AN TOÀN SINH HỌC

ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA SẢN PHẨM KLORTABS CỦA CÔNG TY TOÀN CẦU VÀ CÁC SẢN PHẨM CÓ CHỨA CLO THÔNG THƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG

So với các sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường, KLORTABS của Toàn Cầu nổi bật nhờ những ưu điểm vượt trội trong việc duy trì hiệu quả sát trùng ngay cả trong điều kiện ánh sáng và nhiệt độ cao. Hãy cùng tìm hiểu những đặc điểm nổi bật của KLORTABS: 1. Cấu Trúc Hoá Học và Tính Ổn Định - KLORTABS: Chứa clo ở hai dạng, bao gồm 50% dưới dạng tan trong nước và 50% ở dạng NADDC (Natri Dichloroisocyanurate). NADDC không bị tác động bởi ánh sáng và nhiệt độ, giúp duy trì hiệu quả sát trùng trong thời gian dài mà không bị phân hủy. - Clo thông thường: Thường chỉ chứa clo tự do, dễ bị bay hơi và phân hủy khi tiếp xúc với ánh sáng và nhiệt độ. Điều này làm giảm hiệu quả sát trùng và dẫn đến việc cần phải sử dụng nhiều lần hơn. Đây là hình minh họa cơ chế hoạt động của viên sát trùng KLORTAB so với sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường: Bên trái: Sản phẩm sát trùng chứa clo thông thường. Clo nhanh chóng hòa tan vào nước, chuyển thành dạng clo tự do và bay hơi nhanh dưới tác động của ánh sáng và nhiệt độ, gây ra sự phân bố không đều và hiệu quả sát trùng không cao. Bên phải: Viên KLORTABS của công ty Toàn Cầu. Viên thuốc lắng xuống đáy nước, sau đó tan từ từ. Hoạt chất phân tách thành 50% clo tự do và 50% NADDC. Clo tự do giúp diệt khuẩn hiệu quả, trong khi NADDC ổn định và không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng, nhiệt độ, giúp duy trì khả năng sát trùng lâu dài. 2. Khả Năng Sát Trùng - KLORTAB: Khả năng sát trùng mạnh mẽ, duy trì hiệu quả ngay cả trong điều kiện môi trường khắc nghiệt. Viên KLORTABS lắng xuống đáy, sau đó tan dần và khuếch tán đều trong nước, giúp tiêu diệt vi sinh vật không chỉ trên bề mặt mà còn trong nước. - Clo thông thường: Thường chỉ sát trùng hiệu quả trên bề mặt nước, vì clo tự do dễ bị bay hơi và không đảm bảo phân bố đều, dẫn đến hiệu quả sát trùng không cao. 3. Mùi Hương và Ảnh Hưởng Đến Sức Khỏe - KLORTABS: Không gây ra mùi khó chịu như các sản phẩm chứa clo thông thường. Khả năng phân tán đều giúp giảm thiểu tình trạng kích ứng và mùi hôi, mang lại trải nghiệm tốt hơn cho người sử dụng. - Clo thông thường: Có mùi mạnh và khó chịu, dễ gây kích ứng cho mắt, mũi và đường hô hấp, nhất là trong môi trường kín hoặc nhạy cảm. 4. Tiết Kiệm Chi Phí và Thời Gian - KLORTABS: Do khả năng duy trì hiệu quả sát trùng lâu dài và không cần phải sử dụng nhiều lần, sản phẩm giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho người sử dụng. - Clo thông thường: Cần phải bổ sung thường xuyên để duy trì hiệu quả sát trùng, gây tốn kém và tốn thời gian cho các cơ sở sử dụng. 5. Ứng Dụng Đa Dạng - KLORTABS: Phù hợp cho nhiều ứng dụng khác nhau, từ chăn nuôi, nông nghiệp đến y tế, giúp đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khỏe cho con người và động vật. - Clo thông thường: Hạn chế trong một số ứng dụng nhất định, thường chỉ sử dụng trong các môi trường không yêu cầu hiệu quả lâu dài hoặc cần độ an toàn cao. 6.Kết luận - Sản phẩm KLORTABS với liều lượng 1 viên cho 10 lít nước của Công ty Toàn Cầu mang lại nhiều lợi ích vượt trội so với các sản phẩm clo thông thường. Với khả năng duy trì hiệu quả lâu dài, khả năng phân tán đều và không gây mùi khó chịu, KLORTABS là sự lựa chọn thông minh cho các cơ sở cần đảm bảo vệ sinh và an toàn sức khỏe.

TÁC HẠI CỦA AMONIAC TRONG TRANG TRẠI GIA CẦM

1. Khí Amoniac được hình thành như nào Amoniac trong mỗi trang trại chăn nuôi đến chính từ những con gà. Nitơ chưa sử dụng được bài tiết dưới dạng acid uric (80%), Amoniac (10%) và ure (5%). Khi khí Amoniac tiếp xúc với hơi ẩm, nó phản ứng và tạo thành một dung dịch ăn mòn cơ bản gọi là amonium. Dung dịch ammonium này gây nguy hại đến sức khỏe của gà. Các amonium ăn mòn lớp niêm mạc đườnghô hấp của gà và làm tê liệt hoặc thậm chí phá hủy lông nhung của các tế bào biểu mô. Điều đó khiến cho các chất nhầy trên bề mặt lớp niêm mạc khí quản không thể được làm sạch (bình thường các lông nhung khi chuyển động sẽ đồng thời làm sạch lớp chất nhầy này) dẫn đến việc các mầm bệnh bị mắc kẹt trong các dịch nhầy đó rồi trôi đến phổi hoặc túi khí của gà gây nhiễm trùng hệ hô hấ -    Nhiều quốc gia quy định, nồng độ Amoniac tối thiểu chỉ được phép ở 20-25ppm, vì trên mức này sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người và động vật. Tuy nhiên, trên thực tế, nồng độ Amoniac trong một số trang trại chăn nuôi gà thịt có thể dễ dàng vượt quá 30-70 ppm, đặc biệt là vào mùa đông. Theo khuyến cáo của EU, nồng độ NH3 không được vượt quá 20 ppm trong 8h liên tục hoặc 35 ppm trong 10 phút liên tục trong bất kỳ khoảng thời gian sống nào của mỗi con gà. 2. Ảnh hưởng của Amoniac đối với sức khỏe và khả năng tăng trọng của gà - Nồng độ Amoniac trong chuồng nuôi cao có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và khả năng tăng trọng của gà. Gà thường không bị phơi nhiễm với nồng độ Amoniac rất cao trong thời gian dài, trừ khi trại đó thông gió kém, hoặc chế độ ăn của gà không cân bằng dinh dưỡng. - Nồng độ Amoniac trong không khí quá cao trong bất kỳ khoảng thời gian nào đều sẽ gây khó chịu cho gà. - Amoniac là một chất gây oxy hóa mạnh có thể gây viêm. Các thử nghiệm đã chỉ ra rằng nồng độ Amoniac cao có thể làm thay đổi chức năng sinh lý của các cơ quan nội tạng động vật, làm giảm chuyển hóa năng lượng, gây ra hiện tượng chết rụng tế bào và gây tổn thương ty thể ở niêm mạc đường tiêu hóa. - Đối với gà thịt, việc tiếp xúc với ammoniac có thể dẫn đến tăng tính nhạy cảm với virut hoặc vi khuẩn, giảm hiệu quả sử dụng thức ăn và tổn thương mô - Đối với gà đẻ, tiếp xúc sớm với ammoniac có thể gặp các tác động lâu dài ảnh hưởng tới các hoạt động của mái tơ sau này với tư cách là gà mái đẻ, làm giảm sản lượng trứng của gà đẻ - Tiếp xúc với nồng độ Amoniac cao ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của hệ thống miễn dịch cũng như nhung mao ruột và lớp màng nhầy niêm mạc của gà – đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tăng trọng toàn đàn giảm. 3. Quản lý Amoniac trong trang trại chăn nuôi gà Mục tiêu của hầu hết các nhà chăn nuôi là loại bỏ nồng độ Amoniac cao ngay từ đầu, hoặc kiểm soát viêm nhiễm gây ra bởi Amoniac và giảm thiểu tác động của chúng đến sức khỏe và tăng trọng của toàn đàn. Dưới đây là 5 cách để giảm nồng độ Amoniac trong trang trại chăn nuôi nuôi gia cầm bất kỳ nào: Khẩu phần ăn và quản lý chế độ ăn uống, một chế độ ăn uống cân bằng, hoàn chỉnh có tầm quan trọng cao nhất. Các vấn đề liên quan đến hiệu suất tiêu hóa di truyền, chế phẩm thức ăn và thuốc có thể dẫn đến tình trạng phân ướt trên gà và làm tăng nồng độ Amoniac cũng như làm chuồng nuôi nặng mùi cùng với việc giảm hiệu suất tiêu hóa thức ăn của gà thịt. Tối ưu hóa mật độ chăn thả để giúp hạn chế độ ẩm quá mức trong chuồng nuôi, từ đó giảm quá trình kỵ khí. Điều chỉnh tốc độ thông gió – nếu nồng độ Amoniac tăng, chuồng trại cần thông thoáng hơn. Tuy nhiên, điều này cần phù hợp với khí hậu và nhiệt độ trong chuồng. Điều chỉnh nhiệt độ: nhiệt độ nên được điều chỉnh phù hợp với tiểu khí hậu chuồng nuôi và các quy định liên quan đến phúc lợi vật nuôi của quốc gia đó. Cải thiện khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng. Điều này có thể đạt được bằng cách bổ sung các sản phẩm men tiêu hoá ZYMEPRO/ PERFECTZYME 1g/1-2 l nước uống vào chế độ ăn uống cho đàn gà. Hoặc các sản phẩm giúp cân bằng kiềm và acid như PRODUCTIVE ACID SE, PRODUCTIVE FORT, VITROLYTE cung cấp đầy đủ các loại vitamin, khoáng giúp kích thích tính thèm ăn, từ đó tăng hiệu quả hấp thu và chuyển hoá thức ăn.  

NUÔI GÀ LAI CHỌI AN TOÀN SINH HỌC

Từ năm 2016 đến nay, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Đắk Nông đã triển khai thành công Chương trình chăn nuôi gà lai chọi thương phẩm an toàn sinh học (ATSH) tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chương trình đã giúp bà con tiếp cận với khoa học kỹ thuật, chăn nuôi gà hiệu quả, cải thiện thu nhập. Năm 2021, gia đình chị H’hà, ở xã Đắk P’lao (Đắk Glong), được tham gia mô hình nuôi gà lai chọi ATSH do Trung tâm Khuyến nông tỉnh triển khai. Mô hình nuôi gà với thời gian ngắn, thu hồi vốn nhanh, giúp chị có nguồn thu nhập tốt. Quan trọng hơn, tham gia mô hình đã giúp chị biết cách áp dụng khoa học, kỹ thuật vào chăn nuôi gà. Chị cũng từ bỏ cách chăn nuôi gà truyền thống kém hiệu quả. Chị H’hà cho biết: “Nuôi gà ATSH mang lại nhiều lợi ích. Tỷ lệ gà sống đạt 100%, gà ít mắc bệnh, nhanh lớn. Chuồng trại nuôi gà sạch sẽ, tận dụng được nguồn phân bón cho cây trồng”. Mô hình chăn nuôi gà lai chọi ATSH tại gia đình anh Ma Seo Vàng, xã Đắk Ngo (Tuy Đức), đạt hiệu quả cao Năm 2022, gia đình anh Ma Seo Vàng, ở bản Sín Chải, xã Đắk Ngo (Tuy Đức), cũng được Trung tâm Khuyến nông tỉnh hỗ trợ 100 con gà giống lai chọi để phát triển mô hình chăn nuôi ATSH. Sau khoảng 3 tháng, trọng lượng trung bình mỗi con gà đạt 1,7 kg. Theo anh Vàng, với giá bán 70.000 đồng/kg, trừ chi phí đầu tư, mỗi con gà sẽ cho lãi khoảng 35.000 đồng. Với mức lãi này, nếu mở rộng quy mô chăn nuôi và gối vụ, anh sẽ có nguồn thu nhập lớn. Anh Vàng cho hay: “Nuôi gà địa phương phải đến 6 tháng mới đạt được 2 kg. Nuôi gà lai chọi ATSH chỉ khoảng 3 tháng đã đạt trọng lượng tương đương. Gà lai chọi ATSH khỏe mạnh, ít dịch bệnh, đầu ra tốt”. Những năm qua, việc chăn nuôi gia cầm của người dân tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân do bà con chăn nuôi theo kiểu tự cung, tự cấp, chưa quan tâm đến sản xuất hàng hóa, chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Việc triển khai mô hình nuôi gà lai chọi thương phẩm ATSH là một hướng phát triển kinh tế mới cho bà con nông thôn. Tại một số địa bàn như: Đắk Song, Đắk R’lấp, Đắk Glong… đã có những trang trại nuôi gà ATSH lên đến hàng ngàn con. Các mô hình chăn nuôi gà ATSH đều được người dân đánh giá cao, mang lại hiệu quả thiết thực. Với thời gian nuôi trung bình 3 tháng, trọng lượng mỗi con gà đạt 1,88 kg; tỷ lệ sống trên 90%, lợi nhuận bình quân 35.700 đồng/con. Theo Trung tâm Khuyến nông tỉnh, từ 2016 đến nay, với nguồn kinh phí trên 1,5 tỷ đồng, đơn vị đã cấp 18.500 con gà giống lai chọi cho 190 hộ gia đình tham gia chăn nuôi ATSH. Theo ông Nguyễn Văn Chương, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông tỉnh, việc xây dựng mô hình nuôi gà lai chọi ATSH trước hết là tạo sinh kế cho bà con đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài ra, mô hình cũng giúp người dân tiếp cận với khoa học, kỹ thuật trong phát triển chăn nuôi. Sau khi mô hình được triển khai thành công, Trung tâm sẽ tiến hành liên kết chuỗi chăn nuôi gà lai chọi ATSH theo hướng hàng hóa, góp phần bảo đảm đầu ra ổn định cho bà con. Hiện ngành chức năng đang tập trung kết nối, tìm kiếm thị trường, tạo đầu ra ổn định cho bà con nuôi gà. Từ đó, giúp mô hình chăn nuôi gà ATSH phát triển ổn định, hiệu quả hơn.

NUÔI GÀ LAI CHỌI AN TOÀN SINH HỌC

Từ năm 2016 đến nay, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Đắk Nông đã triển khai thành công Chương trình chăn nuôi gà lai chọi thương phẩm an toàn sinh học (ATSH) tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chương trình đã giúp bà con tiếp cận với khoa học kỹ thuật, chăn nuôi gà hiệu quả, cải thiện thu nhập. Năm 2021, gia đình chị H’hà, ở xã Đắk P’lao (Đắk Glong), được tham gia mô hình nuôi gà lai chọi ATSH do Trung tâm Khuyến nông tỉnh triển khai. Mô hình nuôi gà với thời gian ngắn, thu hồi vốn nhanh, giúp chị có nguồn thu nhập tốt. Quan trọng hơn, tham gia mô hình đã giúp chị biết cách áp dụng khoa học, kỹ thuật vào chăn nuôi gà. Chị cũng từ bỏ cách chăn nuôi gà truyền thống kém hiệu quả. Chị H’hà cho biết: “Nuôi gà ATSH mang lại nhiều lợi ích. Tỷ lệ gà sống đạt 100%, gà ít mắc bệnh, nhanh lớn. Chuồng trại nuôi gà sạch sẽ, tận dụng được nguồn phân bón cho cây trồng”. Mô hình chăn nuôi gà lai chọi ATSH tại gia đình anh Ma Seo Vàng, xã Đắk Ngo (Tuy Đức), đạt hiệu quả cao Năm 2022, gia đình anh Ma Seo Vàng, ở bản Sín Chải, xã Đắk Ngo (Tuy Đức), cũng được Trung tâm Khuyến nông tỉnh hỗ trợ 100 con gà giống lai chọi để phát triển mô hình chăn nuôi ATSH. Sau khoảng 3 tháng, trọng lượng trung bình mỗi con gà đạt 1,7 kg. Theo anh Vàng, với giá bán 70.000 đồng/kg, trừ chi phí đầu tư, mỗi con gà sẽ cho lãi khoảng 35.000 đồng. Với mức lãi này, nếu mở rộng quy mô chăn nuôi và gối vụ, anh sẽ có nguồn thu nhập lớn. Anh Vàng cho hay: “Nuôi gà địa phương phải đến 6 tháng mới đạt được 2 kg. Nuôi gà lai chọi ATSH chỉ khoảng 3 tháng đã đạt trọng lượng tương đương. Gà lai chọi ATSH khỏe mạnh, ít dịch bệnh, đầu ra tốt”. Những năm qua, việc chăn nuôi gia cầm của người dân tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân do bà con chăn nuôi theo kiểu tự cung, tự cấp, chưa quan tâm đến sản xuất hàng hóa, chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Việc triển khai mô hình nuôi gà lai chọi thương phẩm ATSH là một hướng phát triển kinh tế mới cho bà con nông thôn. Tại một số địa bàn như: Đắk Song, Đắk R’lấp, Đắk Glong… đã có những trang trại nuôi gà ATSH lên đến hàng ngàn con. Các mô hình chăn nuôi gà ATSH đều được người dân đánh giá cao, mang lại hiệu quả thiết thực. Với thời gian nuôi trung bình 3 tháng, trọng lượng mỗi con gà đạt 1,88 kg; tỷ lệ sống trên 90%, lợi nhuận bình quân 35.700 đồng/con. Theo Trung tâm Khuyến nông tỉnh, từ 2016 đến nay, với nguồn kinh phí trên 1,5 tỷ đồng, đơn vị đã cấp 18.500 con gà giống lai chọi cho 190 hộ gia đình tham gia chăn nuôi ATSH. Theo ông Nguyễn Văn Chương, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông tỉnh, việc xây dựng mô hình nuôi gà lai chọi ATSH trước hết là tạo sinh kế cho bà con đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài ra, mô hình cũng giúp người dân tiếp cận với khoa học, kỹ thuật trong phát triển chăn nuôi. Sau khi mô hình được triển khai thành công, Trung tâm sẽ tiến hành liên kết chuỗi chăn nuôi gà lai chọi ATSH theo hướng hàng hóa, góp phần bảo đảm đầu ra ổn định cho bà con. Hiện ngành chức năng đang tập trung kết nối, tìm kiếm thị trường, tạo đầu ra ổn định cho bà con nuôi gà. Từ đó, giúp mô hình chăn nuôi gà ATSH phát triển ổn định, hiệu quả hơn.

Môi trường chăn nuôi