Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10% Sản phẩm mới ra mắt ưu đãi 10%

BỆNH KHÁC

/
BỆNH DO REOVIRUS TRÊN VỊT(BỆNH CÒI CỌC)

BỆNH DO REOVIRUS TRÊN VỊT(BỆNH CÒI CỌC)

Lượt xem12

1. Nguyên nhân gây bệnh
– Bệnh do Reovirus ở vịt và ngan được gây ra bởi các chủng như Muscovy duck reovirus (MDRV) – thường tấn công vịt siêu thịt, ngan và vịt lai ngan; Goose reovirus (GRV) – chủ yếu lây nhiễm trên ngỗng. Các loại vi rút này thuộc họ Reoviridae, nhóm Orthoreovirus. Từ năm 2005, một chủng vi rút mới xuất hiện tại Trung Quốc có tên Novel Duck Reovirus (NDRV), lây nhiễm nhanh chóng cho thủy cầm như vịt, ngan và ngỗng. NDRV thuộc cùng họ Orthoreovirus nhưng gây ra thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi.

2. Đặc điểm dịch tễ
– Bệnh do MDRV có thể xảy ra suốt cả năm, tuy nhiên ít phổ biến hơn vào mùa đông xuân và thường xuất hiện mạnh hơn trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Bệnh thường tấn công gia cầm từ 7-35 ngày tuổi, nhưng phổ biến nhất ở độ tuổi 10-25 ngày. Bệnh lây lan qua đường tiêu hóa và hô hấp, gây ảnh hưởng đến các loài như ngan con, vịt siêu thịt, vịt Bắc Kinh và vịt Anh đào. Tỷ lệ tử vong ở vịt con dao động từ 60% – 90%, trong khi ở vịt lớn, tỷ lệ này là 50% – 80%. Bệnh dễ bùng phát trong điều kiện thời tiết thất thường, vệ sinh kém và mật độ nuôi dày.
– Đối với chủng mới NDRV, bệnh thường tấn công vịt từ 1-22 ngày tuổi, với tỷ lệ chết dao động từ 10% – 15%. Một số đàn có thể gặp tỷ lệ tử vong kéo dài tới 30 ngày tuổi. Chủng này không biểu hiện triệu chứng rõ rệt trong giai đoạn đầu nhiễm bệnh, với triệu chứng chính là liệt và chân yếu. Vịt con bị nhiễm NDRV có thể bị hoại tử lách, làm tổn thương các tế bào lympho trong túi Fabricius, gây suy giảm hệ miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ cấp.

3. Triệu chứng của bệnh do Reovirus
– Bệnh do MDRV thường biểu hiện bằng các dấu hiệu như suy nhược, kém hoạt động, chân sưng và tím tái, sưng khớp và liệt bàn châ Vịt, ngan bị bệnh có thể giảm ăn, tiêu chảy, phân dính bết, và màu phân thường vàng, trắng xám hoặc trắng xanh. Bệnh kéo dài từ 2 đến 14 ngày, và tỷ lệ tử vong cao nhất trong khoảng 5-7 ngày sau khi phát bệnh. Những con vịt nặng có thể thở gấp, mất nước, giảm cân nhanh và chết do kiệt sức.

4. Bệnh tích của bệnh do Reovirus
– Bệnh tích của MDRVthường bao gồm gan sưng lớn, có màu đỏ nâu nhạt và dễ ná Trên bề mặt gan xuất hiện các điểm xuất huyết hoặc hoại tử màu trắng xám. Lách sưng to, màu đỏ sẫm hoặc tím đen, có các đốm hoại tử. Tuyến tụy có thể nhợt nhạt hoặc bị chảy máu, với các ổ hoại tử trên bề mặt. Bệnh tích thường xuất hiện ở các cơ quan nội tạng, làm giảm chức năng miễn dịch của vịt, ngan.

– Bệnh tích của NDRV bao gồm xuất huyết gan, lách sưng lớn và hoại tử, xuất huyết tim và thận, cùng với tổn thương túi Fabricius.

5. Chẩn đoán bệnh
– Chẩn đoán bệnh do Reovirus có thể dựa vào các triệu chứng lâm sàng đặc trưng, cùng với bệnh tích xuất hiện ở gan, lách và tuyến tụy. Tuy nhiên, cần phân biệt bệnh này với các bệnh khác như bại huyết, viêm gan vịt, dịch tả vịt và thương hàn. Do các triệu chứng dễ nhầm lẫn, việc chẩn đoán lâm sàng cần sự hỗ trợ từ các xét nghiệm PCR hoặc rtPCR để xác định chính xác loại vi rút.

6. Phòng ngừa và can thiệp bệnh do Reovirus
– Việc phòng ngừa bệnh do Reovirus đòi hỏi tiêm phòng vắc xin đầy đủ và tuân thủ lịch điều trị phòng bội nhiễm. Vi rút này gây suy giảm chức năng miễn dịch, khiến vịt và ngan dễ mắc các bệnh thứ cấp như viêm gan vịt, dịch tả vịt và cúm gia cầm. Vì vậy, cần đảm bảo vệ sinh chuồng trại, quản lý môi trường sống sạch sẽ và giảm mật độ nuôi để hạn chế sự lây lan của bệnh.
* Sử dụng vaccine phòng bệnh
– Vịt, ngan sinh sản có thể được chủng ngừa bằng vắc xin Reovirus bất hoạt hơn hai lần trước khi đẻ. Vịt, ngan thương phẩm có thể được tiêm vắc xin Reovirus nhược độc ở 1 ngày tuổi.
* Cải thiện khả năng miễn dịch
– Ở giai đoạn úm vịt, ngan có thể sử dụng sản sinh MOXCOLIS, YENLISTIN để đề phòng phụ nhiễm và tăng sức đề kháng cho ngan, vịt

– Bảo vệ gan và tăng cường chức năng cho thận sử dụng một trong các sản phẩm sau: LIVERCIN, UMBROLIVER, liều 1g/1-2 lít nước

– Cải thiện hệ thống lông nhung đường ruột: ZYMEPRO, PERFECT ZYME, liều 1g/2 lít nước

Sử dụng các vitamin bổ trợ: VITROLYTE, PRODUCTIVE FORT, UMBROTOP, liều lượng 1g/2-3 lít nước

SẢN PHẨM

BÒ JERSEY

BÒ JERSEY

Bò Jersey(phát âm như là Bò Jécxây) là…
CỪU DORPER

CỪU DORPER

Cừu Dorper là một giống cừu nhà…
CỪU NHÀ OVIS ARIES

CỪU NHÀ OVIS ARIES

Cừu nhà (Ovis aries), là loài cừu…
CỪU KELANTA

CỪU KELANTA

Giống cừu Vân Nam (Yunam) là một…
CỪU YUNAM

CỪU YUNAM

Giống cừu Vân Nam (Yunam) là một…
CỪU CHAN TUONG

CỪU CHAN TUONG

Giống cừu ChanTuong là giống cừu khá…
THỎ XÁM BOURBONNAIS

THỎ XÁM BOURBONNAIS

Thỏ xám Bourbonnais là một giống thỏ có nguồn gốc…
THỎ ENGLISH SPOT(THỎ ANH)

THỎ ENGLISH SPOT(THỎ ANH)

Thỏ Anh (English Spot) là một giống…
BÒ H'MONG

BÒ H'MONG

Bò H’Mông hay còn gọi là bò…
BÒ HOLSTEIN FRIZ(HF)

BÒ HOLSTEIN FRIZ(HF)

Bò Hà Lan (tên gốc: Bò Holstein…
BÒ DROUGHTMASTER

BÒ DROUGHTMASTER

Đây là một giống bò thịt có…
TRÂU MURRAH

TRÂU MURRAH

Trâu Murrah (phát âm tiếng Việt: Trâu Mu-ra) hay còn…
TRÂU LANGBIANG

TRÂU LANGBIANG

Trâu Langbiang là một giống trâu nội…
TRÂU DÉ

TRÂU DÉ

Trâu Dé là một giống trâu địa…
LỢN MƯỜNG KHƯƠNG

LỢN MƯỜNG KHƯƠNG

Lợn Mường Khương thuộc lớp động vật…
LỢN TÁP NÁ

LỢN TÁP NÁ

Lợn Táp Ná là một giống lợn…
LỢN ĐEN LŨNG PÙ

LỢN ĐEN LŨNG PÙ

Lợn đen Lũng Pùlà giống lợn bản…
LỢN HƯƠNG

LỢN HƯƠNG

Lợn Hương hay còn gọi là heo…
LỢN HUNG

LỢN HUNG

Lợn H’Mông (heo Hung) là giống heo…
LỢN BẢN- HEO BẢN

LỢN BẢN- HEO BẢN

Heo bản là một giống heo địa…
LỢN HAMPSHIRE

LỢN HAMPSHIRE

Lợn Hampshire là giống lợn cao sản xuất xứ từ…
LỢN MEISHAN

LỢN MEISHAN

Lợn Meishan hay Lợn Mi Sơn hay còn gọi là lợn…
LỢN PIETRAIN

LỢN PIETRAIN

Lợn Piétrain hay Lợn Pietrain là giống…
CHIM BỒ CÂU AI CẬP

CHIM BỒ CÂU AI CẬP

Chim bồ câu Ai Cập (tên khoa…
CHIM CÚT VẢY XANH

CHIM CÚT VẢY XANH

Chim cút vảy xanh, hay còn gọi…
CHIM CÚT CALIFORNIA

CHIM CÚT CALIFORNIA

Cút California, hay còn gọi là cút…
CHIM CÚT GAMBEL

CHIM CÚT GAMBEL

Chim cút Gambel, hay cút đuôi trắng,…
CHIM CÚT VUA

CHIM CÚT VUA

Chim cút vua, hay còn gọi là…
VỊT SHETLAND

VỊT SHETLAND

Vịt Shetland là một giống vịt hiếm,…
VỊT KHAKI CAMPBELL

VỊT KHAKI CAMPBELL

Vịt Khaki Campbell là giống vịt nhà…

CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET365

B1: Cung cấp thông tin về quý khách



















    CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET 365

    B1: Cung cấp thông tin về quý Khách

















      CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET36

      GỬI THÔNG TIN TƯ VẤN

      Nhận tư vấn miễn phí

      GỬI THÔNG TIN NHẬN BÁO GIÁ

      Nhận chính sách bất ngờ