Nội dung
Đây là bệnh nghiêm trọng ở gia cầm, đặc biệt là gà, do các tác nhân như virus, vi khuẩn, hoặc nấm gây ra. Bệnh ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, gây viêm não và màng não, dẫn đến các triệu chứng thần kinh, tỷ lệ tử vong cao và tổn thất kinh tế lớn.
1. Dịch tễ học
– Bệnh phổ biến ở gà con từ 2–6 tuần tuổi, nhưng gia cầm trưởng thành cũng có nguy cơ.
– Tần suất cao ở các khu vực nuôi công nghiệp hoặc vùng có khí hậu nóng ẩm.
– Yếu tố nguy cơ:
+ Mật độ nuôi nhốt cao.
+ Vệ sinh chuồng trại kém.
+ Sức đề kháng đàn gà suy giảm do stress, dinh dưỡng kém hoặc các bệnh đồng thời.
2. Phương thức truyền lây
– Đường lây lan chính:
+ Qua tiếp xúc trực tiếp giữa các con gà (đường phân – miệng).
+ Qua dụng cụ chăn nuôi, thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm mầm bệnh.
– Tác nhân gây bệnh phổ biến:
+ Virus: Avian Encephalomyelitis Virus (AEV) hoặc Newcastle Disease Virus (NDV).
+ Vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella, Pasteurella multocida.
+ Nấm hoặc ký sinh trùng: Aspergillus fumigatus, Histomonas meleagridis.
3. Triệu chứng
– Triệu chứng lâm sàng: Bệnh viêm não và màng não truyền nhiễm trên gia cầm biểu hiện bằng các triệu chứng thần kinh đặc trưng và dấu hiệu suy yếu toàn thân.
– Triệu chứng thần kinh:
+ Run rẩy và co giật: Gà thường run phần đầu, cổ hoặc các chi, xuất hiện co giật từng cơn ở giai đoạn nặng.
+ Đi lại bất thường: Gà loạng choạng, quay vòng hoặc đi nghiêng. Ở giai đoạn muộn, có thể bị liệt hoàn toàn.
+ Rối loạn định hướng: Gà mất khả năng tự đứng, nằm nghiêng, có hiện tượng giật đầu hoặc cổ.
+ Mù lòa hoặc mất phản xạ mắt: Đây là dấu hiệu nghiêm trọng khi bệnh tiến triển đến mức tổn thương thần kinh thị giác.
– Triệu chứng toàn thân:
+ Giảm ăn, uống: Gà chậm chạp, ít di chuyển và giảm hẳn sự quan tâm đến thức ăn, nước uống.
+ Tụ tập: Gà thích tụm lại ở nơi tối hoặc ấm.
+ Phân bất thường: Đôi khi có tiêu chảy nhẹ hoặc phân lỏng.
– Tỷ lệ tử vong: Dao động từ 10–50% tùy thuộc vào độc lực của tác nhân gây bệnh và sức đề kháng của đàn gà.
4. Bệnh tích
Bệnh tích tập trung chủ yếu ở hệ thần kinh trung ương và các cơ quan liên quan.
– Não và màng não:
+ Viêm và phù nề: Não thường sưng to, màu nhợt nhạt hoặc có xuất huyết điểm.
+ Xuất huyết trên màng não: Quan sát thấy các điểm tụ huyết nhỏ hoặc mảng lớn ở màng bao quanh não.
+ Dịch viêm: Có dịch thấm vàng hoặc mủ ở vùng màng não hoặc xung quanh hộp sọ.
– Tổn thương cơ quan khác:
+ Lách và gan:
- Gan có thể to ra, màu nhợt nhạt hoặc có đốm hoại tử.
- Lách sưng và có thể xuất hiện vùng tụ huyết nhỏ.
+ Hệ tiêu hóa: Nếu nguyên nhân do vi khuẩn (E. coli, Salmonella), có thể thấy xuất huyết ở dạ dày tuyến hoặc ruột.
+ Túi khí: Viêm túi khí với nhiều bọt khí hoặc dịch nhầy.
+ Tim và màng tim: Trong một số trường hợp, có thể có viêm hoặc tụ dịch quanh tim.
5. Phòng bệnh
Bước 1: Vệ sinh và quản lý chuồng trại:
– Đảm bảo chuồng trại sạch sẽ, khô thoáng, được khử trùng định kỳ: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống), FOAM 32T 1 lít dung dịch/ 20 lít nước phun 100m vuông
– Duy trì mật độ nuôi phù hợp để giảm stress và nguy cơ lây lan bệnh.
– Kiểm soát chất lượng nước uống, đảm bảo không bị ô nhiễm bởi phân hoặc thức ăn dư thừa.
Bước 2. Chương trình tiêm phòng
– Vắc-xin phòng bệnh thần kinh:
+Tiêm vắc-xin Newcastle định kỳ cho đàn gà.
+ Tiêm phòng Avian Encephalomyelitis Virus (AEV) cho gà giống và đàn bố mẹ để bảo vệ thế hệ sau.
– Tuân thủ lịch tiêm phòng và cách bảo quản vắc-xin đúng quy định.
Bước 3: Nâng cao sức đề kháng
– Bổ sung vitamin và khoáng chất, đặc biệt là Vitamin E, B1, và B6 để hỗ trợ chức năng thần kinh bằng việc sử dụng các sản phẩm như: VITROLYTE, UMBROTOP liều 1ml/2-3 lít nước.
– Dùng men tiêu hóa và chế phẩm sinh học để cải thiện sức khỏe đường ruột, gián tiếp nâng cao miễn dịch như ZYMEPRO/ PERFECT ZYME liều lượng 1g/1 lít nước
6. Điều trị bệnh
Bước 1: Vệ sinh
– Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
– Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
– Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt: Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
– Trong chuồng:Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống), FOAM 32T 1 lít dung dịch/ 20 lít nước phun 100m vuông
– Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi.
Bước 3: Xử lý triệu chứng
– Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn. Bù nước, cung cấp nước cho heo nhằm tránh mất nước
– Giải độc cấp: SORAMIN/LIVERCIN giúp tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/1-2lít nước uống.
– Tăng miễn dịch: AURASHIELD L, được thêm vào nước uống với liều lượng 1L – 4 L trên 1.000 lít nước.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh
Xử lý bằng phác đồ uống
– Hạ sốt-giảm đau: Dùng PARADISE Liều 1g/1-2 lít nước hoặc trộn 1-2g/1kg thức ăn
– Kháng sinh uống/ trộn: trộn cám SOLAMOX với liều 20mg/Kp.P kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg.P liệu trình 3-7 ngày; LINCOVET G.D.H liều 3-4g/10 lit nước kết hợp YENLISTIN liều dùng: 1g/80-100 kg.P
– Giải độc cấp: UMBROLIVER pha 0,1-1,0 ml/ L nước.
Bước 5:Tăng cường sức đề kháng
– AMILYTE hoặc VITROLYTE để tăng lực, cung cấp điện giải cho cơ thể gà
– SORAMIN hoặc LIVERCIN để giải độc và làm tăng khả năng của gan, thận
– ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
– PRODUCTIVE FORTE AMILYTE, VITROLYTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
– PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông. Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
– PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml/ L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/tấn thức ăn.