm cho con vật đau đớn, vật có thể giảm ăn hoặc bỏ ăn.
- Các vết viêm loét xuất hiện ở những vị trí da mỏng khác nhau như ở tai, bụng, đầu vú, núm vú, bìu dái, âm hộ. Đặc biệt, ở dê non các mụn loét xuất hiện ở lưỡi và niêm mạc miệng làm dê bị bệnh rất đau đớn, chảy nước dãi, nước dãi cò mùi hôi thối khó chịu, dê kém ăn, sức đề kháng của cơ thể giảm, dê dễ bị nhiễm trùng gây các bệnh kế phát như viêm phổi, viêm ruột…
- Bệnh kéo dài từ 1 – 4 tuần, nếu không bị nhiễm trùng kế phát thì các tổn thương sẽ tự khỏi, các mô lành lại và không để lại sẹo. Tuy nhiên, với các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng hiện nay con vật dễ bị nhiễm trùng kế phát làm cho các tổn thương trầm trọng hơn. Những dê đang cho sữa khi núm vú bị tổn thương thường nhiễm trùng kế phát gây viêm vú nghiêm trọng, dẫn đến mất khả năng cho sữa.
3. Chẩn đoán
- Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng của bệnh là nổi mụn nước ở môi, mép, đầu vú, núm vú, âm hộ, bìu dái nhưng không xuất hiện mụn nước ở móng chân. Cần chẩn đoán phân biệt với bệnh lở mồm long móng và bệnh đậu dê.
- Lấy bệnh phẩm (vẩy, mụn) gửi đi xét nghiệm virus ở các phòng thí nghiệm hiện đại. Chẩn đoán phân biệt: với bệnh lở mồm long móng và bệnh đậu dê.
4. Biện pháp phòng và kiểm soát dịch bệnh
- Giảm thiểu stress khi vận chuyển.
- Chỉ mua giống ở người cơ sở uy tín và an toàn dịch bệnh
- Luôn kiểm dịch động vật mới trước nhập và cách ly trước khi nhập đàn
- Trong trường hợp bùng phát, cách ly động vật ốm để điều trị.
- Đốt bao tay và tất cả băng, gạc khi tiếp xúc với thương tổn, dịch viêm từ động vật bệnh.
- Vi rút có thể tồn tại trong mô động vật trong một thời gian dài, trở thành nguồn lây nhiễm. Tăng cường tiêu độc, sát trùng chuồng trại.
- Luôn luôn đeo găng tay điều trị, tiếp xúc với động vật vì con người có thể mắc bệnh.
- Tránh tiêu thụ sữa từ những con vật có tổn thương trên núm vú và vú.
- Cần có người chăm sóc và điều trị vật nuôi ốm riêng. Tránh lây lan bệnh cho vật nuôi khoẻ mạnh
- Cho dê ăn những thức ăn mềm, non và bồi dưỡng bằng các vitamin A, B…
- Tiêm phòng vacxin là biện pháp phòng bệnh hữu hiệu nhất.
5. Điều trị
Đây là bệnh do virus gây ra nên việc điều trị bằng kháng sinh không có hiệu quả.
* Điều trị cục bộ:
- Cạy bong vết thương, dùng khăn sạch và nước muối sinh lý rửa sạch vết thương.
- Dùng chanh, khế, phèn chua… chà vào vết loét, sau đó dùng xanh metylen bôi vào vết loét hoặc có thể dùng dung dịch Iod-Tetran bôi vào vết loét ngày 2 – 3 lầ
- Những dê có triệu chứng nhiễm trùng kế phát thì phải dùng kháng sinh như: streptomycin, tetracyclin, ampicillin, penicillin, amoxylin…bằng các sản phẩm như YENLISTIN, MOXCOLIS hoặc các thuốc kháng sinh dạng mỡ bôi vào vết thương cho dê.
* Điều trị toàn thân
- Điều trị toàn thân bằng thuốc khi bị nhiễm trùng kế phát nặng.
- Thuốc kháng sinh có thể dung: GENTAMYCIN, NASHER AMX, liều 1ml/ 10 kg TT…Tiêm bắp thịt, liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất
- Một số lưu ý trong quá trìnhđiều trị
* Lưu ý: Chỉ khi nào dê khỏi hoàn toàn mới được thả chung vào đàn.
- Giữ môi trường thông thoáng, khô ráo, sạch sẽ.
- Nuôi dưỡng, chăm sóc tốt dê con, nhất là sau khi vận chuyển xa.
- Cách ly ngay những dê bệnh ra xa, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, cho ăn thức ăn dễ tiêu.
- Nếu dê con mắc bệnh thì không cho bú trực tiếp mà vắt sữa mẹ cho dê uống để tránh lây lan sang vú mẹ.
- Hàng ngày phải thu dọn, vệ sinh tiêu độc khu vực nuôi dê mắc bệnh; dụng cụ bôi thuốc điều trị xong phải được sát trùng kỹ…
- Đốt toàn bộ băng, gạc sau khi sát trùng cho dê

BỆNH CHƯỚNG HƠI DẠ CỎ DÊ
Nguyên nhân
- Do gia súc ăn nhiều cỏ non hoặc cây họ đậu, thức ăn nhiều chất nhày như rau lang, rau muống non... đã lên men sinh hơi nhanh, dê không kịp thoát hơi gây chướng căng dạ cỏ. Đặc biệt, vào mùa khô, dê ăn nhiều thức ăn khô như rơm, cỏ khô, nên hệ vi sinh vật dạ cỏ thích nghi với tiêu hóa nhiều thức ăn khô, đến đầu mùa mưa, gia súc ăn nhiều cỏ non đột ngột sẽ gây bệnh(đột ngột thay đổi thức ăn).
- Do Gia súc ăn các thức ăn bị mốc, thức ăn có chứa chất độc làm cho nhu động dạ cỏ kém
- Do kế phát từ bệnh liệt dạ cỏ, dạ cỏ bội thực, tắc thực quản, viêm họng làm vật không ợ được hơi, viêm màng bụng.
Cơ chế sinh bệnh
- Do thức ăn lên men chứa nhiều nước làm hơi sản sinh nhiều, làm rối loạn tuần hoàn ở vách dạ cỏ và ức chế thần kinh ảnh hưởng đến sự nhai lại và ợ hơi, vách dạ cỏ bị thiếu máu, nhu động dạ cỏ giảm.
- Hơi tích lại làm thể tích dạ cỏ tăng lên đột ngột, ép lên cơ hoành làm gia súc ngạt thở.
- Máu về tim bị trở ngại gây ứ huyết ở não và tĩnh mạch cổ, gan cũng bị dạ cỏ chèn ép gây thiếu máu làm cơ năng giải độc của gan giảm đồng thời những chất phân giải trong dạ cỏ kích thích vào vách dạ cỏ gây cho con vật những cơn co thắt.
- Đến cuối kì bệnh, dạ cỏ bị tê liệt, quá trình tống hơi ra ngoài hoàn toàn bị ngừng trệ nên gia súc lâm vào trạng thái trầm trọng, gia súc có thể chết do ngạt thở và do tuần hoàn trở ngại.
Triệu chứng
Thể cấp tính
- Bệnh xuất hiện rất nhanh: sau khi ăn 30 ph – 1h
- Dê đứng không yên, bồn chồn, chân sau cào đất
- Bụng trái phình to, hõm hông trái căng phồng, phồng hẳn ra ngoài
- Triệu chứng đau bụng: Gia súc luôn ngoảnh lại nhìn bụng, vẫy đuôi, cong lưng, hai chân thu vào bụng.
- Gõ vào vùng bụng trái (hõm hông trái) thấy âm trống. Nếu khí tích lại nhiều trong dạ cỏ, khi gõ còn nghe thấy âm kim thuộc.
- Nghe vùng dạ cỏ thấy nhu động dạ cỏ lúc đầu tăng sau đó giảm dần rồi mất hẳn, chỉ nghe thấy tiếng nổ lép bép do thức ăn lên men.
- Bệnh càng nặng, gia súc đau bụng càng rõ rệt, vã mồ hôi, uể oải, hay sợ hãi, con vật ngừng ăn.
- Niêm mạc mắt, miệng chuyển từ đỏ hồng sang tím tái
- Gia súc khó thở, tần số hô hấp tăng, dạng hai chân trước để thở, hoặc thè lưỡi để thở và con vât chết do ngạt thở.
- Tĩnh mạch cổ phồng to, tim đập nhanh, mạch yếu, huyết áp giảm, gia súc đi tiểu liên tục.
Bệnh tích
- Gia súc có hiện tượng chảy máu ở mũi và hậu môn.
- Lòi dom.
- Mồm đầy bọt.
- Thực quản vít chặt, thức ăn lên tới tận miệng.
- Phổi sung huyết, máu tím bầm.
Chẩn đoán
- Cần nắm được đặc điểm chính của bệnh: bệnh tiến triển nhanh (thường sau khi ăn 2 giờ), vùng bụng trái căng phồng, trong dạ cỏ chứa đầy hơi, dê khó thở, tĩnh mạch cổ phồng to.
- Cần chẩn đoán phân biệt với dạ cỏ bội thực: ở bệnh bội thực dạ cỏ, bệnh tiến triển chậm (thường xuất hiện sau khi ăn từ 6 - 9 giờ), khi gõ vùng dạ cỏ xuất hiện âm đục tuyệt đối.
Kiểm soát
- Cho ăn hạn chế cỏ non, lá non. Nếu đi chăn ngoài bãi chỉ có cỏ non, lá non thì nên cho dê về sơm và bổ sung thêm lá khô, già, hàm lượng nước ít tại chuồng.
- Luôn thực hiện cân đối khẩu phần thức ăn tươi và thức ăn khô, thức ăn tinh và thúc ăn thô để hạn chế quá trình lên men.
- Cho ăn hoặc uống thêm muối ăn để tăng khả năng nhu động ruột nhằm đẩy hơi ra ngoài.
- Khi cho ăn thức ăn là cỏ, thân cây non, ướt nên để ráo nước hoặc phơi qua mới cho dê ăn.
- Không cho gia súc ăn thức ăn bị mốc, đang lên men hoặc lẫn chất độc.
- Khi thay đổi thức ăn nên thay đổi từ từ để gia súc kịp thích nghi, không bị rối loạn tiêu hóa.
- Khi gia súc mắc bệnh liệt dạ cỏ, bội thực, tắc thực quản, viêm họng làm gia súc không ợ hơi được, viêm màng bụng... cần kịp thời điều trị để tránh kế phát bệnh chướng hơi dạ cỏ.
- Thường xuyên cho dê vận động, không nuôi nhốt gia súc nhiều ngày trong chuồng nuôi.
Xử lý bệnh
- Trước tiên, cho dê nhịn ăn, đứng 2 chân trước lên cao hoặc đi lên dốc để dạ cỏ không chèn ép phổi và tim.
- Sau đó, cho gia súc uống 1 trong các loại dung dịch:
+ Nước dưa chua: 100-150ml.
+ Bia hơi: 100-200 ml.
+ Dấm tỏi:(100-150ml)
- Đồng thời, xoa bóp vùng dạ cỏ để kích thích ợ hơi. Có thể giã gừng tẩm vào rơm, vải thô, chà sát liên tục 30 – 60 phút ở hông bên trái. Làm như vậy nhiều lần nhằm tăng nhu động dạ cỏ.
- Tăng cường nhu động dạ cỏ bằng cách tiêm Pilocarpine; tiêm thuốc trợ sức, trợ lực, liều theo hướng dẫn của hãng thuốc.
- Có thể dùng Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TT
- Nếu dùng các biện pháp trên không hiệu quả, dạ cỏ vẫn chướng căng, nguy hiểm đến tính mạng, thì phải cấp cứu bằng cách chọc troca.
- Sát trùng vị trí giữa hõm hông trái của gia súc, chọc mạnh troca qua thành bụng, rút lõi từ từ, bịt đầu thoát của troca để hơi thoát từ từ, nếu cho hơi thoát nhanh thì áp lực máu ở não bị giảm đột ngột, gia súc bị sốc có thể chết.
- Giữ troca cho hơi ra hết, để dê khỏe lại, khi rút troca phải cho lõi vào, để thức ăn không tiếp xúc vết thương gây viêm phúc mạc.
Kháng sinh tiêm phòng kế phát- giảm ảnh hưởng các bệnh vi khuẩn: GENTAMYCIN 4% tiêm hoặc bơm thẳng vào dạ cỏ.
Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TT
Tăng cường sức đề kháng
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.

CÁCH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG DÊ TỪ SƠ SINH ĐẾN CAI SỮA
1. Giai đoạn bú sữa đầu (từ sơ sinh đến 7 ngày tuổi):
- Sau khi dê đẻ ra, dùng khăn sạch, khô, mềm lau toàn bộ cơ thể dê con, tiến hành cắt rốn cho dê bằng cách dùng tay trái cầm cuốn rốn, kẹp rốn giữa ngón cái và ngón trỏ của tay phải, đồng thời vuốt nhẹ theo hướng ra ngoài, dùng dây chỉ chắc thắt chặt cuống rốn cách bụng khoảng 4- 5cm, sau đó dùng kéo cắt cuống rốn phía ngoài cách nút chỉ 1,0- 1,5 cm và sát trùng vết cắt bằng cồn iốt 5% hoặc dung dịch oxy già.
- Để dê sinh trưởng và phát triển tốt, giai đoạn nuôi dê từ sơ sinh đến cai sữa được đánh giá là một trong những bước đệm đầu quan trọng.
- Sau khi đẻ 20- 30 phút cho dê con bú sữa đầu, không được để chậm hơn. Có thể cho bú trực tiếp hoặc bú bằng bình, mỗi ngày 3- 4 lần. Bố trí ổ lót bằng rơm rạ mềm, khô cho dê con nằm. Nếu trời lạnh cần sưởi ấm cho dê con. Nếu dê con yếu, cần vắt sữa ra bình cho dê bú. Nếu dê mẹ không cho con bú, phải ép cho bú bằng cách giữ chặt dê mẹ, vắt bỏ những tia sữa đầu rồi vắt sữa vào miệng dê con. Làm mấy lần cho đến khi dê mẹ quen và cho con bú
2. Giai đoạn bú sữa thường (từ 7 ngày tuổi đến cai sữa):
- Giai đoạn này có thể kéo dài 3 tháng hoặc hơn, tùy theo hướng sản xuất. Nếu nuôi dê để khai thác sữa, nên cai sữa lúc 3 tháng tuổi. Ở những dê mẹ năng suất sữa thấp và nuôi lấy thịt, có thể cho dê con bú đến tháng thứ tư hoặc thứ năm. Có thể cho dê con bú trực tiếp, bú bình hoặc vắt sữa ra chậu cho dê con ăn, mỗi ngày 2- 3 lần. Sữa vắt ra cho ăn ngay. Dụng cụ chứa sữa (bình, chậu) phải sạch sẽ.
- Từ tuần tuổi thứ ba, tập cho dê con ăn các loại thức ăn dễ tiêu, chất lượng tốt: cỏ non phơi tái, cỏ khô sạch, bột cám, bột ngô, bột đậu tương rang. Lượng sữa và thức ăn tinh hàng ngày cần cho một con nên trong khoảng: Dưới 3 tuần tuổi: 400- 600g sữa. Từ 22- 42 ngày tuổi: 500- 600g sữa và 50- 100g thức ăn tinh. Nên nhớ cần cung cấp đầy đủ nước uống sạch sẽ cho dê con, thường xuyên quét dọn chuồng trại, bảo đảm chuồng trại luôn khô ráo, sạch sẽ.
- Mỗi ngày cần bố trí cho dê con vận động 1- 2 giờ trên sân chơi cạnh chuồng họăc trên bãi chăn. Những con còi cọc, cần bổ sung thêm premix khoáng, các vitamin A, D, E, B-complex,bằng việc sử dụng các sản phẩm như: UMBROTOP, PRODUCTIVE FORT liều lượng 1g/2-3 lít nước… Trước khi cai sữa, sử dụng Levamisol hoặc IVERTIN tẩy giun đũa cho dê con.

CÁCH NUÔI DÊ CON TỪ 1-3 THÁNG TUỔI
1. Sau khi đẻ đến 10 ngày tuổi:
– Dê con vừa đẻ xong bạn lau khô mình cho nó rồi cắt rốn ngay (cắt cách cuống rốn 3-4cm, vuốt hết máu ra ngoài). Sau đó, bạn lấy dây chỉ buộc cuống rốn cách bụng khoảng 3-4cm rồi cắt phần bên ngoài của cuống rốn, sát trùng chỗ cắt bằng oxy già hay cồn iod 5%.
– Vẫn để dê nằm chung chuồng với mẹ, lót chỗ nằm bằng rơm hoặc cỏ sạch.
– Trong nửa giờ sau khi đẻ, dê con cần được bú sữa đầu vì lúc này sữa mẹ rất tốt, có nhiều chất dinh dưỡng và kháng thể giúp dê con mau lớn, có sức đề kháng chống được tình trạng suy dinh dưỡng và bệnh đường tiêu hoá.
– Nếu dê con quá yếu, không tự bú được thì bạn tập cho nó bú hoặc vắt sữa vào bình rồi cho nó bú 3-4 lần/ngày.
– Nếu dê mẹ không chịu cho bú thì bạn giữ chặt dê mẹ, vắt bỏ tia sữa đầu rồi đưa núm vú vào miệng dê con, tập cho nó bú. Lúc nào nhận thấy dê con đã bú no bạn mới cho nó rời vú mẹ. Tập cho sê bú vài ngày như thế thì dê mẹ sẽ cho con bú trực tiếp. Ngoài ra bạn cần tập cho dê con bú đều hai vú mẹ. Nếu chỉ bú một bên, vú còn lại sẽ cương sữa làm dê mẹ đau, không chịu cho con bú nữa.
2. Từ 11-45 ngày tuổi:
– Đây là giai đoạn vắt sữa dê mẹ (2lần/ngày, lúc sáng và chiều tối đối với dê mẹ có năng suất sữa trên 1lít/ngày). Sau khi vắt sữa xong bạn cho dê con bú phần sữa còn lại trong bầu vú của dê mẹ.
– Nếu thấy dê con bú chưa no thì bạn cho nó bú thêm khoảng 300-350 ml sữa (bằng bình, 2-3 lần/ngày).
– Mỗi ngày bạn cho dê con bú khoảng 450-600ml sữa là vừa. Để xác định được lượng sữa dê con đã bú, bạn cân trọng lượng của nó trước và sau khi cho bú.
– Nếu dê mẹ tiết sữa dưới 1lít/ngày, bạn chỉ vắt sữa 1lần/ngày vào buổi sáng và cần tách dê con khỏi mẹ từ 5 giờ chiều hôm trước đến 6 giờ 30 phút sáng hôm sau. Rồi bạn cho dê con theo mẹ suốt thời gian còn lại trong ngày, không cần cho bú thêm bằng bình.
– Từ lúc dê 11 ngày tuổi trở đi, bạn có thể cho nó ăn thêm các loại thức ăn dễ tiêu như các loại cỏ lá non sạch, chuối chín, bột bắp, bột đậu nành rang…
– Lượng thức ăn tăng dần: Từ 28 đến 45 ngày tuổi cho ăn khoảng 30-35 g thức ăn tinh; từ 46-90 ngày tuổi cho ăn 50-100g thức ăn tinh.
3. Từ 46-90 ngày tuổi:
– Ở giai đoạn này bạn chỉ cho dê con bú 2 lần/ngày và giảm lượng sữa cho bú xuống (từ 600ml còn 400ml). Thay vào đó bạn cho dê con ăn dặm thêm thức ăn dinh dưỡng (nên hâm nóng ở 38-40oC).
– Riêng bình sữa, bạn cần khử tiệt trùng trước và sau khi cho bú, lau sạch nền chuồng khi dê con đã bú xong.
– Bạn cần thả dê con đi lại tự do trong sân chơi hoặc chăn thả nơi gần chuồng để tập cho nó vận động.
– Dê con dễ bị cảm lạnh, tiêu chảy, viêm loét miệng, do đó bạn nên giữ ấm cho nó khi trời trở gió (lót ổ rơm sạch, che chắn chuồng và vệ sinh chuồng trại thường xuyên…). Ngoài ra, bạn không nên chăn thả dê con dưới 1 tháng tuổi.
– Nếu thấy dê con gầy yếu, suy dinh dưỡng, bạn cần cho ăn thêm những chất bổ sung dinh dưỡng như vitamin và premix khoáng hoặc nên loại bỏ ngay để tránh lãng phí tiền của và công nuôi mà không đạt kết quả tốt. Sử dụng các sản phẩm như AMILYTE, PRODUCTIVE FORTE liều 1g/2-3 lít nước.

NHỮNG LƯU Ý KHI CHĂM SÓC DÊ CON
Chăm sóc dê con đúng cách là yếu tố quan trọng để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển toàn diện của chúng. Dưới đây là những hướng dẫn chi tiết về việc chăm sóc dê con từ lúc mới sinh đến khi chúng có thể tự lập.
1.Chăm Sóc Sau Khi Sinh
Vệ Sinh Dê Con
Làm sạch màng ối: Ngay sau khi dê con ra đời, hãy lau sạch màng ối và dịch nhầy trên cơ thể chúng bằng vải sạch và ấm.
Cắt và sát trùng rốn: Dùng kéo đã tiệt trùng cắt dây rốn cách bụng dê con khoảng 2-3 cm. Sau đó, nhúng rốn vào dung dịch i-ốt 7% để ngăn ngừa nhiễm trùng.
Giữ Ấm
Chuồng ấm áp: Đảm bảo chuồng trại đủ ấm, đặc biệt là trong những ngày đầu tiên. Sử dụng đèn sưởi hoặc chăn ấm nếu cần thiết.
Tránh gió lùa: Đặt chuồng dê con ở nơi không có gió lùa để giữ ấm cho chúng.
2. Dinh Dưỡng Cho Dê Con
Sữa Đầu
Sữa đầu (sữa non): Sữa đầu chứa nhiều kháng thể và dinh dưỡng quan trọng, giúp dê con tăng cường hệ miễn dịch. Đảm bảo dê con bú sữa đầu trong vòng 2 giờ sau khi sinh.
Nếu dê mẹ không đủ sữa: Sử dụng sữa thay thế chất lượng cao dành cho dê con. Tham khảo ý kiến bác sĩ thú y để chọn loại sữa phù hợp.
Chuyển Đổi Sang Thức Ăn Rắn
Thức ăn bổ sung: Khi dê con được khoảng 2 tuần tuổi, bắt đầu cho chúng làm quen với cỏ khô và thức ăn hỗn hợp dạng viên nhỏ.
Chuyển đổi dần dần: Tăng dần lượng thức ăn rắn và giảm lượng sữa để dê con từ từ quen với chế độ ăn mới.
3. Chăm Sóc Sức Khỏe
Tiêm Phòng
Lịch tiêm phòng: Tham khảo lịch tiêm phòng cho dê con từ bác sĩ thú y. Thông thường, dê con cần tiêm phòng các bệnh như lở mồm long móng, viêm phổi, và ký sinh trùng.
Phòng Ngừa Ký Sinh Trùng
Tẩy giun: Tẩy giun cho dê con khi chúng được 4-6 tuần tuổi và lặp lại theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y.
Kiểm tra ký sinh trùng ngoài da: Thường xuyên kiểm tra và tắm cho dê con để loại bỏ ký sinh trùng ngoài da.
4. Quản Lý Môi Trường Sống
Chuồng Trại
Chuồng sạch sẽ: Đảm bảo chuồng trại của dê con luôn sạch sẽ và khô ráo. Thay đệm lót chuồng thường xuyên để tránh bệnh tật.
Diện tích đủ rộng: Chuồng phải đủ rộng để dê con có không gian di chuyển và chơi đùa.
Hoạt Động Vui Chơi
Hoạt động thể chất: Để dê con có thể vận động và vui chơi, giúp chúng phát triển cơ bắp và xương.
Giám sát: Giám sát hoạt động của dê con để đảm bảo chúng không gặp nguy hiểm và được bảo vệ tốt nhất.
5. Quan Sát và Theo Dõi
Theo Dõi Sự Phát Triển
Cân nặng: Cân và ghi chép cân nặng của dê con hàng tuần để theo dõi sự phát triển của chúng.
Quan sát hành vi: Chú ý đến các dấu hiệu bất thường như lười ăn, tiêu chảy, hoặc mất năng lượng và đưa chúng đi khám thú y nếu cần.
Kết Luận
Chăm sóc dê con đòi hỏi sự kiên nhẫn và quan tâm chi tiết từ người chăn nuôi. Bằng cách tuân thủ các hướng dẫn chăm sóc từ việc giữ ấm, cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, tiêm phòng, và tạo môi trường sống tốt, bạn có thể đảm bảo dê con phát triển khỏe mạnh và đạt năng suất cao trong tương lai. Hãy luôn theo dõi và điều chỉnh phương pháp chăm sóc dựa trên sự phát triển và phản ứng của dê con để đạt được kết quả tốt nhất.

MỘT SỐ LƯU Ý KHI CHĂM SÓC DÊ VÀO MÙA ĐÔNG
Chăm sóc dê vào mùa đông yêu cầu sự chú ý đặc biệt để bảo đảm dê được ấm áp, khỏe mạnh và duy trì năng suất. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết hơn về các khía cạnh quan trọng cần lưu ý:
1.Chuẩn bị chuồng trại
1.1. Thiết kế chuồng trại:
Kín gió và ấm áp: Chuồng trại nên được xây dựng chắc chắn, không có khe hở để gió lùa. Tường và mái chuồng cần đủ chắc để chịu được gió mạnh và mưa tuyết.
Cách nhiệt: Dùng vật liệu cách nhiệt để giữ ấm cho chuồng, ví dụ như xốp cách nhiệt trên tường và mái.
Chất độn chuồng: Dùng rơm, cỏ khô hoặc mùn cưa trải đều trên nền chuồng để giữ ấm và khô ráo. Thay chất độn thường xuyên để tránh ẩm mốc và vi khuẩn phát triển.
1.2. Bố trí không gian:
Đủ rộng rãi: Mỗi con dê cần có không gian để di chuyển và nghỉ ngơi. Mật độ lý tưởng là 1 con dê trên 1,5 - 2 m².
Khu vực riêng: Chuồng nên có các khu vực riêng biệt cho dê mang thai, dê con và dê bị ốm để dễ quản lý và chăm sóc.
2. Dinh dưỡng và nước uống
2.1. Chế độ dinh dưỡng:
Thức ăn giàu năng lượng: Bổ sung thêm thức ăn giàu năng lượng như ngô, lúa mạch, cỏ khô chất lượng cao. Đảm bảo dê có đủ lượng thức ăn để giữ ấm cơ thể.
Thức ăn ủ chua (silage): Là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa. Cần kiểm tra và đảm bảo thức ăn không bị mốc hoặc nhiễm khuẩn trước khi cho dê ăn.
Khoáng chất và vitamin: Bổ sung khoáng chất và vitamin như canxi, phốt pho, vitamin A, D, E để tăng cường sức đề kháng bằng việc sử dụng các sản phẩm như CALPHO/CANXIPRO/ FRODUCTIVE FORTE. Sử dụng khối liếm khoáng (mineral block) để dê tự bổ sung khi cần.
2.2. Nước uống:
Nước ấm: Dê cần nước ấm để duy trì thân nhiệt và tiêu hóa tốt. Cung cấp nước ấm nhiều lần trong ngày, hoặc dùng máy sưởi nước để giữ nước không quá lạnh.
3. Chăm sóc sức khỏe
3.1. Phòng bệnh:
Tiêm phòng: Tiêm đầy đủ các loại vaccine cần thiết như vaccine phòng viêm phổi, lở mồm long móng trước khi mùa đông đến.
Tẩy giun: Tẩy giun định kỳ để giảm nguy cơ bệnh tật do ký sinh trùng.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Thường xuyên kiểm tra sức khỏe của dê, chú ý đến các triệu chứng như ho, sổ mũi, chán ăn, lười vận động.
3.2. Chăm sóc lông dê:
Giữ lông khô ráo: Tránh để dê bị ướt mưa hoặc tuyết. Nếu lông dê bị ướt, cần sấy khô ngay để tránh mất nhiệt.
Cắt tỉa lông hợp lý: Trước mùa đông, cắt tỉa lông dê để tránh lông quá dày, bết dính gây khó khăn cho việc giữ ấm và vệ sinh.
4. Quản lý sinh sản
4.1. Chăm sóc dê mang thai:
Chế độ dinh dưỡng đặc biệt: Cung cấp thêm thức ăn giàu năng lượng và protein cho dê mang thai. Bổ sung canxi và phốt pho để hỗ trợ phát triển thai nhi(UMBROCAL/CANXIPRO).
Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Theo dõi sức khỏe dê mang thai, đảm bảo chúng không bị căng thẳng và được tiêm phòng đầy đủ.
4.2. Chăm sóc dê mới sinh:
Giữ ấm cho dê con: Dê con rất nhạy cảm với nhiệt độ lạnh. Sử dụng đèn sưởi hoặc chăn ấm để giữ ấm cho dê con.
Cho bú sữa mẹ đầy đủ: Đảm bảo dê con được bú sữa mẹ để nhận đủ chất dinh dưỡng và tăng cường sức đề kháng.
5. Quản lý chăn thả và hoạt động
5.1. Chăn thả có kiểm soát:
Giới hạn thời gian chăn thả: Trong mùa đông, thời gian chăn thả ngoài trời nên được giới hạn để tránh dê bị lạnh quá mức.
5.2. Hoạt động và vận động:
Khuyến khích vận động nhẹ: Để tránh tình trạng ì ạch, cần khuyến khích dê vận động nhẹ nhàng trong chuồng hoặc khu vực chăn thả an toàn.
Kết luận
Chăm sóc dê vào mùa đông yêu cầu sự chuẩn bị kỹ lưỡng và chú ý đến các yếu tố về chuồng trại, dinh dưỡng, sức khỏe và quản lý sinh sản. Đảm bảo thực hiện đúng các biện pháp trên sẽ giúp đàn dê vượt qua mùa đông khỏe mạnh và duy trì năng suất tốt.

BỔ SUNG DINH DƯỠNG CHO DÊ
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe, sự phát triển và năng suất của dê. Một chế độ ăn uống cân đối và đầy đủ dinh dưỡng không chỉ giúp dê phát triển tốt mà còn giúp phòng ngừa nhiều bệnh tật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách bổ sung dinh dưỡng cho dê.
1. Nhu Cầu Dinh Dưỡng Cơ Bản Của Dê
Năng lượng
Carbohydrate: Cung cấp năng lượng chính cho dê, bao gồm các loại cỏ, ngũ cốc và thực vật xanh.
Chất béo: Nguồn năng lượng dồi dào, thường có trong các loại hạt và ngũ cốc.
Protein
Vai trò của protein: Quan trọng cho sự phát triển cơ bắp, sản xuất sữa và sức khỏe tổng thể.
Nguồn protein: Các loại cây họ đậu (như cỏ linh lăng), ngũ cốc (như đậu tương), và các loại thức ăn hỗn hợp chứa protein.
Khoáng Chất
Canxi và phốt pho: Cần thiết cho sự phát triển xương và răng, đặc biệt quan trọng đối với dê con và dê cái đang mang thai hoặc cho con bú.
Muối khoáng: Bao gồm natri, kali, magiê, cần thiết cho nhiều chức năng sinh lý.
Vitamin
Vitamin A, D, E: Cần thiết cho sự phát triển, chức năng sinh sản và hệ miễn dịch.
Vitamin B: Quan trọng cho chuyển hóa năng lượng và chức năng hệ thần kinh.
2. Thức Ăn Chính Cho Dê
Cỏ Tươi và Cỏ Khô
Cỏ tươi: Nguồn thức ăn tự nhiên và quan trọng nhất cho dê. Cỏ tươi cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, chất xơ và nước.
Cỏ khô: Cỏ linh lăng, cỏ Timothy, và cỏ Bermuda là những loại cỏ khô chất lượng cao. Cỏ khô cung cấp chất xơ cần thiết cho hệ tiêu hóa của dê.
3. Bổ Sung Dinh Dưỡng
Khoáng Chất và Vitamin
Khoáng chất bổ sung: Cung cấp muối khoáng dạng viên hoặc bột để dê liếm tự do.Bằng việc sử dụng sản phẩm CALPHO/CANXIPRO/UMBROCAL giúp cung cấp đầy đủ các loại khoáng chất như Canxi, Phospho liều lượng 1ml/1-2 l nước uống hoặc 1mk/10kg TT
Vitamin bổ sung: Sử dụng các sản phẩm bổ sung vitamin dạng bột hoặc lỏng như UMBROTOP/AMILYTE/PRODUCTIVE FORTE để đảm bảo dê nhận đủ các vitamin cần thiết.
Probiotics
Lợi ích của probiotics: Hỗ trợ hệ vi sinh đường ruột, cải thiện tiêu hóa và tăng cường hệ miễn dịch.
Sử dụng PERFECTZYME, ZYMEPRO: Thêm vào thức ăn hoặc nước uống của dê với liều lượng 1-2g/1l nước sử dụng liên tục 3-5 ngày.
4. Dinh Dưỡng Cho Các Giai Đoạn Khác Nhau
Dê Con
Sữa mẹ: Đảm bảo dê con được bú sữa đầu (sữa non) trong vòng 2 giờ sau khi sinh để nhận đủ kháng thể và dưỡng chất.
Chuyển đổi thức ăn: Bắt đầu cho dê con làm quen với thức ăn rắn từ tuần thứ 2. Sử dụng cỏ khô và thức ăn hỗn hợp dạng viên nhỏ.
Dê Trưởng Thành
Chế độ ăn cân đối: Kết hợp cỏ tươi, cỏ khô và thức ăn tập trung. Điều chỉnh khẩu phần dựa trên trọng lượng, tuổi và mục đích chăn nuôi (lấy thịt, sữa hoặc làm giống).
Bổ sung dinh dưỡng: Sử dụng khoáng chất và vitamin bổ sung thường xuyên để đảm bảo dê nhận đủ các chất cần thiết.
Dê Cái Mang Thai và Cho Con Bú
Nhu cầu dinh dưỡng cao hơn: Tăng cường khẩu phần ăn với nhiều protein, canxi và phốt pho để hỗ trợ sự phát triển của thai nhi và sản xuất sữa.
Bổ sung vitamin và khoáng chất: Đặc biệt quan trọng trong giai đoạn này để tránh thiếu hụt dinh dưỡng và đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và con bằng sản phẩm CALPHO, UMBROCAL, AMILYTE.
Kết Luận
Bổ sung dinh dưỡng đúng cách là yếu tố quan trọng để đảm bảo sức khỏe và năng suất của dê. Bằng cách hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng của dê, sử dụng các loại thức ăn phù hợp, và bổ sung khoáng chất, vitamin cũng như probiotics, bạn có thể đảm bảo dê phát triển khỏe mạnh và đạt năng suất cao nhất. Hãy luôn theo dõi và điều chỉnh chế độ ăn uống dựa trên tình trạng sức khỏe và giai đoạn phát triển của dê để đạt được kết quả tốt nhất.

HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở DÊ CON
Dạng nhẹ: Thể trạng bình thường, tiêu chảy ngắn, phân thay đổi từ nhão đến loãng, tăng nhu động ruột.
Dạng nặng: cơ thể mất nước, dê mệt mỏi, ủ rũ, kém ăn, mồm khô, hay nằm, hậu môn dính bết phân. Phân có mùi hôi thối. Nếu nặng dê không đứng vững được, gây sút nhanh, mắt hõm sâu, da, tai lạnh, mắt nhợt nhạt, bỏ ăn, có thể dẫn đến chết do mất nước.

BỆNH THỐI MÓNG Ở DÊ, CỪU
Nhiễm trùng bắt đầu khi vi khuẩn bám trên da kẽ ngón chân gây viêm. Sau đó, phần tiếp giáp da-sừng bắt đầu bị xói mòn và sừng bắt đầu xuất hiện nhiều hơn.
Da đỏ nhẹ giữa các ngón hoặc ngón chân (liên ngón) do sừng móng bị tách hoàn toàn là những dấu hiệu nhiễm trùng đầu tiên.
Sau đó, vi khuẩn có thể di chuyển dưới lớp sừng gây tách lớp sừng xung quanh gót chân, lòng bàn chân, ngón chân và cuối cùng là thành ngoài.
Dê bị nhiễm bệnh thối chân ngày càng trở nên khập khiễng và biểu hiện các dấu hiệu sau theo thứ tự tăng dần:
Da bị viêm, đỏ và ẩm ướt giữa các ngón chân.
Chất nhầy màu xám giữa các ngón chân.
Sừng tách rời xung quanh gót chân, đế, ngón chân và cuối cùng là thành móng bên ngoài.
Bàn chân bị nhiễm trùng cũng có thể có mùi hôi đặc trưng.

BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÊN DÊ
Bệnh thường có các triệu chứng điển hình như sau:
- Viêm phổi:
Ở thể này, dê thường có các biểu hiện như mệt mỏi, ăn ít, ho, thở khó.
Mũi có chất nhầy trắng hoặc vàng dính quanh lỗ mũi, đôi khi dê ho ra cả đám dịch nhầy.
Cơ thể dê gầy sút và có thể chết sau một thời gian.
Thể bệnh này rất thường gặp ở đàn dê nuôi nhốt trong môi trường mật độ cao, thiếu ánh sáng và ẩm lạnh.
- Nhiễm trùng máu:
Dê sốt cao (40 - 410C), ủ rũ, mệt mỏi không ăn, nằm một chỗ và chết nhanh.
- Viêm vú:
Thường xuất hiện ở dê cái, con vật sốt nhẹ, bầu vú sưng to, cứng; đôi khi thấy có mủ khi nặn đầu vú, không cho con bú hoặc không cho vắt sữa.

BỆNH VIÊM VÚ DÊ
Sưng, đỏ, đau vùng bầu vú
Vú bị viêm sẽ thay đổi màu sắc từ màu hồng nhạt đến màu đỏ thẫm hoặc đen và bầu vú trở nên lạnh
Sữa ở vú mắc bệnh có màu sắc rất thay đổi: Nhợt nhạt, vàng thẫm, vàng nhạt có lẫn mủ hay máu, hoặc lợn cợn đông vón hay có lẫn các tổ chức bị hoại tử.
Tổ chức ở bầu vú có thể bị dày lên hoặc phù thủng tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh. Nhưng hầu hết các thể viêm vú thường kết hợp với nhau. Có trường hợp dê bị mắc bệnh nhưng không rõ các triệu chứng lâm sàng, dạng này thường làm giảm sản lượng sữa đến 25%.

BỆNH VIÊM PHỔI DÊ
Thời gian đầu sốt cao 41-45.5 độ, kéo dài 3 ngày
Nước mắt, dịch mũi chảy liên tiếp
Ăn kém hoặc bỏ ăn
Niêm mạc mắt đỏ sẩm, thở khó tăng dần, ho nhiều, từ ho khan đến ho khạc ra dịch mủ khi bệnh đã trở nên trầm trọng
Dê cừu bị bệnh cấp tính thường chết nhanh, từ 4-6 ngày sau khi có triệu chứng đầu tiên
Dê cừu trưởng thành bị bệnh mãn tính kéo dàu, gầy yếu dần, ho thở ngày 1 năng và thường chết do xung hô hấp
Môi trường chăn nuôi
