BỆNH KHÁC
3 YẾU TỐ TỐI ƯU HOÁ CHĂN NUÔI HEO, GIA CẦM
THỨC ĂN SẠCH: BÍ QUYẾT CHO ĐÀN VẬT NUÔI KHỎE MẠNH
BỆNH ĐÓNG DẤU LỢN – SWINE ERYSIPELAS
BỆNH LIÊN CẦU KHUẨN TRÊN HEO (Streptococcus suis)
BỆNH TIÊU CHẢY DO E.COLI TRÊN HEO
BỆNH PHÓ THƯƠNG HÀN TRÊN HEO – SALMONELLOSIS
BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM INFECTIOUS BRONCHITIS (IB)
BỆNH VIÊM GAN THỂ VÙI HEPATITIS AVIUM (IBH)
BỆNH MAREK TRÊN GÀ – MAREK’S DISEASE (MD)
BỆNH OVINE JOHNE (OJD)
- 1 Nguyên nhân
OJD là một bệnh nhiễm trùng mãn tính của ruột. Điều này làm cho niêm mạc ruột dày lên và làm giảm khả năng hấp thụ thức ăn. Cừu bị ảnh hưởng cho thấy gầy mòn nghiêm trọng. Cừu sẽ ăn và uống bình thường cho đến khi chúng quá yếu để gặm cỏ. Đây được gọi là căn bệnh thầm lặng nhưng vô cùng tốn kém. Bệnh không thể chữa khỏi ở cừu
Dấu hiệu cổ điển của bệnh ở đàn cừu là một cái đuôi khác biệt với đám đông, bao gồm những con cừu trong tình trạng tồi tệ hơn những con còn lại trong đàn.
Hầu hết cừu không có dấu hiệu bị bệnh trong một thời gian dài sau khi nhiễm bệnh. Nhiều con cừu bị nhiễm bệnh mang vi khuẩn trong ruột và lây lan bệnh trước khi có dấu hiệu bệnh rõ ràng.
Bệnh Ovine Johnes (OJD) là do nhiễm vi khuẩn, Mycobacterium paratuberculosis . Bệnh ảnh hưởng đến cừu, gia súc, trâu, dê, lạc đà không bướu và hươu, gây gầy còm và cuối cùng là tử vong. Ở cừu vi khuẩn gây bệnh thuộc chủng S.
- 2 Dịch tễ của bệnh
Cừu có thể bị nhiễm bệnh ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên cừu non dễ mắc bệnh hơn. Tính nhạy cảm cũng có thể bị ảnh hưởng bởi căng thẳng và sự hiện diện của các bệnh khác.
Cừu bị nhiễm bệnh thải vi khuẩn vào phân của chúng và làm ô nhiễm môi trường trước khi có dấu hiệu của OJD. Những con cừu khác bị nhiễm bệnh khi chúng ăn thức ăn hoặc nước bị nhiễm phân này.
Vi khuẩn gây ra OJD có thể tồn tại 12 tháng hoặc hơn trong môi trường thuận lợi, chẳng hạn như khu cắm trại của cừu và các khu vực đầm lầy hoặc ẩm ướt hơn của trang trại.
Cừu non cũng có thể bị nhiễm bệnh khi ở trong tử cung của cừu cái. Tuy nhiên, điều này có nhiều khả năng xảy ra hơn khi cừu cái có dấu hiệu của OJD.
- 3 Phương thức truyền lây
Sự lây truyền chủ yếu qua đường tiêu hóa, xảy ra khi ăn phải phân từ môi trường, thức ăn hoặc nước bị ô nhiễm và ở động vật non qua tiếp xúc với núm vú bị nhiễm.
Bệnh có thể lây truyền qua việc tiêu thụ sữa hoặc sữa non của động vật bị nhiễm bệnh hoặc do nhiễm trùng trong tử cung.
- 4 Triệu chứng
Các dấu hiệu điển hình của JD ở cừu bao gồm:
- Cừu suy giảm thể trạng/không tăng trọng mặc dù được cung cấp đủ thức ăn/dinh dưỡng và kiểm soát ký sinh trùng, và thường chết trong khoảng thời gian 12 tuần.
- Đi sau, chậm lại phía sau trong đàn.
- Cừu bị nhiễm OJD có thể mất từ ba đến năm năm để nhận biết dấu hiệu nhiễm trùng.Các dấu hiệu của OJD ở động vật bị nhiễm bệnh thường được kích hoạt bởi các yếu tố căng thẳng như cừu con, tập hợp, cắt cỏ.
- 5 Bệnh tích
Cừu không còn mỡ bụng bên trong mặc dù cho ăn nhiều.
Có sự dày lên của đoạn cuối hỗng tràng, hồi tràng và van hồi manh tràng.
Dây bạch huyết khá là rõ ràng.
- 6 Chẩn đoán
Bằng các chẩn đoán qua triệu chứng bệnh tích phía trên chúng ta có thể sử dụng các phương pháp trong phòng thí nghiệm.
Trong phòng thí nghiệm:
Có thể sử dụng phương pháp xét nghiệm phân bằng xét nghiệm PCR Johnes
Ngoài ra có thể sử dụng phương pháp xét nghiệm máu, để phát hiện ra các kháng thể đã được thiết lập để chống lại nhiễm trùng OJD.
- 7 Kiểm soát
Quản lý đàn
Các bước chính trong quản lý đàn bao gồm:
- Tiêu hủy bất kỳ con cừu nào có dấu hiệu ban đầu của OJD chẳng hạn như gầy mòn (vì những con vật này sẽ thải ra nhiều vi khuẩn nhất).
- Tiêu diệt toàn bộ đàn nếu có dấu hiệu đáng kể của bệnh.
- Tránh ăn trên mặt đất.
- Tránh để cừu con trong bãi giữ (vì chúng có khả năng bị nhiễm vi khuẩn nặng)
- Sử dụng bãi di động cho cừu non.
- Đảm bảo dinh dưỡng tốt cho đàn cừu để tối đa hóa nguồn sữa và giảm chăn thả sớm cho cừu.
Quản lý bãi
Chuẩn bị bãi chăn nuôi ít ô nhiễm cho cừu cái và cừu cai sữa, vì cừu con dễ bị nhiễm bệnh nhất. Điều này sẽ làm giảm thách thức nhiễm trùng.
Đồng cỏ có rủi ro thấp hơn bao gồm:
- Những bãi chăn thả chỉ có cừu được tiêm phòng OJD
- Bãi chăn thả đàn có rủi ro thấp (cừu dưới 12 tháng tuổi, đàn đã được thử nghiệm)
- Bãi cỏ cắt cho cỏ khô
- Các bãi đã bị phá hủy trong ít nhất sáu tuần, đặc biệt là vào mùa hè
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB,1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi
Dọn sạch đồng cỏ bị ô nhiễm, chú ý nguồn nước cũng có thể bị ô nhiễm
Bệnh chưa có hướng xử lí tốt hiện nay. Nâng cao sức đề kháng cho con vật bằng các sản phẩm sau:
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
ACTIVITON Liều 1ml/ 10kg thể trọng bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể
VITROLYTE: Cung cấp năng lượng, điện giải và vitamin có hoạt tính cao cho gia súc, gia cầm: Giải nhiệt, giải độc, tăng lực, chống suy kiệt vào buổi trưa nóng
- 8 Xử lý bệnh
Bước 1: Vệ sinh
Khu vực chăn nuôi : Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.
Ngoài chuồng nuôi : Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
Môi trường: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng, đầy đủ nhiệt : Mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
Bước 2: Sát trùng
Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng KLORTAB, 1 viên được hòa tan trong 10 lít nước ấm. Hoặc DESINFECT GLUTAR ACTIVE , 10 lít dung dịch cho 75m² (chỉ dùng cho chuồng trống).
Rắc NOVA X DRY lên sàn chuồng chăn nuôi giúp giảm amoniac và tạo môi trường bất lợi cho sinh sản của ruồi
Hóa chất dùng để ngâm chân điều trị cho cừu
- Zinc sulphate 10% – 1kg cho 9 lít nước (an toàn hơn và nhẹ nhàng hơn trên cừu)
- Formalin 5% – 1 phần formalin với 19 phần nước
Hướng dẫn điều trị bệnh:
- Gọt
- Ngâm chân 15 phút (trong vòng 4 giờ sau khi gọt)
- 15 phút trên thanh, lưới hoặc bê tông khô
- 1 giờ trên một khu vực khô sạch
Bước 3: Xử lý triệu chứng
Hạ sốt-giảm đau: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Bước 4: Xử lý nguyên nhân bệnh
Xử lý bằng phác đồ tiêm
Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng NASHER TOL liều: 1ml/20kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.
Kháng sinh tiêm phòng kế phát– giảm ảnh hưởng các bệnh vi khuẩn lên hệ miễn dịch: NASHER AMX liều 1ml/10-20kg thể trọng dùng tiêm bắp 3 ngày liên tiếp. NASHER QUIN Liều 2ml/25kgP; SUMAZINMYCIN liều 1ml/15-20kg P.
Trợ sức trợ lực: Dùng ACTIVITON tiêm liều 1 ml/5-10 kg TT
Bước 5:Tăng cường sức đề kháng
ZYMEPRO: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1 lít nước uống.
PRODUCTIVE FORTE: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.
PRODUCTIVE E.Se.Zn : Bổ sung Vitamin E, Selen, Kẽm, giúp mượt lông mềm lông và bóng lông . Pha 1ml/2-4 lít nước uống hoặc 1ml/20kg TT.
PRODUCTIVE AXIT SE: Thúc đẩy hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, cải thiện quá trình tiêu hóa. Pha: 0.2-2 ml / L nước uống hoặc Trộn: 1-2 L/t thức ăn.
Từ khóa
- cừu suy giảm thể trọng
SẢN PHẨM
BÒ JERSEY
CỪU DORPER
CỪU NHÀ OVIS ARIES
CỪU KELANTA
CỪU YUNAM
CỪU CHAN TUONG
THỎ XÁM BOURBONNAIS
THỎ ENGLISH SPOT(THỎ ANH)
BÒ H'MONG
BÒ HOLSTEIN FRIZ(HF)
BÒ DROUGHTMASTER
TRÂU MURRAH
TRÂU LANGBIANG
TRÂU DÉ
LỢN MƯỜNG KHƯƠNG
LỢN TÁP NÁ
LỢN ĐEN LŨNG PÙ
LỢN HƯƠNG
LỢN HUNG
LỢN BẢN- HEO BẢN
LỢN HAMPSHIRE
LỢN MEISHAN
LỢN PIETRAIN
CHIM BỒ CÂU AI CẬP
CHIM CÚT VẢY XANH
CHIM CÚT CALIFORNIA
CHIM CÚT GAMBEL
CHIM CÚT VUA
VỊT SHETLAND
VỊT KHAKI CAMPBELL
CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET365
CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET 365
CHẨN ĐOÁN BỆNH CÙNG VET36
GỬI TÌNH TRẠNG BỆNH
Nhận kết quả chẩn đoán
GỬI THÔNG TIN TƯ VẤN
Nhận tư vấn miễn phí
GỬI THÔNG TIN NHẬN BÁO GIÁ
Nhận chính sách bất ngờ