Bệnh vịt
Nuôi vịt là một nghề mang lại giá trị kinh tế cao nếu được thực hiện đúng kỹ thuật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật nuôi vịt từ giai đoạn chọn giống đến giai đoạn thu hoạch:
1. Chọn giốngGiống vịt: Chọn giống vịt phù hợp với mục đích nuôi (nuôi lấy trứng, nuôi lấy thịt, hoặc nuôi cả hai).
Chọn con giống khỏe mạnh: Chọn những con vịt có ngoại hình khỏe mạnh, lông mượt, mắt sáng, chân khỏe, không bị dị tật.2. Chuẩn bị chuồng trạiVị trí: Chuồng trại nên xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước.
Kích thước: Mật độ nuôi phù hợp là 4-5 con/m² đối với vịt thịt và 6-8 con/m² đối với vịt đẻ.
Hệ thống chuồng: Chuồng phải có hệ thống thông gió tốt, đảm bảo đủ ánh sáng và nhiệt độ phù hợp. Cần có máng ăn, máng uống đặt ở vị trí thuận tiện.3. Thức ăn và dinh dưỡngThức ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn tự nhiên như cám gạo, ngô, đậu tương. Có thể bổ sung thêm rau xanh, tảo biển.
Chế độ ăn: Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho vịt ở từng giai đoạn phát triển. Vịt con cần thức ăn giàu đạm, vịt trưởng thành cần thêm các loại khoáng chất và vitamin.4. Chăm sóc và quản lýNuôi dưỡng: Đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo. Thay đổi nước uống hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Phòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin cho vịt. Theo dõi sức khỏe đàn vịt thường xuyên, phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh.
Nhiệt độ và ánh sáng: Đảm bảo nhiệt độ chuồng trại từ 25-30°C đối với vịt con, 20-25°C đối với vịt trưởng thà Cung cấp đủ ánh sáng cho vịt, đặc biệt là vịt đẻ.5.Quản lý nướcNguồn nước: Nước uống và nước tắm cho vịt phải sạch, không bị ô nhiễm.
Bể tắm: Xây dựng bể tắm cho vịt, đảm bảo nước trong bể luôn sạch và được thay đổi thường xuyên.6. Phòng bệnhPhòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng các bệnh như cúm gia cầm, bệnh viêm gan vịt, bệnh dịch tả vịt,bệnh Tembusu, bệnh tụ huyết trùng, bệnh E. coli.
Điều trị bệnh: Khi phát hiện vịt bị bệnh, cần cách ly và điều trị ngay lập tức. Sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc đặc trị theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y.7. Thu hoạchVịt thịt: Vịt thịt có thể thu hoạch khi đạt trọng lượng 2.5-3kg, thường từ 45-60 ngày tuổi.
Vịt đẻ trứng: Vịt đẻ trứng bắt đầu từ 5-6 tháng tuổi. Thu hoạch trứng hàng ngày, bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.8. Kinh nghiệm và lưu ýKinh nghiệm: Thường xuyên cập nhật kiến thức, học hỏi kinh nghiệm từ những người nuôi vịt thành công. Tham gia các khóa đào tạo, hội thảo về chăn nuôi vịt.
Lưu ý: Luôn tuân thủ các quy định về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình chăn nuôi, thường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ bằng các sản phẩm như KLOTAB/ DESINFECT GLUTAR ACTIVE.Kết luận: Bằng cách tuân thủ các kỹ thuật nuôi vịt hiện đại và thực hiện đúng các bước đã nêu, người chăn nuôi có thể tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đồng thời, việc chú trọng đến an toàn sinh học và bảo vệ môi trường sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi vịt.
KỸ THUẬT NUÔI VỊT THỊT
Nuôi vịt là một nghề mang lại giá trị kinh tế cao nếu được thực hiện đúng kỹ thuật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật nuôi vịt từ giai đoạn chọn giống đến giai đoạn thu hoạch:
1. Chọn giốngGiống vịt: Chọn giống vịt phù hợp với mục đích nuôi (nuôi lấy trứng, nuôi lấy thịt, hoặc nuôi cả hai).
Chọn con giống khỏe mạnh: Chọn những con vịt có ngoại hình khỏe mạnh, lông mượt, mắt sáng, chân khỏe, không bị dị tật.2. Chuẩn bị chuồng trạiVị trí: Chuồng trại nên xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước.
Kích thước: Mật độ nuôi phù hợp là 4-5 con/m² đối với vịt thịt và 6-8 con/m² đối với vịt đẻ.
Hệ thống chuồng: Chuồng phải có hệ thống thông gió tốt, đảm bảo đủ ánh sáng và nhiệt độ phù hợp. Cần có máng ăn, máng uống đặt ở vị trí thuận tiện.3. Thức ăn và dinh dưỡngThức ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn tự nhiên như cám gạo, ngô, đậu tương. Có thể bổ sung thêm rau xanh, tảo biển.
Chế độ ăn: Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho vịt ở từng giai đoạn phát triển. Vịt con cần thức ăn giàu đạm, vịt trưởng thành cần thêm các loại khoáng chất và vitamin.4. Chăm sóc và quản lýNuôi dưỡng: Đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo. Thay đổi nước uống hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Phòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin cho vịt. Theo dõi sức khỏe đàn vịt thường xuyên, phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh.
Nhiệt độ và ánh sáng: Đảm bảo nhiệt độ chuồng trại từ 25-30°C đối với vịt con, 20-25°C đối với vịt trưởng thà Cung cấp đủ ánh sáng cho vịt, đặc biệt là vịt đẻ.5.Quản lý nướcNguồn nước: Nước uống và nước tắm cho vịt phải sạch, không bị ô nhiễm.
Bể tắm: Xây dựng bể tắm cho vịt, đảm bảo nước trong bể luôn sạch và được thay đổi thường xuyên.6. Phòng bệnhPhòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng các bệnh như cúm gia cầm, bệnh viêm gan vịt, bệnh dịch tả vịt,bệnh Tembusu, bệnh tụ huyết trùng, bệnh E. coli.
Điều trị bệnh: Khi phát hiện vịt bị bệnh, cần cách ly và điều trị ngay lập tức. Sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc đặc trị theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y.7. Thu hoạchVịt thịt: Vịt thịt có thể thu hoạch khi đạt trọng lượng 2.5-3kg, thường từ 45-60 ngày tuổi.
Vịt đẻ trứng: Vịt đẻ trứng bắt đầu từ 5-6 tháng tuổi. Thu hoạch trứng hàng ngày, bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.8. Kinh nghiệm và lưu ýKinh nghiệm: Thường xuyên cập nhật kiến thức, học hỏi kinh nghiệm từ những người nuôi vịt thành công. Tham gia các khóa đào tạo, hội thảo về chăn nuôi vịt.
Lưu ý: Luôn tuân thủ các quy định về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình chăn nuôi, thường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ bằng các sản phẩm như KLOTAB/ DESINFECT GLUTAR ACTIVE.Kết luận: Bằng cách tuân thủ các kỹ thuật nuôi vịt hiện đại và thực hiện đúng các bước đã nêu, người chăn nuôi có thể tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đồng thời, việc chú trọng đến an toàn sinh học và bảo vệ môi trường sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi vịt.
BỆNH CÚM THỦY CẦM – BIRD FLU
Con vật sốt cao 43 – 45oC, thở khó, uống nhiều nước, mệt mỏi, ủ rũ, lông xù, mất tính thèm ăn. Ho, hắt hơi, khò khè, chảy nước mắt, nước mũi. Đi loạng choạng, run rẩy, đầu lắc lư, quay cuồng khi bị xua đổi, mệt mỏi nằm lì, tụm đống lên nhau. Tiêu chảy, phân loãng trắng, xanh. Xuất huyết: ở mào, yếm (gà dưới 2 tháng tuổi mào, yếm, thâm tím lại; gà trên 2 tháng tuổi mào, yếm thâm tím và có xuất huyết hoại tử ở rìa mào, ở dưới da, da chân, kẽ ngon chân). Tỷ lệ bệnh và chết rất cao. Giảm sản lượng và chất lượng trứng đột ngột.
BỆNH DỊCH TẢ VỊT – DUCK PEST
Vịt nung bệnh thường từ 3 – 7 ngày. Đôi khi ở đầu ổ dịch có một số con chết đột ngột khi chưa biểu hiện một triệu chứng. Vịt uể oải, nằm bẹp trên mặt đất, cánh sã, đi lại chậm chạp, không bơi lội theo đàn. Một số con viêm kết mạc mắt, mắt ướt (chảy nước mắt), thuỷ tinh thể bị đục và bị mù. Dịch mũi nhiều và bám nhiều chất dơ bẩn, vịt con mỏ nhợt nhạt. Vịt rụng lông, kêu khàn khàn (do vòm họng bị tổn thương). Vịt bỏ ăn, tiêu chảy phân vàng xanh, đôi khi lẫn máu và vùng quanh lỗ huyệt rất thối. Vịt sợ ánh sáng, một số con có biểu hiện thần kinh, tỳ mỏ xuống đất, dương vật con đực thò ra ngoài và niêm mạc có nốt loét, đầu sưng do viêm não gây phù dưới da. Bệnh có tỷ lệ chết rất cao từ 30 – 90%, vịt đẻ sản lượng trứng giảm từ 30 – 60%.
BỆNH VIÊM GAN VỊT – DUCK HEPATITIS
Bệnh xảy ra đột ngột trong giai đoạn 1 – 15 ngày tuổi. Vịt ít vận động, buồn ngủ, bỏ ăn, cánh sã. Một số trường hợp tiêu chảy, sau một vài giờ thấy niêm mạc miệng xanh tím và co giật. Vịt chỉ ngồi sau nằm liệt, nghiêng sườn hoặc nằm ngửa, chân duỗi thẳng dọc theo thân, đầu ngẹo lên lưng hoặc sang bên sườn hoặc chết ở tư thế trên. Những con bệnh có triệu chứng đa số là bị chết. Mức chết ở mỗi giai đoạn khác nhau, tuỳ thuộc vào khả năng chăm sóc, vệ sinh chuồng trại và sự kế phát các bệnh khác. Bệnh gây chết nhanh tập trung trong vòng 2 – 3 ngày. Tỷ lệ chết cao 20 – 80%.
BỆNH RỤT MỎ TRÊN VỊT – DERZSY’S
Thể quá cấp tính: Thường xảy ra ở ngan, ngỗng non 1 – 3 tuần tuổi chết đột ngột, không rõ triệu chứng.Thể cấp tính: Con vật bỏ ăn, sốt cao 45 – 46oC, chảy dịch mũi, nước mắt liên tục, thở khó, khẹc mũi. Vịt 2 – 5 ngày tuổi: Tiêu chảy, phân trắng xanh, có mùi tanh, dính bết hậu môn, nằm bệt và có thể chết 100%. Vịt, ngan, ngỗng 2 – 3 tuần tuổi: Tỷ lệ chết ở có thể dưới 10%, mặc dù mức độ nhiễm bệnh có thể caoThể á cấp tính: Thường gặp ở vịt ngan già hoặc trưởng thành, xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng kéo dài hơn: Ban đầu con vật biểu hiện chán ăn, chảy nước và cơ yếu di chuyển miễn cưỡng. Có dịch ở mắt và mũi. Mí mắt sưng và có màu đỏ. Tiêu chảy phân trắng có thể thấy rõ ở nhiều loài thuỷ cầm. Lưỡi và xoang miệng phủ màng giả firbin. Con vật sống sót qua giai đoạn cấp tính có thể sống, nhưng bệnh kéo dài hơn. Xương giòn, dễ gãy và bại liệtThể mạn tính: Trong đàn, có nhiều con còi cọc, mỏ ngắn, thè lưỡi, chân đứng không vững do bị dị dạng. Mất lông quanh lưng, cổ và đỏ da rõ rệt. Chất lỏng ascitic có thể được tích tụ trong bụng, khiến cho những con vật đứng trong tư thế giống chim cánh cụt. Vịt phân đàn mạnh, độ đồng đều rất thấp.
BỆNH NẤM TRÊN VỊT – NGAN
Biểu hiện khi vịt bị nấm phổi: Vịt khó thở, thở hổn hển, thở gấp, vươn dài cổ và há miệng khi thở. Giảm ăn, uống nhiều nước, thân nhiệt tăng, tiêu chảy hôi thối, phân màu hơi xanh dính vào hậu môn. Giảm đẻ hoặc ngừng đẻ. Có triệu chứng thần kinh, quay vòng, bại chân, vịt không bơi, không đi được. Vịt khô chân, khô mỏ. Bên trong xoang mũi có những nốt nấm màu trắng đục. Thường tỷ lệ chết thấp, nhưng khi kế phát bệnh bại huyết do Riemerella anatipestifer, E. coli, thương hàn hoặc tụ huyết trùng… thì tỷ lệ chết tăng cao.Biểu hiện khi vịt bị nấm diều: Vịt có hơi thở hôi, giảm ăn, xù lông, chậm lớn. Tiêu chảy phân sống, nôn ói thức ăn có mùi chua, hôi thối. Trong miệng có lớp mảng bám màu trắng, niêm mạc miệng, thực quản có thể bị loét.
BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN
Nếu nhiễm bệnh từ mẹ hoặc từ vỏ trứng vào phôi thì phôi bị chết trước khi nở (trứng sát). Nếu nhiễm ít, khi nở ra vịt con có triệu chứng: Sã cánh, rụt cổ, rụng lông, tiêu chảy phân trắng, phân dính hậu môn màu trắng, vịt đứng chụm lại gần đèn sưởi. Viêm khớp nên đi cà nhắc hoặc bại liệt. Sản lượng trứng giảm và tỷ lệ chết phôi tăng.
BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN
Vịt 3 – 15 ngày tuổi: Mẫn cảm nhất với bệnh. Biểu hiện của bệnh: Vịt bị rút cổ, lông xù, mắt lim dim, sổ mũi, khó thở, tiêu chảy phân loãng có màu trắng xanh rồi chết. Trước khi chết có triệu chứng thần kinh như: co giật, quay đầu, ngoẹo cổ… Tỷ lệ chết có thể đến 60%, những con sống sót thường còi cọc, chậm lớn và tiêu tốn thức ăn cao.Vịt đẻ: Triệu chứng bại liệt do viêm khớp. Giảm đẻ, vỏ trứng có vết máu và phôi thường bị chết (trứng sát). Vịt đẻ chết rải rác.
BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN
Thể cấp tính: Bệnh gây chết đột ngột, chết rất nhanh (sau bữa ăn…) nên không kịp có biểu hiện triệu chứng.Thể mãn tính: Vịt chết sau 2 – 5 ngày bị bệnh với các triệu chứng Sốt 43 – 44oC, chảy nước mắt, mũi, tiêu chảy, lông xung quang hậu môn dinh bẩn màu xanh, xác vịt gầy ốm rất nhanh và không đứng vững, thường rớt lại phía sau khi cả đàn di chuyển. Nếu bị xua đuổi, vịt thường loạng choạng đi từng bước một, sau đó ngã lăn ra và ngửa bụng. Một số vịt bơi vòng quanh, số khác thì đầu và cổ run rẩy, có con bị sưng 2 bên hoặc 2 bên mặt, khó thở, một số bị sưng khớp, một số khác bị nghẹt cổ hoặc vẹo đuôi. Tỷ lệ chết từ 5 – 80% tuỳ thuộc vào độc lực của vi khuẩn và điều kiện môi trường.
BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN
Vịt bị bệnh thấy rút cổ, xù lông, mắt lim dim như buồn ngủ, một số con có triệu chứng cảm cúm, xổ mũi, khó thở. Nhiều con trong đàn khẹt, ấn vào hai bên xoang mũi có dịch viêm chảy ra, dịch lúc đầu trong sau đó đục và xám, có con khi thở nghe tiếng kêu khò khè, có con há mỏ ra để thở. Chảy nước mắt, viêm kết mạc mắt, mi mắt dính lại, viêm kết mạc hóa mủ, không thấy đường tìm thức ăn, ăn kém. Tiêu chảy phân loãng màu trắng xanh hoặc trắng vàng. Bệnh nặng có biểu hiện co giật từng cơn và chết.
BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN
Thể cấp tính: Vịt chết đột ngột chưa kịp biểu hiện triệu chứng, thông thường tỷ lệ chết từ 5-10% nhưng có trường hợp tăng lên 50-100% nếu giai đoạn mắc bệnh bại huyết có kết hợp với bệnh khác.Thể mãn tính: Vịt sốt cao, ủ rũ, chảy nước mắt, nước mũi, khó thở, vịt vươn cổ lên để thở. Tiêu chảy phân xanh xám. Sưng phù đầu, cổ, ngoẹo cổ, đầu cổ bị run, khi đi đầu lắc lư, chân khập khiễng, đi thành vòng, đi lết trên chân kéo lê về phía sau thân. Viêm khớp, đi lại khó khăn. Vịt thường nằm bệt và duỗi chân sau, lông xơ xác và vấy bẩn, lông rụng thành mảng. Nếu bị kích động chúng chạy loạng choạng một đoạn rồi ngã nhào và nằm ngửa đầu ngoẹo về phía sau, chân đạp trên không (hay còn gọi là đạp xe đạp) hoặc bơi thành vòng tròn trên mặt nước. Viêm ống dẫn trứng ở vịt đẻ, bên trong chứa nhiều dịch màu vàng.
Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia cầm tốp đầu cả nước, Nghệ An phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.TH nhập khẩu đàn bò cho sản lượng và chất lượng sữa tốt nhất thế giới
Năm rực sáng của nông nghiệp Nghệ An
Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp Nghệ An cao nhất Bắc Trung Bộ
Ngành chăn nuôi Nghệ An tiếp đà thắng lợi trong năm 2021. Ảnh: Việt Khánh.
Ngành chăn nuôi Nghệ An tiếp đà thắng lợi trong năm 2021. Ảnh: Việt Khánh.Bước tiến
Nghệ An là tỉnh có tổng đàn gia súc, gia cầm lớn, hệ thống các loại vật nuôi rất đa dạng. Số liệu thống kê năm 2021 cho thấy tổng đàn trâu, bò ước đạt 778.000 con; đàn lợn 1.000.000 con; gia cầm 30.000.000 con; tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 270.000 tấn; sản lượng sữa bò tươi 250.000 tấn; trứng 642.000 nghìn quả…Thành quả nêu trên không ngẫu nhiên mà có, nhất là trong bối cảnh khốn khó bủa vây (Dịch tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng, Covid-19…). Trên thực tế, dưới định hướng của Chính phủ và Bộ NN-PTNT, tỉnh Nghệ An và toàn ngành chăn nuôi đã lĩnh hội sâu sát, qua đó xây dựng lộ trình, kế hoạch bài bản và triển khai sâu rộng đến từng cơ sở.Đối diện với nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực của toàn ngành, bộ mặt chăn nuôi Nghệ An tiếp tục có nhiều dấu ấn khởi sắc. Ảnh: Việt Khánh.
Đối diện với nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực của toàn ngành, bộ mặt chăn nuôi Nghệ An tiếp tục có nhiều dấu ấn khởi sắc. Ảnh: Việt Khánh.Những năm qua ngành chăn nuôi Nghệ An thực sự chuyển biến tích cực, năng suất và chất lượng các loại sản phẩm không ngừng nâng lên, đến nay đã hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị giai đoạn 2010-2020 đạt 5,97%/năm, riêng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp năm 2020 đạt 47,55%. Những con số đưa ra dẫu khô khan nhưng đủ khẳng định quá trình tái cơ cấu ngành đang chuyển dịch đúng hướng, đảm bảo đủ các yếu tố của xu thế “Nông nghiệp 4.0”.Dù vậy không có nghĩa bức tranh tổng quan đều là màu hồng, bên cạnh những kết quả đạt được ngành chăn nuôi địa phương đang đối diện với không ít khó khăn lẫn thách thức, bao gồm: Hình thức nhỏ lẻ vẫn chiếm phần đa; dịch bệnh trên đàn vật nuôi diễn biến phức tạp; sản phẩm chăn nuôi quy mô chưa nhiều, giá trị gia tăng chưa cao. Nổi cộm hơn cả là quá trình tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế, hình thức sản xuất chưa gắn sâu với giết mổ, chế biến và thị trường tiêu thụ.Những vấn đề, nút thắt nêu trên không dễ tháo gỡ nội trong một sớm một chiều, ngược lại đòi hỏi tỉnh Nghệ An và các cơ quan ban ngành, đơn vị chuyên môn phải có kế sách mang tính dài hơi thay vì nóng vội mà đốt cháy giai đoạn.
Môi trường chăn nuôi
TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO
Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô
DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI
QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM
NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ
NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON
BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN
30 Tháng Một, 2022
Xem thêmBỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)
BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3
BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO
BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE
BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ
BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN
BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM
BỆNH THIẾU VITAMIN A
BỆNH THIẾU VITAMIN D
BỆNH THIẾU VITAMIN E
BỆNH THIẾU VITAMIN K
BỆNH THIẾU VITAMIN B1
BỆNH THIẾU VITAMIN B2
BỆNH THIẾU VITAMIN B5
BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3
BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)
BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)
BỆNH THIẾU AXIT FOLIC
BỆNH THIẾU CHOLINE
BỆNH THIẾU VITAMIN B12
BỆNH THIẾU SELENIUM
BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)
BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)
BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)
BỆNH THIẾU KẼM (Zn)
BỆNH THIẾU (Mg)
BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ
BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ
BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ
BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ
BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ
BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ
BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ
BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP
BỆNH CÒI XƯƠNG
BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG
BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN
BỆNH GOUT
Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt
LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ
7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA
ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.
BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ
CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG
QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN
NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG
VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO
BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmHỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH CÚM HEO – HOG FLU
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmHỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêmBỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN
7 Tháng Tư, 2022
Xem thêm