Bệnh Hươu

ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ HƯƠU SAO

1. Đặc điểm hệ tiêu hoáHiểu biết đặc điểm cấu trúc và hoạt động hệ thống tiêu hóa của hươu giúp người nuôi có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc tốt. Hệ thống tiêu hóa gồm xoang miệng có răng, lưỡi, các tuyến tiêu hóa để lấy và đưa thức ăn vào hệ thống tiêu hóa. Thực quản là ống nối giữa xoang miệng và dạ dày dê hướng và vận chuyển thức ăn từ xoang miệng xuống dạ dày. Dạ dày túi (4 túi) là nơi thức ăn được lên men và tiêu hóa cơ học, vi sinh vật và hóa học. Hệ thống ruột gồm ruột non, ruột già làm nhiệm vụ tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng và vận chuyển thức ăn từ dạ dày xuống trực tràng để bài tiết ra ngoài. Các tuyến tiêu hóa như: gan, mật, tuy… tham gia quá trình tiêu hóa thức ăn bằng các dịch vị. Hươu saocũng như nhiều động vật ăn cỏ có hàm răng cửa khá phát triển với chức năng cắt, xé và nghiền thức ăn, không có răng hàm (Hươu có 32 răng).2. Dạ dày hươu sao có cấu tạo phức tạp với 4 túiDạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế. Trong 4 túi, dại cỏ có dung tích lớn nhất từ 6 – 10 lít, là nơi chứa đựng lượng thức ăn ban đầu trong quá trình tiêu hó Nhờ sự nhu động nhẹ nhàng qua thành dạ cỏ, thức ăn được xáo trộn và nhào luyện thêm với nước để tiếp tục di chuyển xuống dạ tổ ong. Trong giai đoạn ở dạ cỏ, nhờ hệ vi sinh vật và hệ men tiêu hóa, các chất xơ bước đầu phân giải thành đường đơn và chất béo. Trong giai đoạn nhai lại, các mảnh xơ tiếp tục được nghiền, xé và trộn lẫn với vi sinh vật, men tiêu hóa ở dạ cỏ. Ở dạ tổ ong những thức ăn còn thô lại đượchươu sao ợ lên miệng để nhai lạ Trong lần nhai lại này, thức ăn được nhào luyện với nước bọt lần nữa rồi đi xuống dạ lá sách. Qua dạ lá sách, thức ăn được chuyển xuống múi khế. Khác với dạ cỏ, dạ tổ ong và lá sách không có các tế bào tiết dịch tiêu hóa, ở dạ múi khế có các tế bào tuyến tiết dịch vị phân giải các chất dinh dưỡng. Dạ múi khế có vai trò tương tự như dạ dày đơn của các loài động vật ăn thịt… Hệ vi sinh vật dạ cỏ có vai trò rất quan trọng trong quá trình tiêu hóa và phân giải thức ăn. Các vi sinh vật dạ cỏ còn có khả năng tự tổng hợp được các loại vitamin nhóm B và nhóm K. Khi qua dạ múi khế, toàn bộ hệ vi sinh vật trộn trong thức ăn đều bị dịch vị tiêu hóa ở đây diệt sạch, chuyển thành nguồn đạm chính cung cấp chohươ Đây là đặc điểm rất quan trọng, trong thực tếhươu không cần phải ăn nhiều thức ăn giàu đạm mà vẫn có đủ đạm để nuôi cơ thể mì Quá trình hấp thụ các chất dinh dưỡng chủ yếu diễn ra ở ruột non. Vì vậy, hươu sao có ruột non khá dài và mỏng như ruột thỏ. Bên trong thành ruột có hệ thống lông nhung để tăng khả năng hấp thụ lên nhiều lần. Ruột non dài trung bình từ 18 – 25m gấp 10 -15 lần chiều dài thân. Những chất không hấp thụ được hoặc còn rất ít chất dinh dưỡng tiếp tục chuyển xuống ruột già. Ruột già với chức năng chủ yếu hấp thụ nước và những chất dinh dưỡng còn sót. Vì vậy. các chất xơ thải về nuôi ruột già trở nên khô dần và cô thành viên phân đặc, sau đó được thải ra ngoài. Vì năng lượng và vật chất tích lũy được ở cây xanh thấp, để đảm bảo cho sự duy trì và phát triển của mình,hươu sao phải ăn nhiều và thải các chất cặn bà thường xuyê Trung bình từ 30 phút đến 1 giờ chúng bài tiết một lần, mỗi lần khoảng 40 – 50 viên, có khi hàng trăm viên. Đặc điểm của quá trình tiêu hóa còn cho thấy, nếu nguồn thức ăn ăn vào tăng lên thì thời gian lưu giữ thức ăn trong hệ thống tiêu hóa cũng như khả năng tiêu hóa bị giảm xuống. Nghiên cứu về các vấn đề nêu trên không chỉ có ý nghĩa lý thuyết mà còn có ý nghĩa trong nuôihươu sao với hình thức cho ăn từng ít một và nhiều lần trong ngày sẽ làm tăng khả năng tiêu hóa, tiết kiệm thức ăn và năng lượng hao phí trong quá trình dinh dưỡ

BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÊN HUƠU SAO

Bệnh tụ huyết trùng là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra. Bệnh có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và năng suất của đàn hươu. 1. Nguyên nhânVi khuẩn Pasteurella multocida: Đây là nguyên nhân chính gây bệnh. Vi khuẩn này thường tồn tại trong đường hô hấp của hươu và nhiều loài gia súc khác mà không gây bệnh khi hệ miễn dịch của chúng khỏe mạnh. Sức đề kháng yếu: Hươu bị suy giảm sức đề kháng do căng thẳng, suy dinh dưỡng, hoặc các yếu tố môi trường bất lợi như thời tiết thay đổi đột ngột, chuồng trại ẩm ướt, hoặc quá tải số lượng hươu trong chuồng. Lây nhiễm chéo: Bệnh có thể lây lan qua tiếp xúc với hươu bệnh hoặc qua không khí, nước uống, thức ăn bị nhiễm khuẩn.2. Triệu chứngSốt cao: Hươu mắc bệnh thường có thân nhiệt cao, có thể lên tới 41-42° Thở gấp, khó thở: Bệnh gây tổn thương hệ hô hấp, dẫn đến khó thở, thở gấp. Chảy nước mũi: Nước mũi có thể chứa máu hoặc mủ, chảy ra liên tục. Ho khan: Hươu có thể ho nhiều, tiếng ho khan và kéo dài. Phù nề: Phần cổ, đầu, và vùng hàm có thể bị phù nề, sưng to. Bỏ ăn, mệt mỏi: Hươu mất cảm giác thèm ăn, trở nên lờ đờ, không muốn di chuyển. Tiêu chảy: Ở một số trường hợp, hươu có thể bị tiêu chảy nặng, phân lỏng và có màu bất thường. Tử vong nhanh: Nếu không được điều trị kịp thời, hươu có thể chết trong vòng 24-48 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng.3. Bệnh tích (Dấu hiệu giải phẫu sau khi chết)Phổi bị sưng và có nốt xuất huyết: Phổi hươu thường sưng to, khi mổ ra có thể thấy các nốt xuất huyết đỏ rải rác. Màng phổi dày lên và có dịch vàng: Màng phổi trở nên dày và cứng, dịch vàng tích tụ trong khoang màng phổi. Tổn thương ở tim: Tim có thể bị viêm màng ngoài tim, với các vết xuất huyết trên bề mặt. Gan và lách bị sưng to: Gan và lách thường bị sưng lớn hơn bình thường, có thể thấy các vết xuất huyết. Xuất huyết nội tạng: Các cơ quan nội tạng khác như ruột, thận, và dạ dày cũng có thể bị xuất huyết.4. Biện pháp phòng ngừaTiêm phòng vaccine: Đây là biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa bệnh tụ huyết trùng. Giữ vệ sinh chuồng trại: Đảm bảo chuồng trại khô ráo, sạch sẽ và thoáng mát, giúp giảm nguy cơ lây nhiễm. Chế độ dinh dưỡng hợp lý: Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và các khoáng chất cần thiết giúp hươu duy trì sức khỏe tốt. Kiểm soát căng thẳng: Tránh các yếu tố gây căng thẳng như tiếng ồn lớn, thay đổi môi trường đột ngột, v.v.5. Điều trịSử dụng kháng sinh: Các loại kháng sinh như AMOXICILIN 500( Amox: 50 %), YENLISTIN 40%( Colistin: 8.000.000 UI) hoặc ceftiofur có thể được sử dụng để điều trị tụ huyết trùng. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y để đảm bảo hiệu quả và tránh kháng thuốc. Điều trị hỗ trợ: Cung cấp thêm vitamin: VITROLYTE, PRODUCTIVE FORTE và các chất bổ sung giúp tăng cường sức đề kháng của hươu trong quá trình điều trị.KẾT LUẬN: Bệnh tụ huyết trùng là một trong những mối đe dọa nghiêm trọng đối với ngành chăn nuôi hươu. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời, cùng với các biện pháp phòng ngừa thích hợp, là yếu tố quan trọng để bảo vệ đàn hươu khỏi những thiệt hại do bệnh này gây ra. 

BỆNH THƯỜNG GẶP Ở HUƠU CON( DƯỚI 1 TUỔI)

1.1. Bệnh viêm rốn sau khi sinh a) Nguyên nhân: - Sau khi sinh bị nhiễm trùng do chuồng bẩn, ruồi nhặng đậu bâu vào gây ra. - Do đỡ đẻ thiếu kinh nghiệm, vô trùng không tốt. b) Triệu chứng: - Hươu con ủ rủ, kém đi lại, thường nằm một chỗ, úp bụng xuống không cho ruồi bâu vào rốn và hươu mẹ liếm, không thích hoặc ít bú mẹ hơn, thân nhiệt cao hơn bình thường. Vết thương ở rốn có mủ vàng, có nước chảy ra, bóp nhẹ con vật tỏ ra đau đớn. c) Điều trị: + Dùng kháng sinh: NASHER AMX tiêm trong vòng 2 đến 3 ngày. + Cho uống thêm kháng sinh: - Tretracycline(ACTIVE OFAT): Liều pha nước uống 1g/ 20 kg TT, liệu trình 5 – 7 ngày. - Amoxcilin(MOXCOLIS, SOLAMOX): Liều pha nước uống 1g/ 20 kg TT, liệu trình 5 – 7 ngày - Bổ sung them vitamin, điện giải: VITROLYTE, SUPER C,T.C.K.C, Liều 1g/2-3 lít nước. - Khi không uống được thì vắt sữa mẹ cho uống, ngày 5- 6 lần, mỗi lần 20 - 30 ml, tuỳ theo khả năng của từng con, nếu sữa mẹ bị tắc hoặc khó lấy thì cho uống sữa dê, sữa bò. d) Phòng bệnh: - Khi hươu chuẩn bị đẻ, cần làm vệ sinh chuồng trại, chỗ đẻ dùng những loại rơm khô, mềm và sạch để lót ổ đẻ. Dùng dụng cụ sạch để đỡ đẻ, tay phải vô trùng, phải chuẩn bị, dụng cụ cắt rốn, thắt rốn, sát trùng một cách đầy đủ. 1.2. Bệnh ỉa chảy a) Nguyên nhân: - Do hươu mẹ ăn nhiều thức ăn kém phẩm chất như bị mốc, bị ôi thiu, không sạch hoặc các chất béo như khô dầu lạc, đậu hoặc các loại thức ăn chứa nhiều nước: cỏ quá non, lá, đây lang, dây lạc còn quá tươi… - Do thời tiết thay đổi đột ngột: đang nắng to thì bị mưa rào, hươu bị cảm lạnh. - Do chuồng trại bẩn: lầy lội đầy phân, ẩm ướt. b) Triệu chứng: - Phân có mùi thối khẳm, loãng có khi như nước, có thể lẩn máu tươi - Hươu con gầy yếu, lông xù kém mượt. - Phân dính ở kheo, đít, lông đuôi nhiều. - Nếu quan sát kỹ thì thấy hươu mẹ hay liếm chỗ con nằm, do thường con thải phân ra chỗ đó, hươu mẹ thường liếm đít con. c) Điều trị: - Cần theo dõi để phát hiện sớm bệnh này và điều trị dứt điểm. - Cần khống chế không cho mẹ liếm đít con ( có thể lách riêng con ở một chuồng khác). - Cho uống: + Amoxcilin(MOXCOLIS, SOLAMOX): Liều pha nước uống 1g/ 20 kg TT, liệu trình 5 – 7 ngày ngày. + YENLISTIN( Colistin): 1g/80-100kg TT, liều dùng 3-5 ngày. Truyền tĩnh mạch: Glucoza 30%, Natriclorua 0,09%, từ 250- 300ml/ngày mỗi thứ. + Tiêm trợ sức: B1: 0,25%, C: 0,25% từ 1 -2 ống/ngày. + Cho uống Oresol, SUPER C, T.C.K.C hoặc sữa mẹ để phòng mất nước. d) Phòng bệnh: - Sau khi đẻ, cho mẹ ăn thức ăn tinh, thức ăn giàu đạm, chất béo vừa đủ. Hạn chế thức ăn có chứa nhiều chất béo, thức ăn chứa nhiều nước như dây lang, dây lạc, khô dầu, củ lạc, đậu và củ khoai lang, và thức ăn tinh kém phẩm chất, như thối, mốc, đã kém phẩm chất. - Không nên thay đổi thức ăn một cách đột ngột. Thức ăn mới nên cho ăn từ từ, có thăm dò.Vì thế cần phải chuẩn bị một lượng thức ăn cần thiết trước đó lượng thức ăn cần thiết sau khi đẻ (kể cả thức ăn xanh và tinh) - Chuồng trại phải khô ráo, sạch sẽ, ấm, tránh gió lùa. 1.3. Bệnh viêm phổi Đây là một bệnh thường hay gặp nhất ở hươu con, thường tập trung vào những lúc thời tiết thay đổi từ nóng sang lạnh. Lúc bấy giờ thì vi trùng đường hô hấp phát triển nhất. a) Nguyên nhân: Hươu con còn nằm trong bụng mẹ thì mọi thứ đều phụ thuộc vào cơ thể mẹ, khi ra ngoài hươu con phải tiếp xúc với điều kiện bên ngoài có nhiều thay đổi bất lợi: nhiệt độ bên ngoài không ổn định do mưa, gió lạnh, nóng nắng, độ ẩm chuồng trại bẩn . . . và con tự tìm kiếm để lấy thức ăn. b) Triệu chứng: - Thở gấp hai mũi phập phồng, có khi phải thở cả bụng, mũi khô. - Bỏ bú ủ rũ, nằm một chỗ, lông dựng. - Nhiệt độ cơ thể: sốt cao từ 40- 410C. - Phân loãng (ỉa chảy): thường phải có kinh nghiệm để phân biệt với bệnh ỉa chảy, trong bệnh ỉa chảy phân có mùi thối khẳm. Trong bệnh viêm phổi, ỉa chảy là bệnh thứ phát nên phân sống, không thối khẳm, để khám chắc chắn, nên rửa sạch tay bằng xà phòng, cho một ngón vào hậu môn rồi ngửi để xác định bệnh. Không thối khẳm là viêm phổi, thối khẳm là ỉa chảy. c) Điều trị: - Tiêm SUMAZINMYCINE 1ml/10kg TT. - Tiêm TIACYCLINE: 1ml/10-15 kg TT - Tiêm trợ sức ACITIVITON  1-2ml/25kg TT. Vắt sữa cho uống ngày 5-6 lần mỗi lần 20-30 ml. Trước khi cho uống cần phải làm nóng sữa.

BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU TRÊN HƯƠU SAO

1. Nguyên nhân gây bệnhBệnh ký sinh trùng đường máu trên hươu sao chủ yếu do ký sinh trùng Trypanosoma evansi gây ra. Ký sinh trùng này được truyền qua đường máu thông qua các loại côn trùng hút máu như ruồi trâu (Tabanidae), muỗi, và ve.2. Cơ chế lây truyềnTrypanosoma evansi lây nhiễm qua vết cắn của côn trùng hút máu đã nhiễm bệnh. Khi côn trùng này hút máu của một con vật khỏe mạnh, ký sinh trùng sẽ xâm nhập vào máu và gây nhiễm trùng. Ngoài ra, bệnh cũng có thể lây truyền qua việc sử dụng chung kim tiêm hoặc các dụng cụ thú y chưa được khử trùng đúng cách.3. Triệu Chứng Lâm Sàng Bệnh ký sinh trùng đường máu ở hươu sao có thể biểu hiện qua nhiều triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào giai đoạn nhiễm bệnh và mức độ nghiêm trọng của bệnh: a. Triệu chứng cấp tính:Sốt cao: Hươu sao thường xuất hiện sốt cao đột ngột và có thể kéo dài, nhiệt độ cơ thể thường dao động từ 39°C đến 42° Mệt mỏi và lờ đờ: Hươu có dấu hiệu mệt mỏi rõ rệt, giảm hoạt động, thường đứng hoặc nằm lỳ một chỗ. Chán ăn: Hươu sao có thể mất cảm giác thèm ăn, dẫn đến giảm lượng thức ăn tiêu thụ. Thiếu máu: Niêm mạc mắt, miệng và lưỡi có màu nhợt nhạt hơn bình thường do thiếu máu. Giảm trọng lượng: Giảm cân nhanh chóng do mất nước và dinh dưỡng, cơ thể hươu trở nên gầy gò. Sưng hạch bạch huyết: Các hạch bạch huyết ở vùng cổ, nách, và bẹn có thể bị sưng. Phù nề: Đặc biệt là vùng bụng, chân, và cổ có thể bị phù nề do rối loạn tuần hoàn. Chảy máu: Xuất hiện các đốm xuất huyết nhỏ dưới da, niêm mạc hoặc trên các cơ quan nội tạng.b. Triệu chứng mãn tính:Giảm cân kéo dài: Hươu tiếp tục giảm cân mặc dù đã giảm triệu chứng sốt. Suy nhược toàn thân: Hươu yếu ớt, lông xù, không còn bóng mượt, và có thể xuất hiện các dấu hiệu của bệnh suy kiệt. Rối loạn thần kinh: Một số hươu có thể xuất hiện các triệu chứng thần kinh như run rẩy, liệt hoặc đi không vững. Vàng da và niêm mạc: Xuất hiện triệu chứng vàng da do gan bị tổn thương và phá hủy hồng cầu.4. Bệnh Tích Bệnh tích của bệnh ký sinh trùng đường máu trên hươu sao thường được quan sát rõ khi thực hiện khám nghiệm động vật mắc bệnh hoặc đã chết: a. Bệnh tích trên hệ tuần hoàn:Thiếu máu: Mô và cơ quan bên trong có màu nhợt nhạt, đặc biệt là gan, lá lách, và thận. Xuất huyết: Có thể thấy các đốm xuất huyết nhỏ (điểm xuất huyết) trên màng nhầy của niêm mạc miệng, mắt, và các cơ quan nội tạng.b. Bệnh tích trên các cơ quan nội tạng:Gan: Gan thường sưng to, có màu vàng hoặc xám, và xuất hiện các đốm xuất huyết nhỏ. Lá lách: Lá lách sưng to hơn bình thường, màu đỏ sẫm do ứ máu. Thận: Thận có thể bị phù nề và xuất huyết, màu sắc thay đổi do thiếu máu và các tổn thương viêm nhiễm.c. Bệnh tích trên hệ thần kinh:Viêm não: Một số trường hợp nhiễm trùng nặng có thể gây viêm não, làm tổn thương mô não và dẫn đến rối loạn thần kinh.d. Bệnh tích trên các cơ quan khác:Phổi: Phổi có thể bị viêm và xuất hiện dịch trong phế quản do thiếu máu và suy giảm miễn dịch. Tim: Mô cơ tim có thể bị viêm và suy yếu, dẫn đến suy tim trong những trường hợp nặng.5. Chẩn đoánPhương pháp trực tiếp: Quan sát ký sinh trùng trong mẫu máu dưới kính hiển vi. Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất để xác định bệnh. Phương pháp gián tiếp: Sử dụng các xét nghiệm huyết thanh học như ELISA hoặc PCR để phát hiện kháng thể hoặc DNA của ký sinh trùng trong máu.6. Điều trịĐiều trị bệnh ký sinh trùng đường máu trên hươu sao thường sử dụng các loại thuốc chống trypanosome như- SULTRIM 1000, Liều 1g/30-50kg TT/ngày. Dùng liên tục 3-5 ngày. Dùng thuốc trợ sức, trợ lực như: SUPER C 1000, AMILYTE… Để đạt hiệu quả tối ưu, việc điều trị cần được thực hiện kịp thời và kết hợp với các biện pháp chăm sóc hỗ trợ, như cung cấp dinh dưỡng tốt, duy trì sức khỏe tổng quát, và quản lý căng thẳng cho hươu.7. Phòng ngừaKiểm soát và tiêu diệt côn trùng hút máu là biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất. Sử dụng thuốc diệt côn trùng, lưới chống muỗi, và duy trì vệ sinh chuồng trại sạch sẽ. Thường xuyên phun sát trùng chuồng trại bằng KLOTAB 1 viên cho 10 lít nước, DESINFET 0, DESINFET GULTAR ACTIVE Thực hiện quản lý an toàn sinh học, bao gồm việc sử dụng kim tiêm và dụng cụ thú y riêng biệt cho từng con vật, và thực hiện cách ly những con vật mới nhập vào đàn trước khi nhập chung với các con vật khỏe mạnh. Tiêm phòng: Mặc dù hiện chưa có vắc-xin đặc hiệu cho Trypanosoma evansi, nhưng việc sử dụng các biện pháp phòng ngừa khác có thể giảm nguy cơ bùng phát dịch.8. Ảnh hưởng của bệnhBệnh ký sinh trùng đường máu gây ra tổn thất lớn cho người chăn nuôi hươu sao do giảm năng suất, chi phí điều trị cao, và tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời. Ngoài ra, bệnh còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm từ hươu như sừng hươu và thịt hươu, làm giảm giá trị kinh tế của người chăn nuôi. 

Môi trường chăn nuôi