KỸ THUẬT CHĂN NUÔI

KỸ THUẬT NUÔI VỊT THỊT

Nuôi vịt là một nghề mang lại giá trị kinh tế cao nếu được thực hiện đúng kỹ thuật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật nuôi vịt từ giai đoạn chọn giống đến giai đoạn thu hoạch: 1. Chọn giống Giống vịt: Chọn giống vịt phù hợp với mục đích nuôi (nuôi lấy trứng, nuôi lấy thịt, hoặc nuôi cả hai). Chọn con giống khỏe mạnh: Chọn những con vịt có ngoại hình khỏe mạnh, lông mượt, mắt sáng, chân khỏe, không bị dị tật. 2. Chuẩn bị chuồng trại Vị trí: Chuồng trại nên xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước. Kích thước: Mật độ nuôi phù hợp là 4-5 con/m² đối với vịt thịt và 6-8 con/m² đối với vịt đẻ. Hệ thống chuồng: Chuồng phải có hệ thống thông gió tốt, đảm bảo đủ ánh sáng và nhiệt độ phù hợp. Cần có máng ăn, máng uống đặt ở vị trí thuận tiện. 3. Thức ăn và dinh dưỡng Thức ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn tự nhiên như cám gạo, ngô, đậu tương. Có thể bổ sung thêm rau xanh, tảo biển. Chế độ ăn: Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho vịt ở từng giai đoạn phát triển. Vịt con cần thức ăn giàu đạm, vịt trưởng thành cần thêm các loại khoáng chất và vitamin. 4. Chăm sóc và quản lý Nuôi dưỡng: Đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo. Thay đổi nước uống hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Phòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin cho vịt. Theo dõi sức khỏe đàn vịt thường xuyên, phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh. Nhiệt độ và ánh sáng: Đảm bảo nhiệt độ chuồng trại từ 25-30°C đối với vịt con, 20-25°C đối với vịt trưởng thà Cung cấp đủ ánh sáng cho vịt, đặc biệt là vịt đẻ. 5.Quản lý nước Nguồn nước: Nước uống và nước tắm cho vịt phải sạch, không bị ô nhiễm. Bể tắm: Xây dựng bể tắm cho vịt, đảm bảo nước trong bể luôn sạch và được thay đổi thường xuyên. 6. Phòng bệnh Phòng bệnh: Thực hiện tiêm phòng các bệnh như cúm gia cầm, bệnh viêm gan vịt, bệnh dịch tả vịt,bệnh Tembusu, bệnh tụ huyết trùng, bệnh E. coli. Điều trị bệnh: Khi phát hiện vịt bị bệnh, cần cách ly và điều trị ngay lập tức. Sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc đặc trị theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y. 7. Thu hoạch Vịt thịt: Vịt thịt có thể thu hoạch khi đạt trọng lượng 2.5-3kg, thường từ 45-60 ngày tuổi. Vịt đẻ trứng: Vịt đẻ trứng bắt đầu từ 5-6 tháng tuổi. Thu hoạch trứng hàng ngày, bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát. 8. Kinh nghiệm và lưu ý Kinh nghiệm: Thường xuyên cập nhật kiến thức, học hỏi kinh nghiệm từ những người nuôi vịt thành công. Tham gia các khóa đào tạo, hội thảo về chăn nuôi vịt. Lưu ý: Luôn tuân thủ các quy định về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình chăn nuôi, thường xuyên phun thuốc sát trùng định kỳ bằng các sản phẩm như KLOTAB/ DESINFECT GLUTAR ACTIVE. Kết luận: Bằng cách tuân thủ các kỹ thuật nuôi vịt hiện đại và thực hiện đúng các bước đã nêu, người chăn nuôi có thể tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đồng thời, việc chú trọng đến an toàn sinh học và bảo vệ môi trường sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi vịt.

THỨC ĂN SẠCH: BÍ QUYẾT CHO ĐÀN VẬT NUÔI KHỎE MẠNH

      Sản xuất thức ăn chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều loại cây trồng nông nghiệp cần thuốc trừ sâu và các hóa chất khác để phát triển tối ưu. Mặc dù những hóa chất này có mục đích quan trọng, nhưng dư lượng của chúng có thể xâm nhập vào thức ăn chăn nuôi, gây ra rủi ro tiềm ẩn cho sức khỏe nếu không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Là nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi hoặc bác sĩ thú y, việc nhận thức được những rủi ro này là chìa khóa để đảm bảo các hoạt động chăn nuôi an toàn. Bài viết này nêu ra các yếu tố chính cần xem xét khi sử dụng hóa chất trong sản xuất thức ăn chăn nuôi. 1.Hiểu về dư lượng hóa chất Các loại cây trồng được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi thường được xử lý bằng thuốc trừ sâu, phân bón và các hóa chất nông nghiệp khác có thể để lại dư lượng. Những dư lượng này có thể tích tụ trong vật nuôi thông qua thức ăn, dẫn đến các sản phẩm động vật bị nhiễm bẩn khi sử dụng làm thực phẩm cho con người. Mặc dù nhiều dư lượng không gây rủi ro ở mức độ phơi nhiễm thông thường, nhưng một số hóa chất có khả năng tích tụ sinh học và tồn tại lâu dài lại cực kỳ độc hại ngay cả ở liều lượng thấp. Điều quan trọng là phải tuân thủ tất cả các hướng dẫn ghi trên nhãn, hướng dẫn chung và quy định liên quan đến việc sử dụng hóa chất trên cây trồng làm thức ăn chăn nuôi. Điều này bao gồm việc tuân thủ thời gian cách ly để cho phép mức dư lượng giảm trước khi thu hoạch. Việc kiểm tra các thành phần thức ăn chăn nuôi và hợp tác với các nhà cung cấp uy tín có thể giúp giảm thêm rủi ro ô nhiễm. 2.Xác định độc tố trong các thành phần thức ăn chăn nuôi Cùng với dư lượng hóa chất, các thành phần thức ăn chăn nuôi có thể chứa các yếu tố chống dinh dưỡng và độc tố có hại cho sức khỏe vật nuôi. Độc tố nấm mốc do nấm mốc sản sinh và ancaloit nội sinh trong cỏ đồng cỏ là những ví dụ phổ biến. Độ độc của các chất này phụ thuộc vào bản thân hợp chất, mức độ liều lượng và thời gian phơi nhiễm. Động vật nhai lại thường ít nhạy cảm hơn động vật đơn dạ dày do quá trình trao đổi chất ở dạ cỏ. Khi tìm nguồn cung ứng các thành phần thức ăn chăn nuôi như sản phẩm phụ của ngũ cốc, việc phân tích mức độ độc tố nấm mốc và độc tố là rất cần thiết để cân bằng nhu cầu dinh dưỡng trong khi tránh các tác động bất lợi. Các chất bổ sung thức ăn bổ sung có thể giúp chống lại một số yếu tố chống dinh dưỡng khi không có các thành phần thay thế. 3.Giảm thiểu sự tồn dư của thuốc Các loại thuốc như ionophore và thuốc kháng khuẩn thường được sử dụng cho vật nuôi thông qua thức ăn. Sự tồn dư của những loại thuốc này có thể xảy ra do ô nhiễm còn sót lại của thiết bị sản xuất và các bình chứa bảo quản. Mối quan tâm chính đối với sự tồn dư là lượng thuốc nhỏ xâm nhập vào thức ăn dành cho các loài không phải đối tượng mục tiêu, những loài rất nhạy cảm với một số loại thuốc nhất định. Việc vệ sinh kỹ lưỡng thiết bị và xả/sắp xếp các dây chuyền sản phẩm một cách thích hợp giữa các lô thức ăn chăn nuôi sản xuất cho các loài khác nhau có thể ngăn ngừa sự lây nhiễm thuốc ngẫu nhiên. Việc duy trì hồ sơ sản xuất chi tiết giúp truy tìm bất kỳ vấn đề nào trở lại nguyên nhân gốc rễ. 4.Đảm bảo tính toàn vẹn của công thức Ngoài việc bảo vệ chống lại các chất gây ô nhiễm, việc xác minh tính toàn vẹn về mặt dinh dưỡng của các hỗn hợp thức ăn chăn nuôi tùy chỉnh là một khía cạnh quan trọng khác của đảm bảo chất lượng. Sự sai lệch so với mức dinh dưỡng đã được xây dựng có thể làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất của vật nuôi. Rủi ro này gia tăng khi sử dụng các sản phẩm phụ hoặc thức ăn chăn nuôi thay thế có tính biến đổi cao vốn có. Việc thường xuyên kiểm tra các loại thức ăn chăn nuôi hoàn chỉnh đối với các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng chính giúp các nhà sản xuất cảnh báo về bất kỳ lỗi pha trộn hoặc thay đổi thành phần nào so với công thức ban đầu. Việc theo dõi kiểm soát quá trình thống kê giúp tinh chỉnh các quy trình hơn nữa để đạt được sự nhất quán về dinh dưỡng giữa các đợt sản xuất. Thông qua xem xét các yếu tố chính này, các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi và bác sĩ thú y có thể hợp tác với nhau để cung cấp cho vật nuôi các loại thức ăn chất lượng, không chứa dư lượng độc hại và độc tố, đồng thời cung cấp dinh dưỡng thích hợp. Việc tuân thủ các biện pháp an toàn tốt nhất cho phép ngành đáp ứng nhu cầu sản xuất một cách có trách nhiệm.

QUẢN LÝ PHÒNG DỊCH TẠI TRANG TRẠI

Các trang  trại thường nghe câu này rất nhiều: "để hạn chế dịch bệnh ta cần phải quản lý phòng dịch thật tốt". Vậy như thế nào là quản lý phòng dịch tốt. Có nhiều sách hướng dẫn quy trình phòng dịch. Tuy vậy, quy trình phòng dịch của các trại đạt chứng nhận HACCP có những điểm nghiêm ngặt hơn, các trại có thể tham khảo quy trình này để áp dụng cho trại của mình 1.Thiết lập khu vực vô trùng, cận vô trùng, khu vực ô nhiễm để phòng dịch Khu vực vô trùng: là khu vực bên trong trại được bao quanh bởi hàng rào. Khu vực này người bên ngoài, sinh vật sống, gia súc khác không thể tiếp cận. Nhân viên khu vực này có lối đi riêng không đi chung với người và các thiết bị bên ngoài. Khu vực cận vô trùng: là khu vực hạn chế tiếp xúc với người bên ngoài, thiết bị bên ngoài (như xe chở cám). Là khu vực giữa phần bên trong trại và cửa chính công ty. Văn phòng trại và phòng sát trùng thuộc khu vực này. Có thể sử dụng 1 số loại thuốc sát trùng như Khu vực ô nhiễm: là khu vực phía bên ngoài trước khi tiếp cận tới khu vực cận vô trùng, hoặc là bãi đậu xe bên ngoài. Cửa chính: Trang trại phải có các thiết bị như cổng ra vào để ngăn chặn xâm nhập của người và xe bên ngoài, đồng thời phải khóa hoặc khép kín con đường khác có thể ra vào trại ngoài đường cổng chính. Thiết bị sát trùng: Phải có thiết bị tự động phun thuốc sát trùng để sát trùng xe vào (loại sát trùng dạng nhà xe, đường hầm). Ngoài ra cần có các thiết bị vệ sinh sát trùng ủng, bánh xe của người ra vào. Có thiết bị phun xịt khử trùng áo người ra vào. Có các thiết bị sát trùng chân ở cổng mỗi trại. Hàng rào: Xung quanh trại phải có hàng rào để xe và người ngoài không tự ý vào trại. Nhân viên mặc đồng phục trại không được đi ra phía bên ngoài trại, nếu đã mặc đồng phục trại đi ra ngoài thì không thể quay ngược trở lại trại nếu chưa thực hiện đầy đủ quy trình vệ sinh - tiêu độc. Nhà để xe: Nhà để xe phải đặt bên ngoài và phải có bảng thông báo khu đậu xe. Bảng hướng dẫn: Nội dung bảng hướng dẫn ở cổng trang trại thông báo trình tự vào trại, các quy tắc phải tuân thủ, số điện thoại hướng dẫn…. Thiết bị tắm rửa: Trước khi xuất trại phải tắm rửa. Nhà tắm được thiết kế ở khu vực đường dẫn từ khu cận vô trùng tới khu vô trùng, có hệ thống nước nóng (nếu trại không có nhà tắm thì phải thay đồ phòng dịch, ủng và đi cùng với nhân viên trại). Phòng tắm phải có tủ bảo quản đồ cho người ngoài. Sau khi tắm, người bên ngoài phải mặc áo của trại. Các vật dụng cá nhân như nhẫn, đồng hồ, hộp quẹt… phải bỏ ở lại tủ đồ cá nhân. Kho vật phẩm, dụng cụ: Kho cần được lắp đèn cực tím nằm ở khu vực cận vô trùng bên cạnh cổng ra vào. Các vật dụng, thiết bị, thuốc… sau thời gian sát trùng theo quy định mới được chuyển vào khu vực vô trùng. Thời gian sát trùng ít nhất khoảng 24 tiếng. Trường hợp trại cần gấp, cần phun xịt sát trùng rồi mới cho vào. Khu bán heo: Nên thiết kế khu vực này bên ngoài trại vì xe chở heo là yếu tố có nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh cao nhất. Xung quanh khu vực lên xe cần sát trùng bằng vôi. Cần sát trùng trước và sau khi lùa heo ra. Trại có chuông, còi để tài xế xe chở heo đến có thể thông báo cho bên trong trại. Khi vào phải tắm rửa, thay đồ và ủng. Cần ghi chép biển số xe và bắt tài xế ký tên. Nhân viên trại không vượt qua khu vực lên xe, không cho tài xế xuống trại. Cần có quy định phân chia ranh giới khu vực mà mỗi bộ phận không thể vượt qua. Sau mỗi lần xuất heo phải sát trùng kỹ khu vực này. Lưới ngăn: Có thể dùng bạt hoặc nếu là trại hở nên dùng lưới ngăn. Lưới ngăn có thể giúp ngăn chim bay vào trại     2.Quản lý phòng dịch heo nhập: Cần có các biện pháp cách ly phòng dịch heo mới nhập. Thiết kế trại cách ly riêng, tuân thủ đủ thời gian cách ly. Bố trí nhân viên riêng chuyên phụ trách trại cách ly (trường hợp không có trại cách ly thì sử dụng chuồng cách ly trong trại hậu bị). Thông thường chuồng cách ly nằm cuối trại và có các vách ngăn với các chuồng khác. Nên mua heo hậu bị tại trại heo giống có chất lượng cao, an toàn với dịch bệnh. Cần có kế hoạch nhập hậu bị trước, tùy thuộc vào quy mô trại, tỷ lệ thay đàn. Tối thiểu heo mua về phải cách ly đủ 4 tuần. Trong vòng 1 tuần đầu khi nhập về cần kiểm tra các bệnh truyền nhiễm như PRRS, bệnh Giả dại, PED. Tuân thủ tốt quy trình thuần dưỡng hậu bị. Sử dụng chung loại cám với trại giống. Khi tiêm chích cần sử dụng riêng kim tiêm. Trang thiết bị trại cách ly cần được bố trí riêng.    3.Quản lý phòng dịch con người: Nhân viên trại (bao gồm cả chủ trại, gia đình, nhân viên thuê bên ngoài) phải tắm rửa, sát trùng mới vào trại. Các dụng cụ, thiết bị mang từ bên ngoài vào phải được sát trùng ở khu vực kho chứa. Khi từ bên ngoài vào phải vệ sinh sát trùng áo, tay, giày dép… và ghi vào sổ quản lý ra vào. Khi đi du lịch từ nước ngoài về, hoặc có nhân viên người ngoại quốc, cần vệ sinh sát trùng kỹ kể cả các vật dụng đi kèm. Tiêu hủy, đốt các thức ăn có nguồn gốc từ động vật. Khi nghi ngờ có dịch bệnh hoặc hiệu quả sát trùng không đảm bảo nên báo cáo cho chủ trại. Định kỳ cần huấn luyện lại phương pháp sát trùng. Cấm tất cả nhân viên vào trại nếu trong vòng 24 giờ trước đã ghé trại khác, lò giết mổ… Nếu đã gặp người có liên quan tới chăn nuôi heo thì cần phải tắm rửa thay đồ mới xuống trại. Nhân viên từ bên khu vô trùng ra ngoài, khi muốn quay lại khu vô trùng cần phải tắm rửa thay đồ. Người ngoài khi muốn thăm trại phải thông báo trước ngày giờ, mục đích thăm trại. Nếu không được phép khách không được vào trại.    

CÁCH PHÒNG CHỐNG NẮNG NÓNG HIỆU QUẢ CHO ĐÀN VẬT NUÔI

    Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, năm 2024, nắng nóng đến sớm và có xu hướng gay gắt hơn những năm trước. Số ngày nắng nóng năm nay có thể xuất hiện nhiều hơn so với năm 2023, nhiều khả năng còn xuất hiện nhiệt độ cao nhất, vượt kỷ lục cũ đã từng được quan trắc. Về thời gian nắng nóng ở miền Bắc tập trung từ tháng 4 đến tháng 8, cao điểm là tháng 5 đến tháng 7. Cùng với nắng nóng có thể xuất hiện mưa giông đột ngột. Các yếu tố môi trường thay đổi khó lường gây bất lợi cho sinh trưởng, phát triển của vật nuôi. Để chủ động ứng phó với các hiện tượng bất thường của thời tiết và hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực đối với đàn vật nuôi, Thú Y Toàn Cầu sẽ đưa ra một vài biện pháp sau: 1.Về chuồng trại chăn nuôi  – Phải bảo đảm sự thông thoáng và cân bằng dưỡng khí trong chuồng nuôi; thực hiện kiểm tra, làm mới, sửa chữa, nâng cấp các hệ thống làm mát chuồng nuôi gia súc, gia cầm. – Đối với chuồng nuôi khép kín cần thường xuyên kiểm tra hoạt động của hệ thống làm mát, quạt thông gió; chuẩn bị lưới đen che dàn mát, cửa sổ các chuồng khi có nắng chiếu vào, đặc biệt lưu ý khu nuôi gia súc mang thai, gia súc đẻ, gia cầm sinh sản. – Chuẩn bị phương án phun xoay nước trên mái chuồng (đặc biệt cho các chuồng nuôi đã cũ, mái lợp bằng fibro xi măng), lắp hệ thống phun sương trong chuồng. – Kiểm tra hệ thống phát điện bảo đảm hoạt động tốt, có phương án dự phòng khi có sự cố mất điện 2.Về chăm sóc nuôi dưỡng để phòng chống nắng nóng – Thường xuyên kiểm tra hệ thống cung cấp nước uống, luôn bảo đảm đủ lượng nước uống sạch, mát cho vật nuôi theo nhu cầu, không được để vật nuôi khát, nhất là gia súc tiết sữa, gia súc mang thai, gia cầm đẻ, con non. – Thực hiện nuôi đúng mật độ: + Đối với chăn nuôi gia cầm: Nuôi úm: 50 – 60 con/m2; gia cầm có khối lượng từ 0,5 – 1 kg/con: 8 – 12 con/m2; gia cầm có khối lượng từ 2 – 3 kg/con: 3 – 5 con/m2. Nên thả gia cầm ra vườn, khu vực có nhiều cây bóng râm. + Đối với chăn nuôi lợn: Lợn đực giống 4 – 5 m2/con; lợn nái 2 m2/con, lợn nái hậu bị: 1,5 m2/con và lợn thịt là 0,7 – 1,2 m2/con. + Đối với chăn nuôi trâu, bò: Diện tích chuồng nuôi cá thể từ 4 – 5 m2/con, nếu chuồng nhốt chung thì diện tích tối thiểu cần đáp ứng là 2 m2/con trâu, bò trưởng thành; trâu, bò tơ là 1,5 m2/con; bê, nghé là 1 m2/con (không tính máng ăn, máng uống). Ngoài ra, diện tích sân chơi cho trâu, bò cái là 6 – 8 m2/con; bò tơ là 4 – 5 m2/con; bê, nghé là 3 – 4 m2/con. Không chăn thả và tắm cho gia súc vào các thời điểm nắng nóng trong ngày, dễ làm gia súc say nắng, thời gian chăn thả thích hợp vào buổi sáng (6 – 9 giờ) và chiều muộn (16 – 18 giờ). – Bảo đảm chế độ dinh dưỡng tốt cho vật nuôi, trong đó chú trọng điều chỉnh tăng chất béo và giảm tinh bột trong khẩu phần ăn để hạn chế quá trình sinh nhiệt của vật nuôi; cho ăn thức ăn tinh vào sáng sớm và chiều tối; tăng cường bổ sung vitamin C, điện giải vào nước uống và thường xuyên thay nước mới cho vật nuôi. Lưu ý: Đối với trâu, bò bảo đảm đủ lượng thức ăn thô xanh 15 – 35 kg/con/ngày và bổ sung thức ăn tinh (1 – 2,5 kg/con/ngày). Chăn nuôi gà đẻ tránh nuôi quá béo, trong ngày nóng giảm bớt lượng thức ăn tinh bột trong khẩu phần, cho ăn thêm rau xanh, cám chất lượng tốt 3.Tiêm vaccine phòng bệnh Thực hiện tiêm phòng đầy đủ vaccine cho đàn gia súc, gia cầm đến tuổi tiêm phòng theo quy định. Thời gian tiêm phòng vào sáng sớm hoặc chiều tối; không nên tiêm quá nhiều loại vaccine cho một vật nuôi trong cùng một lần tiêm. Chủ động phát hiện, báo cáo cơ quan chuyên môn để kịp thời xử lý sớm các trường hợp dịch bệnh nguy hiểm phát sinh theo quy định 4.Giữ vệ sinh Thường xuyên thu dọn, vệ sinh chuồng trại hàng ngày; thực hiện tiêu độc khử trùng trong và bên ngoài chuồng nuôi, khơi thông cống rãnh thoát nước, phát quang bụi rậm xung quanh khu chăn nuôi, xử lý nơi khu trú, sinh sản của muỗi, côn trùng đốt, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và ngăn ngừa nguy cơ phát sinh dịch bệnh…Để mua sản phẩm sát trùng của công tại trang webhttps://thuytoancau.vn/danh-muc-san-pham/bo-loc-san-pham-2/sat-trung-bo-loc-san-pham-2/  

BỔ SUNG SẮT CHO VẬT NUÔI

Sắt là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho tất cả các vật nuôi, đặc biệt là với heo con bị thiếu máu. Mặc dù sắt là một thành phần yêu cầu bắt buộc tiêm cho heo con ngay sau khi sinh, nhưng tình trạng thiếu máu vẫn xảy ra và trở thành một vấn đề. Lựa chọn chương trình bổ sung sắt phù hợp tạo ra sự khác biệt lớn đối với sức khỏe và năng suất trong chăn nuôi, cũng như đảm bảo sự an toàn của các sản phẩm thịt heo và người tiêu dùng. 1.Một số vấn đề về sắt bổ sung cho heo con Heo con được sinh ra có lượng sắt trong cơ thể thấp khoảng 50mg. Sự bất lợi này cộng thêm với thực tế sữa heo mẹ có hàm lượng sắt thấp, nên tùy thuộc vào sự tăng trọng, heo con cần ít nhất từ 7 đến 16mg sắt mỗi ngày, thế nhưng việc bú mẹ chỉ cung cấp cho chúng 1 mg mỗi ngày thì chưa đủ cho heo con. Đối với heo rừng, nó sẽ nhận được một lượng sắt nhỏ từ đất nhờ tập tính cào bới đất. Đối với heo con có kiểu gen hiện nay, có tốc độ tăng trưởng rất nhanh – trong 60 ngày đầu tiên, chúng có thể tăng khối lượng cơ thể lên gấp 10 lần, điều này có nghĩa là nó cần có hàm lượng sắt bổ sung ở mức cao. 2.Nhu cầu sắt của vật nuôi Sắt rất cần thiết cho sức khỏe và sự tăng trưởng tối ưu của heo. Cung cấp đủ lượng sắt cần thiết giúp cơ thể sản xuất huyết sắc tố và myoglobin – protein để các tế bào hồng cầu mang oxy đi khắp cơ thể. Bổ sung đủ lượng sắt cho cơ thể cũng góp phần vào việc sản xuất protein và các enzyme thiết yếu. Trong suốt quá trình lớn lên, phần lớn nhu cầu sắt của heo sẽ được đáp ứng thông qua nguyên liệu thô và phụ gia thức ăn, tuy nhiên, trong những tuần đầu tiên của heo con, khi lượng ăn vào rất thấp thì chúng cần một nguồn cung cấp khác để dễ dàng bổ sung sắt vào cơ thể.Để có thể mua sản phẩm Sắt của Công ty hãy truy cập trang web https://thuytoancau.vn/san-pham/kich-thich-tao-mau-cho-heo-ferrax-forte/ Heo con ở khắp các quốc gia thường được bổ sung sắt qua đường tiêm với liều 200mg ngay sau khi sinh. Số lượng này là đủ để kích thích tăng 4kg khối lượng cơ thể. Do tốc độ tăng trưởng ngày càng tăng nên lượng sắt trong cơ thể heo con nhanh chóng bị cạn kiệt. Do đó, người ta sẽ tiêm một liều thứ hai vào 7 đến 14 ngày sau đó, trước khi heo cai sữa. Các thử nghiệm đã cho thấy chiến lược này đã cải thiện 17-20g thể trọng của heo con mỗi ngày, trong ba tuần đầu sau cai sữa. 3. Thiếu sắt và thiếu máu Thiếu sắt Thiếu máu Xảy ra khi thú không được nhận đủ lượng sắt cần thiết Xảy ra khi hàm lượng Hemoglobin (Hb) thấp hơn mức cần thiết cho chức năng trao đổi chất bình thường Lượng sắt trong cơ thể khi sinh ra thấp không đáp ứng nhu cầu cho tăng trưởng bình thường - Không đủ lượng sắt để sản xuất đủ Hb cho việc sản xuất các tế bào hồng cầu - Heo con có da nhợt nhạt, không phát triển bình thường Thể trọng giảm so với mong đợi và bị thiếu máu - Heo con bị thiếu máu khi cai sữa, sẽ tăng trưởng kém, có khối lượng nhẹ hơn 0,82kg sau 3 tuần cai sữa so với những con bình thường - Heo con sẽ khó thở và bị tiêu chảy mãn tính do hệ thống miễn dịch bị tổn thươngNếu không điều trị thiếu máu có thể dẫn đến chết   4. Những phát hiện khoa học mới Một phòng thí nghiệm độc lập được FDA chứng nhận (Lap2) và Phòng thí nghiệm chẩn đoán bệnh động vật của Đại học bang Iowa (ISU) đã phân tích 16 sản phẩm bổ sung sắt theo đường tiêm (Bảng 1). Họ đã tiến hành kiểm tra hàm lượng asen, cadmium, crom, coban, chì và thủy ngân. Tất cả các sản phẩm đều được cho phép sử dụng trên heo, và được bán tại các quốc gia. Bảng 1: Một phòng thí nghiệm độc lập được FDA chứng nhận (Lap 2) và Phòng thí nghiệm chẩn đoán của Đại học bang Iowa (ISU) đã phân tích 16 sản phẩm bổ sung sắt qua đường tiêm. Tên nhãn sản phẩm Nhà sản xuất Quốc gia Phân tử Ferrohipra 200 Hipra Bỉ Glep Gleptosil Sogeval UK Glep Uniferon 200 Pharmacosmos USA ID Ursoferran Serumwerk Đức Glep Viloferron Iron4u Đan Mạch Glep GleptoForte Ceva Mỹ Glep   Hàm lượng kim loại nặng tìm thấy được điều chỉnh theo khối lượng để so sánh với liều dùng cho heo con. Trong 15 sản phẩm, hàm lượng asen, crom và chì đã vượt quá giới hạn phơi nhiễm hàng ngày (PDE) cho phép đối với thuốc cho người. Cadmium, coban và thủy ngân ở mức không phát hiện được hoặc ở mức thấp hơn giới hạn PDE, trong tất cả các sản phẩm được thử nghiệm. Nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Sức khỏe và Chăn nuôi Heo (JSHAP), đã kết luận rằng các kim loại nặng asen, crom và chì có thể xuất hiện trong các sản phẩm sắt bổ sung cho heo. Chỉ có một sản phẩm, Uniferon (Pharmacosmos Inc, Watchung, New Jersey) là có hàm lượng crom, chì và asen dưới giới hạn PDE. Tuy nhiên, hơn một nửa các sản phẩm khác được phát hiện có chứa hàm lượng crom, asen và chì vượt quá giới hạn PDE hơn 25% 5. Cần lựa chọn một sản phẩm phù hợp Như nghiên cứu mới này cho thấy, sắt bổ sung không chỉ chứa duy nhất sắt. Độ tinh khiết của sản phẩm tiêm phụ thuộc vào các công đoạn tạo sản phẩm để tránh và loại bỏ tạp chất được đưa vào trong quá trình sản xuất. Việc một sản phẩm sắt tiêm đạt tiêu chuẩn dược phẩm cho người chứng minh mục tiêu này là có thể đạt được và củng cố nhu cầu về giới hạn PDE được đặt ra cho các sản phẩm thú y. Bổ sung sắt cho heo là điều phải thực hiện. Để duy trì sức khỏe và lợi nhuận của đàn, ngành chăn nuôi cần sử dụng các sản phẩm bổ sung sắt qua đường tiêm. Các nhà chăn nuôi và bác sĩ thú y cần lưu ý rằng kim loại nặng không nên có trong các sản phẩm này. Sản phẩm chỉ nên cung cấp đúng lượng sắt, không nên chứa các tạp chất khác. Các sản phẩm bổ sung sắt qua đường tiêm có thể chứa một lượng lớn kim nặng là một mối quan tâm lớn đối với sức khỏe heo con. Để hiệu quả chăn nuôi không bị tổn thất, các nhà chăn nuôi heo giờ đây có thể thực hiện nhiều biện pháp để ngăn ngừa thiếu sắt và thiếu máu một cách an toàn và hiệu quả.

CHU KỲ VÀ THỜI GIAN ĐỘNG DỤC CỦA CỪU

Chu kỳ động dục của cừu có liên quan đến giống, điều kiện sinh trưởng của từng cá thể, điều kiện cho ăn và quản lý và các yếu tố khác, nhưng vẫn có những quy tắc cần tuân theo. Tiếp theo, chúng ta hãy hiểu khi nào là chu kỳ động dục và thời gian của cừu, và biểu hiện của cừu trong động dục là gì . Chu kỳ động dục của cừu kéo dài bao lâu Chu kỳ động dục của cừu nói chung là 16~20 ngày, chu kỳ động dục của dê trung bình là 21 ngày (18~24 ngày) , thời gian động dục sau sinh trung bình là 30 ngày (20~40 ngày). Thời gian động dục: 24 đến 48 giờ đối với dê cái. Khi nào là thời gian động dục của cừu   Thời gian động dục lần đầu của cừu cái thường từ 4 - 8 tháng tuổi , cừu đực có thể phối giống khi được 6 - 10 tháng tuổi, còn cơ thể trưởng thành phải từ 12 - 15 tháng tuổi thậm chí hơn. Điều này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giống, khí hậu và dinh dưỡng. Về thời gian động dục của cừu cái thì giống sinh trưởng và phát triển nhanh thì sớm hơn giống sinh trưởng và phát triển chậm; cừu ở vùng ấm phía nam sớm hơn cừu ở vùng lạnh phía bắc; cừu có điều kiện chăn nuôi và quản lý tốt thì sớm hơn cừu có điều kiện nuôi dưỡng và quản lý kém. Vì vậy, thời gian cừu non tham gia lần giao phối đầu tiên cũng khác nhau, thông thường khi thể trọng đạt hơn 65% so với thể trọng trưởng thành thì có thể phối giống. Điều đó có nghĩa là: cừu đực trên 12 tháng tuổi và cừu cái thích hợp hơn để giao phối lần đầu khi chúng được 8 đến 12 tháng tuổi . Cừu ở động dục có những biểu hiện gì? Khi động dục, cừu cái có biểu hiện chán ăn, quấy hót, bộ phận sinh dục sưng đỏ, có tiết dịch, thích lại gần cừu đực, chạy theo cừu đực và trèo lên cừu cái khác, cừu đực đứng yên khi đến gần, hai chân sau tách ra và chấp nhận giao phối. Tuy nhiên, một số cừu cái (như cừu cái, cừu cái) triệu chứng động dục ít rõ ràng hơn, trại cừu nên bố trí người chuyên trách quan sát động dục, tiến hành quan sát và xác định động dục ít nhất mỗi ngày một lần vào buổi sáng và buổi chiều. để tránh bỏ sót và nhầm lẫn. Biện pháp điều khiển động dục và tăng tỷ lệ sinh sản (1) Kiểm soát động dục Bằng cách kiểm soát động dục, thời kỳ động dục của đàn về cơ bản là nhất quán và những con cừu cái có thể được phối giống và sinh sản trong một thời gian định trước theo nhu cầu của chúng. Cơ chế điều khiển động dục là sử dụng hoóc-môn hoặc thuốc giống như hoóc-môn để can thiệp vào quá trình sinh lý sinh sản của cừu cái, làm thay đổi tính chu kỳ động dục tự nhiên của chúng, làm cho tất cả những con cừu cái đã được xử lý thuốc tập trung động dục và động dục cùng một lúc. thời gian trong thời gian quy định.rụng trứng. (2) Gây động dục Trong thời kỳ động dục theo mùa của cừu cái, hormone ngoại sinh được sử dụng để gây động dục bình thường ở cừu cái. Điều này rút ngắn chu kỳ sinh sản. Có thể cừu 2 lần trong một năm, hoặc 3 lần trong 2 năm. (3) Kích hoạt chức năng tình dục của cừu đực Khi một số cừu đực đến tuổi trưởng thành về mặt sinh dục, ngay cả khi cơ thể đã trưởng thành, chức năng sinh dục vẫn không bình thường. Để kích hoạt chức năng sinh dục của những con cừu đực này, cần thực hiện chăn thả và cho cừu ăn hợp lý, nhất là khẩu phần thức ăn phù hợp với tiêu chuẩn dinh dưỡng, thực hiện vận động hợp lý. Sử dụng liệu pháp hormone ngoại sinh để tăng nồng độ testosterone trong máu cũng có thể đóng vai trò kích hoạt chức năng tình dục.

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm