

Con giống


Sở hữu tổng đàn gia súc, gia cầm tốp đầu cả nước, Nghệ An phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
TH nhập khẩu đàn bò cho sản lượng và chất lượng sữa tốt nhất thế giới
Năm rực sáng của nông nghiệp Nghệ An
Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp Nghệ An cao nhất Bắc Trung Bộ
Ngành chăn nuôi Nghệ An tiếp đà thắng lợi trong năm 2021. Ảnh: Việt Khánh.
Ngành chăn nuôi Nghệ An tiếp đà thắng lợi trong năm 2021. Ảnh: Việt Khánh.
Bước tiến
Nghệ An là tỉnh có tổng đàn gia súc, gia cầm lớn, hệ thống các loại vật nuôi rất đa dạng. Số liệu thống kê năm 2021 cho thấy tổng đàn trâu, bò ước đạt 778.000 con; đàn lợn 1.000.000 con; gia cầm 30.000.000 con; tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 270.000 tấn; sản lượng sữa bò tươi 250.000 tấn; trứng 642.000 nghìn quả…
Thành quả nêu trên không ngẫu nhiên mà có, nhất là trong bối cảnh khốn khó bủa vây (Dịch tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng, Covid-19…). Trên thực tế, dưới định hướng của Chính phủ và Bộ NN-PTNT, tỉnh Nghệ An và toàn ngành chăn nuôi đã lĩnh hội sâu sát, qua đó xây dựng lộ trình, kế hoạch bài bản và triển khai sâu rộng đến từng cơ sở.
Đối diện với nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực của toàn ngành, bộ mặt chăn nuôi Nghệ An tiếp tục có nhiều dấu ấn khởi sắc. Ảnh: Việt Khánh.
Đối diện với nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực của toàn ngành, bộ mặt chăn nuôi Nghệ An tiếp tục có nhiều dấu ấn khởi sắc. Ảnh: Việt Khánh.
Những năm qua ngành chăn nuôi Nghệ An thực sự chuyển biến tích cực, năng suất và chất lượng các loại sản phẩm không ngừng nâng lên, đến nay đã hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị giai đoạn 2010-2020 đạt 5,97%/năm, riêng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp năm 2020 đạt 47,55%. Những con số đưa ra dẫu khô khan nhưng đủ khẳng định quá trình tái cơ cấu ngành đang chuyển dịch đúng hướng, đảm bảo đủ các yếu tố của xu thế “Nông nghiệp 4.0”.
Dù vậy không có nghĩa bức tranh tổng quan đều là màu hồng, bên cạnh những kết quả đạt được ngành chăn nuôi địa phương đang đối diện với không ít khó khăn lẫn thách thức, bao gồm: Hình thức nhỏ lẻ vẫn chiếm phần đa; dịch bệnh trên đàn vật nuôi diễn biến phức tạp; sản phẩm chăn nuôi quy mô chưa nhiều, giá trị gia tăng chưa cao. Nổi cộm hơn cả là quá trình tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế, hình thức sản xuất chưa gắn sâu với giết mổ, chế biến và thị trường tiêu thụ.
Những vấn đề, nút thắt nêu trên không dễ tháo gỡ nội trong một sớm một chiều, ngược lại đòi hỏi tỉnh Nghệ An và các cơ quan ban ngành, đơn vị chuyên môn phải có kế sách mang tính dài hơi thay vì nóng vội mà đốt cháy giai đoạn.

CHIM BỒ CÂU AI CẬP
Lịch sử chim bồ câu Ai Cập
Được phát triển qua nhiều năm lai tạo có chọn lọc, chim bồ câu Ai Cập là một giống chim bồ câu ưa thích đã được thuần hóa. Chúng được tìm thấy phổ biến nhất ở Ai Cập.
Chúng được biết là đã được phát triển vào thế kỷ 19. Tuy nhiên, các thông số kỹ thuật về sự phát triển của chúng không được tiết lộ cho đến những năm 1980 khi một nhà di truyền học tên là Tiến sĩ WF Hollander đã tiến hành nghiên cứu của mình và ông đã tìm thấy một bản sao của một tạp chí giải thích cách thức phát triển giống chim ấn tượng này bởi một nhà di truyền học khác tên là Mekkatube-Duerigen vào năm 1886.
Vẻ ngoài đẹp- độc đáo của chim bồ câu Ai Cập
Đặc điểm nổi bật tạo nên sự độc đáo cho ngoại hình của chim bồ câu Ai Cập là khả năng bay và lông đuôi dài bất thường của chúng.
Chính sự hiện diện của những chiếc lông này trên cơ thể khiến chúng có vẻ lớn hơn kích thước thực tế. Cơ thể của chúng có kích thước nhỏ đến trung bình, nhưng thường có vẻ to hơn do bộ lông dài của chúng.
Chim bồ câu Ai Cập thường được nuôi với mục đích gì?
Chim bồ câu nhanh Ai Cập chủ yếu được nuôi với mục đích bay và triển lãm. Lông bay dài của chúng làm cho những con chim bồ câu này bay rất xuất sắc và do đó, chúng thường được nhân giống vì lý do tương tự.
Vẻ ngoài độc đáo của chúng cũng khiến chúng thực sự bắt mắt, khiến chúng trở nên tuyệt vời cho mục đích trưng bày.
Màu sắc và kiểu lông trên chim bồ câu Ai Cập
Lông trên hầu hết chim bồ câu Ai Cập có sự pha trộn giữa các màu đen, xám và trắng. Tuy nhiên, không có gì lạ khi tìm thấy lông có màu khác trên một số loài chim bồ câu Ai Cập.
Màu sắc và kiểu lông trên chim bồ câu Ai Cập
Về hành vi, chim bồ câu Ai Cập là loài chim điềm tĩnh và thích ở theo nhóm. Việc huấn luyện chúng khá dễ dàng, đặc biệt nếu chúng đã được huấn luyện từ khi mới sinh.
Chúng có thể được huấn luyện để trở về nhà hoặc hạ cánh tại một địa điểm cụ thể sau chuyến bay. Những con chim bồ câu này phát triển mạnh ở vùng khí hậu ấm hơn so với vùng khí hậu lạnh hơn. Nó không thể chịu được thời tiết cực lạnh.
Bạn có thể nuôi chim bồ câu Ai Cập làm thú cưng không?
Với bản tính hiền lành và dễ huấn luyện, chim bồ câu Ai Cập chắc chắn có thể được coi là vật nuôi tốt .
Tuy nhiên, ít người nhân giống chúng hơn vì lý do này. Chúng được lai tạo chủ yếu vì khả năng biểu diễn và bay xuất sắc.
Chim bồ câu Ai Cập sống được bao lâu?
Là loài chim bồ câu ưa thích đã được thuần hóa, trung bình một con chim bồ câu Ai Cập có tuổi thọ từ 10-15 năm. Tuy nhiên, tuổi thọ của chúng kéo dài bao nhiêu tùy thuộc vào các điều kiện mà chúng được giữ trong đó. Điều kiện càng tốt thì tuổi thọ càng dài.
Cách chăm sóc chim bồ câu Ai Cập?
Chim bồ câu Ai Cập nên được giữ trong một khu vực thông gió tốt và không quá lạnh. Nước nên được có sẵn mọi lúc. Nó có thể thích nghi với cuộc sống trong nhà một cách dễ dàng. Sau khi đã thích nghi, chúng nên được phép bay ở những khu vực rộng rãi thường xuyên để chúng có thể tự quay trở lại trong nhà.
Chim bồ câu Ai Cập có hiếm không?
Chim bồ câu Ai Cập không được xếp vào loại chim quý hiếm. Mặc dù chúng có ở hầu hết các quốc gia, nhưng chúng thường được tìm thấy nhiều nhất ở Ai Cập và Vương quốc Anh.
Chim bồ câu Ai Cập là những con chim bồ câu lạ mắt có khả năng đáng giá như vẻ ngoài của chúng. Đây cũng là lý do tại sao họ đã cố gắng phát triển mạnh trong gần hai thế kỷ.
Với vẻ ngoài độc đáo như vậy, những con chim bồ câu đã thuần hóa này thực sự xứng đáng với tất cả những lời quảng cáo mà chúng luôn nhận được.

Con giống mới chăn nuôi 2
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia cầm tốp đầu cả nước, Nghệ An phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
TH nhập khẩu đàn bò cho sản lượng và chất lượng sữa tốt nhất thế giới
Năm rực sáng của nông nghiệp Nghệ An
Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp Nghệ An cao nhất Bắc Trung Bộ
Ngành chăn nuôi Nghệ An tiếp đà thắng lợi trong năm 2021. Ảnh: Việt Khánh.
Ngành chăn nuôi Nghệ An tiếp đà thắng lợi trong năm 2021. Ảnh: Việt Khánh.
Bước tiến
Nghệ An là tỉnh có tổng đàn gia súc, gia cầm lớn, hệ thống các loại vật nuôi rất đa dạng. Số liệu thống kê năm 2021 cho thấy tổng đàn trâu, bò ước đạt 778.000 con; đàn lợn 1.000.000 con; gia cầm 30.000.000 con; tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 270.000 tấn; sản lượng sữa bò tươi 250.000 tấn; trứng 642.000 nghìn quả…
Thành quả nêu trên không ngẫu nhiên mà có, nhất là trong bối cảnh khốn khó bủa vây (Dịch tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng, Covid-19…). Trên thực tế, dưới định hướng của Chính phủ và Bộ NN-PTNT, tỉnh Nghệ An và toàn ngành chăn nuôi đã lĩnh hội sâu sát, qua đó xây dựng lộ trình, kế hoạch bài bản và triển khai sâu rộng đến từng cơ sở.
Đối diện với nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực của toàn ngành, bộ mặt chăn nuôi Nghệ An tiếp tục có nhiều dấu ấn khởi sắc. Ảnh: Việt Khánh.
Đối diện với nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực của toàn ngành, bộ mặt chăn nuôi Nghệ An tiếp tục có nhiều dấu ấn khởi sắc. Ảnh: Việt Khánh.
Những năm qua ngành chăn nuôi Nghệ An thực sự chuyển biến tích cực, năng suất và chất lượng các loại sản phẩm không ngừng nâng lên, đến nay đã hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị giai đoạn 2010-2020 đạt 5,97%/năm, riêng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp năm 2020 đạt 47,55%. Những con số đưa ra dẫu khô khan nhưng đủ khẳng định quá trình tái cơ cấu ngành đang chuyển dịch đúng hướng, đảm bảo đủ các yếu tố của xu thế “Nông nghiệp 4.0”.
Dù vậy không có nghĩa bức tranh tổng quan đều là màu hồng, bên cạnh những kết quả đạt được ngành chăn nuôi địa phương đang đối diện với không ít khó khăn lẫn thách thức, bao gồm: Hình thức nhỏ lẻ vẫn chiếm phần đa; dịch bệnh trên đàn vật nuôi diễn biến phức tạp; sản phẩm chăn nuôi quy mô chưa nhiều, giá trị gia tăng chưa cao. Nổi cộm hơn cả là quá trình tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế, hình thức sản xuất chưa gắn sâu với giết mổ, chế biến và thị trường tiêu thụ.
Những vấn đề, nút thắt nêu trên không dễ tháo gỡ nội trong một sớm một chiều, ngược lại đòi hỏi tỉnh Nghệ An và các cơ quan ban ngành, đơn vị chuyên môn phải có kế sách mang tính dài hơi thay vì nóng vội mà đốt cháy giai đoạn.

Con giống mới chăn nuôi 1
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia cầm tốp đầu cả nước, Nghệ An phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
TH nhập khẩu đàn bò cho sản lượng và chất lượng sữa tốt nhất thế giới
Năm rực sáng của nông nghiệp Nghệ An
Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp Nghệ An cao nhất Bắc Trung Bộ
Ngành chăn nuôi Nghệ An tiếp đà thắng lợi trong năm 2021. Ảnh: Việt Khánh.
Ngành chăn nuôi Nghệ An tiếp đà thắng lợi trong năm 2021. Ảnh: Việt Khánh.
Bước tiến
Nghệ An là tỉnh có tổng đàn gia súc, gia cầm lớn, hệ thống các loại vật nuôi rất đa dạng. Số liệu thống kê năm 2021 cho thấy tổng đàn trâu, bò ước đạt 778.000 con; đàn lợn 1.000.000 con; gia cầm 30.000.000 con; tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 270.000 tấn; sản lượng sữa bò tươi 250.000 tấn; trứng 642.000 nghìn quả…
Thành quả nêu trên không ngẫu nhiên mà có, nhất là trong bối cảnh khốn khó bủa vây (Dịch tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng, Covid-19…). Trên thực tế, dưới định hướng của Chính phủ và Bộ NN-PTNT, tỉnh Nghệ An và toàn ngành chăn nuôi đã lĩnh hội sâu sát, qua đó xây dựng lộ trình, kế hoạch bài bản và triển khai sâu rộng đến từng cơ sở.
Đối diện với nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực của toàn ngành, bộ mặt chăn nuôi Nghệ An tiếp tục có nhiều dấu ấn khởi sắc. Ảnh: Việt Khánh.
Đối diện với nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực của toàn ngành, bộ mặt chăn nuôi Nghệ An tiếp tục có nhiều dấu ấn khởi sắc. Ảnh: Việt Khánh.
Những năm qua ngành chăn nuôi Nghệ An thực sự chuyển biến tích cực, năng suất và chất lượng các loại sản phẩm không ngừng nâng lên, đến nay đã hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị giai đoạn 2010-2020 đạt 5,97%/năm, riêng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp năm 2020 đạt 47,55%. Những con số đưa ra dẫu khô khan nhưng đủ khẳng định quá trình tái cơ cấu ngành đang chuyển dịch đúng hướng, đảm bảo đủ các yếu tố của xu thế “Nông nghiệp 4.0”.
Dù vậy không có nghĩa bức tranh tổng quan đều là màu hồng, bên cạnh những kết quả đạt được ngành chăn nuôi địa phương đang đối diện với không ít khó khăn lẫn thách thức, bao gồm: Hình thức nhỏ lẻ vẫn chiếm phần đa; dịch bệnh trên đàn vật nuôi diễn biến phức tạp; sản phẩm chăn nuôi quy mô chưa nhiều, giá trị gia tăng chưa cao. Nổi cộm hơn cả là quá trình tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế, hình thức sản xuất chưa gắn sâu với giết mổ, chế biến và thị trường tiêu thụ.
Những vấn đề, nút thắt nêu trên không dễ tháo gỡ nội trong một sớm một chiều, ngược lại đòi hỏi tỉnh Nghệ An và các cơ quan ban ngành, đơn vị chuyên môn phải có kế sách mang tính dài hơi thay vì nóng vội mà đốt cháy giai đoạn.
Môi trường chăn nuôi
