CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG

TUYỂN CHỌN DÊ ĐỰC GIỐNG

Khi nuôi dê cần chọn dê đực giống phải khỏe mạnh, khung xương phát triển tốt, cấu trúc cân xứng, biểu hiện đặc tính giống rõ rệt và có cơ quan sinh dục phát triển, đều, săn, khỏe mạnh, bìu dái nổi rõ. Đầu cổ mạnh, ngẩng cao biểu hiện tính đực rõ rệt, tính hăng cao và hơi ốm vào mùa phối giống. Lồng ngực sâu và dài, lưng thẳng. Mông dài và dốc từ từ. Lông mịn. Chân thẳng và mạnh, đặc biệt phần cổ chân không quay ra ngoài nhiều và cân xứng với phần thân, không có các khuyết tật về thể chất như chân vòng kiềng, hàm dưới nhô ra hay thụt vào nhiều… Nên chọn dê đực trong lứa sinh đôi, đặc biệt tinh dịch phải có phẩm chất tốt; nhất là không có tinh trùng dị dạng. Tuyển chọn đúng dê đực giống rất quan trọng vì: “Dê đực là phân nửa đàn thú“. 1. Tuổi phối giống dê lần đầu và tỉ lệ đực/cái: Dê trưởng thành sinh dục rất sớm. Trên dê đực Boer và Damascus ở châu Phi đã có tinh trùng bình thường lúc 8 đến 11 tuần tuổi và có thể sử dụng lúc 150 ngày tuổi. Tuy nhiên không nên sử dụng dê đực sớm, mà ít nhất phải trên 7 – 8 tháng tuổi lúc đạt được 60% trọng lượng trưởng thành nên thường vào lúc một năm tuổi là tốt nhất. Dê đực thường cho 0,5 đến 1,2 ml tinh dịch mỗi lần xuất tinh và lml tinh dịch có 18 – 33 tỷ tinh trù Trong phối giống tự nhiên có thể sử dụng tỉ lệ đực/cái từ 1/50 đến 1/200, nhưng nên sử dụng tì lệ dưới 1/40 nhất là đối với giống dê chuyên thịt. Tuy nhiên nếu phối giống theo mùa thì nên sử dụng 3 đến 4 dê đực cho 100 dê cái. Khi phân đàn chăn thả chung dê đực và dê cái thì nên thay đổi dê đực ít nhất trong mỗi 2 năm để tránh sự đồng huyết làm suy giảm sức sống khả năng sản xuất của đàn dê cũng như có thể sinh ra một số dị tật trên đàn con. 2. Gieo tinh nhân tạo: Do dê đực khó quản lý và có mùi hôi khó chịu nên gieo tinh nhân tạo đã được áp đụng ngày càng nhiều với kỹ thuật tinh cọng rạ trữ trong bình nitơ lỏng. Thêm vào đó gieo tinh sẽ cái thiện đàn thú nhanh hơn nếu với dê đực đã dược kiểm định giống tốt.Trong phối giống tự nhiên tinh dịch được đưa đến đường đi vào cổ tử cung, nhưng trong gieo tinh tinh dịch nên được đưa vào thân tử cung hay ít nhất là đưa vào bên trong cổ tử cung, nên sẽ sử dụng rất ít tinh dịch hơn. Do đó gieo tinh nhân tạo sẽ giúp tận dụng các dê đực giống ngoại nhập hiếm hoi và đắt tiền để cải thiện nhanh phẩm chất giống dàn dê trong nước. Thêm vào đó chúng ta có thể nhập tinh dịch đông lạnh các giống dê cao sản để lai tạo với đàn dê hiện có mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn là nhập dê đực giống. Như vậy gieo tinh sẽ giảm chi phí nuôi dê đực và nhất là đối với dê sữa vì trong mùa giao giống mùi của dê đực có thể nhiễm vào sữa. Cuối cùng gieo tinh sẽ giúp giảm sự lây lan các bệnh ồ đường sinh dục. Tuy nhiên gieo tinh nhân tạo trên dê cái cần nhiều dụng cụ chuyên biệt hơn là trên bò. Tư thế đứng của dê cái cũng như của người gieo tinh cũng khác biệt hơn trên bò.      

PHÒNG NGỪA CRD & C-CRD – CẦN THIẾT CHO GIA CẦM

CRD & CCRD là bệnh nhiễm trùng nặng và mãn tính kéo dài quanh năm ở mọi lứa tuổi của gia cầm. Người chăn nuôi gia cầm có thể chiến thắng và yên tâm khi vượt qua căn bệnh dai dẳng này nhờ chương trình phòng ngừa CRD – C-CRD đã được lên lịch, với việc sử dụng hiệu quả các sản phẩm chống Mycoplasma qua thức ăn và/hoặc qua nước uố CRD gia cầm – Nhiễm trùng kéo dài Nhiễm trùng CRD do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG) gây ra. Khi MG kết hợp với các yếu tố khác, nó hình thành CCRD – CRD phức tạp với các nguyên nhân sau: CCRD nhiễm khuẩn – MG kết hợp với nhiễm trùng Escherichia coli (E. coli) CCRD môi trường – MG với không khí ô nhiễm (Mức độ amoniac cao) Nhiễm trùng do virus – MG kết hợp với nhiễm virus I. CCRD CCRD do nhiễm trùng dai dẳng của Mycoplasma Gallisepticum (MG) kết hợp với một trong các yếu tố: E. coli, Amoniac hoặc virus. CCRD có thể ảnh hưởng đến mọi loại gia cầm vào bất kỳ thời điểm nào, ở mọi lứa tuổi: gà thịt, gà đẻ, và gà giống. Bệnh này rất phổ biến trong các điều kiện thời tiết khắc nghiệt như mùa hè hoặc mùa đông. Tuy nhiên, CCRD là một bệnh nhiễm trùng kéo dài, có tỷ lệ tử vong thấp nhưng tỷ lệ mắc bệnh cao, gây suy giảm hệ miễn dịch của gia cầm. Nhiễm trùng ở mức độ cận lâm sàng thường xuyên xảy ra, gây ra tổn thất sản xuất nghiêm trọng với việc tăng lượng thức ăn tiêu thụ và giảm sản lượng. Nhiễm trùng cấp tính có thể dẫn đến bùng phát dịch bệnh. a. Hệ hô hấp của gia cầm – Một hệ thống phức tạp CCRD là bệnh rất nguy hiểm khi MG kết hợp với các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp ở gia cầm. CCRD do vi khuẩn – MG kết hợp với vi khuẩn coli hình thành bệnh Colibacillosis. Triệu chứng: + Tiêu chảy + Lượng thức ăn tiêu thụ tăng cao và tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời. b. CCRD không lây nhiễm– MG kết hợp với không khí ô nhiễm (khí amoniac) Loại CCRD này gây ra tình trạng ‘máu có tính axit’. Khi hít phải amoniac quá mức và lượng oxy thấp làm tăng nồng độ axit carbonic trong máu, gây tình trạng máu có tính axit. Triệu chứng: + Thở gấp, uống nước nhiều, tụ tập đông đúc. + Rụng lông, căng thẳng cao và chết đột ngột. c. CCRD do virus – MG kết hợp với nhiễm virus (ILT và IB là phổ biến) MG kết hợp với virus ILT – virus Infectious Laryngotracheitis và IB (viêm phế quản truyền nhiễm) là phổ biến. Ngoài ra, MG còn kết hợp với các bệnh do virus khác như cúm gia cầm, bệnh Newcastle và viêm phế quản truyền nhiễm. Các giai đoạn của CCRD + Giai đoạn 1: CCRD tấn công khí quản – nhiễm trùng đường hô hấp trên (URT). + Giai đoạn 2: Hình thành nhiễm trùng huyết – CCRD lan vào hệ tuần hoàn. + Giai đoạn 3: Viêm túi khí – CCRD trở nên nghiêm trọng và mãn tính khi xâm nhập sâu vào đường hô hấp dưới (LRT). + Giai đoạn 4: Triệu chứng lâm sàng rõ ràng – ho, mắt sưng, khó thở, mào chuyển sang màu đỏ đen, giảm sản lượng ở gà đẻ và tăng lượng thức ăn tiêu thụ. Nếu không được điều trị đúng cách, CCRD có thể gây tổn thất kinh tế nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong cấp tính (gia cầm chết đột ngột). II. Chương trình phòng ngừa CRD & C-CRD Nên kiểm soát bệnh này hơn là điều trị, thông qua thức ăn và nước uống. Gà thịt, gà đẻ và gà giống – Lựa chọn thuốc để phòng ngừa nhiễm trùng Mycoplasma là nhóm kháng sinh Macrolide. Cách dùng: Qua thức ă Để điều trị và kiểm soát tử vong: Kháng sinh nhóm Macrolide và/hoặc nhóm Aminoglycoside như : NASHER DOX, FURICOL 30, DAMESU 250, GIUSE OS Có thể sử dụng qua thức ăn, nước uống và tiêm dưới da hoặc tiêm bắp (với gia cầm trưởng thành) như: NASHER QUIN, SUMAZINMYCIN Phối hợp chương trình phòng ngừa CRD – C-CRD Chương trình phòng ngừa này có thể được đảm bảo thêm bằng cách kết hợp các loại thuốc thay thế: Các loại tinh dầu – có thể dùng qua nước uống như: AROLIEF kết hợp với việc bổ sung men tiêu hoá: ZYMEPRO, PERFECTZYME để năng cao sức đề kháng, giải độ gan thân: LIVERCIN, SORAMIN III. Kết luận Nhiễm trùng CRD và C-CRD (Mycoplasma gallisepticum) có thể gây tổn thất kinh tế lớn nếu không được xử lý đúng cách. Tuy nhiên, nhiễm trùng CRD và C-CRD có thể được phòng ngừa và điều trị ở tất cả các loại gia cầm (gà thịt, gà đẻ thương mại và gà giống) bằng cách sử dụng hệ thống thuốc chống Mycoplasma kết hợp với các loại thuốc thay thế được thảo luận ở trên.

ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA SẢN PHẨM KLORTABS CỦA CÔNG TY TOÀN CẦU VÀ CÁC SẢN PHẨM CÓ CHỨA CLO THÔNG THƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG

So với các sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường, KLORTABS của Toàn Cầu nổi bật nhờ những ưu điểm vượt trội trong việc duy trì hiệu quả sát trùng ngay cả trong điều kiện ánh sáng và nhiệt độ cao. Hãy cùng tìm hiểu những đặc điểm nổi bật của KLORTABS: 1. Cấu Trúc Hoá Học và Tính Ổn Định - KLORTABS: Chứa clo ở hai dạng, bao gồm 50% dưới dạng tan trong nước và 50% ở dạng NADDC (Natri Dichloroisocyanurate). NADDC không bị tác động bởi ánh sáng và nhiệt độ, giúp duy trì hiệu quả sát trùng trong thời gian dài mà không bị phân hủy. - Clo thông thường: Thường chỉ chứa clo tự do, dễ bị bay hơi và phân hủy khi tiếp xúc với ánh sáng và nhiệt độ. Điều này làm giảm hiệu quả sát trùng và dẫn đến việc cần phải sử dụng nhiều lần hơn. Đây là hình minh họa cơ chế hoạt động của viên sát trùng KLORTAB so với sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường: Bên trái: Sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường. Clo nhanh chóng hòa tan vào nước, chuyển thành dạng clo tự do và bay hơi nhanh dưới tác động của ánh sáng và nhiệt độ, gây ra sự phân bố không đều và hiệu quả sát trùng không cao. Bên phải: Viên KLORTABS của công ty Toàn Cầu. Viên thuốc lắng xuống đáy nước, sau đó tan từ từ. Hoạt chất phân tách thành 50% clo tự do và 50% NADDC. Clo tự do giúp diệt khuẩn hiệu quả, trong khi NADDC ổn định và không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng, nhiệt độ, giúp duy trì khả năng sát trùng lâu dài. 2. Khả Năng Sát Trùng - KLORTAB: Khả năng sát trùng mạnh mẽ, duy trì hiệu quả ngay cả trong điều kiện môi trường khắc nghiệt. Viên KLORTABS lắng xuống đáy, sau đó tan dần và khuếch tán đều trong nước, giúp tiêu diệt vi sinh vật không chỉ trên bề mặt mà còn trong nước. - Clo thông thường: Thường chỉ sát trùng hiệu quả trên bề mặt nước, vì clo tự do dễ bị bay hơi và không đảm bảo phân bố đều, dẫn đến hiệu quả sát trùng không cao. 3. Mùi Hương và Ảnh Hưởng Đến Sức Khỏe - KLORTABS: Không gây ra mùi khó chịu như các sản phẩm chứa clo thông thường. Khả năng phân tán đều giúp giảm thiểu tình trạng kích ứng và mùi hôi, mang lại trải nghiệm tốt hơn cho người sử dụng. - Clo thông thường: Có mùi mạnh và khó chịu, dễ gây kích ứng cho mắt, mũi và đường hô hấp, nhất là trong môi trường kín hoặc nhạy cảm. 4. Tiết Kiệm Chi Phí và Thời Gian - KLORTABS: Do khả năng duy trì hiệu quả sát trùng lâu dài và không cần phải sử dụng nhiều lần, sản phẩm giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho người sử dụng. - Clo thông thường: Cần phải bổ sung thường xuyên để duy trì hiệu quả sát trùng, gây tốn kém và tốn thời gian cho các cơ sở sử dụng. 5. Ứng Dụng Đa Dạng - KLORTABS: Phù hợp cho nhiều ứng dụng khác nhau, từ chăn nuôi, nông nghiệp đến y tế, giúp đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khỏe cho con người và động vật. - Clo thông thường: Hạn chế trong một số ứng dụng nhất định, thường chỉ sử dụng trong các môi trường không yêu cầu hiệu quả lâu dài hoặc cần độ an toàn cao. 6.Kết luận - Sản phẩm KLORTABS với liều lượng 1 viên cho 10 lít nước của Công ty Toàn Cầu mang lại nhiều lợi ích vượt trội so với các sản phẩm clo thông thường. Với khả năng duy trì hiệu quả lâu dài, khả năng phân tán đều và không gây mùi khó chịu, KLORTABS là sự lựa chọn thông minh cho các cơ sở cần đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khỏe.

KỸ THUẬT NUÔI BÒ THÂM CANH

Nuôi bò thâm canh là phương thức nuôi nhốt tại chuồng, phù hợp những địa phương có không gian hạn chế, với ưu điểm là kiểm soát được nguồn thức ăn nên tăng khả năng tăng trọng và kiểm soát bệnh tốt hơn. 1. Chuồng trại Chuồng trại cần phải thuận tiện cho quá trình vệ sinh cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng bò. Chuồng được xây dựng ở khu đất cao ráo, thoáng mát, cuối hướng gió, thoát nước, tốt nhất là xa nhà ở, xa khu dân cư. Khi điều kiện chật chội thì cần bố trí hợp lý để có thể làm vệ sinh tốt được. Chuồng nuôi thâm canh có diện tích 8 m2/con, diện tích sân chơi, vận động 20 m2/con, nền chuồng được láng bằng xi măng. Ðối với điều kiện khí hậu nóng ẩm ở nước ta, tốt nhất là xây chuồng theo hướng Nam hoặc Ðông Nam. Tuy nhiên, phải tùy thuộc vào địa hình, vị trí cụ thể và chế độ tiểu khí hậu của từng vùng mà xác định hướng chuồng thích hợ Cần có máng ăn, máng uống tại chuồng và chủ động cung cấp nước uống đầy đủ cho bò, chiều cao của máng từ 15 – 25 cm, chiều rộng 35 – 40 cm. Có hố chứa và ủ phân bố trí ở cuối chuồng hoặc xây công trình khí sinh học để xử lý phân thải. Cần có rãnh thoát nước phía sau chuồng để tập trung nước thải vào hầm biogas hoặc hố gas, độ dốc đảm bảo khoảng 5 – 8%. Xung quanh chuồng nên trồng cây bóng mát. 2. Chọn giống Ðối với bò thịt: Chọn bò lai F1 (50% máu ngoại) trở lên, tốt nhất là bò đực lai F2 (75% máu Zebu) hoặc F1 (BBB x lai Zebu), kết cấu ngoại hình rắn chắc, u vai (bướu), yếm và rốn phát triển, tai to, mông rộng, vai nở, ngực sâu, 4 chân thẳng to. Ðối với bò loại thải nuôi thịt nên chọn con có bộ khung xương to. Ðối với bò sinh sản: Chọn bò lai F1 trở lên, có ngoại hình đẹp, sức khoẻ tốt, tầm vóc lớn (bò địa phương phải có trọng lượng từ 160kg trở lên), đầu và cổ phải thanh nhẹ, cân đối, ngực sâu rộng và nở nang, lưng dài rộng, bụng to tròn, có hàm răng đều đặn, trắng bóng, mông nở. Bầu vú phát triển và phân bố đều đặn, bò động dục lần đầu khoảng 18 – 21 tháng tuổ Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ ngắn (mỗi năm 1 lứa). 3. Thức ăn Thức ăn thô xanh: Cỏ tự nhiên và cỏ trồng như cỏ Voi, Ghinê, VA06… Ngoài ra, nên tận dụng phụ phế phẩm nông nghiệp như thân cây ngô, mía, lạc để nuôi bò. Ngoài ra, người nuôi cần dự trữ nguồn phụ phế phẩm sẵn có như rơm lúa, thân đậu phộng, thân cây bắp, vỏ khoai mỳ, rỉ mật… Ðể bổ sung khoáng cho đàn bò, có thể sản xuất khối đá liếm theo sự tư vấn của các chuyên gia. Ðồng thời, đàn bò cũng cần sử dụng cám hỗn hợp mua sẵn từ nhà máy hoặc tự sản xuấ 4. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng: * Giai đoạn 1 (từ 1 – 5 tháng tuổi): - Sau khi đẻ cho bê bú sữa đầu càng sớm càng tốt, sau 2 tuần tuổi bắt đầu tập ăn rơm cỏ. Cho bê con uống nước đầy đủ, nhu cầu của bê sau 01 tháng tuổi có thể từ 5 – 10 lít nước mỗi ngày. Cho bê ăn thức ăn thô xanh thỏa mãn nhu cầu (khoảng 7-15kg/ngày), hàng ngày bổ sung thêm lượng thức ăn tinh bằng 0,5% trọng lượng cơ thể ( 0,5- 0,7kg). - Lưu ý: Không sử dụng Urê cho bò nhỏ hơn 6 tháng tuổi. Bảng: Công thức thức ăn cho bê từ 1 – 5 tháng tuổi Nguyên liệu Tỷ lệ phối trộn (%) Ngô (Bắp vàng) 40 Tấm gạo hoặc cám gạo 25 Khô dầu đậu nành hoặc bột cá nhạt 25 Rỉ mật 7 Bột xương 1,8 Muối, khoáng, vitamin 1,2 Tổng 100    * Giai đoạn 2 (giai đoạn nuôi lớn từ 6 – 21 tháng tuổi). - Giai đoạn sau cai sữa từ 6 – 12 tháng tuổi: Bê nuôi đến tháng thứ 6 là cai sữa và chuyển sang giai đoạn nuôi thịt. Cho ăn thức ăn thô thỏa mãn nhu cầu (khoảng 20-30kg thức ăn thô xanh và 2-3kg rơm/ngày), hàng ngày bổ sung thêm lượng thức ăn tinh bằng 0,5-1% trọng lượng cơ thể (khoảng 1-1,5kg) - Giai đoạn từ 13 – 21 tháng tuổi: Cung cấp đầy đủ thức ăn thô xanh để bê ăn thoải mái nhất. Ngoài ra cho ăn thêm thức ăn ủ chua, cỏ khô, rơm ủ với u rê và các loại phụ phẩm nông nghiệp như các loại hạt có dầu, khô dầu, rỉ mật, cỏ tươi. - Cho ăn thức ăn thô thỏa mãn nhu cầu (khoảng 30-35kg thức ăn thô xanh và 2-2,5 kg rơm/ngày), hàng ngày bổ sung thêm lượng thức ăn tinh bằng 1-1,5% trọng lượng cơ thể (khoảng 2,5-3kg). Bảng: Công thức thức ăn cho bê từ 6 – 21 tháng tuổi: Nguyên liệu CT1 (%) CT2 (%) CT3 (%) Bột sắn 54 25 0 Cám gạo 0 22 50 Ngô 29 43 45 Bột đậm đặc 15 8 3 Muối 1 1 1 U rê 1 1 1 Tổng 100 100 100 * Giai đoạn 3 (giai đoạn vỗ béo). - Thời gian vỗ béo từ  80 - 90 ngày, giai đoạn này cần cho bò ăn khẩu phần ăn có tỷ lệ thức ăn tinh cao, uống đủ nước, nuôi nhốt hoàn toàn để cao chất lượng thịt bò, tăng tỷ lệ thịt xẻ. - Trước khi vỗ béo bò cần phải tiến hành tẩy giun sán cho bò. Bảng: Công thức thức ăn cho bò vỗ béo: Nguyên liệu CT1 (%) CT2 (%) CT3 (%) CT4 (%) Sắn 85 65 44 70 Bột ngô 0 25 50 0 Cám gạo 0 0 0 20 Đậm đặc 10 5 0 5 Muối 1 1 1 1 Premix khoáng 1 1 2 1 U rê 3 3 3 3 Tổng 100 100 100 100   5. Vệ sinh phòng bệnh Thức ăn cho bò phải sạch, không thối, chua, mốc, không lẫn các tạp chất như đinh, dây kẽm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của bò. Khi bắt đầu mùa mưa, cần chú ý bò dễ bị chướng hơi do ăn nhiều cỏ non. Nước uống cho bò phải sạch sẽ. Tốt nhất là cho uống nước giếng khoan. Bò cần được tắm chải thường xuyên để da bài tiết tốt. Kiểm tra tình trạng ve để xử lý cũng như tình trạng mòng ở rừng cũng như ở chuồng trại. Chuồng trại cần được giữ khô ráo, sạch sẽ. Ðịnh kỳ 2 tuần 1 lần phun tiêu độc khu vực chuồng trại bằng hóa chất diệt khuẩn KLORTAB 1 viên cho 10 lít nước, DESINFECT O, DESINFECT GLUTAR ACTIVE, tẩy ký sinh trùng 2 lần/năm bằng IVERTIN liều 1ml/ 50kg TT. Tiêm phòng là cách gây miễn dịch chủ động cho bò bằng các loại vaccine. Ðây là biện pháp tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất để bảo vệ sức khỏe cho đàn bò. Ðặc biệt là phải tiêm phòng các bệnh theo đúng pháp lệnh thú  

CÁC CÁCH CHẾ BIẾN, DỰ TRỮ THỨC ĂN CHO GIA SÚC VÀO MÙA ĐÔNG

Mùa mưa lạnh, nguồn thức ăn cho gia súc khan hiếm. Việc tìm hiểu các phương pháp dự trữ thức ăn cho gia súc thời điểm này là cần thiết với bà con nông dân để tránh thiệt hại kinh tế. 1. Dự trữ thức ăn xanh bằng cách ủ chua Thức ăn ủ chua là nén chặt các loại thức ăn có khả năng lên men trong điều kiện kín khí để bảo quản lâu dài. Nguyên liệu có thể là cây ngô, các loại phụ phẩm chế biến dứa (bã, chồi,…). Với công thức ủ xanh như: 100 kg thân cây ngô tươi + 3 kg urê + 0,5 kg NaCl (có thể bổ sung 2 – 4% rỉ mật đường),… Thức ăn đem ủ cần chặt ngắn (5 – 10 cm); lượng nước thích hợp trong thức ăn nguyên liệu là 65 – 75%. Chỉ ủ những thức ăn sạch và đảm bảo chất lượng; cho từng lớp thức ăn dày 20 – 30 cm đầm kỹ, nén chặt rồi mới cho lớp khác; chú ý nén thật chặt ở các góc hố. Sau khoảng 3 tuần là có thể cho gia súc ăn. Thức ăn ủ chua được bảo quản lâu dài và tổn thất ít chất dinh dưỡng. Nếu thức ăn ủ xanh có chất lượng tốt có thể cho gia súc ăn tới 5 – 7 kg/100 kg thể trọng/ngà 2. Ủ héo thức ăn xanh Ủ héo là phương pháp trung gian giữa làm cỏ khô và ủ tươi, cỏ dùng làm ủ héo có hàm lượng chất khô cao hơn dùng để ủ tươi. Cỏ ủ héo thường lên men ít, lượng chất dinh dưỡng bị mất đi trong quá trình ủ thường ít hơn. Cách ủ cỏ héo: tùy theo số lượng và độ ẩm hiện tại có thể ủ ngay hoặc phơi tái rồi ủ. Độ ẩm của cỏ trong khoảng từ 50% – 60%, dùng bao nylon cho cỏ vào từng lớp, nén chặt cho đến khi bao chứa đầy cỏ. Dùng dây buộc kín miệng bao lại rồi cho bao cỏ vào bao nylon thứ 2, buộc thật kín, sau đó đem để nơi nào tránh được chuột hay các côn trùng khác phá hoại. Đây là khâu quyết định nếu bao bị hở thì cỏ trong bao sẽ bị hư hỏng. 3. Dự trữ thức ăn khô - Rơm khô là một nguồn cung cấp tốt protein, gluxit, vitamin và chất khoáng chủ yếu cho gia súc nhai lại vào mùa lạnh. Phương pháp này có ưu điểm là rất đơn giản, rơm ít bị hỏng; Áp dụng với mọi quy mô chăn nuôi, nhất là chăn nuôi nông hộ; Có thể tận dụng thời gian; Đầu tư thấp; Trâu bò ăn được nhiều mà không gây rối loạn tiêu hóa. - Để thu được rơm khô chất lượng tốt và giảm tổn thất các chất dinh dưỡng, sau thu hoạch, phải phơi (sấy) khô nhanh chóng; rơm khô thường được bảo quản bằng cách đánh thành từng đống như đống rơm, nén chặt và có mái che mưa là hình thức phổ biến. 4. Dự trữ các phụ phẩm nhiều chất xơ Nguồn phụ phẩm nhiều chất xơ rất phong phú và đa dạng như rơm, ngọn lá mía, ngọn sắn… Nguyên tắc làm tăng khả năng sử dụng phụ phẩm nhiều xơ gồm thu gom sau thu hoạch để dự trữ lâu dài; Bổ sung các chất dinh dưỡng bị thiếu hay xử lý nhằm phá vỡ các liên kết phức tạp để làm tăng tỷ lệ tiêu hóa và lượng thu nhận thức ăn. Trong đó, phương pháp xử lý vật lý và sinh học ít được áp dụng do quy trình phức tạp, chi phí thiết bị cao. Trong xử lý hóa học, có xử lý bằng ủ chua, ủ urê là phương pháp được dùng phổ biến hiện nay. 5. Trồng các loại cỏ bổ sung - Thức ăn lý tưởng cho gia súc nhai lại là cỏ xanh nhưng năng suất lại thay đổi theo mùa vụ và trong mùa lạnh (khô) thường bị thiếu. Hiện, một số địa phương miền núi đã chủ động thực hiện việc chuyển một số diện tích sản xuất lương thực kém hiệu quả sang trồng các giống cỏ năng suất cao, chịu hạn, chịu rét tốt như cỏ voi, cỏ Ghi nê, VA06,… để trồng thâm canh nhằm có đủ nguồn thức ăn thô xanh. Cần căn cứ vào nhu cầu từng loại gia súc và năng suất của cỏ trồng để tính toán diện tích trồng cho phù hợp. Trồng cỏ giúp đảm bảo chủ động có nguồn thức ăn xanh hay dự trữ để ổn định nguồn thức ăn cần thiết cho gia súc, nhất là vào mùa lạnh. 6. Dự trữ thức ăn tinh - Các loại thức ăn tinh như hạt ngô, sẵn, cám gạo, bột đậu tương… chứa các thành phần dinh dưỡng quan trọng gồm đạm, tinh bột, đường, khoáng và vitamin. - Thức ăn tinh sau khi được xử lý thường được dự trữ trong bao, quây cót… Kho chứa thức ăn là phải ở nơi cao ráo, thoáng mát, có mái che… Khi lấy thức ăn phải theo thứ tự chế biến trước dùng trước, chế biến sau dùng sau và kiểm tra hàng ngày; định kỳ đảo kho, sát trùng mọt, sâu… Kiểm tra thường xuyên thức ăn nếu có hiện tượng ẩm, vón mốc… phải có biện pháp phơi, sấy hoặc loại bỏ. - Về mặt dinh dưỡng, thức ăn thô không thể thay thế quá nhiều (khi thiếu) bằng thức ăn tinh trong khẩu phần ăn của gia súc. Hơn nữa, vì giá thành, người nuôi nên tận dụng tối đa các nguồn phụ phẩm để làm thức ăn cho gia súc nhằm tiết kiệm chi phí và bảo vệ môi trường.

10 BƯỚC QUẢN LÝ NÁI ĐẺ THÀNH CÔNG

 QUẢN LÝ NÁI ĐẺ THÀNH CÔNG   Chuồng đẻ phải  đủ ấm,  chính vì vậy cần  lắp các thiết bị chống lạnh cho heo con sơ sinh. Vệ sinh, tiêu độc, giữ khô khu vực và thiết bị sưởi ấm cho heo. Có thể sử dụng các chế phẩm làm khô. Kiểm tra đèn úm hoạt động có tốt không,  vị trí  lắp có đúng không (phía sau chuồng,  trên thảm hoặc tấm lót). Nhiệt độ phía trên bề mặt thảm và tấm lót phải trên 35°C 1. Chuẩn bị chuồng đẻ cho nái Chuồng đẻ phải đủ ấm, chính vì vậy cần lắp các thiết bị chống lạnh cho heo con sơ sinh. Vệ sinh, tiêu độc, giữ khô khu vực và thiết bị sưởi ấm cho heo. Có thể sử dụng các chế phẩm làm khô. Kiểm tra đèn úm hoạt động có tốt không, vị trí lắp có đúng không (phía sau chuồng, trên thảm hoặc tấm lót). Nhiệt độ phía trên bề mặt thảm và tấm lót phải trên 35°C. Các miếng lót hoặc thảm phải đặt ở vị trí chính xác. Chuẩn bị thuốc hỗ trợ cho heo đẻ (Oxytocin…). Duy trì trại đẻ thật yên tĩnh. 2. Chuẩn bị cho nái đẻ Quản lý thể trạng nái đẻ thật chính xác (độ dày mỡ lưng 18~19mm). Chính vắc-xin cho nái theo chương trình đã quyết định trước. Nái mang thai từ 112 ngày thì ăn 1,8kg/ngày. 3. Kiểm tra môi trường nuôi dưỡng hằng ngày Duy trì nhiệt độ phòng đẻ từ 22~24°C. Heo con có thể nằm thoải mái phía dưới khu vực đèn úm. Lắng nghe tiếng kêu của heo để xác định chúng thật thoải mái. Tốc độ gió không quá cao (20 cfm/nái. 1 cfm (cubic feet perminute) tương đương 1,699 m3/giờ),   tránh gió lạnh  lùa vào.  Vệ sinh phân và  chất thải 2 lần/ngày. 4. Hỗ trợ đỡ đẻ thật cẩn thận Cần phải cẩn thận và lưu ý những heo có tiền sử đẻ khó. Cần hỗ trợ đỡ đẻ những heo đẻ non và đẻ khó. 5. Quản lý giảm số heo chết Cần nắm rõ những nguyên nhân khiến heo con chết như nái già, quá mập, sử dụng Oxytocin không đúng cách (quá liều hoặc quá nhiều lần). Cần ghi lên bảng tên những nái có tiền sử sẩy thai. Những nái có tiền sử đẻ khó cần lưu ý khi gặp vấn đề hoặc trên 20~30 phút mà vẫn không đẻ được thì cần có giải pháp kịp thời để hỗ trợ cho nái đẻ. 6. Mọi heo con cần được sưởi ấm và giữ khô Thân của heo con mới đẻ thường rất ẩm và thân nhiệt hạ rất nhanh, vì vậy nên sử dụng đèn úm và bột làm khô cho heo con. 7. Mọi heo con cần được bú sữa đầu đầy đủ Mọi heo con cần được bú sữa đầu đầy đủ. Sữa đầu là nguồn kháng thể quan trọng từ mẹ và là nguồn cung cấp năng lượng sưởi ấm cho heo con. Sau khi heo con được đẻ ra, cần quan sát heo con có bú sữa mẹ đầy đủ hay không, giú đầu heo con hướng về chỗ vú mẹ. 8. Hạn chế tối đa di chuyển heo Những bầy nái đẻ con ít thì nên ghép heo từ nơi khác vào. Hạn chế tối đa di chuyển heo.Nếu trong quá trình di chuyển heo bị stress có thể sử dụng sản phẩm 9. Cần quan tâm tới heo còi và bệnh Cần quan sát heo mỗi ngày. Nhanh chóng phát hiện heo có vấn đề và tập trung điều trị. 10. Đánh giá nái Xem xét lượng cám nái ăn vào. Làm sạch máng và cung cấp cám tươi. Kiểm tra  lượng sữa nái, giúp nái lứa đầu uống nước dễ dàng. Kiểm tra phân heo nái. Kiếm tra tình trạng vệ sinh dịch tể. Xem xét heo con có khỏe mạnh hay không.  

NUÔI LỢN ĐEN BẢN ĐỊA, CUNG KHÔNG ĐỦ CẦU

Giống lợn đen bản địa ở Mường Khương (Lào Cai) thích ứng tốt với khí hậu bất lợi, giá luôn cao (60 – 70 nghìn đồng/kg hơi), nguồn cung luôn không đủ nhu cầu.   Chăn nuôi lợn đen giúp mang lại thu nhập cao cho anh Tráng Chu Thức. Ảnh: HĐ.   Với 30 triệu đồng ban đầu, ông Tráng Chu Thức ở thôn Ngam Lâm, xã Nấm Lư (huyện Mường Khương, Lào Cai) quyết định đầu tư nuôi lợn đen bản địa. Chỉ một thời gian ngắn, nhờ con lợn đen, kinh tế gia đình ông ngày càng ổn định, có của ăn của để. Ông Thức cũng là hộ dân đầu tiên áp dụng mô hình nuôi lợn đen bản địa tại Ngam Lâm và là một trong những tấm gương đi đầu trong phong trào phát triển kinh tế tại địa phương. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mường Khương đã tạo điều kiện cho ông Tráng Chu Thức vay vốn 30 triệu đồng để phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa. Từ nguồn vốn vay cộng với sự giúp đỡ của anh em họ hàng và một phần vốn của gia đình, gia đình ông Thức bắt tay vào xây dựng hệ thống chuồng trại kiên cố, được chia làm 2 khu nuôi lợn nái sinh sản và nuôi lợn thịt. Lợn được nuôi bằng thức ăn tự nhiên như ngô, chuối, khoai lang…, không sử dụng thức ăn công nghiệp. Để đàn lợn phát triển tốt, ông Thức thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin phòng bệnh, đồng thời vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật trong chăm sóc. Ông thường xuyên quét dọn, vệ sinh chuồng trại và tự kiểm tra sức khỏe cho đàn lợn, nắm vững kỹ thuật chăn nuôi để áp dụng vào thực tế chăn nuôi của gia đình. Chính vì vậy, đàn lợn của gia đình ông an toàn trước diễn biến phức tạp của dịch tả lợn Châu Phi. Hiện nay, ông Thức đã xây dựng được 4 dãy chuồng trong đó 2 chuồng lớn nuôi lợn thịt, 2 dãy còn lại nuôi lợn nái và lợn con để cung cấp giống cho thị trường. Thời điểm này, gia đình ông duy trì 8 con lợn nái, hơn 70 con lợn thịt, cho thu nhập hàng năm từ 300 – 400 triệu đồng. Ông Thức cho biết, ngoài chăn nuôi lợn thịt, ông còn đầu tư nuôi lợn nái để bán giống. Có những thời điểm như năm 2021, đàn lợn của gia đình ông lên đến hàng trăm con, bao gồm cả lợn nái, lợn thịt và lợn giống. Nhờ mô hình nuôi lợn đen bản địa, kinh tế nhà ông ngày càng ổn định, dần có của ăn của để. Bên cạnh nuôi lợn đen bản địa, ông Thức còn trồng lúa, ngô, trồng rừng để tăng thu nhập. Không chỉ làm kinh tế giỏi và tích cực tham gia các hoạt động xã hội tại địa phương, ông còn thường xuyên chia sẻ, động viên các hộ trong thôn mạnh dạn làm kinh tế, không phụ thuộc, ỷ lại hay trông chờ nhà nước hỗ trợ. Ông Lê Thanh Hoa, Trưởng Phòng NN-PTNT huyện Mường Khương cho biết, nuôi lợn đen bản địa của bà con nông dân trên địa bàn chủ yếu ở quy mô nhỏ, hộ gia đình. Việc chăn nuôi ở vùng cao Mường Khương mặc dù không được tối ưu do điều kiện tự nhiên, khí hậu…, tuy nhiên giống lợn đen bản địa lại thích ứng tốt. Mặt khác, người dân chăn nuôi theo tính chất thủ công, không sử dụng cám tăng trọng nên chất lượng thịt tốt, thơm ngon… Cũng vì vậy, giá bán thịt lợn đen bản địa cao hơn thịt lợn thông thường, dao động khoảng 60 – 70 nghìn đồng/cân hơi. Tuy nhiên, chăn nuôi ở vùng cao chỉ phù hợp quy mô hộ gia đình, nhỏ lẻ nên việc kiểm soát dịch bệnh cũng là một vấn đề cần lưu ý, đặc biệt là bệnh dịch tả lợn Châu Phi. Hiện thịt lợn đen bản địa chủ yếu phục vụ tại chỗ, tiêu thụ trong huyện cung đã không đủ cầu… Kim Huệ – Văn Phà Nguồn: nongnghiep.vn

BỆNH TRÚNG ĐỘC KHÍ CO

Lượng khí CO được sinh ra do đốt đèn dầu trong quá trình sưởi úm cho gà. Nếu lượng khí CO nhiều vượt quá nồng độ 40ppm/m3 sẽ làm cho gà trúng độc và chết. 1. Nguyên nhân Do dùng đèn dầu sưởi úm để bốc khói quá nhiều. Trong khi đó lại che đậy xung quanh và trên nóc chuồng úm quá kín, không có khe hở hoặc lỗ thông hơi ra bên ngoài. 2. Triệu chứng và bệnh tích Gà con thờ thẫn, loạng choạng sau đó co giật và chết. Mổ khám thấy phổi đỏ. 3. Biện pháp phòng bệnh Khi dùng đèn dầu để sưởi úm cho gà ta nên dùng đèn có ngọn lửa vừa phải, ít khói và không được che đậy phía trên chuồng úm quá kín. Phải để nhiều khe hở cho không khí lưu thông và khí CO thoát ra ngoài.

BỆNH DO TRÚNG ĐỘC KHÍ NH3

Khí NH3  được sinh ra từ chất thải của gà. Nếu chất thải tích tụ quá nhiều trong nền chuồng làm cho gà hít phải liên tục trong một thời gian dài sẽ gây trúng độc và chết, nhất là gà con. Gà lớn tuy ít chết hơn nhưng sức khoẻ giảm làm cho các  bệnh khác kế phát như CRD, tụ huyết trùng........ 1. Nguyên nhân Do nền chuồng nuôi đất hoặc nuôi sàn để lượng phân chất đống nhiều không được thu dọn, nên lượng khí NH3 tích tụ vượt quá hàm lượng quy định. Do chuồng nuôi che đậy quá kín, không có chỗ thoát khí nên lượng khí NH3 sản sinh ra không bay hơi được tích tụ lại trong chuồng cũng gây độc cho gà. 2. Triệu chứng và bệnh tích Khí NH3 nhiễm qua đường hô hấp và qua niêm mạc mắt của gà làm cho cơ thể gà bị nhiễm độc mệt mỏi, gầy còm, mắt bị sưng phù, chảy nước mắt. Khi vạch ra thấy kết mạc mắt bị viâm và giác mạc bị loét. 3. Phòng bệnh Thiết kế chuồng phải thoáng khí, có độ thông giá thường xuyên. Phân gà phải dọn định kỳ, không để tích nhiều trên nền chuồng dù nuôi sàn hay nuôi thả. Chuồng nuôi sàn phải cao ráo, thoáng mát.

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO SELENIUM (Se)

Selen là một trong những nguyên tố khoáng vi lượng cần thiết cho gà để kích thích tăng trưởng. Vì nó tham gia vào một số men như Glutathion peroxydaza. Khi dùng quá hàm lượng quy định gà sẽ bị ngộ độc. 1. Triệu chứng Ở gà con tăng trọng giảm. Ở gà mái trứng đẻ ra bị vỡ. Hoặc đem ấp tỷ lệ nở thấp và thai thường chết từ ngày thư 18-19( thai không mổ vỏ để chui ra ngoài được). 2. Bệnh tích Phôi chết thấy đầu, cổ bị phù. Không có mắt hoặc chỉ có một mắt, mỏ vẹt mỏng. Ở gà con và gà thịt bệnh tích không rõ. 3. Biện pháp Ngừa bổ sung Se hoặc premix có Se trong vòng 5-7 ngày thì gà lại phát triển bình thường và thai không chết.

BỆNH TRÚNG ĐỘC DO MUỐI

Muối là một trong những thành phần được bổ sung vào thức ăn cho gà. Khi lượng muối vượt quá định mức quy định sẽ làm cho gà trúng độc. 1. Triệu chứng Đột nhiên gà uống nước nhiều, ăn kém, cơ thể suy nhược. Gà tập trung nhiều quanh máng nước. Sau 3-4 ngày nhiễm độc, thấy gà biểu hiện triệu chứng thần kinh và bụng gà chứa đầy nước, thở khó. 2. Bệnh tích Xác gà xơ xác, phù dưới da. Xoang bụng, xoang ngực cũng như ngoại tâm mạc chứa dịch trong, nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ trúng độc cao hay thấp. Đường tiêu hoá chứa một ít hoặc không chứa thức ăn. 3. Biện pháp Thay đổi ngay thức ăn trên. Hoặc bổ sung vào thức ăn trên các chất tinh bột và đạm nhưng không bổ sung muối.

NHU CẦU KHOÁNG CỦA GÀ

Để nuôi gia cầm thành công, người chăn nuôi không chỉ cần chú ý đến thức ăn thiết yếu mà còn phải bổ sung các loại vitamin, khoáng chất hợp lý. Sau đây là một số loại khoáng cần thiết bổ sung trong quá trình nuôi. Stt Loại vitamin Nhu cầu cho gà con Nhu cầu cho gà thịt và gà hậu bị Nhu cầu cho gà đẻ 1 Calcium(Ca) 10g 11mg 34-38g 2 Phospho(P) 5,5g 5g 6-6,5g 3 NaCl 1,6g 1,5g 3g 4 Mangan(Mn) 70mg 70mg 60mg 5 Kẽm(Zn) 50mg 50mg 50g 6 Đồng(Cu) 5mg 5mg 5mg 7 Sắt(Fe) 50mg 50mg 50mg 8 Io(I) 1mg 1mg 1mg 9 Selen(Se) 0.2mg 0,2mg 0,15mg 10 Coban(Co) 0,5mg 0,5mg 0,2mg

NHU CẦU VITAMIN CỦA GÀ

Để nuôi gia cầm thành công, người chăn nuôi không chỉ cần chú ý đến thức ăn thiết yếu mà còn phải bổ sung các loại vitamin, khoáng chất hợp lý. Sau đây là một số sản phẩm cần thiết bổ sung trong quá trình nuôi. Stt Loại vitamin Nhu cầu cho gà con Nhu cầu cho gà thịt và gà hậu bị Nhu cầu cho gà đẻ 1 Vitamin A 15.000-20.000UI 10.000-15.000UI 15.000-20.000UI 2 Vitamin D3 1.500-2.000UI 1.200-2.000UI 2.000-3.000UI 3 Vitamin E 30-60UI 30-60UI 30-60UI 4 Vitamin K3 3-8 mg 2-8 mg 2-8 mg 5 Vitamin B1 3 mg 3 mg 3 mg 6 Vitamin B2 8 mg 6 mg 6 mg 7 Vitamin B3( Niacine) 50 mg 40 mg 40 mg 8 Vitamin B5 (Pantothenic) 20 mg 12 mg 12 mg 9 Vitamin B6 7 mg 5 mg 5 mg 10 Vitamin B12 0,030 mg 0,020 mg 0,015mg 11 Folic acid 1,5 mg 1,2 mg 1,2 mg 12 Biotin 0,15 mg 0,15 mg 0,02 mg 13 Choline 1.500 mg 1.300 mg 1.100 mg 14 Vitamin C 150 mg 60 mg 200 mg

Môi trường chăn nuôi