Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10%

BỆNH KHÁC

/
BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

BỆNH SẢY THAI DO PARVOVIRUS TRÊN HEO – PARVOVIRUS DISEASE OF SWINE

Lượt xem256
  • 1 Nguyên nhân

Virus gây bệnh sảy chết thai ở heo là một loại Parvovirus dạng trần, không vỏ bọc chứa ADN có kích thước nhỏ 20nm. Khi vào cơ thể heo virus gây sảy thai ký sinh ở trong nhân tế bào ký chủ và lấy ADN của tế bào heo điều tiết quá trình sinh sản cho chính virus. Cơ quan thích hợp nhất để chúng phát triển là não, hạch lâm ba, gan, thận, phổi, amidal, bào thai và nhau thai.

  • 2 Dịch tễ của bệnh

Tất cả các lứa tuổi heo và giống heo đều có thể nhiễm virus gây bệnh, tuy nhiên bệnh thể hiện chủ yếu ở nái chửa và nái nuôi con, do bào thai mẫn cảm nhất.

  • 3 Phương thức truyền lây

Bệnh có khả năng truyền dọc (qua tinh trùng, qua bào thai…) và truyền ngang qua tiếp xúc trực tiếp, qua ăn uống,…

Nguồn bệnh nguy hiểm nhất là heo đực giống, nái chửa, hoặc nái nuôi con đã khỏi bệnh nhưng mang mầm bệnh. Chúng đào thải virus bằng tất cả con đường thoát ra từ cơ thể: Phân, nước tiểu, dãi đờm, nước mắt, nước mũi và tinh trùng.

Ngoài môi trường thiên nhiên, virus gây bệnh có thể tồn tại tới 135 ngày do đó bệnh càng ngày càng phổ biến trên thế giới.

  • 4 Triệu chứng

Biểu hiện bệnh chỉ thấy ở heo nái chửa, nái sinh sản. Các kết quả nghiên cứu cho biết 7- 8 ngày sau khi nái chửa bị nhiễm virus thì bị sốt kèm theo giảm lượng bạch cầu. Đây là kết quả của nhiễm trùng huyết. Trong thời gian này virus có thể được phân lập từ máu và trong mô tổ chức có khả năng sinh trưởng cao như niêm mạc phổi, tế bào gan, lách, thận, tinh trùng, nhau thai và bào thai.

Ngay sau khi virus vào đến bào thai, chúng gây chết thai của nái chửa dưới 44 ngày. Các bào thai chết ở các nái này có thể được phân huỷ và được hấp thụ ngược lại hoàn toàn nếu bào thai dưới 35- 36 ngày tuổi. Lúc đó, heo lại có thể động dục trở lại. Nếu virus vào sau 44 ngày kể từ khi chửa thì quá trình chửa vẫn xảy ra bình thường nhưng khi đó sẽ có một số thai chết hoặc phát triển kém cho đến lúc sinh, trong khi đó một số thai vẫn phát triển bình thường.

Phụ thuộc vào thời điểm nhiễm virus gây bệnh, nên lúc sinh đẻ ta có thể thấy có sự rất khác nhau trong quá trình phát triển của bào thai của cùng 1 nái đẻ: Khi thì bị thai khô, khi thì thai chết, một số con thì phát triển bình thường với các kích cỡ khác nhau. Lúc đẻ ra con thì chết yểu ngay sau khi đẻ, con sống bình thường. Đôi khi chúng ta cũng ghi nhận được một số nái bị sảy thai. Song sảy thai không phải là dấu hiệu điển hình của bệnh.

  • 5 Bệnh tích

Ở heo đực, heo vỗ béo và nái không chửa bị nhiễm bệnh không phát hiện được các biến đổi bệnh lý.

Bức tranh âm tính tương tự cũng có thể thấy ở nái chửa dưới 36 ngày tuổi của bào thai. Tuy nhiên ở những nái này khi xét nghiệm vi thể lại thấy rõ các tập đoàn tế bào bạch cầu đơn nhân trong dạ con, tuỷ xương và não bộ.

Ở các nái chửa trên 44 ngày thấy rõ sự khác nhau trong quá trình phát triển của các thai nhi đã trình bày ở phần lâm sàng học. Đặc biệt thấy rõ sự phù nề, xuất huyết, mất nước của các thai chết lưu, sự khác nhau về độ lớn giữa các bào thai của cùng một nái.

Nhau thai cũng bị phù nề, xuất huyết, thậm chí có đám viêm hoại tử. Có sự hiện diện của rất nhiều mạch máu mới trên bề mặt bào thai và nhau thai.

Các thai chết yểu lúc sinh ra nếu được mổ khám cũng quan sát được viêm xuất huyết màng não và não bộ. Trong các xoang cơ thể thấy có những cục máu.

Xét nghiệm vi thể: Có tổn thương và hoại tử ở các mô tổ chức khác, thấy bạch cầu bao quanh các mạch máu của não.

  • 6 Chẩn đoán

Do tính chất gây hại nên mỗi một hiện tượng gây rối loạn sinh sản ở heo đều phải nghĩ đến bệnh do Parvovirus gây ra. Sau đó mới là các bệnh khác như PRRS, Brucellosis. Vì thế kết quả chẩn đoán trong phòng thí nghiệm sẽ cho phép ta khẳng định bệnh.

Trong chẩn đoán bệnh do Parvovirus còn có thể dùng các phương pháp:

  • Miễn dịch huỳnh quang (IF)
  • Phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu (HI)
  • Phản ứng miễn dịch bổ thể…
  • 7 Kiểm soát

Bước 1: Phòng bệnh bằng biện pháp an toàn sinh học

Các biện pháp ngăn ngừa từ xa phải được áp dụng triệt để nhất là phải xem xét kỹ hồ sơ heo ngoại nhập. Chỉ nhập những heo có lý lịch rõ ràng và từ những nơi an toàn dịch.

Phải xây dựng khu nái đẻ riêng biệt với các chuồng chăn nuôi heo khác càng xa càng tốt.

Không mang thịt heo sống hoặc sản phẩm heo sống vào trang trại heo với bất kỳ lý do và hình thức nào.

Những thai nhi đẻ ra bị chết, thai gỗ… từ nái bị bệnh phải huỷ, đốt, chôn sâu.

Phải can thiệp tiêm ngay vaccine cho mọi đối tượng heo đặc biệt là heo đực giống và ngừng lấy tinh trong thời gian ít nhất 3 tháng.

Heo nái phải thụ tinh nhân tạo, tinh lấy từ đực giống hoàn toàn khoẻ mạnh từ nơi khác.

Bước 2: Vệ sinh

Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.

Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.

Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.

Bước 3: Sát trùng

Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).

Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.

Bước 4: Kiểm soát bằng Vaccine

Parvosin: Vaccine vô hoạt chống bệnh Parvovirus. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Sulvaccinee-Parvo: Vaccine vô hoạt chống bệnh Parvovirus. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Nobi-Provac- Parvo: Vaccine vô hoạt của Hà Lan chống bệnh Parvovirus. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Parvovax:  Vaccine vô hoạt của Pháp chống bệnh Parvovirus. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Bước 5: Tăng sức đề kháng

ACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 2.5-10 ml/con.

SORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước

ZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.

PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

  • 8 Xử lý bệnh

Hiện tại, trên thế giới chưa có thuốc điều trị. Để giảm thiểu thiệt hại khi bệnh sẩy ra cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Vệ sinh

Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.

Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.

Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.

Bước 2: Sát trùng

Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).

Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY  lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.

Bước 3: Kích hoạt hệ thống miễn dịch

Bệnh nổ ra phải tiêm ngay vaccine vào đàn nái.

Parvosin: Vaccine vô hoạt chống bệnh Parvovirus. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Sulvaccinee-Parvo: Vaccine vô hoạt chống bệnh Parvovirus. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Nobi-Provac- Parvo: Vaccine vô hoạt của Hà Lan chống bệnh Parvovirus. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Parvovax:  Vaccine vô hoạt của Pháp chống bệnh Parvovirus. Tiêm theo khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất.

Bước 4: Kiểm soát vi khuẩn kế phát

Một số ca xuất hiện nhiễm khuẩn thứ phát, có thể điều trị kháng sinh mặc dù nó không ngăn cản được quá trình nhiễm virus ở heo.

Xử lý cá thể heo có triệu chứng viêm phổi và tiêu chảy:

Phác đồ 1: Dùng NASHER QUIN liều: 1ml/10kg P. Kết hợp với: SUMAZINMYCIN liều: 1ml/5kg P. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Giúp tăng lực hồi phục nhanh dùng ACTIVITON liều: 1ml/10kg P.

Phác đồ 2: Dùng ZITREX liều: 1ml/20kg P, tác dụng kéo dài 10 ngày. Kết hợp với ACTIVITON liều: 1ml/10kg P. Giúp tăng lực hồi phục nhanh.

Xử lý tổng đàn bằng kháng sinh trộn:

Phác đồ 1: Dùng HEHMULIN 450 liều 900g/1 tấn thức ăn. Kết hợp với: MOXCOLIS liều pha với cám cháo 1g/10kg P. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 10-14 ngày.

Phác đồ 2: Dùng DAMESU 200 liều 1-2kg/1 tấn thức ăn. Kết hợp với: MOXCOLIS liều pha với cám cháo 1g/10kg P. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 10-14 ngày.

Bước 5: Tăng sức đề kháng

ACTIVITON: Trợ sức trợ lực, liều tiêm bắp hoặc dưới da 2.5-10 ml/con.

SORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước

ZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.

PRODUCTIVE FORTE: Tăng sức đề kháng cho cơ thể và kháng dịch bệnh, liều 1ml/ 2-4lít nước.

Bước 6: Chăm sóc những con bị bệnh

Đối với heo nái chửa và nái nuôi con

Trường hợp nái bị sảy thai, hoặc đẻ sớm hoặc đẻ chậm 5 – 7 ngày thì dù có hay không bị viêm tử cung hoặc âm đạo thì nên thụt rửa 2 – 3 lần cách nhau 8 giờ bằng nước muối sinh lý để phòng và trị viêm âm đạo, tử cung nhằm tránh vô sinh sau khi khỏi bệnh.

Cách thụt rửa: Lấy 100ml nước muối sinh lý vào xilanh to, dùng vòi dẫn tinh đưa vào tận dạ con như thụ tinh nhân tạo, sau đó vòi được nối với xi lanh đã có nước muối sinh lý, ta bơm thụt bình thường vào dạ con, sau đó rút vòi dẫn tinh ra, dung dịch bên trong sẽ được dạ con co bóp đẩy ra ngoài sau 10 – 30 phút .

Chú ý: Không phối giống cho nái động dục lần đầu tiên sau khi bị bệnh, vì sẽ dễ dẫn đến sảy thai, tức là ta nên bỏ qua và chờ lần động dục tiếp theo (lần thứ 2 sau bệnh) mới được phối giống.

Đối với heo con theo mẹ bị bệnh

Nếu heo con bị tiêu chảy nặng thì bơm thêm VITALPIG trực tiếp vào miệng heo bệnh 2 lần/ngày, sử dụng 2 – 3 ngày heo sẽ hồi phục trở lại.

Nếu heo mẹ mất sữa thì heo con phải được nuôi bộ bằng sữa thay thế DENKAPIG LACTA START pha 200g/1 lít nước ấm, cho uống  5 – 6 lần/ngày đến sau cai sữa 7 ngày.

  • 9 Video bệnh
  • 10 Video mổ khám
  • 9 Video xử lý tại trại

SẢN PHẨM

BÒ JERSEY

BÒ JERSEY

Bò Jersey(phát âm như là Bò Jécxây) là…
CỪU DORPER

CỪU DORPER

Cừu Dorper là một giống cừu nhà…
CỪU NHÀ OVIS ARIES

CỪU NHÀ OVIS ARIES

Cừu nhà (Ovis aries), là loài cừu…
CỪU KELANTA

CỪU KELANTA

Giống cừu Vân Nam (Yunam) là một…
CỪU YUNAM

CỪU YUNAM

Giống cừu Vân Nam (Yunam) là một…
CỪU CHAN TUONG

CỪU CHAN TUONG

Giống cừu ChanTuong là giống cừu khá…
THỎ XÁM BOURBONNAIS

THỎ XÁM BOURBONNAIS

Thỏ xám Bourbonnais là một giống thỏ có nguồn gốc…
THỎ ENGLISH SPOT(THỎ ANH)

THỎ ENGLISH SPOT(THỎ ANH)

Thỏ Anh (English Spot) là một giống…
BÒ H'MONG

BÒ H'MONG

Bò H’Mông hay còn gọi là bò…
BÒ HOLSTEIN FRIZ(HF)

BÒ HOLSTEIN FRIZ(HF)

Bò Hà Lan (tên gốc: Bò Holstein…
BÒ DROUGHTMASTER

BÒ DROUGHTMASTER

Đây là một giống bò thịt có…
TRÂU MURRAH

TRÂU MURRAH

Trâu Murrah (phát âm tiếng Việt: Trâu Mu-ra) hay còn…
TRÂU LANGBIANG

TRÂU LANGBIANG

Trâu Langbiang là một giống trâu nội…
TRÂU DÉ

TRÂU DÉ

Trâu Dé là một giống trâu địa…
LỢN MƯỜNG KHƯƠNG

LỢN MƯỜNG KHƯƠNG

Lợn Mường Khương thuộc lớp động vật…
LỢN TÁP NÁ

LỢN TÁP NÁ

Lợn Táp Ná là một giống lợn…
LỢN ĐEN LŨNG PÙ

LỢN ĐEN LŨNG PÙ

Lợn đen Lũng Pùlà giống lợn bản…
LỢN HƯƠNG

LỢN HƯƠNG

Lợn Hương hay còn gọi là heo…
LỢN HUNG

LỢN HUNG

Lợn H’Mông (heo Hung) là giống heo…
LỢN BẢN- HEO BẢN

LỢN BẢN- HEO BẢN

Heo bản là một giống heo địa…
LỢN HAMPSHIRE

LỢN HAMPSHIRE

Lợn Hampshire là giống lợn cao sản xuất xứ từ…
LỢN MEISHAN

LỢN MEISHAN

Lợn Meishan hay Lợn Mi Sơn hay còn gọi là lợn…
LỢN PIETRAIN

LỢN PIETRAIN

Lợn Piétrain hay Lợn Pietrain là giống…
CHIM BỒ CÂU AI CẬP

CHIM BỒ CÂU AI CẬP

Chim bồ câu Ai Cập (tên khoa…
CHIM CÚT VẢY XANH

CHIM CÚT VẢY XANH

Chim cút vảy xanh, hay còn gọi…
CHIM CÚT CALIFORNIA

CHIM CÚT CALIFORNIA

Cút California, hay còn gọi là cút…
CHIM CÚT GAMBEL

CHIM CÚT GAMBEL

Chim cút Gambel, hay cút đuôi trắng,…
CHIM CÚT VUA

CHIM CÚT VUA

Chim cút vua, hay còn gọi là…
VỊT SHETLAND

VỊT SHETLAND

Vịt Shetland là một giống vịt hiếm,…
VỊT KHAKI CAMPBELL

VỊT KHAKI CAMPBELL

Vịt Khaki Campbell là giống vịt nhà…

CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET365

B1: Cung cấp thông tin về quý khách



















    CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET 365

    B1: Cung cấp thông tin về quý Khách

















      CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET36

      GỬI THÔNG TIN TƯ VẤN

      Nhận tư vấn miễn phí

      GỬI THÔNG TIN NHẬN BÁO GIÁ

      Nhận chính sách bất ngờ