Con giống

1 SỐ KỸ THUẬT NUÔI CHIM BỒ CÂU PHÁP

Để kỹ thuật nuôi Chim bồ câu Pháp cho năng suất cao ngoài yếu tố con giống thì việc xây dựng chuồng nuôi, hệ thống máng ăn hay lựa chọn thức ăn phù hợp cũng chính là những yếu tố tiên quyết để bạn có được những chú chim bồ câu Pháp thực sự khỏe mạnh, béo tốt. 1. Lựa chọn con giống chim bồ câu PhápTrong các mô hình nuôi chim bồ câu lấy thịt, giống bồ câu Pháp được lựa chọn nhiều nhất bởi đây là giống chuyên thịt nổi tiếng, mỗi năm một cặp có thể đẻ 8-9 lứa, trọng lượng chim ra ràng (28 ngày tuổi) đạt 530-580g/con. Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%. Tuy nhiên để nuôi chim bồ câu Pháp thực sự hiệu quả thì ngay đầu tiên phải biết lựa chọn con giống. Bởi con giống luôn giữ vai trò quan trọng và là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành bại trong quá trình chăn nuôi. Do đó, khi lựa chọn nhất định phải là những con hoàn toàn khỏe mạnh, lông mượt và hoạt động nhanh nhẹn, không có bệnh tật, dị tật. Con trống to hơn, đầu thô, có phản xạ gù mái, khoảng cách giữa 2 xương chậu hẹp; con mái thường có khối lượng nhỏ hơn, đầu nhỏ và thanh, khoảng cách giữa 2 xương chậu rộng. Thời điểm chọn mua tốt nhất là khi chim được 4 tháng đến 6 tháng tuổi.2. Chuồng nuôiKhông giống như nhiều con vật khác, chuồng trại chỉ cần đơn giản, thoáng mát là đủ nhưng với chim bồ câu Pháp nhất định phải lưu ý tới ánh sáng phải đủ, khô ráo và sạch sẽ. Xây chuồng cao vừa phải, quây kín, tránh gió lùa, mưa tạt… Nên lựa chọn loại chuồng nuôi có các ô nhỏ cho mỗi cặp chim: chiều cao 40 cm, chiều sâu 40 cm, chiều rộng 50 cm. Mỗi ô chuồng cần 2 ổ đẻ trứng và ấp trứng đặt ở trên, một ổ nuôi con đặt ở dưới. Phía trước ô khoét lỗ to bằng miệng bát cơm để chim có thể ra vào. Máng ăn và máng uống cho chim nên dùng bằng gỗ hoặc chất dẻo, không nên làm bằng kim loại, đảm bảo vệ sinh.3. Kỹ thuật nuôi chim bồ câu PhápTrong các bước kỹ thuật nuôi chim bồ câu Pháp làm sao cho năng suất cao, trước hết cần phải chú ý tới việc thiết kế làm nơi ổ đẻ để chim bồ câu sinh sản, ấp trứng và nuôi con. Đặc biệt, do đặc thù của loài động vật này là đẻ trứng trong quá trình nuôi con nên bạn cần phải thiết kế hai ổ khác nhau. Thông thường, ổ đặt trứng sẽ nằm ở tầng trên và ổ nôi con nằm ở tầng dưới. Cả hai ổ đều cần phải sạch sẽ, được lót rơm cho êm và có kích thước với đường kính khoảng 20 cm – 25cm, chiều cao từ 7cm – 8cm. Việc thiết kế máng cám cũng vô cùng quan trọng vì chim bồ câu là một trong những loài khá kén chọn thức ăn. Do đó kích thước máng ăn cho một đôi chim bố mẹ: Chiều dài: 15cm; Chiều rộng: 5cm; Chiều sâu: 5cm x 10 cm. Máng uống có thể vỏ dùng đồ hộp, cốc nhựa…với kích thước dùng cho một đôi chim bố mẹ: Đường kính: 5-6 cm; chiều cao: 8 -10 cm. Nếu nuôi nhốt theo kiểu ô chuồng thì mỗi ô chuồng là một đôi chim sinh sản. Nếu nuôi thả trong chuồng thì mật độ là 6-8 con/m2 chuồng. Khi được 28 ngày tuổi, chim non tách mẹ, lúc này nuôi với mật độ gấp đôi nuôi chim sinh sản (10-14 con/m2).4. Dinh dưỡng và cách cho chim bồ câu Pháp ănVề cơ bản, chim bồ câu Pháp nên ăn các loại thức ăn như gạo, ngô, các loại đậu. Trong đó, gạo chiếm khoảng 70-75%, còn lại là đậu hoặc ngô. Bạn nên cho chim ăn 2 lần 1 ngày vào lúc 6-7h, 14-15 h. Thường chim được ăn đúng giờ sẽ tốt nhấ Khi phối trộn thức ăn, càng nhiều thành phần càng tốt, đảm bảo đủ chất lượng và bổ sung hỗ trợ cho nhau đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, nguyên liệu khác nhau cách phối hợp cũng khác nhau, thông thường lượng hạt đậu đỗ từ 25-30%; ngô và thóc gạo 75-75%. Bạn có thể cho chim bồ câu Pháp ăn 2 lần trong ngày buổi sáng lúc 8-9h, buổi chiều lúc 14-15 h, nên cho ăn vào một thời gian cố định trong ngày. Tuỳ theo từng loại chim mà chúng ta cho ăn với số lượng thức ăn khác nhau, thông thường lượng thức ăn= 1/10 trọng lượng cơ thể. Muốn chim đẻ đều, tỷ lệ nở cao, con khỏe, nuôi chóng lớn thì cần cho chim ăn đầy đủ.5. Phòng bệnh Nuôi Chim bồ câu không khó, bởi chúng rất ít bị bệnh lại dễ tính, chỉ cần làm cho chim bồ câu chỗ ở thoáng mát, sạch sẽ và đầy đủ ánh sáng là được. Nhưng nếu nuôi theo đàn trong một không gian hẹp thì nguy cơ mắc bệnh rất lớn. Do đó phải thường xuyên vệ sinh chuồng trại cho Chim bồ câu sạch sẽ. Nên định kỳ 1 tháng dọn dẹp làm vệ sinh chuồng, sửa chữa và làm mới chỗ hư hỏng, cạo sạch phân, thay ổ đẻ, phun thuốc sát trùng chuồng. Hàng ngày nên rửa máng uống để tránh cho chim uống nước bẩn, đã lên men do cặn thức ăn đọng lại trong máng.6. Cách giữ chim Bồ câu Pháp không bay điĐể giữ chim ở lại chuồng tránh tình trạng chim bay bỏ chủ mà đi chủ khác cần tập cho chim quen hơi chủ bằng cách nuôi chim càng non càng tốt. Thường xuyên thăm nom các ổ chim mới nở tạo cho chim không bị sốc về sau, chim trở nên “dạn” gần gũi với chủ hơn. 7. Kỹ thuật để cho chim bồ câu Pháp sinh sản nhiềuVề khả năng sinh sản, muốn chim đẻ đều, tỷ lệ nở cao, con khỏe, nuôi chóng lớn thì cần cho chim ăn đầy đủ, nhất là cám tổng hợp. Nếu nuôi tốt 1 con bồ câu mái sau 4 -5 tháng tuổi bắt đầu đẻ lứa đầu, mỗi lứa đẻ 2 trứng. Sau khi ấp 16 – 18 ngày sẽ nở. Chim con sẽ được giao cho chim trống nuôi dưỡ Chim mái nghỉ dưỡng sau 7- 10 ngày thì đẻ lứa tiếp theo. Cứ như thế 1 cặp bồ câu bố mẹ sau 1 năm cho ra đời 17 cặp con cháu.Kết luận:Trên đây là một số kỹ thuật nuôi chim bồ câu Pháp cơ bản. Nếu thực hiện đúng các quy trình, chim sẽ phát triển nhanh, cho năng suất cao cũng như sinh sản tốt.

1 GIỐNG VỊT NỘI ĐƯỢC NUÔI PHỔ BIẾN HIỆN NAY Ở NƯỚC TA

1. Vịt cỏ - Nguồn gốc: Vịt cỏ thường gọi là vịt đàn, miền Nam gọi là vịt Tàu nuôi ở khắp các vùng, nhưng nuôi tập trung chủ yếu ở đồng bằng trung du, ven sông, ven biển. Vịt Cỏ chiếm gần 80% tổng đàn vịt, có nơi trên 90%. - Đặc điểm ngoại hình: Vịt cỏ màu lông cánh sẻ chiếm 53-55%; cánh sẻ nhạt pha lông trắng 18-19%, trắng 16-17%, xám đá, xám hồng, đen tuyền (tài ô) 11-12%. Đầu thanh tú, mắt sáng, lanh lợi, mỏ dẹt màu vàng, mình thon, ngực lép, nhiều con trống có mỏ xanh nhạt, lông cổ xanh biếc, có con có vòng lông trắng.- Khả năng sản xuất: Thân hình nhỏ, vịt trống 1,4-1,6kg, vịt mái 1,3-1,5kg lúc vào đẻ, nuôi thịt 70-75 ngày đạt 0,9-1,2kg, tỷ lệ thịt dưới 50%, xương đến 15-16%, ít mỡ, thực quản nhỏ và mỏng nên không nhồi vỗ béo được. Vịt có khả năng đẻ cao, 200-250 trứng/năm, trung bình 170-180 quả, khối lượng trứng 60-70g, tỷ lệ phôi cao.- Mọc lông tương đối sớm, sau 20-25 ngày tuổi đã mọc lông mới, lông vừa nhú ra được gọi là vịt “bật rạch”, 40 ngày tuổi mọc lông cánh, 65-70 ngày tuổi là chéo cánh “chấm khẩu” là lúc mổ thịt tốt lúc này để nhổ lông, vịt béo ngon.- Vịt cỏ có khả năng kiếm mồi rất giỏi, thích ứng rất cao với khí hậu nhiệt đới, cần chọn lọc nhân thuần nâng cao phẩm chất giống làm cơ sở cho lai tạo cải tiến giống và lai kinh tế đại trà nâng cao năng suất trứng, thịt. 2. Vịt Bầu Bến và vịt Bầu Quỳ - Nguồn gốc: Giống vịt Bầu Bến có nguồn gốc ở vùng chợ Bến (Hoà Bình). Còn giống vịt Bầu Quỳ nguồn ở vùng Phủ Quỳ (Nghệ An). Ở miền Nam nhiều nơi gọi hai loại vịt này là vịt ta. - Đặc điểm ngoại hình: Cả hai loại vịt này đều có thân hình vững chắc, hình chữ nhật, đầu to hơi dài, cổ dài vừa phải, ngực rộng, sâu, chân thấp, đa số mỏ và chân là màu da cam (trên 80%), còn lại là một số màu khác.- Màu lông vịt lúc mới nở thường là màu đen khoang vàng, trên 85%, vàng rơm 15%, lúc trưởng thành màu cánh sẻ nhạt, ngoài ra một số con còn có màu trắng tuyền, trắng khoang đen và xám đá. Vịt Bầu Bến còn có màu lông thuần khiết hơn, đó là màu cánh sẻ sẫm.- Vịt 3 tuần tuổi mới bắt đầu mọc lông thân và cánh, đến 8 tuần tuổi mới phủ kín thân, con mái mọc lông nhanh hơn con trống.- Khả năng sản xuất: Giống vịt này có tỷ lệ nuôi sống cao, 93-97% ở các giai đoạn vịt con, vịt hậu bị, vịt đẻ.- Khối lượng cơ thể lúc giao phối: Vịt trống đạt 2,4-2,8kg, vịt mái lúc vào đẻ 2-2,4kg. Thể trọng giữa hai giống Bầu Bến và Bầu Quỳ không có sự khác nhau. Lúc 10 tuần tuổi, con trống nặng khoảng 1,8kg, con mái nặng khoảng 1,58kg, ở vịt Bầu Bến và 1,78kg, 1,54kg tương ứng ở vịt Bầu Quỳ nuôi bán công nghiệp. Vịt chăn thả 7 ngày tuổi đạt 1,7-1,9kg.- Các giống vịt này đẻ muộn hơn các giống vịt nội khác, 154 đến 180 ngày tuổi, vào đẻ trứng đầu, sản lượng trứng 90-100 quả/mái/năm, trứng to 75-80/quả, vỏ trắng mờ, có quả xanh nhạt là màu cà cuống. 3. Vịt Kỳ Lừa - Nguồn gốc: Vịt Kỳ Lừa có nguồn gốc ở vùng Kỳ Lừa (Lạng Sơn), nuôi phổ biến ở các tỉnh miền núi Việt Bắc, trung du và một số là nuôi ở vùng đồng bằng. - Đặc điểm ngoại hình: Vịt có đầu to, mỏ vàng hoặc xám, con trống mỏ xanh nhạt hoặc xám đen. Thân rộng, dài vừa phải, ngực và bụng sâu. Thân mình hơi dốc so với mặt đất. Màu lông đa phần nâu sẫm hoặc xám nhạt, một số đen hoặc loang trắng đen. Vịt chịu lạnh rất tốt nên dù có nuôi ở vùng núi rét, nhiệt độ thấp vẫn dễ nuôi. Vịt có khả năng kiếm mồi giỏi, thay lông nhanh, tính hợp đàn cao.- Khả năng sản xuất: Vịt vào đẻ thường là lúc 150-180 ngày tuổi, năng suất trứng 110-120 quả/mái/năm, trứng to 70-75g/quả. Khối lượng vịt trống lúc giao phối được là 1,8-2lg, vịt mái lúc đẻ là 1,7-1,9kg.- Vịt nông nghiệp 1 và 2 Nguồn gốc: Đây là nhóm vịt lai giữa vịt Tiệp Khắc dòng 1822 với vịt Anh Đào, hoặc vịt Bắc Kinh.- Khả năng sản xuất: Vịt 7 tuần tuổi đạt 2,2-2,3kg, tiêu tốn thức ăn 2,8-2,9kg/kg tăng trọng. Năng suất vịt đẻ 150-180 quả/mái/năm. Vịt lai đang được cung cấp giống chăn nuôi rộng rãi ở các tỉnh phía Nam.                                   

BỔ SUNG SẮT CHO VẬT NUÔI

Sắt là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho tất cả các vật nuôi, đặc biệt là với heo con bị thiếu máu. Mặc dù sắt là một thành phần yêu cầu bắt buộc tiêm cho heo con ngay sau khi sinh, nhưng tình trạng thiếu máu vẫn xảy ra và trở thành một vấn đề. Lựa chọn chương trình bổ sung sắt phù hợp tạo ra sự khác biệt lớn đối với sức khỏe và năng suất trong chăn nuôi, cũng như đảm bảo sự an toàn của các sản phẩm thịt heo và người tiêu dùng. 1.Một số vấn đề về sắt bổ sung cho heo con Heo con được sinh ra có lượng sắt trong cơ thể thấp khoảng 50mg. Sự bất lợi này cộng thêm với thực tế sữa heo mẹ có hàm lượng sắt thấp, nên tùy thuộc vào sự tăng trọng, heo con cần ít nhất từ 7 đến 16mg sắt mỗi ngày, thế nhưng việc bú mẹ chỉ cung cấp cho chúng 1 mg mỗi ngày thì chưa đủ cho heo con. Đối với heo rừng, nó sẽ nhận được một lượng sắt nhỏ từ đất nhờ tập tính cào bới đất. Đối với heo con có kiểu gen hiện nay, có tốc độ tăng trưởng rất nhanh – trong 60 ngày đầu tiên, chúng có thể tăng khối lượng cơ thể lên gấp 10 lần, điều này có nghĩa là nó cần có hàm lượng sắt bổ sung ở mức cao. 2.Nhu cầu sắt của vật nuôi Sắt rất cần thiết cho sức khỏe và sự tăng trưởng tối ưu của heo. Cung cấp đủ lượng sắt cần thiết giúp cơ thể sản xuất huyết sắc tố và myoglobin – protein để các tế bào hồng cầu mang oxy đi khắp cơ thể. Bổ sung đủ lượng sắt cho cơ thể cũng góp phần vào việc sản xuất protein và các enzyme thiết yếu. Trong suốt quá trình lớn lên, phần lớn nhu cầu sắt của heo sẽ được đáp ứng thông qua nguyên liệu thô và phụ gia thức ăn, tuy nhiên, trong những tuần đầu tiên của heo con, khi lượng ăn vào rất thấp thì chúng cần một nguồn cung cấp khác để dễ dàng bổ sung sắt vào cơ thể.Để có thể mua sản phẩm Sắt của Công ty hãy truy cập trang web https://thuytoancau.vn/san-pham/kich-thich-tao-mau-cho-heo-ferrax-forte/Heo con ở khắp các quốc gia thường được bổ sung sắt qua đường tiêm với liều 200mg ngay sau khi sinh. Số lượng này là đủ để kích thích tăng 4kg khối lượng cơ thể. Do tốc độ tăng trưởng ngày càng tăng nên lượng sắt trong cơ thể heo con nhanh chóng bị cạn kiệt. Do đó, người ta sẽ tiêm một liều thứ hai vào 7 đến 14 ngày sau đó, trước khi heo cai sữa. Các thử nghiệm đã cho thấy chiến lược này đã cải thiện 17-20g thể trọng của heo con mỗi ngày, trong ba tuần đầu sau cai sữa. 3. Thiếu sắt và thiếu máuThiếu sắt Thiếu máuXảy ra khi thú không được nhận đủ lượng sắt cần thiết Xảy ra khi hàm lượng Hemoglobin (Hb) thấp hơn mức cần thiết cho chức năng trao đổi chất bình thườngLượng sắt trong cơ thể khi sinh ra thấp không đáp ứng nhu cầu cho tăng trưởng bình thường - Không đủ lượng sắt để sản xuất đủ Hb cho việc sản xuất các tế bào hồng cầu- Heo con có da nhợt nhạt, không phát triển bình thườngThể trọng giảm so với mong đợi và bị thiếu máu - Heo con bị thiếu máu khi cai sữa, sẽ tăng trưởng kém, có khối lượng nhẹ hơn 0,82kg sau 3 tuần cai sữa so với những con bình thường- Heo con sẽ khó thở và bị tiêu chảy mãn tính do hệ thống miễn dịch bị tổn thươngNếu không điều trị thiếu máu có thể dẫn đến chết 4. Những phát hiện khoa học mớiMột phòng thí nghiệm độc lập được FDA chứng nhận (Lap2) và Phòng thí nghiệm chẩn đoán bệnh động vật của Đại học bang Iowa (ISU) đã phân tích 16 sản phẩm bổ sung sắt theo đường tiêm (Bảng 1). Họ đã tiến hành kiểm tra hàm lượng asen, cadmium, crom, coban, chì và thủy ngân. Tất cả các sản phẩm đều được cho phép sử dụng trên heo, và được bán tại các quốc gia.Bảng 1: Một phòng thí nghiệm độc lập được FDA chứng nhận (Lap 2) và Phòng thí nghiệm chẩn đoán của Đại học bang Iowa (ISU) đã phân tích 16 sản phẩm bổ sung sắt qua đường tiêm.Tên nhãn sản phẩm Nhà sản xuất Quốc gia Phân tửFerrohipra 200 Hipra Bỉ GlepGleptosil Sogeval UK GlepUniferon 200 Pharmacosmos USA IDUrsoferran Serumwerk Đức GlepViloferron Iron4u Đan Mạch GlepGleptoForte Ceva Mỹ Glep Hàm lượng kim loại nặng tìm thấy được điều chỉnh theo khối lượng để so sánh với liều dùng cho heo con. Trong 15 sản phẩm, hàm lượng asen, crom và chì đã vượt quá giới hạn phơi nhiễm hàng ngày (PDE) cho phép đối với thuốc cho người. Cadmium, coban và thủy ngân ở mức không phát hiện được hoặc ở mức thấp hơn giới hạn PDE, trong tất cả các sản phẩm được thử nghiệm.Nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Sức khỏe và Chăn nuôi Heo (JSHAP), đã kết luận rằng các kim loại nặng asen, crom và chì có thể xuất hiện trong các sản phẩm sắt bổ sung cho heo. Chỉ có một sản phẩm, Uniferon (Pharmacosmos Inc, Watchung, New Jersey) là có hàm lượng crom, chì và asen dưới giới hạn PDE. Tuy nhiên, hơn một nửa các sản phẩm khác được phát hiện có chứa hàm lượng crom, asen và chì vượt quá giới hạn PDE hơn 25% 5. Cần lựa chọn một sản phẩm phù hợp Như nghiên cứu mới này cho thấy, sắt bổ sung không chỉ chứa duy nhất sắt. Độ tinh khiết của sản phẩm tiêm phụ thuộc vào các công đoạn tạo sản phẩm để tránh và loại bỏ tạp chất được đưa vào trong quá trình sản xuất. Việc một sản phẩm sắt tiêm đạt tiêu chuẩn dược phẩm cho người chứng minh mục tiêu này là có thể đạt được và củng cố nhu cầu về giới hạn PDE được đặt ra cho các sản phẩm thú y.Bổ sung sắt cho heo là điều phải thực hiện. Để duy trì sức khỏe và lợi nhuận của đàn, ngành chăn nuôi cần sử dụng các sản phẩm bổ sung sắt qua đường tiêm. Các nhà chăn nuôi và bác sĩ thú y cần lưu ý rằng kim loại nặng không nên có trong các sản phẩm này. Sản phẩm chỉ nên cung cấp đúng lượng sắt, không nên chứa các tạp chất khác. Các sản phẩm bổ sung sắt qua đường tiêm có thể chứa một lượng lớn kim nặng là một mối quan tâm lớn đối với sức khỏe heo con. Để hiệu quả chăn nuôi không bị tổn thất, các nhà chăn nuôi heo giờ đây có thể thực hiện nhiều biện pháp để ngăn ngừa thiếu sắt và thiếu máu một cách an toàn và hiệu quả.
thức ăn tập ăn cho heo sữa

BACILLUS SUBTILIS: 4 BÍ MẬT ĐẰNG SAU SỰ PHÁT TRIỂN CỦA GIA CẦM

Bacillus subtilis được biết đến như một probiotic hiệu quả, giúp cải thiện sức khỏe đường ruột của gia cầm. Tình hình lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi đã dẫn đến sự kháng thuốc của các vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc kháng sinh trong thực phẩm đã ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng (Newman, 2002).Chế phẩm probiotic đã được đánh giá như một giải pháp thay thế hiệu quả và cung cấp một phương thức an toàn bền vững đối với vật nuôi và người tiêu dùng. Thực tế, sử dụng chế phẩm probiotic mang lại nhiều lợi ích như hỗ trợ tiêu hóa, cân bằng hệ vi sinh đường ruột bằng cách cạnh tranh với vi khuẩn gây bệnh cho vật nuôi (Kabir, 2009).Hiện nay, các sản phẩm probiotic cho chăn nuôi tại Việt Nam khá phổ biến. Trong đó có nhóm vi khuẩn Bacillus đang được sử dụng phổ biến làm probiotic vì Bacillus có khả năng cạnh tranh với các vi khuẩn gây bệnh qua cơ chế ngăn cản vị trí bám dính và sản sinh ra chất kháng khuẩn (bacteriocins) hoặc các chất kháng khuẩn giống bacteriocin như lipopeptides có thể tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh. Trong số đó, việc sử dụng vi khuẩn Bacillus subtilis trong chăn nuôi gia cầm đã mang lại những kết quả đáng kinh ngạc. Bacillus Subtilis - Hiểu Rõ Hơn Về Vi Khuẩn Này Bacillus subtilis, loại vi khuẩn Gram dương, không gây bệnh, tự nhiên và phổ biến trong môi trường tự nhiên. B. subtilis có khả năng phân giải môi trường xung quanh và tạo ra các enzym hữu ích.Bacillus Subtilis Structure Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh dịch Hoa Kỳ (CDC), Bacillus subtilis không phải là vi khuẩn gây bệnh cho con người và động vật, và đã được sử dụng an toàn trong ngành công nghiệp thực phẩm và chăn nuôi.Đọc thêm tại Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh dịch Hoa Kỳ (CDC) Bacillus Subtilis - Lợi ích trong chăn nuôi gia cầm Bacillus subtilis đã thể hiện khả năng tuyệt vời trong việc cải thiện sức khỏe và tăng cường hiệu suất chăn nuôi gia cầm.Bacillus subtilis - Cải thiện sức khỏe đường ruột Bacillus subtilis được biết đến như một probiotic hiệu quả, giúp cải thiện sức khỏe đường ruột của gia cầm. Spore của B. subtilis có khả năng chịu được các điều kiện tiêu hoá khắc nghiệt và phát triển trong đường ruột, cải thiện hệ vi khuẩn đường ruột. Bacillus subtilis - Cải thiện hiệu suất chăn nuôi Subtilis đã được chứng minh là có thể cải thiện hiệu suất chăn nuôi gia cầm bằng cách cải thiện tỷ lệ tăng trọng, tăng khả năng chống bệnh và tăng khả năng tiêu hóa.Theo một nghiên cứu được công bố trong "Poultry Science", việc bổ sung Bacillus subtilis vào thức ăn của gia cầm đã làm tăng tỷ lệ tăng trọng và giảm tỷ lệ tử vong.Đọc thêm tại Poultry Science Bacillus subtilis - Chống lại vi khuẩn gây bệnh Bacillus subtilis có khả năng sản xuất các chất kháng sinh tự nhiên có thể giúp chống lại một số loại vi khuẩn gây bệnh. Bacillus subtilis - Xử lý chất thải Bacillus subtilis cũng được sử dụng trong xử lý chất thải chăn nuôi, giúp giảm mùi hôi và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Cách Sử Dụng Bacillus Subtilis Trong Chăn Nuôi Gia Cầm Việc sử dụng Bacillus subtilis trong chăn nuôi gia cầm không quá phức tạp. Thông thường, vi khuẩn này sẽ có trong các chế được bổ sung vào thức ăn của gia cầm. Lượng bổ sung cụ thể sẽ phụ thuộc vào mục tiêu chăn nuôi và tình trạng sức khỏe của gia cầm.Theo Tổ chức Thực phẩm và Nông nghiệp của Liên hiệp quốc (FAO), Bacillus subtilis có thể bổ sung vào thức ăn của gia cầm với tỷ lệ từ 1x10^6 đến 1x10^9 CFU/g thức ăn.Đọc thêm tại Tổ chức Thực phẩm và Nông nghiệp của Liên hiệp quốc (FAO)Dưới đây là bảng tóm tắt về các lợi ích của việc sử dụng Bacillus subtilis trong chăn nuôi gia cầm:Lợi ích Giải thíchCải thiện sức khỏe đường ruột Cung cấp probiotic để cải thiện hệ vi khuẩn đường ruộtCải thiện hiệu suất nuôi trồng Tăng tỷ lệ tăng trọng, khả năng chống bệnh và khả năng tiêu hóaChống lại vi khuẩn gây bệnh Sản xuất chất kháng sinh tự nhiênXử lý chất thải Giúp giảm mùi hôi và giảm thiểu ô nhiễm môi trường  TỔNG KẾT Bacillussubtilis là một người bạn đáng tin cậy trong chăn nuôi gia cầm. Với những lợi ích to lớn, vi khuẩn này đang mở ra một hướng đi mới trong ngành chăn nuôi, giúp gia cầm phát triển mạnh mẽ và khỏe mạnh hơn.Đã có nhiều bài viết về loài Bacillus có ảnh hưởng tích cực đến hệ vi khuẩn ruột, sức khỏe ruột dẫn đến cải thiện năng suất gà thịt. Bài tóm tắt này một lần nữa cho thấy chủng vi khuẩn sinh bào tử được phân lập Bacillus subtilis cho kết quả các chỉ tiêu nghiên cứu có lợi cho sức khỏe ruột và năng suất gà thịt, có thể ứng dụng vào sản xuất gia cầm thịt.Nhà sản xuất gia cầm thịt có thể sử dụng sản phẩm ZYMEPRO có chứa các thành phần enzyme thức ăn, vitamin thiết yếu và các lợi khuẩn probiotic, trong đó có chủng Bacillus subtilis 1x10^8 CFU/g. Sản phẩm này giúp tăng khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng, phòng tiêu chảy và hạn chế bệnh đường ruột, đã được người nuôi gia cầm tin dùng. Có thể sử dụng pha nước uống hoặc trộn thức ăn với liều pha 1g/1 lít nước uống.  
thức ăn tập ăn cho heo sữa

TẠI SAO PHẢI SỬ DỤNG THỨC ĂN TẬP ĂN CHO HEO SỮA? 8 LỢI ÍCH TẬP CHO HEO ĂN SỚM

Thức ăn tập ăn cho heo sữa là sản phẩm thức ăn dành cho heo sữa, đồng thời cũng là sản phẩm thức ăn đặc biệt dành cho heo sữa từ sơ sinh đến 4 tuần tuổi. Dưới đây chúng tôi giới thiệu cách cho lợn con tập ăn cho bà con tham khảo: 1. Lợi ích của việc tập ăn cho heo con sớmRút ngắn thời gian bú sữa của heo con, giúp tăng trọng lượng và tránh căng thẳng khi cai sữa. Nâng cao hiệu quả sinh sản của lợn nái, giảm khoảng cách phối giống và tăng sản lượng. Tăng tốc độ tăng trọng, giảm thời gian giết mổ, nâng cao hiệu suất và năng suất lao động của cơ sở chăn nuôi lợn. Phát triển hệ tiêu hóa của heo con nhanh chóng. Tập ăn sớm cho heo con thì khi đó thức ăn kích thích vào tế bào vách của dạ dày, tiết ra acid (HCl) tự do sớm hơn, giúp heo con tăng cường phản xạ tiết dịch vị sớm hơn. Giảm tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi trùng. Giảm stress khi cai sữa. Tăng khả năng sinh trưởng và cân bằng dinh dưỡng của heo con.2. Các loại thức ăn tập ăn cho heo sữa Các loại thức ăn tập ăn sử dụng trong chăn nuôi heo sữa chủ yếu gồm 4 dạng: thức ăn dạng viên, dạng tấm, dạng bột và dạng lỏng. Trong thực tế sản xuất, ba loại đầu tiên được sử dụng nhiều nhất và một số trang trại lợn hiện nay đang phổ biến sử dụng thức ăn tập ăn dạng lỏng: cám cháo. 3. Ưu điểm của thức ăn tập ăn cho heo sữa Thức ăn tập ăn cho heo sữa giúp rút ngắn thời gian tiết sữa của lợn con, thời gian cai sữa giảm từ 45-50 ngày truyền thống xuống còn 21-28 ngày. Nâng cao hiệu quả sinh sản của lợn nái từ dưới 2 con/năm lên 2,4-2,6 con/năm, tăng tốc độ sinh trưởng của heo con (đặc biệt là 7 ngày sau cai sữa), giảm stress cai sữa.Giảm thời gian tiếp xúc giữa heo sữa và heo nái và khả năng lây nhiễm dịch bệnh, nâng cao hiệu suất sử dụng và năng suất lao động của cơ sở chăn nuôi heo. 4. Cách cho heo con ăn thức ăn tập ăn cho heo sữa a. Thời điểm cho heo ăn thức ăn tập ăn  Thời điểm sử dụng thức ăn tập ăn cho heo sữa là từ  5-7 ngày sau khi heo con được sinh ra đến khoảng 14 ngày sau khi cai sữa.Cho ăn một lượng nhỏ thức ăn tập ăn cho heo sữa mỗi ngày và kích thích ăn, cho ăn 4-5 lần một ngày, Lượng thức ăn sẽ được tăng dần hàng ngày cho heo con. Tập ăn cho heo con từ 5 – 7 ngày tuổi, khoảng 10 ngày tuổi heo con có thể ăn được thức ăn và đến 20 ngày tuổi là đã có thể ăn được bình thường.b. Máng cho heo ăn thức ăn tập ăn cho heo sữa Máng ăn cho heo con bà con nên đặt vào chuồng khoảng 2 – 3 giờ rồi bỏ ra vệ sinh, sau 1 – 2 giờ lại cho thức ăn mới rồi đặt tiếp vào chuồng, làm lặp lại như vậy trong ngày ít nhất 2-3 lần nhằm gây sự chú ý với heo con và giúp cho thức ăn luôn được tươi mới, mùi vị thu hút.Để đảm bảo một môi trường cho ăn lành mạnh và vệ sinh, máng ăn nên được đặt ở những vị trí:Dễ dàng vệ sinh, tiệt trùng và thay đổi cám. Nếu có thể, hãy đặt chúng ở những nơi bạn có thể thực hiện những công việc này mà không cần bước vào chuồng để giảm thiểu sự lây truyền bệnh. Ở các khu vực tránh xa chỗ tiểu và thoát nước để tránh ô nhiễm từ phân và nước tiểu của heo mẹ. Các vị trí không đặt dưới đèn ấm. Nếu đặt gần nơi nghỉ ngơi của heo con thì tốt hơn. Những nơi tránh các vị trí có đồ phủ lên hoặc nóng dễ làm thay đổi chất lượng cám. Ở các khu vực có độ sáng khoảng 100 lux. Ngày nay, một số máy ảnh có thiết bị đo độ sáng, giúp việc điều chỉnh trở nên đơn giản hơn. Gần nguồn nước sạch. Nếu có thể, hãy xếp chúng theo một hàng. Heo con bắt đầu ăn cám trong khi vẫn đang bú sữa có thể trở nên rất khát. Do đó, việc cung cấp nước là rất cần thiết. Nên để máng ăn ở một vị trí cố định để giúp heo con quen chỗ ăn trong quá trình tập ăn sớm cho heo con.c. Lợi ích của việc sử dụng máng nhỏ và thường xuyên thay đổi Nên chọn những chiếc máng nhỏ có viền thấp (khoảng 1 cm, làm cho máng trông giống như một chiếc đĩa). Nếu máng có các loại phễu lớn thì việc duy trì vệ sinh từ 10~14 ngày có thể rất khó khăn và có thể ảnh hưởng đến chất lượng cám, không nên để cám quá 24 giờ.Để đảm bảo một môi trường cho ăn lành mạnh và vệ sinh cho heo con tập ăn thức ăn cho heo sữa , máng ăn nên được đặt ở những vị trí:Dễ dàng vệ sinh, tiệt trùng và thay đổi cám. Nếu có thể, hãy đặt chúng ở những nơi bạn có thể thực hiện những công việc này mà không cần bước vào chuồng để giảm thiểu sự lây truyền bệnh. Ở các khu vực tránh xa chỗ tiểu và thoát nước để tránh ô nhiễm từ phân và nước tiểu của heo mẹ. Các vị trí không đặt dưới đèn ấm. Nếu đặt gần nơi nghỉ ngơi của heo con thì tốt hơn. Những nơi tránh các vị trí có đồ phủ lên hoặc nóng dễ làm thay đổi chất lượng cám. Ở các khu vực có độ sáng khoảng 100 lux. Ngày nay, một số máy ảnh có thiết bị đo độ sáng, giúp việc điều chỉnh trở nên đơn giản hơn. Gần nguồn nước sạch. Nếu có thể, hãy xếp chúng theo một hàng. Heo con bắt đầu ăn cám trong khi vẫn đang bú sữa có thể trở nên rất khát. Do đó, việc cung cấp nước là rất cần thiết.Lợi ích của phương pháp này bao gồm:Duy trì vệ sinh: Thường xuyên thay đổi cám và vệ sinh giúp duy trì sự sạch sẽ và vệ sinh của khu vực cho ăn. Bảo quản chất lượng cám: Thay đổi cám thường xuyên ngăn chặn sự mục nát, đảm bảo rằng heo con nhận được thức ăn tươi và bổ dưỡng. Đáp ứng nhu cầu thay đổi của heo con: Khi heo con lớn lên, nhu cầu dinh dưỡng của chúng thay đổi. Bằng cách điều chỉnh cám thường xuyên, bạn có thể đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng phát triển của chúng.Biên dịch: team Globalvet
Hội chứng Splayleg

HỘI CHỨNG SPLAYLEG (HEO CON BỊ QUÈ)- 6 NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

1. GIỚI THIỆU VỀ HỘI CHỨNG SPLAYLEG (HEO CON BỊ QUÈ) Hội chứng Splayleg, hay còn gọi là hội chứng heo con bị què, là một căn bệnh thường gặp ở heo con mới sinh. Đặc điểm của hội chứng này là các chân của heo con bị mở ra, hình dáng giống như hình chữ X. Đây là một vấn đề quan trọng trong ngành chăn nuôi heo, và việc nhận biết và điều trị kịp thời là rất cần thiết để đảm bảo sức khỏe và phát triển của heo con. 1.1 Khái niệm và đặc điểm chung của Hội chứng Splayleg Hội chứng Splayleg là một tình trạng khi các cơ bắp và xương của heo con không phát triển đầy đủ, dẫn đến tình trạng chân bị mở ra, không thể duy trì sự cân bằng khi đứng. Điều này khiến cho heo con khó di chuyển và gây ra nhiều khó khăn trong việc ăn uống và phát triển. 1.2 Tầm quan trọng của việc nhận biết và điều trị kịp thời Nhận biết và điều trị kịp thời Hội chứng Splayleg là vô cùng quan trọng để đảm bảo sức khỏe và phát triển của heo con. Nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách, bệnh có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và hiệu suất chăn nuôi của heo con. 2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA HỘI CHỨNG SPLAYLEG (HEO CON BỊ QUÈ) 2.1. Nguyên nhân do di truyền Một trong những nguyên nhân chính gây ra Hội chứng Splayleg là do di truyền. Thường thấy heo con có heo bố, heo mẹ thuộc giống Pietrain, Landrace và heo Wales. 2.2. Nguyên nhân do dinh dưỡng không cân đối Splayleg chân phổ biến hơn ở những con heo được sinh ra trước 113 ngày mang thai và heo con quá nhỏ, yếu do heo mẹ thiếu dinh dưỡng. 2.3. Nguyên nhân do nhiễm trùng và vi khuẩn - Độc tố hoặc nhiễm trùng gây độc bào thai trong thời kỳ mang thai cuối gây ảnh hưởng tới các dây thần kinh và sự phát triển của cơ bắp heo con và dẫn đến tình trạng chân bị mở ra. 2.4. Nguyên nhân do bẩm sinh( chiếm 1.5%). 2.5. Nguyên nhân do heo con sinh ra trong chuồng nuôi có nền quá ướt. 2.6. Nguyên nhân có thể do kế phát từ Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) cấp tính. 3. TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG SPLAYLEG (HEO CON BỊ QUÈ) 3.1. Triệu chứng về khả năng di chuyển Một trong những triệu chứng chính của Hội chứng Splayleg là khả năng di chuyển kém của heo con. Chúng không thể đứng vững trên chân, đi lại khó khăn, và thường xuyên bị ngã ngửa.Heo con bị choãi cả 4 chân và không thể đi lại, chỉ có thể bò.Heo choãi hai chân sau: đây là hình thức phổ biến nhất của hội chứng này. Heo con thường ngồi kiểu chó ngồi, nên da vùng mông và bộ phân sinh dục phía dưới thường bị viêm nhiễm, tổn thương.Heo choãi hai chân trước: khá hiếm.3.2. Triệu chứng về sự phát triển cơ bắp Heo con khó tham gia vào hoạt động của đàn, phát triển cơ bắp không đồng đều. 3.3. Triệu chứng về hệ tiêu hóa Chúng có thể gặp các vấn đề về tiêu hóa, như tiêu chảy, táo bón, hoặc khó tiêu hóa thức ăn.4. PHÒNG NGỪA HỘI CHỨNG SPLAYLEG (HEO CON BỊ QUÈ) Để phòng ngừa Hội chứng Splayleg, có một số biện pháp quan trọng cần được áp dụng trong quá trình chăn nuôi heo con. 4.1. Cải thiện điều kiện chăn nuôi Đảm bảo điều kiện chăn nuôi sạch sẽ, thoáng mát và không ẩm ướt là một yếu tố quan trọng trong việc ngăn chặn sự phát triển của Hội chứng Splayleg. Chúng ta cần đảm bảo môi trường sống của heo con đủ ấm áp, có đủ ánh sáng và không bị ô nhiễm. 4.2. Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý Việc cung cấp chế độ ăn uống cân đối và đủ chất dinh dưỡng cho heo con là một biện pháp phòng ngừa quan trọng. Chúng ta cần đảm bảo rằng heo con được cung cấp đầy đủ các loại thức ăn chứa protein, vitamin và khoáng chất cần thiết. 4.3. Tiêm phòng và kiểm soát môi trường Việc tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm và kiểm soát môi trường chăn nuôi cũng rất quan trọng trong việc phòng ngừa Hội chứng Splayleg. Chúng ta nên tuân thủ lịch tiêm phòng định kỳ và đảm bảo rằng môi trường chăn nuôi không có tác nhân gây nhiễm trùng. 5. CÁCH ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG SPLAYLEG (HEO CON BỊ QUÈ) 5.1. Điều trị bằng thuốc Để điều trị Hội chứng Splayleg, việc sử dụng thuốc có thể là một phương pháp hiệu quả. Cho heo con uống Vitamin ADE và vitamin tổng hợp, cần thiết dùng Vitamin B1 tiêm bắp. Đối với heo mẹ, cần bổ sung Premix khoáng và Vitamin ADE cũng như bổ sung thêm chất đạm vào khẩu phần ăn hàng ngày. 5.2. Điều trị bằng dinh dưỡng Hỗ trợ hút sữa hoặc thậm chí cho ăn nhân tạo là những việc làm cần thiết để giữ heo con sống sót đủ lâu để hồi phục. 5.3. Điều trị bằng phương pháp hỗ trợ Cần giữ ấm cho heo con bằng đèn hồng ngoại, cố định chân và xoa bóp chân cho heo con mắc bệnh.Đối với những heo con bị choãi 2 chân sau, có thể được chữa lành nếu như chăm sóc tốt và kiên trì. Trong vài giờ đầu tiên sau khi được sinh ra, vì chân heo không thể đi lại bình thường để bú nên phải vắt sữa heo mẹ cho heo con uống. Cố định ở khuỷu của 2 chân sau và xoa bóp (trong thực tế thường sử dụng băng keo cách điện). Ngoài ra, để kiểm soát các khớp hông và tránh tổn thương nặng thêm, nên cố định cả phần mông phía sau lại bằng cách dùng băng keo dán hông lại với nhau. Khi cố định nên lưu ý thời gian thay băng (tốt nhất là không quá 3 - 5 ngày), không dính quá chặt và lớp băng keo không được chặn phần hậu môn hay âm hộ của heo con.Đối với những heo quá nặng và không có khả năng phục hồi nên tiêu hủy càng sớm càng tốt. 
trứng gà vỏ trắng

TRỨNG GÀ VỎ TRẮNG LÀ GÌ? 3 KHÁC BIỆT CỦA TRỨNG VỎ TRẮNG VÀ VỎ ĐỎ

Trứng gà vỏ trắng là trứng do "gà lơ-go trắng" có lông trắng đẻ ra. 1. LOẠI GÀ NÀO ĐẺ TRỨNG GÀ VỎ TRẮNG Hầu hết những quả trứng gà có vỏ màu trắng được sản xuất bởi "Gà lơ go trắng" và hầu hết những quả trứng có vỏ màu đỏ được sản xuất bởi "Gà rốt đỏ".Gà lơ-go có kích thước nhỏ, lông trắng. Mào của nó tương đối lớn (mào gà trống dày và dựng đứng, mào gà mái mỏng và nghiêng về một bên), màu đỏ tươi, mỏ, cẳng và da màu vàng, hoạt bát và năng động, nhưng dễ sợ hãi.Gà lơ-go thành thục sinh dục sớm hơn, tiêu thụ thức ăn ít hơn, sản lượng trứng cao hơn, sản lượng trứng trung bình hàng năm thường có thể vượt quá 200 quả trứng, giống tốt có thể đạt hơn 300 quả trứng.[caption id="attachment_17585" align="aligncenter" width="548"] Gà lơ-go trắng[/caption] 2. TRỨNG GÀ TRẮNG HÌNH THÀNH NHƯ  THẾ NÀO? Tất cả trứng gà, bất kể màu gì, đều bắt đầu từ buồng trứng của gà mái, trong đó chỉ có một quả. Khi quá trình rụng trứng xảy ra, một lòng đỏ được hình thành trong buồng trứng. Trong những giai đoạn rất sớm này, lòng đỏ được gọi là tế bào trứng—một khi được hình thành, nó sẽ được giải phóng vào ống dẫn trứng, nơi nó sẽ phát triển thành một quả trứng thành phẩm có vỏ.Ống dẫn trứng là một phần hình ống dài trong cơ thể gà mái, nó cũng là nơi tế bào trứng sẽ phát triển tất cả các đặc điểm của nó trong khoảng thời gian 24 đến 26 giờ. Đó là khi trứng di chuyển qua ống dẫn trứng và nó có thể được thụ tinh bởi gà trống.Vỏ trứng được hình thành ở giai đoạn cuối của quá trình này từ một loại khoáng chất màu trắng tự nhiên có tên là canxi cacbonit. Đối với trứng gà trắng, đây là nơi quá trình kết thúc. Đối với những quả trứng có màu (bất kỳ màu nào), sắc tố được thêm vào trong 90 phút cuối cùng của hành trình của quả trứng trước khi nó được đẻ. Xem thêm tại đây.Để đàn gà có thể đẻ với sản lượng trứng cao, trứng có hàm lượng dinh dưỡng tốt. Tham khảo sản phẩm giúp gà đẻ nhiều EGG FOR YOU 3. TRỨNG GÀ VỎ TRẮNG CÓ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CAO KHÔNG? Màu vỏ trứng phụ thuộc vào loại gà mái chứ không liên quan gì đến các yếu tố khác, nên không dùng màu sắc là tiêu chí để phân biệt giá trị dinh dưỡng cao hay thấp.Màu sắc của vỏ trứng đến từ giai đoạn cuối cùng trong đường sinh sản của gà mái—biểu mô của tử cung, sắc tố do nó tiết ra sẽ trải đều trên vỏ trứng với nền trắng, và sắc tố do gà tiết ra tùy thuộc vào màu sắc của vỏ trứng. trên gen của gà mái, đó là màu lông và dái tai của gà mái.Vì vậy, không thể phân biệt được gà nội hay gà ngoại chỉ dựa vào màu sắc của vỏ trứng chứ đừng nói là gà thả rông. Mức độ dinh dưỡng của trứng không liên quan gì đến màu sắc của vỏ trứng.4. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA TRỨNG GÀ VỎ TRẮNG VÀ TRỨNG VỎ ĐỎ a)     Kích cỡ khác nhau (1) Trứng gà vỏ trắng: kích thước nhỏ hơn một chút, nhẵn và sạch hơn.(2) Trứng gà vỏ đỏ: kích thước lớn hơn một chút, bề mặt sần sùi và đôi khi dính bụi bẩn.b)     Lòng đỏ trứng khác nhau (1) Trứng gà vỏ trắng: vỏ trứng mỏng hơn, lòng đỏ nhỏ hơn và có màu vàng nhạt.(2) Trứng gà vỏ đỏ: vỏ trứng mỏng hơn, lòng đỏ to hơn, có màu vàng cam. c)      Hương vị khác biệt (1) Trứng gà vỏ trắng: Sau khi luộc chín mùi vị sẽ thơm hơn.(2) Trứng gà vỏ đỏ: Mùi vị không ngon bằng trứng vỏ trắng.

THỎ HYMALAYA

Thỏ Himalaya là một giống thỏ nhà cỡ trung bình và là tổ tiên của giống thỏ California, chúng bắt nguồn từ Anh. Chúng là giống có khá nhiều tên gọi khác nhau (tuỳ từng vùng) như Black Nose Rabbit, Warren rabbit, Egypt smut, chúng được biết đến với nhiều cái tên thông dụng khác nhau như Chinese, Russian, Egyptian và Black Nose. Đây là loài thỏ đặc biệt có khả năng thay đổi màu sắc.Lịch sửĐây là một trong những giống thỏ lâu đời nhất và phổ biến nhất, tuy nhiên nguồn gốc ban đầu của giống thỏ Himalaya này chưa rõ ràng. Giống Himalaya ngày nay có nguồn gốc ở Anh vào giữa thế kỷ 19. Người ta cho rằng loài này được phát triển từ thỏ mang về từ núi Himalaya bởi các thương nhân phiêu lưu Anh (English merchant adventurers).Các con thỏ Himalaya đã được phát triển để nuôi vì cả màu sắc đặc biệt của nó và chất lượng của bộ lông chúng. Chúng nhanh chóng trở thành một giống thỏ thương mại phổ biến và cả dùng làm cảnh. Các Himalaya đã được xuất khẩu sang Hoa Kỳ vào đầu những năm 1900.Đặc điểmHimalayan sinh ra lông có màu trắng toàn bộ. khi lớn lên mới xuất hiện màu đen ở các vùng tai, chân, đuôi, mũi và màu đen này phân bố nhiều/ít, hình dạng thế nào còn tuỳ thuộc vào nhiệt độ môi trường chú thỏ sinh sống. Con thỏ với bộ lộng trắng với những mảng màu tối trên tai, mũi và các chân đã được biết đến ở rất nhiều nơi trên thế giới hàng trăm năm qua. Trong thực tế, có thể các đột biến chịu trách nhiệm về màu của Himalayan có thể đã xãy ra một cách tự nhiên trên nhiều giống thỏ ở các vùng khác nhau trên thế giới.Các giống Himalaya được phát triển để nuôi tại Anh và tại Pháp không hề có quan hệ di truyền và do đó chúng phải có nguồn gốc khác nhau. Himalayans nhìn chung là một giống thỏ rất điềm tĩnh, đáng yêu và thân thiện. Chúng thông minh, vui tươi và phát triển mạnh tính trật tự trong cộng đồng. Thỏ Himalaya thường tuyệt vời với trẻ em, chúng rất dễ tính, thích được ôm ấp, và hiếm khi cắn hoặc cào.Thỏ Himalaya là một trong những giống thỏ lâu đời nhất được biết đến và có ngoại hình tương tự như mèo Himalaya, hay mèo Xiêm, với bộ lông ngắn và mượt.Thỏ Himalaya có kích thước nhỏ và là giống thỏ duy nhất có thân hình trụ dài. Nó dường như có dạng thân tròn khi nhìn từ phía trước.Nó thích nằm dài ra và khi đó thân hình gầy guộc, xương xẩu của nó là dễ nhận thấy nhất. Chiều dài trung bình của thỏ Himalaya khi kéo dài ra là 3,5 chiều dài đầu.Đây là một chú thỏ nhỏ xinh với vẻ ngoài nổi bật với bộ lông trắng muốt và có vẻ như bàn chân, đuôi, tai và chiếc mũi hình quả trứng nhỏ của nó đều đã được nhúng sơn.Nó có bộ lông bay ngược ngắn đáng yêu (có thể di chuyển trở lại vị trí phẳng ban đầu sau khi được vuốt ve, không dựng đứng) và mềm mại khi chạm vào. Giống thỏ này ban đầu được lai tạo để lấy bộ lông trắng (tấm da) chứ không phải để lấy thịt.Con thỏ trắng có đốm đen này thường có đôi mắt tròn màu đỏ, nhưng đôi khi mắt của thỏ Himalayan có thể có màu hồng hoặc thậm chí là màu xanh lam.Thỏ con của thỏ Himalaya được sinh ra có một màu, có thể là xám đặc hoặc trắng đặc. Trong vòng vài tháng, màu sắc của chúng phát triển và mũi, đuôi, bàn chân và tai của chúng có những đốm đen đặc biệt.Doe Himalayan là loài thỏ duy nhất có thêm một bộ núm vú.Đặc điểm thể chất của thỏ HimalayaKích thước: Kích thước nhỏCân nặng: (1,4-2,3kg)Tuổi thọ: 4-5 nămCỡ lứa: khoảng 6-7 Thỏ con/lứaMàu lông: Trắng với các mảng Đen, Xanh dương, Sô cô la và Màu hoa cà, (trên tai, bàn chân, đuôi và mũi)Loại lông: Một bộ lông ngắn, mềm mượt, được điều chỉnh để có các mảng màu khác nhauGiống thỏ Himalayan có bộ lông trở lại đúng vị trí sau khi bạn vuốt ve.Tai: tai dựng đứngMàu mắt: mắt đỏ hình tròn, đôi khi có màu hồng hoặc xanh 

REX FAWN

REX FAWNThỏ Fawn Rex có màu sắc lộng lẫy và vô cùng dễ chịu khi chạm vào. Bộ lông ngắn của nó ít cần bảo dưỡng và bản tính ngoan ngoãn khiến Thỏ Rex Fawn trở thành thú cưng và thú trưng bày tuyệt vời!Giống như hầu hết các con thỏ tiện ích, Thỏ Rex Fawn là một con thỏ thịt.Vì có bộ lông mềm mại như nhung, những con thỏ này đã được những người trưng bày và những người chăn nuôi lông thú đánh giá cao trong nhiều năm. Vì bộ lông mượt như nhung của chúng quá ngắn nên Thỏ Rex Fawn dễ chăm sóc hơn hầu hết những con thỏ lông dài, nhưng vẫn cần được chải lông thường xuyên để giữ cho bộ lông đáng kinh ngạc của chúng không bị xơ cứng một cách khó chịu.Với màu sắc đáng yêu của mình, Thỏ Rex Fawn khiến một động vật hoặc người bạn biểu diễn khác thường trở nên ngoan ngoãn đúng như tên gọi của nó. Những chú thỏ Fawn Rex xinh đẹp, có đường cong duyên dáng được đặc trưng như tên gọi của chúng, bởi màu nâu vàng đáng yêu của chúng.Bộ lông ngắn, chắc và mềm mại giống như thân hình cân đối duyên dáng và cái đầu rộng, đậm. Lông dài khoảng 1,27cm, không có lông bảo vệ nhô ra.. Điều này làm cho lớp lông dày và mang lại cho nó kết cấu mềm mại khác thường! Màu lông của thỏ Fawn Rex phải rất đều.Râu hoặc rung của chúng ngắn và thường xoăn! Thỏ Rex màu nâu vàng có đôi tai dựng đứng trên cái đầu rộng và có xương dày vừa phải. Cân nặng Trọng lượng lý tưởng cho một chú Rex tiêu chuẩn là 2,72-3,62kg

DÊ PYGORA

Dê Pygora là một giống dê có nguồn gốc từ việc lai lạo giữa con dê lùn NPGA đã đăng ký và con dê trắng AAGBA thuộc giống dê Angora. Dê Pygora là giống dê cho ra ba loại lông cừu khác nhau. Len của Pygora là dê chất xơ cùng loại với dê Angora và dê Cashmere.Lịch sửDê Pygora là giống dê lai tạp có mục đích, được nuôi dưỡng bởi Katharine Jorgensen thuộc thành phố Oregon, Oregon. Năm 1987, Hiệp hội nhân giống Pygora được thành lập tại Hoa Kỳ, và kể từ đó đã đăng ký và quảng bá dê Pygora. Ngày nay, con dê Pygora đã đăng ký có thể không quá 75% con dê Angora đăng ký AAGBA hoặc 75% con Pygmy đã đăng ký NPGA. Về tiêu chuẩn giống, con lai đầu tiên (F1) Pygmy-Angora không được coi là đúng loài dê Pygoras, tuy nhiên, chúng có thể được lai tạo với các loài Pygora khác, lai F1 hoặc quay trở lại dê lùn Pygmy hoặc Angora thuần để sản xuất dê Pygora. Điều này có thể được tiếp tục trong khi duy trì tính toàn vẹn của giống miễn là chúng không có hơn 75% tổ tiên Pygmy hoặc Angora.Đặc điểmDê Pygora sống trong vòng đời từ 12 đến 14 năm, và thường được sử dụng cho lên dê, cùng với việc được chăn nuôi cho trình diễn, chăn nuôi, và động vật sản xuất sợi. Trọng lượng của một con Pygora khỏe mạnh phụ thuộc vào việc đó là một con dê đực, dê cái hay dê non. Hầu hết dê con vào khoảng 5 cân Anh lúc sinh, phạm vi trọng lượng từ 65 đến 75 pounds và con dê đực thuần thục và dê nái dao động từ 75 đến 95 pounds. Sợi lông của Pygora thường được các nghệ sĩ sử dụng để kéo sợi, xe tơ, đan, đan móc, dệt, thảm trang trí và các loại sợi khác. Nó cũng thường được sử dụng trong quần áo. Dê Pygoras cũng có thể được nuôi để vắt sữa, chúng sản xuất khoảng một lít mỗi ngày. Lông Pygora thường có chất lượng sợi cao hơn so với dê đực bởi vì chúng không dành tất cả năng lượng của chúng cho việc sinh nở. Dê Pygora chủ yếu là để lấy lông len, nhưng một số con dê cũng được cũng cho thấy chúng là một động vật kiểng, trong hội chợ, chương trình quảng bá len, và trong 4H. Một số nhà lai tạo pygora và các câu lạc bộ 4-H cho thấy dê ở Oregon Flock và Fiber Festival (OFFF). Angoras cũng có thể được tìm thấy ở đó.Những con dê Pygora đã đăng ký sẽ tạo ra lông cừu giống dê Cashmere (Phân loại như Type-C), một lông cừu kiểu mohair (Type-A), hoặc một sự kết hợp của hai lông cừu (Type-B). Lông cừu loại A bao gồm các sợi có chiều dài trung bình từ 6 inch trở lên đổ vào các vòng đệm. Nó có thể coi như một chiếc lớp lônng khoác duy nhất, nhưng một sợi lông tóc bảo vệ mượt mà thường có mặt. Các sợi thường có đường kính dưới 28 micromet. Sợi lông cừu loại B trung bình từ 3 đến 6 inch (150 mm) chiều dài với một hoặc có thể là hai để bảo vệ lông. Các sợi thường có đường kính dưới 24 µm. Lông cừu loại C rất tốt, thường dài từ 1 đến 3 inch (76 mm) và đường kính dưới 18,5 µm. Lông dê Pygora có nhiều màu khác nhau: trắng, đỏ, nâu, đen, xám hoặc hỗn hợp màu sắc.

DÊ CASHMERE

Dê Cashmere Úc là một giống dê lấy len trong nước có nguồn gốc ở Úc . Mặc dù vẫn giữ được khả năng sinh sản và sự cứng cáp của loài dê bụi, nhưng Australian Cashmere lại khá khác biệt về ngoại hình và tính khí. Vào giữa mùa đông, nó có độ che phủ tổng thể tuyệt vời của lớp lông cashmere dài và dày đặc .Dê đã được phát hiện trên các hòn đảo ngoài khơi bờ biển Úc bởi các nhà hàng hải Hà Lan và Bồ Đào Nha từ rất lâu trước khi người Anh đến định cư ở Úc. Những con dê được giới thiệu đến từ nhiều nguồn gốc khác nhau và chúng dễ dàng thích nghi với môi trường Úc. Một số nỗ lực ban đầu đã được thực hiện để phát triển ngành chăn nuôi dê cừu ở Úc.Thời kỳ cao điểm, vàng có thể dẫn đến sự sụp đổ của ngành chăn nuôi dê non. Trước cơn sốt vàng, những đàn gia súc ăn cỏ, dê, cừu bị những người chăn cừu  vứt bỏ. Hầu hết đã từ bỏ các khoản phí của họ để kiếm tiền trên các bãi vàng. Các chủ đất sau đó đã phải thực hiện một số nỗ lực để vượt qua các cuộc tháo chạy của họ. Những hàng rào thô sơ có thể được dựng lên để kiểm soát cừu, những hàng rào này trên những con đường chạy rộng lớn mà không có hàng rào nào sẽ giữ được những vùng đồng bằng trống trải. Những con dê không bị kiểm soát bởi hàng rào và tích cực tìm kiếm vùng nước  tốt hơn làm môi trường của chúng, do đó hình thành những đàn dê hoang dã  hoặc đàn lớn đã trở nên phổ biến ở phần lớn nội địa Australia. Cuối cùng, sự lan rộng của khu định cư đã đẩy những đàn gia súc này quay trở lại các khu vực định cư thưa thớt của đất nướcNhững cuộc du nhập khác xảy ra ở Úc vào những năm 1800. Wilson (1873) ghi lại rằng Tiến sĩ Chalmers đã nhập 49 con dê Cashmere qua Melbourne vào năm 1863 từ Tartery Trung Quốc. Vào thời điểm này, Wilson đang điều hành đàn dê Cashmere của riêng mình tại Longerenong, Tây Victoria. Đây là hậu duệ của một con đực và hai con cái được nhập khẩu từ Ấn Độ.Qua những năm xen kẽ, lịch sử ghi lại nhiều tài liệu tham khảo về loài dê ở Úc. Vào năm 1879, những đàn dê đi lang thang trên đường phố Sydney đã tạo ra một sự phiền toái đến nỗi cảnh sát buộc phải hành động để đuổi chúng đi. Đua dê trong đó những con dê do thanh niên điều khiển trong các hợp đồng biểu diễn nhẹ đã trở nên rất phổ biến vào cuối thế kỷ này, đặc biệt là ở Queensland. Ca sĩ opera nổi tiếng, Dame Nellie Melba, đã bị thu hút bởi cảnh tượng tại Rockhampton, Queensland, đến nỗi cô đã sắp xếp tổ chức giải Melba Derby.Cashmere đã được phát hiện lại một cách hiệu quả trên dê Úc vào năm 1972 khi hai nhà nghiên cứu của Tổ chức Nghiên cứu Công nghiệp và Khoa học Khối thịnh vượng chung (CSIRO), Tiến sĩ Ian Smith và Ông Wal Clarke, xác định cashmere trên một số con dê hoang đang được kiểm tra tại tài sản của Công ty Mohair Úc tại Brewarrina . Trong một số năm, CSIRO duy trì một nhóm nghiên cứu nhỏ gồm các động vật được chọn lọc tại phòng thí nghiệm Prospect của họ cho đến khi hạn chế ngân sách buộc chúng phải phân tán. Một số công trình nghiên cứu mô học ban đầu quan trọng đã được thực hiện trong thời kỳ này.

DÊ ANGORA

Chăn nuôi dê là một lĩnh vực chăn nuôi phổ biến trong nước và chăn nuôi công nghiệp. Các giống dê trong nước có thể được chia thành các loại sữa, thịt, len. Trong số những con dê nhà, cũng có những con vật đa năng cung cấp các sản phẩm khác nhau. Một giống dê nổi tiếng và được ưa chuộng trên thế giới là dê len Angora hay còn gọi là Angora. Ngày nay những con vật này được nuôi trên khắp các lục địa để có bộ lông tuyệt vời.Lịch sử:Giống dê này được đặt tên từ thành phố Angora của Thổ Nhĩ Kỳ, hoặc theo cách phát âm hiện đại là Ankara. Len của những con dê này được gọi là mohair.Từ đầu thế kỷ 19, dê Angora từ Thổ Nhĩ Kỳ đến Nam Phi, nơi chúng được nhân giống cho đến ngày nay. Vào giữa thế kỷ 19, những con vật này đã được đưa đến lãnh thổ của Texas, Hoa Kỳ. Ngày nay, bang này đứng đầu trong nước và thứ hai trên thế giới về sản xuất mohair.Phương pháp lai tạo giống dê Angora cũng chưa được hiểu rõ. Nhiều khả năng, tổ tiên của chúng là những con dê lông thô.Mô tả và đặc điểm của giống:Chiều cao của con cái là 0,6 m, của con đực là 0,7 m, trọng lượng trung bình của dê  là 40 - 50 kg, dê trưởng thành có thể nặng 50 - 60 kg. Đầu thuôn dài, lưng gù. Tai treo, khá dài. Con cái và con đực có râu và sừng. Dê có cặp sừng nhỏ, cong về phía sau và hơi lệch sang hai bên. Cổ trông ép vào cơ thể, ngực khá phẳng, các chi ngắn. Chúng kết thúc bằng móng guốc màu nâu hổ phách.Bộ lông đáng được quan tâm đặc biệt. Nó xoăn, dày và mềm, bao phủ toàn bộ cơ thể ngoại trừ chân, mõm và tai. Trên những bộ phận này lông rất ngắn, trong khi trên thân, lông dài.Lớp vảy dày đặc của lông chuyển tiếp tạo cho bộ lông vẻ bóng sáng nổi tiếng (đèn chùm).Ưu và nhược điểm:Giống như bất kỳ giống nào, dê Angora có ưu và nhược điểm sauƯu điểm bao gồm:Ăn ít Thích ứng nhanh với các điều kiện khí hậu khác nhau; Khả năng miễn dịch tốt; Len chất lượng tuyệt vời; Năng suất len ​​cao với hai lần cắt mỗi nă Ngoài tất cả những điều trên, những con này cho sữa tốt với hàm lượng chất béo lên đến 4,4% và mùi vị dễ chịu, thịt không có mùi lạ.Nhược điểm là:Nhạy cảm với độ ẩm; Giảm năng suất do thiếu chăm sóc; Vấn đề với khả năng sinh sản và bản năng làm mẹ. Chăm sóc và bảo dưỡng dê angora Khi bố trí chuồng nuôi dê angora phải có diện tích ít nhất 4m2 / con. Không nên nuôi quá 30 con trong một chuồng. Con cái và con đực tách riêng biệt.Yêu cầu cơ bản đối với việc chăn nuôi dê:Chuồng khô ráo thông gió tốt;Quét vôi ve thường xuyên khuôn viên để khử trùng.Để bảo trì vào mùa đông, bạn cần làm cửa sổ để ánh sáng tự nhiên tràn vào. Chế độ nhiệt độ trong chuồng nuôi dê vào mùa đông nên để khoảng +8 độ. Khi thời tiết ấm áp, dê có thể được tự do. Đối với điều này, một sân đi bộ được bố trí xung quanh khuôn viên. Nó được rào lại bằng hàng rào cao ít nhất 2,0 mét.Sân hoặc bãi cỏ cũng rất hữu ích cho việc dê đi dạo vào mùa đông, vì angoras cần phải ở ngoài trời thường xuyên.Chế độ ănAngoras là dê khiêm tốn trong chế độ ăn uống. Vào mùa hè, nên tổ chức chăn thả. Nếu có thể, tốt hơn là bạn nên thả những nơi có đồi hoặc dốc nhỏ. Chống chỉ định chăn thả ở những nơi ẩm ướt và đầm lầy đối với giống dê này. Trước và sau khi chăn thả, dê cần được cho ăn cỏ khô.Triển vọng và đặc điểm của chăn nuôiChăn nuôi dê Angora đang là hướng đi có nhiều triển vọng trong chăn nuôi. Chủ sở hữu trang trại angora sẽ nhận được thu nhập từ ba loại sản phẩm:Vải; Thịt; Sữa.Hơn nữa, thu nhập từ việc bán thịt và các sản phẩm từ sữa sẽ không bằng thu nhập từ việc bán mohair. Hiện nay những con vật có lông cừu đen, nâu, đỏ đã được lai tạo. 

CHIM CÚT GAMBEL

Một loại giống khác mà bạn có thể nuôi là Cút Gambel, chúng có đặc điểm nổi bật là mặt cỏ trên trán của chúng. Chúng có nguồn gốc từ Colorado, Arizona, New Mexico và Texas. Vì chúng là loài chim bản địa của Hoa Kỳ, bạn sẽ cần giấy phép để nuôi chúng.Đặc điểm chim cút của GambelGiống như hầu hết các loài chim cút khác, chim cút Gambel là loài chim tròn trịa, có kích thước bằng quả bóng chuyền. Chúng có mỏ nhỏ, cổ ngắn và đuôi hình vuông.Đôi cánh của chúng ngắn nhưng rộng, và cả con đực và con cái đều có những chùm lông ở đỉnh đầu hình dấu phẩy trên đầu nhỏ của chúng. Các nút trên của lông ở con đực đầy hơn ở con cái.Chim cút Gambel có bộ lông màu xám xanh trên phần lớn cơ thể của chúng. Con đực có lông màu đồng trên đỉnh đầu, mặt đen và sọc trắng phía trên mắt.Chim cút Gambel nói chung có thể bị nhầm lẫn với chim cút California, chủ yếu là do bộ lông của nó giống nhau. Những loài chim này thường có thể được phân biệt theo phạm vi.Nhưng chim cút California có vẻ ngoài có vảy hơn và phần lưng ở ức dưới của chim cút Gambel đực không có ở chim cút California.Chiều dài trung bình của chim cút Gambel là khoảng 28 cm, với sải cánh dài từ 36 đến 41 cm. Trọng lượng cơ thể sống trung bình của những con chim này là từ 160 đến 200 gram.Đặc tính sinh sảnCút Gambel thích giao phối theo cặp đơn lẻ. Vào mùa xuân, chim cút Gambel bắt cặp để giao phối và trở nên rất hung dữ đối với các cặp khác. Con cái thường đẻ 10-12 trứng, và thời gian ấp kéo dài từ 21 đến 23 ngày.Chim con có bản tính ưu việt, rời tổ với bố mẹ trong vòng vài giờ sau khi nởChúng là loài chim bay lượn dễ trốn vào tự nhiên vì chúng chưa được thuần hóa hoàn toàn. Chúng khá khó nuôi, đòi hỏi nhiều sự chăm sóc và chú ý. Những con chim này học cách ăn với tốc độ nhanh nhẹn, và chúng nuôi con non lâu hơn so với các loài cút khác.Gambel Quails cũng hung dữ như các đồng loại Bobwhite của chúng và cần khoảng sáu tháng để trưởng thành. Nhiều người nuôi chúng chủ yếu vì chúng là loài chim xinh đẹp, với các màu sắc khác nhau như xám, kem và hạt dẻ. 

CHIM CÚT CALIFORNIA

Chúng có thể được tìm thấy ở khu vực bờ biển Thái Bình Dương của Hoa Kỳ Chim. Chim cút California được nuôi làm thú cưng và được ưa chuộng như một loài chim săn mồi. Nhờ đó, chim cút California đã được giới thiệu thành công đến các vùng khác của Hoa Kỳ như Bắc Nevada, New Mexico, Hawaii và Utah. Nó cũng đã được giới thiệu ở Chile, New Zealand và British ColumbiaĐặc điểm chim cút CaliforniaChim cút California thích sống ở những khu rừng thưa, chân đồi rậm rạp, thung lũng có suối và vùng ngoại ô. Chúng cũng có thể sống ở vùng đất bụi rậm và đất nông nghiệpTrọng lượng trung bình của chim cút California là từ 150,6 g đến 189,5 g (5 - 7 oz.). Con đực nặng hơn một chút. Một con chim cút California trưởng thành có chiều dài 25 cm (9,8 in). Chúng có hoa văn đen trắng đặc biệt trên mặt và bụng có các đầu lông màu đen và nâu khiến chim cút California trông giống như có vảy ở phần dưới. Màu tổng thể là xanh xám và nâu.. Chim cút California có mỏ màu đen và chân màu xám. Chim cút California có thể được nhận dạng nhờ chùm lông hình giọt nước nổi bật hoặc chùm kép trên trán.Đặc tính sinh sảnKhi những ngày mùa đông bắt đầu dài ra, tuyến yên của chim cút California bắt đầu tiết ra các hormone hướng sinh dục. Dòng máu sau đó mang các kích thích tố này đến tuyến sinh dục, bắt đầu sự tăng trưởng và phát triển của buồng trứng và tinh hoàn. Thời gian trứng thụ tinh điển hình nhất là vào tháng Năm, tháng Sáu và tháng Bảy. Ba tháng này là khi tinh trùng khả thi tập trung cao nhất ở con đực. Con cái đẻ trứng giữa tháng Năm và tháng Sáu. Nếu chim cút California không làm tổ thành công trong lần thử đầu tiên, thì chúng sẽ thực hiện lần làm tổ thứ hai vào cuối mùa hè. Tổ của chúng được làm trong các hố nông trên mặt đất có cỏ. Chúng có thể đẻ từ 6 đến 28 quả trứng, trung bình từ 13 đến 17 quả trứng. Trứng có hình bầu dục nhọn, kích thước trung bình là 31,6 x 24,1 mm (1,24 x 0,95 in)Khoảng thòi gian sinh sản: 1 lần/ nămThời gian trứng nở: 22-23 ngàyCon cái ấp trứng với con đực ở gần để chăm sóc nó. Trong trường hợp con cái chết, con đực có thể đảm nhận nhiệm vụ ấp trứng. Cút con nở đồng bộ và bắt đầu chạy trong vòng một giờ sau khi nở

CỪU DORPER

Cừu Dorper là một giống cừu nhà Nam Phi được phát triển bằng cách lai chéo giữa cừu sừng Dorset và cừu đầu đen Ba Tư. Tạo ra một giống cừu nuôi, con cừu thịt phù hợp với các vùng đất khô cằn của đất nước này. Nó bây giờ được nuôi ở các khu vực khác, và là giống cừu phổ biến thứ hai ở Nam Phi. Đây là giống cừu được đặc trưng bởi sự cơ bắp, nhiều thịt, ít lông.Đặc điểmCừu Dorper là một con cừu thịt cao sản có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh. Dorper là một con vật dễ chăm sóc.Chúng cũng được chuyển thể để tồn tại trong các vùng rộng lớn khô cằn của Nam Phi. Nó có khả năng sinh sản cao và bản năng làm mẹ tốt, kết hợp với tốc độ tăng trưởng cao và sức chịu đựng. Loài giống này có đầu màu đen đặc trưng cũng như đầu trắng (White Dorper).Trán chúng phẳng, xương mũi lồi ra, chúng có hố nước mắt, mõm của chúng mỏng, môi hoạt động, răng cửa sắc, nhờ đó chúng có thể gặm được cỏ mọc thấp và bứt được những lá thân cây mềm mại, hợp khẩu vị trên cao để ăn. Chúng có thói quen đi kiếm ăn theo bầy đàn, tạo thành nhóm lớn trên đồng cỏ. Trong da chúng có nhiều tuyến mồ hôi và tuyến mỡ hơn dê. Bởi thế chúng bài tiết mồ hôi nhiều hơn và các cơ quan hô hấp tham gia tích cực hơn vào quá trình điều tiết nhiệt. Mô mỡ dưới da của chúng phát triển tốt hơn dê và ngược lại ở các cơ bên trong của chúng có ít tích lũy mỡ hơn dê. Chính vì vậy, thịt chúng nhiều nạc hơn thịt dê.Chăn nuôiDorper thích nghi tốt với nhiều điều kiện khí hậu và chăn thả gia súc. Trong bản địa của nó Nam Phi nó đã lan rộng từ khu vực khô cằn để tất cả các bộ phận của các nước cộng hòa. Giống này rất dễ thích nghi với một khả năng cao để phát triển sản xuất và sinh sản trong môi trường mưa bất thường.Chúng có tính bầy đàn cao nên dễ quản lý, chúng thường đi kiếm ăn theo đàn nên việc chăm sóc và quản lý rất thuận lợi. Chúng cũng là loài dễ nuôi, mau lớn, ít tốn công chăm sóc.Chúng là loài ăn tạp, có thể ăn được nhiều loại thức ăn bao gồm thức ăn thô xanh các loại như: rơm cỏ tươi, khô, rau, củ quả bầu bí các loại, phế phụ phẩm công nông nghiệp và các loại thức ăn tinh bổ sung như cám gạo ngũ cốc. Mỗi ngày chúng có thể ăn được một lượng thức ăn 15-20% thể trọng. Chúng cần một lượng thức ăn tính theo vật chất khô bằng 3,5% thể trọng. Với nhu cầu 65% vật chất khô từ thức ăn thô xanh (0,91 kg) và 35% vật chất khô từ thức ăn tinh (0,49 kg). Khi cho chúng ăn loại thức ăn thô xanh chứa 20% vật chất khô và thức ăn tinh chứa 90% vật chất khô.Nguồn nước uống là nhu cầu cơ bản của chúng. Lượng nước cần cho chúng biến động theo mùa và loại và chất lượng thực phẩm mà chúng tiêu thụ. Khi chúng ăn nhiều trong các tháng đầu tiên và có mưa (kể cả sương, khi chúng ăn vào sáng sớm), chúng cần ít nước hơn. Khi chúng ăn nhiều cỏ khô thì chúng cần nhiều nước. Chúng cũng cần uống nước sạch, và có thể không uống nếu nước có tảo hoặc chất cặn. Trong một số khẩu phần ăn của chúng cũng bao gồm các khoáng chất, hoặc trộn với lượng ít.Chăm sócSau khi cho phối giống 16-17 ngày mà không có biểu hiện động dục lại là có thể cừu đã có chửa, Căn cứ vào ngày phối giống để chuẩn bị đỡ đẻ cho cừu (thời gian mang thai của cừu 146-150 ngày) nhằm hạn chế cừu sơ sinh bị chết; Có thể bồi dưỡng thêm thức ăn tinh và rau cỏ non cho cừu có chửa nhưng tuyệt đối tránh thức ăn hôi mốc; Khi có dấu hiệu sắp đẻ (bầu vú căng, xuống sữa, sụt mông, âm hộ sưng to, dịch nhờn chảy ra, cào bới sàn…) nên nhốt ở chuồng riêng có lót ổ rơm và chăn dắt gần, tránh đồi dốc.Cừu con trong 10 ngày đầu sau khi đẻ cừu con bú sữa mẹ tự do; Từ 11-21 ngày tuổi cừu con bú mẹ 3 lần/ngày, nên tập cho cừu con ăn thêm thức ăn tinh và cỏ non, ngon; 80-90 ngày tuổi có thể cai sữa. Giai đoạn này phải có cỏ tươi non, ngon cho cừu con để kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển (đặc biệt là dạ cỏ) và bù đắp lượng dinh dưỡng thiếu hụt do sữa mẹ cung cấp không đủ; Cừu sinh trưởng và phát triển nhanh, mạnh ở giai đoạn này. 

Môi trường chăn nuôi

TIÊU DIỆT KÍ SINH TRÙNG TRÊN HEO

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Thiệt hại của kí sinh trùng gây...

Tiềm năng, lợi thế chăn nuôi bò thịt, bò sữa của Thủ đô

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Là Thủ đô song Hà Nội vẫn...

DINH DƯỠNG CHO NÁI HẬU BỊ THỜI KÌ MANG THAI

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Sự phát triển của heo con ở...

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU CAI SỮA ĐỂ GIẢM CHI PHÍ CÁM

25 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Vấn đề của những nước chăn nuôi...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Để nuôi gia cầm thành công, người...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SULPHONAMID

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Gà trúng độc Sulphonamid...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FURAZOLIDON

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
1. Triệu chứng Khi dùng Furazolidon phòng...

BỆNH NGỘ ĐỘC THỨC ĂN DO ĐỘC TỐ AFLATOXIN

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Muối là một trong những thành phần...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Selen là một trong những nguyên tố...

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Khí NH3  được sinh ra từ chất...

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Lượng khí CO được sinh ra do...

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO FORMALDEHYDE

30 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Formaldehyde hay còn gọi là formon. Dung...

BỆNH SƯNG GAN THẬN TRÊN GÀ

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh sưng gan và thận thường xảy...

BỆNH HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT VÀ PHÌ GAN

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh FLHS là biểu hiện một quá...

BỆNH DO SUY DINH DƯỠNG TRÊN GIA CẦM

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu hụt dinh dưỡng gây rối...

BỆNH THIẾU VITAMIN A

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh thiếu vitamin A...

BỆNH THIẾU VITAMIN D

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin D trong đàn gà...

BỆNH THIẾU VITAMIN E

31 Tháng Một, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin E thường hay gặp...

BỆNH THIẾU VITAMIN K

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin K ở gà có...

BỆNH THIẾU VITAMIN B1

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B1 ở gà thể...

BỆNH THIẾU VITAMIN B2

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu vitamin B2 có đặc điểm...

BỆNH THIẾU VITAMIN B5

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU AXIT NICOTINIC – VITAMIN B3

2 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu axit Pantothenic ở gia cầm...

BỆNH THIẾU PYRIDOXIN (VITAMIN B6)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đặc điểm của bệnh này là giảm...

BỆNH THIẾU BIOTIN (VITAMIN H)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà mắc bệnh thiếu Biotin có đặc...

BỆNH THIẾU AXIT FOLIC

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Axit folic hay còn gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU CHOLINE

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Chất Choline còn được gọi là vitamin...

BỆNH THIẾU VITAMIN B12

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Vitamin B12 cần thiết cho sự phát...

BỆNH THIẾU SELENIUM

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thiếu Selenium ở gà có đặc...

BỆNH THIẾU CANXI VÀ PHOTPHO (Ca, P)

3 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Canxi và photpho là 2 nguyên liệu...

BỆNH THIẾU MANGAN (Mn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mangan được hấp thu qua đường tiêu...

BỆNH THIẾU MUỐI (NaCl)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
NaCl là một loại muối bao gồm...

BỆNH THIẾU KẼM (Zn)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng...

BỆNH THIẾU (Mg)

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Mg trong cơ thể động vật chiếm...

BỆNH DO ĐÓI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh đói ở gà thường thể hiện...

BỆNH DO MẤT NƯỚC TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị thiếu nước hay mất nước...

BỆNH DO LẠNH TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Gà bị lạnh với biểu hiện đứng...

BỆNH DO NÓNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nhiệt độ quá nóng trong chuồng nuôi...

BỆNH DO TỔN THƯƠNG TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là một bệnh nội ngoại khoa...

BỆNH THIẾU KALI TRÊN GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Kali trong cơ thể có tác dụng...

BỆNH VIÊM THẬN SỚM Ở GÀ

6 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh chỉ thấy xuất hiện ở gà...

BỆNH MỆT MỎI CỦA GÀ ĐẺ CÔNG NGHIỆP

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh CLF thường xảy ra ở gà...

BỆNH CÒI XƯƠNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Đây là bệnh thường phổ biến ở...

BỆNH MỀM ĐỐT SỐNG

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh thường thấy ở gà thịt giai...

BỆNH SỤN HOÁ XƯƠNG BÀN CHÂN

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh sụn hoá xương chày, xương bàn...

BỆNH GOUT

7 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Bệnh gout trên gà chia làm hai...

Kỹ thuật phòng và chữa bệnh cho vịt

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Sở hữu tổng đàn gia súc, gia...

LỰA CHỌN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO ĐÀN GÀ

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ai cũng biết nước là nguồn dinh...

7 CÁCH GIÚP TĂNG LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO Ở HEO CAI SỮA

12 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Nếu lượng thức ăn ăn vào tăng...

ĐỘC TỐ NẤM MỐC: CÁNH CỬA CHO CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM.

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Ảnh hưởng trực tiếp của độc tố...

BỔ SUNG CHẤT ĐIỆN GIẢI CHO GÀ

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Không khí nóng gây thiệt hại rất...

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP THỤ TINH NHÂN TẠO THÀNH CÔNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thụ tinh nhân tạo có nhiều ưu...

QUẢN LÝ NÁI CAO SẢN

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Lý do khiến các trại tuy đã...

NUÔI DƯỠNG GÀ VÀO MÙA NÓNG

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Thông qua việc tạo và giải phóng...

VITAMIN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO

25 Tháng Hai, 2022

Xem thêm
Một trong những yếu tố quan trọng...

BỆNH TGE TRÊN HEO – TRANSMISSBLE GASTROENTERITIS OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG – FOOT AND MOUTH DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRÊN HEO – SWINE VESICULAR DISEASE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH MỤN NƯỚC TRONG MIỆNG HEO – SWINE VESICULAR STOMATITIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PED TRÊN HEO – PORCINE EPIDEMIC DIARRHAE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH ĐẬU HEO – SWINE POX

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO – SWINE JAPANESE B ENCEPHALOMYETIS

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH VIÊM NÃO DO VIRUS NIPAH TRÊN HEO – NIPAH ENCEPHALITIS IN PIG

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC TRÊN HEO – POST WEANING MULTI SYSTEMIC WASTING SYNDROM

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH PPRS TRÊN HEO – PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPYRATORY SYNDROME

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH GIẢ DẠI TRÊN HEO – AUJESZKY

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM HEO – HOG FLU

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ CHÂU PHI – AFRICA SWINE FIVER

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH DỊCH TẢ HEO – HOG CHOLERA

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH SƯNG PHÙ ĐẦU TRÊN GÀ – AVIAN PNEUMOVIRUS (APV)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

HỘI CHỨNG CÒI CỌC DO REOVIRUS – REO

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH CÚM GIA CẦM – AVIAN INFLUENZA (AI)

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH KHẸC TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH HUYẾT TRÙNG TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH E. COLI TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm

BỆNH THƯƠNG HÀN TRÊN VỊT – NGAN

7 Tháng Tư, 2022

Xem thêm