BỆNH KHÁC
3 YẾU TỐ TỐI ƯU HOÁ CHĂN NUÔI HEO, GIA CẦM
THỨC ĂN SẠCH: BÍ QUYẾT CHO ĐÀN VẬT NUÔI KHỎE MẠNH
BỆNH ĐÓNG DẤU LỢN – SWINE ERYSIPELAS
BỆNH LIÊN CẦU KHUẨN TRÊN HEO (Streptococcus suis)
BỆNH TIÊU CHẢY DO E.COLI TRÊN HEO
BỆNH PHÓ THƯƠNG HÀN TRÊN HEO – SALMONELLOSIS
BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM INFECTIOUS BRONCHITIS (IB)
BỆNH VIÊM GAN THỂ VÙI HEPATITIS AVIUM (IBH)
BỆNH MAREK TRÊN GÀ – MAREK’S DISEASE (MD)
BỆNH RỤT MỎ TRÊN VỊT – DERZSY’S
- 1 Nguyên nhân
Bệnh do do Parvovirus, họ Parvoviridae. Virus có kích thước nhỏ, đề kháng Cloroform, ở 4oC tồn tại nhiều năm, sống được 2-3 tuần ở phân, rác chuồng trại, bị diệt ở 56oC. Bệnh xuất hiện phổ biến ở ngan, ngỗng, vịt lai ngan, các giống vịt siêu thịt và lây lan nhanh qua các đàn vịt Grimaud cùng nuôi trong trại hay nuôi ngay lứa sau đó. Bệnh có tác động mạnh tới đàn vịt dưới 5 tuần tuổi và có tỷ lệ chết cao trong khoảng từ 8 – 15 ngày tuổi. Ở ngan, ngỗng 1-3 tuần tuổi bị bệnh viêm đường hô hấp, viêm ruột, viêm cơ tim, viêm gan… Ngan, ngỗng 2-3 tháng tuổi bị bệnh thể thần kinh. Bệnh truyền dọc: Do vịt ngan, ngỗng bị bệnh truyền virus qua trứng. Ngan ngỗng cái mang virus sau 3 năm. Bệnh cũng lây truyền qua đường tiêu hoá do thuỷ cầm ăn uống phải virus.
- 2 Dịch tễ của bệnh
Tùy từng độ tuổi mà mức độ của bệnh rụt mỏ là khác nhau. Dưới một tuần tuổi, vịt con và ngỗng con rất nhạy cảm với bệnh này. Chúng thường nhiễm bệnh ở thể cấp tính với tỷ lệ tử vong lên đến 100%. Vịt, ngỗng 4-5 tuần tuổi mắc bệnh nhẹ hơn với thể bệnh bán cấp tính hoặc mãn tính.
- 3 Phương thức truyền lây
Lây truyền ngang: Trong phân của vịt, ngỗng nhiễm bệnh có chứa lượng lớn virus. Phân thải ra ra môi trường dẫn đến sự lây lan nhanh chóng. Có thể tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp thông qua con đường “phân-miệng”. Bệnh lây nhiễm từ thức ăn, nước uống đến vịt, ngỗng khỏe mạnh.
Lây truyền dọc: Vịt và ngỗng sinh sản bị nhiễm bệnh cận lâm sàng đóng vai trò là vật mang mầm bệnh. Từ đó truyền virus qua trứng và gây bệnh cho những con non. Bên cạnh đó, nhiễm trùng ngoài vỏ trứng cũng là tác nhân đưa bệnh nhiễm vào những con không có bệnh trong trại ấp trứng.
- 4 Triệu chứng
Thể quá cấp tính: Thường xảy ra ở ngan, ngỗng non 1 – 3 tuần tuổi chết đột ngột, không rõ triệu chứng.
Thể cấp tính: Con vật bỏ ăn, sốt cao 45 – 46oC, chảy dịch mũi, nước mắt liên tục, thở khó, khẹc mũi. Vịt 2 – 5 ngày tuổi: Tiêu chảy, phân trắng xanh, có mùi tanh, dính bết hậu môn, nằm bệt và có thể chết 100%. Vịt, ngan, ngỗng 2 – 3 tuần tuổi: Tỷ lệ chết ở có thể dưới 10%, mặc dù mức độ nhiễm bệnh có thể cao
Thể á cấp tính: Thường gặp ở vịt ngan già hoặc trưởng thành, xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng kéo dài hơn: Ban đầu con vật biểu hiện chán ăn, chảy nước và cơ yếu di chuyển miễn cưỡng. Có dịch ở mắt và mũi. Mí mắt sưng và có màu đỏ. Tiêu chảy phân trắng có thể thấy rõ ở nhiều loài thuỷ cầm. Lưỡi và xoang miệng phủ màng giả firbin. Con vật sống sót qua giai đoạn cấp tính có thể sống, nhưng bệnh kéo dài hơn. Xương giòn, dễ gãy và bại liệt
Thể mạn tính: Trong đàn, có nhiều con còi cọc, mỏ ngắn, thè lưỡi, chân đứng không vững do bị dị dạng. Mất lông quanh lưng, cổ và đỏ da rõ rệt. Chất lỏng ascitic có thể được tích tụ trong bụng, khiến cho những con vật đứng trong tư thế giống chim cánh cụt. Vịt phân đàn mạnh, độ đồng đều rất thấp.
- 5 Bệnh tích
Cơ tim, gan, thận viêm sưng và nhạt mầu. Xoang bụng chứa nhiều tương dịch, có khi đặc như gelatin. Viêm, xuất huyết niêm mạc ruột, có fibrin, tích nước trong xoang ngực. Thoái hoá xương, hoại tử đầu khớp à đứng đi lại khó khăn.
- 6 Chẩn đoán
hẩn đoán lâm sàng: Ngỗng ngan non (1-3 tuần tuổi) với hội chứng viêm đường hô hấp và tiêu hoá cấp, chết 100%.
Chẩn đoán virus: phân lập virus trên phôi trứng 10 – 15 ngày hoặc trên các môi trường tế bào.
Chẩn đoán miễn dịch: dùng các phương pháp trung hoà virus (VNT), phương pháp ELISA, phương pháp huỳnh quang gián tiếp (IFAT) và PCR để chẩn đoán bệnh
- 7 Kiểm soát
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Sử dụng kháng thể của Sinder
Vịt, ngan, ngỗng 1 ngày tuổi: Tiêm 1 liều duy nhất 0.5 ml/con.
Vịt ngan, ngỗng 2-5 ngày tuổi: Tiêm 1 liều duy nhất 0.5-0.8ml/con.
Bước 4: Tăng sức đề kháng
CALPHO: Kích thích tạo khung xương, chống mổ cắn, mềm xương và tăng tỷ lệ đồng đều trộn 1ml/1kg thức ăn.
AMILYTE: Kích thích tăng trọng, rút ngắn thời gian nuôi và nặng cân khi xuất bán trộn 1g/1-2kg thức ăn.
SORAMIN/LIVERCIN: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc liều 1ml/1-2 lít nước
ZYMEPRO: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.
Bước 5: Kiểm soát bệnh bằng kháng sinh
Dùng SULTEPRIM ORAL liều 1ml/5kg TT/ngày. Hoặc ENROFLON 10% ORAL liều 1ml/10kg TT/ngày. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 3 ngày.
- 8 Xử lý bệnh
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Chất độn chuồng: Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý nguyên nhân
Phương án 1: Dùng kháng thể của Sinder tiêm 1.0-1.5ml/con, tiêm 1 mũi có tác dụng kéo dài 7 – 10 ngày. Mỗi con dùng 1 kim tránh lây nhiễm cho nhưng con khỏe.
Phương án 1: Kích thích tăng Interferon bằng cách cho uống AURASHIELD L pha 2ml/lít, cho uống 6-8 giờ/ngày, sử dụng 5-6 ngày.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Thanh nhiệt, giải độc, chống nóng và tăng sức đề kháng: Bằng T.C.K.C pha 2-3g/1lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.
Giải độc gan – thận cấp: Bằng PRODUCTIVE HEPATO pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.
Bước 4: Tăng cường sức đề kháng
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
CALPHO: Bổ sung Canxi và Phospho tạo khung xương, chống cắn mổ Pha nước 1ml/1-2lít hoặc 1ml/10kg P
PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.
Bước 5: Kiểm soát kế phát
Dùng PULMUSOL liều: 1g/35kg TT/ngày. Hoặc GIUSE OS 200 liều 1ml/15kg TT/ngày. Uống liên tục 3-5 ngày.
Từ khóa
- bệnh rụt mỏ vịt
SẢN PHẨM
BÒ JERSEY
CỪU DORPER
CỪU NHÀ OVIS ARIES
CỪU KELANTA
CỪU YUNAM
CỪU CHAN TUONG
THỎ XÁM BOURBONNAIS
THỎ ENGLISH SPOT(THỎ ANH)
BÒ H'MONG
BÒ HOLSTEIN FRIZ(HF)
BÒ DROUGHTMASTER
TRÂU MURRAH
TRÂU LANGBIANG
TRÂU DÉ
LỢN MƯỜNG KHƯƠNG
LỢN TÁP NÁ
LỢN ĐEN LŨNG PÙ
LỢN HƯƠNG
LỢN HUNG
LỢN BẢN- HEO BẢN
LỢN HAMPSHIRE
LỢN MEISHAN
LỢN PIETRAIN
CHIM BỒ CÂU AI CẬP
CHIM CÚT VẢY XANH
CHIM CÚT CALIFORNIA
CHIM CÚT GAMBEL
CHIM CÚT VUA
VỊT SHETLAND
VỊT KHAKI CAMPBELL
CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET365
CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET 365
CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET36
GỬI TÌNH TRẠNG BỆNH
Nhận kết quả chẩn đoán
GỬI THÔNG TIN TƯ VẤN
Nhận tư vấn miễn phí
GỬI THÔNG TIN NHẬN BÁO GIÁ
Nhận chính sách bất ngờ