KỸ THUẬT CHĂN NUÔI

BỆNH VIÊM LỞ MIỆNG TRUYỀN NHIỄM Ở DÊ, CỪU

1. Đặc điểm và nguyên nhân gây bênh - Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê, cừu do một loại virus thuộc họ Poxviridae, giống Parapoxvirus hướng thượng bì gây ra. Bệnh xảy ra ở dê, cừu mọi lứa tuổi. Đặc điểm của bệnh là gây ra hiện tượng viêm loét miệng, làm cho dê không ăn được, dê con không bú được dẫn đến sức đề kháng giảm sút, dễ kế phát các bệnh khác. Virus tồn tại 1 tháng trên lông và da sau khi tổn thương lành lại. Virus dễ bị sức nóng tiêu diệt (5 phút ở 600C), trong vảy khô virus vẫn sống sót được hàng tháng, thậm chí đến 1 năm. Vài tháng sau khi lành bệnh vẫn tìm thấy virus trong những mảnh thượng bì tróc ra, phơi nắng 42 giờ vẫn chưa diệt được virus trong các mảnh thượng bì này. 2. Triệu chứng và bệnh tích - Thời kỳ đầu của bệnh xuất hiện các nốt nhỏ bằng hạt đậu xanh ở trên bờ môi, mép của dê. - Sau đó, các mụn phát triển nhanh chóng thành các mụn nước, mụn mủ rồi vỡ ra và tạo ra vẩy cứng và xù xì trên môi và mép dê. Khi cậy ra dưới lớp vẩy là lớp keo nhầy màu vàng, đôi khi có lẫn máu và mủ. - Thời kỳ đầu dê bị bệnh vẫn ăn uống bình thường, về sau do những chỗ tổn thương bị nhiễm trùng kế phát làm cho con vật đau đớn, vật có thể giảm ăn hoặc bỏ ăn. - Các vết viêm loét xuất hiện ở những vị trí da mỏng khác nhau như ở tai, bụng, đầu vú, núm vú, bìu dái, âm hộ. Đặc biệt, ở dê non các mụn loét xuất hiện ở lưỡi và niêm mạc miệng làm dê bị bệnh rất đau đớn, chảy nước dãi, nước dãi cò mùi hôi thối khó chịu, dê kém ăn, sức đề kháng của cơ thể giảm, dê dễ bị nhiễm trùng gây các bệnh kế phát như viêm phổi, viêm ruột… - Bệnh kéo dài từ 1 – 4 tuần, nếu không bị nhiễm trùng kế phát thì các tổn thương sẽ tự khỏi, các mô lành lại và không để lại sẹo. Tuy nhiên, với các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng hiện nay con vật dễ bị nhiễm trùng kế phát làm cho các tổn thương trầm trọng hơn. Những dê đang cho sữa khi núm vú bị tổn thương thường nhiễm trùng kế phát gây viêm vú nghiêm trọng, dẫn đến mất khả năng cho sữa. 3. Chẩn đoán - Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng của bệnh là nổi mụn nước ở môi, mép, đầu vú, núm vú, âm hộ, bìu dái nhưng không xuất hiện mụn nước ở móng chân. Cần chẩn đoán phân biệt với bệnh lở mồm long móng và bệnh đậu dê. - Lấy bệnh phẩm (vẩy, mụn) gửi đi xét nghiệm virus ở các phòng thí nghiệm hiện đại. Chẩn đoán phân biệt: với bệnh lở mồm long móng và bệnh đậu dê. 4. Biện pháp phòng và kiểm soát dịch bệnh - Giảm thiểu stress khi vận chuyển. - Chỉ mua giống ở người cơ sở uy tín và an toàn dịch bệnh - Luôn kiểm dịch động vật mới trước nhập và cách ly trước khi nhập đàn - Trong trường hợp bùng phát, cách ly động vật ốm để điều trị. - Đốt bao tay và tất cả băng, gạc khi tiếp xúc với thương tổn, dịch viêm từ động vật bệnh. - Vi rút có thể tồn tại trong mô động vật trong một thời gian dài, trở thành nguồn lây nhiễm. Tăng cường tiêu độc, sát trùng chuồng trại. - Luôn luôn đeo găng tay điều trị, tiếp xúc với động vật vì con người có thể mắc bệnh. - Tránh tiêu thụ sữa từ những con vật có tổn thương trên núm vú và vú. - Cần có người chăm sóc và điều trị vật nuôi ốm riêng. Tránh lây lan bệnh cho vật nuôi khoẻ mạnh - Cho dê ăn những thức ăn mềm, non và bồi dưỡng bằng các vitamin A, B… - Tiêm phòng vacxin là biện pháp phòng bệnh hữu hiệu nhất. 5. Điều trị Đây là bệnh do virus gây ra nên việc điều trị bằng kháng sinh không có hiệu quả. * Điều trị cục bộ: - Cạy bong vết thương, dùng khăn sạch và nước muối sinh lý rửa sạch vết thương. - Dùng chanh, khế, phèn chua… chà vào vết loét, sau đó dùng xanh metylen bôi vào vết loét hoặc có thể dùng dung dịch Iod-Tetran bôi vào vết loét ngày 2 – 3 lầ - Những dê có triệu chứng nhiễm trùng kế phát thì phải dùng kháng sinh như: streptomycin, tetracyclin, ampicillin, penicillin, amoxylin…bằng các sản phẩm như YENLISTIN, MOXCOLIS hoặc các thuốc kháng sinh dạng mỡ bôi vào vết thương cho dê. * Điều trị toàn thân - Điều trị toàn thân bằng thuốc khi bị nhiễm trùng kế phát nặng. - Thuốc kháng sinh có thể dung: GENTAMYCIN, NASHER AMX, liều 1ml/ 10 kg TT…Tiêm bắp thịt, liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất - Một số lưu ý trong quá trìnhđiều trị * Lưu ý: Chỉ khi nào dê khỏi hoàn toàn mới được thả chung vào đàn. - Giữ môi trường thông thoáng, khô ráo, sạch sẽ. - Nuôi dưỡng, chăm sóc tốt dê con, nhất là sau khi vận chuyển xa. - Cách ly ngay những dê bệnh ra xa, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, cho ăn thức ăn dễ tiêu. - Nếu dê con mắc bệnh thì không cho bú trực tiếp mà vắt sữa mẹ cho dê uống để tránh lây lan sang vú mẹ. - Hàng ngày phải thu dọn, vệ sinh tiêu độc khu vực nuôi dê mắc bệnh; dụng cụ bôi thuốc điều trị xong phải được sát trùng kỹ… - Đốt toàn bộ băng, gạc sau khi sát trùng cho dê

BỆNH NGỘ ĐỘC DO THỨC ĂN Ở TRÂU BÒ

- Ngộ độc trên trâu bò là tình trạng xảy ra khi động vật tiếp xúc hoặc tiêu thụ các chất độc hại qua đường tiêu hóa, hô hấp, hoặc da. Bệnh thường do thức ăn, nước uống bị nhiễm độc, hóa chất, thuốc trừ sâu, hoặc thậm chí do thực vật chứa độc tố. Dưới đây là thông tin chi tiết hơn về ngộ độc trên trâu bò: 1. Nguyên nhân gây ngộ độc - Thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm độc: Thức ăn mốc, thối (nhiễm độc tố nấm mốc như aflatoxin). Nước bị nhiễm hóa chất, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. - Hóa chất và thuốc: Thuốc diệt cỏ như Paraquat hoặc Glyphosate. Thuốc trừ sâu (phospho hữu cơ, carbamate). Kim loại nặng (chì, đồng, arsenic). - Thực vật độc: Một số cây chứa alkaloid độc như cỏ bông lau, cây lục bình. Hạt của một số loài cây (ví dụ: hạt xoan). - Ngộ độc khí: Hít phải khí độc như NH₃ (ammonia) hoặc H₂S (hydro sulfide) trong môi trường nuôi nhốt không thoáng khí. 2. Triệu chứng - Tùy theo loại hóa chất, chất độc hay liều lượng khác nhau mà trâu, bò ăn hay uống phải mà mức độ biểu hiện khác nhau nhưng thường các chất độc này khi vào cơ thể sẽ tác động tới hệ thần kinh trung ương, hệ thống tiêu hóa và các cơ quan trong cơ thể. - Trường hợp ngộ độc cấp trâu, bò thường có biểu hiện chảy rớt rãi, nước mắt chảy ra liên tục, mắt đỏ ngàu và có thể gây ra ỉa chảy, ỉa ra máu tươi. Chất độc tác động lên hệ trung khu vận động làm con vất mất phương hướng, chạy nhảy lung tung, đi vòng tròn, siêu vẹo Chất độc tác độc tác động lên trung khu hô hấp, tuần hoàn, làm cho con vật thở dốc, thở mạnh, tim đập nhanh, loạn nhịp, trụy tim mạch và chết nhanh sau 3-6 giờ - Trong trường ngô độc trường diễn: Trâu, Bò liên tục được tiếp nhận chất độc với số lượng nhỏ nhưng liên tục trong thời gian dài. Các chất đọc sẽ tích lũy trong cơ thể gây biến đổi bệnh lý chậm, khó phát hiện ngay nhưng thường gan sẽ là cơ quan đầu tiên bị tác động và gan sẽ bị thoái hóa gây rối loạn tiêu hóa sinh ra ỉa chảy kéo dài 3. Điều trị - Tìm ra nguyên nhân gây ra ngô độc tránh cho bệnh nặng hơn - Đưa con vật vào nơi thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông - Dùng Cafein, long lão để trợ tim - Dùng thuốc an thần để giảm hưng phấn thần kinh: NASHER ZAPER, liều 1ml/20 kg TT - Chống xuất huyết bằng Vitamin K, Vitamin C - Giải độc cho bò: Truyền tĩnh mạch dung dịch huyết thanh mặn hoặc đường đẳng trương với liều 2lít/100kgP. Cho uống chất điện giải SUPER C 100, T.C.K.C, liều 1g/1-2 lít nước và cho uống càng nhiều càng tôt. Ngoài ra cần điều trị các biểu hiện kế phát như – Trâu, Bò bị chướng hơi thì tìm mọi biện pháp để thoát hơi

BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI Ở BÊ NGHÉ

1. Nguyên nhân - Do vi khuẩn: Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do:Haemophilus, Mycoplasma, Staphylococcus, Streptococcus và Pasteurella. Miền Bắc bệnh thường xảy ra trong giai đoạn chuyển từ mùa thu sang đông hoặc đầu xuâ Miền Nam bệnh thường xuất hiện lúc chuyển từ mùa nắng sang mùa mưa và cả trong mùa mưa. - Do ký sinh trùng: Giun phổi Dictyocaulus viviparur là nguyên nhân quan trọng, ấu trùng giun phổi, giun đũa thường vào cơ thể qua đường tiêu hoá, xâm nhập vào máu rồi lên phổi bê. 2. Triệu chứng -  Bê sốt cao 40-41oC -  Bê mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, chảy nước mắt, nước mũi -  Bê có biểu hiện khó thở và tiếng thở có tiếng ran như tiếng vò tóc hoặc lép bép -  Con vật thường có biểu hiện ho, đặc biệt về đêm và sáng sớm - Giai đoạn nặng: + Dịch mũi trở nên đục, nhầy hoặc có mủ. + Ho dữ dội, khó thở (thở rít, bụng phập phồng). + Yếu ớt, lười ăn, giảm vận động. + Có thể thấy dấu hiệu mất nước, sụt cân nhanh. + Trong trường hợp nặng, có nguy cơ tử vong do suy hô hấp. 3. Điều trị - Đây là bệnh do vi khuẩn gây ra vì vậy có thể dùng kháng sinh để điều trị và có thể dùng một số loại kháng sinh sau: GENTAMYCIN 4% liều 0,75ml/ 10kg TT, uống 2mg/10 kg TT, NASHER QUIN 1ml/ 25kg TT, OXYLONG 1ml/ 10kg TT 4. Phòng bệnh: - Quản lý chuồng trại: Đảm bảo chuồng khô ráo, thông thoáng nhưng không có gió lùa. Tránh khí độc (NH3, H2S) bằng cách dọn vệ sinh thường xuyên. - Chăm sóc bê nghé: Cho bê bú đủ sữa đầu ngay sau sinh (trong 2-4 giờ đầu). Bổ sung vitamin A, D, E và các khoáng chất như kẽm, selen để tăng sức đề kháng. Tránh stress (như vận chuyển xa hoặc thay đổi đột ngột môi trường). - Tiêm phòng: Tiêm vaccine phòng các bệnh hô hấp như IBR, PI3, và BRSV theo hướng dẫn của bác sĩ thú y.  

BỆNH LÊ DẠNG TRÙNG Ở TRÂU BÒ

- Lê dạng trùng là bệnh có thể gây thiệt hại lớn đến trâu, bò nếu không chữa trị kịp thời. Do đó, để hạn chế dịch bệnh xảy ra, người nuôi cần xác định được nguyên nhân, triệu chứng và đưa ra phương pháp điều trị đạt hiệu quả cao. 1. Nguyên nhân - Bệnh lê dạng trùng là bệnh do loài động vật đơn bào có hình dạng quả lê, kích thước nhỏ bé từ 1- 2 µm ký sinh trong máu các loài động vật gây ra. Ở Việt Nam, có 2 loài lê dạng trùng chủ yếu gây bệnh cho trâu, bò là loàiBabesia bigemina và Babesia bovis. - Vòng đời của lê dạng trùng có 2 giai đoạn: Giai đoạn ký sinh ở hồng cầu trâu bò, sinh sản vô tính và Giai đoạn ở vật chủ trung gian là ve. Trong vật chủ trung gian, lê dạng trùng sinh sản hữu tính, qua 5 giai đoạn, cuối cùng thành bào tử, vào tuyến nước bọt ve, truyền sang trâu bò khi ve hút máu trâu bò. Babesia bigemina 2. Đặc điểm dịch tễ - Khi vào máu lê dạng trùng sinh sản vô tính rất nhanh, bám vào hồng cầu, tiết độc tố, phá vỡ hồng cầu sinh ra độc tố kích thích đại não sinh nhiệt gây sốt cao, co giật, thở khó, kém ăn, gầy yếu, sẩy thai, đái ra máu… nếu không điều trị kịp thời bò có thể chết. Bệnh lê dạng trùng ở bò có ở khắp nơi trên thế giới, nhưng phổ biến ở các nước nhiệt đới châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh. - Tỷ lệ tử vong ở bò bị nhiễm đạt đến 90%. - Mầm bệnh Babesia spp. được truyền từ con vật bệnh sang con vật khỏe qua một số loài ve như Ixodes ricinus, Haemaphysalis spp. và Rhipicephalus spp. - Bệnh gặp ở trâu, bò mọi lứa tuổi, giống và không phân biệt giới tính, phổ biến ở vùng nóng ẩm, đặc biệt là vùng đồng bằng và miền núi, nơi có nhiều loài ve truyền bệnh. Ở những vùng dịch mang tính chất địa phương, bệnh xảy ra chủ yếu trên trâu, bò non. 3. Triệu chứng lâm sàng - Ở thể cấp tính, thời gian ủ bệnh từ 10 – 15 ngày Trâu, bò mệt mỏi, kém ăn trong thời gian ủ bệnh. - Sau đó sốt cao liên tục hàng tuần ở 40 – 41 độ C, đái ra nước tiểu màu hồng, đỏ dần và cuối cùng đỏ đậm như màu cafe do trong nước tiểu có nhiều huyết sắc tố, có trường hợp bò ỉa chảy ra má - Các hạch lâm ba sưng to, phù thũng đặc biệt là hạch trước vai và trước đù Hồng cầu và huyết sắc tố giảm xuống rất nhanh, có thể giảm tới 60 – 70% so trạng thái sinh lý bình thường. Nhất là bò có hiện tượng khó thở do thiếu hồng cầu vận chuyển ôxy. - Các niêm mạc: mắt, miệng đỏ sẫm mấy ngày đầu, sau tái nhợt ở giai đoạn cuối của bệnh. Ở thể mãn tính, có các dấu hiệu lâm sàng giống thể cấp tính nhưng nhẹ hơn. - Bò thể hiện thiếu máu, gầy yếu và giảm sản lượng sữa hoặc cạn sữa. Một số trường hợp bò mang thai bị bệnh có thể sảy thai. 4. Bệnh tích - Phổi có thể phù và sưng. Gan sưng và hoàng đản, túi mật có thể xuất huyết ở bề mặt màng nhày, túi mật giãn to ra với vách dày, chứa mật xanh đen. Lách sưng rõ rệt. Máu loãng và lỏng. Bàng quang thường giãn to, chứa nước tiểu sậm màu đỏ nâu. Hoàng đản thường phân bố ở mô liên kết. Các hạch lâm ba phù và thường có xuất huyết lấm tấm. 5. Phòng trị bệnh - Thường xuyên thực hiện vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, thức ăn, nước uống, phát quang bụi rậm, lấp vũng nước, khơi thông cống rãnh, bãi chăn để côn trùng không lưu trú và phát triển. - Hàng năm, thực hiện tiêm phòng bệnh cho trâu, bò vào thời điểm đầu mùa nắng nóng (tháng 3 đến tháng 4 hàng năm). - Định kỳ dùng thuốc khử trùng tiêu độc: KLORTABS, 1 viên cho 10 lít nước phun 75 mét vuông, Han-Iodine 10% phun 1 – 2 lần/tuầ - Định kỳ 4 – 6 lần/tháng kiểm tra máu trâu, bò. - Chăm sóc nuôi dưỡng tốt để tăng sức đề kháng cho trâu, bò. 6. Điều trị - Có thể dùng các thuốc như Acriflavin, Azidin 1,18 g để điều trị bệnh, liều lượng và cách sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Trong thời gian điều trị cần có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng tốt, bổ sung thêm các vitamin như ACTIVITON 1ml/10kg TT, khoáng chất để nâng cao sức đề kháng cho trâu, bò.

BỆNH LAO GÀ

- Bệnh lao gà là một bệnh truyền nhiễm mãn tính ở gà lớn. Mang đặc tính gà bệnh gầy ốm và chết với bệnh tích dạng hạt( nốt lao ở các cơ quan nội tạng và tuỷ xương). Bệnh thường xuất hiện ở các bầy gà mới đẻ trong khoảng thời gian 2-3 tháng(giai đoạn đẻ năng suất cao), đặc biệt trong điều kiện nuôi thả ở nền đất có trấu. Gà con ít bị bệnh và bệnh cũng ít xảy ra trong những trại chăn nuôi có quản lý vệ sinh tốt. 1. Nguyên nhân bệnh lao gà - Do vi khuẩn Mycobacterium avium. 2. Phương thức truyền lây bệnh lao gà - Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua thức ăn, nước uống đã bị nhiễm bệnh từ nền chuồng và đất. Vi khuẩn này có thể song trong đất 4 năm. Chim hoang dã cũng bị nhiễm bệnh nhưng ở thể mang trùng và nó là nguồn truyền lây từ nơi này sang nơi khá 3. Triệu chứng - Mào và tích màu nhợt nhạt, nhăn nheo và teo lạ - Gà ốm yếu gầy còm và chế - Thỉnh thoảng có gà đi khập khiễm, lệch về một bên(do tuỷ xương bị nhiễm lao). - Sản lượng trứng giảm dần sau đó ngừng hẳ 4. Bệnh tích - Nổi bật nhất là các hạt lao: + Xuất hiện ở gan, lách, phổi, và ruột. + Hạt lao có màu trắng, kích thước 1–3 mm, tập trung thành từng đám hoặc lan rộng. - Lách to: Sưng lớn, bề mặt không đồng đều do các nốt lao. - Ruột: Dày thành ruột, có các nốt loét hoặc cục lao bám vào. 5. Phòng bệnh -    Quản lý vệ sinh môi trường: Dọn dẹp phân gà thường xuyên, tránh tích tụ phân lâu ngày. Sử dụng các chất sát trùng mạnh như DESINFECT 0, KLORTABS 1 viên cho 10 lít nước phun 75 mét vuông để tiêu diệt vi khuẩn trong chuồng trại. - Kiểm soát đàn giống: Loại bỏ gà già hoặc gà có triệu chứng bệnh ra khỏi đàn sớm. Không nhập gà mới từ nguồn không rõ ràng. - Nâng cao sức đề kháng: + Cung cấp khẩu phần ăn đầy đủ dinh dưỡng, bổ sung khoáng chất, vitamin. + Sử dụng các sản phẩm tăng cường miễn dịch như VITROLYTE, UMBROTOP trong giai đoạn nguy cơ cao. 6. Điều trị -    Hiện không có phương pháp điều trị hiệu quả hoàn toàn: + Lao gà là bệnh mãn tính và khó điều trị do vi khuẩn kháng thuốc và thời gian ủ bệnh dài. + Đàn gà bị nhiễm nặng thường phải tiêu hủy để tránh lây lan.

BỆNH TỤ CẦU GÀ(Bệnh Staphilococcosis)

- Bệnh tụ cầu gà (Staphylococcus spp.) là bệnh nhiễm trùng phổ biến ở gà, gây ra bởi vi khuẩn tụ cầu, thường gặp nhất là Staphylococcus aureus. Bệnh ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi do gà yếu, giảm tăng trưởng, hoặc chết nếu không được điều trị kịp thời. 1. Nguyên nhân - Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn Staphylococcus aureus, sống tự nhiên trên da, lông, và niêm mạc gia cầm. Khi có điều kiện thuận lợi (vết thương, suy giảm miễn dịch), vi khuẩn sẽ xâm nhập và gây bệnh. - Điều kiện thuận lợi: + Vết thương do cắt mỏ, gãy móng, cắn mổ lẫn nhau. + Môi trường bẩn, độ ẩm cao, dụng cụ chăn nuôi không được vệ sinh. + Stress do thay đổi thời tiết, vận chuyển hoặc mật độ nuôi quá dày. 2. Dịch tễ học - Phạm vi ảnh hưởng: Thường xảy ra ở gà thịt, gà đẻ, đặc biệt ở giai đoạn tăng trưởng nhanh hoặc giai đoạn sản xuất đỉnh. - Đường lây truyền: + Tiếp xúc trực tiếp qua vết thương. + Qua thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn. + Dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại không đảm bảo vệ sinh. 3. Triệu chứng lâm sàng - Triệu chứng phụ thuộc vào vị trí nhiễm trùng: * Thể viêm khớp: - Khớp sưng nóng, đau, gà đi lại khó khăn, què hoặc nằm bệt. - Dễ thấy ở khớp gối, khớp khuỷu. * Thể viêm túi khí: - Gà khó thở, giảm ăn, xù lông, còi cọc. * Thể nhiễm khuẩn huyết (nặng): - Gà sốt cao, suy nhược, chết nhanh. *Áp xe da: - Xuất hiện các cục u dưới da chứa mủ đặc, thường ở vùng bàn chân, cẳng chân. 4. Bệnh tích * Thể viêm khớp: - Khớp bị viêm có dịch vàng, đặc hoặc mủ. - Viêm bao gân - Phần mô xung quanh khớp sưng đỏ, hoại tử. * Nhiễm khuẩn huyết: - Gan, lách, thận sưng to, có xuất huyết điểm. - Tim có dịch viêm hoặc mủ. *Áp xe da: - Các khối áp xe chứa dịch mủ vàng, đặc hoặc trắng. 5. Điều trị Bước 1: Vệ sinh - Khu vực chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. - Ngoài chuồng nuôi: Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. - Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng: - Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). - Chất độn chuồng:Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý triệu chứng - Hạ sốt - giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn hoặc hạ sốt bằng NASHER TOL  (Tolfanamic acid): 1ml/20kgP/ngày. Có thể kết hợp với thuốc long đờm và giãn khí quản. - Tăng miễn dịch: AURASHIELD L trộn thức ăn 0,5 – 2 kg/tấn TĂ. Bước 4: Dùng kháng sinh - Sử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm như Amoxicillin, Penicillin, Ampicillin hoặc Trimethoprim/ Sulfa. Tốt nhất nên sử dụng các loại kháng sinh có tác động kéo dài - Kháng sinh tiêm: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h; NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày; SH LINCOMYCIN liều 1ml/ 25-30kg. liệu trình 3-5ngày - Kháng sinh uống/ trộn:trộn cám/ cho uống SOLAMOX (Amoxyciline 70%) liều 1g/ 35-70kgTT ; MOXCOLIS ( Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT;  SULTEPRIM liều 1ml/ 1 lit nước, liên tục trong vòng 5 ngày. Bước 5: Tăng sức đề kháng - ACTIVITON:Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgP - SORAMIN/LIVERCIN:Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước - ZYMEPRO:Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn. - PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

BỆNH LIÊN CẦU KHUẨN TRÊN GÀ

1. Nguyên nhân của bệnh liên cầu khuẩn ở gia cầm - Streptococci là vi khuẩn coccoid không di động, gram dương, catalase âm tính xảy ra đơn lẻ, theo cặp hoặc theo chuỗi ngắn khi quan sát thấy trên phết nhuộm màu. - Sự đa dạng di truyền củaStreptococcus spp rất mở rộng, và nhiều loài đã được phân loại lại thành chi Enterococcus có liên quan chặt chẽ hoặc đã được cập nhật danh pháp của chúng trong Streptococcus. Một số hệ thống phân loại tồn tại cho liên cầu khuẩn, chẳng hạn như nhóm Lancefield và phân loại theo hoạt động tán huyết trên thạch má - Vi khuẩn liên cầu khuẩn là cộng sinh bình thường ở nhiều loài khác nhau, sống ở da, vòm họng, khoang miệng, đường sinh dục và đường tiêu hóa. Streptococcus có thể hoạt động như mầm bệnh cơ hội, và bệnh liên cầu thường là thứ phát sau các bệnh khác. 2. Dịch tễ học của bệnh liên cầu khuẩn ở gia cầm - Bệnh liên cầu khuẩn đã được báo cáo ở nhiều loài chim, bao gồm gà tây, vịt và ngỗng, và gà. Nó có một phân phối trên toàn thế giới. - Tỷ lệ tử vong của bệnh liên cầu khuẩn có thể lên tới 50%. - Nhiễm trùng liên cầu khuẩn lây truyền qua đường miệng hoặc bình xịt, cũng như qua chấn thương da. 3. Triệu chứng - Nhiễm trùng liên cầu khuẩn có thể do khu trú hoặc nhiễm trùng huyết. Viêm nội tâm mạc xảy ra trong giai đoạn bán cấp tính hoặc mãn tính của nhiễm trùng. + Trong nhiễm trùng S equisubsp zooepidemicus, các dấu hiệu lâm sàng là điển hình của nhiễm trùng huyết cấp tính, và gà lờ đờ. Ở các lớp bị ảnh hưởng, sản lượng trứng có thể giảm 15%. + Ở chim bồ câu, nhiễm S gallolyticus gây tử vong cấp tính với khập khiễng, chán ăn, tiêu chảy và không thể bay. + Viêm kết mạc cấp tính do sợi có mủ đã được ghi nhận trong các nhiễm trùng do Streptococcus spp khác. 4. Bệnh tích a. Thể cấp tính của bệnh liên cầu khuẩn bao gồm: - Gan to (có hoặc không có ổ hoại tử đa ổ rám nắng đỏ đến trắng) - Thận phì đại - Xói mòn mề - Ngoài ra, khoang dưới da và màng ngoài tim có thể chứa dịch serosanguineous. Lông nhuốm máu xung quanh miệng và đầu do máu từ khoang miệng thỉnh thoảng đã được báo cáo. - Viêm mô tế bào liên quan đến da và các mô dưới da có liên quan đến cảEscherichia coli và S dysgalactiae. b.Thể mạn tính - Nhiễm trùng liên cầu khuẩn mạn tính có thể dẫn đến những điều sau: + Viêm khớp hoặc viêm bao gân + Viêm tủy xương + Viêm vòi trứng + Viêm màng ngoài tim + Viêm cơ tim - Viêm van tim nội tâm mạc: + Các tổn thương trên van tim xuất hiện dưới dạng các khu vực nhỏ, màu trắng vàng hoặc rám nắng, nhô lên trên bề mặt van tim. + U hạt khu trú, do thuyên tắc nhiễm trùng, có thể được tìm thấy trong nhiều mô. + Các khuẩn lạc vi khuẩn gram dương dễ dàng được quan sát thấy trong các mạch huyết khối và trong các ổ hoại tử bằng kính hiển vi. 5. Chẩn đoán bệnh liên cầu khuẩn ở gia cầm - Phân lập vi khuẩn qua nuôi cấy: Tiền sử, dấu hiệu lâm sàng và tổn thương, cùng với biểu hiện của vi khuẩn giống Streptococcus trong màng máu hoặc phết ấn tượng của các mô bị ảnh hưởng, cho phép chẩn đoán giả định bệnh liên cầu. - Phân lập Streptococcus spp khỏi tổn thương xác nhận chẩn đoán. Streptococci có thể được  nuôi cấy trên thạch máu. - Khi nhận thấy máu chảy ra từ miệng, cần xem xét các chẩn đoán phân biệt sau đây đối với bệnh liên cầu: + Viêm thanh quản truyền nhiễm + Bệnh tụ huyết trùng + Cúm gia cầm + Bệnh Newcastle 6. Điều trị Bước 1: Vệ sinh - Khu vực chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi. - Ngoài chuồng nuôi: Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. - Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bước 2: Sát trùng: - Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống). - Chất độn chuồng:Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi. Bước 3: Xử lý triệu chứng - Hạ sốt - giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn hoặc hạ sốt bằng NASHER TOL  (Tolfanamic acid): 1ml/20kgP/ngày. Có thể kết hợp với thuốc long đờm và giãn khí quản. - Tăng miễn dịch: AURASHIELD L trộn thức ăn 0,5 – 2 kg/tấn TĂ. Bước 4: Dùng kháng sinh - Sử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm như Amoxicillin, Penicillin, Ampicillin hoặc Trimethoprim/ Sulfa. Tốt nhất nên sử dụng các loại kháng sinh có tác động kéo dài - Kháng sinh tiêm: NASHER AMX (Amoxycilin 15%) 1ml/10kgTT – nhắc lại sau 48h; NASHER QUIN (Cefquinome 2,5%) 1ml/12,5Kg TT/ngày; SH LINCOMYCIN liều 1ml/ 25-30kg. liệu trình 3-5ngày - Kháng sinh uống/ trộn:trộn cám/ cho uống SOLAMOX (Amoxyciline 70%) liều 1g/ 35-70kgTT ; MOXCOLIS ( Amoxycilin: 12%; colistin 10^6 IU) 1g/10kg TT;  SULTEPRIM liều 1ml/ 1 lit nước, liên tục trong vòng 5 ngày. Bước 5: Tăng sức đề kháng - ACTIVITON:Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 1ml/10kgP - SORAMIN/LIVERCIN:Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước - ZYMEPRO:Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn. - PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

QUẢN LÝ GIA CẦM MÙA ĐÔNG

- Chăn nuôi gia cầm vào mùa đông tác động đến việc sinh sản của gia cầm bằng cách tăng nhiệt độ xung quanh. Khi nhiệt độ giảm vào mùa đông, những thứ như sản lượng trứng giảm, sử dụng nước, - Khả năng sinh sản và khả năng nở, v.v., xảy ra. Do đó, quản lý gia cầm vào mùa đông là một sự đồng cảm thiết yếu đối với những người chăn nuôi gia cầm. - Để đạt được lợi nhuận tối đa từ chăn nuôi gia cầm vào mùa đông, đàn gia cầm phải được giải thoát khỏi mọi loại căng thẳng. Ngày nay, gia cầm đang phải đối mặt với vấn đề của thời tiết lạnh giá khắc nghiệt, cần phải quản lý đúng cách nhiệt độ, độ ẩm, chất độn chuồng, amoniac, thức ăn, nước, ánh sáng và thông gió, v.v. Những điều này rất quan trọng khi quản lý đàn gia cầm vì chúng ảnh hưởng đến sức khỏe và sản lượng của chúng. - Khi chăn nuôi gia cầm vào mùa đông, người chăn nuôi gia cầm cần chú ý những điểm sau.  + Quản lý chuồng gia cầm  + Quản lý thông gió chuồng nuôi gia cầm  + Quản lý chất thải gia cầm  + Quản lý thức ăn gia cầm  + Quản lý nước cho gia cầm 1. Quản lý chuồng gia cầm: - Chuồng nuôi gia cầm nên được thiết kế phù hợp để cung cấp tất cả sự thoải mái cần thiết cho gia cầm trong mùa đông. Do đó, việc xây dựng chuồng đón gió và nắng sẽ tác động đến nhiệt độ và ánh sáng trên các bề mặt bên ngoài khác nhau. Vào mùa đông, đường cong của hướng mặt trời dễ thấy bị thu hẹp, cách sắp xếp theo hướng đông-tây của một ngôi nhà hình chữ nhật mang lại sự gia tăng lớn nhất về năng lượng dựa trên ánh sáng mặt trời vào mùa đông. - Chuồng nên được thiết kế sao cho hầu hết ánh sáng ban ngày chiếu vào chuồng vào ban ngày. Các loài gia cầm nên được che chắn khỏi gió lạnh. 2. Quản lý thông gió chuồng gia cầm: - Gia cầm thải ra rất nhiều hơi ẩm trong hơi thở và phân của chúng, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của chúng, gây ra các vấn đề về hô hấp. Theo cách này, chúng cần rất nhiều không khí bên ngoài lưu thông trong nhà. Vì lý do này, cửa sổ trượt rất có giá trị vì chúng có thể mở vào ban ngày và đóng lại vào ban đêm. Cũng nên có quá trình hoạt động của quạt hút để loại bỏ không khí ô nhiễm. - 24 đến 48 giờ đầu tiên rất quan trọng trong cuộc sống của gia cầm ảnh hưởng đến sức khỏe và hiệu suất trong suốt chu kỳ sản xuất. Trong khi chăn nuôi gia cầm vào mùa đông, cần tăng số lượng máng ăn. Nhiệt độ mùa đông thấp hơn khiến không khí đi vào nhà rơi rất nhanh xuống sàn do trọng lượng độ ẩm tăng lên thay vì hòa vào không khí ấm hơn trong nhà và rơi chậm hơn. - Khi không khí lạnh, ẩm này rơi xuống, lớp lót chuồng/chất độn chuồng có thể “bị hỏng” ngay cả trong giai đoạn đầu. Do đó, điều quan trọng là phải điều chỉnh thông gió và sưởi ấm hàng ngày hoặc thậm chí hàng giờ để chống lại tác động này. Điều chỉnh nhiệt độ không khí và sàn chuồng chính xác là điều cần thiết, vì gà con không thể điều chỉnh nhiệt độ cơ thể cho đến khi chúng được 12-14 ngày tuổi. Thông gió trong thời tiết lạnh hoặc thông gió mùa đông là một chương mới so với thông gió trong ngày nóng. Người nông dân thấy việc kiểm soát thông gió vào mùa đông là một cơn ác mộng. Chỉ cần xem xét các điểm sau để duy trì thông gió trong thời tiết lạnh của bạn. - Cách nhiệt và bịt kín nhà kho đúng cách là điều kiện tiên quyết. Quạt phải được vận hành ở công suất tối thiểu để giữ nhiệt tối đa bên trong nhà kho. Chất lượng không khí bên trong sẽ giảm nếu không có thông gió tối thiểu. - Tăng tỷ lệ thông gió theo độ tuổi. Tỷ lệ thông gió có thể tăng thêm nếu có vấn đề về amoniac hoặc chất độn chuồng ướt. Nếu tỷ lệ thông gió tăng, hãy thêm một ít nhiệt vào không khí. Nếu nhà nóng, hãy điều chỉnh lượng nhiệt bổ sung nhưng không điều chỉnh quạt vì quạt cần thiết để loại bỏ độ ẩm và amoniac. - Nếu chất độn chuồng bị bụi, hãy giảm tốc độ thông gió vì chất độn chuồng quá khô có thể gây ra các vấn đề về hô hấp ở gia cầm. Không khí trong lành nên được trộn đều với không khí ấm trước khi đến với gia cầm. Có thể sử dụng thêm quạt để tính toán lại không khí ấm để tiết kiệm chi phí. 3. Quản lý chất thải gia cầm: - Trước khi cho gà con vào chuồng, bề mặt sàn phải được cố định bằng vật liệu lót chuồng gọi là chất độn chuồng. Nó mang lại sự thoải mái cho các loài động vật có cánh. Một chất độn chuồng chất lượng tốt là lớp vỏ bọc giúp duy trì nhiệt độ đồng đều, đồng thời hấp thụ độ ẩm và thúc đẩy quá trình khô. Theo cách này, nó làm suy yếu vật liệu phân, làm giảm sự tiếp xúc giữa các loài động vật có lông và phân. Nó một lần nữa bảo vệ gà con khỏi tác động làm mát của mặt đất và tạo ra một lớp đệm bảo hiểm ở giữa gà và sàn nhà. Cần khoảng 6 cm chất độn chuồng trong nhà vào mùa đông. Chất độn chuồng cung cấp sự ấm áp cho các loài động vật biết bay vào mùa đông. Nếu quản lý chất độn chuồng phù hợp, nó sẽ ấm áp khi mang theo bên mình. - Chất độn chuồng phải được quản lý hiệu quả vì nó bị ướt nhanh chóng do nước từ các kết nối ống nước lỏng lẻo, máng uống, phân và mái nhà. Điều này sẽ dẫn đến việc hình thành bánh trong chất độn chuồng, trở thành môi trường tốt cho vi khuẩn kỵ khí phát triển và sản xuất amoniac. - Thông thường, độ ẩm của chất độn chuồng được duy trì trong phạm vi 25-35 phần trăm. Hệ thống sưởi ấm và thông gió phải được theo dõi liên tục để đảm bảo độ ẩm tối ưu. Việc chất độn chuồng bị ướt được ngăn ngừa thêm bằng thức ăn và nước chất lượng. Thức ăn có chứa nhiều lúa mì và lúa mạch và nước có tỷ lệ khoáng chất cao như natri, magiê và clorua làm cho phân mềm, tăng thêm độ ẩm cho chất độn chuồng. Nếu chất độn chuồng bị ướt quá nhiều và có hiện tượng đóng bánh, tốt hơn là nên thay thế. - Một mối lo ngại ngày càng tăng khác là việc sản sinh ra mùi hôi thối, đặc biệt là ở các trang trại gần dân cư. Đây cũng là kết quả của việc chất độn chuồng ướt. Nếu chất độn chuồng được giữ khô ráo và có hệ thống thông gió hiệu quả, vấn đề này sẽ tự động được giải quyết. Độ pH thấp cũng làm chậm quá trình phân hủy chất hữu cơ. 4. Quản lý thức ăn cho gia cầm: - Gia cầm sử dụng chất dinh dưỡng cho hai mục đích cơ bản, tức là làm nguồn năng lượng để duy trì nhiệt độ cơ thể và thực hiện các hoạt động sinh lý bình thường, và làm vật liệu xây dựng cho sự phát triển của xương, chất, lông, trứng, v.v. - Do đó, điều quan trọng là phải cung cấp cho gà nhiều chất dinh dưỡng khi thời tiết lạnh hơn vì chúng cần thêm năng lượng để duy trì nhiệt độ cơ thể. - Lượng calo tiêu thụ của ME/động vật có cánh/ngày thay đổi khi nhiệt độ xung quanh thay đổi. Thông thường, những sự khác biệt này như sau: + Khi động vật có cánh ăn nhiều chất dinh dưỡng hơn cùng với năng lượng, các chất bổ sung khác cũng được tiêu thụ nhiều hơn, điều này không cần thiết và chúng trở thành chất thải. Do đó, để tránh lãng phí trong mùa đông, cần bổ sung các nguồn năng lượng giàu như dầu/mỡ vào chế độ ăn uống hoặc có thể giảm mức độ các chất bổ sung khác, giữ cho năng lượng ở mức như nhau. +  Để gà con có khởi đầu tốt nhất, chúng nên được cho ăn và uống càng sớm càng tốt. Người chăn nuôi gia cầm nên cung cấp thêm thức ăn trên máng đặt trên sàn và máng uống bổ sung, cho phép gà con di chuyển ít hơn. + Thức ăn phải được cung cấp trong suốt cả ngày. Người ta đã chứng vào mùa hè, chế độ ăn có chứa 23% protein và chế độ ăn 3100 Kcal ME/kg là cần thiết. Trong khi vào mùa đông, cần có 3400 Kcal/kg ME và 23% protein. Tăng mức axit amin, thậm chí cao hơn mức khuyến nghị, sẽ hỗ trợ FCR tốt hơn, tốc độ tăng trưởng cao hơn và năng suất thịt ức cao hơn. Mật độ axit amin sau đó trở thành vấn đề thiết lập các ưu tiên kinh tế. Chế độ ăn nhiều protein hơn sẽ dẫn đến lượng nước uống vào cao hơn, bài tiết nhiều nước hơn và lắng đọng nitơ cao hơn trong chất độn chuồng. Vì vậy, điều cần thiết là phải cho ăn Amino Power từ ngày đầu tiên đến ngày thứ hai mươi. - Việc duy trì giá trị calo trong thức ăn cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng. Thức ăn cho gia cầm phải có giá trị calo cao hơn thức ăn cho gia cầm vào mùa hè; thức ăn như vậy giúp gia cầm ấm áp. 5. Quản lý nước cho gia cầm: - Trong quá trình chăn nuôi gia cầm vào mùa đông, các loài gia cầm lấy ít nước hơn để duy trì nước trong cơ thể; điều cần thiết là phải cung cấp liên tục nước mới mà các loài chim có thể hấp thụ. - Nước uống cho gia cầm phải trong và sạch, và bạn nên khử trùng bằng KLORTABS 1 viên cho 400 lít nước. - Do các loài gia cầm sử dụng ít nước hơn trong suốt mùa đông, nên cần phải cho gia cầm uống nhiều loại vắc-xin, thuốc theo toa và vitamin chống căng thẳng như VITROLYTE, PRODUCTIVE FORTE liều lượng 1g/1-2 lít nước qua đường nước. Do đó, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng nước được loại bỏ tạp chất vài giờ trước khi cho uống thuốc và dung dịch/vắc-xin được tiêm với lượng nhỏ hơn để gia cầm có thể uống hết nước. - Nếu bạn có kiến ​​thức đúng, thực hiện các biện pháp phòng ngừa đúng và sử dụng các sản phẩm chăm sóc sức khỏe gia cầm chất lượng cao, việc chăn nuôi gia cầm vào mùa đông không khó. Tôi hy vọng thông tin này có thể hữu ích cho bạn khi bạn nuôi gà vào mùa đông

HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ

- Hội chứng giảm đẻ 1976 (EDS 76: Egg Drop Syndrome) là bệnh truyền nhiễm trên gà mái làm số lượng trứng giảm rất nhanh, gà không đạt được đỉnh sản xuất trứng cao nhất, hình dạng trứng không ổn định, trứng chỉ có vỏ lụa hay vỏ can-xi mỏng và mất màu vỏ trứng. Tác nhân gây bệnh là một virusadeno (adenovirus) của nhóm III. Sư lan truyền mầm bệnh giữa các gà trong kiểu nuôi chuồng lồng khá chậm, tuy nhiên lại rất nhanh trong kiểu nuôi sàn. Hình 1. Trứng bình thường (bên trái) và trứng có vỏ mất màu (phải) - Dấu hiện đầu tiên của bệnh là sự mất sắc tố trứng, rất nhanh sau đó trứng sẽ chỉ còn vỏ lụa hay có vỏ can-xi bị biến dạng. Nếu các trứng này bị loại bỏ thì các trứng còn lại vẫn thụ tinh hay ấp nở bình thường. Gà giảm đẻ trứng có thể chỉ trong một thời gian ngắn hoặc kéo dài một thời gian (thông thường kéo dài khoảng 4 đến 10 tuần) và số lượng trứng giảm khoảng 40%. Hình 2. Trứng có vỏ can-xi biến dạng - Tác nhân gây bệnh chỉ làm buồng trứng không hoạt động và teo ống dẫn trứng, ngoài ra không tìm thấy các bệnh tích khác. Vi-rút nhân lên ở tế bào biểu mô trong các tuyến của ống dẫn trứng dẫn đến hiện tượng viêm nghiêm trọng và phát triển không đồng đều ở lớp niêm mạc. - Khi thấy xuất hiện các trứng có hình dạng không bình thường và số lượng trứng giảm thì có thể nghi ngờ gà đang bị bệnh EDS 76. Hình 3. Trứng có hình dạng không bình thường - Để chẩn đoán chính xác, sau khi phân lập và xác định vi-rút, nên làm tiếp chuẩn đoán huyết thanh học. Trong vài trường hợp, kháng thể chỉ được tìm thấy trong đàn bị nhiễm khi mức trứng sản xuất đạt được nằm giữa khoảng mức 50% và đỉnh sản xuất cao nhất - Tất cả các lứa tuổi đều có thể nhiễm 1 vài ba trong số 76 chủng gây nên sự sụt giảm trứng, tuy nhiên chỉ biểu hiện ở gà bắt đầu đẻ và trong thời gian đẻ. 1. Nguyên nhân - Do 76 chủng Adenovirus gây ra . 2. Lứa tuổi bị bệnh - Tất cả các lứa tuổi đều có thể nhiễm 1 vài ba trong số 76 chủng gây nên sự sụt giảm trứng, tuy nhiên chỉ biểu hiện ở gà bắt đầu đẻ và trong thời gian đẻ. 3. Triệu chứng – Vẫn ăn uống bình thường nhưng tỷ lệ đẻ không cao, trứng của gà bệnh có màu sắc loang lỗ khác với gà khỏe mạnh bình thường. – Vỏ trứng mỏng, sần sùi, và dễ dập vỡ hoặc trứng bị biến dạng. rất giống bệnh Niu cat xon. – Lòng trắng trứng đục, lòng đỏ nhão, – Gà mái đẻ đôi khi thấy tiêu chảy rồi đột ngột trở lại bình thường. 4. Bệnh tích - Hội chứng giảm đẻ trên gà tác động trực tiếp lên buồng trứng của gà với các bệnh tích như: - Buồng trứng và ống dẫn trứng bị viêm, teo nhỏ - Trứng non không phát triển - Viêm tử cung, thủy thũng 5. Điều trị - Không có thuốc đặc trị nhưng chúng ta phải điều chỉnh tỷ lệ CA/P( caxi/ phot pho) trong thức ăn. - Bổ sung CALPHO/ CANXIPRO Liều pha 1ml/ 1-2 lít nước hoặc 1ml/10kg thể trọng PRODUCTIVE E/SE/ZN Liều pha 1ml/ 1-2 lít nước hoặc 1ml/20kg hoặc PRODUCTIVE FORTE sẽ nâng cao khả năng sinh sản, tỷ lệ phôi, tỷ lệ ấp nở, cũng như sức sống cho gà con 1 ngày tuổi. 6. Phòng bệnh Hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị hội chứng giảm đẻ trên gà. Do đó, bà con chăn nuôi cần thực hiện tốt các biện pháp dưới đây để giảm thiểu khả năng mắc bệnh của đàn gà. - Chọn gà giống từ những cơ sở giống chất lượng. - Định kỳ phun sát trùng chuồng trại 1-2 lần/tuần bằng KLORTABS 1 viên pha 10 lít nước phun 75m vuông. Vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống sạch sẽ. - Phòng bệnh bằng vaccine (theo khuyến cáo nhà sản xuất): Tiêm phòng cho đàn gà khi gà được 15-16 tuần tuổi. Các loại vacxin đang lưu thông tại việt nam: + Nobivac.ND+IB+IBD+EDS phòng 4 bệnh của Hà Lan. + Talovac- ND-IB-EDS-IC phòng 4 bệnh của Đức + OVO4 Của pháp + ND+IB+IBD +EDS của Canada. + Cevac ND-IBD-EDS.K.blen của Canada. Tất cả các loại trên đều là vacxin vô hoạt nhũ dầu, được tiêm cho mỗi gà liều 0,5ml vào dưới da gáy cổ lúc 16 – 20 tuần tuổi và lại 1 tháng khi gà bát đầ đẻ.  

CAI SỮA SỚM TRÊN HEO CON – HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CHO NGƯỜI MỚI CHĂN NUÔI

Cai sữa sớm cho heo con là một kỹ thuật chăn nuôi có thể mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết để bạn có thể áp dụng thành công phương pháp này trong việc chăn nuôi heo con. 1. Thời Điểm Cai Sữa - Lựa chọn thời điểm: Cai sữa cho heo con từ 21 đến 28 ngày tuổi là thời điểm lý tưởng. Tại giai đoạn này, heo con đã phát triển hệ tiêu hóa đủ mạnh để chuyển sang chế độ ăn khác. - Lợi ích: Cai sữa sớm giúp tăng số lượng lứa sinh sản trong năm và giảm thời gian nuôi, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế. 2. Chọn Thức Ăn Phù Hợp - Thức ăn khô cho heo con: - Đặc điểm: Chọn thức ăn có protein cao (20-22% protein) và dễ tiêu hóa, ví dụ như thức ăn hỗn hợp cho heo con. - Thành phần: Nên có các thành phần như ngũ cốc (ngô, đậu nành), dầu cá và các loại vitamin, khoáng chất cần thiết. - Thức ăn bổ sung: Cung cấp thêm vitamin (A, D, E) và khoáng chất (canxi, phốt pho) để hỗ trợ sự phát triển xương và hệ miễn dịch của heo con. Sử dụng các sản phẩm như PRODUCTIVE FORTE, UMPROTOP liều lượng 1ml/2-3 lít nước uống 3. Tăng Cường Nước Uống - Đảm bảo nước sạch: Luôn có nước sạch và đủ cho heo con uống. Nước rất quan trọng trong quá trình tiêu hóa và giúp heo con hấp thu dinh dưỡng tốt hơn. - Kiểm tra thường xuyên: Thay nước hàng ngày và kiểm tra xem heo con có uống đủ nước hay không. Có thể sử dụng sản phẩm KLORTABS để sử lý nước uống cho heo với liều lượng 1 viên? 400 lít nước uống 4. Tạo Môi Trường Thoải Mái - Chuồng nuôi: Đảm bảo chuồng nuôi thông thoáng, sạch sẽ và không có mùi hôi. Vệ sinh chuồng định kỳ để hạn chế bệnh tật. Thường xuyên sử dụng các sản phẩm sát trùng như DESINFECT GLUTAR ACTIVE, FOAM 32T, KLORTABS để vệ sinh chuồng trại - Nhiệt độ: Đảm bảo nhiệt độ trong chuồng nuôi ở mức lý tưởng (khoảng 22-28°C) để heo con cảm thấy thoải má - Kiểm tra sức khỏe thường xuyên: Theo dõi sự tăng trưởng và sức khỏe của heo con sau khi cai sữa. Ghi chép lại trọng lượng và tình trạng sức khỏe của từng con. - Nhận biết dấu hiệu bất thường: Nếu heo con có dấu hiệu chán ăn, tiêu chảy hoặc sức khỏe giảm sút, cần can thiệp ngay lập tức. 6. Kỹ Thuật Cai Sữa Dần Dần - Cai sữa dần: Thay vì cai sữa hoàn toàn ngay lập tức, bạn có thể giảm dần lượng sữa cho heo con trong vòng vài ngày trước khi chuyển sang thức ăn hoàn toàn. Ngoài ra từ ngày từ 5 có thể dụng sữa thay thế DANKAPIG LACTO START và cho tập ăn với những đàn heo mẹ để sai hoặc những nái có lượng sữa thấp. - Phương pháp này giúp: Giúp heo con dần thích nghi với chế độ ăn mới mà không bị sốc. 7. Lập Kế Hoạch Dinh Dưỡng Hợp Lý - Chế độ ăn hợp lý: Sau khi cai sữa, bạn cần lập kế hoạch dinh dưỡng hợp lý cho heo con để đảm bảo chúng phát triển khỏe mạnh. - Thay đổi thức ăn từ từ: Khi chuyển sang thức ăn mới, hãy làm từ từ để heo con dễ dàng thích nghi và tránh tình trạng tiêu hóa kém. 8. Giám Sát và Điều Chỉnh - Theo dõi phản ứng của heo con: Chú ý đến sự phản ứng của heo con đối với thức ăn mới và điều chỉnh lại nếu cần thiết. - Lên kế hoạch cho các lứa tiếp theo: Dựa trên kết quả từ lứa heo con trước, bạn có thể lên kế hoạch cai sữa cho các lứa sau sao cho hiệu quả nhất. 9. Kết Luận - Cai sữa sớm trên heo con có thể mang lại nhiều lợi ích về kinh tế nếu được thực hiện đúng cách. Bằng cách tuân thủ các hướng dẫn trên, bạn sẽ giúp heo con phát triển khỏe mạnh và đạt hiệu suất tối ưu trong chăn nuôi. Hãy luôn theo dõi và điều chỉnh phương pháp chăn nuôi của mình để phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu của đàn heo.  

TUYỂN CHỌN DÊ ĐỰC GIỐNG

Khi nuôi dê cần chọn dê đực giống phải khỏe mạnh, khung xương phát triển tốt, cấu trúc cân xứng, biểu hiện đặc tính giống rõ rệt và có cơ quan sinh dục phát triển, đều, săn, khỏe mạnh, bìu dái nổi rõ. Đầu cổ mạnh, ngẩng cao biểu hiện tính đực rõ rệt, tính hăng cao và hơi ốm vào mùa phối giống. Lồng ngực sâu và dài, lưng thẳng. Mông dài và dốc từ từ. Lông mịn. Chân thẳng và mạnh, đặc biệt phần cổ chân không quay ra ngoài nhiều và cân xứng với phần thân, không có các khuyết tật về thể chất như chân vòng kiềng, hàm dưới nhô ra hay thụt vào nhiều… Nên chọn dê đực trong lứa sinh đôi, đặc biệt tinh dịch phải có phẩm chất tốt; nhất là không có tinh trùng dị dạng. Tuyển chọn đúng dê đực giống rất quan trọng vì: “Dê đực là phân nửa đàn thú“. 1. Tuổi phối giống dê lần đầu và tỉ lệ đực/cái: Dê trưởng thành sinh dục rất sớm. Trên dê đực Boer và Damascus ở châu Phi đã có tinh trùng bình thường lúc 8 đến 11 tuần tuổi và có thể sử dụng lúc 150 ngày tuổi. Tuy nhiên không nên sử dụng dê đực sớm, mà ít nhất phải trên 7 – 8 tháng tuổi lúc đạt được 60% trọng lượng trưởng thành nên thường vào lúc một năm tuổi là tốt nhất. Dê đực thường cho 0,5 đến 1,2 ml tinh dịch mỗi lần xuất tinh và lml tinh dịch có 18 – 33 tỷ tinh trù Trong phối giống tự nhiên có thể sử dụng tỉ lệ đực/cái từ 1/50 đến 1/200, nhưng nên sử dụng tì lệ dưới 1/40 nhất là đối với giống dê chuyên thịt. Tuy nhiên nếu phối giống theo mùa thì nên sử dụng 3 đến 4 dê đực cho 100 dê cái. Khi phân đàn chăn thả chung dê đực và dê cái thì nên thay đổi dê đực ít nhất trong mỗi 2 năm để tránh sự đồng huyết làm suy giảm sức sống khả năng sản xuất của đàn dê cũng như có thể sinh ra một số dị tật trên đàn con. 2. Gieo tinh nhân tạo: Do dê đực khó quản lý và có mùi hôi khó chịu nên gieo tinh nhân tạo đã được áp đụng ngày càng nhiều với kỹ thuật tinh cọng rạ trữ trong bình nitơ lỏng. Thêm vào đó gieo tinh sẽ cái thiện đàn thú nhanh hơn nếu với dê đực đã dược kiểm định giống tốt.Trong phối giống tự nhiên tinh dịch được đưa đến đường đi vào cổ tử cung, nhưng trong gieo tinh tinh dịch nên được đưa vào thân tử cung hay ít nhất là đưa vào bên trong cổ tử cung, nên sẽ sử dụng rất ít tinh dịch hơn. Do đó gieo tinh nhân tạo sẽ giúp tận dụng các dê đực giống ngoại nhập hiếm hoi và đắt tiền để cải thiện nhanh phẩm chất giống dàn dê trong nước. Thêm vào đó chúng ta có thể nhập tinh dịch đông lạnh các giống dê cao sản để lai tạo với đàn dê hiện có mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn là nhập dê đực giống. Như vậy gieo tinh sẽ giảm chi phí nuôi dê đực và nhất là đối với dê sữa vì trong mùa giao giống mùi của dê đực có thể nhiễm vào sữa. Cuối cùng gieo tinh sẽ giúp giảm sự lây lan các bệnh ồ đường sinh dục. Tuy nhiên gieo tinh nhân tạo trên dê cái cần nhiều dụng cụ chuyên biệt hơn là trên bò. Tư thế đứng của dê cái cũng như của người gieo tinh cũng khác biệt hơn trên bò.      

PHÒNG NGỪA CRD & C-CRD – CẦN THIẾT CHO GIA CẦM

CRD & CCRD là bệnh nhiễm trùng nặng và mãn tính kéo dài quanh năm ở mọi lứa tuổi của gia cầm. Người chăn nuôi gia cầm có thể chiến thắng và yên tâm khi vượt qua căn bệnh dai dẳng này nhờ chương trình phòng ngừa CRD – C-CRD đã được lên lịch, với việc sử dụng hiệu quả các sản phẩm chống Mycoplasma qua thức ăn và/hoặc qua nước uố CRD gia cầm – Nhiễm trùng kéo dài Nhiễm trùng CRD do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG) gây ra. Khi MG kết hợp với các yếu tố khác, nó hình thành CCRD – CRD phức tạp với các nguyên nhân sau: CCRD nhiễm khuẩn – MG kết hợp với nhiễm trùng Escherichia coli (E. coli) CCRD môi trường – MG với không khí ô nhiễm (Mức độ amoniac cao) Nhiễm trùng do virus – MG kết hợp với nhiễm virus I. CCRD CCRD do nhiễm trùng dai dẳng của Mycoplasma Gallisepticum (MG) kết hợp với một trong các yếu tố: E. coli, Amoniac hoặc virus. CCRD có thể ảnh hưởng đến mọi loại gia cầm vào bất kỳ thời điểm nào, ở mọi lứa tuổi: gà thịt, gà đẻ, và gà giống. Bệnh này rất phổ biến trong các điều kiện thời tiết khắc nghiệt như mùa hè hoặc mùa đông. Tuy nhiên, CCRD là một bệnh nhiễm trùng kéo dài, có tỷ lệ tử vong thấp nhưng tỷ lệ mắc bệnh cao, gây suy giảm hệ miễn dịch của gia cầm. Nhiễm trùng ở mức độ cận lâm sàng thường xuyên xảy ra, gây ra tổn thất sản xuất nghiêm trọng với việc tăng lượng thức ăn tiêu thụ và giảm sản lượng. Nhiễm trùng cấp tính có thể dẫn đến bùng phát dịch bệnh. a. Hệ hô hấp của gia cầm – Một hệ thống phức tạp CCRD là bệnh rất nguy hiểm khi MG kết hợp với các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp ở gia cầm. CCRD do vi khuẩn – MG kết hợp với vi khuẩn coli hình thành bệnh Colibacillosis. Triệu chứng: + Tiêu chảy + Lượng thức ăn tiêu thụ tăng cao và tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời. b. CCRD không lây nhiễm– MG kết hợp với không khí ô nhiễm (khí amoniac) Loại CCRD này gây ra tình trạng ‘máu có tính axit’. Khi hít phải amoniac quá mức và lượng oxy thấp làm tăng nồng độ axit carbonic trong máu, gây tình trạng máu có tính axit. Triệu chứng: + Thở gấp, uống nước nhiều, tụ tập đông đúc. + Rụng lông, căng thẳng cao và chết đột ngột. c. CCRD do virus – MG kết hợp với nhiễm virus (ILT và IB là phổ biến) MG kết hợp với virus ILT – virus Infectious Laryngotracheitis và IB (viêm phế quản truyền nhiễm) là phổ biến. Ngoài ra, MG còn kết hợp với các bệnh do virus khác như cúm gia cầm, bệnh Newcastle và viêm phế quản truyền nhiễm. Các giai đoạn của CCRD + Giai đoạn 1: CCRD tấn công khí quản – nhiễm trùng đường hô hấp trên (URT). + Giai đoạn 2: Hình thành nhiễm trùng huyết – CCRD lan vào hệ tuần hoàn. + Giai đoạn 3: Viêm túi khí – CCRD trở nên nghiêm trọng và mãn tính khi xâm nhập sâu vào đường hô hấp dưới (LRT). + Giai đoạn 4: Triệu chứng lâm sàng rõ ràng – ho, mắt sưng, khó thở, mào chuyển sang màu đỏ đen, giảm sản lượng ở gà đẻ và tăng lượng thức ăn tiêu thụ. Nếu không được điều trị đúng cách, CCRD có thể gây tổn thất kinh tế nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong cấp tính (gia cầm chết đột ngột). II. Chương trình phòng ngừa CRD & C-CRD Nên kiểm soát bệnh này hơn là điều trị, thông qua thức ăn và nước uống. Gà thịt, gà đẻ và gà giống – Lựa chọn thuốc để phòng ngừa nhiễm trùng Mycoplasma là nhóm kháng sinh Macrolide. Cách dùng: Qua thức ă Để điều trị và kiểm soát tử vong: Kháng sinh nhóm Macrolide và/hoặc nhóm Aminoglycoside như : NASHER DOX, FURICOL 30, DAMESU 250, GIUSE OS Có thể sử dụng qua thức ăn, nước uống và tiêm dưới da hoặc tiêm bắp (với gia cầm trưởng thành) như: NASHER QUIN, SUMAZINMYCIN Phối hợp chương trình phòng ngừa CRD – C-CRD Chương trình phòng ngừa này có thể được đảm bảo thêm bằng cách kết hợp các loại thuốc thay thế: Các loại tinh dầu – có thể dùng qua nước uống như: AROLIEF kết hợp với việc bổ sung men tiêu hoá: ZYMEPRO, PERFECTZYME để năng cao sức đề kháng, giải độ gan thân: LIVERCIN, SORAMIN III. Kết luận Nhiễm trùng CRD và C-CRD (Mycoplasma gallisepticum) có thể gây tổn thất kinh tế lớn nếu không được xử lý đúng cách. Tuy nhiên, nhiễm trùng CRD và C-CRD có thể được phòng ngừa và điều trị ở tất cả các loại gia cầm (gà thịt, gà đẻ thương mại và gà giống) bằng cách sử dụng hệ thống thuốc chống Mycoplasma kết hợp với các loại thuốc thay thế được thảo luận ở trên.

TIÊU CHÍ LỰA CHỌN SẢN PHẨM TINH DẦU CHO CÁC VẤN ĐỀ VỀ HÔ HẤP CHO GIA SÚC, GIA CẦM TRONG MÙA ĐÔNG

Hệ hô hấp đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của gia súc, gia cầm, không chỉ giúp vận chuyển oxy mà còn loại bỏ chất thải chuyển hóa. Trong mùa đông, khi động vật gặp phải các vấn đề về hô hấp, chúng thường ăn và uống ít hơn. Sản phẩm dựa trên tinh dầu từ lâu đã được sử dụng trong chăn nuôi để giảm mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài của các vấn đề hô hấp. Việc lựa chọn sản phẩm cần dựa trên kiến thức chuyên sâu để tìm sự cân bằng giữa các thành phần hoạt tính và các yếu tố hỗ trợ, nhằm đảm bảo sản phẩm hòa tan tốt và có độ ổn định cao trong nước. Một số tiêu chí chọn sản phẩm hiệu quả bao gồm: Giảm công lao động: Sản phẩm phải dễ dàng hòa tan vào hệ thống nước uống mà không cần nước ấm hay quá trình pha trộn phức tạp. Phân phối đều trong nước uống: Sản phẩm phải được phân bố đều để đảm bảo đàn gia súc phát triển đồng đều. Chất lượng cao và ngăn ngừa hình thành màng sinh học: Sản phẩm không chỉ phải hòa tan tốt mà còn giữ được sự ổn định trong dung dịch, giúp giảm nguy cơ hình thành màng sinh học và tắc nghẽn vòi uống. => Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt giữa các sản phẩm tinh dầu trong việc hòa tan và phân tán trong nước, cho thấy sự lựa chọn đúng đắn giúp giảm bớt các vấn đề phát sinh trong chăn nuôi. Để đáp ứng nhu cầu đó công ty Thú Y Toàn Cầu cung cấp cho bà con chăn nuôi sản phẩm AROLIEF- THÔNG MŨI, TAN ĐỜM, GIẢM DỊCH VIÊM, HẾT HO, GIẢM HEN KHẸC a.Thành phần Xuyên tâm liên: 15%; Khuynh diệp:12%; Bạc hà: 4.5%; Cỏ xạ hương: 4%; Citric Acid: 1.15% b.Tính chất Sản phẩm được chiết xuất từ thực vật, dạng dung dịch, màu xanh lá, mùi rất thơm, vị the, tan hoàn toàn trong nước, rất dễ uống, hấp thu nhanh, tăng hiệu quả xử lý bệnh và giảm thiểu thiệt hại cho những bệnh hô hấp cấp tính. c.Công dụng Giảm các vấn đề hô hấp: Tan đờm, thông khí quản, giảm sốt, kháng viêm và giảm đau Xuất bán: Giảm tỷ lệ chết trong giai đoạn cuối và giá bán cao hơn. Đặc biệt: Không quan tâm đến thời gian ngưng thuốc. d.Liều lượng Liều pha nước: 1ml Arolief/10lít nước, sử dụng 3-5 ngày/liệu trình. Liều phun: 10ml Arolief/1lít nước, sử dụng 2-3 ngày/liệu trình. Ghi chú: Dừng sử dụng Arolief trước và sau khi tiêm vacxin sống 2 ngày. e.Xuất xứ K.M.P.Biotech Co., LTD – Thailand  

ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA SẢN PHẨM KLORTABS CỦA CÔNG TY TOÀN CẦU VÀ CÁC SẢN PHẨM CÓ CHỨA CLO THÔNG THƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG

So với các sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường, KLORTABS của Toàn Cầu nổi bật nhờ những ưu điểm vượt trội trong việc duy trì hiệu quả sát trùng ngay cả trong điều kiện ánh sáng và nhiệt độ cao. Hãy cùng tìm hiểu những đặc điểm nổi bật của KLORTABS: 1. Cấu Trúc Hoá Học và Tính Ổn Định - KLORTABS: Chứa clo ở hai dạng, bao gồm 50% dưới dạng tan trong nước và 50% ở dạng NADDC (Natri Dichloroisocyanurate). NADDC không bị tác động bởi ánh sáng và nhiệt độ, giúp duy trì hiệu quả sát trùng trong thời gian dài mà không bị phân hủy. - Clo thông thường: Thường chỉ chứa clo tự do, dễ bị bay hơi và phân hủy khi tiếp xúc với ánh sáng và nhiệt độ. Điều này làm giảm hiệu quả sát trùng và dẫn đến việc cần phải sử dụng nhiều lần hơn. Đây là hình minh họa cơ chế hoạt động của viên sát trùng KLORTAB so với sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường: Bên trái: Sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường. Clo nhanh chóng hòa tan vào nước, chuyển thành dạng clo tự do và bay hơi nhanh dưới tác động của ánh sáng và nhiệt độ, gây ra sự phân bố không đều và hiệu quả sát trùng không cao. Bên phải: Viên KLORTABS của công ty Toàn Cầu. Viên thuốc lắng xuống đáy nước, sau đó tan từ từ. Hoạt chất phân tách thành 50% clo tự do và 50% NADDC. Clo tự do giúp diệt khuẩn hiệu quả, trong khi NADDC ổn định và không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng, nhiệt độ, giúp duy trì khả năng sát trùng lâu dài. 2. Khả Năng Sát Trùng - KLORTAB: Khả năng sát trùng mạnh mẽ, duy trì hiệu quả ngay cả trong điều kiện môi trường khắc nghiệt. Viên KLORTABS lắng xuống đáy, sau đó tan dần và khuếch tán đều trong nước, giúp tiêu diệt vi sinh vật không chỉ trên bề mặt mà còn trong nước. - Clo thông thường: Thường chỉ sát trùng hiệu quả trên bề mặt nước, vì clo tự do dễ bị bay hơi và không đảm bảo phân bố đều, dẫn đến hiệu quả sát trùng không cao. 3. Mùi Hương và Ảnh Hưởng Đến Sức Khỏe - KLORTABS: Không gây ra mùi khó chịu như các sản phẩm chứa clo thông thường. Khả năng phân tán đều giúp giảm thiểu tình trạng kích ứng và mùi hôi, mang lại trải nghiệm tốt hơn cho người sử dụng. - Clo thông thường: Có mùi mạnh và khó chịu, dễ gây kích ứng cho mắt, mũi và đường hô hấp, nhất là trong môi trường kín hoặc nhạy cảm. 4. Tiết Kiệm Chi Phí và Thời Gian - KLORTABS: Do khả năng duy trì hiệu quả sát trùng lâu dài và không cần phải sử dụng nhiều lần, sản phẩm giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho người sử dụng. - Clo thông thường: Cần phải bổ sung thường xuyên để duy trì hiệu quả sát trùng, gây tốn kém và tốn thời gian cho các cơ sở sử dụng. 5. Ứng Dụng Đa Dạng - KLORTABS: Phù hợp cho nhiều ứng dụng khác nhau, từ chăn nuôi, nông nghiệp đến y tế, giúp đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khỏe cho con người và động vật. - Clo thông thường: Hạn chế trong một số ứng dụng nhất định, thường chỉ sử dụng trong các môi trường không yêu cầu hiệu quả lâu dài hoặc cần độ an toàn cao. 6.Kết luận - Sản phẩm KLORTABS với liều lượng 1 viên cho 10 lít nước của Công ty Toàn Cầu mang lại nhiều lợi ích vượt trội so với các sản phẩm clo thông thường. Với khả năng duy trì hiệu quả lâu dài, khả năng phân tán đều và không gây mùi khó chịu, KLORTABS là sự lựa chọn thông minh cho các cơ sở cần đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khỏe.

KIỂM SOÁT BỆNH GUMBORO: TIÊM VẮC-XIN CHO GÀ THỊT

Bệnh Gumboro, là một loại virus thường trú, đã có sẵn bên trong trang trại, trong chất độn chuồng hoặc trước khi gà con một ngày tuổi được thả xuống sàn, do đó khả năng nhiễm bệnh đối với hầu hết các trang trại là rất cao. Các đặc điểm của bệnh (tuổi, mức độ nghiêm trọng, hậu quả, v.v.) sẽ khác nhau tùy theo từng chuồng gia cầm. Trong tình huống này, có thể hiểu rằng việc tiêm vắc-xin nhằm mục đích bảo vệ đàn gà thịt và ngăn ngừa bệnh trở nên mất kiểm soát, tức là "kiểm soát" bệnh Gumboro. Những phương pháp chính cần được xem xét để quản lý hoàn toàn bệnh Gumboro: + Tiêm vắc-xin cho gà giống, để truyền kháng thể mẹ cho gà con + Tiêm vắc-xin cho gà thịt + An toàn sinh học + Chẩn đoán và giám sát + Quản lý môi trường 1. Tiêm vắc-xin cho gà thịt Đối với sự bảo vệ ban đầu của gà con, điều đó có nghĩa là trong 2 tuần đầu tiên, MDA (Kháng thể mẹ truyền) sẽ rất cần thiết. Nhưng sau khi mức MDA giảm, gà con sẽ tự xây dựng khả năng miễn dịch chủ động của mình. Để tạo ra khả năng miễn dịch chủ động, kiểm soát IBD sẽ là thông qua tiêm chủng. Bằng cách chặn túi hoạt dịch, bằng cách sao chép virus vắc-xin và theo cách này ngăn ngừa các chủng thực địa lây nhiễm cho gà con. Hình dưới đây cho thấy mục tiêu của chương trình tiêm chủng Gumboro. Đối với điều này, phải sử dụng một loại virus sống để khối này thực sự xảy ra. Chủng được sử dụng trong vắc-xin IBD phức hợp miễn dịch, như W2512, phải được làm suy yếu và duy trì tính xâm lấn của nó mà không gây ra bất kỳ loại tổn thương vĩnh viễn nào cho các tế bào của túi hoạt dịch. Điều quan trọng cần lưu ý là sự suy giảm lymphoid do các chủng trung gian hoặc trung gian cộng tạo ra, trong đó quan sát thấy sự giảm kích thước túi hoạt dịch, là sinh lý và tạm thời, không ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của gia cầm. 2. Vắc-xin phức hợp miễn dịch Đồng thời, loại virus này phải được bảo vệ bằng kháng thể (Virus Protecting Immunoglobulins VPI) để việc giải phóng diễn ra đúng thời điểm và khôngxảy ra tình trạng bất hoạt virus vắc-xin này, như trong các loại vắc-xin IBD phức hợp miễn dịch. Sự cân bằng chính xác giữa virus IBD và kháng thể anti IBDV có tầm quan trọng sống còn đối với hiệu quả và tính an toàn của các loại vắc-xin này. Vắc-xin phức hợp miễn dịch, như Transmune, có khả năng xâm chiếm hoàn toàn túi, bảo vệ chống lại tất cả các loại vi-rút IBD ngoài đồng ruộng và vượt qua MDA; một số lợi thế chính của vắc-xin phức hợp miễn dịch. Việc tiêm vắc-xin diễn ra khi mức MDA giảm xuống mức cho phép vi-rút vắc-xin được giải phóng và đến được túi Fabricius. Từ thời điểm này trở đi, chủng vắc-xin sẽ nhân lên trong túi Fabricius và gà sẽ được miễn dịch với bất kỳ loại vi-rút IBD nào. Thực tế là vi-rút được bao phủ bởi VPI là điều quan trọng để duy trì sự an toàn và ổn định ở những con gà có mức kháng thể mẹ khác nhau. Trong trường hợp mức MDA thấp, sự nhân lên của vi-rút vắc-xin sẽ xảy ra sớm hơn và ở những con chim có mức MDA cao hơn, nó sẽ xảy ra muộn hơn. Do đó, ở tất cả các loài chim, chúng thích nghi theo thời điểm nhân lên thích hợp nhất và do đó bắt đầu có miễn dịch chủ động. Kiểm soát bệnh Gumboro 3. Chương trình tiêm chủng Gumboro Hiểu được tầm quan trọng của việc ngăn chặn túi hoạt dịch bằng vắc-xin sống và theo cách này ngăn ngừa sự tích tụ của áp lực vi-rút cao hơn, chu kỳ này qua chu kỳ khác và ngăn chặn sự tiến hóa của vi-rút IBD thành dạng có thể thoát khỏi chương trình phòng ngừa. Đây là hậu quả của 'bảo vệ chống lại sự rụng lông'. Nói cách khác, mục tiêu của một chương trình tiêm chủng Gumboro hợp lý phải hướng đến việc ngăn chặn chu kỳ Gumboro. Để đạt được mục tiêu ngăn chặn bệnh Gumboro, chương trình tiêm chủng phải được thiết kế phù hợp. 4. Kiểm soát bệnh tật tốt hơn Tóm lại, để kiểm soát IBD và duy trì tính nhất quán của sản xuất gà thịt, cung cấp khả năng bảo vệ chống lại nhiễm trùng lâm sàng và cận lâm sàng, và ngăn ngừa sự nhân lên của vi-rút trên đồng ruộng là điều cần thiết bằng việc thường xuyên sử dụng các sản phẩm sát trùng như: KLORRTABS liều 1 viên/10 lít nước, DESINFECT GLUTAR ACTIVE liều 1l/500m^3. Nhưng cần phải thực hiện một cách an toàn, vì vắc-xin phức hợp miễn dịch Transmune thích ứng với các mức kháng thể khác nhau do mẹ truyền, chặn túi hoạt dịch để kiểm soát bệnh Gumboro tốt hơn. Ngoài ra cũng cần bổ sung các chất dinh dưỡng như vitamin, bổ gan và men tiêu hoá giúp vật nuôi tang sức đề kháng bằng việc sử dụng các sản phẩm như ZYMEPRO, LIVERCIN, PRODUCTIVE FORTE.

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng tư, 2022

Xem thêm